Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương VI: Sec quốc tế và sec ngân hàng (câu 1 đến câu 13)

doc 10 trang nguyendu 7330
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương VI: Sec quốc tế và sec ngân hàng (câu 1 đến câu 13)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_thanh_toan_quoc_te_chuong_vi_sec_quoc_te.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương VI: Sec quốc tế và sec ngân hàng (câu 1 đến câu 13)

  1. CHƯƠNG VI: SEC QUỐC TẾ VÀ SEC NGÂN HÀNG Câu 1: Sec là gì? Nội dung phát hành Sec theo luật CCCNVN? Séc là một mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng rút 1 số tiền nhất định trong tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc hoặc trả theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm séc. Nội dung phát hành séc theo luật CCCNVN: 1. Mặt trước séc có các nội dung sau đây: a) Từ "Séc" được in phía trên séc; b) Số tiền xác định; c) Tên của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là người bị ký phát; d) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán séc theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán séc cho người cầm giữ; đ) Địa điểm thanh toán; e) Ngày ký phát; g) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ ký của người ký phát. 2. Séc thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị, trừ trường hợp địa điểm thanh toán không ghi trên séc thì séc được thanh toán tại địa điểm kinh doanh của người bị ký phát. 3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức cung ứng séc có thể đưa thêm những nội dung khác mà không làm phát sinh thêm nghĩa vụ pháp lý của các bên như số hiệu tài khoản mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc, địa chỉ của người ký phát, địa chỉ của người bị ký phát và các nội dung khác. 4. Trường hợp séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc thì trên séc phải có thêm các nội dung theo quy định của Trung tâm thanh toán bù trừ séc. 5. Mặt sau của séc được sử dụng để ghi các nội dung chuyển nhượng séc. 6. Số tiền ghi bằng số trên séc phải bằng với số tiền ghi bằng chữ trên séc. Nếu số tiền ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì séc không có giá trị thanh toán.
  2. Câu 2: Những phương tiện thanh toán quốc tế nào có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ? nêu đặc điểm của nó. Séc và thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán quốc tế có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ  Đặc điểm của séc :  Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.  Việc chuyển nhượng séc được tiến hành nhanh chóng ,thuận tiện ,việc chuyển nhượng bằng thủ tục chuyển nhượng là kí hậu cho nên séc có thể thay thế cho tiền mặt chấp hành chức năng phương tiện lưu thông một cách thuận lợi  séc là có tính chất thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại. Thời hạn hiệu lực của tờ séc được ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn dó tuỳ thuộc vào phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp các nước quy định.  