Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 1: Thanh toán quốc tế và thanh toán quốc nội

doc 26 trang nguyendu 4150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 1: Thanh toán quốc tế và thanh toán quốc nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_thanh_toan_quoc_te_chuong_1_thanh_toan_q.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 1: Thanh toán quốc tế và thanh toán quốc nội

  1. Câu 1:Trình bày khái niệm về thanh toán quốc tế, sự khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh toán quốc nội là gì? - Việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc trong từng định kì chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quố gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia. => Thanh toán quốc tế là: Thứ nhất, theo Đinh Xuân Trình (1996) thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghi ã vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước. Thứ hai, theo Trầm Thị Xuân Hương (2006), thanh toán qu ốc tế là quá trình th ực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. - Sự khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh toán quốc nội: * Giống nhau: thanh toán quốc tế và thanh toán quốc nội đều phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư và hợp tác, phát sinh dao dịch trong cuộc sống . * Khác nhau: Từ hai định nghĩa trên đây, chúng ta có thể thấy một số đặc điểm của thanh toán quốc tế khác với thanh toán quốc nội. Trước hết, thanh toán quốc tế khác thanh toán quốc nội là ở yếu tố ngoại quốc, thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế (thanh toán) thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. Những hoạt động thanh toán có yếu tố ngoại quốc thì là hoạt động thanh toán quốc tế, còn ngược lại là hoạt động thanh toán quốc nội. Yếu tốt ngoại quốc
  2. của hoạt động thanh toán quốc tế thể hiện trên các thành tố: chủ thể tham gia thanh toán, tiền tệ thanh toán và phương thức thanh toán. Chủ thể tham gia thanh toán là những người cư trú và người phi cư trú, không phân biệt là chung quốc tịch hay khác quốc tịch hoặc giữa những người phi cư trú với nhau. (theo luật quản lý ngoại hối của từng nước về người cư trú và người không cư trú) Thanh toán qu ốc tế khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia n ày lấy tiền của quốc gia k hác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán v à thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính toán thận trọng để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động. Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ. Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh toán quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế. Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán. (Tớ đọc thêm 1 số tài liệu và rút ra được như trên vì trong sách nói ko rõ ràng lắm. bạn nào muốn đọc thêm thì ở mục 7.1 trang 42 sách thanh toán quốc tế) Câu 2: Phân tích những yếu tố cấu thành của cơ chế thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là tổng thể các yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia bao gồm các quy định về chủ thể tham gia thanh toán, các công cụ thanh toán và phương thức thanh toán
  3. - Các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế: * Ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương tham gia vào thanh toán quốc tế với cương vị là người thay mặt chính phủ ký kết và thực hiện các HIệp định về tiền tệ và tín dụng quốc tế và là Ngân hàng của cac sNgaan hàng tron hoạt động tiền tệ và thanh toán quốc tế. Với cương vị đó, Ngân hàng trung ương thực hiện các nghiệp vụ: + Chủ trì lập và theo dõi việc thực hiện cán cân thanh toán quốc tế + Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối + Thay mặt chính phủ ký kết các Điều ước quốc tế, luật quốc tế về tiền tệ và tín dụng + đại diện cho chính phủ tại các tổ chức tiền tệ và Ngân hàng quốc tế + tổ chức hệ thống thanh toán qua Ngân hàng và thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước + Quản lý và cung ứng các công cụ lưu thông tín dụng sử dụng trong thanh toán quốc nội và quốc tế + Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính và Ngân hàng. * Ngân hàng Ngân hàng thươn mại là chủ thể chủ yếu của các trung gian tài chính tham gia thanh toán quốc tế. Ngân hàng là một trung gian tài chính có mạng lưới bao trùm rộng khắp trong toàn quốc, nó nắm trong tay hầu hết toàn bộ của cải của xã hội dưới hình thức bằng tiền, nó có mạng lưới đại lý ở hầu hết các quốc gia đối tác trên phạm vi toàn cầu Hoạt động của ngân hàng thương mại dựa chủ yếu trên 3 chức năng chủ yếu: + chức năng trung gian tín dụng + chức năng trung gian thanh toán + chức năng tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho tiền mặt thực hiện có hiệu quả chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ * Các chủ thể khác
