Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 1: Tổng quan Thanh toán quốc tế (câu 1 đến câu 21)

docx 22 trang nguyendu 4810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 1: Tổng quan Thanh toán quốc tế (câu 1 đến câu 21)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_thanh_toan_quoc_te_chuong_1_tong_quan_th.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 1: Tổng quan Thanh toán quốc tế (câu 1 đến câu 21)

  1. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1. Thanh toán quốc tế là gì? Sự khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh toán quốc nội? Thanh toán quốc tế là chỉ việc chi trả các nguồn tiền liên quan tới các hợp đồng kinh tế, tài chính giữa người cư trú và người không cư trú, mà kết quả của nó sẽ làm tăng giảm ngoại hối của một quốc gia. - Sự khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh toán quốc nội: * Giống nhau: thanh toán quốc tế và thanh toán quốc nội đều phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư và hợp tác, phát sinh dao dịch trong cuộc sống . * Khác nhau: Từ hai định nghĩa trên đây, chúng ta có thể thấy một số đặc điểm của thanh toán quốc tế khác với thanh toán quốc nội. Trước hết, thanh toán quốc tế khác thanh toán quốc nội là ở yếu tố ngoại quốc, thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế (thanh toán) thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. Những hoạt động thanh toán có yếu tố ngoại quốc thì là hoạt động thanh toán quốc tế, còn ngược lại là hoạt động thanh toán quốc nội. Yếu tốt ngoại quốc của hoạt động thanh toán quốc tế thể hiện trên các thành tố: chủ thể tham gia thanh toán, tiền tệ thanh toán và phương thức thanh toán. Chủ thể tham gia thanh toán là những người cư trú và người phi cư trú, không phân biệt là chung quốc tịch hay khác quốc tịch hoặc giữa những người phi cư trú với nhau. (theo luật quản lý ngoại hối của từng nước về người cư trú và người không cư trú) Thanh toán qu ốc tế khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia n ày lấy tiền của quốc gia k hác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán v à thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính toán thận trọng để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động. Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
  2. Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh toán quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế. Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán. 2. Phân tích những yếu tố cấu thành của cơ chế thanh toán quốc tế? Thanh toán quốc tế là tổng thể các yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia bao gồm các quy định về chủ thể tham gia thanh toán, các công cụ thanh toán và phương thức thanh toán - Các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế: * Ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương tham gia vào thanh toán quốc tế với cương vị là người thay mặt chính phủ ký kết và thực hiện các HIệp định về tiền tệ và tín dụng quốc tế và là Ngân hàng của cac sNgaan hàng tron hoạt động tiền tệ và thanh toán quốc tế. Với cương vị đó, Ngân hàng trung ương thực hiện các nghiệp vụ: + Chủ trì lập và theo dõi việc thực hiện cán cân thanh toán quốc tế + Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối + Thay mặt chính phủ ký kết các Điều ước quốc tế, luật quốc tế về tiền tệ và tín dụng + đại diện cho chính phủ tại các tổ chức tiền tệ và Ngân hàng quốc tế + tổ chức hệ thống thanh toán qua Ngân hàng và thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước + Quản lý và cung ứng các công cụ lưu thông tín dụng sử dụng trong thanh toán quốc nội và quốc tế + Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính và Ngân hàng. * Ngân hàng Ngân hàng thươn mại là chủ thể chủ yếu của các trung gian tài chính tham gia thanh toán quốc tế. Ngân hàng là một trung gian tài chính có mạng lưới bao trùm rộng khắp trong toàn quốc, nó nắm trong tay hầu hết toàn bộ của cải của xã hội dưới hình thức bằng tiền, nó có
  3. mạng lưới đại lý ở hầu hết các quốc gia đối tác trên phạm vi toàn cầu Hoạt động của ngân hàng thương mại dựa chủ yếu trên 3 chức năng chủ yếu: + chức năng trung gian tín dụng + chức năng trung gian thanh toán + chức năng tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho tiền mặt thực hiện có hiệu quả chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ * Các chủ thể khác Các chủ thể khác bao gồm các pháp nhân, thể nhan hoạt động trong các lĩnh vực phi Ngân hàng như kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập khẩu lao động và chuyên gia. Du lịch, Vận tải, giao nhận, bảo hiểm, đầu tư và các hoạt động ngoại giao, quân sự, giao lưu văn hóa, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật và xã hội Các chủ thể này tham gia hoạt động thanh toán quốc tế với tư cách là người ủy thác cho ngân hàng thu hộ những khoản phải thu và ra lệnh cho ngân hàng chi các khỏa phải chi cho nước ngoài. Các khoản phải thu và ra lệnh chi của các chủ thể tham gia hoạt động như xuấtnhaapj khẩu hàng hóa, lao động, du lịch, giao nhận vận tải, bảo hiểm, kiều hối, cổ tức, trái tức, lãi ngân hàng, viện trợ không hoàn lại , tặng biếu có ý nghĩa hết sức quan trọng đến cán cân thanh toán của một quốc gia, bởi vì các khoản phải thu và chi này có cấu thành cán cân thanh toán vãng lai của quốc gia đó. - Các công