Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 02: Ngoại hối

docx 8 trang nguyendu 3640
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 02: Ngoại hối", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_thanh_toan_quoc_te_chuong_02_ngoai_hoi.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 02: Ngoại hối

  1. CHƯƠNG II . NGOẠI HỐI Câu 1: Ngoại hối là gì? Các loại ngoại hối theo pháp lệnh ngoại hối việt nam 2005? Tại sao phải quản lý ngoại hối? 1, Ngoại hối: là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước mà khái niệm ngoại hối có thể là không giống nhau. 2, Các loại ngoại hối theo pháp lệnh ngoại hối năm 2005: a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ); b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; đ) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế. 3, Tại sao phải quản lý ngoại hối: a, Tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, phục vụ cho sụ nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. b, Thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định sức mua của đồng Ngân hàng Việt Nam, tiến tới chuyển đổi từng phần và toàn phần đồng Ngân hàng Việt Nam chống nạn “ngoại tệ hóa” mà điển hình là nạn “ đô la hóa” ở Việt Nam để cho trên lãnh thổ Việt Nam chỉ có một thước đo giá trị duy nhất đó là VNĐ. c, Tăng cường hiệu lực, hoàn thiện hệ thống và cơ chế quản lý nhà nước về quản lý ngoại hối của Việt Nam thực hiện có hiệu quả các cam kết của mình trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
  2. Câu 2: Tiền Việt Nam trong những điều kiện nào được coi là Ngoại hối: Theo quy định của pháp lệnh ngoại hối của nước CHXHCNVN năm 2005 thì đồng tiền VN được coi là ngoại hối trong các trường hợp sau : Được sử dụng trong thanh toán quốc tế Được mang ra, mang vào lãnh thổ VN Câu 3 : những nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với giao dịch vãng lai theo pháp lệnh quản lý ngoại hối 2005 ? Giao dịch vãng lai : Giao dịch vãng lai được hiểu là các giao dịch làm tăng hoặc giảm tài sản tài chính về quyền sở hữu của VN với nước ngoài, gồm các loại sau đây: + giao dịch xuất nhập khẩu hang hóa + giao dịch xuất nhập khẩu dịch vụ như ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thong + giao dịch trg lĩnh vực du lịch + giao dịch 1 chiều nc ngoài vào VN và VN ra nc ngoài + Giao dịch các thu nhập yếu tố Nguyên tắc quản lý ngoại hối trong giao dịch vãng lai đó là quản lý tự do theo pháp lệnh ngoại hối 2005, theo đúng những cam kết của VN khi gia nhập WTO và các hiệp định song phương và đa phương mà VN đã ký kết theo pháp lệnh ngoại hối VN năm 2005 thì việc quản lý hoạt động ngoại hối trong giao dịch vãng lai được thể hiện ở các điều 6, điều 7, điều 8, điều 9, điều 10. Có thể tóm tắt lại như sau: tất cả các hoạt động trong giao dịch vãng lai bao gồm các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, giao dịch chuyển tiền một chiều liên quan đến mục đích tiêu dùng và các loại giao dịch khác trong giao dịch vãng lai thì phải được thực hiện thông qua tài khoản ngoại tệ mở tại các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền trong giao dịch vãng lai không được phép thực hiện bằng ngoại tệ tiền mặt, nếu dùng thì phải tuân thủ các nguyên tắc sau : không được vượt quá hạn ngạch tối đa của NHNN (15 triệu với VND và 5000$) nếu vượt quá phải có sự giải trình với hải quan và phải có giấy phép của NHNN
  3. việc thanh toán các hoạt động bằng ngoại tệ tiền mặt chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của NHNN Tất cả các khoản thu ngoại tệ của người cư trú phải chuyển về tài khoản được mở tại TCTD được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối còn nếu muốn để ở tài khoản ở nước ngoài thì phải được phép của NHNN Quản lý các khoản thu bằng ngoại tệ chặt chẽ với người cư trú là tổ chức và tự do với cá nhân Câu 4: nguyên tắc quản lý ngoại hối trong giao dịch vốn? Theo pháp lệnh ngoại hối 2005, giao dịch vốn là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú với người không cư trú (chuyển giao quyền sử dụng vốn) trong các lĩnh vực sau đây: a) Đầu tư trực tiếp; b) Đầu tư vào các giấy tờ có giá; c) Vay và trả nợ nước ngoài; d) Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài; đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với các giao dịch vốn được thể hiện trong pháp lệnh ngoại hối VN 2005 và được thể hiện từ điều 11 đến điều 21. Có thể tóm tắt lại như sau: Nguyên tắc quản lý: khuyến khích dòng vốn đầu tư của nước ngoài vào việt nam, quản lý có hiệu quả các dòng vốn đầu tư của VN ra nước ngoài. Theo đó: Mọi giao dịch vốn FDI, FII bằng ngoại tệ hay VND đều phải thông qua hệ thống tài khoản mở tại các TCTD được phép. Tất cả các khoản vay và trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ của CP, và các tổ chức được CP ủy quyền phải do thủ tướng CP phê duyệt hàng năm Tất cả các khoản vay và trả nợ nước ngoài ko thuộc các tổ chức của CP được thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm nhưng phải được sự quản lý của NHNN Câu 5: chính sách và biện pháp tác động đến cung và cầu ngoại hối trên thị trường ngoại hối?
