Nguyên lý kế toán - Bài thảo luận: Câu chuyện Enron
Bạn đang xem tài liệu "Nguyên lý kế toán - Bài thảo luận: Câu chuyện Enron", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nguyen_ly_ke_toan_bai_thao_luan_cau_chuyen_enron.pdf
Nội dung text: Nguyên lý kế toán - Bài thảo luận: Câu chuyện Enron
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Niên khóa 2004-2005 Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Học kỳ Hè 2004 Nguyên lý kế tốn Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Cĩ nhiều chướng ngại vật đã được đặt ra để bảo đảm một cơng ty khơng thể gây ra hậu quả tài chính nghiêm trọng đối với xã hội. Về phía nhà nước, các trở ngại này là luật pháp nĩi chung và luật kế tốn nĩi riêng, các cơ quan quản lý như Ủy ban Chứng khốn, Ủy ban Kế tốn, Kiểm tốn Nhà nước và Quốc hội. Về phía các nhà đầu tư, đĩ là các nhà phân tích, các cơng ty kiểm tốn và xếp hạng, các ngân hàng, và tác động của thị trường hiệu quả. Tuy nhiên, một số cơng ty đã tìm được cách để vượt qua những chướng ngại vật này. Câu chuyện về cơng ty Enron của Mỹ là thời sự nĩng nhất trên thị trường tài chính thế giới vào giai đoạn cuối năm 2001 và đầu năm 2002. Câu chuyện đang nĩng lên trở lại trong tháng 7/2004 này, khi Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch của cơng ty bắt đầu bị khởi tố. Cơng ty Enron Được thành lập từ năm 1985, Enron nhanh chĩng trở thành một cơng ty đa quốc gia hùng mạnh trong lĩnh vực năng lượng. Với trụ sở chính tại bang Texas của Mỹ, cơng ty cĩ hoạt động ở hơn 30 quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chính của cơng ty đã mở rộng dần từ vận chuyển và phân phối khí đốt sang buơn bán xăng dầu và khí đốt, xây dựng các nhà máy điện và cung cấp điện. Đối với các cơng ty cĩ chứng khốn phát hành trên thị trường, sức khỏe của cơng ty thường được đo lường thơng qua giá của chứng khốn cơng ty trên thị trường. Từ năm 1985 đến cuối năm 2001, giá cổ phiếu của cơng ty liên tục tăng lên. Cao điểm là vào tháng 10/2001, giá cổ phiếu của cơng ty đã tăng hơn gấp đơi trong vịng chỉ một năm. Trên con đường phát triển và mở rộng lĩnh vực hoạt động, việc kinh doanh của Enron ngày càng mang thêm nhiều rủi ro. Trong việc kinh doanh vận chuyển qua hệ thống đường ống, cả lượng và giá đều ổn định. Nhưng trong lĩnh vực buơn bán khí đốt và xăng dầu, giá cả dao động rất mạnh đồng thời số lượng cũng dao động do sức ép cạnh tranh. 1985 2000 Số lượng nhân viên 15.076 18.000 Các nước cĩ hoạt động 4 trên 30 Tài sản (tỉ đơ la) 12 33 Đường ống sở hữu (dặm) 37.000 32.000 Các nhà máy điện đang hoạt động 1 14 (tại 11 quốc gia) Các nhà máy điện đang xây dựng 1 51 (tại 15 quốc gia) Xếp hạng cơng ty (Fortune 500) khơng 18 Bùi Văn 1
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Niên khóa 2004-2005 Hãy hình dung ta mua một cổ phiếu của Enron vào tháng 12/2000 với giá $40 và bán ra với giá $88 vào tháng 8/2001. Lợi nhuận đầu tư bằng đơ la là 120% trong vịng 8 tháng, tương đương 15% mỗi tháng! Câu hỏi là liệu giá trị tài sản của cơng ty đã thực sự tăng lên gấp đơi? Ví dụ như năm 2000 cơng ty chỉ cĩ 10 nhà máy thì đến 2001 đã cĩ 20 nhà máy? Cách đánh giá của thị trường tài chính khơng trên cơ sở cân đo tài sản hiện cĩ mà dựa vào kỳ vọng thu nhập mà những tài sản này mang lại trong tương lai. Điều này cũng giống như thị trường nhà đất ở Việt Nam. Bạn mua một miếng đất ở Gia Lâm (Hà Nội) với giá 500 triệu đồng vào năm 2003, đến năm 2004 người ta trả giá với bạn là 1 tỉ đồng. Cĩ phải miếng đất đã nở ra gấp đơi? Khơng, nhưng người mua đã trả giá như vậy cho mảnh đất của bạn bởi vì anh ta kỳ vọng là giá sẽ tiếp tục tăng lên cao hơn 1 tỉ trong tương lai. Tất cả mọi người trên thị trường, kể cả bạn và anh ta, khơng ai cĩ thể biết chắc chắn giá ngày mai, nhưng thị trường sống là nhờ vào kỳ vọng. Trên thị trường này, người ta trả giá cho một con gà khơng dựa trên trọng lượng thịt của con gà đã trên đĩa, mà dựa vào kỳ vọng số trứng vàng con gà sẽ đẻ ra trong tương lai. Phản ứng của thị trường tùy thuộc vào thơng tin thị trường cĩ được, trong đĩ phần quan trọng là thơng tin kế tốn của bản thân cơng ty. Chúng ta sẽ thảo luận sau này về lý thuyết thị trường hiệu quả. Nĩi tĩm tắt, thị trường được coi là hiệu quả khi cĩ phản ứng với các thơng tin. Bản thân sự hiệu quả này được phân thành ba dạng. Nếu thị trường chỉ phản ứng sau khi các thơng tin đã được cơng bố, đĩ là hiệu quả dạng yếu. (Một thị trường đất sẽ bị coi là hiệu quả dạng yếu nếu chỉ phản ứng khi đã cơng bố quy hoạch.) Nếu thị trường phản ứng khi sự việc xảy ra mà thơng tin chưa được cơng bố, đĩ là hiệu quả dạng bán-mạnh. Thị trường hiệu quả dạng mạnh là thị trường phản ứng với tồn bộ các thơng tin, bao gồm các thơng tin chưa được cơng bố và cả các thơng tin khơng được cơng bố. Các nhân vật chính trong cơng ty Kenneth Lay là Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Enron. Lay sinh năm 1942, tốt nghiệp đại học Missouri năm 1964. Đây là nhân vật đứng đầu trong vụ khủng hoảng này. Lay là Tổng Giám đốc ngay từ ngày đầu thành lập cơng ty. Cá nhân cĩ mối quan hệ mật thiết với nhiều chính trị gia hàng đầu trong Chính phủ và Quốc hội Hoa Kỳ, đặc biệt là trong Đảng Cộng hịa, Ken Lay là người đi đầu trong những cuộc vận động đĩng gĩp tài chính cho Bùi Văn 2
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Niên khóa 2004-2005 các chiến dịch tranh cử. Để đổi lại, Ken Lay vận động cho các chính sách cĩ lợi cho cơng ty mình, đặc biệt là chính sách nới lỏng kiểm sốt của nhà nước (deregulation) trong lĩnh vực năng lượng. Thu nhập của Ken Lay được thể hiện trong một số thơng tin sau: • Thu nhập: $89.120.000 trong 5 năm từ 1996-2000. • Riêng năm 2000 thu nhập 50 triệu đơ la, trong đĩ lương và thưởng là 5,2 triệu, phần cịn lại là thu nhập từ cổ phiếu cơng ty. • Cổ phần trong cơng ty (năm 2000) là 138 triệu, tương đương 0.28% tổng cổ phần của cơng ty. • Năm 1999 đứng thứ 46 trong các lãnh đạo cĩ thu nhập cao nhất • Năm 2000 đứng thứ nhất về thu nhập trong số các lãnh đạo ngành năng lượng. • Vài tháng trước khi cơng ty tuyên bố tình trạng phá sản vào tháng 12/2001, Lay đã bán 71% số cổ phiếu của mình và thu được lợi nhuận 90 triệu đơ la. Hầu hết trong số 287 vụ giao dịch mua bán này khơng được cơng bố và chỉ được tiết lộ vào tháng 2/2002. Vào đầu năm 2001, Lay bán được 79 đơ la mỗi cổ phiếu. Vào cuối năm 2001, mỗi cổ phiếu chỉ cịn trị giá 0,6 đơ la. Andrew Fastow nguyên là Giám đốc Tài chính của Enron từ năm 1998 và bị đuổi việc tháng 10/2001. Fastow được coi là kiến trúc sư thiết lập ra hệ thống tài chính nằm ngồi bảng cân đối kế tốn của Enron. Sinh tháng 12/1961, Fastow tốt nghiệp ngành kinh tế và tiếng Hoa tại đại học Tufts năm 1984, tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại đại học Tây Bắc năm 1987 (cả hai đều là những trường hàng đầu ở Hoa Kỳ). Bắt đầu làm cho Enron năm 1990 và trở thành thân cận với Jeffrey Skilling, người sau này là Tổng Giám đốc của Enron. Bị khởi tố tháng 10/2002 với 78 tội danh, trong đĩ cĩ tội đồng lõa, gian lận, rửa tiền. Fastow ban đầu từ chối hợp tác với cơ quan điều tra nhưng đã thay đổi thái độ khi vợ mình bị khởi tố vào tháng 5/2003. Tháng 1/2004 Fastow chấp nhận tội danh đồng lõa để hy vọng đạt được một thỏa thuận án tù 10 năm. Lea Fastow, sinh năm 1961, là vợ của Andrew Fastow, Lea cĩ bằng Thạc sĩ Quản trị kinh doanh và đã cùng làm việc với chồng tại ngân hàng Continental Illinois và tiếp theo là tại Enron. Sau khi rời Enron năm 1997, Lea kinh doanh cửa hàng thực phẩm và bất động sản. Hai vợ chồng cĩ hai con trai, 5 tuổi và 8 tuổi. Lea bị khởi tố tháng 5/2003 và bị kết án 1 năm tù vì thú nhận trong khi khai thuế cá nhân năm 2000 đã che giấu 47.800 đơ la thu nhập. Đây là một phần của số tiền 204.444 đơ la đã khơng khai báo từ năm 1997 đến 2000. Ben Glisan là người phụ trách tài vụ của Enron và là nhân vật lãnh đạo đầu tiên của cơng ty ra đứng trước vành mĩng ngựa. Trong số các tội danh bị cáo buộc, Glisan thú nhận hai tội: đồng lõa và gian lận trong chuyển tiền. Được hưởng án tù 5 năm, Glisan trở thành cộng tác của cơ quan điều tra. Richard Causey nguyên là kiểm tốn viên của Arthur Andersen ở bang Texas, sau đĩ chuyển sang Enron và trở thành Kế tốn trưởng cơng ty. Được coi là kiến trúc sư thiết kế Bùi Văn 3
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Niên khóa 2004-2005 ra các kế hoạch lừa dối cổ đơng cơng ty, Causey bị khởi tố tháng 2/2004 với 31 tội danh nhưng đến nay vẫn khơng nhận cĩ tội. Jeffrey Skilling là Giám đốc điều hành (COO) của Enron và là Tổng Giám đốc cơng ty trong 6 tháng từ 2/2001 đến 8/2001. Gia nhập Enron năm 1990, Skilling được coi là kiến trúc sư trong việc biến Enron từ một hãng vận chuyển đường ống tầm thường trở thành một cơng ty thương mại cơng nghệ cao đầy quyền lực. Skilling bị khởi tố tháng 2/2004 với 35 tội danh, trong đĩ cĩ tội đồng lõa, gian lận, và buơn bán nội gián. Joe Beradino sinh năm 1950, tốt nghiệp đại học Fairfield năm 1972 và bắt đầu làm kế tốn cho Andersen với mức lương 11 ngàn đơ la một năm. Trở thành một thành viên đối tác năm 1982 và được bầu làm Tổng Giám đốc vào tháng 1/2001 với 90% số phiếu bầu. Beradino từ nhiệm tháng 3/2002 sau khi xảy ra những bê bối khổng lồ tại hai khách hàng của Andersen là Enron và WorldCom. Enron năm 2001 Giá cổ phiếu của Enron lên đến đỉnh cao 90 đơ la vào tháng 8/2000. Một năm sau đĩ, vào tháng 10/2001 cơng ty thơng báo lỗ 638 triệu đơ la trong quý 3/2001 và giá trị vốn cổ đơng giảm 1,2 tỉ đơ la. Bức màn bắt đầu được hé mở. Tháng 11/2001 giá cổ phiếu của cơng ty tụt xuống dưới 1 đơ la. Tháng 12/2001 cơng ty tuyên bố trạng cĩ thể phá sản và cho nghỉ việc hàng ngàn nhân viên. Tháng 1/2002 Bộ Tư pháp Hoa Kỳ bắt đầu cuộc điều tra hình sự về cơng ty Enron. Kế tốn của Enron 1. Doanh thu: Giá cả trong ngành năng lượng dao động rất mạnh, trong khi khách hàng cĩ nhu cầu ổn định giá. Với tư cách là một nhà cung cấp, Enron đã ký những hợp đồng cố định giá với khách hàng trong tương lai và thu phí từ những hợp đồng này. Những phí này được tính vào doanh thu hiện tại, trong khi rủi ro trong tương lai Enron sẽ phải gánh chịu. 2. Đầu tư: Với chiến lược tăng trưởng nhanh, Enron tích cực mua thêm các cơng ty và tài sản khác. Một phần lớn vốn vay từ ngân hàng. Một phần vốn do cơng ty phát hành quyền chọn mua cổ phiếu của cơng ty. Việc phát hành quyền chọn làm tăng động lực để đánh giá cơng ty với cái nhìn tích cực hơn. 3. Các cơng ty con: cịn gọi tắt là SPE (Special Purpose Entity) được Enron thành lập ra để đứng tên tài sản, đồng thời gánh chịu và cơ lập các rủi ro tài chính. Ví dụ, khi Enron phát triển thêm đường ống, cơng ty cĩ thể lập ra một SPE. Đơn vị SPE này sẽ làm chủ đường ống và thế chấp ngay ống này để vay tiền xây dựng. Enron vẫn được sử dụng đường ống này và lấy doanh thu từ đường ống để thanh tốn cho chủ nợ. Theo cách này, bảng cân đối kế tốn của cơng ty khơng thể hiện cả tài sản (đường ống) lẫn trách nhiệm nợ tương ứng. 4. Luật kế tốn liên quan đến SPE: Theo các qui định kế tốn, trong tổng vốn của cơng ty con phải cĩ ít nhất 3% cổ phần của Enron. Nhưng nếu cổ phần của Enron chỉ Bùi Văn 4
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Niên khóa 2004-2005 ở dưới 50% tổng cổ phần của SPE, sổ sách của Enron khơng phải thể hiện tài sản và trách nhiệm nợ của SPE. 5. Sự lạm dụng các SPE: Tuy số lượng các SPE đã tăng lên trong nhiều năm qua, các chuyên gia cho là một cơng ty cĩ đến bốn hay năm đối tác như vậy đã là quá nhiều. Vào thời điểm sụp đổ, Enron cĩ đến 900 SPE, hầu hết đặt ở các nước ưu đãi thuế hay dễ dãi về luật kế tốn. Enron sử dụng những SPE này để thao túng các báo cáo tài chính, che giấu các nhà đầu tư những thơng tin lẽ ra phải cơng bố, và khai thác các khác biệt về luật kế tốn tài chính cũng như luật kế tốn thuế. 6. Nợ của cơng ty con: Dù cho chỉ cĩ rất ít vốn chủ sở hữu, các SPE cĩ thể vay ngân hàng do hai lý do. Thứ nhất, các chủ nợ tin tưởng là Enron đã ký hợp đồng sử dụng tài sản của SPE nên hoạt động của SPE được bảo đảm. Thứ hai, họ tin là Enron đã bảo lãnh rủi ro cho các khoản vay của SPE. 7. Nợ của Enron: Bản thân Enron cũng đi vay để phát triển mở rộng, nhưng một cơng ty khơng thể vay quá nhiều do các điều khoản hạn chế của chủ nợ. Enron đã sáng tạo ra một xảo thuật hợp pháp trong đĩ Enron, SPE, và cơng ty JP-Morgan đã dùng các hợp đồng hốn chuyển làm cho nợ dài hạn được thể hiện trên bảng cân đối như “trách nhiệm chứng khốn”. 8. Thổi phồng doanh thu và lợi nhuận: Enron bán tài sản cho các SPE với giá đã được thổi phồng lên để tạo ra lợi nhuận giả tạo. Cơng ty cũng mua qua bán lại với SPE để tăng doanh số và giảm bớt mức độ dao động của lợi nhuận. 9. Che dấu thua lỗ: Tuy đến quý 3/2001 cơng ty mới báo cáo lỗ, nhưng thực chất lỗ đã phát sinh từ các năm trước. Đặc biệt là vào cuộc khủng hoảng nhiên liệu năm 2000, khi giá nhiên liệu thế giới lên cao nhưng Enron vẫn phải bán ra với giá cố định theo các hợp đồng đã ký trước. Cơng ty đã dùng các thủ thuật hợp đồng để chuyển những khoản lỗ này sang các SPE. Tuy nhiên khi các SPE thua lỗ thì trị giá cổ phần của Enron trong SPE giảm xuống dưới mức tối thiểu 3% theo yêu cầu. Việc Enron phải hợp nhất tình hình tài chính của SPE vào báo cáo tài chính của cơng ty mẹ gây ra hai tác động: nợ của cơng ty mẹ tăng lên và lợi nhuận của cơng ty mẹ giảm xuống. 10. Phản ứng dây chuyền: Enron cũng cho các SPE “vay” các cổ phiếu của mình, khi giá cổ phiếu của Enron giảm xuống, tài sản của các SPE tiếp tục giảm xuống và tiếp tục vi phạm quy định về 3% đến mức phải hợp nhất vào báo cáo của Enron. Cơng ty kiểm tốn Arthur Andersen Vào thời điểm đầu năm 2001, Andersen là một doanh nghiệp hợp danh trị giá 9,3 tỉ đơ la với 89 năm truyền thống, với 2.500 khách hàng, và với 85.000 nhân viên làm việc trên 84 quốc gia. Lúc đĩ, Andersen là một trong 5 cơng ty kiểm tốn và tư vấn kế tốn lớn nhất thế giới. Đến thời điểm bị khởi tố năm 2002, cơng ty chỉ cịn lại vài trăm người. Năm 2000 một chi nhánh về tư vấn của Andersen đã trả cho cơng ty 1 tỉ đơ la để được tách tiêng ra và mang tên mới là Accenture. Mất đi một mảng lợi nhuận cao (doanh thu hàng năm của chi nhánh này là 9,4 tỉ đơ la), Andersen chịu một áp lực mạnh để tăng cường doanh thu. Bùi Văn 5
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Niên khóa 2004-2005 Năm 2001, sau khi Joe Beradino trở thành Tổng Giám đốc, Andersen liên tiếp sa vào các cuộc khủng hoảng. Tháng 5/2001 Andersen phải trả 110 triệu đơ la cho các cổ đơng của cơng ty Sunbeam để dàn xếp vụ kiện về bê bối kế tốn của Sunbeam. Tháng 6/2001 Andersen phải trả gần 107 triệu đơ la về vụ bê bối kế tốn của cơng ty xử lý rác Waste Management, trong đĩ 100 triệu đơ la trả cho các cổ đơng của Waste Management và 7 triệu đơ la để dàn xếp với Ủy ban Chứng khốn. Tuy trả tiền nhưng Andersen khơng cơng nhận mình cĩ lỗi (!). Cũng trong năm 2001, một khách hàng khác của Andersen là cơng ty Viễn thơng Quốc tế Qwest bị thanh tra bởi Ủy ban Chứng khốn và Bộ Tư pháp. Qwest thú nhận họ đã khai tăng doanh thu hơn 1,2 tỉ đơ la. Chỉ riêng năm đĩ, Qwest đã trả cho Andersen 10,5 triệu đơ la phí tư vấn và 1,4 triệu đơ la phí kiểm tốn. Enron là khách hàng lớn nhất của Andersen. Vào cuối những năm 1990, số tiền Enron thuê Anderson lên đến hơn 1 triệu đơ la mỗi tuần. Ví dụ, trong năm 2000 Andersen thu từ Enron 25 triệu đơ la phí kiểm tốn và 27 triệu đơ la phí tư vấn. Enron là trường hợp duy nhất làm cho Andersen bị khởi tố vào tháng 3/2002. Trước tuyên bố điều tra của Ủy ban Chứng khốn và Bộ Tư pháp, cơng ty đã hủy những tài liệu lưu trữ của mình cĩ liên quan đến Enron, chỉ giữ lại những tài liệu tối thiểu theo quy định của luật. Mức phạt là 0,5 triệu đơ la và bị quản chế trong kinh doanh, bị cấm kiểm tốn các cơng ty cĩ phát hành chứng khốn trên thị trường. Tội danh khơng phải là làm sai các quy định kế tốn, mà là “cản trở cơng việc điều tra”. Mối quan hệ giữa Andersen với khách hàng khơng chỉ là tư vấn và kiểm tốn mà cịn là nguồn cung cấp lãnh đạo tài chính. Kế tốn trưởng Richard Causay của Enron nguyên là người của Andersen. Giám đốc Tài chính của Enron trước Andrew Fastow là Jeffrey McMahon nguyên cũng từ Andersen chuyển sang. Đặc biệt đối với cơng ty xử lý rác Waste Management, tất cả các Giám đốc Tài chính của cơng ty này trong suốt giai đoạn từ 1971 đến 1997 đều từ Andersen chuyển sang. Tổng cộng những vụ bê bối nĩi trên từ khách hàng của Andersen làm cho các nhà đầu tư thiệt hại hơn 300 tỉ đơ là và hàng chục ngàn người bị mất việc làm. Vai trị của quản lý nhà nước Khơng ai nghi ngờ là Enron, với Ken Lay đứng đầu, cĩ đĩng gĩp cao nhất cho các chiến dịch tranh cử chính trị. Năm 1994 Enron tham gia tích cực vào việc cho ra đời ARMPAC, một ủy ban chuyên huy động tài trợ chính trị cho đảng Cộng hịa. Bản thân Ken Lay là người thân cận với các lãnh đạo cao cấp nhất của chính phủ và quốc hội. Tạp chí The Economist của Anh cho biết trong 435 thành viên của Hạ nghị viện Mỹ cĩ 188 thành viên đã nhận tiền đĩng gĩp của Enron khi họ ra tranh cử. Tương tự, trong 100 thành viên của Thượng nghị viện thì cĩ đến 71 thành viên đã được Enron đĩng gĩp tài chính. Bùi Văn 6
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Niên khóa 2004-2005 Đạo luật Khí đốt năm 1938 của Hoa Kỳ cho quyền nhà nước can thiệp rất sâu vào việc cung cấp khí đốt, trong đĩ cĩ cả các quy định về cơ chế mua bán cũng như quy định giá cho từng cơng đoạn. Đạo luật Khí đốt năm 1978 đã một phần nới lỏng vai trị kiểm sốt của nhà nước. Ken Lay cơng nhận vai trị chủ đạo của mình trong việc vận động thay đổi chính sách này. Sự thay đổi cĩ thể tốt hay khơng tốt đối với xã hội, nhưng chắc chắn là tốt đối với các cơng ty lớn trong ngành năng lượng. Hội đồng Chuẩn mực Kế tốn (FASB) đã đề ra một chuẩn mực về báo cáo hợp nhất tài chính. Nếu quy định này được thơng qua, Enron đã khơng thể dùng SPE để che giấu nợ và lỗ. Tuy nhiên Quốc hội đã gây sức ép để FASB phải từ bỏ chuẩn mực này. Chủ tịch Ủy ban Chứng khốn Arthur Levitt đã rất phản đối việc một cơng ty vừa làm tư vấn vừa làm kiểm tốn cho một khách hàng. Ơng đã thúc đẩy việc ban hành luật cấm cơng ty kiểm tốn làm tư vấn. Nhưng các thành viên chủ chốt của Quốc hội đã gây sức ép để Levitt khơng ra được luật này. Hậu quả của Enron - Dự kiến các chủ nợ sẽ thu hồi được 1/5 số tiền 74 tỉ đơ la của họ. - 17.000 nhân viên của Enron sẽ mất tiền hưu trí của họ. Tuy Enron tuyên bố dành riêng 200 triệu đơ la để chuyển trách nhiệm lương hưu sang các cơng ty bảo hiểm, chính phủ cho biết số tiền này chắc chắn khơng đủ. - Các cổ đơng sẽ mất tồn bộ giá trị cổ phiếu. - Tài sản của Enron đang được đem bán đấu giá để trả nợ, dự kiến sẽ thu được khoảng 11 tỉ. Ví dụ như ngày 25/6/2004 hệ thống đường ống khí đốt ở Hoa Kỳ của Enron được bán với giá 2,35 tỉ đơ la. Một nhà máy điện của Enron ở bang Oregon cũng được trả giá 2,35 tỉ đơ la. Khi một người dùng 90.000 đơ la để mua 100 cổ phiếu của Enron, sau đĩ vài tháng tồn bộ số cổ phiếu này bán được 10 đơ la, anh ta phải tự hỏi điều gì đã xảy ra? Thứ nhất, anh ta đã mua theo phong trào của thị trường mà khơng nhìn vào báo cáo tài chính của cơng ty. Thứ hai, dù nhìn vào báo cáo tài chính thì một người bình thường cũng khơng cĩ kỹ năng để đọc hiểu. Thứ ba, dù người thường cĩ đọc hiểu thì cũng bị các chuyên gia tài năng như Andrew Fastow đánh lừa bằng những thủ thuật hết sức tinh vi. Thứ tư, cĩ những người chịu trách nhiệm giúp người dân cĩ được thơng tin chính xác để ra quyết định đầu tư chính xác, nhưng những người này đã khơng làm hết trách nhiệm của Bùi Văn 7
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Niên khóa 2004-2005 mình. Tháng 2/2001 một kiểm tốn viên của Andersen đã cực lực phản đối phương pháp kế tốn của Enron. Sau đĩ vài tuần người này bị Andersen điều động sang cơng việc khác theo đề nghị của Enron. Một nhân viên của Merrill Lynch (cơng ty chuyên đánh giá xếp hạng chứng khốn) đã xếp hạng cổ phiếu của Enron loại “khơng cĩ triển vọng”. Nhân viên này bị sa thải ngay sau đĩ. Các quyết định của Ủy ban Chứng khốn hay Ủy ban Chuẩn mực Kế tốn cũng đã bị Quốc hội gây sức ép ngăn cản. Liên hệ đến trường hợp cơng ty Minh Phụng Bắt đầu từ một cơng ty may mặc, Minh Phụng đã phát triển lên một cơng ty nhiều chức năng, bao gồm cả xây dựng, xuất nhập khẩu, và bất động sản. Để cĩ vốn phát triển, Hai cơng ty Epco và Minh Phụng đã lập ra 47 cơng ty con để huy động vốn của ngân hàng như sau: - Cơng ty mẹ khơng thể vay quá nhiều do tỉ lệ vốn vay trên tổng vốn quá cao sẽ làm ngân hàng ngần ngại. Mặt khác, vào thời điểm những năm 1990 cịn cĩ quy định về hạn mức vay cho một cơng ty. - Ngân hàng cho cơng ty con vay vì hiểu ngầm (hoặc được xác nhận) là khoản vay được cơng ty mẹ đứng ra bảo đảm. - Một tài sản cĩ thể được đứng tên nhiều cơng ty con để thế chấp vay nhiều ngân hàng khác nhau. - Các cơng ty mua đi bán lại tài sản với nhau để tạo ra doanh thu một cách giả tạo. Đầu thập kỷ 90, rất nhiều tiền vay được Minh Phụng đưa vào đầu cơ bất động sản. Đến giữa thập kỷ 90 thị trường bất động sản bị đĩng băng và cơng ty khơng trả được nợ theo đúng hạn. Chỉ khi cơ quan pháp luật vào cuộc thì số nợ trên 560 triệu đơ la mới được cơng bố. Phần lớn số tiền được vay từ hai ngân hàng thương mại quốc doanh là Incombank và Vietcombank. Nhưng bản thân việc khơng trả được nợ khơng phải là một tội hình sự theo luật. Cơ quan điều tra đã phát hiện ra Minh Phụng vi phạm tội “lừa đảo” và “hối lộ”. Tháng 3/1997 Tăng Minh Phụng (giám đốc của Minh Phụng) và Liên Khui Thìn (giám đốc của Epco) bị bắt giam. Cùng bị bắt là một loạt các cán bộ lãnh đạo và quản lý ngân hàng. Cuối năm 1999 phiên tịa xử vụ hối lộ lớn nhất trong lịch sử Việt Nam đã kết án 77 bị cáo với mức án từ 30 tháng tù treo cho đến 6 án tử hình. Tháng 5/2003 Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm án tử hình của Tăng Minh Phụng và Phạm Nhật Hồng (Nguyên Giám đốc ngân hàng Incombank chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh). Ngày 11/7/2003 hai án tử hình đã được thực hiện tại Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Tăng Minh Phụng sinh năm 1957 và Phạm Nhật Hồng sinh năm 1943. Bùi Văn 8
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Niên khóa 2004-2005 Việc thu hồi tài sản của Minh Phụng rất khĩ khăn và đạt kết quả rất thấp, một phần vì các tài sản khơng cĩ đủ chứng từ hợp lệ để thu hồi. Mặt khác, nhiều tổ chức phải bồi thường theo quyết định của tịa án nhưng quyết định khơng thể thi hành được. Ví dụ, Ủy ban Nhân dân Quận 3 phải thi hành án 2,5 tỷ đồng, Quận ủy Quận 3 (2,7 tỷ đồng), Trilimex Quận 3 (500.000 USD), Cơng ty Grainco (66 tỷ đồng), và cơng ty Đất Việt của Bộ Cơng an (90.000 USD). (Báo Tuổi trẻ 30/8/2001) Thảo luận 1. Việc thành lập các cơng ty con (SPE) cĩ thể làm bảng cân đối kế tốn tốt lên như thế nào? Việc bảng cân đối kế tốn tốt lên cĩ lợi cho những ai? 2. Các cơng ty con cĩ vai trị như thế nào trong việc “cải thiện” báo cáo kết quả kinh doanh của Enron? 3. Các cơng ty con của Enron và của Minh Phụng cĩ điểm gì giống nhau và cĩ điểm gì khác nhau? 4. Tại sao các chủ nợ của Enron thu được tiền (dù chỉ một phần) cịn cổ đơng lại mất trắng? Tình thế các chủ nợ của Minh Phụng cĩ gì khác với các chủ nợ của Enron? 5. Tại sao các tổ chức như Andersen và Merrill Lynch lại khơng muốn báo cáo tài chính và xếp hạng cổ phiếu của Enron bị xấu đi? 6. Mối quan hệ ngân hàng – doanh nghiệp đĩng vai trị như thế nào trong câu chuyện Enron và Minh Phụng. 7. Các cổ đơng của Enron bị mất trắng nhiều tỉ đơ la? Thực chất thì tiền đĩ đã đi đâu mất? Bùi Văn 9
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài thảo luận: Câu chuyện Enron Niên khóa 2004-2005 Phần khơng phát cho học viên Gợi ý thảo luận (cịn đang bổ sung thêm) 1. Khi giá tăng, người ta mua vào vì kỳ vọng giá sẽ tăng nữa. Nhiều người mua ít người bán làm cho giá tăng lên thật. Khi giá xuống, người ta vội bán ra vì lo giá xuống nữa. Nhiều người bán ít người mua làm cho giá thật sự xuống. 2. Dù cơng ty cĩ rất nhiều tài sản, nhưng khi bán đi thì các chủ nợ sẽ lấy trước và cổ đơng chỉ lấy được những gì cịn lại sau đĩ. Những tài sản này trị giá bán đi sẽ được bao nhiêu thì người đọc khơng thể biết, vì con số trên bảng cân đối kế tốn là giá mua vào ban đầu trừ đi khấu hao mà khơng liên quan gì đến giá cĩ thể bán được. 3. Đối với những người nhìn vào trọng lượng con gà, bảng cân đối kế tốn đã khơng thể hiện đúng trọng lượng con gà. Đối với những người kỳ vọng vào trứng vàng trong tương lai, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã làm cho họ tưởng lầm là con gà này biết đẻ trứng vàng. Bùi Văn 10