  4. Các chủ thể khác bao gồm các pháp nhân, thể nhan hoạt động trong các lĩnh vực phi Ngân hàng như kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập khẩu lao động và chuyên gia. Du lịch, Vận tải, giao nhận, bảo hiểm, đầu tư và các hoạt động ngoại giao, quân sự, giao lưu văn hóa, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật và xã hội Các chủ thể này tham gia hoạt động thanh toán quốc tế với tư cách là người ủy thác cho ngân hàng thu hộ những khoản phải thu và ra lệnh cho ngân hàng chi các khỏa phải chi cho nước ngoài. Các khoản phải thu và ra lệnh chi của các chủ thể tham gia hoạt động như xuấtnhaapj khẩu hàng hóa, lao động, du lịch, giao nhận vận tải, bảo hiểm, kiều hối, cổ tức, trái tức, lãi ngân hàng, viện trợ không hoàn lại , tặng biếu có ý nghĩa hết sức quan trọng đến cán cân thanh toán của một quốc gia, bởi vì các khoản phải thu và chi này có cấu thành cán cân thanh toán vãng lai của quốc gia đó. - Các công cụ thanh toán quốc tế: Quan hệ tín dụng thương mại sản sinh ra công cụ tín dụng thương phiếu (commercial bill) gồm có Hối phiếu thương mại (Bill of exchange) và kì phiếu (promissory Note) Quan hệ tín dụng Ngân hàng sản sinh ra các công cụ tín dụng ngân hàng như hối phiếu ngân hàng (bank draft), kỳ phiếu ngân hàng (bank bond), sec (check), chứng chỉ tiền tửi (certificate of deposit), thư tín dụng (letter of credit), thư bảo lãnh (letter of guarantee), biên lai tín thác (trust receipt), thẻ tín dụng (credit card), Quan hệ tín dụng đầu tư: sản sinh ra cổ phiếu (stock), trái phếu (bond) và các chúng từ phái sinh (derivative documentary) như quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn, và hợp đồng tương lai Các công cụ lưu thông tín dụng có vai trò rất quan trọng trong thanh toán quốc tế. Những công cụ tín dụng nào có thể thay thế cho tiền mặt chấp hành chức năng phiên tiện lưu thông của tiền tệ thì được gọi là công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, séc, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được, hay còn gọi là công cụ chuyển nhượng. - Phương thức thanh toán
  5. * Căn cứ vào việc thanh toán có kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ là điều kiện thanh toán hay không. Chia làm 2 nhóm như sau: + Nhóm phương thức thanh toán không kèm chứng từ thực hiện nghĩa vụ: Là những phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền không căn cứ ào các chứng từ thực hiện nghĩa vụ do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình, gồm những phương thức sau:  Chuyển tiền – Remittance  Ghi sổ - Open accounce  Thư bảo lãnh – letter of guarantee  Thư tín dụng dự phòng – standby L?C + Nhóm phương thức thann toán kèm chứng từ thương mai : Là những phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền chỉ dựa vào các chứng từ thương mại do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình, gồm những phương thức sau:  Nhờ thu kèm chứng từ - documentary collection  Tín dụng chứng từ - documentary credit  Thư ủy thác mua – letter of authority to purchase * Căn cứ ào vai trò của ngân hàng trong phương thức thanh toán, có thể chia thành các nhóm phương thức thanh toán sau đây: - Nhóm phương thức thanh toán trực tiếp: là phương thức mà người chi trả trực tiếp là người có nghĩa vụ trả tiền quy định trong hợp đồng, trong phán quyết của toàn án hay trọng tài trong các thỏa ước ký kết giữa các bên, còn ngân hàng chỉ là người trung gian thu và chuyển trả tiền tệ theo sự ủy thác của khách hàng. Nhóm phương thức thanh toán trực tiếp gồm có:  chuyển tiền – remittance  Ghi sổ - open accounce  Nhờ thu – collection - Nhóm phương thức thanh toán gián tiếp: là phương thứcd mà người trả tiền
  6. hoặc cam kết trả tiền là một người thứ 3 thường là ngân hàng thương mại, không phải trực tiếp là người có nghĩa vụ trả tiền quy định tron hợp đồng, trong phán quyết của tòa án hay trọng tài, trong các thỏa ước kí kết giữa các bên Nhóm phương thức thanh toán gián tiếp gồm có:  Thư bảo lãnh – letter of guarantee  Thư tín dụng dự phòng – standby LC  Thư ủy thác mua – letter of authority to purchase * Căn cứ vào phương tiện chuyển tiền các lệnh thu tiền và lệnh chuyển hoặc trả tiền là bằng thư hay điện, có thể chia thành 2 nhóm sau đây: + Nhóm phương thức thanh toán bằng thư truyền thông: là những phương pháp thanh toán mà việc chuyển các lệnh thanh toán bằng thư truyền thống, không sử dụng phương tiện điện tử:  Chuyển tiền bằng thư – Mail transfer  Ghi sổ - open accounce  Nhờ thu bằng thư – collection by mail  Tín cụng chứng thừ bằng thư – documantary credit by mail  Thư bảo lãnh – letter of guarantee by mail  Thư ủy thác mua – letter of authority to purchase by mail + nhóm phương thức thanh toán điện tử : là những phương thức thanh toán mà việc chuyển các lệnh thu và chi thanh toán các thư cam kết trả tiền, các thử đảm bảo trả tiền bằng phương tiện điện tử, gồm có:  Chuyển tiền bằng điện  Telex  Fax  Swift  EFT – electronic funds tranfer  Nhờ thu bằng điện  Tín dụng chứng từ bằng điện
  7.  Thư bảo lãnh Câu 3: Phân tích đặc điểm hoạt động của thannh toán quốc tế (sách giáo trình mục 7, trang 41) * Thanh toán quốc tế khác thanh toán quốc nội là ở yếu tố ngoại quốc Những hoạt động thanh toán có yếu tố ngoại quốc thì là hoạt động thanh toán quốc tế, còn ngược lại là hoạt động thanh toán quốc nội. Yếu tốt ngoại quốc của hoạt động thanh toán quốc tế thể hiện trên các thành tố: chủ thể tham gia thanh toán, tiền tệ thanh toán và phương thức thanh toán. Chủ thể tham gia thanh toán là những người cư trú và người phi cư trú, không phân biệt là chung quốc tịch hay khác quốc tịch hoặc giữa những người phi cư trú với nhau. (theo luật quản lý ngoại hối của từng nước về người cư trú và người không cư trú) Thanh toán qu ốc tế khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia n ày lấy tiền của quốc gia k hác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán v à thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính toán thận trọng để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động. Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ. Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh toán quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế. Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán.