Đặc điểm của thẻ ngân hàng:  Thẻ ngân hàng là một loại thẻ nhựa do tổ chức phát hành thẻ chuyển giao cho chủ thẻ và chủ thẻ sử dụng nó để thanh toán cho đến khi nào hết số tiền trên tài khoản của chủ thẻ mở ở tổ chức phát hành thẻ.do đó , thẻ không có quy định thời hạn xuất trình và chủ thẻ có quyền sử dụng nó nhiều lần cho đến khi nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản  Thẻ ngân hàng là loại thẻ đích danh , ko thể kí hậu chuyển nhượng  Thẻ ngân hàng là tài sản tài chính vô hình.giá trị của nó phụ thuộc vào các quyền pháp lí đối với lợi ích tương lai chứa đựng trong thẻ sẽ mang lại cho người sở hữu chúng quyết định  Thẻ ngân hàng phát hành theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành  Tính tiện ích :TNH là 1 công cụ tín dụng thay cho tiền mặt chấp hành chức năng phương tiện lưu thông , TNH rất tiện lợi đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế nó có thể dùng để thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần mang theo tiền mặt, không phụ thuộc vào quy mô số tiền họ cần thanh toán  Tính an toàn : tính bảo mật của thẻ dựa vào mã số cá nhân Pin mà chỉ có chủ thẻ mới biết  Tính nhanh chóng:nhờ vào hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng mà việc kết nối giữa các ngân hàng trong và ngoài nước đã giúp cho việc thanh toán diễn ra nhanh chóng  Tính linh hoạt:thẻ ngân hàng có nhiều chủng loại khác nhau thích hợp với mọi đối tượng trong xã hội Câu 3: Phân biệt sự giống và khác nhau giữa séc cá nhân, séc ngân hàng và séc du lịch? ● Đặc điểm giống nhau
  3.  Là một lệnh vô điều kiện của người chủ TK ra lệnh cho NH rút một số tiền nhất  định từ TK của mình để trả cho người có tên trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm séc  Gồm các nội dung bắt buộc như: tiêu đề, ngày ký phát, một lệnh vô điều kiện, chữ ký của người ký phát, số tiền ● Đặc điểm khác nhau Séc cá nhân Séc Ngân Hàng Séc Du lịch Mục đích sử Người kí phát kí séc để Người thụ hưởng Ngân hàng dụng hoàn thành nghĩa vụ yêu cầu Ngân hàng phát hành séc thanh toán đối với người phát hành kí phát séc cho người thụ thụ hưởng cho 1 ngân hàng đại hưởng để họ lí nắm giữ tài khoản tiến hành rút của mình để trả tiền tiền trong khi cho người thụ hưởng đi du lịch, xuất có tên trên Séc,với ngoại, tránh mục đích vay nợ phải mang theo ngân hàng chứ ko nhiều tiền mặt phải mục đích rút trong người. ,chuyển tiền trong tài khoản của mình Người thụ Là người được ngân hàng Là người yêu cầu Là người có hưởng trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành chữ kí ở trên người kí phát séc,là con nợ,là séc mà ngân người NK ,chủ đầu hàng phát hành tư ,người cần chuyển vốn ra nước ngoài Chữ kí của Không cần Không cần Người thụ người thụ hưởng phải có hưởng chữ kí trên séc su dịch Người phát Người phát hành là chủ Người phát hành séc Là loại séc do hành các tài khoản mở tại các là các ngân hàng các Ngân Hàng ngân hàng nắm giữ tài phát hành khoản Người bị kí Là các ngân hàng nắm Là các ngân hàng Là các ngân phát ( là giữ các tài khoản của đại lí nắm giữ tài hàng đại lí người trả tiền người phát hành khoản của của ngân hoặc chi nhánh ) hàng phát hành của các ngân hàng phát hành.
  4. Địa điểm Tại địa điểm kinh doanh Là địa điểm kinh Địa điểm được thanh toán của các chi nhánh ngân doanh của các chi ghi trên séc, hàng nắm giữ tài khoản nhánh của ngân hàng ghi rõ khu vực của người kí phát kí phát các ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó sẽ không có giá trị Thời hạn hiệu Có hạn Có hạn Vô hạn lực ,thời hạn xuất trình Thanh toán Người thụ hưởng séc xuất Người thụ hưởng Người thụ séc trình tại ngân hàng được xuất trình séc tại hưởng phải kí thụ hưởng để được thanh ngân hàng đại lí để tên tại chỗ để toán được thanh toán ngân hàng đối chiếu chữ kí so với chữ kí trên séc, nếu đúng mới tiến hành trả tiền. Chuyển Séc cá nhân chuyển Không chuyển Séc du lịch nhượng nhượng bằng hình thức kí nhượng không được hậu phép chuyển nhượng, chỉ những người thụ hưởng có tên trên séc và có mẫu chữ kí đúng với chữ kí trên séc mới được thanh toán Câu 4: Các quy trình thanh toán Séc cá nhân và Séc ngân hàng? Trang 150&151 sách giáo trình Qui trình thanh toán séc cá nhân: TH1: Lưu thông séc qua 1 Ngân Hàng ( dùng thanh toán nội địa) (1) Người bán giao hàng cho người mua