cụ thanh toán quốc tế: Quan hệ tín dụng thương mại sản sinh ra công cụ tín dụng thương phiếu (commercial bill) gồm có Hối phiếu thương mại (Bill of exchange) và kì phiếu (promissory Note) Quan hệ tín dụng Ngân hàng sản sinh ra các công cụ tín dụng ngân hàng như hối phiếu ngân hàng (bank draft), kỳ phiếu ngân hàng (bank bond), sec (check), chứng chỉ tiền tửi (certificate of deposit), thư tín dụng (letter of credit), thư bảo lãnh (letter of guarantee), biên lai tín thác (trust receipt), thẻ tín dụng (credit card), Quan hệ tín dụng đầu tư: sản sinh ra cổ phiếu (stock), trái phếu (bond) và các chúng từ phái sinh (derivative documentary) như quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn, và hợp đồng tương lai Các công cụ lưu thông tín dụng có vai trò rất quan trọng trong thanh toán quốc tế. Những công cụ tín dụng nào có thể thay thế cho tiền mặt chấp hành chức năng phiên tiện lưu thông của tiền tệ thì
  4. được gọi là công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, séc, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được, hay còn gọi là công cụ chuyển nhượng - Các phương thức TT: là các cách, nội dung và điều kiện để tiến hành thu và chuyển trả tiền được các NH và các bên ủy thác thỏa thuận. Phương thức TTQT được phân loại như sau:  Căn cứ vào TT có kèm chứng từ hay không: nhóm TT không kèm chứng từ (chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu trơn, thư bảo lãnh, thư tín dụng dự phòng); nhóm TT kèm chứng từ thương mại (nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ, ủy thác mua).  Căn cứ vai trò của NH: trực tiếp ( chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu); gián tiếp (thư bảo lãnh, thư tín dụng dự phòng, tín dụng chứng từ, ủy thác mua). Căn cứ phương tiện chuyển các lệnh: thư truyền thống và thư điện tử 3. Phân tích đặc điểm hoạt động thanh toán quốc tế? * Thanh toán quốc tế khác thanh toán quốc nội là ở yếu tố ngoại quốc Những hoạt động thanh toán có yếu tố ngoại quốc thì là hoạt động thanh toán quốc tế, còn ngược lại là hoạt động thanh toán quốc nội. Yếu tốt ngoại quốc của hoạt động thanh toán quốc tế thể hiện trên các thành tố: chủ thể tham gia thanh toán, tiền tệ thanh toán và phương thức thanh toán. Chủ thể tham gia thanh toán là những người cư trú và người phi cư trú, không phân biệt là chung quốc tịch hay khác quốc tịch hoặc giữa những người phi cư trú với nhau. (theo luật quản lý ngoại hối của từng nước về người cư trú và người không cư trú) Thanh toán qu ốc tế khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia n ày lấy tiền của quốc gia k hác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán v à thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính toán thận trọng để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động. Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ. Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh toán quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển trên cơ sở
  5. các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế. Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán. * Hoạt động thanh toán quốc tế là một loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Cũng như các loại dịch vụ khác, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng có những đặc điểm truyền thống như các dịch vụ khác như: + Dịch vụ mang tính vô hình + Quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ này diễn ra đồng thời + Không thể lưu trữ được dịch vụ Tuy nhiên dịch vụ thanh toán quốc tế có những đặc điêm riêng biệt như : + Cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia: trong cung ứng này, chỉ có dịch vụ được chuyển qua biên giới còn người cung ứng dịch vụ thì không dịch chuyển. Người cung ứng dịch vụ không xuất hiện trên lãnh thổ của nước tiêu dùng dịch vụ đó. + Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài: Dịch vụ được cung ứng cho người tiêu dùng ở ngoài lãnh thổ mà người tiêu dùng đó cư trú thường xuyên + Hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng dịch vụ : các ngân hàng thường thiết lập mối quan hệ Ngân hàng đại lý với các ngân hàng sợ tại hoặc cao hơn là thành ngân hàng chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước tiêu thụ dịch vụ để được thanh toán quốc tế hiệu quả. * Hoạt động thanh toán quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn Do không gian quốc tế rộng lớn, thời gian tương đối dài, cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật của các quốc gia không đồng đều, môi trường pháp lý còn hiếu và chứ đồng bộ, thiếu nhiều luật quốc tế, các tập quán quốc tế do ICC ban hành tương đối đầy đủ nhưng vẫn bất cập khi đưa vào thực hành, trình độ nguồn nhân lực tham gia còn trên lệch rất lớn => nguyên nhân phát rủi ro trong thanh toán quốc tế hiện nay * Hệ thống thanh toán quốc tế phát triển ngày một hoàn thiện, thanh toán quốc tế điện tử sẽ có chỗ đứng thích đáng vào cuối thế kỉ này và dần dần thay thế thanh toán quốc tế bằng chứn từ và truyền thống. Sự phát triển của công nghệ điện tử và đặc biệt là công nghệ thông tin kỹ thuật đã chuyển hướng thanh toán quốc tế sang thanh toán điện tử như hệ thông chuyển tiền điện tử quốc tế (IEFTS) và cào cuối thế kỷ 20 xuất hiện hệ thống thanh toán bù trù quốc tế và khu vực (CHIPS) 4. Phân tích vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế quốc dân?
