Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 3: Tỷ giá hối đoái (câu 1 - 24)

doc 16 trang nguyendu 8430
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 3: Tỷ giá hối đoái (câu 1 - 24)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_thanh_toan_quoc_te_chuong_3_ty_gia_hoi_d.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 3: Tỷ giá hối đoái (câu 1 - 24)

  1. Chương 3: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Câu 1: 1. Khái niệm: + cơ bản: tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa 2 tiền tệ của 2 nước với nhau + mang tính thị trường: tỷ giá là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng giá cả của 1 đơn vị tiền tệ nước kia 2. Ý nghĩa: Tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trg thanh toán quốc tế bởi lẽ như ta đã biết, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng. Thương mại, đầu tư, các quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đên việc mua bán giữa các đồng tiền khác nhau, đồng tiền này lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền này đc mua bán với nhau theo 1 tỷ lệ nhất định và đó chính là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá giúp chúng ta so sánh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước khác nhau qua đó có thể điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa của đất nước.( theo sách kinh doanh ngoại hối, hix ) Câu 2: Phương pháp yết giá + yết giá trực tiếp: là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết đc thể hiện trực tiếp ra bên ngoài. Ngoại tệ là đồng tiền yết giá có đơn vị cố định bằng 1 Nội tệ là đồng tiền định giá có số đơn vị thay đổi tùy thuộc tình hình cung cầu trên thị trường Ví dụ: Tại Tokyo, ngân hang Daichi niêm yết tỷ giá USD/JPY = 115,48/115,57 => yét giá trực tiếp + Đc áp dụng tại hầu hết các nước trừ Anh, Hoa Kỳ và các nc thành viên EU + Yết giá gián tiếp: là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết ko thể hiện trực tiếp ra bên ngoài, cần phải tính toán them để biết giá trực tiếp Nội tệ là đồng tiền yếu giá có số dơn vị cố định, bằng 1 Ngoại tệ là đồng tiền định giá, số đơn vị thay đổi tùy theo cung cầu trên thị trường Ví dụ: tại London, ngân hang Chartered niêm yết tỷ giá GBP/USD = 1,5357/1,5350 => yết giá gián tiếp
  2. + Đc áp dụng ở Anh, Hoa Kỳ và các nc thanh viên EU So sánh: Yết giá trực tiếp Yết giá gián tiếp Khái niệm giá ngoại tệ khi niêm giá ngoại tệ khi niêm yết đc thể hiện trực yết ko thể hiện trực tiếp ra bên ngoài, tiếp ra bên ngoài, cần không cần tính toán gì phải tính toán thêm để thêm biết giá trực tiếp Đồng tiền yết giá Ngoại tệ Nội tệ Đồng tiền định giá Nội tệ Ngoại tệ Nước áp dụng Hầu hết các nước trừ Anh, Mỹ, EU Anh, Mỹ , EU Ý nghĩa Thuận tiện cho việc Thường áp dụng trg giao dịch thực tế nghiên cứu, học thuât Câu 3: Các loại tỷ giá : 1. Căn cứ vào công cụ thanh toán quốc tế + tỷ giá chuyển tiền bằng điện( telegraphic transfer exchange rate – T/T rate ) hay còn gọi là tỷ giá điện hối là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm là ngân hàng phải chuyển ngoại tệ cho người thụ hưởng bằng phương tiện chuyển tiền điện tử. Tỷ giá này có đặc điểm: là tỷ giá cơ bản của 1 quốc gia, tốc độ thanh toán nhanh, chi phí cao. + tỷ giá chuyển tiền bằng thư or tỷ giá thư hối: là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng không kèm theo trách nhiệm chuyển tiền bằng phương tiên điện tủ mà ngân hàng sẽ chuyển lệnh thanh toán ra bên ngoài bằng thư tín thông thường. Tỷ giá này có đặc điểm: không thong dụng, tốc độ châm, chi phí rẻ. + Tỷ giá séc là tỷ giá mà ngân hàng bán séc ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm chuyển séc đến người thụ hưởng quy định trên séc.Tỷ gía séc = tỷ giá điện hối - số tiền lãi phát sinh trên tỷ giá điện hối kể từ khi mua séc đến khi séc đc trả tiền . + tỷ giá hối phiếu ngân hàng trả tiền ngay: là tỷ giá mà ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả tiền ngay cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu
  3. . Khách hàng sẽ ký hậu chuyển nhượng hối phiếu cho người khác mà khách hàng là người có nghĩa vụ trả ngoại tệ cho anh ta. Người đc chuyển nhượng khi nhận đc hối phiếu sẽ xuất trình đến ngân hàng chỉ định trên hối phiếu để nhận tiền nngay sau khi xuất trình. + tỷ giá hối phiếu ngân hàng trả chậm là tỷ giá mà ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả chậm cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ kỹ hậu chuyển nhượng hối phiếu cho ngưới khác mà khách hàng là người có nghĩa vụ trả tiền . Khi hối phiếu đến hạn thanh toán, người đc chuyển nhượng sẽ xuất trình hối phiếu đến ngân hàng chỉ định trên hối phiếu để nhận tiền. tỷ giá hối phiếu ngân hàng trả chậm = tỷ giá điện hối – số tiền lãi phát sinh từ lúc ngân hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu đc trả tiền. Thời gian này bằng thời hạn trả tiền ghi trên hối phiếu + thời gian chuyển hối phiếu từ ngân hàng bán đến ngân hàng trả tiền gghi trên hối phiếu. 2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng: + tỷ giá mua và bán: bid rate là tỷ giá mua, ask rate là tỷ giá bán.Khi niêm yết, bid trc ask sau. Chênh lệch spread là lợi nhuận trc thuê của ngân hàng + tỷ giá giao ngay – spot và tỷ giá kỳ hạn – forward: tỷ giá giao ngay là tỷ giá ngân hàng có nghĩa vụ giao ngoại tệ ngay sau khi ký hợp đồng và nhận đc tiền thanh toán trg 1 vài ngày nhất định. Tùy theo tập quán thị trường mà có thể là T+1, T+2, T+3 trg đó T là ngày ký hợp đồng; 3,2,1 là ngày thanh toán và giao nhận ngoại tệ. TỶ giá kỳ hạn là tỷ giá mà ngân hàng có nghĩa vụ giao ngoại tệ sau ngày ký hhowpj đồng 1 thời hạn quy định. Thời hạn đó = thời hạn hợp đồng mua bán ngoại tệ ký hạn + (T+1) hoặc (T+2) hoặc (T+3). + tỷ giá mở cửa ( opening rate) tỷ giá đóng cửa( closing rate).Tỷ giá mở cửa là tỷ giá hợp đồng mua bán ngoại tệ đầu tiên trg ngày, tỷ giá đóng cửa là tỷ giá hợp đồng mua bán ngoại tệ cuối cùng trg ngày. + tỷ giá ngoại tệ tiền mặt và tỷ giá ngoại tệ chuyển khoản.Tỷ giá ngoại tệ tiền mặt là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại tệ tiền mặt ( ngoại tệ giấy, tiền kim loại, sec du lịch .) cho khách hàng.Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm chuyển ngoại tệ đó cho người thụ hưởng của 1 tài khoản chỉ định .Tỷ giá chuyển khoản thường cao hơn tỷ giá tiền mặt do có phí chuyển khoản. Câu 4 : Tỷ giá chéo : Là phương pháp tính tỷ giá giữa hai đồng tiền , thông qua tỷ giá của từng đồng tiền đó với một đồng tiền trung gian . Có ba trường hợp sảy ra : a.Trường hợp 1: hai đồng tiền đó ở vị trí định giá : ví dụ : tính tỉ giá GBP / VND khi biết tỷ giá : USD / VND và USD / GBP
  4. Ta sẽ có : Bid = Ask : Bid Và : Ask = Bid : Ask GBP/VND=USD/VND :USD/GBP b.Trường hợp 2 : Hai đồng tiền ở vị trí yết giá : ví dụ : tính EUR/GBP khi biết EUR/USD và GBP/USD ta sẽ có : Bid = Ask : Bid và Ask = Bid : Ask EUR/GBP = EUR/USD : GBP/USD c.Trường hợp 3 : hai đồng tiền ở vị trí khác nhau : Tính EUR/JPY biết EUR/USD và USD /JPY Ta sẽ có : Bid = Ask . Ask Và Ask = Bid . Bid EUR/JPY = EUR/USD .USD/JPY Câu 5 : Nhà nư ớc chủ trương quản lý tỷ giá theo hướng điều hành linh hoạt,thả nổi có điều tiết, trên cơ sở đảm bảo ổn định giá trị VND, do vậy Ngân hàng Nhà nước đã liên tục mở rộng thêm biên độ dao động của tỷ giá chính thức, bám sát cung cầu ngoại tệ trên th ị trường tiến đến tự do hoá tỷ giá, nâng cao uy tín của VND trên thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho quá tr ình hội nhập quốc tế của nền kinh tế đất nước. Câu 6 : Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của nước đó xác định. Trên cơ sở của tỷ giá này các ngân hàng thương m ại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi. Tỷ giá thị trường là tỷ giá được hình thành trên có sở quan hệ cung cầu tr ên thị trường hối đoái. Đối với những nước áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết như Việt Nam ,thì việc hai tỷ giá sẽ gây khó khăn trong việc điều chỉnh những chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước . Câu 7 : Những nhân tố ảnh hướng tới sự biển động của tỷ giá hối đoái USD/VND là 1.Tỷ lệ lạm phát hay sức mua Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát càng cao , thì đồng tiền của quốc gia đó càng mất giá so với các đồng tiền khác .Do đó nước nào có lạm phát cao hơn thì đồng tiền nước đó có sức mua thấp hơn. Với cặp tỷ giá USD/VND ,mặc dù từ năm 2008 Mỹ duy trì một đồng USD yếu làm cho đồng đô la mất giá so với nhiều đồng tiền khác ,nhưng so với VND thì USD vẫn lên giá . Một trong những nguyên nhân đó là do tỷ lệ lạm phát ở VN rất cao khiến cho VND mất giá .khiến cho tỷ giá USD/VND trong thời gian gần đây liên tục tăng 2.Cán cân thanh toán quốc tế
