Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Chủ đề 10: Hối phiếu trong thanh toán quốc tế

doc 15 trang nguyendu 5320
Bạn đang xem tài liệu "Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Chủ đề 10: Hối phiếu trong thanh toán quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docthanh_toan_quoc_te_trong_ngoai_thuong_chu_de_10_hoi_phieu_tr.doc
  • pptC9. Hối phiếu.ppt

Nội dung text: Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Chủ đề 10: Hối phiếu trong thanh toán quốc tế

  1. Chủ đề 10 Hối phiếu trong TTQT Lời mở đầu: Trong thương mại quốc tế, việc tìm ra một phương thức thanh toán hợp lý và ưu việt, đảm bảo quyền lợi tương đối cho cả người mua và người bán là điều hết sức quan trọng. Để tiến hành các nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thuận tiện, các bên tham gia thanh toán,thường sử dụng một công cụ thanh toán thông dụng ;đó là hối phiếu. Hối phiếu là một bộ phận cấu thành quan trọng trong bộ chứng từ thanh toán khi sử dụng phương thức thanh toán quốc tế như phương thức nhờ thu,phương thức tín dụng chứng từ 1,Khái niệm: Khái niệm : Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện, do người xuất khẩu, người bán, người cung ứng dịch vụ, ký phát đòi tiền người nhập khẩu, người mua, người nhận cung ứng và yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu phải trả một số tiền nhất định, tại một địa điểm nhất định, trong một thời gian nhất định cho người hưởng lợi quy định trong hối phiếu, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác MỘT SỐ LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, các nước tư bản đã ban hành các luật hối phiếu như: - Luật hối phiếu của Anh 1882: “Bill of Exchange Act of 1882” (BEA). - Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 “ Uniform Commercial Codes of 1962” (UCC). - Đặc biệt là công ước Giơ-ne-vơ (Geneva) đ¬ợc các nước ký kết năm 1930. : Đó là luật thống nhất về hối phiếu “Uniform Law for Bills of exchange” (ULB). ULB mang tính chất khu vực thuộc Châu Âu Pháp tham gia công ước Geneva năm 1930, nhưng chính thức áp dụng luật ULB vào năm 1930. Việt Nam là thuộc địa của Pháp lúc bấy giờ, nên cũng áp dụng luật này từ năm 1937 cho đến nay. Vì vậy ngày nay để giải thích về hối phiếu ở nước ta cũng chỉ nên dựa vào ULB hơn là các văn bản pháp lý khác. vì ULB được nhiều nước trên thế giới áp dụng. 2.Đặc tính của hối phiếu: -Tính bắt buộc: 1
  2.  Người bị ký phát phải trả tiền theo đúng nội dung của hối phiếu. Ko được viện lý do để từ chối trả tiền, trừ khi hối phiếu được lập trái với luật điều chỉnh.  Người ký phát phải thanh toán cho người thụ hưởng vô điều kiện nếu HP đã được chuyển nhượng mà ko được thanh toán.  Mọi sự tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ các bên phải được giải quyết trên cơ sở có sự can thiệp của cơ quan pháp lý. VD:Một nhà nhập khẩu đặt mua hàng,sau khi ký hợp đồng thì nhà nhập khẩu này nhận được một hối phiếu đòi tiền hàng và nhà nhập khẩu đã ký chấp nhận vào tờ hối phiếu mà người xuất khẩu gửi sang ,hối phiếu đó đã được chuyển nhượng cho người thứ 3,nhà nhập khẩu vẫn bắt buộc phải trả tiền cho người thứ 3 này ngay cả khi nhà xuất khẩu không thực hiện hợp đồng giao hàng cho nhà nhập khẩu. -Tính trừu tượng:  Không cần nêu nguyên nhân lập hối phiếu. Khoản nợ ghi trên hối phiếu hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc vào hợp đồng mua bán cơ sở.  Hiệu lực pháp lý của hối phiếu không phụ thuộc vào nguyên nhân sinh ra hối phiếu. Khi chuyển nhượng hay thanh toán, những người liên quan chỉ cần quan tâm đến việc hối phiếu có tuân thủ về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật hay không.  