  6. - Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò hoạt động của TTQT ngày càng được khẳng định. - TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy hanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn. - TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam. 5. Phân biệt tiền tệ thế giới và tiền tệ quốc gia? Tiền tệ thế giới : Là tiền tệ được tất cả các quốc gia đương nhiên thừa nhận làm phương tiện TTQT và dự trữ quốc tế. Tiền tệ quốc gia: Là tiền tệ của từng quốc gia riêng biệt, được phát hành, tồn tại và lưu thông là do luật định từng nước. Sự khác nhau: + Loại tiền : - Tiền tệ quốc gia là tiền tệ của từng quốc gia riêng biệt . Đồng tiền đó là USD, GBP, VND
  7. - Tiền tệ thế giới là tiền tệ được các quốc gia đương nhiên thừa nhận làm phương tiện thanh toán quốc tệ , phương tiện dự trữ quốc tế .Đồng tiền đó chỉ có thể là vàng. + Đặc điểm - Không dùng tiền tệ thế giới ( vàng) để thể hiện giá cả cũng như tính tổng giá trị hiệp định cũng như hiệp đồng.Không dùng vàng để thanh toán hằng ngày của các giao dịch phát sinh giữa các quốc gia. - Tiền tệ quốc gia tham gia vào thanh toán quốc tế nhưng phụ thuộc vào vị trí của tiền tệ quốc gia trên thị trường tiền tệ quốc tế và phụ thuộc vào sự lựa chọn tự do của các bên trong của các hiệp định thương mại, hiệp định thanh toán và các hợp đồng + Luật điều chỉnh: - Tiền tệ thế giới không chịu sự điều chỉnh của bất cứ luật nào. - Tiền tệ quốc gia chịu sự điều chỉnh của luật tiền tệcủa mỗi quốc gia. 6. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa các loại tiền tệ : tiền tệ tự do chuyển đổi, tiền tệ chuyển khoản, tiền tệ clearing? Giống nhau: + Đều là tiền tệ phục vụ chủ yếu trong thanh toán quốc tế + Đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng và được điều chỉnh bởi pháp lệnh ngoại hối của nước sở tại. Sự khác nhau giữa các loại tiền tệ nói trên chính là khả năng chuyển đổi Tiền tệ tự do chuyển đổi: Tiền tệ tự do chuyển đổi là những tiền tệ mà luật tiền tệ của nước hoặc khối kinh tế có tiền tệ đó cho phép bất cứ ai có thu nhập tiền tệ này đều có quyền yêu cầu Ngân hàng nước đó chuyển đổi tự do tiền tệ này ra các tiền tệ nước khác mà không cần phải có giấy phép. Có hai loại tiền tệ tự do chuyển đổi: tự do chuyển đổi toàn bộ và tự do chuyển đổi một phần. Tiền tệ tự do chuyển đổi toàn bộ có thể chuyển đổi ra bất cứ loại tiền quốc gia nào mà không cần phải thỏa mãn một điều kiện nào, ví dụ như USD của Mỹ, EURO của châu Âu, GBP của Anh, JPY của Nhật Bản, AUD của Australia, CHF của Thụy Sĩ, CAD của Canada. Hầu hết đó đều là các đồng tiền mạnh của các nền kinh tế phát triển và ổn định. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, thường quy định đồng tiền thanh toán là tiền tự do chuyển đổi để tránh rủi ro đồng tiền xuống giá và linh hoạt đổi ra bất cứ tiền nước nào nếu người xuất khẩu muốn.
  8. Với tiền tệ tự do chuyển đổi một phần, việc chuyển đổi của nó phụ thuộc vào một trong 3 yếu tố sau: -Chủ thể chuyển đổi: có hai loại chủ thể chuyển đổi được luật quản lý ngoại hối của các quốc gia phân loại là người cư trú và người phi cư trú. Người cư trú phải có được giấy phép chuyển đổi thì mới đổi được tiền tệ đang nắm giữ, còn người phi cư trú được quyền chuyển đổi tự do -Mức độ chuyển đổi: từ hạng mức nào đó do luật quy định trở lên, muốn chuyển đổi thì phải có giấy phép chuyển đổi ngoại tệ, dưới hạng mức đó thì được tự do chuyển đổi -Nguồn thu nhập tiền tệ: các nguồn thu nhập bằng tiền của những người phi cư trú từ hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ quốc tế, từ hoạt động đầu tư nước ngoài tại nước có tiền tệ đó sẽ được chuyển đổi tự do, còn các nguồn thu nhập khác phi thương mại, phi đầu tư muốn chuyển đổi phải có giấy phép. Ví dụ những tiền tệ chuyển đổi tự do một phần là PHP- Peso Philippines, TWD- Đô la Đài Loan, THB- Bạt Thái Lan, KRW- Won Hàn Quốc, IDR- Rupiad Indonesia, EGP- Pound Ai Cập Tiền tệ chuyển khoản: Tiền tệ chuyển khoản là tiền tệ mà luật tiền tệ của một nước hoặc của một khối kinh tế quy định những khoản thu nhập bằng tiền tệ này sẽ được ghi vào tài khoản mở tại Ngân hàng chỉ định sẽ được quyền chuyển khoản sang tài khoản chỉ định của một bên khác ở cùng một ngân hàng hoặc một ngân hàng ở nước khác khi có yêu cầu mà không cần giấy phép. Tiền tệ chuyển khoản không thể được tự do chuyển đổi sang các ngoại tệ khác, nó chỉ được quyền chuyển nhượng quyền sở hữu tiền tệ từ người này sang người khác trên hệ thống tài khoản mở tại một ngân hàng. Với khái niệm tiền tệ chuyển khoản nói trên, tiền tệ tự do chuyển đổi đã hàm chứa khái niệm chuyển khoản, còn ngược lại tiền tệ chuyển khoản không chứa đựng khái nệm chuyển đổi hình thái tiền tệ. Tiền tệ clearing Tiền tệ quy định trong hiệp định thanh toán bù trừ hai bên ký kết giữa chính phủ 2 nước với nhau. Tiền tệ clearing không được chuyển đổi ra bất kỳ đồng tiền nào khác, không được chuyển khoản sang các tài khoản khác, chỉ được ghi có và nợ trên tài khoản clearing do hiệp định quy định, cuối năm sẽ tiến hành bù trừ bên có và bên nợ của tài khoản, bên nào dư nợ sẽ phải trả bằng ngoại tệ tự do hoặc chuyển sang tài khoản vay nợ năm sau hoặc trả nợ bằng hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nước chủ nợ. Tùy theo sự thỏa thuận của hai bên, tiền tệ clearing có thể được lựa chọn là tiền tệ của một trong hai nước của hai bên hoặc tiền tệ của nước thứ ba. Với phương thức thanh toán này có thể qui định cả hai bên phải mở tài khoản hoặc chỉ cần một bên mở tài khoản. 7. Khi đàm phán hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu thường chọn loại tiền tệ nào? Vì sao?