  8. * Hoạt động thanh toán quốc tế là một loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Cũng như các loại dịch vụ khác, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng có những đặc điểm truyền thống như các dịch vụ khác như: + Dịch vụ mang tính vô hình + Quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ này diễn ra đồng thời + Không thể lưu trữ được dịch vụ Tuy nhiên dịch vụ thanh toán quốc tế có những đặc điêm riêng biệt như : + Cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia: trong cung ứng này, chỉ có dịch vụ được chuyển qua biên giới còn người cung ứng dịch vụ thì không dịch chuyển. Người cung ứng dịch vụ không xuất hiện trên lãnh thổ của nước tiêu dùng dịch vụ đó. + Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài: Dịch vụ được cung ứng cho người tiêu dùng ở ngoài lãnh thổ mà người tiêu dùng đó cư trú thường xuyên + Hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng dịch vụ : các ngân hàng thường thiết lập mối quan hệ Ngân hàng đại lý với các ngân hàng sợ tại hoặc cao hơn là thành ngân hàng chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước tiêu thụ dịch vụ để được thanh toán quốc tế hiệu quả. * Hoạt động thanh toán quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn Do không gian quốc tế rộng lớn, thời gian tương đối dài, cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật của các quốc gia không đồng đều, môi trường pháp lý còn hiếu và chứ đồng bộ, thiếu nhiều luật quốc tế, các tập quán quốc tế do ICC ban hành tương đối đầy đủ nhưng vẫn bất cập khi đưa vào thực hành, trình độ nguồn nhân lực tham gia còn trên lệch rất lớn => nguyên nhân phát rủi ro trong thanh toán quốc tế hiện nay * Hệ thống thanh toán quốc tế phát triển ngày một hoàn thiện, thanh toán quốc tế điện tử sẽ có chỗ đứng thích đáng vào cuối thế kỉ này và dần dần thay thế thanh toán quốc tế bằng chứn từ và truyền thống. Sự phát triển của công nghệ điện tử và đặc biệt là công nghệ thông tin kỹ thuật đã chuyển hướng thanh toán quốc tế sang thanh toán điện tử như hệ thông
  9. chuyển tiền điện tử quốc tế (IEFTS) và cào cuối thế kỷ 20 xuất hiện hệ thống thanh toán bù trù quốc tế và khu vực (CHIPS) Câu 4: Phân tích vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế quốc dân Trong các mối quan hệ thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian tiến hành thanh toán. Nó giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng và thuận lợi đồng thời giảm thiểu chi phí cho khách hàng. Với sự uỷ thác của khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán với các đối tác nước ngoài. Thanh toán quốc tế không chỉ làm tăng thu nhập của ngân hàng, mở rộng vốn, đa dạng các dịch vụ mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế. Trong quá trình lưu thông hàng hoá, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, do vậy nếu thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Thông qua thanh toán quốc tế còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp v à ngân hàng, t ừ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các ngân hàng tài tr ợ vốn trong tr ường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, t ư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác. Thanh toán quốc tế còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gia tăng qui mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước. Về phương diện quản lý của Nhà nước, thanh toán quốc tế giúp tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách hiệu quả, tạo điều kiện thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước, quản lý hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra. Câu 5: Phân biệt tiền tệ thế giới và tiền tệ quốc gia Tiền tệ thế giới Tiền tệ quốc gia
  10. - là tiền tệ được các quốc gia đương - Là tiền tệ của từng quốc gia riêng biệt nhiên thừa nhận làm phương tiện thanh như USD, GBP, JPY, VND, Tiền tệ toán quốc tế, phương tiện dự trữ quốc quốc gia được phát hành, tồn tại và lưu tế mà không cần phải có sự thừa nhận thông là do luật tiền tệ của từng nước trong cac hiệp định kí kết giữa các quy định. chính phủ nhiều bên hoặc 2 bên. - Tồn tại dưới 3 hình thức: tiền mặt, - Tồn tại dưới hình thức : vàng tiền tín dụng bừng giấy và tiền tín dụng điện tử Hiện nay vàng là vật duy nhất có thể thực hiện chức năng tiền tệ thế giới - Đặc điểm: - Đặc điểm: vàng là tiền tệ thế giới + Bằng chứng về quyền sở hữu có của trong thời đại ngày nay và có những tiền tín dụng là giấy báo có do tổ chức đặc điểm riêng của nó: nắm giữ tài khoản phát ra cho chủ tài khoản hưởng thụ. Một bằng chứng + Không dùng vàng để thể hiện giá cả khác về quền sở hữu tương lai của tiền cũng như tính toán tổng trị giá hiệp tín dụng là các công cụ tín dụng như định và/ hoặc hợp đồng. séc, thương phiếu, thể tín dụng, Giá + Không dùng vàng để thanh toán hàng trị nội tại của các công cụ tín dụng là ngày của các giao dịch phát sinh giữa rất