Hối phiếu có thể bị lạm dụng phát hành dưới dạng hối phiếu khống (không dựa trên một hợp đồng mua bán thực sự nào) -Tính lưu thông:  Hối phiếu là chứng từ có giá, có tính trừu tượng và bắt buộc trả tiền nên hối phiếu có tính lưu thông  HP có thể được dùng một hay nhiều lần trong thời hạn để: Thanh toán tiền mua hàng hay trả một khỏan nợ bất kỳ Chuyển nhượng hối phiếu cho người khác Cầm cố, thế chấp để vay vốn ở NHTM Chiết khấu tại NHTM và tái chiết khấu tại NHTW 2
  3.  Chỉ những hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán mới có giá trị chuyển nhượng 3.QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU -Ban đầu có 3 bên tham gia liên quan trực tiếp đến hối phiếu là người ký phát, người thanh toán và người thụ hưởng. Trong quá trình tham gia thanh toán hối phiếu, nếu là hối phiếu có kì hạn hối phiếu có thể chuyển nhượng cho người khác, số thành viên tham gia và liên quan đến hối phiếu sẽ là người chuyển nhượng và người cầm phiếu. 1.Người ký phát hối phiếu (DRAWEE) : thường là người xuất khẩu hành hóa, người cung cấp các dịch vụ có liên quan đến đến xuất khẩu hàng hóa * Trách nhiệm: - ký phát hối phiếu theo đúng luật -ký tên vào góc phải phía dưới mặt trước hối phiếu -nếu hối phiếu khi đã chuyển nhượng mà bị từ chối trả tiền thì người kí phát hối phiếu có trách nhiệm hoàn trả lại tiền cho người hưởng lợi của tờ hối phiếu. *Quyền: - Quyền hưởng lợi số tiền trên hối phiếu -Quyền chuyển nhượng quyền hưởng lợi đó cho người khác 2. Người thanh toán : Là người được hối phiếu gửi tới – Người có trách nhiệm trả tiền là người nhập khẩu hàng hóa dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa. Khi dùng hối phiếu là phương tiện đòi tiền của phương thức tín dụng chứng từ, người trả tiền hối phiếu là ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C. Trách nhiệm trả tiền của ngân hàng đối với hối phiếu chỉ giới hạn trong thời hạn hiệu lực của L/C. *Trách nhiệm: -Trả tiền hối phiếu theo những quy định đã ghi trên hối phiếu. -Nếu là hối phiếu có kỳ hạn, người trả tiền phải ký chấp nhận hối phiếu khi nhìn thấy hối phiếu> Việc chấp nhận này là vô điều kiện *Quyền: 3
  4. -có quyền từ chối trả tiền hối phiếu khi hối phiếu chưa ký chấp nhận. Việc từ chối trả tiền này phải phù hợp với luật ULB. 3.Người hưởng lợi hối phiếu: là người có quyền nhận tiền của hối phiếu, có thể là người ký phát hối phiếu, hoặc có thể là người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định, hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng quyền hưởng lợi của mình cho người đó bẳng thủ tục hối phiếu. 4.Người chuyển nhượng hối phiếu: là người đem quyền hưởng lợi hối phiếu của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu hối phiếu. Như vậy người chuyển nhượng đầu tiên là người ký phát hối phiếu 5.Người cầm phiếu: Là người có quyền nhận số tiền trên hối phiếu khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Người cầm phiếu có thể là: -Người ký phát hối phiếu, nếu người này không chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho người khác -Đối với hối phiếu được chuyển nhượng người cầm phiếu là người hưởng lợi cuối cùng của hối phiếu • HP đích danh: là người hưởng lợi ghi trên mặt trước của hối phiếu • HP vô danh: người nào cầm phiếu sẽ đều trở thành người hưởng lợi • HP theo lệnh: người cầm phiếu là người hưởng lợi cuối cùng của HP 4.HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG HỐI PHIẾU a.Hình thức -được tạo lập dưới hình thức chứng từ được thiết lập dưới hình thức văn bản ( có thể tự thiết lập hoặc điền vào mẫu in sẵn) -ngôn ngữ tạo lập : ngôn ngữ viết, thống nhất 1 thứ tiếng ( không được sử dụng bút dễ phai như bút chì, bút mực đỏ ) -được thành lập 1 hay nhiều bản, trên mỗi bản phải đánh số thứ tự, các bản của hối phiếu đều có giá trị như nhau ( khi thực hiện thanh toán ngân hàng sẽ gửi 2 bản liên tiếp đến cho người trả tiền đề phòng sự thất lạc, hối phiếu chỉ thanh toán 1 bản đến trước, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị ) 4