  9. Khi đàm phán hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu nên chọn loại tiền tệ tự do chuyển đổi vì các nguyên nhân sau: - Tiền tệ tự do chuyển đổi cho phép ngưới xuất khẩu khi nhận về ngoại tệ từ người nhập khẩu có quyền yêu cầu hệ thống ngân hàng nước xuất khẩu chuyển đổi tự do tiền tệ này sang tiền tệ nước mình để phục vụ hoạt động thanh toán quốc nội và tránh được rủi ro lạm phát ở nước nhập khẩu hoặc chuyển sáng tiền tệ nước khác để phục vụ việc thanh toán quốc tế. - Tiền tệ dự do chuyển đổi đã hàm chứa khái niệm chuyển khoản tức là người xuất khẩu có thể yêu cầu chuyển khoản sang tài khoản chỉ định của người xuất khẩu tại ngan hàng nước xuất khẩu hay các ngân hàng ở các nước khác mà không cần giấy phép. Điều này giúp cho các nhà xuất khẩu tiết kiệm thời gian chi phí khi thanh toán quốc tế và tạo nên sự an toàn, uy tín, hiệu quả và mở rộng mối quan hệ trong thanh toán quốc tế. - hơn thế tiền tệ tự do chuyển đổi thường là các loại tiền tệ mạnh vì vậy giá trị của đồng tiền thường là tương đối ổn định không bị tác động nhiều bởi các yếu tố bên ngoài đặc biệt là trong hoạt động thanh toán quốc tế khi mà quá trình chu chuyển hàng hóa và chu chuyển tài chính là tách biệt và thông thường là chu chuyển tài chính theo sau chu chuyển hàng hóa một thời gian nhất định vì vậy các nhân tố như lạm phát, lãi suất có tác động rất lớn tới giá trị tiền tệ mà người xuất khẩu nhận được khi thanh toán do đó để đảm bảo giá trị tiền tệ nhận được thì tùy vào mối quan hệ giữa 2 bên và vị thế của mỗi bên trong giao dịch mà người xuất khẩu nên lựa chọn loại tiền tệ tự do chuyển đổi. 8. Có thể dùng vàng thay thế ngoại tệ làm phương tiện tính giá không? Tại sao? Vàng là tiền tệ thế giới trong thời đại ngày nay nhưng chúng ta không dùng vàng để thay ngoại tệ làm phương tiện tính giá vì vàng có những đặc điểm riêng và không thể thay thế ngoại tệ như: + Không dùng vàng để thể hiện giá cả cũng như tính toán tổng giá trị hiệp định hoặc hợp đồng. Và vàng cũng không được dùng để thanh toán hàng ngày của các giao dịch phát sinh giữa các quốc gia. Hiện tại, chính sách ngoại hối của mọi quốc gia đều không cho phép thể hiện giá cả hay giá trị hợp đồng bằng vàng. + Vàng chỉ được dùng là tiền tệ chi trả giữa nước mắc nợ và nước chủ nợ cuối cùng sau khi không tìm được các công cụ trả nợ khác thay thế. Vàng là tiền tệ dự trữ của các quốc gia trong thanh toán quốc tế. 9. Phân biệt các loại tiền tệ trong thanh toán quốc tế? - Căn cứ theo phạm vi lưu thông tiền tệ:  Tiền tệ thế giới
  10.  Tiền tệ quốc gia (2 phần này xem câu 5)  Tiền tệ quốc tế: thay cho một đồng tiền chuẩn quốc tế đã ra đời các đồng tiền khu vực như sau: Quỹ tiền tệ quốc tế IMF cho ra đời đồng SDR (special drawing right – quyền rút vốn đặc biệt) năm 1967. Khu vực tiền tệ EEC (nay là EMU) cho ra đời đồng tiền ECU (European currency unit – đơn vị tiền tệ châu Âu) – nay là Euro. Khối SEV tạo ra đồng Rúp chuyển nhượng (transferable rouble) 1963- 1991, đến nay đồng tiền này không còn phát huy được chức năng của nó. - Căn cứ theo tính chất chuyển đổi của tiền tệ: (xem câu 6)  Tiền tệ tự do chuyển đổi  Tiền tệ chuyển chuyển khoản  Tiền tệ clearing - Căn cứ hình thái tồn tại của tiền tệ:  Tiền mặt (cash): là đồng tiền bằng giấy của các quốc gia riêng biệt mà con người cầm nó trong tay để lưu thông. Hình thái này ít tồn tại trong TTQT do kông tiện sử dụng.  Tiền tín dụng (credit currency): là đồng tiền chỉ tồn tại trên tài khoản của NH. Khi sử dụng bằng cách ghi Có vào tài khoản nước này đồng thời ghi nợ vào tài khoản của ngân hàng nước kia. Hình thái này chiếm tới 90% tỷ trọng thanh toán quốc tế. Các hình thức chủ yếu của tiền tín dụng là Hối phiếu, Séc, T/T, M/T 10. Thế nào là đồng tiền tính toán, đồng tiền thanh toán? Các cách quy định đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thương? - Đồng tiền tính toán (account currency): là đồng tiền thể hiện giá cả trong HĐMB hay tổng giá trị hợp đồng. Trong trường này, đồng tiền phát huy chức năng thước đo giá trị. - Đồng tiền thanh toán (payment currency): là đồng tiền người mua sử dụng để trả cho người bán, có thể dùng đồng tiền tính toán hay một đồng tiền khác do 2 bên thỏa thuận. - Cách quy định đồng tiền tính tóan và đồng tiền thanh toán trong HĐMB quốc tế:
  11.  Các đồng tiền được lựa chọn trong HĐMB ngoại thương phải có liên hệ trực tiếp với vàng.  Hai bên phải thống nhất cách lấy giá vàng, bao gồm: giá vàng lấy ở đâu; lấy lúc nào; ai công bố; mức giá vàng.  Mức điều chỉnh hợp đồng như thế nào.  Hàm lượng vàng hiện nay ít được áp dụng vì các đồng tiền quốc gia hiện nay không được đổi ra vàng. 11. Điều kiện đảm bảo hối đoái trong hợp đồng mua bán quốc tế là gì? Tại sao trong hợp đồng mua bán quốc tế cần thiết phải quy định điều kiện đảm bảo hối đoái? Điều kiện đảm bảo hối đoái trong hợp đồng mua bán quốc tế là nh÷ng biÖn ph¸p mµ ngưêi mua vµ ngưêi b¸n ®Ò ra nh»m ®¶m b¶o gi¸ trÞ thùc tÕ cña c¸c nguån thu nhËp khi ®ång tiÒn cã kh¶ n¨ng lªn hoÆc xuèng gi¸. Trong hợp đồng mua bán quốc tế cần thiết phải quy định điều kiện đảm bảo hối đoái vì: việc thanh toán tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các chủ thể khác nhau của các nước đòi hỏi việc trao đổi tiền tệ quốc gia của nước này đối với tiền tệ quốc gia của nước khác. Khi ký kết hợp đồng các bên phải có sự thỏa thuận trước về việc chọn đồng tiền nào là tiền tệ tính toán và đồng tiền nào là đồng tiền thanh toán, mức tỷ giá quy đổi giữa đồng tiền của nước mình với đồng tiền của nước khác dùng để thanh toán. Để có thể thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế cần phải xác định tỷ giá để tính giá trị của hợp đồng, nếu như không xác định được mức tỷ giá thì không thể xác lập được giao dịch kinh tế, thương mại. Bên cạnh đó, với việc quy định các điều kiên đảm bảo hối đoái sẽ tránh được sự biến động của tỷ giá của các động tiền mạnh, nhanh chóng quay vòng vốn để phục vụ kinh doanh và còn tránh được các tranh chấp về sau. Trong điều kiện hiện nay, khi hàm lượng vàng của tiền tệ không còn có ý nghĩ thiết thực đối với việc xác định tỷ giá hối đoái, hệ thống tỷ giá cố định dưới mọi hình thức đã bị tan vỡ, tỷ giá trên thị trường thế giới biến đổi mạnh mẽ, sức mua của tiền tệ của nhiều nước giảm sút nghiêm trọng tạo nên rủi ro khi tham gia vào mua bán quốc tế. Vì vậy để đảm bảo hối đoái trong hộp đồng mua bán quốc tế người ta phải dựa vào nhiều ngoại tệ mạnh và ổn định của nhiều nước để đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập bằng ngoại tệ trên hợp đồng, gọi là đảm bảo theo rổ ngoại tệ được chọn.
  12. 12. Các cách đảm bảo hối đoái? Ưu nhược điểm của các loại đảm bảo hối đoái này? Trong điều kiện hiện nay nên sử dụng điều kiện đảm bảo hối đoái nào? Các cách đảm bảo hối đoái: a/ Đảm bảo bằng rổ tiền tệ Khi áp dụng đảm bảo hối đoái theo rổ tiền tệ này, các bên phải thống nhất lựa chọn số lượng ngoại tệ đưa vào rổ tiền tệ và cách lấy tỷ giá hối đoái của các ngoại tệ đó so với đồng tiền được đảm bảo vào lúc ký kết hợp đồng và lúc thanh toán để điều chỉnh tổng trị giá hợp đồng đó. Ưu điểm: đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập bằng ngoại tệ trên hợp đồng. Nhược điểm: khó khăn trong việc lựa chọn động tiền để đưa vào rổ tiền tệ. và tỉ trọng mỗi đồng tiền trong rổ b/ Đảm bảo băng vàng: Hình thức thường dùng của điều kiện đảm bảo bằng vàng là giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng mua bán được quy định bằng một đồng tiền nào đó và xác định giá trị vàng của đồng tiền này. Nếu giá trị vàng của đồng tiền đó thay đổi thì giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng mua bán phải được điều chỉnh một cách tương ứng, có hai cách đảm bảo khác nhau: cách 1 : Quy định một đồng tiền để tính toán và thanh toán trong hợp đồng đồng thời quy định hàm lượng vàng của đồng tiền đó. Khi trả tiền, nếu hàm lượng vàng của đồng tiền đã thay đổi thì giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng mua bán cũng được điều chỉnh một cách tương ứng. cách 2: Quy định một đồng tiền tính toán và thanh toán đồng thời quy định giá vàng lúc đó trên một thị trường nhất định làm cơ sở đảm bảo. Khi trả tiền nếu giá vàng trên thị trường đó thay đổi so với giá vàng lúc ký kết thì giá cả hàng hoá và tổng gía trị hợp đồng cũng sẽ được điều chỉnh một cách tương ứng. Ưu điểm: phản ánh nhạy bén tình hình biến động của tiền tệ lên xuống nhưng chỉ có hiệu quả khi thị trường vàng tương đối ổn định và chỉ áp dụng ở những nước có liên quan trực tiếp tới vàng và có thị trường vàng tự do. Nhược điểm: cách đảm bảo này chỉ có giá trị tương đối vì tiền tệ hiện nay không còn được chuyển đổi tự do ra vàng và giá trị thực tế của đồng tiền không phải hoàn toàn do hàm lượng vàng quyết định.
  13. Dựa vào thị trường tiền tệ của quốc gia: có 2 cách quy định: Đồng tiền tính toán và thanh toán trong hợp đồng là một loại tiền và xác định tỉ giá của đồng tiền đó với đồng tiền đảm bảo khác. Đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là 2 đồng tiền khác nhau và chọn đồng tiền ổn định hơn trong 2 đồng tiền đó, qui giá trị hợp đồng thanh toán theo đồng tiền đã chọn. Tuy nhiên, chỉ áp dụng đc ở những nước có thị trường ngoại hối tự do và nếu như cả 2 đồng tiền đều sụt giá như nhau thì điều kiện đảm bảo mất tác dụng Dựa vào các đồng tiền quốc tế: cũng giống như đối với tiền tệ quốc gia nhưng trong những hợp đồng lớn thời gian giao hàng lâu thì dung đồng SDR và EURO ổn định hơn. 13. điều kiện thời gian thanh toán là gì? Có mấy cách quy định về điều kiện thời gian thanh toán trong hợp đồng mua bán quốc tế? Trong điều kiện về thời gian thanh toán, có 3 phương án chọn thời gian thanh tóan. 1. Trả tiền trước 2. Trả tiền ngay 3. Trả tiền sau 2.1. Trả tiền trước 2.1.1.Khái niệm: Trả tiền trước là sau khi kí hợp đồng hoặc sau khi bên XK chấp nhận đơn đặt hàng của bên NK thì trước khi giao hàng bên NK đã trả cho bên XK toàn bộ hay một số phần tiền hàng. 2.1.2. Mục đích Cấp tín dụng ngắn hạn cho người XK Đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của người NK 2.1.3. Phân loại 2.1.3.1 Người NK trả tiền trước cho người bán X ngày kể từ sau ngày kí hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực.
  14. Mục đích của loại này là nhằm cấp tín dụng XK. Thời gian cấp tín dụng bắt đầu tính từ ngày bắt đầu ứng trước tiền đến ngày người XK hoàn trả tiền ứng trước đó. Số tiền ứng trước lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu của người XK và khả năng cấp tín dụng của người NK. Giá hàng hợp đồng này nhỏ hơn giá hàng trả tiền ngay 2.1.3.2 Người XK trả tiền trước cho người bán X ngày trước ngày giao hàng. Ngày giao hàng ở đây được hiểu là ngày giao chuyến hàng đầu tiên qui định trong hợp đồng. Mục đích của loại trả trước này nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng NK. Thời gian trả tiền trước thường rất ngắn 10-15 ngày. Người bán chỉ giao hàng khi được báo có số tiền ứng trước. Thông thường là không tính lãi với số tiền ứng trước. 2.2.THỜI GIAN TRẢ TIỂN NGAY (5 LOẠI) 2.2.1. Người nhập khẩu trả tiền ngay khi người XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận tải- Cash on Delivery Giao tại xưởng-EXW Giao tại biên giới-DAF Giao dọc mạn tàu- FAS Giao hàng cho người vận tải- FCA Người NK sẽ trả tiền sau khi nhận được các chứng từ: hoá đơn đã có xác nhận của người NK hoặc B/L “Receaved for Shipment” hoặc AWB, RWB, Post Receipt. 2.2.2. Người NK trả tiền ngay khi người XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải Chỉ thích hợp với giao hàng bằng phương thức vận tải biển (giao hàng trong tàu- FOB hoặc giao hàng trên boong tàu- FOD) hoặc bằng tàu hoả( giao hàng trên toa tàu) Thanh toán khi nhận được các chứng từ: B/L Shipped on Board, B/L Received for Shipment có ghi chú “on board” hoặc “Shipped on board” hoặc “laden on board”
  15. 2.2.3. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người XK lập bộ chứng từ gửi hàng, người NK trả tiền ngay khi nhận bộ chứng từ: Tên bộ chứng từ: shipping document hoặc commercial Documents Số loại và số lượng quy định trong hợp đồng và/hoặc phương thức thanh toán áp dụng. Thông thường chứng từ đòi tiền được chuyển bằng hệ thống Ngân Hàng Điều kiện nhận chứng từ: Vô điều kiện: chứng từ gửi hàng được trao trực tiếp cho người mua không kèm điều kiện phải trả tiền. Có điều kiện: trả tiền ngay đổi lấy chứng từ( document against payment) hoặc trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu đòi tiền của người bán. 2.2.4. Giống loại 3 nhưng người mua trả tiền sau khi nhận chứng từ trong vòng 5-7 ngày Gọi là D/P x ngày. Áp dụng các mặt hàng phức tạp về quy cách phẩm chất, chủng loại như hoá chất, thuốc bắc. Ngân hàng trao chứng từ cho người NK kiểm tra trong vòng 5-7 ngày, người NK trả tiền thì ngân hàng mới kí hậu hoặc trao B/L 2.2.5. Người Nk trả tiền ngay sau khi nhận xong hàng hoá tại nơi quy định- Cash on Receipt Có nhiều khái niệm nhận hàng khác nhau: Tại địa điểm nước người bán Tại địa điểm nước người mua sau khi hàng đã được giám định Trên phương tiện vận tại của người mua điều đến để nhận hàng. 3. Thời gian trả tiền sau: 3.1.Trả hàng sau x ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người bán đã hoàn thành giao hàng trên phương tiện vận tải nơi người bán đã hoan thành giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định. 3.2. Trả tiền sau x ngày kể từ ngày người bán đã hoàn thành giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng.
  16. 3.3. Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được chứng từ - D/A( Documents against Acceptance) 3.4. Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận xong hàng hóa. 14. điều kiện phương thức thanh toán là gì? Căn cứ phân loại phương thức thanh toán? Điều kiện phương thức thanh toán là việc các ngân hàng và các bên ủy thác quy định về các cách, nội dung và điều kiện để tiến hành thu và chuyển trả tiền tệ. * Căn cứ vào việc thanh toán có kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ là điều kiện thanh toán hay không. Chia làm 2 nhóm như sau: + Nhóm phương thức thanh toán không kèm chứng từ thực hiện nghĩa vụ: Là những phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền không căn cứ ào các chứng từ thực hiện nghĩa vụ do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình, gồm những phương thức sau:  Chuyển tiền – Remittance  Ghi sổ - Open accounce  Thư bảo lãnh – letter of guarantee  Thư tín dụng dự phòng – standby L?C + Nhóm phương thức thann toán kèm chứng từ thương mai : Là những phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền chỉ dựa vào các chứng từ thương mại do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình, gồm những phương thức sau:  Nhờ thu kèm chứng từ - documentary collection  Tín dụng chứng từ - documentary credit  Thư ủy thác mua – letter of authority to purchase * Căn cứ ào vai trò của ngân hàng trong phương thức thanh toán, có thể chia thành các nhóm phương thức thanh toán sau đây: - Nhóm phương thức thanh toán trực tiếp: là phương thức mà người chi trả trực tiếp là người có nghĩa vụ trả tiền quy định trong hợp đồng, trong phán quyết của toàn án hay trọng tài trong các thỏa ước ký kết giữa các bên, còn ngân hàng chỉ là người trung gian thu và chuyển trả tiền tệ theo sự ủy thác của khách hàng.
  17. Nhóm phương thức thanh toán trực tiếp gồm có:  chuyển tiền – remittance  Ghi sổ - open accounce  Nhờ thu – collection - Nhóm phương thức thanh toán gián tiếp: là phương thứcd mà người trả tiền hoặc cam kết trả tiền là một người thứ 3 thường là ngân hàng thương mại, không phải trực tiếp là người có nghĩa vụ trả tiền quy định tron hợp đồng, trong phán quyết của tòa án hay trọng tài, trong các thỏa ước kí kết giữa các bên Nhóm phương thức thanh toán gián tiếp gồm có:  Thư bảo lãnh – letter of guarantee  Thư tín dụng dự phòng – standby LC  Thư ủy thác mua – letter of authority to purchase * Căn cứ vào phương tiện chuyển tiền các lệnh thu tiền và lệnh chuyển hoặc trả tiền là bằng thư hay điện, có thể chia thành 2 nhóm sau đây: + Nhóm phương thức thanh toán bằng thư truyền thông: là những phương pháp thanh toán mà việc chuyển các lệnh thanh toán bằng thư truyền thống, không sử dụng phương tiện điện tử:  Chuyển tiền bằng thư – Mail transfer  Ghi sổ - open accounce  Nhờ thu bằng thư – collection by mail  Tín cụng chứng thừ bằng thư – documantary credit by mail  Thư bảo lãnh – letter of guarantee by mail  Thư ủy thác mua – letter of authority to purchase by mail + nhóm phương thức thanh toán điện tử : là những phương thức thanh toán mà việc chuyển các lệnh thu và chi thanh toán các thư cam kết trả tiền, các thử đảm bảo trả tiền bằng phương tiện điện tử, gồm có:  Chuyển tiền bằng điện  Telex  Fax
