Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Chủ đề 14: Các phương thức thanh toán

doc 19 trang nguyendu 5510
Bạn đang xem tài liệu "Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Chủ đề 14: Các phương thức thanh toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docthanh_toan_quoc_te_trong_ngoai_thuong_chu_de_14_cac_phuong_t.doc
  • pptxC13 Các phương thức thanh toán.pptx

Nội dung text: Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Chủ đề 14: Các phương thức thanh toán

  1. Chủ đề 14 Các phương thức thanh toán I. Các phương thức thanh toán Trong kinh doanh ngày nay, thanh toán quốc tế đang ngày trở nên phổ biến. Những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn. Bạn thử hình dung nếu bạn có quan hệ đối tác làm ăn với các thương nhân nước ngoài mà bạn không có các phương thức thanh toán quốc tế thì sẽ như thế nào? Hẳn là không thể kinh doanh được rồi. Những phương thức thanh toán quốc tế ngày nay ngày càng nhiều. Các doanh nhân sử dụng chúng cũng một cách thông dụng hơn trong hoạt động giao thương của mình. Nhưng do tính chất đặc biệt của nó nên rất dễ gặp rủi ro. Chẳng hạn như mới đây hãng Acama, một hãng chuyên nhập khẩu đồ gỗ nội thất của Mỹ khi nhận một hoá đơn thanh toán theo phương thức nhờ thu của đối tác nước ngoài. Acama đã theo những chỉ dẫn chung đã thực hiện việc chuyển tiền qua ngân hàng, nhưng do chưa tìm hiểu kỹ càng ngân hàng nhờ thu nên đã mất không một khoản tiền. Không những thế Acama còn bị phạt Hợp đồng vì thành toán muộn. Đó chỉ là một trong rất nhiều các trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi ro trong quá trình thanh toán quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là cần có kiến thức vững chắc về phương thức thanh toán quốc tế nhất định được áp dụng trong từng lần giao thương. 1) Phương thức chuyển tiền: Khi có một khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định thì gọi là chuyển tiền của ngân hàng. Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người thụ hưởng. Sơ đồ quy trình chuyển tiền Ng ườ i yêu cầu chuyển tiền 1 Ng ườ i thụ hưởng 2 4 Ngân hàng chuyển 3 Ngân hàng trả tiền tiền 3
  2. Chú thích: 1.người xuất khẩu giao hàng hóa và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu 2.người nhập khẩu kiểm tra hàng hóa,bộ chứng từ.nếu phù hợp lập thủ tục chuyể tiền 3.ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua nh đại lý hoặc chi nhánh nhận trả tiền 4.ngân hàng trả tiền (thanh toán tiền cho người thụ hưởng) Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách: - Chuyển tiền bằng điện - Chuyển tiền bằng thư Hai cách chuyển tiền trên chỉ khác nhau ở chỗ là: chuyển tiền bằng điện nhanh hơn chuyển tiền bằng thư, nhưng chi phí chuyển tiền bằng điện cao hơn. Hiện nay, khi thanh toán chuyển tiền, các bên thường chọn cách chuyển tiền bằng điện, việc chuyển tiền bằng thư trong thanh toán quốc tế hầu như không còn được áp dụng nữa. Tiền chuyển đi có thể là tiền của nước người thụ hưởng hoặc là tiền của nước người trả hoặc là tiền của nước thứ ba. Nếu là tiền của nước người thụ hưởng và tiền của nước thứ ba thì gọi là thanh toán bằng ngoại tệ. Trong trường hợp thanh toán bằng ngoại tệ thì người chuyển tiền phải mua ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái của nước đó. Phương thức chuyển tiền ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế. Nó được sử dụng chủ yếu trong thanh toán phi mậu dịch, cũng như các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường 2) phương thức ghi sổ Open Account: Ghi sổ là một phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu mở một tài khoản ghi nợ những khoản tiền hàng hoá và dịch vụ mà họ cung cấp cho nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu định kỳ thanh toán số tiền phát sinh trên tài khoản bằng chuyển tiền hay bằng séc Tham gia phương thức thanh toán này ban đầu chỉ có nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Các ngân hàng không tham gia với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện việc thanh toán. Chỉ đến định kỳ thanh toán theo thỏa thuận, nhà nhập khẩu mới thông qua ngân hàng của mình để thanh toán khoản tiền nợ phát sinh cho nhà xuất khẩu. Trong nghiệp vụ thanh toán ghi sổ, chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ)ghi chép các khoản tiền hàng, nhà nhập khẩu không mở sổ song song, nếu có mở sổ ghi chép thì sổ đó chỉ có giá trị theo dõi chứ không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên. Trình tự thực hiện Nhà XK giao hàng/ dịch vụ và gửi chứng từ cho nhà NK nhận hàng 2. Nhà XK ghi nợ vào tài khoản và báo nợ trực tiếp cho nhà Nhập khẩu 3. Định kỳ thanh toán ( tháng, quý hoặc nửa năm) nhà NK chuyển tiền qua NH thanh toán cho nhà XK hoặc thanh toán bằng séc. 4
  3. Người mua 1 Người bán 2 Ngân hàng bên bán 3 Ngân hàng bên bán Nhận xét Phương thức thanh toán ghi sổ là phương thức thanh toán có lợi cho nhà nhập khẩu được áp dụng khi nhà xuất khẩu muốn cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (bán hàng trả chậm) và thường sử dụng trong các trường hợp sau: - Hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên với số lượng không lớn và có sự tin cậy lẫn nhau - Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu / đại lý phân phối ở nước ngoài bán - Thanh toán phí dịch vụ như cước phí vận tải, bảo hiểm, bưu điện, tiền hoa hồng, phí ủy thác, lãi cho vay hoặc lợi tức đầu tư. 3) Phương thức nhờ thu: Kn:Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra. Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau: - Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra. - Sơ đồ quy trình nhờ thu trơn 1 Người mua Người bán 5 4 2 7 Ngân hàng xuất 3 Ngân hàng nhận ủy thác trình(ngân hàng thu hộ) thu hộ0 6 Các bước: 1bên bán chuyển giao hàng hóa đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ hàng hóa cho bên mua 5