  5. b.Nội dung Theo Luật thống nhất về hối phiếu (ULB), hối phiếu có giá trị pháp lý khi có các nội dung sau: 1. Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ Hối phiếu (Bill of Exchange). • Phải ghi cùng bằng thứ tiếng lập hối phiếu • Quy định nhằm phân biệt về mặt hình thức một chứng từ có là hối phiếu hay không • Chú ý: Theo BEA và UCC, ko nhất thiết phải ghi tiêu đề HỐI PHIẾU 2. Ðịa điểm kí phát hối phiếu. Trong trường hợp hối phiếu không ghi địa điểm kí phát thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người kí phát là địa điểm thành lập hối phiếu. 3. Ðịa điểm trả tiền. Nếu trên hối phiếu không ghi địa điểm trả tiền thì địa chỉ ghi bên cạnh người trả tiền là địa điểm trả tiền của hối phiếu. 4. Trên hối phiếu phải ghi rõ: Trả theo lệnh của (Pay to the order of ) 5. Số tiền và loại tiền. Số tiền phải ghi rõ ràng, đơn giản, đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ. Chú ý: nếu số tiền ghi bằng số và bằng chữ khác nhau thì căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ. 6. Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: + Trả tiền ngay: hối phiếu ghi: Trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này ( At sight of first (second) Bill of Exchange). + Trả tiền sau: - Trả sau một số ngày kể từ ngày nhận hối phiếu: Trả 30 ngày sau khi nhìn thấy (At .30 days after sight) - Trả sau một số ngày kể từ ngày giao hàng: Trả .30 ngày sau khi ký vận đơn (At 30 days after Bill of Lading date) - Trả sau một số ngày kể từ ngày kí phát hối phiếu: Trả sau 30 ngày kể từ ngày kí phát hối phiếu (At.30.days after Bill of Exchange date). 7. Người hưởng lợi hối phiếu. Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người hưởng lợi. Ðối với hối phiếu thương mại, người hưởng lợi là người xuất khẩu và cũng có thể là một người khác do người hưởng lợi chỉ định. 5
  6. 8. Người trả tiền hối phiếu: Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người trả tiền của hối phiếu vào góc dưới bên trái của hối phiếu. 9. Người ký phát hối phiếu. Người ký phát hối phiếu phải ký tên ở góc dưới bên phải của tờ hối phiếu bằng chữ ký thông dụng trong giao dịch. Các chữ ký dưới dạng in, photocopy và đóng dấu mà không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý. Việc ký phát hối phiếu không loại trừ sự uỷ quyền. Người được uỷ quyền ký phát hối phiếu phải thể hiện sự uỷ quyền ngay bên cạnh chữ ký của mình. Ngôn ngữ của hối phiếu là ngôn ngữ nào thì ngôn ngữ thể hiện sự uỷ quyền phải là ngôn ngữ ấy, điều quy định này tạo điều kiện dễ dàng cho người có liên quan đến hối phiếu thấy có sự uỷ quyền về việc thành lập hối phiếu đó. 5.MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN LƯU THÔNG HỐI PHIẾU 1.Chấp nhận hối phiếu: -Kn: là hành vi cam kết trả tiền của nguời có nghĩa vụ trả tiền khi hối phiếu đến hạn thanh toán. - Hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trong các truờng hợp sau (Điều 22ULB. Điều 45 1982 ) + Khi người phát hành dã quy định trên hối phiếu rằng HP phải đuợc xuất trình để chấp nhận; + Khi HP đuợc phát