nhỏ, nhưng nó chứa trong đó các các quốc gia quyền pháp lý đối với lợi ích tương lai + Tiền giấy không được đổi ra vàng của công cụ đó mạng lại cho người thụ một cách tự do thông qua hàm lượng hưởng và được pháp luật bảo vệ => có vàng của tiền tệ. thể thay thế tiền mặt trong lưu thông. + Vàng là tiền tệ dự trữ của các quốc + Tiền tệ quốc gia ngày nay không gia trong thanh toán quốc tế được đổi ra vàng thông qua hàm lượng vàng, hàm lượng vàng của tiền tệ do + Vàng chỉ được dùng làm tiền tệ chi chính phủ các nước tuyên bố là không trả giữa nước mắc nợ và nước chủ nợ có ý nghĩa. cuối cùng sau khi không tìm được các công cụ trả nợ thay thế. + Hầu hết tiền tệ của các quốc gia đều tuyên bố thả nổi từ sau khi hệ thồng tiền tệ bretton woods sụp đổ. +Tiền tê quốc gia tham gia vào thanh toán quốc tế phụ thuộc vào vị trí của
  11. tiền tệ quốc gia đó trên thị trường tiề tệ quốc tế và phụ thuộc vào sự lựa chọn tự do của các bên trong các hiệp định thương mại, hiệp định thanh toán và các hợp đồng. + Sức mua tiền tệ của các quốc gia biến động theo chiều chéo cánh. Câu 6: Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa các loại tiền tệ: tiền tệ tự do chuyển đổi, tiền tệ chuyển khoản, tiền tệ clearing * Giống nhau: + Đều là tiền tệ phục vụ chủ yếu trong thanh toán quốc tế + Đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng và được điều chỉnh bởi pháp lệnh ngoại hối của nước sở tại. * Khác nhau Tiền tệ tự do chuyển đổi Tiền tệ chuyển khoản Tiền tệ clearing - là những tiền tệ mà luật - là tiền tệ mà luật tiền tệ - là tiền tệ quy định trong tiền tệ của các nước hoặc của một nước hoặc của hiệp địnhthanh toán bù khối kinh té có tiền tệ đó một khối kinh tế quy định trừ hai bên ký kết giữa cho phép bất cứ ai có thu những khoản thu nhập chính phủ hai nước với nhập tiền tệ ngày đều có bằng tiền tệ này sẽ được nhau. quyền yêu cầu hệ thống ghi vào tài khoản mở tại - Tiền tệ clearing không ngân hàng nước đó các Ngân hàng chỉ định được chuyển đổi sáng các chuyển đổi tự do tiền tệ sẽ được quyền chuyển tiền tệ khác, không đực này ra các tiền tệ nước khoản sang tài khoản chỉ chuyển khoản sang các khác mà không cần phải định của một bên khác ở tài khoản khác, chỉ được
  12. có giấy phép. cùng một ngân hàng hoặc ghi có và ghi nợ trên tài một ngân hàng ở nước khoản clearing do hiệp khác khi có yêu cầu mà định quy định, cuối năm - Tiền tệ tự do chuyển đổi không cần giấy phép sẽ tiến hành bù trừ. đã hàm chứa khái niệm - Tiền tệ chuyển khoản - tùy theo sự thỏa thuận chuyển khoản còn ngược không thể tự do chuyển của chính phủ hai nước, lại tiền tệ chuyển khoản đổi sang các ngoại tệ tiền tệ clearing có thể không chứa đựng khái khác, nó chỉ được quyền được lựa chọn hoặc là niệm chuyển đổi hình chuyển nhượng quyền sở tiền tệ của một trong hai thái tiền tệ hữu tiền tệ từ người này nước ký hiệp định hoặc là sang người khác trên hệ cả hai tiền tệ của hai thống tài khoản mở tại nước đó, thậm chỉ có thể một ngân hàng hoặc một là tiền tệ của một nước hay một số ngân hàng thứ 3. Hiệp định thanh khác ở nước khác. toán clearing có thể quy định mở tài khoản clearing một bên hoặc 2 bên. Câu 7: Khi đàm phán hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu thường chọn loại tiền tệ nào? Phân tích tại sao? Khi đàm phán hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu nên chọn loại tiền tệ tự do chuyển đổi vì các nguyên nhân sau: - Tiền tệ tự do chuyển đổi cho phép ngưới xuất khẩu khi nhận về ngoại tệ từ người nhập khẩu có quyền yêu cầu hệ thống ngân hàng nước xuất khẩu chuyển đổi tự do tiền tệ này sang tiền tệ nước mình để phục vụ hoạt động thanh toán quốc nội và tránh được rủi ro lạm phát ở nước nhập khẩu hoặc chuyển sáng tiền tệ nước khác để phục vụ việc thanh toán quốc tế. - Tiền tệ dự do chuyển đổi đã hàm chứa khái niệm chuyển khoản tức là người xuất khẩu có thể yêu cầu chuyển khoản sang tài khoản chỉ định của người xuất khẩu tại ngan hàng nước xuất khẩu hay các ngân hàng ở các nước khác mà
  13. không cần giấy phép. Điều này giúp cho các nhà xuất khẩu tiết kiệm thời gian chi phí khi thanh toán quốc tế và tạo nên sự an toàn, uy tín, hiệu quả và mở rộng mối quan hệ trong thanh toán quốc tế. Câu 8: Có thể dùng vàng để thay ngoại tệ làm phương tiện tính giá không? Tại sao? Vàng là tiền tệ thế giới trong thời đại ngày nay nhưng chúng ta không dùng vàng để thay ngoại tệ làm phương tiện tính giá vì vàng có những đặc điểm riêng và không thể thay thế ngoại tệ như: + Không dùng vàng để thể hiện giá cả cũng như tính toán tổng giá trị hiệp định hoặc hợp đồng. Và vàng cũng không được dùng để thanh toán hàng ngày của các giao dịch phát sinh giữa các quốc gia. Hiện tại, chính sách ngoại hối của mọi quốc gia đều không cho phép thể hiện giá cả hay giá trị hợp đồng bằng vàng. + Vàng chỉ được dùng là tiền tệ chi trả giữa nước mắc nợ và nước chủ nợ cuối cùng sau khi không tìm được các công cụ trả nợ khác thay thế. Vàng là tiền tệ dự trữ của các quốc gia trong thanh toán quốc tế. Câu 9: phân biệt các lọai tiền tệ trong thanh toán quốc tế, cho ví dụ minh họa? * Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ, có thể chi làm 3 loại tiền tệ sau : + Tiền tệ thế giới + Tiền tệ quốc tế + Tiền tệ quốc gia Tiền tệ thế giới Tiền tệ quốc tế Tiền tệ quốc gia - là tiền tệ được các quốc - Là tiền tệ chung của - Là tiền tệ của từng quốc gia đương nhiên thừa một khối kinh tế quốc gia riêng biệt như USD, nhận làm phương tiện tế. Tiền tệ quốc tế còn GBP, JPY, VND, Tiền thanh toán quốc tế, được gọi là tiền tệ hiệp tệ quốc gia được phát