  4. 2.bên bán lập hối phiếu đòi tiền bên mua,ủy nhiệm qua NH hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua 3.NH phục vụ bên bán chuyến hối phiếu qua NH phục vụ bên mua nhờ thu tiền từ người mua 4.NH phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu 5.bên mua thanh toán tiền 6.chuênr tiền qua ngân han phục vụ bên bán 7.thanh toán tiền cho bên bán Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu. - Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng. - Sơ đồ quy trình nhờ thu kèm chứng từ 1 Người mua Người bán 5 4 2 7 Ngân hàng xuất 3 Ngân hàng nhận ủy thác trình(ngân hàng thu hộ) thu hộ0 6 1.bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua 2.bên bán lập hối phiếu đòi tiền bên mua,đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ hàng hóa ủy nhiệm qua ngân hàng mình thu hộ tiền từ người mua 3.NH phục vụ bên bán chuyến hối phiếu qua NH phục vụ bên mua nhờ thu tiền từ người mua 6
  5. 4.NH phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu 5.bên mua thanh toán tiền 6.chuyen tiền qua ngân han phục vụ bên bán 7.thanh toán tiền cho bên bán. Theo phương thức này ngân hàng không chỉ là người thu hộ tiền mà còn là người khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Với cách khống chế này quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo hơn. 4) Phương thức tín dụng chứng từ: Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoã thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không hình thành được. Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở. Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi. Các loại thư tín dụng chủ yếu là: - Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương. - Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoã thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất. - Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng. - Thư tín dụng chuyển nhượng: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của thư tín dụng cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. 7
  6. * Thư tín dụng - Letter of credit ( L/C): là một văn bản pháp lý. Do đó căn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của một khách hàng (người nhập khẩu) cam kết trả tiền cho người thụ hưởng (người XK) khi người này xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ L/C này được gọi là L/C thương mại hay L/C chứng từ. L/C thương mại được hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng. Phân loại L/C Theo ủy ban kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng thuộc ICC (Commission on Banking Technique and pratice) L/c được phân loại theo các cách sau: (1) Phân theo loại hình (hay căn cứ vào tính chất cam kết của NH mở) + Revocable L/c: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương. L/C có thể hủy ngang , ít được sử dụng do không đảm bảo quyền lợi của người hưởng lợi L/C. + Irrevocablphapsyen Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ sữa đổi, bổ sung hoặc việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoã thuận của tất cả các bên có liên quan, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng.dây là loại L/c được sử dụng phổ biến nhất. (2) Phân loại theo cách thực hiện L/C + L/c có giá trị trực tiếp (streight L/C): là loại L/C yêu cầu chứng từ xuất trình trực tiếp tại NH mở, do vậy địa điểm hết hạn hiệu lực là NH mở (tại quầy giao dịch), trong L/C thường ghi presentation is made at our counter on or before expiry date. Cam kết trả tiền của NH mở chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng + L/C có giá trị chiết khấu ( negotiation L/C): là loại L/c cho phép người hưởng có thể chiết khấu bộ chứng từ tại một NH được chỉ định ( nominated bank) hay tại bất kỳ NH nào (free negotiation, available at any bank). Trong L/C NH mở cam kết hoàn trả tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH chiết khấu nào theo quy định của L/c. Người hưởng lợi L/C này có thể xuất trình chứng từ tại NH được chỉ định hoặc bất kỳ NH nào hoặc tại NH mở nếu họ không muốn qua NH thứ hai. Trên thực tế người hưởng luôn xuất trình chứng từ tại NH thông báo (NH của người hưởng). NH được xuất trình chứng từ để xin chiết khấu có thể đồng ý chiết khấu nhưng cũng có thể từ chối mà chỉ kiểm tra chứng từ rồi gửi đi thanh toán tại NH mở vì họ không muốn ứng tiền trước cho người hưởng. NH chiết khấu (được chỉ định hoặc do người hưởng chọn ) luôn có quyền bảo lưu khi thực hiện việc chiết khấu, trừ khi nó ghi thêm từ không bảo lưu vào hối phiếu hoặc chứng từ chiết khấu và trừ khi nó là NH xác nhận. (3)Phân loại theo thời hạn trả tiền +L/C trả ngay (L/C at sight): ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền ngay cho người hưởng lợi khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trong L/C có thể yêu cầu người hưởng lợi ký phát hối phiếu trả ngay để đòi tiền. +Deferred L/C - L/C trả chậm : là loại L/C trong đó quy định việc trả tiền cho người bán sẽ được thực hiên sau một thời gian nhất định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ. Theo L/C này, người bán giao hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy định. Khi bộ chứng từ được ngân hàng xác định là hợp lệ , ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã quy định, có thể một lần và cũng có thể nhiều lần theo thỏa thuận. Người hưởng không bắt buộc phải ký phát hối phiếu trả sau để yêu cầu ngân hàng chấp nhận. Nếu cần thiết phải sử dụng hối phiếu, người hưởng có thể ký phát hối phiếu trả sau và xuất trình cùng với bộ chứng từ hoặc trả ngay xuất trình vào ngày đến hạn trả tiền do L/C quy định. Ở các nước khu vực châu Á, L/C thường quy định sử dụng 8