hành với điều kiện phải thanh toán vào thời gian ấn định sau khi trông thấy; + Khi HP đuợc phát hành tại nơi khác hơn cơ sở hoặc trụ sở giao dịch của người trả tiểntừ khi hối phiếu phải thanh toán theo yêu cầu. Các trường hợp còn lại có thể ko phải xuất trình để chấp nhận ; Người kí phát có thể cấm việc xuất trình để chấp nhận hoặc cấm việc xuât trình ko được xảy ra trước 1 ngày chỉ định ; Nếu người kí phát cấm việc xuất trình để chấp nhận thì người kí hậu vẫn có thể quy định rằng HP sẽ phải được xuất trình để chấp nhận ; - Hình thức chấp nhận : (Điều 25 ULB, Điều 37 1982) + Bằng chữ kí đơn thuần của người trả tiền; 6
  7. + Bằng chữ kíi đôn thuần của người trả tiền kèm theo từ “ đã chấp nhận “ hoặc những từ có nội dung tương tự ở góc đưới bên tái mặt trên tờ hối phiếu. + Khi một hối phiếu được phát hành phải thanh toán vào 1 thời gian nhất định sau khi trông thấy hoặc phải xuất trình trong 1 thời gian nhất định người chấp nhận phải ghi rõ ngày chấp nhận. (Điêu 25 ULB , Điều 38 1982) - Thời gian xuất trình để chấp nhận : + Đối với những HP thanh toán theo yêu cầu hoặc vào 1 thời gian nhất điịnh sau khi trông thấy thì phải đuợc xuất trình để chấp nhận trong vòng 1 năm kể từ ngày kí phát ; + Đối với HP thanh toán vào 1 ngày nhất định sự xuất trình để chấp nhận phải đuợc thực hiện trước hoặc ngay sau ngày đáo hạn ; + Nếu 2 bên quy định rõ thời hạn với nhau trong hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc trong thư tín dụng cụ thể thì phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận trong thời gian đó. - Điều kiện chấp nhận hối phiếu : vô điều kiện. Có thể chấp nhận 1 phần số tiền được thanh toán. ( Điều 26 ULB) . 2. Kí hậu hối phiếu : - Kn : Kí hậu là hành vi pháp lý dùng để chyển HP từ người hưởng lợi này sang người hưởng lợi khác . - Ý nghĩa : + Thừa nhận quyền hưởng lợi HP với 1 người khác ; + Xác định trách nhiện của người kí hậu về việc trả tiền hối phiếu đối với người hưởng lợi kế tiếp .Có nghĩa là người chuyển nhượng cam kết rằng nếu người thụ lệnh ko trả được tiền thì họ sẽ là người chịu trách nhiêm trả tiền cho những người được chuyển nhượng trên hối phiếu. - Đặc điểm của kí hậu : ( Điều 12 ULB , Điều 17 1982) + Kí hậu mang tính chất vô điều kiện : Người kí hậu ko phải nêu điều kiện của việc chuyển nhượng ; mọi điều kiện đối với kí hậu được xem là vô giá trị ; mọi kí hậu chuyển nhượng 1 phần được xem là vô hiệu lực. + Kí hậu mang tính chất trừu tượng : Không phải nêu lý do chuyển nhượng và ko phải thong báo cho người trả tiền về việc chuyển nhượng. - Hình thức của kí hậu : Kí hậu được ghi ở mặt sau tờ HP, có 4 hình thức sau : + Ký hậu để trống : 7
  8. Ko chỉ định người thụ hưởng kế tiếp là ai. Người kí hậu chỉ bằng 1 chữ kí đơn độc hoặc bằng chữ kí có kèm theo lời văn có nội dung là HP có thể thanh toán cho người sở hữu nó . Người cầm HP có kí hậu sau cùng là kí hậu để trống có thể : (Điều 14 ULB) ^ Điền vào chỗ trống tên mình hoặc tên người nào khác ; ^ Tái kí hậu để trống ; ^ Chuyển nhượng hôi phiếu cho người thứ 3 mà ko điền vào chỗ trống hoặc ko kí hậu nó. + Kí hậu theo lệnh : ^ Là việc chỉ định 1 cách suy đoán ra người hưởng lợi hối phiếu . ^ Người kí hậu ghi “ trả theo lệnh ông X “ ; ^ HP sẽ được chuyển nhượng kế tiếp đến khi nào người hưởng lợi cuối cùng ko kí hậu chuyển nhượng và đến hạn HP thanh toán. ^ Thông dụng trong thanh toán quốc tế. + Kí hậu hạn chế : ^ Chỉ cụ thể tên người hưởng lợi kế tieps và chỉ có người đó ; ^ Người kí hậu ghi “ trả tiền cho ông X “ ; ^ Ko thể chuyển nhượng tiếp HP bằng thủ tục ký hậu . + Kí hậu miễn truy đòi : ^ Người hưởng lợi kế tiếp ko được đòi lại tiền của người kí hậu chuyển nhượng cho mình khi người thu lệnh từ chối thanh toán tiền HP. ^ Ghi thêm câu “ Miễn truy đòi người kí hậu “ bên cạnh chữ kí , 8
