Thanh toán quốc tế - Bài tập chương 2: Thanh toán hàng nhập khẩu

doc 11 trang nguyendu 8080
Bạn đang xem tài liệu "Thanh toán quốc tế - Bài tập chương 2: Thanh toán hàng nhập khẩu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docthanh_toan_quoc_te_bai_tap_chuong_2_thanh_toan_hang_nhap_kha.doc

Nội dung text: Thanh toán quốc tế - Bài tập chương 2: Thanh toán hàng nhập khẩu

  1. Tài chính Công ty đa quốc gia BÀI TẬP CHƯƠNG 2 1. Giả sử Công ty Loras nhập khẩu hàng hóa từ New Zealand và cần 100.000 NZ$ trong 180 ngày tới. Công ty đã xây dựng bảng phân phối xác suất đối với đồng NZ$ như sau: Giá trị của đồng NZ$ Xác suất 180 ngày tới $0,40 5% 0,45 10 0,48 30 0,50 30 0,53 20 0,56 5 Tỷ giá kỳ hạn 180 ngày của đôla New Zealand là 0,52$. Tỷ giá giao ngay của NZ$ là $0,49. Lập bảng phân tích về khả năng hedging. Xác định những khác biệt về chi phí giữa việc hedging và không hedging. Khả năng mà chiến lược hedging tốn kém hơn không hedging trong trường hợp này là bao nhiêu? 2. Giả sử Công ty Suffolk kí một hợp đồng kỳ hạn mua 200.000 Bảng Anh trong 90 ngày tới để thanh toán hàng nhập khẩu từ Anh. Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày là $1,40. Vào ngày đồng Bảng được giao theo hợp đồng kỳ hạn, tỷ giá giao ngay của đồng Bảng Anh là $1,44. Cho biết chi phí thực của hedging các khoản phải trả đối với công ty này. 3. Giả sử có các thông tin sau: Lãi suất thời hạn 90 ngày tại Mỹ 4% Lãi suất thời hạn 90 ngày tại Malaysia 3% Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày của đồng ringgit Malaysia $0,400 Tỷ giá giao ngay của đồng ringgit Malaysia $0,404 Giả sử công ty Santa Barbara của Mỹ sẽ cần có 300.000 ringgit vào 90 ngày tới. Công ty muốn hedging khoản phải trả này. Liệu công ty nên sử dụng hedging kỳ hạn hay hedging thị trường tiền tệ? Làm rõ câu trả lời và minh họa bằng chi phí dự tính đối với từng chiến lược hedging. 1 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH
  2. Tài chính Công ty đa quốc gia 4. Giả sử có thông tin sau: Lãi suất thời hạn 180 ngày tại Mỹ 8% Lãi suất thời hạn 180 ngày tại Anh 9% Tỷ giá kỳ hạn 180 ngày của đồng Bảng Anh $1,50 Tỷ giá giao ngay của đồng Bảng Anh $1,48 Giả sử công ty Riverside của Mỹ sẽ nhận được 400.000 bảng trong 180 ngày tới. Công ty nên sử dụng hedging kỳ hạn hay hedging thị trường tiền tệ? Làm rõ câu trả lời và minh họa bằng doanh thu dự tính đối với từng chiến lược hedging. 5. a) Giả sử Công ty Carbondale kỳ vọng nhận được S$500.000 trong 1 năm tới. Tỷ giá giao ngay của đôla Singapore là $0,60. Tỷ giá kỳ hạn 1 năm của đôla Singapore là $0,62. Công ty lập bảng phân phối xác suất tỷ giá giao ngay trong tương lai 1 năm như sau: Tỷ giá giao ngay trong tương lai Xác suất $0,61 20% 0,63 50 0,67 30 Giả sử quyền chọn bán một năm đồng đôla Singapore có giá thực hiện là $0,63 và phí quyền chọn là $0,04/đơn vị. Quyền chọn mua 1 năm đồng đôla Singapore có giá thực hiện là $0,60 và phí quyền chọn là $0,03/đơn vị. Giả sử tỷ giá trên thị trường