  7. hối phiếu và ngân hàng sẽ chấp nhận hối phiếu khi bộ chứng từ của người hưởng được xuất trình hợp lệ, việc trả tiền sẽ được thực hiện vào ngày hối phiếu đáo hạn. (4) Phân loại theo việc xác nhận L/C + L/C có xác nhận (confirmed L/C): là loại L/C không hủy ngang do một NH mở và được một NH khác xác nhận, tức là đảm bảo trả tiền theo yêu cầu hoặc theo sự ủy nhiệm của NH mở. Sự xác nhận của NH này là một cam kết chắc chắn cộng thêm vào cam kết chắc chắn của NH mở. Việc xác nhận L/C thường do người hưởng lợi đề nghị khi họ lkhông tin tưởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng mở hoặc không đánh giá được khả năng tài chính của ngân hàng mở L/C hoặc không chấp nhận những rủi ro chính trị tồn tại hay tiềm ẩn ở nước của ngân hàng mở. Việc xác nhận L/C được thể hiện ngay trên L/C hoặc bằng một văn thư riêng. NH xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo lưu khi người hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trách nhiệm của NH xác nhận cũng tương tự như trách nhiệm của NH phát hành. NH xác nhận L/C có thể xác nhận một L/C mà không xác nhận mọi tu chỉnh sau đó (ví dụ tăng tiền, gia hạn hiệu lực hoặc các tu chỉnh khác ) nếu họ thấy có thể phát sinh rủi ro trong thanh toán. Trong trường hợp này, trách nhiệm của NH xác nhận chỉ giới hạn trong phạm vi mà họ xác nhận. Trong thực tế, NH được yêu cầu xác nhận cũng thường là NH thông báo. Khi NH mở yêu cầu một NH đại lý của mình ở nước người hưởng thông báo L/C, họ có thể đề nghị NH này thêm vào đó hoặc không sự xác nhận đối với L/C (with or without confirmation- field 49 điện SWIFT). Khi NH thông báo đồng ý xác nhận, họ sẽ thông báo sự xác nhận của mình cho người hưởng bằng văn bản. Khi được ngân hàng thông báo ở nước mình xác nhận L/C, người hưởng sẽ thu tiền về nhanh hơn. NH mở thường không muốn L/C mà mình mở ra lại phải có một NH khác xác nhận vì điều này chứng tỏ uy tín của NH mở bị giảm sút. Do vậy, nhiều NH khi được yêu cầu mở L/C xác nhận thường tìm cách né tránh việc yêu cầu NH khác xác nhận L/C của mình bằng cách yêu cầu NH khác mở L/C thay mình. Trong L/C này, NH mở trở thành người xin mở L/C. Phí xác nhận thường cao hơn cả phí mở L/C và về nguyên tắc là do người mua trả. Song nếu hai bên thỏa thuận phân chia chi phí đều cho cả hai, người hưởng chịu mọi chi phí bên ngòai nước người mở L/C thì phí xác nhận sẽ do người hưởng gánh chịu. +L/C không có xác nhận ( unconfirmed L/C): là L/C không huỷ ngang do một ngân hàng mở và ngân hàng này chịu trách nhiệm trả tiền, họ không yêu cầu hoặc không uỷ quyền cho bất kỳ ngân hàng nào khác đảm bảo việc trả tiền. Khi người hưởng lợi tin tưởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng mở L/C cũng như tình hình chính trị ổn định ở quốc gia mà ngân hàng mở đóng trụ sở, L/C được sử dụng trong TTQT là L/C không thể hủy ngang , không xác nhận. (5) Phân loại theo đặc điểm sử dụng + L/c có thể chuyển nhượng (transferable L/c): là một L/C mà theo đó, người hưởng lợi đầu tiên (First beneficiary) có quyền chuyển nhượng toàn bộ hay từng phần L/C đó cho một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai (second ben.). Trừ khi L/C có quy định khác (ví dụ : transferable without restritive), một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng một lần từ người hưởng đầu tiên tới một hay nhiều người hưởng thứ hai. Tuy nhiên việc người hưởng thứ hai tái chuyển nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có thể tiếp tục chuyển nhượng L/C cho một người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng cho nhiều người không được vượt quá tổng số tiền của L/C và có thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn cấm giao hàng và thanh toán từng phần. L/C được chuyển nhượng theo các điều khoản, điều kiện đã quy định trong L/C, ngoại trừ *Số tiền (thường ít hơn) *Đơn giá ( thấp hơn). *Thời hạn hiệu lực ( ngắn hơn). *Thời hạn xuất trình chứng từ (sớm hơn). 9
  8. *Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn ). Ngoài ra tên của người hưởng lợi thứ nhất có thể thay thế cho tên của người yêu cầu mở L/C. + L/C giáp lưng back to back L/C : là loại L/C không thể hủy ngang được mở trên cơ sở một L/C khác. L/C giáp lưng là một L/C biệt lập được mở trên cơ sở của và cùng với điều kiện như của một L/C gốc đã co (còn gọi là L/C thứ hai trên cơ sở một L/C thứ nhất). L/C giáp lưng cũng được dùng trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng. Điều khác nhau cơ bản và quan trọng nhất của hai loại L/C này là ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc. Nghĩa vụ của hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hoàn toàn độc lập với nhau. Người hưởng L/C gốc trở thành người mở L/C giáp lưng nên họ phải thực hiện nghiêm ngặt nghĩa vụ của người mở L/C. Trong nghiệp vụ L/C giáp lưng người cung cấp hàng hóa hoàn toàn yên tâm về thanh toán vì họ chỉ có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ hai do người trung gian mở. + L/C đối ứng reciprocal L/C: là loại L/C chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả hai bên đều là người mua, người bán của nhau. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. Trong L/C quy định: việc chấp nhận và /hoặc thanh toán của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo L/C số ngày do ngân hàng phát hành (the acceptance and/or pay ment under this L/C is valid only after our receipt of full proceeds under L/C no dated issued by ). Đơn giản hơn có thể trong hai L/C này đều ghi chỉ được thanh toán khi một L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng xét về bản chất chỉ là một nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân hàng. Ở các nước khác , đã từ lâu người ta không còn sử dụng loại L/C này. Hơn nũa, ICC cũng không xếp L/C đối ứng trong danh mục các loại L/C được sử dụng. Song ở Việt nam, loại L/C này vẫn còn được sử dụng, đặc biệt trong quan hệ gia công tái xuất vì nó giúp các nhà kinh doanh VN có thể gia công hàng xuất khẩu mà không cần vốn, tạo thuận lợi trong quá trình tích luỹ vốn, tiến tới chủ động mua nguyên liệu và bán sản phẩm ra thị trường thế giới theo chiến lược hoạt động của mình. + L/C tuần hoàn – Revolving L/C : là loại L/C mà sau khi sử dụng xong lại tiếp tục có