  9. ^ Sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế. 3.Bảo lãnh hối phiếu  Là sự cam kết của người thứ ba, thường là ngân hàng lớn có uy tín, về việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn cho người thụ hưởng.  Bảo lãnh phải ghi rõ là cho người nào hưởng, nếu ko, người ký phát sẽ là người chấp nhận hoặc người trả tiền.(điều 42 /1982)  Người bảo lãnh chịu trách nhiệm về phương tiện đến mức độ như bên tham gia mà người đó đứng ra bảo lãnh trừ khi người bảo lãnh đã quy điịnh khác trên hối phiếu.(Điều 43 /1982)  Cách thực hiện: ghi “bảo lãnh/aval” ngay trên tờ hối phiếu và ký tên hoặc bảo lãnh bằng một văn thư riêng (bảo lãnh mật) . 4.Kháng nghị(Protest) :là khi hối phiếu bị từ chối trả tiền do ko chấp nhận hoặc ko thanh toán,người cầm phiếu có thể sử dụng quyền truy đòi sau khi hối phiếu đã được kháng nghị.(điều 55/1982) - Khái niệm chứng thư kháng nghị: điều 56/1/1982 - Hình thức của chứng thư kháng nghị: + Trên chính bản hoặc mẫu giấy đính kèm hối phiếu + Bằng 1 chứng thư riêng biệt và phải nêu rõ phương tiên bị từ chối. - Chứng thư kháng nghị về từ chối ko chấp nhận hoặc ko thanh toán phải lập vào ngày hối phếu bị từ chối hoặc vao 1 của 2 ngày làm việc sau đó.(Điều 57/1982) - Nếu ko lập chứng thư kháng nghị 1 cách hợp thức thì người phát hành, những người kí hậu và những người bảo lãnh của họ ko chịu trách nhiêm về hối phiếu, - Ko lập chứng thư kháng nghị ko miễn trách nhiệm của người chấp nhận và người bảo lãnh của người trả tiền.( Điều 59/1982). 5.Chiết khấu hối phiếu (Discount): là nghiệp vụ cho vay của NHTM.Người bán hoặc người hưởng lợi hối phiếu xuất trình hối phiếu chưa đến hạn trả tiền cho ngân hàng để nhận trước một khoản tiền thấp hơn số tiền ghi trên hối phiếu. 6.Nhờ thu hối phiếu 9
  10. Quy trình nhờ thu hối phiếu trơn: (1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu (2) Người xuất khẩu lập hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu (3) Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển hối phiếu cho ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu biết (4) Ngân hàng thông báo chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận hay thanh toán . Nếu hợp đồng thoả thuận điều kiện thanh toán D/A người nhập khẩu chỉ cần chấp nhận thanh toán, nếu là D/P người nhập khẩu phải thanh toán ngay cho người xuất khẩu (5) Người xuất khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán (6) Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng uỷ thác thu để ghi có cho người xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân hàng uỷ thác thu biết trong trường hợp người nhập khẩu từ chối trả tiền. (7) Ngân hàng uỷ thác thu ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo cho người xuất khẩu biết việc người nhập khẩu từ chối trả tiền Nhận xét: Trong phương thức nhờ thu hối phiếu trơn ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán bởi vì bộ chứng từ hàng hoá đã giao cho người nhập khẩu nên ngân hàng đại lý không thể khống chế người nhập khẩu được. Vì vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu năm và tín nhiệm người nhập khẩu. + Nhờ thu kèm chứng từ: Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoágửi kèm theo với điều kiện nếu người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu nhận hàng hoá. Quy trình nhờ thu kèm chứng từ: (1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng hoá (2) Người xuất khẩu gửi hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng nhận uỷ thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu 10
  11. (3) Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển hối phiếu và bộ chứng từ sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu (4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu chấp nhận đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền (5) Người nhập khẩu thông báo đồng ý hay từ chối trả tiền (6) Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang cho ngân hàng nhận uỷ thác thu để ghi có cho người xuất khẩu hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người nhập khẩu (7) Ngân hàng nhận uỷ thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho người xuất khẩu Nhận xét: Trong phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ, người xuất khẩu ngoài việc uỷ thác cho ngân hàng thu tiền mà còn nhờ ngân hàng thông qua ciệc khống chế bộ chứng từ hàng hoá để buộc người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy phương thức này dảm bảo khả năng thu tiền hơn phương thức chuyển tiền và nhờ thu hối phiếu trơn. NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA HỐI PHIẾU SỬ DỤNG TRONG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU VỚI HỐI PHIẾU SỬ DỤNG TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ: 1. HỐI PHIẾU DÙNG TRG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU: - NGƯỜI BỊ ĐÒI TIỀN LÀ KHÁCH HÀNG (LÀ CÔNG TY GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG) - CĂN CỨ VÀO HÓA ĐƠN VÀ HỢP ĐỒNG. 2. HỐI PHIẾU DÙNG TRG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ: - NGƯỜI BỊ ĐÒI TIỀN LÀ NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH (NGÂN HÀNG MỞ L/C) - CĂN CỨ VÀO L/C. 6. Phân loại hối phiếu: Chúng ta có thể căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân loại hối phiếu a.Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu :Chia hối phiếu thành ba loại: Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhìn thấy hối này khi người cầm hối phiếu này xuất trình phải lập tức trả tiền ngay. Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định: thường từ 5 đến 7 ngày, người trả tiền nhìn thấy loại hối phiếu này, ký chấp nhận trả tiền, và sau đó từ 5 đến 7 ngày tiến hành trả tiền hối phiếu đó. 11
  12. Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời hạn nhất định người trả tiền phải thanh toán tiền trên hối phiếu cụ thể - Đến ngày ghi trên hối phiếu - Tính từ ngày ký phát hối phiếu - Tính từ ngày chấp nhận hối phiếu b, Căn cứ vào chứng từ kèm theo hối phiếu :Chia hối phiếu làm hai loại: Hối phiếu trơn: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu không kèm theo chứng từ thương mại. trong thanh toán quốc tế hối phiếu này được dùng thu cước phí vận tải, đòi nợ cũ, bảo hiểm Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này dược gửi đến cho người nhập khẩu-người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu kèm theo chứng từ thương mại. Hối phiếu kèm chứng từ có 2 loại, hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay và hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận. c, Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu : Hối phiếu được chia làm hai loại: Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi, loại hối phiếu này không thể chuyển nhượng bằng nguyên tắc ký hậu Hối phiếu theo lệnh: là loại hối phiếu ghi trả tiền theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu VD: ghi “sau khi nhìn thấy bản thứ hối phiếu này, trả theo lệnh của ông X số tiền là ” Hối phiếu theo lệnh chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu theo luật định, loại hối phiếu này đang được sử dụng rộng rãi dễ dàng bằng hình thức trao tay trong thanh toán quốc tế. d, Căn cứ vào chủ thể ký phát hối phiếu :Chia làm 2 loại: Hối phiếu thương mại: là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu, liên quan đến nghiệp vụ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, hoặc cung ứng dịch vụ. Hối phiếu Ngân Hàng: là hối phiếu do ngân hàng phát hành lệnh cho ngân hàng đại lý của mình, thanh toán số tiền nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên hối phiếu (loại này không chuyển nhượng). 7 Những sai sót khi lập hối phiếu: 1>Hối phiếu thiếu hoặc không chính xác về tên và địa chỉ của các bên có liên quan Đặc biệt là tên ,địa chị của người ký phát,người chuyển nhượng,người trả tiền.Đây là một trong những nội dung bắt buộc của một hối phiếu.Vi phạm nội dung này thì hối phiếu không có giá trị hiệu lực 12
  13. 2>Ngày kí phát hối phiếu quá hạn hiệu lực của L/C Khi dùng hối phiếu là phương tiện đòi tiền của phương thức tín dụng chứng từ, người trả tiền hối phiếu là ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C. trách nhiệm trả tiền của ngân hàng đối với hối phiếu chỉ giới hạn trong thời hạn hiệu lực của L/C.Như vậy nếu ngày ký phát hối phiếu quá hạn hiệu lực của L/C thì hối phiếu đó cũng không có giá trị thah toán 3>Số L/C và ngày mở L/C ghi trên hối phiếu không chính xác 4>Số tiền ghi bằng chữ và bằng số trên hối phiếu khác nhau hoặc không bằng giá trị hóa đơn Trường hợp số tiền bằng số và bằng chữ không đồng nhất, người phải trả được thanh toán theo số tiền ghi bằng chữ,trường hợp không đồng nhất với số tiền ghi trên hóa đơn thì người trả tiền được lựa chọn thanh toán theo số tiền nhỏ hơn. Nếu hối phiếu dùng trong thanh toán bằng thư tín dụng mà ghi không thống nhất số tiền phải trả sẽ bị từ chối thanh toán vì lý do không đảm bảo tính thống nhất của tín dụng chứng từ. 5>loại tiền ghi bằng chữ và bằng số khác nhau 6>Hối phiếu chưa thực hiện thủ tục kí hậu 7>Hối phiếu kí phát đòi tiền người mở L/C thay vì đòi NHPH Trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng,khi ngân hàng phát hàng đồng ý cho nhà nhập khẩu mở L/C thì cũng có nghìa là NH phát hành đồng ý cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng phục vụ cho việc chi trả tiền hàng và cam kết sẽ trả tiền.Như vậy hối phiếu mà người xuất khẩu ký phát nên ký phát đòi tiền NH phát hành để đảm bảo khả năng thanh toán 8>Hối phiếu bị sửa chữa nhưng không được người ký phát xác nhận Theo điều 11 của luật hối phiếu và kỳ phiếu quốc tể của Liên hợp quốc thì khi một phương tiện còn khiếm khuyết được bổ sung,sửa đổi không phù hợp với sự thỏa thuận được ghi vào đó: -Một bên tham gia đã ký vào phương tiện trước khi bổ sung có thể viện dận sự không tốn trọng thỏa thuận để chống người cầm phiếu,miễn người cầm phiếu đã biết có sự không tôn trọng thỏa thuận khi người ấy trở thành người cầm phiếu 8.Thực tế việc sử dụng hối phiếu ở Việt Nam: Ưu , nhược điểm của hối phiếu: a, Ưu điểm : Có thể kể ra một số lợi ích kinh tế chủ yếu của hối phiếu: 13