tiền tệ như sau: Mỹ Singapore Lãi suất tiền gửi 8% 5% Lãi suất cho vay 9 6 Với các thông tin trên, xác định phương pháp hedging nào là phù hợp nhất, hedging kỳ hạn, hedging thị trường tiền tệ hay hedging quyền chọn tiền tệ? So sánh phương án hedging đó với chiến lược không hedging, và quyết định xem công ty có nên hedging khoản phải thu đó không? b) Giả sử Công ty Baton Rouge dự tính sẽ phải cần S$1 triệu trong 1 năm tới. Sử dụng các thông tin có liên quan tại phần (a) để xác định xem phương án hedging nào là phù hợp nhất, hedging kỳ hạn, hedging thị trường tiền tệ hay 2 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH
  3. Tài chính Công ty đa quốc gia hedging quyền chọn tiền tệ? Sau đó, so sánh phương án đó với chiến lược không hedging và quyết định xem có nên hedging khoản phải trả đó hay không? 6. Công ty Malibu nhập khẩu hàng hóa từ Anh. Công ty dự định sẽ sử dụng quyền chọn mua để hedging khoản phải trả 100.000 Bảng trong 90 ngày tới. Có 3 quyền chọn mua đáo hạn sau 90 ngày để lựa chọn. Hãy điền vào bảng sau lượng đôla cần để thanh toán khoản phải trả (gồm cả phí quyền chọn) đối với mỗi quyền chọn: Tình Tỷ giá giao Giá thực hiện = Giá thực hiện = Giá thực hiện = huống ngay của đồng $1,74, Phí = $1.7, Phí = $1,79, Phí = Bảng trong 90 $0,06 $0,05 $0,03 ngày tới 1 $1,65 2 1,70 3 1,75 4 1,80 5 1,85 Nếu mỗi tình huống này đều có xác suất xảy ra như nhau, quyền chọn nào sẽ được lựa chọn? Giải thích. 7. Công ty St. Paul có hoạt động kinh doanh ở cả Mỹ và New Zealand. Nhằm đánh giá mức phơi nhiễm rủi ro kinh tế của mình, công ty đã tổng hợp những thông tin sau đây: a. Doanh thu ở Mỹ của St. Paul bị ảnh hưởng bởi giá trị đồng đôla New Zealand (NZ$) do công ty đối mặt với sự cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu New Zealand. Công ty dự đoán doanh thu tại Mỹ dựa trên ba trường hợp tỷ giá sau đây: Tỷ giá của đồng NZ$ Doanh thu tại Mỹ (triệu) NZ$ = $0,48 $100 NZ$ = ,50 105 NZ$ = ,54 110 b. Doanh thu bằng đồng đô la New Zealand do việc bán hàng ở New Zealand dự đoán là NZ$600 triệu. 3 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH
  4. Tài chính Công ty đa quốc gia c. Giá vốn hàng bán dự tính là $200 triệu tiền nguyên vật liệu mua từ Mỹ và NZ$100 triệu tiền nguyên vật liệu mua từ New Zealand. d. Chi phí hoạt động cố định dự tính là $30 triệu. e. Chi phí hoạt động biến đổi dự tính bằng 20% tổng doanh thu (tính cả doanh thu từ New Zealand và chuyển sang đô la Mỹ). f. Lãi vay phải trả dự tính là $20 triệu cho số nợ hiện nay ở Mỹ và hiện công ty không có khoản vay nào ở New Zealand. Hãy lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự toán cho công ty St. Paul trong mỗi trường hợp tỷ giá trên. Hãy giải thích xem lợi nhuận trước thuế dự toán của St. Paul bị ảnh hưởng như thế nào bởi những biến động tỷ giá có thể xảy ra. Giải thích xem công ty có thể tái cấu trúc các hoạt động của mình như thế nào để giảm bớt sự nhạy cảm của lợi nhuận đối với biến động tỷ giá mà không làm giảm quy mô kinh doanh hiện nay ở New Zealand. 