  14. phương tiện dự trữ quốc tế định bởi vì nó ra đời từ hành, tồn tại và lưu thông mà không cần phải có sự một hiệp định tiền tệ ký là do luật tiền tệ của từng thừa nhận trong cac hiệp kết giữa các thành viên nước quy định. định kí kết giữa các chính - Tiền tệ quốc tế hiện - Tồn tại dưới 3 hình thức: phủ nhiều bên hoặc 2 bên. tại gồm có Euro và tiền mặt, tiền tín dụng - Tồn tại dưới hình thức : SDR bừng giấy và tiền tín dụng vàng điện tử - Đặc điểm Hiện nay vàng là vật duy - Đặc điểm: + SDR: SDR là đồng nhất có thể thực hiện chức tiền tind dụng mà ÌM + Bằng chứng về quyền sở năng tiền tệ thế giới dành cho ngân hàng hữu có của tiền tín dụng là - Đặc điểm: vàng là tiền tệ trung ương các nước giấy báo có do tổ chức thế giới trong thời đại thành viên vay, không nắm giữ tài khoản phát ra ngày nay và có những đặc được đổi ra vàng, giá trị cho chủ tài khoản hưởng điểm riêng của nó: của SDR được xác định thụ. Một bằng chứng khác trên cơ sở rổ tiền tệ quy về quền sở hữu tương lai + Không dùng vàng để thể định. của tiền tín dụng là các hiện giá cả cũng như tính công cụ tín dụng như séc, toán tổng trị giá hiệp định + EURO: đồng tiền thương phiếu, thể tín và/ hoặc hợp đồng. chung châu Âu dụng, Giá trị nội tại của + Không dùng vàng để các công cụ tín dụng là rất thanh toán hàng ngày của nhỏ, nhưng nó chứa trong các giao dịch phát sinh đó các quyền pháp lý đối giữa các quốc gia với lợi ích tương lai của + Tiền giấy không được công cụ đó mạng lại cho đổi ra vàng một cách tự do người thụ hưởng và được thông qua hàm lượng pháp luật bảo vệ => có thể vàng của tiền tệ. thay thế tiền mặt trong lưu thông. + Vàng là tiền tệ dự trữ của các quốc gia trong + Tiền tệ quốc gia ngày thanh toán quốc tế nay không được đổi ra vàng thông qua hàm lượng + Vàng chỉ được dùng làm vàng, hàm lượng vàng của tiền tệ chi trả giữa nước tiền tệ do chính phủ các mắc nợ và nước chủ nợ
  15. cuối cùng sau khi không nước tuyên bố là không có tìm được các công cụ trả ý nghĩa. nợ thay thế. + Hầu hết tiền tệ của các quốc gia đều tuyên bố thả nổi từ sau khi hệ thồng tiền tệ bretton woods sụp đổ. +Tiền tê quốc gia tham gia vào thanh toán quốc tế phụ thuộc vào vị trí của tiền tệ quốc gia đó trên thị trường tiề tệ quốc tế và phụ thuộc vào sự lựa chọn tự do của các bên trong các hiệp định thương mại, hiệp định thanh toán và các hợp đồng. + Sức mua tiền tệ của các quốc gia biến động theo chiều chéo cánh. * Căn cứ vào sự chuyển đổi của tiền tệ, có thể chia làm 3 loại tiền tệ sau: Tiền tệ tự do chuyển đổi Tiền tệ chuyển khoản Tiền tệ clearing - là những tiền tệ mà luật - là tiền tệ mà luật tiền tệ - là tiền tệ quy định trong tiền tệ của các nước hoặc của một nước hoặc của hiệp địnhthanh toán bù khối kinh té có tiền tệ đó một khối kinh tế quy định trừ hai bên ký kết giữa cho phép bất cứ ai có thu những khoản thu nhập chính phủ hai nước với nhập tiền tệ ngày đều có bằng tiền tệ này sẽ được nhau. quyền yêu cầu hệ thống ghi vào tài khoản mở tại - Tiền tệ clearing không ngân hàng nước đó các Ngân hàng chỉ định
  16. chuyển đổi tự do tiền tệ sẽ được quyền chuyển được chuyển đổi sáng các này ra các tiền tệ nước khoản sang tài khoản chỉ tiền tệ khác, không đực khác mà không cần phải định của một bên khác ở chuyển khoản sang các có giấy phép. cùng một ngân hàng hoặc tài khoản khác, chỉ được một ngân hàng ở nước ghi có và ghi nợ trên tài khác khi có yêu cầu mà khoản clearing do hiệp - Tiền tệ tự do chuyển đổi không cần giấy phép định quy định, cuối năm đã hàm chứa khái niệm sẽ tiến hành bù trừ. - Tiền tệ chuyển khoản chuyển khoản còn ngược không thể tự do chuyển - tùy theo sự thỏa thuận lại tiền tệ chuyển khoản đổi sang các ngoại tệ của chính phủ hai nước, không chứa đựng khái khác, nó chỉ được quyền tiền tệ clearing có thể niệm chuyển đổi hình chuyển nhượng quyền sở được lựa chọn hoặc là thái tiền tệ hữu tiền tệ từ người này tiền tệ của một trong hai sang người khác trên hệ nước ký hiệp định hoặc là thống tài khoản mở tại cả hai tiền tệ của hai một ngân hàng hoặc một nước đó, thậm chỉ có thể hay một số ngân hàng là tiền tệ của một nước khác ở nước khác. thứ 3. Hiệp định thanh toán clearing có thể quy định mở tài khoản clearing một bên hoặc 2 bên. Câu 10: Thế nào là đồng tiền tính toán, đồng tiền thanh toán? Cách quy định đồng tiền tính toán, đồng tiền thanh toán trong hợp đồng thanh toán quốc tế? * Đồng tiền tính toán: là những đồng tiền mạnh thường đc sử dụng trong thanh toán quốc tế như USD, EURO, JPY, GBP, * Đồng tiền thanh toán là đồng tiền đc qui định trong hợp đồng mua bán ngoại thương