  4. Các biện pháp chính sách tác động lên cung cầu ngoại hối là : 1. Tác động trực tiếp: + nghiệp vụ thị trường mở: ngân hàng trung ương tiến hành mua bán nội tệ với ngoại tệ để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ trg lưu thông. + biện pháp kết hối: là việc chính phủ quy định các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán 1 tỷ lệ nhất định trg 1 thời hạn nhất định cho các tổ chức đc phép kinh doanh ngoại hối.Biện pháp này đc áp dụng trg thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối với mục đích là tăng cung ngoại tệ tức thời nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phải phá giá nội tệ + quy định hạn chế đối tượng và số lượng đc mua ngoại tệ, mục đích sử dung ngoại tệ và thời điểm đc mua ngoại tệ nhằm mục đích giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ, giữ cho tỷ giá ổn định 2. Tác động gián tiếp + lãi suất tái chiết khấu: khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất chiết khấu làm tăng ls thị trường hấp dẫn các nguồn vốn ngoại tệ chạy vào (tăng cung) làm nội tệ lên giá. Ls chiết khấu giảm thì ngc lại + thuế quan : thuế cao hạn chế nhập khẩu cầu ngoại tệ giảm.Thuế quan thấp thì ngc lại + hạn ngạch: tăng hạn ngạch hạn chế nhập khẩu cầu ngoại tệ giảm + giá cả: trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu chiến lc hay đang trg giai đoạn đầu sx khối lượng xuất khẩu tăng tăng cung ngoại tệ.Ngoài ra, chính phủ cungx có thể bù giá cho những mặt hàng nhập khẩu thiết yếu tăng nhập khẩu tăng cầu ngoại tệ 1 số biện pháp cá biệt khác đc áp dụng trg từng thời kỳ cụ thể: + điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các NHTM.Ví dụ như khi ngoại tệ khan hiếm tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương mại chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng buộc các NHTM phải hạ ls huy động ngoại tệ nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn người sở hữu ngoại tệ bán ngoại tệ ra tăng cung ngoại tệ trên thị trường + quy định mức ls trần kém hấp dẫn với tiền gửi bằng ngoại tệ tăng cung + quy định trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM điều chỉnh khi cung cầu mất cân đối Câu 6: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cung ngoại hối? ví dụ tại VN? Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ngoại hối và ví dụ minh họa
  5. 1. Nguồn kiều hối chuyển vào mỗi năm chuyển về, định nghĩa 1 cách đơn giản đây là thu nhập từ những người lao động ở nước ngoài chuyển về cho người thân của họ ở trong nước. Kiều hối có vai trò rất quan trọng đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam, kiều hối ngày càng trở nên quan trọng. Trong những năm gần đây, dòng kiều hối chẩy vào Việt Nam không ngừng gia tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối so với GDP. Theo số liệu thu được trong năm 2010 lượng kiều hối chuyển vào Việt Nam trong năm 2010 là 7,2 tỷ USD so với năm 2009 là 6,6 tỷ. Nguồn kiều hối góp phần bù đắp thâm hụt cán cân thương mại, tăng cung ngoại tệ, xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của một bộ phận người dân nhận kiều hối. 2. Lượng ngoại tệ từ khách du lịch quốc tế chuyển vào. Tại việt nam, ước tính trong năm 2010 có hơn 6 triệu lượt du khách quốc tế đến thăm. Đây được coi là nguồn cung ngoại tế lớn bởi khách quốc tế chi tiêu một lượng ngoại tệ khá lớn . 3. Tiền lương và thu nhập của người Việt Nam làm việc trong các dự án liên doanh, dự án 100% vốn nước ngoài, dự án quốc tế, cơ quan nước ngoài ở Việt Nam được trả bằng ngoại tệ. Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hội nhập với thế giới,càng ngày càng có nhiều các công ty liên doanh, công ty quốc tế có trụ sở tại Việt nam, thì đây chính là một nguồn cung ngoại tệ đáng kể,. 4. Lượng người nước ngoài đến Việt Nam làm việc sinh sống, làm ăn, học tập ngày càng tăng, chi tiêu ngoại tề của họ bằng tiền mặt ngày càng tăng, nhất là tiền thuê nhà và tiền các chi phí dịch vụ khác. 5. Tiền viện trợ không hoàn lại, tiền của các tổ chức tài chính vi mô, tổ chức từ thiện quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài . Bên cạnh đó là nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế, chính phủ các nước. Theo thống kê, trong năm 2010 số vốn tài trợ ODA của Việt Nam lên tới hơn 8 tỷ USD, chính nguồn tài trợ này đã làm lượng cung ngoại tệ cũng như là góp phần bù đắp thâm hụt cán cân thương mại. 6. Hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tiếp tục tăng khá nhanh, đặc biệt là ngành xây dựng. Ước tính trong năm 2010 Ngành xây dựng Việt Nam ghi nhận mức đỉnh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI), với số vốn đăng ký lên đến 1,7 tỷ USD, gấp 4,4 lần so với 2009. Nguồn thu này không chỉ góp phần tăng cung ngoại tệ mà còn thể hiện niềm tin của các nhà đầu tư nươc ngoài vào thị trường Việt Nam. 7. Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam cũng ngày càng tăng nhanh . Nhân tố này chịu sự tác động của nhiều nhân tố như bối cảnh của nền kinh tế toàn cầu, các chính sách kinh tế, tài chính của các nước trên thế giới cũng như của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 ước đạt khoảng 70,8 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2009 và 17% so với kế hoạch. Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt mức khả quan do đóng góp từ tăng cả giá và lượng trước sự phục hồi phần nào của kinh tế thế giới so với năm 2009.
  6. 8. Các chính sách điều tiết cung ngoại hối của nhà nước. Để điều chỉnh tỉ giá phù hợp với mục tiêu kinh tế của đất nước trong từng thời kì. Nhà nước có thể tác động bằng cách điều chỉnh nguồn cung và cầu ngoại hối thông qua việc mua vào hoặc bán ra ngoại tệ. Hay như gần đây như việc NHNN qui định giảm lãi suất ngoại tệ đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, chính điều này đã làm cho người dân có tâm lí bán ngoại tệ và tiết kiệm bằng nội tệ, làm tăng cung ngoại tệ. 9. Cung ngoại tệ tăng từ các hoạt động buôn lậu và các nguồn ngoại tế qua các hoạt động kinh tế ngầm khác. Câu 7: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cầu ngoại hối ? vd? Các nhân tố tác động đến cầu ngoại hối chủ yếu là nhập khẩu, nhu cầu tiết kiệm của người dân và các chính sách điều tiết của nhà nước. 1. Nhu cầu ngoại tệ để phục vụ cho việc nhập khẩu của Việt Nam chiếm 1 tỷ trọng lớn nhất . Thống kê cho thấy trong năm 2010 kim ngạch nhập khẩu ước đạt khoảng 82,8 tỷ USD, tăng 18,4% so với năm 2009. Chính nhu cầu nhập khẩu trong nước ngày càng tăng khiến cầu ngoại hối xúng ngày càng tăng, và là nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại trầm trọng. 