giá trị. L/C có thể tuần hoàn theo 3 cách: +Tự động( automatic): sau khi sử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như cũ, không cần sự thông báo của ngân hàng mở. Trong L/C ghi: we open irrevocable L/C revolving monthly. The full amount again becomes available under the same terms and conditions, on the first day of each calendar month. +Bán tự động (part automatic): sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn nhất định, nếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với những điều kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C ghi : this will be operative for the second & third shipment unless otherwise noticed by us. +Hạn chế ( restrictive): phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của một L/C mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi: reinstatement by us by way of amendment. L/C có thể tuần hoàn theo số tiền hoặc theo thời gian. Khi tuần hoàn theo thời gian, L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần hoàn, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là tuần hoàn tích lũy hay không tích luỹ. + Red clause L/C (anticipatory )- L/C có điều khoản đỏ : là loại L/C có điều kiện cho phép người hưởng được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hoặc hối phiếu kèm theo chứng từ chứng minh rằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehouse’receipt), biên lai của người giao nhận (forwarder’receipt) Thông thường khi nhận khoản tiền ứng trước này, người hưởng lợi có thể viết cam kết cho ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của L/C sau đó. Khoản ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ. 10
  9. + Stand-by L/C – L/C dự phòng : là một L/C không thể hủy ngang trong đó ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm hợp đồng hay thỏa thuận từ phía người xin mở L/C. Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C, ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện. L/C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các hoạt động thương mại, tài chính II. So sánh UCP 600 và UCP 500 1. Lý do có sự thực hiện thay đổi UCP500 thành UCP600 Thứ nhất: Sự thay đổi mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh quốc tế trên toàn cầu theo hướng: tốc độ phát triển nhanh; các công cụ giao dịch ngày càng hiện đại; ngân hang ngày càng tham gia sâu rộng hơn vào quá trình thanh toán quốc tế của doanh nghiệp Tóm lại môi trường kinh doanh thay đổi dẫn tới sự hoàn thiện về cơ chế thanh toán, trong đó có thanh toán tính dung chứng từ. Thứ hai: theo thông lệ bình quân 10 năm UCP được sửa đổi nội dung một lần. Thứ ba: ngay khi UCP500 được đưa vào ứng dụng đã có nhiều điều khoản áp dụng gây lúng túng cho nhân viên ngân hàng khi phục vụ thanh toán L/C, gây tranh cãi giữa ngân hàng và doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu. Theo thống kê của ICC có 7 điều khoản sau đây gây tranh cãi và thắc mắc nhiều nhất: - Điều khoản 9 – Trách nhiệm pháp lý của ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận. - Điều khoản 13 – Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ. - Điều khoản 14 – Chứng từ có bất hợp lệ và thông báo. - Điều khoản 23 – Vận đơn đường biển. - Điều khoảng 37 – Hoá đơn thương mại. - Điều khoản 48 – Thư tín dụng có thể chuyển nhượng. Cụ thể thứ tự các điều khoản UCP500 bị thắc mắc nhiều nhất được Ban soạn thảo của Phòng Thương Mại Quốc Tế thống kê thể hiện qua bảng sau: Số lượng các Điều khoản Tỷ lệ (%) vấn đề thắc mắc 14 60 13.39 23 47 10.49 13 43 9.60 48 31 6.92 21 29 6.47 37 26 5.80 9 26 5.80 Các điều 186 41.52 khoản khác Tổng 49 điều khoản 448 100 của UCP500 2. So sánh UCP500 và UCP600: Có 4 nét thay đổi lớn của UCP600 so với UCP500: 11
  10. Thứ nhất: Ngôn ngữ trình bày nội dung các điều khoản của UCP 600 rõ ràng, dễ hiểu hơn: Đưa vào nhiều điều khoản định nghĩa, giải thích về các bên; các vấn đề có liên quan đến thanh toán tín dụng chứng từ: Chẳng hạn, điều 2 “Definitions” (Định nghĩa) của UCP 600 đã nêu ra một loạt định nghĩa như: Advising bank, Applicant, Beneficiary, Complying presentation, Confirmation, Confirming bank, Credit, Honour, Negotiation, Presentation Thứ hai: UCP600 đã bỏ bớt một số điều khoản so với UCP500. tổng cộng UCP600 có 39 điều khoản trong đó UCP500 có 49 điều khoản. Các điều khoản sau đây của UCP500 bỏ không được nhắc tới trong UCP600 nữa (xem bảng dưới): Số hiệu điều Nội dung điều khoản đã bị bỏ khoản 5 Các chỉ thị về vệc phát hành/tu chỉnh thư tín dụng 6 Thư tín dụng có thể huỷ ngang so với không thể huỷ ngang 8 Về việc huỷ bỏ một thư tín dụng 12 Những chỉ thị không rõ ràng hoặc không đầy đủ 30 Về những chứng từ vận tải do người giao nhận phát hành 33 Về chứng từ vận tải có ghi cước phí sẽ trả/đã trả 36 Trị giá bảo hiểm mọi rủi ro 38 Về các chứng từ khác Thứ ba: UCP600 đưa vào 3 điều khoản mới hoàn toàn:  Điều khoản 2: các định nghĩa: Giải thích về các thuật ngữ: - Ngân hàng thông báo - Người xin mở thư tín dụng - Ngày làm việc của ngân hàng - Người thụ hưởng thư tín dụng - Xác nhận thư tín dụng - Ngân hàng xác nhận - Thư tín dụng - Cam kết thanh toán - Ngân hàng phát hành - Chiết khấu chứng từ - Ngân hàng được chỉ định - Việc xuất trình chứng từ - Người xuất trình chứng từ  Điều khoản 3: Các diễn giải: - khi được áp dụng thì một số từ ngữ số ít cũng được hiểu áp dụng cho số nhiều và số nhiều cũng được áp dụng cho số ít; - Thư tín dụng là không thể huỷ ngang ngay cả khi không được ghi rõ như vậy; - Về chữ ký trên các chứng từ; - Về chứng thực các chứng từ quy định theo yêu cầu của LC; - Về chi nhánh của ngân hàng đặt ở các nước khác nhau; - Diễn giải các thuật ngữ.  Điều khoản 15: Xuất trình chứng từ phù hợp a. Khi ngân hàng phát hành khẳng định việc xuất chứng từ phù hợp thì phải thanh toán. b. Khi ngân hàng xác nhận khẳng định việc xuất chứng từ phù hợp thì phải thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ và chuyển giao chứng từ đó cho ngân hàng phát hành. 12