  5. Cán cân thanh toán qu ốc tế có tác động rất quan trọng đến tỷ giá hối đoái. Tình tr ạng của cán cân thanh toán quốc tế sẽ tác động trực tiếp đến cung và cầu ngoại hối, do đó nó tác động trực tiếp và rất nhạy bén đến tỷ giá hối đoái. Về nguyên tắc, nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn hơn cầu ngoại hối, từ đó làm cho tỷ giá hối đoái có xu hư ớng giảm. Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt có thể dẫn đến cầu ngoại hối lớn hơn cung ngoại hối, từ đó tỷ giá hối đoái có xu hư ớng tăng. Trong cán cân thanh toán quốc tế, cán cân thương mại có tác động cực kỳ quan trọng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái mà các nhà kinh tế đều công nhận. Đây là nhân tố cơ bản đứng sau lưng tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên tu ỳ vào điều kiện của mỗi n ước và trong t ừng giai đoạn phát triển, các cán cân khác cũng có vai trò rất lợi hại, ví dụ như cán cân giao d ịch vốn. Ở Việt Nam trong những năm gần đây,với một nên kinh tế nhập siêu lớn khiến cho cán cân tài khoản vãng lai ,luôn luôn thâm hụt .Điều này đã làm cho việc cung cầu ,ngoại hối mất cân bằng.Làm cho đồng nội tệ ngày càng mất giá ,tỷ giá USD/VND tăng 3.Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước Nói chung, nếu các điều kiện và môi trường kinh doanh của các nước là tương đương nhau, nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do dó sẽ làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống. Chẳng hạn, khi Việt Nam nâng cao lãi suất tiền gửi hơn các nước trong khu vực thì lượng ngoại tệ sẽ chạy vào Việt Nam để mua các tín phiếu ngắn hạn, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ và đồng thời cũng làm giảm nhu cầu ngo ại tệ xuống. Tỷ giá hối đoái do đó cũng giảm xuống. Tuy nhiên điều này có thực sự xảy ra hay không còn phụ thuộc vào điều kiện và môi trường kinh doanh của Việt Nam có đảm bảo an to àn cho các nhà đầu tư hay không, bởi vì các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến lợi nhuận thu được từ đầu tư mà còn rất quan tâm đến yếu tố an toàn vốn đầu tư. 4.Yếu tố tâm lý Yếu tố tâm lý l à một yếu tố chủ yếu dựa v ào sự phán đoán từ các sự kiện, t ình hình chính trị, kinh tế của các nước và thế giới có liên quan. Chẳng hạn, mức thu nhập thực tế (mức độ tăng GNP thực tế) tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán h àng nhập khẩu cũng t ăng lên. T ăng trưởng hay suy thoái kinh tế cũng có ảnh hưởng tới t ỷ giá hối đoái. Khi nền kinh tế trong thời kỳ tăng trưởng nhanh, nhu cầu về ngoại tệ tăng và lúc đó giá ngoại tệ có xu hướng tăng. Ngược lại, trong thời kỳ kinh
  6. tế suy thoái, khủng hoảng, nhu cầu về ngoại tệ giảm làm cho giá ngoại tệ có xu hướng giảm Ở Việt Nam khi có nhiều dấu hiệu cho thấy tình trạng đô-la hóa của nền kinh tế đã tăng mạnh trong thời gian gần đây. Dư nợ của những khoản vay bằng ngoại tệ tăng cao hơn rất nhiều so với dư nợ nội tệ. Tình trạng niêm yết giá hàng hóa bằng USD vẫn diễn ra phổ biến. Như vậy, có thể thấy sự biến động khá bất ngờ của tỷ giá và sự phổ biến của việc sử dụng ngoại tệ trong nền kinh tế khiến cho lòng tin vào sự ổn định của đồng nội tệ bị suy giảm. Lòng tin sụt giảm khiến người dân tăng cường tích trữ ngoại tệ. Điều này có thể thấy được khi khoản mục sai số trong cán cân thanh toán năm 2009 bị âm đến 9.4 tỷ USD, và dự kiến năm 2010 cũng âm khoảng 6 tỷ USD 5.Vai trò quản lý của ngân hàng TW Trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý, vai tr ò can thiệp của Nhà nước giữ vị trí quan trọng. Cần nhấn mạnh rằng Nhà nước can thiệp bằng công cụ của thị trường thông qua Ngân hàng Nhà nước Trung ương chứ không phải bằng các công cụ hành chính, tức là Ngân hàng Trung ương tham gia vào thị trường với tư cách là người tham gia trên thị trường (người mua hoặc người bán) trong từng thời điểm để tác động lên cung hoặc cầu ngoại hối, từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái phù hợp với chính sách tiền tệ của Nhà nước Tại Việt Nam nhằm hạn chế nhậm siêu từ , kể từ hơn 1 năm trở lại đây NHTW đã 3 lần phá giá tiền tệ ,tăng tỷ giá USD/VND . 