  17. ( quy định đồng tiền tính tóa, đồng tiền thanh toán .) Câu 11: Điều kiện bảo đảm hối đoái trong hợp đồng mua bán quốc tế là gì? Tại sao trong hợp đồng mua bán quốc tế cần thiết phải quy định điều kiên bảo đảm hối đoái? * Điều kiện đảm bảo hối đoái trong hợp đồng mua bán quốc tế là nh÷ng biÖn ph¸p mµ ngưêi mua vµ ngưêi b¸n ®Ò ra nh»m ®¶m b¶o gi¸ trÞ thùc tÕ cña c¸c nguån thu nhËp khi ®ång tiÒn cã kh¶ n¨ng lªn hoÆc xuèng gi¸. * Trong điều kiện hiện nay, khi hàm lượng vàng của tiền tệ không còn có ý nghĩ thiết thực đối với việc xác định tỷ giá hối đoái, hệ thống tỷ giá cố định dưới mọi hình thức đã bị tan vỡ, tỷ giá trên thị trường thế giới biến đổi mạnh mẽ, sức mua của tiền tệ của nhiều nước giảm sút nghiêm trọng tạo nên rủi ro khi tham gia vào mua bán quốc tế. Vì vậy để đảm bảo hối đoái trong hộp đồng mua bán quốc tế người ta phải dựa vào nhiều ngoại tệ mạnh và ổn định của nhiều nước để đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập bằng ngoại tệ trên hợp đồng, gọi là đảm bảo theo rổ ngoại tệ được chọn. Câu 12: Các cách bảo đảm hối đoái? Ưu nhược điểm của các loại bảo đảm hối đoái này? Trong điều kiện hiện nay nên sử dụng điều kiện bảo đảm hối đoán nào? Có 4 cách quy bảo đảm hối đoái như sau: + Cách 1: Dựa vào thị trường mua bán vàng quốc tế: đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là một và các bên thống nhất giá vàng theo đồng tiền này dựa trên một thị trường nhất định. Tuy nhiên những đồng tiền trong buôn bán ngoại thương phải có liên hệ trực tiếp với vàng. + Cách 2: Dựa vào thị trường tiền tệ của quốc gia: có 2 cách quy định: Đồng tiền tính toán và thanh toán trong hợp đồng là một loại tiền và xác định tỉ giá của đồng tiền đó với đồng tiền đảm bảo khác. Đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là 2 đồng tiền khác nhau và chọn đồng tiền ổn định hơn trong 2 đồng tiền đó, qui giá trị hợp đồng
  18. thanh toán theo đồng tiền đã chọn. Tuy nhiên, chỉ áp dụng đc ở những nước có thị trường ngoại hối tự do và nếu như cả 2 đồng tiền đều sụt giá như nhau thì điều kiện đảm bảo mất tác dụng. + Cách 3: Dựa vào các đồng tiền quốc tế: cũng giống như đối với tiền tệ quốc gia nhưng trong những hợp đồng lớn thời gian giao hàng lâu thì dung đồng SDR và EURO ổn định hơn. + Cách 4: Đảm bảo hối đoái dựa vào rổ tiền tệ: Lựa chọn số lượng các đồng tiền được đưa vào rổ và thống nhất cách lấy tỉ giá hối đoái so với đồng tiền đảm bảo vào thời điểm kí kết và thanh toán hợp đồng. Câu 13: Điều kiện thời gian thanh toán là gì? Có mấy cách quy định về điều kiện thời gian thanh toán trong hợp đồng mua bán quốc tế? * Điều kiện thời gian thanh toán: Là điều kiện rất quan trọng mà trong hợp đồng mua bán quy định thời gian người mua (người nhập khẩu) thanh toán cho người bán (xuất khẩu) số tiền đã được ghi cụ thể trong hợp đồng * Trong điều kiện về thời gian thanh toán, có 3 cách quy định về điều kiện thời gian thanh toán tron hợp đồng mua bán quốc tế. 1. Trả tiền trước 2. Trả tiền ngay 3. Trả tiền sau Trả tiền trước Khái niệm: Trả tiền trước là sau khi kí hợp đồng hoặc sau khi bên XK chấp nhận đơn đặt hàng của bên NK thì trước khi giao hàng bên NK đã trả cho bên XK toàn bộ hay một số phần tiền hàng. Mục đích Cấp tín dụng ngắn hạn cho người XK
  19. Đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của người NK Phân loại + Người NK trả tiền trước cho người bán X ngày kể từ sau ngày kí hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực. Mục đích của loại này là nhằm cấp tín dụng XK. Thời gian cấp tín dụng bắt đầu tính từ ngày bắt đầu ứng trước tiền đến ngày người XK hoàn trả tiền ứng trước đó. Số tiền ứng trước lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu của người XK và khả năng cấp tín dụng của người NK. Giá hàng hợp đồng này nhỏ hơn giá hàng trả tiền ngay + Người XK trả tiền trước cho người bán X ngày trước ngày giao hàng. Ngày giao hàng ở đây được hiểu là ngày giao chuyến hàng đầu tiên qui định trong hợp đồng. Mục đích của loại trả trước này nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng NK. Thời gian trả tiền trước thường rất ngắn 10-15 ngày. Người bán chỉ giao hàng khi được báo có số tiền ứng trước. Thông thường là không tính lãi với số tiền ứng trước. Thời gian trả tiền ngay (5 loại) + Người nhập khẩu trả tiền ngay khi người XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận tải- Cash on Delivery Giao tại xưởng-EXW Giao tại biên giới-DAF Giao dọc mạn tàu- FAS Giao hàng cho người vận tải- FCA Người NK sẽ trả tiền sau khi nhận được các chứng từ: hoá đơn đã có xác nhận của người NK hoặc B/L “Receaved for Shipment” hoặc AWB, RWB, Post Receipt.