  11. c. Khi ngân hàng được chỉ định khẳng định việc xuất trình chứng từ phù hợp và thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ ròi thì phải chuyển giao chứng từ đó cho ngân hàng xác nhận hay ngân hàng phát hành. Thứ tư: Thay đổi lớn thứ tư là việc chỉnh sửa các điều khoản:  Điều khoản 4: Thư tín dụng so với hợp đồng ( ứng với điều khoản 3 UCP500) UCP600 đưa nội dung mới thể hiện qua msục b: Ngân hàng phát hành nên ngăn chặn khuynh hướng của ngừơi xin mở thư tín dụng muốn quy định các bản sao của hợp đồng, hoá đơn báo giá, làm cơ sở để mở thư tín dụng hoặc tương tự như vậy, là một phần không thể thiếu của thư tín dụng.  Điều khoản 5: Chứng từ so với hàng hoá-dịch vụ-giao dịch (ứng với điều khoản 4 UCP500) Ngân hàng chỉ xem xét trên các chứng từ mà không căn cứ vào hàng hoá, dịch vụ hoặc các giao dịch khác mà các chứng từ đó có liên quan đến.  Điều khoản 7: Nghĩa vụ của ngân hàng phát hành ( ứng với điều khoản 9a UCP500) Nội dung mới thể hiện ở 2 điểm: - Hoàn trả tiền cho ngân hàng được chỉ định đã thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ - Ngân hàng phát hành bị buộc phải cam kết thanh toán vô điề kiện ngay tại thời điểm mà họ phát hành thư tín dụng.  Điều khoản 8: Nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận (ứng với điều khoản 9b,c UCP500) Có 2 nội dung mới: - Hoàn trả tiền cho ngân hàng được chỉ định đã thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ - Ngân hàng xác nhận bị buộc phải cam kết thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ vô điều kiện ngay tại thời điểm mà họ xác nhận thư tín dụng  Điều khoản 9: Thông báo thư tín dụng và tu chỉnh ( ứng với điều khoản 7 UCP500) Có 2 điểm mới: - Trước khi thông báo thư tín dụng hoặc tu chỉnh, ngân hàng thông báo phải tuyên bố rằng: họ đã kiểm tra tính chân thực bên ngoài của thư tín dụng hoặc tu chỉnh đó và rằng nội dung thông báo phản ánh chính xác các điều kiện, điều khoản của thư tín dụng hoặc tu chỉnh mà họ đã nhận được. - Trách nhiệm của ngân hàng thông báo thứ 2 cũng giống như ngân hàng thông báo thứ nhất.  Điều khoản 10: Về tu chỉnh thư tín dụng (ứng với điều khoản 9d UCP500) Ở điều khoản này có 3 nội dung mới: Điều khoản c,d,e: c. Các điều kiện và điều khoản của tín dụng gốc (hoặc một tín dụng đã đưa vào các sửa đổi được chấp nhận trước đó) sẽ vẫn còn nguyên hiệu lực đối với người thụ hưởng cho đến khi người thụ hưởng truyền đạt chấp nhận sửa đổi của mình đến ngân hàng đã thông báo sửa đổi đó. Người thụ hưởng phải thông báo chấp nhận hay từ chối sửa đổi. Nếu người thụ hưởng không thông báo như thế thì một xuất trình phù hợp với tín dụng và với bất cứ sửa đổi nào chưa được chấp nhận, sẽ được coi như là thông báo chấp nhận sửa đổi của người hưởng thụ. Tín dụng sẽ được sửa đổi từ thời điểm đó. d. Ngân hàng thông báo sửa đổi phải báo cho ngân hàng mà từ đó nó nhận được sửa đổi về việc chấp nhận hay từ chối sửa đổi. e. Chấp nhận một phần sửa đổi là không được phép và sẽ được coi là thông báo từ chối sửa đổi.  Điều khoản 12: Việc chỉ định ngân hàng (ứng với điều khoản 10c,d UCP500) Có quyền chiết khấu 13
  12. UCP 500, điều 10 (d) UCP 600, điều 12(b) Bằng cách chỉ định một ngân hàng khác Bằng cách chỉ định một ngân hàng chấp hoặc bằng cách cho phép bất cứ ngân hàng nhận hối phiếu hoặc cam kêt thanh toán nào cũng được quyền chiết khấu hoặc bằng chậm thì ngân hàng phát hành uỷ quyền việc uỷ quyền hoặc yêu cầu ngân hàng nào cho ngân hàng chỉ được chỉ định đó trả tiền đó xác định thư tín dụng, ngân hàng phát trước hoặc chấp nhận mua hối phiếu hoặc hành đã thực hiện việc uỷ quyền cho ngân cam kết trả chậm. hàng đó thanh toán, chấp nhận hối phiếu hoặc chiết khấu, tuỳ từng trường hợp, các chứng từ mà bề mặt thể hiện phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng và cam kết hoàn trả cho ngân hàng đó theo đúng những quy định của bản quy tắc này.  Điều khoản 13: Việc thoản thuận trả tiền giữa ngân hàng và ngân hàng (ứng với điều khoản 19 UCP500) Nội dung mới thể hiện ở mục a: Nếu trong LC quy định rằng việc hoàn trả tiền được thực hiện theo lệnh của một ngân hàng được chỉ định nào đó thì trong LC phải quy định rõ việc hoàn trả tiền này có hiệu lực ngay vào ngày phát hành LC được hay không?  Điều khoản 14: Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ (ứng với điều khoản 13 UCP500) Có nội dung mới hoàn toàn thể hiện qua các mục sau: a. Ngân hàng phát hành và bất kỳ ngân hàng được chỉ định nào phải kiểm tra tất cả các chứng từ thanh toán. b. Ngân hàng phát hành và bất kỳ ngân hàng được chỉ định tham gia kiểm tra bộ chứng từ thanh toán thì mỗi nơi có tối đa 5 ngày ( Banking days) để kiểm tra chứng từ và để khẳng định tính phù hợp bộ chứng từ thanh toán. (để hiểu rõ điểm khác biệt về thời hạn, ta xem bảng dưới) Thời hạn kiểm tra chứng từ ĐIỀU LUẬT 7 NGÀY ĐIỀU LUẬT 5 NGÀY UCP500, điều khoản 13(b) và 14(d)(i) UCP600, điều khoản 14(b) và 16(d) Ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, nếu có, hoặc một ngân hàng được chỉ định Một ngân hàng được chỉ định làm nhiệm làm nhiệm vụ thay mặt các ngân hàng này, vụ, một ngân hàng xác nhận nếu có, và mỗi ngân hàng sẽ có một thời gian hợp lý, ngân hàng phát hành, mỗi ngân hàng có nhưng không vượt quá 7 ngày làm việc của một thời gian tối đa 5 ngày làm việc của ngân hàng tiếp theo ngày nhận chứng từ, để ngân hàng kể từ ngày xuất trình chứng từ kiểm tra chứng từ, quyết định nhận hay để quyết định có phù hợp, thời gian này khước từ chứng từ và thông báo cho phía không phải bị rút ngắn hay bị ảnh hưởng người nộp chứng từ biết. Nếu ngân hàng bởi sự việc xảy ra hay sau ngày xuất trình phát hành, ngân hàng xác nhận, nếu có, chứng từ của ngày hết hạn, hay ngày xuất hoặc một ngân hàng được chỉ định làm trình chứng từ cuối cùng. Bảng thông báo( 14