6.Những yếu tố Chính Trị và điều kiện Kinh Tế Các điều kiện kinh tế thay đổi hoặc các sự kiện kinh tế, tài chính sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh và đầu tư của quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến các luồng tiền chạy ra và chạy vào quốc gia đó và kết quả là ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái Tại Việt Nam :Kinh tế vĩ mô của Việt Nam yếu về mặt cấu trúc, với tình trạng thâm hụt kép (thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân thanh toán) cộng với hiệu quả đầu tư công thấp. Những điều này khiến Việt Nam kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài .Chính vì thế lượng vố nước ngòai (USD) đổ vào VN vẫn còn hạn chế ,điều này làm cho cầu USD tăng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân đẩy tỷ giá USD/VND tăng Câu 8: Phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và biến động một cách tự phát. Tuy nhiên Nhà nước có thể áp dụng nhiều phương pháp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái, trong đó chủ yếu là chính sách chiết khấu, chính sách hối đoái, lập quỹ bình ổn hối đoái, vay nợ, phá giá, nâng giá tiền tệ. 1. Chính sách chiết khấu Đây là chính sách của ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi
  7. tỷ suất chiết khấu của ngân hàng mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi tỷ giá hối đoái lên cao đến mức nguy hiểm, ngân hàng sẽ nâng cao tỷ suất chiết khấu lên để giảm tỷ giá hối đoái xuống. Bởi vì khi ngân hàng nâng cao t ỷ suất chiết khấu dẫn đến lãi suất trên thị trường cũng t ăng lên, v ốn ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ chạy v ào góp phần làm dịu sự căng thẳng của cầu ngoại hối, do đó tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng hạ xuống. Tuy nhiên chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh h ưởng nhất định đối với tỷ giá hối đoái bởi vì giữa chúng không có quan hệ nhân quả. Lãi suất không phải là nhân tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa các nước. Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi su ất có thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận b ình quân và trong m ột tình hình đặc biệt có thể vượt qua tỷ suất lợi nhuận b ình quân. Còn tỷ giá hối đoái lại do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định mà quan hệ n ày do tình hình c ủa cán cân thanh toán d ư thừa hay thiếu hụt quyết định. Như vậy nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau, do đó không nhất thiết là biến động của lãi suất, lên cao chẳng hạn, sẽ đưa đến biến động về tỷ giá, hạ xuống chẳng hạn. Trong trường hợp lãi suất lên cao, nhưng t ình hình kinh tế, chính trị và tiền tệ của nước đó không ổn định thì không hẳn là vốn ngắn hạn sẽ chạy vào, bởi lúc đó vấn đề đặt lên hàng đầu là sự bảo đảm an to àn cho vốn chứ không phải thu được lãi nhiều. Nếu t ình hình tiền tệ của các nước gần tương tự như nhau thì hướng đầu tư ngắn hạn sẽ nhắm vào các nước có lãi suất cao, do đó chính sách chiết khấu có ý nghĩa quan trọng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái của các nước. 2. Chính sách hối đoái Hay còn gọi là chính sách hoạt động công khai trên thị trường: có nghĩa là ngân hàng trung ương hay các cơ quan ngo ại hối của nhà nước dùng nghiệp vụ trực tiếp mua bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Khi t ỷ giá hối đoái lên cao, ngân hàng trung ương tung ngoại hối ra để bán nhằm kéo giá hối đoái giảm xuống. Muốn thực hiện được biện pháp này, ngân hàng trung ương phải có dự trữ ngoại hối đủ lớn. Nhưng nếu tình hình thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế của nước đó kéo dài thì khó có nguồn dự trữ ngoại hối đủ lớn để thực hiện biện pháp này. Có thể nói chính sách chiết khấu v à chính sách hối đoái đều dẫn đến mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản trong nước, giữa thương nhân nhập khẩu và xuất khẩu vì tỷ giá của một nước nâng lên thì hạn chế xuất khẩu hàng của nước khác nhưng lại khuyến khích xuất khẩu vốn của nước khác, do đó làm cho cán cân thanh toán của nước ngoài đó với nước thực hiện hai chính sách này bị thiệt hại.
  8. 3. Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái Mục đích của quỹ này là nhằm tạo ra một cách chủ động một lượng dự trữ ngoại hối để ứng phó với sự biến động của tỷ giá hối đoái thông qua chính sách ho ạt động công khai tr ên thị trường. Như vậy đây là một hình thức biến tướng của chính sách hối đoái. Về nguyên tắc, ngân hàng trung ương không ch ịu trách nhiệm điều tiết sự biến động của tỷ giá thả nổi, nhưng khủng hoảng ngoại hối trầm trọng làm cho đồng tiền của các nước ngày một mất giá, tỷ giá ngoại hối biến động lớn đã ảnh hưởng đến sản xuất và lưư thông hàng hóa, vì vậy các nước đã lập ra quỹ bình ổn hối đoái để điều tiết tỷ giá của đồng tiền nước mình. Kinh nghiệm cho thấy tác dụng của quỹ này rất hạn chế. Quỹ này chỉ có tác dụng khi khủng hoảng ngoại hối ít nghiêm trọng và có ngu ồn tín dụng quốc tế hỗ trợ, ví dụ nh ư tín d ụng “SWAP”. 4. Phá giá tiền tệ Phá giá tiền tệ l à sự đánh tụt sức mua của tiền tệ n ước mình so v ới ngoại tệ hay là nâng cao tỷ giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ. Ví dụ : để hạn chế nhập siêu kể từ 2010 đến nay Việt Nam đã 3 lần phá giá tiền đông ,tăng tỷ giá USD/VND .Lần gần đây nhất là ngày 11/02/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam loan báo nâng tỷ giá liên ngân hàng thêm 9,3% lên thành 20.693 đồng đổi một đôla. Đồng thời, biên độ tỷ giá được thu hẹp từ 3% xuống 1%. Tác dụng của phá giá tiền tệ có thể là: - Khuyến khích xuất khẩu h àng hóa, hạn chế nhập khẩu h àng hóa, do đó có tác d ụng khôi phục lại sự cân bằng của cán cân ngoại thương, nhờ vậy góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. - Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối và hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài, chuyển tiền ra ngo ài nước, do đó có tác d ụng tăng khả năng cung ngoại hối, giảm nhu cầu về ngoại hối, nhờ đó tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống. -Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du lịch ra n ước ngoài, vì vậy quan hệ cung cầu ngoại hối bớt căng thẳng. - Cướp không một phần giá trị thực tế của những ai nắm đồng tiền phá giá trong tay. Tác dụng chủ yếu của phá giá tiền tệ là nhằm cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên có thực hiện được điều này hay không còn phụ thuộc v ào kh ả năng đẩy mạnh xuất khẩu của nước tiến hành phá giá tiền tệ và khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của nước đó. Câu 9 ( ở trên phần phá giá tiền tệ ) Câu 10 :
  9. Với mức độ nhập siêu hàng năm rất cao thì việt nam nên phá giá đồng tiền ở mức độ vừa phải để vừa hạn chế nhập khẩu ,vừa đẩy mạnh xuất khẩu .Thế nhưng chúng ta không nên phá giá đồng tiền ở mức độ quá cao ,bởi vì ở Việt Nam những ngành công nghiệp phụ trợ cho xuất khẩu không phát triển ,vì thế chúng ta muốn xuất khẩu thì phải nhập khẩu một phần từ bên nước ngòai về . Hơn nữa phá giá mạnh sẽ ảnh hưởng tới lạm phát ,gây mất ổn định cho nền kinh tế Câu 11 : Nâng giá tiền tệ Nâng giá tiền tệ là việc nâng chính thức đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại tệ, tức là nâng cao hàm lượng vàng của tiền nước mình lên, t ỷ giá của ngoại hối so với đồng tiền nâng giá bị đánh sụt xuống, tỷ giá hối đoái hạ thấp xuống. Ảnh hưởng của nâng giá ti ền tệ đối với ngoại th ương của một n ước hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền tệ. Nâng giá tiền tệ thường xảy ra d ưới áp lực của nước khác mà nước này mong muốn tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa của m ình vào nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa. Ví dụ Đức là nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa đối với Mỹ, Anh và Pháp. Để hạn chế xuất khẩu hàng hóa của Đức vào các nước này, 3 nước này ép Đức phải nâng giá đồng tiền của mình. Dưới áp lực của các nước bạn hàng Đức đã phải nhiều lần tăng giá DEM. Đối với đồng JYP của Nhật cũng tương tự như vậy. Ngoài ra, không ngoại trừ khả năng để tránh phải tiếp nhận đồng USD mất giá chạy vào nước mình và giữ vững lưu thông tiền tệ và tín dụng, duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái, chính phủ Đức và Nhật coi biện pháp nâng giá đồng tiền của mình như là một biện pháp hữu hiệu. Việc nâng giá đồng JYP của Nhật cũng tạo điều kiện để Nhật chuyển vốn ra nước ngoài nhằm xây dựng một nước Nhật “kinh tế” trong lòng các nước khác, nhờ dó mà Nhật giữ vững được thị trường bên ngoài Câu 12 : Tỷ giá giao ngay (SPOT) là t ỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biểu độ do ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết mua hoặc bán. Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS) là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong biên độ qui định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng. Câu 13 :
  10. Giao ngay Kỳ hạn Mục đích Mua bán ngoại hối Bảo hiểm rủi ro tỷ giá thông thường ,đầu cơ Tỷ giá áp dụng Tại thời điểm ký hợp Tỷ giá tương lai được đồng tính toán và thỏa thuận với nhau Thời điểm chuyển giao Sau hai ngày làm việc Theo thỏa thuận trong kể từ ngày kí hợp đồng hợp đồng Câu 14: Các loại tỷ giá được sử dụng trong thanh toán Quốc Tế ở VN là : 1.Căn cứ vào công cụ thanh toán quốc tế : -Tỷ giá điện hối -Tỷ giá Thư hối -Tỷ giá séc -Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay -Tỷ giá hối phiếu kỳ hạn 2.Căn cứ vào nghiệp vụ của ngân hàng -Tỷ giá mua vào ,tỷ giá bán ra -Tỷ giá giao ngay ,tỷ giá kì hạn -Tỷ giá mở cửa ,tỷ giá đòng cửa -Tỷ giá tiền mặt ,tỷ giá chuyển khoản 3.Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường chợ đen Câu 15 : Việc sử dụng ngoại tệ (USD ,EUR) có thể gây ra rủi ro về tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu .Mặc dù USD và EUR là hai đồng tiền mạnh nhưng tỷ giá lại hay biến đổi thất thường ,nhất là trong thời gian gần đây sau khủng hoảng kinh tế ,nền kinh tế Mỹ và Châu Âu đang có dấu hiệu đi xuống ,không ổn định.Điều này lại càng gia tặng lo ngại về nỗi lo về tỷ giá đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ 1. Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá Trên thị trường tài chính nói chung và thị trường hối đoái nói riêng các chuyên gia thường dùng 2 cách phân tích sau đây để dự báo giá: phân tích kỹ thuật (Technical analysis) và phân tích cơ bản (Fundamental analysis). Mỗi loại hình phân tích có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy nhà kinh doanh phải linh hoạt sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của mình để ra quyết định nhanh
  11. chóng và chính xác. 2. Lựa chọn ngoại tệ thanh toán Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ giá phát sinh với mỗi loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc lựa chọn loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá.Hoặc tùy vào điều kiện các doanh nghiệp khi làm ăn xuất nhập khẩu với nước nào có thể dùng động tiền của nước đấy thay vì USD và EUR .Ví dụ như hiện nay một số ngân hàng đang khuyến khích các doanh nghiệp khi làm ăn với một số nước khác ví dụ như Nhật bản thì có thể dùng đồng Yên 3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp động nhập khẩu. Ngược lại, nếu USD giảm giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng nhập khẩu để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng xuất khẩu. Kết quả là dù USD lên giá hay xuống giá rủi ro tỷ giá luôn được trung hoà. Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn kém nếu như công ty có thể hoạt động đa dạng hoá cả xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, vấn đề của phương pháp này là khả năng có thể kiếm được cùng một lúc cả hai hợp đồng có thời hạn và giá trị tương đương nhau hay không. 4. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh.
  12. Cách này cũng khá đơn giản và chẳng tốn kém chi phí khi thực hiện. Vấn đề là thủ tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này không bi lạm dụng vào việc khác 5.Sử dụng bảo hiểm rủi ro tỷ giá Doanh nghiệp có thể sử dụng những hợp đồng phái sinh để mua ,bán ngoại tệ trong tương lai nhằm để phòng tỷ giá thay đổi ,lên xuống sẽ làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh Câu 16 : Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm trễ nào trong các khâu của quá trình TTQT. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia: Với người bán, rủi ro xảy ra khi bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng, rủi ro không thanh toán ; với người mua, rủi ro xảy ra khi người bán giao hàng không đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng số lượng, chủng loại ), rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hoá ; với NH có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động Các loại rủi ro thường gặp trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT của NHTM : 1. Đối với phương thức chuyển tiền: Đây là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu ) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ ) ở một địa điểm nhất định. NH chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền. Trong phương thức này, người bán có thể gặp rủi ro không được người mua thanh toán trong trường hợp trả tiền sau. Hoặc người mua có thể gặp rủi ro không được người bán giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm chất trong trường hợp trả tiền trước. 2. Đối với phương thức nhờ thu: Là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
  13. sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ NH thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó. Có 2 loại nhờ thu: Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Phương thức này có nhược điểm là không đảm bảo quyền lợi của người bán, vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm và NH chỉ đóng vai trò là người trung gian đơn thuần mà thôi. 3. Phương thức tín dụng chứng từ: Là một sự thoả thuận mà trong đó một NH (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Phương thức này hiện đang được sử dụng rất phổ biến, vì nội dung của nó được thực hiện theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” - UCP500 do Phòng Thương mại Quốc tế tại Paris (ICC) ban hành (bản sửa đổi mới nhất vào năm1993). Tuy nhiên, khi sử dụng phương thức này cũng có thể xảy ra rủi ro cho các bên tham gia như: Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Việc thanh toán của NH cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. NH chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình chứng từ giả mạo cho NH chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự bảo đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho NH phát hành. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoá trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như vậy, nếu NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không được trả tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một NH hạng nhất trong nước, cònlại nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NH phát hành cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi.
  14. Rủi ro đối với NH phát hành (NH mở L/C- issuing bank): NH phát hành là NH đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu. NH này thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thoả thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước, người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Rủi ro đối với NH phát hành là ở chỗ NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng. Rủi ro đối với NH thông báo thư tín dụng (advising bank): NH thông báo là NH được NH mở yêu cầu thông báo một L/C do NH mở phát hành cho người bán. NH thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện ) trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với NH thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan. Rủi ro đối với NH được chỉ định: NH được chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho nhà xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, các NH được chỉ định thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (with recourse) để trợ giúp cho nhà xuất khẩu. Do đó, NH này thường phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với NH xác nhận (confirming bank): NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín hoặc NH có quan hệ tiền gửi, tiền vay với NH mở, được NH mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như NH mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với NH xác nhận, khi tham gia xác nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với NH xác nhận xảy ra khi họ không nắm vững được năng lực tài chính của NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH mở L/C do NH mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản. Rủi ro đối với NH chiết khấu (negotiating bank): NH chiết khấu là NH được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu L/C cho chiết khấu tự do. Cũng như NH phát hành, NH chiết khấu có thể gặp phải rủi ro nếu như không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ theo các điều kiện của UCP500. Rủi ro xảy ra đối với NH chiết khấu phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của NH mở và nhà
  15. nhập khẩu. Các rủi ro mà NH chiết khấu có thể gặp phải là: Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán; rủi ro trong quá trình vận chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ; rủi ro do NH mở bị phá sản; rủi ro do NH chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP 4. Rủi ro mặt đạo đức kinh doanh: Là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác. Rủi ro do cơ chế chính sách thay đổi hay còn gọi là rủi ro chính trị: Là những rủi ro có quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi một sự thay đổi về kinh tế, chính trị đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động chính trị sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao lưu thương mại quốc tế. 5. Ngoài ra còn một số rủi ro khác như thiên tai, hoả hoạn Câu 17 : Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá ngoại tệ trực tiếp :Là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài. VD :tại HN USD/VND =18960  1USD =18960 VND Giống với TQ và Nga nhưng khác với Mỹ và Anh Câu 18 : Tại New York lúc này VND mới là ngoại tệ do đó ở đây là tỷ giá giảm xuống Câu 19: Đúng Câu 20 : ( Câu này tớ không chắc chắn lắm ) Lãi suất để tính tỷ gia séc du lịch là lãi suất cho vay ra ngoại thệ của ngân hàng Câu 21: Lãi suất để tính tỷ tỷ giá HP ngân hàng là lãi suất nào? Trả lời: Lãi sất để tính tỷ giá HP ngân hàng là lãi suất huy động ngoại tệ. Tỷ giá HP trả ngay = Tỷ giá T/T – lãi phát sinh trên tỷ giá từ khi mua HP đến khi HP được trả tiền. Tỷ giá HP trả chậm = Tỷ giá T/T – lãi phát sinh trên tỷ giá với thời hạn tính lãi là thời hạn ghi trên HP + thời gian từ khi chuyển tờ HP đến khi HP đc trả tiền.
  16. Câu 22: Ngày giao nhận và thanh toán ngoại tệ là ngày nào nếu tỷ giá kỳ hạn 30 ngày USD/VND là ngày 1/1/2010 Bó tay Câu 22: Tỷ giá spot ở HN USD/VND là 20000, tỷ giá forward USD/VND là 20500. Nếu trong 3 tháng tới spot là 20000, nên tiến hành GD loại nào thì có lợi? Trả lời: Doanh nghiệp nên ký 1 HĐ bán forward 3 tháng tại mức tỷ giá forward 20500. Đến khi đáo hạn DN thực hiện hợp đồng forward đồng thời mua USD giao ngay vs tỷ giá 20000. Lãi thu được trên 1 USD = 20500-20000 = 500 Câu 24: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu sd quyền chọn mua ngoại tệ trong những TH nào? Cho ví dụ? Trả lời: doanh nghiệp XNK sử dụng quyền chọn mua khi DN đó dự đoán tỷ giá trong tương lai sẽ tăng( tỷ giá giao ngay trong tương lai cao hơn tỷ giá kỳ hạn hiện tại có cùng thời hạn). DN sẽ mua quyền chọn mua để bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Ví dụ: tại thời điểm hiện tại tỷ giá USD/VND: Spot: 20500 Forward 3 tháng: 21000 Dn dự đoán tỷ giá giao ngay trong tương lai tăng mạnh nên mua một hợp đồng quyền chọn mua sau 3 tháng vs tỷ giá thực hiện Hđ X=20700, phí quyên chọn C=500. Tại thời điểm đáo hạn nếu tỷ giá Spot cao hơn tỷ giá X thì Dn thực hiện quyền chọn mua của mình. Nếu tỷ giá spot>20700+500=21200 thì doanh nghiệp có lãi. Câu 25: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu sd quyền chọn bán ngoại tệ trong những TH nào? Cho ví dụ? Trả lời: doanh nghiệp XNK sử dụng quyền chọn bán khi DN đó dự đoán tỷ giá trong tương lai sẽ giảm( tỷ giá giao ngay trong tương lai thấp hơn tỷ giá kỳ hạn hiện tại có cùng thời hạn). DN sẽ mua quyền chọn bán để bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Ví dụ: tại thời điểm hiện tại tỷ giá USD/VND: Spot: 20500 Forward 3 tháng: 21000 Dn dự đoán tỷ giá giao ngay trong 3 tháng tới thấp hơn tỷ gía kỳ hạn 3 tháng hiện tại nên mua một hợp đồng quyền chọn bán sau 3 tháng vs tỷ giá thực hiện Hđ X=21300, phí quyên chọn C=400. Tại thời điểm đáo hạn nếu tỷ giá Spot thấp hơn tỷ giá X thì Dn thực hiện quyền chọn mua của mình. Nếu tỷ giá spot>20700+500=21200 thì doanh nghiệp có lãi.