  20. + Người NK trả tiền ngay khi người SK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải Chỉ thích hợp với giao hàng bằng phương thức vận tải biển (giao hàng trong tàu- FOB hoặc giao hàng trên boong tàu- FOD) hoặc bằng tàu hoả( giao hàng trên toa tàu) Thanh toán khi nhận được các chứng từ: B/L Shipped on Board, B/L Received for Shipment có ghi chú “on board” hoặc “Shipped on board” hoặc “laden on board” + Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người XK lập bộ chứng từ gửi hàng, người NK trả tiền ngay khi nhận bộ chứng từ: Tên bộ chứng từ: shipping document hoặc commercial Documents Số loại và số lượng quy định trong hợp đồng và/hoặc phương thức thanh toán áp dụng. Thông thường chứng từ đòi tiền được chuyển bằng hệ thống Ngân Hàng Điều kiện nhận chứng từ: Vô điều kiện: chứng từ gửi hàng được trao trực tiếp cho người mua không kèm điều kiện phải trả tiền. Có điều kiện: trả tiền ngay đổi lấy chứng từ( document against payment) hoặc trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu đòi tiền của người bán. + Giống loại 3 nhưng người mua trả tiền sau khi nhận chứng từ trong vòng 5-7 ngày Gọi là D/P x ngày. Áp dụng các mặt hàng phức tạp về quy cách phẩm chất, chủng loại như hoá chất, thuốc bắc. Ngân hàng trao chứng từ cho người NK kiểm tra trong vòng 5-7 ngày, người NK trả tiền thì ngân hàng mới kí hậu hoặc trao B/L + Người Nk trả tiền ngay sau khi nhận xong hàng hoá tại nơi quy định- Cash on Receipt Có nhiều khái niệm nhận hàng khác nhau:
  21. Tại địa điểm nước người bán Tại địa điểm nước người mua sau khi hàng đã được giám định Trên phương tiện vận tại của người mua điều đến để nhận hàng. Thời gian trả tiền sau: + Trả hàng sau x ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người bán đã hoàn thành giao hàng trên phương tiện vận tải nơi người bán đã hoan thành giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định. + Trả tiền sau x ngày kể từ ngày người bán đã hoàn thành giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng. + Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được chứng từ - D/A( Documents against Acceptance) + Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận xong hàng hóa. Câu 14: Điều kiện phương thức thanh toán là gì? Căn cứ phân loại phương thức thanh toán? * Điều kiện phương thức thanh toán Là điều kiện mà trong hợp đồng mua bán quy định phương thức thanh toán mà người mua (người nhập khẩu) thanh toán cho người bán (xuất khẩu) số tiền đã được ghi cụ thể trong hợp đồng tại một thời điểm nhất định. Trong thanh toán quốc tế thì người nhập khẩu phải yêu cầu phương thức thanh toán tại ngân hàng thanh toán theo điều kiện đã ghi trong hợp đồng. * Căn cứ vào việc thanh toán có kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ là điều kiện thanh toán hay không. Chia làm 2 nhóm như sau: + Nhóm phương thức thanh toán không kèm chứng từ thực hiện nghĩa vụ: Là những phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền không căn cứ ào các chứng từ thực hiện nghĩa vụ do người thực hiện nghĩa vụ
  22. xuất trình, gồm những phương thức sau:  Chuyển tiền – Remittance  Ghi sổ - Open accounce  Thư bảo lãnh – letter of guarantee  Thư tín dụng dự phòng – standby L?C + Nhóm phương thức thann toán kèm chứng từ thương mai : Là những phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền chỉ dựa vào các chứng từ thương mại do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình, gồm những phương thức sau:  Nhờ thu kèm chứng từ - documentary collection  Tín dụng chứng từ - documentary credit  Thư ủy thác mua – letter of authority to purchase * Căn cứ ào vai trò của ngân hàng trong phương thức thanh toán, có thể chia thành các nhóm phương thức thanh toán sau đây: - Nhóm phương thức thanh toán trực tiếp: là phương thức mà người chi trả trực tiếp là người có nghĩa vụ trả tiền quy định trong hợp đồng, trong phán quyết của toàn án hay trọng tài trong các thỏa ước ký kết giữa các bên, còn ngân hàng chỉ là người trung gian thu và chuyển trả tiền tệ theo sự ủy thác của khách hàng. Nhóm phương thức thanh toán trực tiếp gồm có:  chuyển tiền – remittance  Ghi sổ - open accounce  Nhờ thu – collection - Nhóm phương thức thanh toán gián tiếp: là phương thứcd mà người trả tiền hoặc cam kết trả tiền là một người thứ 3 thường là ngân hàng thương mại, không phải trực tiếp là người có nghĩa vụ trả tiền quy định tron hợp đồng, trong phán quyết của tòa án hay trọng tài, trong các thỏa ước kí kết giữa các bên Nhóm phương thức thanh toán gián tiếp gồm có:  Thư bảo lãnh – letter of guarantee
  23.  Thư tín dụng dự phòng – standby LC  Thư ủy thác mua – letter of authority to purchase * Căn cứ vào phương tiện chuyển tiền các lệnh thu tiền và lệnh chuyển hoặc trả tiền là bằng thư hay điện, có thể chia thành 2 nhóm sau đây: + Nhóm phương thức thanh toán bằng thư truyền thông: là những phương pháp thanh toán mà việc chuyển các lệnh thanh toán bằng thư truyền thống, không sử dụng phương tiện điện tử:  Chuyển tiền bằng thư – Mail transfer  Ghi sổ - open accounce  Nhờ thu bằng thư – collection by mail  Tín cụng chứng thừ bằng thư – documantary credit by mail  Thư bảo lãnh – letter of guarantee by mail  Thư ủy thác mua – letter of authority to purchase by mail + nhóm phương thức thanh toán điện tử : là những phương thức thanh toán mà việc chuyển các lệnh thu và chi thanh toán các thư cam kết trả tiền, các thử đảm bảo trả tiền bằng phương tiện điện tử, gồm có:  Chuyển tiền bằng điện  Telex  Fax  Swift  EFT – electronic funds tranfer  Nhờ thu bằng điện  Tín dụng chứng từ bằng điện  Thư bảo lãnh Câu 15: Ngân hàng là người trả tiền cho người xuất khẩu trong những phương thức thanh toán nào?