  5. (2) Người mua phát hành séc thanh toán cho người bán (3) Người bán chuyển séc đến ngân hàng thanh toán (4) Ngân hàng Báo Có cho người hưởng lợi séc (5) Quyết toán séc giữa ngân hàng với người mua. TH2: Lưu thông séc qua 2 Ngân Hàng.( dùng trong thanh toán quốc tế) (1) Người bán giao hàng cho người mua (2) Người mua phát hành séc thanh toán cho người bán (3) Người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền ghi trên séc (4) Ngân hàng thu tiền hộ số tiền trên séc (5) Ngân hàng trả tiền cho người hưởng séc (6) Quyết toán séc giữa ngân hàng với người mua. Qui trình thanh toán séc ngân hàng (1) Thực hiện nghĩa vụ (2) Mua séc ngoại tệ (3) Ghi nợ nội tệ (4) Phát hành séc (5) Xuất trình Séc (6) Trả tiền
  6. (7) Thanh toán và quyết toán giữa 2 Ngân Hàng Câu 5: Người phát hành Séc thương mại là ai? Điều kiện để phát hành Séc thương mại? Séc thương mại là séc do người mua phát hành để trả tiền cho người bán khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ qui định trong trong hợp đồng mua bán thương mại cơ sở. Người phát hành là người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ Điều kiện để phát hành séc thương mại là:  Người bán thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng  Số dư có trên tài khoản của người mua tại NH đủ để thanh toán séc  Hoặc hạng mức thấu chi của séc trong mức NH cho phep Câu 6: Sự giống và khác nhau giữa Séc thương mại và Séc du lịch séc thương mại Séc du lịch GDCS Hợp đồng thương mại Hợp đồng cung ứng dịch vụ Người ký phát séc Chủ tài khoản Ngân hàng Người hưởng lợi Tùy (do có thủ tục ký hậu) Khách du lịch Đối tượng chấp nhấn séc NH nắm giữ tài khoản NH đại lý hoặc nước ngoài Số tiền Phụ thuộc :Người yêu cầu Mệnh giá ký phát Số dư tài khoản Hạng mức thấu chi Thanh toán Ngay khi xuất trình có chữ Khi xuất trình có chữ ký ký của người ký phát của người thụ hưởng Câu 7: Trình bày yêu cầu về nội dung và hình thức kí hậu Séc? Nội dung kí hậu: - kí hậu phải vô điều kiện. nếu kèm theo điều kiện thì kí hậu vẫn hiệu lực ngoại trừ các điều kiện đó. - Kí hậu phải chuyển nhượng toàn bộ quyền hưởng lợi của Séc, chuyển nhượng 1 phần quyền hưởng lợi của Séc là vô hiệu. - Người kí hậu là người thụ hưởng hiện hành ghi trên Séc - Kí hậu có hiệu lực khi người thụ hưởng tiếp nhận Séc, có thể kí hậucho người kí phát Séc Hình thức kí hậu: - kí hậu vào mặt sau của Séc - có thể ký hậu vào 1 tiếp phiếu, gắn với Séc và là 1 bộ phận cấu thành của nội dung Séc.
  7. - Kí hậu phải kí bằng tay. Chữ kí của người kí Séc phải là chữ ký của chủ tài khoản Séc hoặc chữ ký ủy quyền. Câu 8: Séc thương mại là gì? Điều kiện áp dụng (Xem câu 5) Câu 9: Séc du lịch là gì ? Điều kiện áp dụng ? Séc du lịch là loại Séc do ngân hàng phát hành yêu cầu chi nhánh hoặc đại lý của mình ở nước ngoài trả 1 số tiền nào đó cho người hưởng lợi Séc. Điều kiện áp dụng - Người hưởng lợi séc là khách du lịch, khi mua séc phải ký, nhận tiền phải ký đối chứng, nếu đúng ngân hàng mới trả tiền - Thời hạn hiệu lực của séc có thể có hạn và có thể vô thời hạn, trên séc ghi rõ khu vực ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó séc ko có giá trị thanh toán - Séc du lịch tiện lợi khi đi du lịch ra nước ngòai nơi mà thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng chưa được chấp nhận rộng rãi. Câu 10 : Séc xác nhận là gì ? Séc bảo chi là gì ? Séc xác nhận: - Là loại séc được ngân hàng đứng ra xác nhận việc trả tiền. Trên séc có ghi : xác nhận số tiền trả đến ngày tại ngân hàng và ký tên - Mục đích xác nhận séc : nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc, hạn chế hiện tượng séc khống. - Trường hợp thường áp dụng : đối với các hợp đồng có kim ngạch lớn, việc trả tiền xảy ra thường xuyên - Có thể xác nhận cho 1 tờ séc hoặc cho cả quyển séc. Séc bảo chi : - Séc bảo chi là loại séc mà NHFH séc đảm bảo với người nhận tờ séc rằng trong tài khoản của chủ tài khoản có đủ tiền mặt để thanh toán khi tờ séc được ký và đảm bảo chữ ký của chủ tài khoản là chữ ký thật - Khi phát hành séc bảo chi NH phải để riêng phần giá trị số tiền ghi trên séc đã được đảm bảo ra khỏi tài khoản của chủ tài khoản - Séc bảo chi có những nhược điểm sau  Chủ tài khoản luôn phải trả phí cho NH qua việc thực hiện đảm bảo  Chủ tài khoản không thể phát lệnh ngừng trả tiền Câu 11 : Thẻ ngân hàng là gì ? So với séc thẻ ngân hàng có những ưu điểm gì, nhược điểm gì ? Thẻ ngân hàng là một công cụ do tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ), trong đó dành quyền cho khách hàng có thể dùng nó nhiều lần để rút tiền mặt cho chính mình hoặc ra lệnh rút một số hoặc tất cả số tiền có trên tài khoản mở ở 1 tổ chức phát hành thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ (người cung ứng dịch vụ, hàng hóa).
  8. So sánh với lưu thông Séc trong thanh toán, thẻ ngân hàng có những diểm khác biệt sau đây : Séc có thời hạn xuất trình, sử dụng 1 lần là hết hiệu lực trong khi thẻ ngân hàng ko có thời hạn xuất trình, sử dụng nhiều lần cho tới khi sử dụng hết số tiền trên tài khoản (có thời hạn sử dụng) Séc theo lệnh có thể kí hậu chuyển nhượng trong khi thẻ ngân hàng là đích danh, ko thể kí hậu hay chuyển nhượng. Séc có thể nhận dạng bằng mắt thường trong khi thẻ ngân hàng phải nhận dạng bằng máy ở điểm chấp nhận thẻ. Ư u điểm : - Tiện ích : có thể thanh toán ở bất cứ đâu, ko cần mang theo tiền mặt, Séc. - An toàn và nhanh chóng - Mã PIN là chữ ký điện tử của chủ thẻ - Chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với TK của mình - Linh hoạt : đa dạng các loại thẻ cho mọi đối tượng Câu 12 : Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ là gì ? Nghiệp vụ phát hành thẻ: Hoạt động phát hành thẻ ở mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng có thể khác nhau về thủ tục và các điều kiện do có nhiều yếu tố ràng buộc về chính trị, pháp luật hay kinh tế xã hội nhưng nhìn chung, nó bao gồm những nội dung sau : 1. khách hàng yêu cầu phát hành thẻ 2. ngân hàng thẩm định hồ sơ khách hàng (các thông tin để chứng minh nhân thân của khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng cũng như của tổ chức, cá nhân có quan hệ) 3. ngân hàng phát hành thẻ Nghiệp vụ thanh toán thẻ: Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặt tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Các bước trong nghiệp vụ thanh toán thẻ: 1. đơn vị chấp nhận thẻ: chấp nhận thẻ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, nộp hóa đơn cho ngân hàng thanh toán. 2. ngân hàng thanh toán: ghi có cho đơn vị chấp nhân thẻ, gửi tiền cho tổ chức thẻ quốc tế. 3. tổ chức thẻ quốc tế: ghi nợ cho ngân hàng phát hành, ghi có cho ngân hàng thanh toán 4. ngân hàng phát hành: chấp nhận thanh toán cho trung tâm, lập sao kê định kì gửi cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán. 5. chủ thẻ: thanh toán cho ngân hàng phát hành. Câu 13 : Các loại thẻ ngân hàng ? Phân biệt thẻ tín dung (credit card) và thẻ ghi nợ (debit card), thẻ ATM. PHÂN LOẠI THẺ:
  9. 1. theo công nghệ sản xuất: - thẻ khắc chữ nổi: trên bề mặt khắc nổi những thông tin cần thiết. hiện nay ko còn sử dụng vì kĩ thuật thô sơ, dễ bị làm giả. - Thẻ từ tính: gắn kết băng từ tính chứa các thông tin mã hóa ở phía sau thẻ, thẻ này được sử dụng phổ biến trong 20 năm trở lại đây, tuy nhiên nó có 1 nhược điểm là dễ bị lộ thông tin cá nhân của chủ thẻ - Thẻ thông minh: loại thẻ thế hệ mới có gắn chip điện tử, có tính an toàn bảo mật rất cao; mới chỉ dc sử dụng phổ biến ở các nước phát triển. 2. Theo tính chất thanh toán của thẻ: - Thẻ tín dụng - Thẻ ghi nợ - Thẻ rút tiền mặt - Thẻ thanh toán 3. theo mục đích sử dụng: - thẻ công ty - thẻ du lịch và giải trí 4. theo đối tượng sử dụng: - thẻ chuẩn - thẻ vàng ( thẻ phục vụ cho thị trường cao cấp, có hạn mức tín dụng lớn hơn thẻ chuẩn) PHÂN BIỆT THẺ TÍN DUNG (CREDIT CARD), THẺ GHI NỢ (DEBIT CARD) VÀ THẺ ATM 1. thẻ tín dụng (credit card) Xuất phát từ Mỹ, thẻ tín dụng lan nhanh ra toàn thế giới vì là phương tiện thanh toán tiện dụng nhất, vượt ra khỏi rào cản khác biệt của tiền mặt . Điều lý thú nhất là không cần có tiền trong thẻ, bạn vẫn có thể mua hàng, thậm chí có thể rút tiền mặt xài trước rồi trả sau. Thẻ tín dụng (Credit Card) là loại thẻ được phát hành bởi một tổ chức (là ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng) để cho người tiêu dùng vay tiền để trả cho người bán hàng. Sau khi mua sắm bằng thẻ tín dụng, người tiêu dùng phải hoàn trả lại sau khoản chi tiêu đó cộng với chi phí là tiền lãi. Các loại thẻ tín dụng thông dụng hiện nay là Visa, Master, American Express, JCB, Amex, Thủ tục để cấp thẻ nhìn chung khá đơn giản, chỉ cần khách hàng có thu nhập từ 3 triệu đồng/tháng trở lên và có tài khoản lương trong ngân hàng là đã có thể sở hữu thẻ tín dụng. Hạn mức tín dụng sẽ tùy thuộc vào ngân hàng phát hành. 2. thẻ ghi nợ ( debit card) Thẻ ghi nợ là thẻ điện tử do một ngân hàng phát hành cho phép khách hàng có thể rút tiền từ tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc có thể vay với một hạn mức nhất định để chi trả cho các hàng hoá và dịch vụ mà anh ta mua. Việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở chuyển tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng.
  10. Về mặt hình thức thì đây là một tấm thẻ bằng nhựa tương tự giống như thẻ tín dụng tuy nhiên chức năng của nó thì lại giống như việc kí một tờ séc vì chủ thẻ có thể rút tiền trực tiếp từ tài khoản của họ. Một số thẻ ghi nợ kiểu này còn được gọi là thẻ séc. 3. thẻ ATM Đay là loại thẻ được thiết kế chuyên biệt để rút tiên mặt tại các máy ATM hoặc ở các ngân hàng. Chủ thẻ phải chuyển tiền vào tài khoản mở tại Ngân hàng hoặc phải được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền trên tài khoản tiền gửi. Tóm lại thẻ ATM là loại thẻ chuyên dùng để rút tiền mặt trong tài khoản tại tổ chức phát hành thẻ Còn thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ thì khác nhau cơ bản là : Thẻ tín dụng là thẻ vay tiền (tiêu trước trả sau) Thẻ ghi nợ là thẻ tiêu tiền (tiêu số tiền trong tài khoản của mình hoặc trong hạng mức thấu chi mà NH cho phép)