8. Giả sử Công ty Johnson (Mỹ) xuất khẩu hàng hóa sang Singapore vàs sẽ được thanh toán 100.000 S$ trong 180 ngày tới. Xác suất đối với tỷ giá đồng S$ 180 ngày tới như sau: Giá trị của đồng NZ$ Xác suất 180 ngày tới $0,71 15% 0,73 25 0,75 35 0,77 15 0,79 10 Tỷ giá giao ngay của S$ là $0,74. Tỷ giá kỳ hạn 180 ngày của đôla Singapore là $0,76. Lập bảng tính chi phí hedging và phân tích khả năng hedging bằng hợp đồng kỳ hạn của công ty này? 4 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH
  5. Tài chính Công ty đa quốc gia BÀI TẬP CHƯƠNG 4 1. Một công ty của Mỹ có các thông tin như sau: Tỷ lệ lợi tức thị trường Mỹ: 15% Tỷ lệ lợi tức phi rủi ro: 6% Hệ số beta của cổ phiếu của công ty trên thị trưởng phân đoạn (Mỹ): 1,6 Hệ số beta của cổ phiếu của công ty trên thị trường tích hợp: 1,3 Tính tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của cổ phiếu của công ty này trên hai thị trường và cho nhận xét về việc lựa chọn đầu tư trên hai thị trường đó của công ty? 2. Elmex là một MNC (Mỹ) đang phân tích chi phí vốn đối với các dự án mới. Cho bảng số liệu sau: Hệ số tương quan về tỷ lệ lợi nhuận SD (%) Tỷ lệ lợi tức kỳ Elmex Mexico World vọng Elmex 1.00 .90 .60 18 ? Mexico 1.00 .75 15 14 World 1.00 10 12 Tỷ lệ lợi tức phi rủi ro: 5% a. Tính beta nội địa và beta quốc tế của công ty Elmex? b. Giả thiết thị trường chứng khoán Mexico phân đoạn. Sử dụng mô hình CAPM để tính chi phí vốn chủ sở hữu của công ty này. c. Dựa vào chi phí vốn chủ sở hữu, công ty lựa chọn việc đầu tư vào thị trường phân đoạn hay tích hợp? 3. MNC A (Mỹ) đánh giá 2 dự án đầu tư mới vào 2 thị trường khác nhau. Có các thông tin như sau: Tại thị trường New Zealand, chi phí lãi vay tương đối cao 18%. Công ty thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu của dự án là 30% nợ, 70% vốn cổ phần. Hệ số beta của cổ phiếu trên thị trường phân đoạn này là 1,4, tỷ lệ sinh lời của thị trường là 20% và tỷ lệ sinh lời phi rủi ro là 6%. Thuế suất thuế TNDN là 20%. 5 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH
  6. Tài chính Công ty đa quốc gia Tại thị trường Anh, hệ số tương quan về rủi ro tương đối cao 0,85. Tỷ lệ rủi ro trung bình trên thị trường là 18%, tỷ lệ rủi ro của cổ phiếu công ty 21%. Tỷ lệ sinh lời thị trường là 25% và tỷ lệ sinh lời phi rủi ro là 6%. Công ty dự kiến sẽ đạt cơ cấu vốn mục tiêu nghiêng về vay nợ với chi phí lãi vay 15% và thuế suất thuế TNDN là 22%. a. Nếu cơ cấu vốn mục tiêu của dự án mới tại Anh là 45% nợ, 55% vốn chủ sở hữu, công ty có lựa chọn dự án mới tại Anh không? b. Nếu công ty đánh giá cơ hội đầu tư tại Anh là tốt hơn, thì cơ cấu vốn mục tiêu của dự án tại đây phải đạt như thế nào để công ty quyết định đầu tư. 4. Cho bảng số liệu sau về các thị trường với dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 31 năm 1970 – 2000: Nước Corr với thị trường Mỹ Độ lệch chuẩn về tỷ lệ lợi nhuận (%) Úc 0,47 86,35 Hồng Kong 0,33 135,55 Singapore 0,47 106,09 US 1,00 53,20 Giả sử MNC của Mỹ dang cân nhắc việc đầu tư trên các thị trường. Hãy tính hệ số beta trong từng trường hợp và đưa ra nhận xét. 6 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH
  7. Tài chính Công ty đa quốc gia BÀI TẬP CHƯƠNG 5 1. Công ty Alpha dự định mở một chi nhánh tại Hungary để sản xuất và bán sản phẩm là đồng hồ đeo tay thời trang. Alpha có tổng tài sản là 70 triệu $, trong đó 45 triệu $ là được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu, phần còn lại được tài trợ bởi nợ. Công ty cân nhắc một cơ câu vốn tối ưu cho hiện tại. Chi phí xây dựng nhà máy ở Hungary ước tính là 2.400.000.000 HUF trong đó 1.800.000.000 HUF là đi vay theo chính sách ưu đãi của chính phủ Hungary. Tính khoản nợ của Alpha tại dự án này mà mang lại lá chắn thuế lãi vay trong phân tích ngân sách vốn? 2. Tỷ giá giao ngay của đồng forint Hungary là HUF250/$1. TỶ lệ lạm phát dài hạn ở Hungary ước tính là 10% và ở Mỹ là 3%. Nếu trong điều kiện ngang bằng sức mua giữa hai nước này, hãy tính tỷ giá giao ngay có thể vào thời điểm 5 năm tới trong tương lai. 3. Công ty Beta có tỷ lệ nợ mục tiêu là 40%. Chi phí vốn chủ sở hữu của công ty này là 12% và chi phí lãi vay trước thuế là 8%. Giả sử thuế suất thuế thu nhập là 35%. Hãy tính: a) Chi phí vốn bình quân gia quyền của công ty Beta, b) Chi phí vốn cổ phần đối với công ty tương đương về quy mô nhưng được tài trợ 100% bằng vốn cổ phần (chi phí vốn cổ phần toàn bộ). 4. Dusche, Ltd. là một MNC của Anh, kinh doanh sản phẩm bơ sữa và bán tại hai thị trường Châu Âu và Mỹ. Hiện tại, sản lượng xuất khẩu sang Mỹ là 200.000 thùng bơ mỗi năm. Với tiềm năng thị trường hứa hẹn, công ty dự định sẽ mở nhà máy tại Mỹ để sản xuất và cung ứng cho thị trường này. Việc có thêm nhà máy mới sẽ giải phóng lượng hàng hiện đang được xuất sang Mỹ. Hiện nay, giá xuất khẩu sang Mỹ là 20£ mỗi thùng bơ. Số dư đảm phí là 3£/thùng. Nếu xây dựng nhà máy, công ty kỳ vọng sẽ bán được sản phẩm với giá là $26 /thùng trong năm đầu và $28/thùng trong những năm tiếp theo. Giá thành sản xuất dự tính là $20/thùng và tăng theo tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát dự kiến của Mỹ là 3% cho những năm tới. Tỷ lệ lạm phát ở Anh dự kiến là 4%. Tỷ giá hối đoái giao ngay là 1$/0,8£. Công ty sử dụng phương pháp PPP để dự báo tỷ giá tương lai. Chi phí xây dựng nhà máy mới dự tính là 1.000.000$. Công ty dự định tài trợ cho dự án bằng cả nợ và vốn chủ sở hữu với tỷ lệ nợ mục tiêu là 30%. Chính quyền địa phương nơi xây dựng nhà máy sẽ cho vay 400.000$ với thời hạn 4 năm, lãi suất 7%. 7 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH
  8. Tài chính Công ty đa quốc gia Số nợ gốc được trả đều trong các năm, lãi vay được tính trên dư nợ hàng năm. Dusche ước tính chi phí vốn chủ sở hữu toàn bộ là 15%. Lãi vay trong nước là 10%. Công ty được khấu hao tài sản cố định trong 4 năm với phương pháp đường thẳng. Sau đó, dây chuyền sản xuât sẽ được thanh lý với giá trị thị trường ước tính là 300.000$. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở hai nước là như nhau, 25%. Có nên tiến hành dự án mới này hay không? 5. (Bài tập tình huống) Dorchester là một nhà sản xuất bánh kẹo lâu đời chuyên sản xuất các sản phẩm chocolate chất lượng cao. Hiện nay, công ty có các cơ sở sản xuất ở Anh và sản xuất các loại kẹo để bán ở Tây Âu và Bắc Mỹ (gồm Mỹ và Canada). Với năng lực sản xuất hiện tại, Dorchester không thể cung ứng cho thị trường Mỹ quá 225.000 pound kẹo chocolate một năm. Với sản lượng cung ứng này thì chi nhánh bán hàng của công ty, đặt tại Boston, Mỹ chỉ thâm nhập được vào thị trường Mỹ trong phạm vi hẹp, không vượt quá được St.Louis về phía Tây và không xa hơn Atlanta về phía Nam. Dorchester tin tưởng rằng nếu có một nhà máy riêng ở Mỹ thì nhà máy đó sẽ đủ sức cung ứng cho toàn bộ thị trường Mỹ và Canada (hiện đang mang lại 65.000 pound kẹo mỗi năm). Dorchester ước tính nhu cầu ban đầu ở thị trường Bắc Mỹ là 390.000 pound, với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm là 5%. Việc có thêm nhà máy mới rõ ràng sẽ giải phóng lượng hàng hiện đang được xuất sang Mỹ và Canada, nhưng Dorchester nghĩ rằng đây chỉ là một vấn đề ngắn hạn. Họ tin rằng, sự phát triển kinh tế của Đông Âu sẽ cho phép công ty bán được toàn bộ lượng hàng hiện đang xuất khẩu sang Bắc Mỹ trong vòng 5 năm tới. Hiện nay, Dorchester xuất khẩu sang Bắc Mỹ với giá 3,00£ mỗi pound kẹo chocolate. Khi nhà máy ở Mỹ hoạt động, Dorchester kỳ vọng nó sẽ bán được sản phẩm với giá ban đầu là 7,7$ mỗi pound. Giá này sẽ mang lại lợi nhuận là 4,4$ từ hoạt động kinh doanh mỗi pound. Cả giá bán lẫn chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh đều được kỳ vọng thay đổi cùng với mức giá của Mỹ. Tỷ lệ lạm phát dự kiến của Mỹ là 3% năm cho vài năm tới. Ở U.K, tỷ lệ lạm phát dài hạn được kỳ vọng nằm trong mức từ 4-5%, tùy thuộc vào nguồn dữ liệu sử dụng. Tỷ giá hối đoái giao ngay hiện nay là 1,5$/1,0£. Dorchester tin tưởng rằng PPP là phương pháp tốt nhất để dự báo tỷ giá tương lai. Chi phí để xây dựng nhà máy mới dự tính là 7.000.000$. Dorchester có kế hoạch tài trợ cho dự án này bằng cả nợ và vốn chủ sở hữu. Nhà máy này làm tăng khả năng vay nợ của Dorchester thêm 2.000.000£ và công ty cũng chỉ dự định vay thêm khoản 8 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH
  9. Tài chính Công ty đa quốc gia này. Chính quyền địa phương nơi Dorchester xây dựng nhà máy sẽ cho vay 1.500.000$ với thời hạn 7 năm, lãi suất 7,75%. Số nợ gốc được trả theo các phần bằng nhau trong suốt vòng đời của khoản nợ. Vào thời điểm này, Dorchester còn chưa quyết định sẽ vay phần còn lại bằng cách phát hành trái phiếu trong nước hay thông qua trái phiếu Eurodollar. Công ty biết rằng mình có thể vay đồng Bảng Anh với lãi suất 10,75% một năm và vay đồng đôla với lãi suất 9,5% năm. Dorchester ước tính chi phí vốn khi dùng toàn bộ là vốn chủ sở hữu của mình là 15%. Dorchester được khấu hao tài sản cố định mới trong thời gian 7 năm. Sau thời gian đó, thiết bị sản xuất bánh kẹo, chiếm phần lớn số tiền đầu tư, được kỳ vọng sẽ có giá trị thị trường đáng kể. Dorchester không kỳ vọng nhận được bất kỳ sự ưu đãi nào về thuế. Hơn nữa, do thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở 2 nước là như nhau, 35% ở cả Anh và Mỹ, nên các chiến lược chuyển giá sẽ không được tính đến ở đây. Liệu Dorchester có nên xây dựng nhà máy mới ở Mỹ hay không? 