  24. - Trong phương thức bảo lãnh bảo lãnh: khi người nhập khẩu(người có nghĩa vụ trả tiền) ko trả được tiền cho người nhập khẩu thì khi đó ngân hàng(người bảo lãnh) sẽ có nghĩa vụ trả tiền thay người nhập khẩu cho người xuất khẩu. - Trong phương thức tín dụng dự phòng: ngân hàng phát hành cam kết sẽ trả tiền cho người hưởng lợi khi người hưởng lợi xuất trình các chứng từ phù hợ với điều khoản và điều kiện của tư tín dụng dự phòng. - Trong phương thức tín dụng chứng từ: ngân hàng phát hành sẽ cam kết trả tiền cho người hưởng lợi khi người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định của thư tín dụng. Câu 16: Phân biệt người trả tiền trong các phương thức thanh toán sau : chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, bảo lãnh (LG), tín dụng chứng từ (LC) - Chuyển tiền: Người trả tiền sẽ là người nhập khẩu hoặc con nợ - Ghi sổ: Người trả tiền trong phương thức này cũng sẽ là người nhập khẩu - Nhờ thu: người có nghĩa vụ trả tiền sẽ là người phải trả tiền - Bảo lãnh: Người được bảo lãnh sẽ phải có nghĩa vụ trả tiền cho người thụ hưởng (người nhận bảo lãnh) nếu như người được bảo lãnh không thể trả tiền cho người thụ hưởng thì lúc đó người bảo lãnh sẽ phải có nghĩa vụ trả tiền thay người được bảo lãnh cho người thụ hưởng. - Tín dụng chứng từ: Người trả tiền sẽ là ngân hàng phát hành thư tín dụng L/C hoặc đại lí, chi nhánh của nó. Câu 17: Trong các phương thức thanh toán, phương thức nào đảm bảo quyền lợi hơn cho người xuất khẩu? Các phương thức đảm bảo quyền lợi hơn cho người xuất khẩu là: - Phương thức bảo lãnh vì khi người nhập khẩu không thể trả tiền cho người xuất khẩu thì khi đó người bảo lãnh sẽ phải có nghĩa vụ trả tiền thay người nhập khẩu cho người xuất khẩu. - Phương thức tín dụng chứng từ vì khi người bán đã xuất trình được một bộ chứng từ phù hợp với tín dụng thư thì ngân hàng phát hành sẽ phải trả tiền cho
  25. người xuất khẩu mà không phụ thuộc vào việc người nhập khẩu có đồng ý trả tiền hay không. - Phương thức thư ủy thác mua: Người bán cũng sẽ nhận được tiền khi xuất trình các chứng từ phù hợp với điều kiện đặt ra trong thư ủy thác mua, và phải có sự xác nhận thanh toán của của đại diện nước người mua tại nước người bán. 100% số tiền hàng được người mua đặt cọc tại ngân hàng nước người bán hoặc tại ngân hàng nước mình. Câu 18: Trong các phương thức thanh toán, phương thức đảm bảo quyền lợi hơn cho nhà nhập khẩu là : chuyển tiền, ghi sổ và nhờ thu trơn. 1. Chuyển tiền: Là phương thức trg đó khách hàng ( người yêu cầu chuyển tiền ) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển 1 số tiền nhất định cho người khác ( người hưởng lợi ) ở 1 địa điểm khác bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng quy định. Do vậy, đây là 1 phương thức hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu bởi lẽ người nhập khẩu nhận hàng xong thì mới phải chuyển tiền trả cho người xuất khẩu,trg nhiều trg hợp nhà nhập khẩu còn không thanh toán, thanh toán chậm hoặc thanh toán ko đầy đủ 2. Ghi sổ: Là phương thưc trg đó quy định rằng người ghi sổ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình quy định trg hợp đồng cơ sở sẽ lập 1 quyển sổ nợ để ghi nợ người đc ghi sổ bằng 1 đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng thời kì nhất định do 2 bên thỏa thuận ( tháng, quý, nửa năm ) người đc ghi sổ sẽ sử dụng phương thức chuyển tiền để thanh toán cho người ghi sổ. Trg phương thức này, nhà nhập khẩu ( người đc ghi sổ) là người có lợi hơn vì họ nhận đc hàng mà chưa phải thanh toán ngay, do đó có thể tận dụng đc vốn. 3. Nhờ thu trơn : Nhờ thu trơn là phương thức trg đó người có các khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng ko thể tự mình thu đc mà phải ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó ko kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ. Phương thức này có lợi cho nhà nhập khẩu ở chỗ nhà nhập khẩu sau khi giao hàng và gửi các chứng từ giao hang cho nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu; lúc này; nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền hàng nhưng đã nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở.Trên thực tế, họ còn có thể cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán chậm, thiếu, từ chối thanh toán. Ngoài ra, phương thức thanh toán như Bảo lãnh ( L/G) và tín dụng dự phòng ( stand by L/C) đảm bảo quyền lợi cho cả nhà nhập khẩu lẫn xuất khẩu Câu 19: Điều kiện thời gian thanh toán phù hợp với cơ sở giao hang EXW, FAS, FCA là thời gian trả tiền ngay, gọi tắt là CASH ON DELIVERY : người nhập khẩu sẽ
  26. trả tiền cho người xuất khẩu ngay sau khi người xuất khảu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định . Những bằng chứng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định có thể bao gồm: + hóa đơn có xác nhận của người nhập khẩu or + B/L received for shipment or + AWB, RWB, Post receipt Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hang, người xuất khẩu thông báo cho người nhập khẩu các chứng từ nói trên và yêu cầu trả tiền ngay Câu 20: Điều kiện thời gian thanh toán phù hợp với cơ sở giao hàng FOB, CIF là thời gian trả tiền ngay gọi tắt là CASH ON BOARD: tức nguời nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu ngay sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định. ( đây là loại trả tiền ngay chỉ thích hợp với giao hàng bằng phương thức vận tải biển ).Bằng chứng về việc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định gồm: + B/L shipped on board + B/L received for shipment đã có ghi chú của người chuyên chở cụm từ on board hoặc shipped on board hoặc laden on board Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hang, người xuất khẩu thông báo cho người nhập khẩu các chứng từ nói trên và yêu cầu trả tiền ngay Câu 21: