Đề cương Phân tích và đầu tư chứng khoán - Quản lý danh mục

docx 7 trang nguyendu 6160
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Phân tích và đầu tư chứng khoán - Quản lý danh mục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_phan_tich_va_dau_tu_chung_khoan_quan_ly_danh_muc.docx

Nội dung text: Đề cương Phân tích và đầu tư chứng khoán - Quản lý danh mục

  1. Contents 4 QUẢN LÝ DANH MỤC 2 Câu 1: Trình bày các giả thuyết trong mô hình Markowitz 2 Câu 2: Trình bày nội dung và ý nghĩa của lý thuyết quản lý danh mục đầu tư Markowitz 2 Câu 3: Trình bày khái niệm và các chiến lược quản lý DMĐT trái phiếu. Nhận xét về hđộng quản lý DMĐT trái phiếu ở Việt Nam hiện nay 5 1
  2. 4 QUẢN LÝ DANH MỤC Câu 1: Trình bày các giả thuyết trong mô hình Markowitz Bài làm: Mô hình Markowitz dựa trên những giả định cơ sở như sau: Các nhà đầu tư đều là những nhà đầu tư ngại rủi ro. Với một mức rủi ro cho trước nhà đầu tư sẽ ưa thích phương án đầu tư nào có lợi nhuận kỳ vọng cao hơn. Tương tự, với một mức lợi nhuận kỳ vọng cho trước nhà đầu tư sẽ ưa thích những phương án đầu tư có rủi ro thấp hơn. Các nhà đầu tư không đơn thuần theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kỳ vọng mà là mục tiêu tối đa hóa mức hữu dụng của khoản đầu tư . Việc lựa chọn và quyết định các phương án đầu tư của nhà đầu tư chỉ dựa trên hai yếu tố là thu nhập kỳ vọng và mức rủi ro của thu nhập. Mức độ hữu dụng của nhà đầu tư chỉ phụ thuộc vào 2 yếu tố này. Các quyết định đầu tư được đưa ra và kết thúc trong một khoảng thời gian nhất định. Tất cả các nhà đầu tư đều có cùng thời hạn đầu tư như nhau. Nhà đầu tư xem mỗi sự lựa chọn đầu tư như một phân phối xác suất của tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Nhà đầu tư tối đa hoá hữu dụng kỳ vọng và đường cong hữu dụng của họ biểu diễn giá trị hữu dụng biên giảm dần. Nhà đầu tư ước lượng rủi ro dựa vào phương sai của tỷ suất sinh lợi. Căn cứ quyết định của nhà đầu tư chỉ dựa vào tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và rủi ro, vì vậy đường cong hữu dụng của họ là một hàm của tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi. Câu 2: Trình bày nội dung và ý nghĩa của lý thuyết quản lý danh mục đầu tư Markowitz Bài làm: * Công thức xác định tỷ suất sinh lợi: Với một tài sản A, ta xác định tỷ suất sinh lợi thời điểm t như sau: Rt = (DIVt + Pt – Pt-1) / Pt-1 Trong đó: Rt: Tỷ suất sinh lợi của tài sản thời điểm t, Pt và Pt-1: Giá trị tài sản thời điểm t và thời điểm t-1, DIVt: Cổ tức (dòng tiền thu nhập) trong suốt thời kỳ từ t-1 đến t. Với giả định tỷ suất sinh lợi chứng khoán là một đại lượng ngẫu nhiên. Do vậy, nó có đầy đủ các tham số đặc trưng của đại lượng ngẫu nhiên như: kỳ vọng toán, phương sai, độ lệch 2
  3. chuẩn, giá trị tin chắc nhất, mô men, hệ số bất đối xứng, hệ số nhọn * Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục: Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục. ký hiệu E(Rp) được tính như sau: Trong đó: Wi = tỷ trọng tài sản thứ i trong danh mục E(Ri) = tỷ suất sinh lợi của tài sản thứ i. * Phương sai (độ lệch chuẩn) của tỷ suất sinh lợi của một tài sản: Phương sai (độ lệch chuẩn) của tỷ suất sinh lợi của một tài sản được xác định như sau: * Phương sai (độ lệch chuẩn) của tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư: Trước tiên, ta xem xét định nghĩa về hiệp phương sai. Hiệp phương sai của hai tỷ suất sinh lợi của hai chứng khoán i và j (ký hiệu Covij) được định nghĩa: Hệ số tương quan của hai tỷ suất sinh lợi đo lường mức độ quan hệ tuyến tính giữa tỷ suất sinh lợi hai chứng khoán i và j, ký hiệu ρij, được xác định: Hệ số tương quan có tính chất: -1 ≤ ρ ij ≤ +1. Nếu ρ ij càng gần 0 thì ta gọi là tương quan lỏng lẻo, còn nếu ρij càng gần ±1 thì có sự tương quan chặt. Nếu hai chứng khoán có tỷ suất sinh lợi độc lập thì ρ ij = 0. Tuy nhiên, lưu ý rằng điều ngược lại không đúng, tức là nếu hai tỷ suất sinh lợi của hai chứng khoán có hệ số tương quan bằng 0 thì chưa chắc chúng là độc lập. Khi đó, độ lệch chuẩn của danh mục được xác định: Trong đó: wi: tỷ trọng của tài sản i trong danh mục; 2 σi : Phương sai của tỷ suất sinh lợi của tài sản i. Công thức trên chỉ ra rằng độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi của danh mục là một hàm của trung bình có trọng số của các phương sai riêng lẻ (ở đây các tỷ trọng được bình phương), cộng với hiệp phương sai có trọng số của các tài sản trong danh mục. Độ lệch chuẩn của danh mục không chỉ bao hàm phương sai của các tài sản đơn lẻ mà còn bao hàm cả hiệp phương sai đôi một giữa các tài sản trong danh mục. Hơn nữa, nó còn chỉ ra rằng trong một danh mục đầu tư với một lượng lớn các chứng khoán, công thức này là bình quân gia quyền của các hiệp phương sai. Để đơn giản, ta quy ước một số ký hiệu như sau: Hiệp phương sai của hai tài sản i và j là Cov(ri, rj), được ký hiệu là σij; phương sai của tài sản i là 2 Var(ri) = σi , được ký hiệu là σii. Do đó, công thức 1.2 được viết lại: 3
  4. * Thành lập một danh mục đầu tư: Danh mục đầu tư với hai tài sản: Một danh mục gồm hai tài sản, với một hệ số tương quan cho trước, nếu kết hợp tất cả các khả năng xảy ra của các tỷ trọng trong danh mục thì ta sẽ được một đường cong (hoặc đường thẳng nếu hệ số tương quan bằng +1). Sự đa dạng hoá tài sản đầu tư sẽ mang lại hiệu quả là giảm rủi ro danh mục, ngoại trừ trường hợp các tài sản có tương quan cùng chiều hoàn hảo. Với một mức rủi ro cho trước, nhà đầu tư sẽ chọn danh mục trên đường cong sao cho đạt tỷ suất sinh lợi cao nhất. Do vậy, trên đồ thị, vùng đường cong từ E đến G là vùng không đầu tư vì nó đã được thay thế bằng vùng đường cong từ E đến C có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Danh mục đầu tư với n tài sản: Với danh mục gồm n tài sản, ta sẽ tính tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và độ lệch chuẩn theo công thức 1.1 và 1.2. Sau đó, cũng giống như trường hợp danh mục gồm hai tài sản, nhà đầu tư sẽ lựa chọn các trường hợp khác nhau của tỷ trọng các tài sản sao cho ứng với một mức TTSL cho trước sẽ đạt được mức rủi ro tối thiểu. Tuy nhiên, với một số lượng lớn tài sản trong danh mục, chẳng hạn 100 chứng khoán, thì số lượng tính toán rất lớn, ta phải tính đến 4950 hệ số tương quan giữa các tài sản, chưa kể các phép tính về tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và phương sai của các tỷ suất sinh lợi. Đây chính là nhược điểm cơ bản của mô hình danh mục Markowitz. Nhưng với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay, chúng ta có thể tính toán dễ dàng nhờ các môi trường tính toán cực mạnh. Tuy nhiên, vào những năm 1960, W. F. Sharpe đã đề xuất “mô hình thị trường”, ước lượng rủi ro bằng mô hình hồi qui, đã giảm đáng kể khối lượng tính toán. Markowitz cho rằng các nhà đầu tư không nên chọn các DMĐTtối đa hoá lợi nhuận kỳ vọng vì bản thân tiêu chí này đã bỏ qua nguyên tắc đa dạng hoá, mà thay vào đó xem 4
  5. xét phương sai của lợi nhuận để lựa chọn danh mục vốn đầu tư có lợi nhuận kỳ vọng cao nhất với phương sai cho trước. Các bước:  Nhà đầu tư xác định rõ tập hợp các tài sản rủi ro và phi rủi ro anh ta muốn xem xét cũng như thời gian đầu tư. Thứ hai, thực hiện việc phân tích chứng khoán, ở đây cụ thể là xác định lợi nhuận kỳ vọng, mức độ rủi ro và mối tương quan giữa các tài sản được xem xét.  Bước thứ ba là tính toán tập hợp đầu tư hiệu quả, sử dụng các dữ liệu đã được tính toán ở bước hai. Nếu tài sản phi rủi ro được sử dụng, tập hợp hiệu quả sẽ là đường thẳng, nếu không nó sẽ là đường cong. Bước cuối cùng là xác định DMĐTtối ưu thỏa mãn từng nhà đầu tư cụ thể (dựa vào yếu tố ngại rủi ro của họ). Ưu điểm của phương pháp này là bước một đến bước ba độc lập với nhà đầu tư và chỉ cần làm một lần. Chỉ có bước bốn phải xem xét cho từng nhà đầu tư. Câu 3: Trình bày khái niệm và các chiến lược quản lý DMĐT trái phiếu. Nhận xét về hđộng quản lý DMĐT trái phiếu ở Việt Nam hiện nay Bài làm: * Khái niệm quản lý danh mục đầu tư trái phiếu Là hoạt động quản lý vốn và tài sản của khách hàng thông qua việc mua bán và nắm giữ các trái phiếu theo sự ủy thác của họ với mục tiêu làm cho tài sản của họ sinh lời tối ưu nhất. * Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư trái phiếu Quản lý thụ động. Quản lý thụ động bao gồm bước sau: + Lựa chọn chỉ số trái phiếu + Áp dụng các phương pháp đầu tư sau: phương pháp chia nhỏ, phương pháp tối ưu hóa, phương pháp giảm thiểu phương sai Quản lý bán chủ động:  Trung hòa rủi ro  Nguyên tắc loại bỏ rủi ro  Cách thức loại bỏ rủi ro: 2 cách thức + Cho từng danh mục đầu tư theo kỳ đầu tư: xây dựng DMDT có độ co giãn của cả danh mục bằng kỳ đầu tư dự kiến, D(độ co giãn: duration) của danh mục bằng bình quân gia quyền các D của trái phiếu có trong danh mục + Cho toàn bộ tổng tài sản quản lý Quản lý chủ động: 5
  6. Phương pháp mà người quản lý danh mục dùng tài tiên đoán và thủ thuật đầu tư của mình để xây dựng các danh mục đầu tư đạt mức sinh lời cao hơn mức sinh lời chung của thị trường  Các yếu tố chủ yếu mà nhà quản lý DMDT phải theo dõi và dự đoán như sau: + Thay đổi mức khung lãi suất + Thay đổi cơ cấu lãi suất (YC sharp) + Thay đổi mức chênh lệch lãi suất giữa các loại trái phiếu khác nhau Một số phương pháp cụ thể khác áp dụng cho chiến lược quản lý chủ động: + Chiến lược hoán đổi – lựa chọn chứng khoán riêng lẻ - individual securities selection strategy + Chiến lược dự đoán lãi suất – interest rate anticipation + Chiến lược dự đoán chênh lệch đường cong lãi suất – yield curve spread strategy + Chiến lược dự đoán mức biến động lãi suất – chiến lược đường cong lãi suất (interest rate volatility hay yield curve strategy) * Nhận xét hoạt động quản lý DMTP ở VN hiện nay Hoạt động quản lý DMDT trái phiếu ở VN hiện nay phát triển về cả số lượng công ty quản lý quỹ lẫn lượng khách hàng tham gia ủy thác. Tuy nhiên ở VN, theo quy định của bộ tài chính- ban hành tháng 9/2009, tổ chức không phải là công ty quản lý quỹ sẽ phải chấm dứt việc quản lý danh mục đầu tư chứng khoán Cho đến thời điểm hiện nay đã có hàng chục công ty quản lý quỹ đang tham gia hoạt động trên thị trường Việt Nam với số vốn điều lệ từ 8-110 tỷ đồng. Theo thống kê trong Báo cáo Quỹ đại chúng các thị trường mới nổi của Rothschild, từ đầu năm đến nay, tất cả các quỹ đầu tư vào chứng khoán niêm yết đều có lãi, trong đó mức tăng giá trị tài sản ròng (NAV) thời điểm 31/8/2009 so với đầu năm 2009 ấn tượng nhất lên tới 82% thuộc về Quỹ Vietnam Emerging Equity Fund. Cùng thời điểm trên, các quỹ khác cũng có mức tăng ấn tượng như: Quỹ PXP Vietnam Fund (tăng 75,4%); Quỹ Blackhorse Enhanced Vietnam Inc (tăng 69,7%), Manulife Progressive Fund (tăng 64,1%) Ngay trong báo cáo của Công ty Quản lý Quỹ Vietnam Asset Management Limited (VAM), cả ba quỹ đại chúng do VAM quản lý đều có mức sinh lợi khá cao tính đến thời điểm hiện nay. Trong đó, Quỹ Vietnam Emerging Market Fund (VEMF) có mức tăng NAV thời điểm 31/8/2009 so với đầu năm 2009 là 46,4%, Quỹ HLG Vietnam Fund (HLGVF) cũng đạt được mức tăng NAV ấn tượng, với mức tăng NAV là 65,6% Trên thị trường Việt Nam hiện nay hoạt động quản lý DMDT trái phiếu vẫn chưa phát triển bằng cổ phiếu do tâm lý của nhà đầu tư. Họ cho rằng dưới sức ép lạm phát tại VN hiện nay cổ phiếu là một lựa chọn ưu tiên để chống lại ảnh hưởng của lạm phát trong khi đó trái phiếu chất lượng cao ở VN thường rất ít 6
  7. 2i * Liên hệ VN: Hoạt động quản lý DMĐT trái phiếu ở VN hiện nay phát triển cả về số lượng công ty quản lý quỹ lẫn lượng khách hang tham gia ủy thác. Tuy nhiên ở VN, theo quy định của bộ tài chính ban hành tháng 9/2009, tổ chức không phải công ty quản lý quỹ sẽ phải chấm dứt việc QLDMĐT chứng khoán. Theo thống kê của UBCK, hiện có 47 công ty quản lý quỹ (CTQLQ) đang được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Xong, hoạt động của các công ty này trong thời gian qua là khá trầm lắng do chịu tác động chung của sự suy giảm trên TTCK trong nước và quốc tế. Báo cáo của tổ chức tài chính LCF Rothschild (Anh) về dữ liệu của hơn 100 quỹ đầu tư toàn cầu chốt ngày 18/11/2011 cho thấy, NAV trong gần 11 tháng đầu năm nay của các quỹ chứng khoán tại Việt Nam đã giảm 27,3% so với mức giảm 7,2% của năm 2010 và mức tăng 48,4% của năm 2009. Theo đó, mức giảm NAV nhiều nhất thuộc về Quỹ FTSE Vietnam Index ETF (XFVT.L), giảm 45,1%; tiếp theo là Quỹ Market Vectors Vietnam ETF (VNM), giảm 38,1%; Quỹ Vietnam Emerging Equity Fund (LCFR03) giảm 28,5% Các công ty quản lý quỹ ở VN thường quản lý các danh mục khác nhau đáp ứng mỗi loại tiêu chí đầu tư riêng biệt bao như danh mục Bảo toàn Vốn, Cân bằng Vốn và Tăng truởng Vốn. Danh mục Bảo toàn Vốn đặt tiêu chí bảo toàn vốn là mục tiêu hàng đầu với lợi nhuận ổn định chủ yếu thông qua những kênh đầu tư vào trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu doanh nghiệp. Danh mục Cân bằng Vốn giúp tạo thu nhập tối ưu nhờ tận dụng lợi tức trái phiếu cùng với sự tăng trưởng cổ phiếu. Bên cạnh đó, danh mục Tăng trưởng Vốn lại giúp tối đa hóa lợi nhuận nhờ vào lợi nhuận từ tăng trưởng giá cổ phiếu. Với chủ trương quản lý hiệu quả nguồn vốn cũng như đa dạng hóa các danh mục đầu tư. Theo đó, các danh mục sẽ chú trọng đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu các ngành tăng trưởng mạnh như ngành hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, bất động sản, dược phẩm và kinh doanh bán lẻ. Nhìn chung trên thị trường VN hiện nay hoạt động QLDMĐT trái phiếu vẫn chưa phát triển bằng cổ phiếu do tâm lý của các nhà đầu tư. Họ cho rằng dưới sức ép của lạm phát tại Vn hiện nay, cổ phiếu vẫn là một lựa chon ưu tiên để chống lại ảnh hưởng của LP, trong khi đó trái phiếu chất lượng cao ở VN thường rất ít. 7