2. Yếu tố tâm lí của người dân khiến cho nhu cầu ngoại tế gia tăng. Khi nền kinh tế lâm vào thời kì suy thoái, lạm phát gia tăng, nội tệ mất giá thì người dân sẽ chuyển sang tiết kiệm bằng vàng và ngoại tệ mạnh, làm cho nhu cầu ngoại hối tăng. 3. Các chính sách tài chính, kinh tế của chính phủ tác động đến cầu ngoại tệ. Ví dụ như việc NHNN qui định giảm lãi suất huy động bằng ngoại tệ đã làm cho cầu về ngoại tệ giảm. Câu 8: các biện pháp tác động đến cung ngoại hối trên thị trường? vd? Các biện pháp tác động lên cung ngoại hối là: + nghiệp vụ thị trường mở: ngân hàng trung ương tiến hành mua hay bán nội tệ qua đó nhằm tăng or giảm cung ngoại tệ + biện pháp kết hối: là việc chính phủ quy định các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán 1 tỷ lệ nhất định trg 1 thời hạn nhất định cho các tổ chức đc phép kinh doanh ngoại hối.Biện pháp này đc áp dụng trg thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối với mục đích là tăng cung ngoại tệ tức thời nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phải phá giá nội tệ
  7. + lãi suất tái chiết khấu: khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất chiết khấu làm tăng ls thị trường hấp dẫn các nguồn vốn ngoại tệ chạy vào (tăng cung) làm nội tệ lên giá. Ls chiết khấu giảm thì ngc lại + giá cả: trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu chiến lc hay đang trg giai đoạn đầu sx khối lượng xuất khẩu tăng tăng cung ngoại tệ + điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các NHTM.Ví dụ như khi ngoại tệ khan hiếm tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương mại chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng buộc các NHTM phải hạ ls huy động ngoại tệ nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn người sở hữu ngoại tệ bán ngoại tệ ra tăng cung ngoại tệ trên thị trường. Khi thị trường ngoại tệ trở nên ổn định thì tỷ lện này cũng sẽ giảm xuống Ví dụ ở Việt nam, cuối 2000-2001 khi ngoại tệ khan hiếm, NHNN đã ban hành quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ko kỳ hạn và có kỳ hạn bằng USD từ 8% lên 12%.Sau đó, vào năm 2001, tỷ lệ này đã tăng lên là 15%. + quy định mức ls trần kém hấp dẫn với tiền gửi bằng ngoại tệ tăng cung ngoại tệ trên thị trường. Vd: ở VN, theo quyết định số 02/2002/QD-NHNN ngày 02/01/2002về việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của pháp nhân tại các tổ chức tín dụng như sau: Tiền gửi ko kỳ hạn tối đa là 0.10%/năm Tiền gửi có kỳ hạn tới 6 tháng tối đa là 0.50%/năm Tiền gửi có kỳ hạn trên 6 tháng tối đa là 1.00%/năm Câu 9: các biện pháp tác động đến cầu ngoại hối trên thị trường? vd? Các biện pháp tác động lên cầu ngoại tệ: + quy định hạn chế đối tượng và số lượng đc mua ngoại tệ, mục đích sử dung ngoại tệ và thời điểm đc mua ngoại tệ nhằm mục đích giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ, giữ cho tỷ giá ổn định + thuế quan : thuế cao hạn chế nhập khẩu cầu ngoại tệ giảm.Thuế quan thấp thì ngc lại + hạn ngạch: tăng hạn ngạch hạn chế nhập khẩu cầu ngoại tệ giảm + giá cả: chính phủ thực hiện bù giá cho những mặt hàng nhập khẩu thiết yếu tăng nhập khẩu tăng cầu ngoại tệ Ví dụ :
  8. Ngày 31-5-2011, NHNN cũng ban hành Thông tư số 13/2011/TT-NHNN, quy định về việc mua, bán ngoại tệ của tập đòan kinh tế, tổng công ty Nhà nước, có hiệu lực thi hành từ 1-7-2011. Theo đó, hằng tháng các đơn vị nói trên phải cân đối nguồn thu ngoại tệ và nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp, số ngoại tệ còn lại phải bán cho tổ chức tín dụng được phép, không được sử dụng một nhu cầu ngoại tệ gửi cho nhiều TCTD Trước đó, với Thông tư số 07/2011 /TT-NHNN của NHNN, đối tượng vay vốn ngoại tệ cũng đã bị thu hẹp so với trước. Quyết định này nhằm kiểm sóat tốt hơn tín dụng ngoại tệ, hạn chế nhu cầu vay vốn ngoại tệ của doanh nghiệp để nhập khẩu hàng hóa, chuyển dần sang quan hệ huy động và cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua bán ngoại tệ, góp phần hạn chế tình trạng đô-la hóa trong nền kinh tế.