  13. nhiệm vụ thay mặt các ngân hàng này, khước từ bộ chứng từ) quy định trong điều quyết định từ chối chứng từ, thì phải có khoản phụ điều 16(c) phải được thông báo thông báo bằng điện tín, nêu không có thể bằng điện tín, nếu không có thể thì bằng thì bằng phương tiện nhanh nào đó, không phương tiện nhanh nào đó, không trễ hơn 5 trễ hơn 7 ngày làm việc của ngân hàng kể ngày làm việc của ngân hàng tính từ ngày từ ngày nhận chứng từ. xuất trình chứng từ. c. Người thụ hưởng LC hoặc người thay mặt họ phải xuất trình một hoặc nhiều chứng từ vận tải bản chính không quá 21 ngày sau ngày phát hành nhưng không trễ hơn ngày hết hiệu lực của LC. d. Các chứng từ xuất trình không cần phải giống y chang nhau nhưng giưã các chứng từ không có sự mâu thuẫn về nội dung và không trái với quy định của LC về bộ chứng từ. Quy đinh nội dung của chứng từ thanh toán UCP 500 điều 21 UCP 600, điều 14(d) Khi các chứng từ, ngoài chứng từ vận tải, Nội dung của chứng từ được hiểu theo thư chứng từ bào hiểm và hoá đơn thương mại, tín dụng, theo bản thân chứng từ đó và theo được yêu cầu xuất trình thì thư tín dụng các quy tắc thực hành ngân hàng tiêu chuẩn phải nêu rõ các chứng từ đó ai lập và nội quốc tế, thì không cần giống y như nhau dung của các chứng từ đó. Nếu thư tín nhưng không đuợc mâu thuẫn với nội dung dụng không nêu rõ như vậy thì các ngân trong chứng từ đó , trong bất cứ chứng từ hàng sẽ chấp nhận các chứng từ như được được quy định nào khác hoặc trong thư tín xuất trình, miễn là nội dung của chúng dụng. không có mâu thuẫn gì với bất kỳ chứng từ được quy định nào khác đã được xuất trình. Mục j của điều khoản 14 UCP600 quy định: Địa chỉ của người xin mở thủ tín dụng là một phần trong các chi tiết nói về người nhận hàng hay người nhận thông báo trên chứng từ vận tải thì phải được ghi đúng như đã được ghi trong LC. Trong tất cả các trường hợp khác địa chỉ của người thụ hưởng và người xin mở LC không cần giống như LC miễn là trong cùng quốc gia là được. Các chi tiết liên hệ nằm trong phần địa chỉ của người thụ hưởng sẽ không được xem xét đến. Để nhận diện rõ điểm mới của mục (j) ta xem bảng so sánh sau: Địa chỉ người thụ hưởng và người xin mở L/C UCP 500, điều 37 UCP 600, điều 14(j) Trừ khi có quy định khác trong thư tín Khi địa chỉ của người xin mở thư tií dụng, hoá đơn thương mại : dụng và người thu hưởng xuất hiện trên bất - Phải xuất hiện trên bề mặt, được phát cứ chứng từ quy định nào thì không cần hành bởi người thụ hưởng định rõ trong giống nhưthể hiện trong thư tín dụng hoặc thư tín dụng(trừ trường hợp ghi trong trong bất cứ chứng từ quy định nào khác, điều 48); và nhưng hải trong cùng một quốc gia như địa - Phải được lập cho người xin mở thư chỉ của từng người thể hiện trên L/C, chi tín dụng trừ trường hợp ghi trong điều tiết liên hệ ( số điện thoại, fax, email ) thể 48(h). hiện như phần địa chỉ của người thụ hưởng và người xin mở thư tín dụng sẽ không đề cập đến. Tuy nhiên, khi địa chỉ của người xin mở thư tín dụng thể hiện như chi tiết của người nhận hàng hay thông báo bên nhân hàng trên chứng từ vận tải tuân thủ theo điều 19, 20, 21,22, 23, 24 hay 25 thì các chi tiết này phải thể hiện trên thư tín 15
  14. dụng. Mục k của điều khoản 14 UCP600: Người giao hàng hoặc người gửi hàng được ghi trên bất cứ chứng từ nào khác không cần phải là người thụ hưởng LC  Điều khoản 16: Các chứng từ có bất hợp lệ, chấp nhận bất hợp lệ và thông báo (ứng với điều khoản 14 UCP500) Có những nội dung mới và chỉnh sữa sau đây: a. Ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định có thể từ chối thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ khi chứng từ có bất hợp lệ c. Trong thông báo từ chối đơn phương của ngân hàng phải nêu rõ: i. Ngân hàng đang từ chối thanh toán hoặc thương lượng thanh toán; và ii. Từng sai biệt mà ngân hàng từ chối thanh toán hoặc thương lượng thanh toán; và iii. Ngân hàng đang giữ các chứng từ để chờ chỉ thị của người xuất trình, hoặc - Ngân hàng phát hành đang giữ các chứng từ cho đến khi nào nó nhận được sự bỏ qua sai biệt từ người yêu cầu và đồng ý chấp nhận sai biệt hoặc nhận được những chỉ thị khác từ người xuất trình trước khi đồng ý chấp nhận bỏ qua các sai biệt, hoặc - Ngân hàng đang chuyển trả lại chứng từ; hoặc - Ngân hàng đang hành động theo những chỉ thị đã nhận được trước đây từ người xuất trình. Để hiểu hơn về điều khoản 16 (UCP600) so với điều khoản 14d (UCP 500) ta xem bảng sau: Thông báo về khước từ chứng từ bất hợp lệ UCP500, điều 14(d) UCP600, điều 16 (c) i) nếu ngân hàng phát hành và/hoặc Khi một ngân hàng được chỉ định làm ngân hàng xác nhận, nếu có, hoặc một nhiệm vụ, một ngân hàng xác nhận( nếu ngân hàng được chỉ định làm nhiệm vụ có) hoặc ngân hàng phát hành, quyết định thay mặt các ngân hàng này, quyết định từ chối cam kết hay thương lượng, ngân từ chối chứng từ thì phải thông báo hàng phải đưa văn bản thông báo cho bằng điện tín, nếu không có thể bằng người xuất trình chứng từ. bản thông báo phương tiện nhanh nào đó, không trễ phải thể hiện: hơn 7 ngày làm việc của ngân hàng kể i) Rằng ngân hàng khước từ thanh từ ngày nhận chứng từ. thông báo đó sẽ toán hay thương lượng; và đựơc gửi cho ngân hàng mà từ nơi ii) Mỗi bất hợp lệ về những gì mà nhận chứng từ hoặc gửi cho người thụ ngân hàng từ chối cam kết hay thương hưởng, nếu chứng từ được nhận trực lượng; và tiếp từ người này. iii) a) Rằng ngân hàng đang giữ chứng ii) Thông báo đó sẽ phải thể hiện tất cả từ chưa giải quyết cho đến lúc có những điểm bất hợp lệ về những gì mà hướng dẫn thêm từ người xuất trình ngân hàng từ chối chứng từ và cũng phải chứng từ; hoặc nói rõ ngân hàng đang giữ chứng từ để b) Ngân hàng phát hành đang giữ các tuỳ quyền định đoạt của người xuất trình chứng từ đến khi nhận một sự khước từ hay là trả lại chứng từ cho người xuất của ngườ xin mở thư tín dụng và đồng trình. ý chấp nhận nó hoặc nhận được sự hướng dẫn them từ người xuất trình 16