9 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH
  10. Tài chính Công ty đa quốc gia BÀI TẬP CHƯƠNG 6 1. Công ty Eastern Trading (Singapore) mua buôn các sản phẩm là gia vị từ nhiều nơi trên thế giới, đóng gói bán lẻ và bán lại thông qua các chi nhánh tại HK, Anh, và Mỹ. Trong một tháng, ma trận thanh toán của công ty, đơn vị là nghìn S$ được lập như sau: Giá trị chi trả Giá trị nhận được Singapore Hongkong U.K US Singapore - 40 75 55 Hongkong 8 - - 22 U.K 15 - - 17 US 11 25 - 9 a) Công ty có thể sử dụng phương pháp thanh toán số dư ròng đa phương như thế nào để giảm bớt các giao dịch ngoại hối? b) Giả thiết phí giao dịch ngoại hối là 0,6%. Mạng thanh toán trên sẽ giúp công ty tiết kiệm bao nhiêu? 2. Bảng dưới đây mô tả chính sách định giá chuyển nhượng hiện đang áp dụng đối với các thùng hàng các- tông gia vị được đóng gói lại, được vận chuyển đến chi nhánh bán lẻ ở Hongkong. Bạn có thể đưa ra lời khuyên gì với công ty? Cty mẹ ở Sing Chi nhánh Công ty hợp HK nhất Doanh thu S$300 S$500 GVHB 200 300 Lợi nhuận gộp 100 200 10 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH
  11. Tài chính Công ty đa quốc gia Chi phí hoạt động 50 50 Thu nhập chịu thuế 50 150 Thuế thu nhập DN 16 25 (31% / 16,5%) Lợi nhuận sau thuế 34 125 3. Contex là một MNC của Mỹ, có một chi nhánh bán hàng tại Singapore. Mỗi năm, công ty mẹ sẽ bán cho chi nhánh 10.000 sản phẩm với mức giá giao dịch nội bộ được phép đặt từ $2.000 đến $3.500. Biết rằng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại Mỹ là 25% và tại Singapore là 32%. Singapore đánh thuế nhập khẩu trên hàng hóa mà công ty mẹ bán cho chi nhánh với thuế suất 10%. a. Lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ, chi nhánh và báo cáo hợp nhất b. Xác định mức giá chuyển nhượng tối ưu c. Tính mức lợi nhuận sau thuế có thể tăng thêm tối đa của công ty Contex. 4. Công ty Thương mại A của Anh có các chi nhánh tiêu thụ tại Singapore, Úc, New Zealand và Mỹ. Dưới đây là dự báo ma trận thanh toán dòng tiền giữa các chi nhánh của công ty trong một tháng hoạt động. (đơn vị: 1000£) Thu Chi Singapore Úc NZ US Singapore - 125 50 40 Úc 50 - 115 83 NZ 85 - - 17 US 46 64 38 123 Hãy cho biết Công ty có thể dùng hệ thống thanh toán số dư ròng đa phương để tối thiểu hóa các giao dịch ngoại hối cần thiết cho việc thực hiện những thanh toán giữa các chi nhánh này như thế nào? Nếu chi phí cho các giao dịch ngoại hối chiếm 0,4% tổng giá trị giao dịch thì việc dùng hệ thống thanh toán như vậy giúp công ty tiết kiệm được bao nhiêu? 11 ThS. An Thu Hà – Khoa Tài chính HVNH