  18.  Swift  EFT – electronic funds tranfer  Nhờ thu bằng điện  Tín dụng chứng từ bằng điện  Thư bảo lãnh 15. Ngân hàng là người trả tiền cho người xuất khẩu trong những phương thức thanh toán nào? Trả lời: Các phương thức thanh toán gián tiếp gồm có: - thư bảo lãnh - thư tín dụng dự phòng - thư ủy thác mua - tín dụng chứng từ 16. Phân biệt người trả tiền trong các phương thức thanh toán sau: Chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, bảo lãnh, tín dụng chứng từ Người có nghĩa vụ trả tiền quy định trong hợp đồng hoặc trong phán quyết của trọng tài là người trực tiếp trả tiền : chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu Người có nghĩa vụ trả tiền hoặc cam kết trả tiền là ngân hàng : bảo lãnh, tính dụng chứng từ 17. trong các phương thức thanh toán, phương thức nào đảm bảo quyền lợi hơn cho người XK? Trả lời: Các phương thức mà có sự tham gia của NH đứng ra trả tiền (các phương thức thanh toán gián tiếp):
  19. - thư bảo lãnh - thư tín dụng dự phòng - thư ủy thác mua - tín dụng chứng từ - chuyển tiền trả trước 18. Trong các phương thức thanh toán, phương thức nào đảm bảo quyền lợi cho người NK Trả lời: các phương thức thanh toán trực tiệp do người NK nhận hàng xong mới có nghĩa vụ trả tiền. Gồm có : - chuyển tiền trả sau - ghi sổ - nhờ thu 19. Điều kiện thời gian thanh toán nào phù hợp với điều kiện cơ sở giao hàng EXW, FAS, FCA Điều kiện thời gian thanh toán phù hợp với cơ sở giao hang EXW, FAS, FCA là thời gian trả tiền ngay, gọi tắt là CASH ON DELIVERY : người nhập khẩu sẽ trả tiền cho người xuất khẩu ngay sau khi người xuất khảu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định . Những bằng chứng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định có thể bao gồm: + hóa đơn có xác nhận của người nhập khẩu or + B/L received for shipment or + AWB, RWB, Post receipt Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hang, người xuất khẩu thông báo cho người nhập khẩu các chứng từ nói trên và yêu cầu trả tiền ngay 20. điều kiện thời gian thanh toán nào phù hợp với điều kiện cơ sở giao hàng FOB, CIF Điều kiện thời gian thanh toán phù hợp với cơ sở giao hàng FOB, CIF là thời gian trả tiền ngay gọi tắt là CASH ON BOARD: tức nguời nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu ngay sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy
  20. định. ( đây là loại trả tiền ngay chỉ thích hợp với giao hàng bằng phương thức vận tải biển ).Bằng chứng về việc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định gồm: + B/L shipped on board + B/L received for shipment đã có ghi chú của người chuyên chở cụm từ on board hoặc shipped on board hoặc laden on board 21. điều kiện nào sử dụng tập quán quốc tế quy định trong hệ thống văn bản pháp lý của Việt Nam? Khi có sự xung đột giữa các nguồn luật mà cụ thể là tập quán quốc tế và luật quốc gia thì việc lựa chọn tập quán quốc tế hay pháp luật quốc gia để điều chỉnh quan hệ của các bên liện quan là tùy thuộc vào quy định của luật pháp từng nước Cụ thể ở VN Đối với các hoạt động trong lĩnh vự thanh toán quốc tế mà VN chưa có luật quốc gia điều chỉnh thì pháp luật việt Nam cho phép các bên tham gia được áp dụng tập quán quốc tế, thậm chí luật nước ngoài Vấn đề này trước hết được quy định trong bộ luật dân sự 2005: Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế 1. Các quy định của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. 2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. 3. Trong trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật của nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp pháp luật nước đó
  21. dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4. Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều này lại được tiếp tục thể hiện một lần nữa trong luật Thương Mại 2005 của VN: Điều 5 . áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế 1. Trường hợ điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại QT hoặc có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng điều ước quốc tế đó 2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán TMQT đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN Luật các tổ chức tín dụng 2010 của VN cũng quy định rõ về việc thành lập hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nước, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng . Điều 3 áp dụng luật các tổ chức tín dụng, điều ước quốc tế, tập quán QT và các luật có liên quan Trường hợp điều ước quốc tê mà nước CHXHCNVN là thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó Nghị định 160/2006/ND-CP về quản lý ngoại hối một hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động thanh toán QT cũng đề cập đến vấn đề này trong điều 4 như sau
  22. 1. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước CHXNCNVN là thành viên có quy định khác với quy định của nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó 2. Trường hợp hoạt động ngoại hối mà pháp luật việt Nam chưa có quy định thì các bên có thể thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán QT nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN →Như vậy có thể nói trong hệ thống văn bản pháp luật của VN có những quy định lien quan đến hoạt động kinh tế có yếu tố nước ngoài thì đều quy định thống nhất rằng Nếu có sự xung đột pháp luật giữa pháp luật của nước CHXHCNVN và các tập quán QT, các điều ước QT có liên quan thì áp dụng các TQQT hoặc các ĐUQT đó Nếu VN chưa có những quy định trong những lĩnh vực cụ thể thì các bên khi tham gia quan hệ kinh tế có thể tự do thỏa thuận sử dụng các TQQT và các điều ước QT đó nếu nó không trái với những nguyên tắc của pháp luật VN