  15. chứng từ trước khi đồng ý chấp nhận sự từ chối; hoặc c) Rằng ngân hàng đang trả chứng từ; hoặc d)Ngân hàng đang thực hiện phù hợp với lời chỉ dẫn mà nhận được trước đây từ người xuất trình chứng từ.  Điều khoản 17: Các chứng từ bản chính và bản sao (ứng với điều khoản 20 mục c(i) và c(ii)UCP500 ) Có nội dung mới sau: a, Mỗi loại chứng từ phải có ít nhất một bản chính được xuất trình b, Ngân hàng sẽ xem như bản chính đối với chứng từ trên bề mặt có chữ ký sống, ký hiệu gốc, đóng dấu sống hoặc ghi nhãn hiệu gốc của người phát hành chứng từ, trừ khi có ghi rõ nó không phải là bản chính. c. Ngân hàng cũng sẽ chấp nhận chứng từ là bản chính nếu nó : i. Thể hiện là được viết, đánh máy, đục lỗ hoặc đóng dấu bằng tay của người phát hành ; hoặc ii. Thể hiện là giấy văn thư chính thức của người phát hành chứng từ hoặc. iii. Ghi rõ nó là chứng từ gốc, trừ khi nói rõ là không áp dụng đối với chứng từ xuất trình. d. Nếu LC quy định xuất trình chứng từ bản sao thì xuất trình chứng từ hoặc bản chính, bản sao đều được chấp nhận. Để hiểu rõ điều khoản 17 về chứng từ gốc và bản sao, ta xem 2 bảng so sánh sau đây: Về các chứng từ gốc UCP 500, điều 20 (b) UCP 600, điều 17 (b), (c) Trừ khi được quy định kahcs trong L/C ngân (b) Ngân hàng sẽ xem như bản gốc bất cứ hàng cũng sẽ chấp nhận như là bản chính của chứng từ nào thể hiện bên ngoài như: chữ ký, những từ được lập hoặc thể hiện là được lập: dấu gốc hoặc tên hiệu của người phát hành 1. Bằng phương pháp sao chụp tự động chứng từ, trừ khi chính chứng từ chỉ rõ nó của hệ thống máy tính; không phải là bản gôc. 2. Bằng các bản giấy than với điều kiện (c) Trừ khi chứng từ thể hiện khác, ngân là được đóng dấu bản gốc và khi cần thiết hàng sẽ chấp nhận chứng từ như là chứng từ chứng từ phải được ký gốc nếu: 1. Thể hiện đánh máy, viết tay hoặc đóng dấu bởi người phát hành chứng từ; hoặc 2. Thể hiện trên chứng từ chữ ký gốc của người phát hành; hoặc 3. Chỉ rõ chứng từ là chứng từ gốc trừ khi thể hiện không áp dụng cho chứng từ xuất trình Bản sao 17
  16. UCP 500, điều 20 (c1), (c2) UCP 600, điều 17 (d),(e) c1. Trừ khi có quy định khác trong L/C ngân (d) Nếu như thư tsin dụng yêu cầu xuất trình hàng sẽ chấp nhận là bản sao những chứng từ các bản sao của chứng từ thì việc xuất trình được đóng dấu là bản sao hoặc không đóng chứng từ bản gốc hoặc bản sao đều được dấu là bản gốc, bản sao không cần ký. chấp nhận. c2. Trong L/C yêu cầu chứng từ được làm (e) Nếu L/C yêu cẫu xuất trình chứng từ được thành nhiều bản như “làm thành hai bản”, làm thành nhiều bản bằng cách sử dụng thuật “gấp 2 lần”, “2 bản” và những từ tương tự sẽ ngữ “làm thành hai bản”, “gấp 2 lần”, “2 được thoả mãn bằng việc xuất trình một bản bản”, điều nảy được thỏa mãn bằng việc xuất gốc và số lượng còn lại là bản sao trừ khi trình ít nhất một bản gốc và các chứng từ còn chính chứng từ thể hiện khác. lại là bản sao trừ khi chính chứng từ thể hiện khác. Trong ISBP hiện nay, “một bản sao của” nghĩa là một bản copy, trong khi đó “ trong một bản” có nghĩa là bản gốc  Điều khoản 18: Hoá đơn thương mại (ứng với điều khoản 37 UCP500 ) Điểm mới nhất ở điều khoản này trong UCP 600 là đồng tiền ghi trong hoá đơn thương mại phải giống như đồng tiền trong thư tín dụng Ngoài ra điều khoản này nêu rõ ràng vè một hoá đơn thương mại được chấp nhận thanh toán: về chữ ký, vè trị giá vượt, về mô tả hàng hoá, trong hoá đơn thương mại  Điều khoản từ 19- 25: Quy định về các loại hình chứng từ vận tải (ứng với điều khoản 23-29 UCP500) - điều khoản 19: Chứng từ vận tải sử dụng ít nhất cho 2 phương tiện vận tải trở lên (vận tải đa phương thức) - điều khoản 20: vận đơn đường biển - điều khoản 21: Chứng thư vận tải biển không có khả năng thương lượng - điều khoản 22: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu - điều khoản 23: Vận đơn vận tải hàng không - điều khoản 24: Chứng từ vận tải đường bộ - điều khoản 25: Biên nhận của người chuyển phát hàng, biên nhận của bưu điện hoặc giấy chứng nhận đã gửi hàng * Điểm mới nhất của các điều khoản này của UCP600 so với UCP500 là: - Ghi rõ tên của người chuyên chở, được chứng thực là người chuyên chở - Hợp đồng thuê tàu-cảng dỡ hàng: có thể là một loạt cảng hoặc một khu vực địa lý như quy định của LC - Vận đơn hàng không-Ngày chuyến bay thực sự ghi trên chứng từ được xem là ngày giao hàng - Biên nhận chuyển phát hàng- Nếu phí chuyển phát hành đã được trả trước, ngân hàng chỉ chấp nhận biên nhận chuyển phát hàng được chứng tỏ là phí chuyển phát hàng được tính cho bên mà không phải là bên nhận hàng - Biên nhận gửi hàng bưu điện- Phải được đóng dấu, ký tên và đề ngày tại nơi giao hàng Để hiểu rõ điểm khác biệt của UCP600 ta xem 2 bảng so sánh sau đây: Giao hàng đa phương thức UCP 500 điều 26(a) UCP 600, điều 19(a) Nếu L/C yêu cầu chứng từ vận tải gồm ít Một chứng từ vận tải gồm ít nhất hai nhất hai phương thức vận tải khác nhau ( phương thức vận tải khác nhau(đa phương vận tải đa phương thức), ngân hang sẽ chấp thức) dù được gọi như thế nào phải thể nhận chứng từ dù được gọi như thế nào, trừ hiện: 18
  17. khi có quy địng khác trong L/C: iii) ghi rõ nơi gởi hàng, nơi giao hàng và iii) ghi rõ nơi nhận để gởi hàng trong L/C nơi đến cuối cùng trong thư tín dụng dù là: mà nơi này có thể khác với cảng, sân bay - chứng từ vận tải thể hiện thêm vào: là một hoặc địa điểm bốc hàng và nơi đến cuối nơi dỡ hàng, giao hàng hoặc nơi đến cuối cùng quy định trong L/C mà nơi này có thể cùng khác nhau. khác với cảng, sân bay hoặc nơi bốc hàng vận tải đưởng biển chuyên chở từ cảng đến cảng(điều khoản 20) UCP 500 điều 23(a) UCP600 điều 20(a) Nếu L/C yêu cầu vận đơn cảng đến cảng, Một vận đơn cho dù được gọi như thế nào ngân hàng sẽ, trừ khi có quy định khác phải thể hiện: trong L/C, chấp nhận chứng từ dù được gọi ii) ghi rõ hàng hoá đã được giao trên một như thế nào: con tàu đích danh tai cảng giao hàng đã ii)thể hiện hàng hoá đã được bốc lên hoặc được đề cập trong L/C bằng cách: xếp lên một tàu đích danh. Việc bốc lên - chữ in sẵn hoặc hoặc xếp lên trên một tàu đích danh có thể - lời ghi chú lên tàu chỉ rõ ngày hàng hiện bằng chữ in sẵn trên vận đơn là hàng hoá được giao lên tàu. hoá được bốc lên tàu hoặc xếp lên tàu đích danh, trong trường hợp này này phát hành vận đơn sẽ được coi là ngày bốc hàng hay là ngày giao hàng lên tàu. Trong mọi trường hợp khác việc bốc hàng và ngày bốc hàng lên tàu đích danh phải được chứng minh bằng một ghi chú trên vận đơn, thể hiện ngày hàng hoá được xếp lên tàu, trong trường hợp này ngày ghi chú sẽ được coi là ngày giao hàng.  