  14. 1) nhờ vào tính chất lưu thông, hối phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ, 2) nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp. 3) hối phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo này lại có tính thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại NHNN để khôi phục nguồn vốn của mình. 4) hối phiếu bổ sung hàng hoá cho thị trường mở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hoà khối tiền trong lưu thông. 5) trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng hối phiếu, khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn bằng cách chuyển nhượng hối phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoán hoá các khoản cho vay của ngân hàng. 6) thông qua nghiệp vụ bảo lãnh và thu hộ hối phiếu, sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập nhưng không tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. b, Nhược điểm: Tuy nhiên, hối phiếu khi vận dụng vào thực tế cũng có những nhược điểm nhất định như: 1,Nhược điểm thứ nhất, do tính trừu tượng của hối phiếu, sẽ dẫn đến tình trạng hai doanh nghiệp thông đồng nhau lập ra hối phiếu khống (hối phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu) để mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Chính điều này đã làm cho cơ sở đảm bảo của hối phiếu là tín dụng hàng hoá không thể tồn tại, số tiền cho vay được ngân hàng phát ra không có cơ sở đảm bảo. 2,Nhược điểm thứ hai, với những nhược điểm sẳn có của tín dụng thương mại, khó có thể mở rộng qui mô (khối lượng) và thời gian mua bán chịu hàng hoá trong trường hợp nhu cầu mua chịu quá lớn và thời gian quá lâu. 3,Nhược điểm thứ ba, quan hệ mua bán chịu này chỉ có thể phát sinh giữa những doanh nghiệp tín nhiệm, có giao dịch thường xuyên với nhau. Tuy vậy, do tín dụng thương mại tồn tại song song với tín dụng ngân hàng nên những khiếm khuyết nêu trên của tín dụng thương mại và của sự vận dụng thương phiếu sẽ giảm đến mức xem như không đáng kể. 14
  15. Tuy nhiên việc sử dụng hối phiếu tại Việt Nam vẫn chưa được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến trong hoạt động thương mại Hiện nay, pháp luật về thương phiếu được quy định tại Luật Thương mạiLuật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Pháp lệnh Thương phiếu, qua đó đã bước đầu hình thành khung pháp lý cho việc phát hành và sử dụng thương phiếu, nhưng do việc xây dựng và ban hành khi chưa có thực tiễn nên đã bộc lộ một số bất cập như chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa khả thi, chưa phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế. Vì pháp luật về thương phiếu ở Việt Nam chưa hoàn chỉnh nên luật áp dụng cho quan hệ phát hành, sử dụng thương phiếu trong hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của các doanh nghiệp Việt Nam thường là Luật Thống nhất về hối phiếu của Công ước Geneva năm 1930 hoặc Luật Hối phiếu 1882 của Vương Quốc Anh, các doanh nghiệp Việt Nam không thể thoả thuận, lựa chọn pháp luật của Việt Nam để điều chỉnh. Trong quan hệ mua bán trong nước, các doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa sử dụng thương phiếu làm công cụ thanh toán phổ biến, các ngân hàng thương mại chưa có đủ điều kiện để cho các doanh nghiệp vay vốn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu. Tình trạng công nợ dây dưa giữa các doanh nghiệp (DN) nhà nước với nhau đang là một Con só khổng lồ, khoảng 31.935 tỉ đồng. Một trong những nguyên nhân khiến nợ nần kéo dài, khó giải quyết là do những khoản nợ giữa các DN không được xác nhận bằng văn bản, không có tài liệu chứng minh, nhiều DN “con nợ” bị giải thể, sáp nhập hoặc phá sản Nhiều DN “chủ nợ” rất khó đòi được nợ vì không có đủ các cơ sở pháp lý cần thiết. Việc hoàn chỉnh khung pháp lý cho việc phát hành, lưu thông hối phiếu, lệnh phiếu - một công cụ nhận nợ hay đòi nợ bằng văn bản trong hoạt động tín dụng thương mại,, là yếu tố cần thiết để hạn chế tình trạng trên. 15