Điều khoản 28: Chứng từ bảo hiểm và giá trị bảo hiểm (ứng với điều khoản 34-36 UCP500) Có nội dung mới sau: a. Chứng từ bảo hiểm có thể được ký bởi người được uỷ nhiệm của công ty bảo hiểm hoặc người bán bảo hiểm b. Phiếu bảo hiểm do bất kỳ ai đó phát hành sẽ không được chấp nhận d. Đơn bảo hiểm được chấp nhận thay cho chứng nhận bảo hiểm hoặc tờ khai theo hợp đồng bảo hiểm bao. f(iii). Chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ rủi ro được bảo hiểm ít nhất là từ nơi nhân hàng để chở hoặc để giao đến nơi dỡ hàng hoặc nơi hàng đến cuối cùng như quy định trong tín dụng i. Chứng từ bảo hiểm có thể dẫn chiếu bất cứ điều khoản loại trừ nào.  Điều khoản 31: Giao hàng hoặc trả tiền từng phần (ứng với điều khoản 40 UCP500) Nội dung mới là: b. Việc xuất trình nhiều bộ chứng từ vận tải thể hiện việc giao hàng bắt đầu trên cùng một phương tiện vận tải và cùng chung một hành trình, miễn là có cùng một nơi đến, sẽ không được coi là giao hàng từng phần, ngay cả khi chứng từ vận tải ghi các ngày giao hàng khác nhau hoặc các cảng xếp hàng, nơi nhận hàng để chở hoặc nơi gửi hàng khác nhau. Nếu việc xuất trình gồm nhiều bộ chứng từ vận tải, thì ngày giao hàng sau cùng ghi trên bất cứ chứng từ vận tải nào sẽ được coi là ngày giao hàng. 19
  18. Việc xuất trình nhiều bộ chứng từ vận tải thể hiện giao hàng trên nhiều phương tiện vận tải trong cùng một phương thức vận tải sẽ được coi như là giao hàng từng phần, ngay cả khi các phương tiện vận tải rời cùng một ngày để đến cùng một nơi đến.  Điều khoản 35: Sự miễn trách của ngân hàng về chuyển giao hồ sơ và dịch nghĩa (ứng với điều khoản 16 UCP500) Có 2 nội dung mới: Ngân hàng không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh từ sự chậm trễ, thất lạc, thiệt hại hoặc các sai sót khác phát sinh trong quá trình truyền thư từ, điện tín, hoặc chuyển giao thư từ hoặc chứng từ nếu các điện tín, các thư từ hoặc các chứng từ được chuyển hoặc gửi đi phù hợp với các yêu cầu quy định trong tín dụng, hoặc nếu ngân hàng có thể đã có sáng kiến trong việc lựa chọn dịch vụ chuyển giao khi tín dụng không có hướng dẫn cụ thể. Nếu một ngân hàng chỉ định quyết định rằng việc xuất trình là phù hợp và chuyển chứng từ đến ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận, dù cho ngân hàng chỉ định đã thanh toán hoặc thương lượng thanh toán hay chưa, thì ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận phải thanh tóan hoặc thương lượng thanh toán hoặc hoàn lại tiền cho ngân hàng chỉ định, ngay cả khi các chứng từ đã bị mất trong quá trình chuyển giao giữa ngân hàng chỉ định và ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận hoặc giữa ngân hàng xác nhận và ngân hàng phát hành Ngân hàng không chịu trách nhiệm đối với các sai sót trong việc dịch hoặc giải thích các thuật ngữ chuyên môn và có thể chuyển nguyên các thuật ngữ đó mà không phải dịch chúng.  Điều khoản 37: Sự miễn trách nhiệm đối với hành động của bên nhận chỉ thị của thư tín dụng (ứng với điều khoản 18 UCP500) Mục c có một nội dung mới: Thư tín dụng hoặc văn bản tu chỉnh LC không được nêu rằng: Việc thông báo LC chỉ có hiệu lực khi ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng thông báo thứ hai đã nhận được xác nhận là phí thông báo LC đã được thanh toán ( Đã trả phí thông báo LC không được coi như là một điều kiện để LC hoặc tu chỉnh LC có hiệu lực)  Điều khoản 38: Tín dụng chuyển nhượng (ứng với điều khoản 48 UCP500) Có 2 nội dung mới ở mục g,k : g. Thư tín dụng chuyển nhượng cần nêu điều khoản và đièu kiện để thực hiện chuyển nhượng L/C , bao gồm cả việc xác nhận chuyển nhượng trừ một số ngoại lệ thì một số thông tin cần nêu trong L/C chuyển nhượng là: - Trị giá của L/C - Bất cứ đơn giá nào ghi trong L/C - Thời hạn hết hiệu lực của L/C - Thời hạn cần xuất trình chứng từ; hoặc - Thời hạn giao hàng muộn nhất k. Việc xuất trình chứng từ do người thụ hưởng thứ hai phải được thực hiện tại ngân hàng chuyển nhựơng. 2. Các kết luận rút ra từ sự thay đổi Số điều khoản ít hơn Số điều khoản của UCP600 ít hơn UCP500 bằng cách bở bớt 1 số điều khoản của UCP 500 hoặc ghếp nhiều điều khoản vào trong 1 điều khoản. Xuất hiện 3 điều khoản hoàn toàn mới Điều khoản 2: Các định nghĩa Điều khoản 3: Các diễn giải Điều khoản 15: Chứng từ phù hợp Xuất hiện những nội dung mới 23 điều khoản: 20
  19. Đó là các điều khoản của UCP600. Điều khoản 4: Thư tín dụng so với hợp đồng. Điều khoản 7: nghĩa vụ của Ngân hàng phát hành Điều khoản 8: nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận Điều khoản 9: thông báo thư tín dụng và tu chỉnh Điều khoản 10: tu chỉnh thư tín dụng Điều khoản 12: việc chỉ định ngân hàng Điều khoản 13: thoả thuận trả tiền giữa ngân hàng với ngân hàng Điều khoản 14: tiêu chuẩn để kiểm tra chứng từ Điều khoản 16: chứng từ có bất hợp lệ, chấp nhận bất hợp lệ và thông báo Điều khoản 17: chứng từ bản gốc và bản sao Điều khoản 18: hoá đơn thương mại Điều khoản từ 19 đến 25: chứng từ vận tải Điều khoản 28: chứng từ bảo hiểm giá trị được bảo hiểm Điều khoản 31: giao hàng từng phần hoặc thanh toán từng phần Điều khoản 35: sự miễn trách nhiệm về chuyển giao hồ sơ và dịch nghĩa Điều khoản 37: sự miễn trách nhiệm đối với hành động của bên nhận chỉ thị Điều khoản 38 : thư tín dụng chuyển nhượng. Lời lẽ trong UCP600 : Lời lẽ trong UCP600 rõ ràng, trong sáng hơn để tránh nhầm lẫm. 21