Bài tập Tài chính doanh nghiệp - Chương 20: Cổ phiếu

doc 16 trang nguyendu 10020
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập Tài chính doanh nghiệp - Chương 20: Cổ phiếu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_tap_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_20_co_phieu.doc

Nội dung text: Bài tập Tài chính doanh nghiệp - Chương 20: Cổ phiếu

  1. BÀI TẬP CHƯƠNG 20 Lý thuyết Câu 1 a. Phát hành các đặc quyền mua cổ phiếu mới. Sử dụng loại phát hành bán thêm cổ phiếu đã được giao dịch ra ngồi cơng chúng. Vì đối với hầu hết các cơng ty, lần phát hành chứng khốn đầu tiên ra cơng chúng ít khi là lần cuối cùng. Khi các cơng ty tăng trưởng hầu hết đều phát hành thêm nợ và vốn cổ phần. Các cơng ty cổ phần cĩ thể phát hành chứng khốn hoặc bằng cách bán cho các nhà đầu tư bên ngồi hoặc bằng phát hành một đặc quyền chỉ giới hạn cho các cổ đơng hiện hữu. Cho nên đặc quyền chỉ dành cho các cổ đơng hiện hữu. b. Phát hành theo quy tăc 144A. Sử dụng loại phát hành trái phiếu Mỹ bởi một cơng ty nước ngồi Vì luật 144A được thiết kế để tăng tính thanh khoản và giảm thiểu lãi suất và chi phí phát hành cho các bán riêng. Luật này phần lớn nhắm đến các doanh nghiệp nước ngồi bị các yêu cầu đăng kí ở Mỹ cản trở. c. Bán riêng. Sử dụng loại phát hành trái phiếu bởi một cơng ty cơng nghiệp. Một trong những trở ngại của bán riêng là nhà đầu tư khơng thể bán lại chứng khốn dễ dàng. Tuy nhiên, các định chế như các cơng ty bảo hiểm nhân thọ đầu tư các lượng tiền khổng lồ vào nợ doanh nghiệp cho dài hạn và ít quan tâm về tính thanh khoản của cơng cụ nợ này. Vì vậy ta chọn phương pháp này. d. Đăng kí sẵn. Sử dụng phương pháp phát hành trái phiếu bởi một cơng ty cơng nghiệp lớn. Khơng phải tất cả các cơng ty cĩ đủ tư cách đăng kí sẵn trên thực tế đều sử dụng phương cách này cho tất cả các phát hành của họ ra cơng chúng. Đơi khi các cơng ty tin rằng cĩ thể cĩ lợi lớn hơn khi thực hiện một phát hành lớn qua các kênh truyền thống, nhất là khi chứng khốn sắp được phát hành cĩ một vài đặc trưng khác thường nào đĩ hay khi cơng ty tin rằng mình cần sự tư vấn hay dấu ấn chấp thuận của ngân hàng đầu tư đối với các phát hành. Kết quả là đăng kí sẵn thường ít sử dụng cho các phát hành
  2. cổ phần thường hay chứng khốn chuyển đổi được hơn là cho các phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Câu 2: Mỗi thuật ngữ sau nay đi kèm với một trong các sự kiện bên dưới. Hãy kết hợp từng thuật ngữ đúng với từng sự kiện. a. nỗ lực tối đa (C) Nhà bao tiêu chấp nhận trách nhiệm chỉ cố gắng để bán phát hành. b. Cáo thị bán chứng khốn (A) Một quảng cáo được đăng trên báo cáo tài chính liệt kê các thành viên của tập đồn bao tiêu. c. Lập danh sách những nhà đầu tư quan tâm (B) Cac nhà đầu tư cho nhà bao tiêu biết ý định muốn mua bao nhiêu cổ phần trong một phát hành mới và các biểu thị ý định này được dùng để giúp định giá. d. Đăng kí sẵn (E) Nhiều đợt của cùng một chứng khốn cĩ thể được bán dưới cùng một đăng kí. Một “đợt” là một mẻ, một phần của một đăng kí lớn hơn. e. Quy tắc 144A (D) Một vài phát hành khơng được dăng ký nhưng cĩ thể được giao dịch tự do giữa các người mua là các định chế cĩ đủ tư cách Câu 3 Giải thích ý nghĩa các thuật ngữ: a. Vốn mạo hiểm: là vốn cổ phần được đầu tư vào các cơng ty non trẻ. Vốn mạo hiểm cĩ thể được cung cấp bởi các định chế đầu tư hay các cá nhân giàu cĩ, săn lịng hỗ trợ một cơng ty chưa được thử nghiệm để đổi lấy một phần lợi tức. b. Cung ứng ra cơng chúng lần đầu (IPO): bán cổ phần mới cho các nhà đầu tư cơng chúng để huy động thêm tiền mặt cho cơng ty. c. Cung ứng lần thứ hai: Các nhà đầu tư mạo hiểm và các nhà sáng lập cơng ty đang tìm cách bán một số cổ phần hiện hữu của mình. d. Hồ sơ đăng ký: là một tài liệu chi tiết và đơi khi đồ sộ trong đĩ trình bày thơng tin về tài trợ đề xuất và lịch sử cơng ty, tình hình hoạt động hiện tại và các kế hoạch cho tương lai. e. Cái giá phải trả của người chiến thắng: chính là người ấy đánh giá quá cao giá trị mĩn đồ và đã trả giá cao để mua nĩ. Khi mua một phát hành mới chứng khốn bạn phải chịu một vấn đề tương tự.
  3. f. Thương vụ mua đứt: một hoặc một vài nhà bao tiêu mua tồn bộ phát hành. Câu 4 a) Phát hành lớn cĩ tỷ lệ chi phí bao tiêu và hành chính thấp hơn. Chênh lệch giá của nhà bao tiêu giảm khi quy mơ phát hành tăng. b) tỷ lệ chi phí bao tiêu và hành chính thấp hơn khi phát hành trái phiếu. c) phát hành cổ phiếu tiếp theo co tỷ lệ chi phí bao tiêu và hành chính thấp hơn so với cung ứng cổ phiếu ra cơng chúng lần đầu. d) bán riêng nhỏ trái phiếu cĩ tỷ lệ chi phí bao tiêu và hành chính thấp hơn khi phát hành một chào mua nhỏ trả bằng tiền mặt các trái phiếu. Câu 5: Đúng hay sai a. Các nhà đầu tư mạo hiểm thường cung cấp tài trợ cho giai đoạn đầu đủ để trang trải tất cả các chi phí triển khai. Tài trợ cho giai đoạn hai thường được cung cấp từ các cổ phiếu được phát hành trong một cung ứng lần đầu ra cơng chúng. Đây là một phát biểu sai. Vì vốn mạo hiểm đầu tư vào doanh nghiệp khởi sự thời hạn từ 3 đến 7 năm. Sau 3 đến 7 năm thường với các doanh nghiệp phát triển tốt thì các doanh nghiệp đã qua giai đoạn khởi sự và bước vào giai đoạn tăng trưởng. Khi đĩ, các nhà đầu tư vốn mạo hiểm thường sẽ rút vốn về và khi đĩ doanh nghiệp sẽ cung ứng cổ phần ra cơng chúng lần đầu (IPO), nếu cơng ty khơng đủ khả năng phát hành IPO thì đây cũng là thời điểm để rút vốn về. Các nhà đầu tư mạo hiểm thường cung cấp tài trợ cho cả một giai đoạn khởi sự cho đến khi các cơng ty tăng trưởng thành các cơng ty giao dịch ngồi cơng chúng chứ khơng phải chỉ đầu tư cho giai đoạn đầu đủ để trang trải tất cả các chi phí triển khai. b. Cổ phiếu của các cơng ty lớn cĩ thể được liệt kê và giao dịch trên nhiều thị trường quốc tế khác nhau. Đây là một phát biểu đúng. c. Giá cổ phiếu thường sụt giảm khi cơng ty cơng bố phát hành cổ phần mới. Đây cĩ thể là do thơng tin phát ra từ quyết định phát hành. Đây là một phát biểu đúng. d. Cáo thị được ấn hành để cơng bố thất bại và rút lại dự định phát hành chứng khốn.
  4. Đây là một phát biểu sai. Vì cáo thị là quảng cáo được ấn hành bởi ngân hàng đầu tư và đăng trên báo hàng ngày nĩi về việc bán chứng khốn cho cơng chúng. Bảng quảng cáo cĩ đầy đủ chi tiết căn bản về việc phát hành và liệt kê các thành viên nhĩm bao tiêu liên quan đến việc phát hành, nĩ được nhập thành nhĩm bao tiêu theo thứ tự ABC tuỳ theo tầm mức tham gia của họ. Câu 6 a. Nếu mức cầu đối với phát hành tăng đột ngột, các nhà bao tiêu có thể mua thêm tối đa là 50.000 cổ phần do công ty dành cho các nhà bao tiêu chọn lựa để mua. b. Số cổ phần cung ứng lần đầu là 500.000 cổ phần do công ty bán. Và số cổ phần phát hành lần hai là 400.000 do cổ đông bán. c. Mức độ định dưới giá là: 95$ - 80$ = 15$ Mức độ định dưới giá so với mức độ định dưới giá bình quân của các cung ứng lần đầu ra công chúng ở Mỹ là : (95$ - 80$)/80$ = 0.1875=18.75% ~ 19% d. – Phí bao tiêu : $4.500.000 - Phí hành chính (chi phí công ty phải trả) $820.000 - Định dưới giá 900.000 x $15 = $13.500.000 Tổng chi phí bằng đôla của phát hành mới của Marvin là : Phí bao tiêu + phí hành chính + định dưới giá = $ 4.500.000+ $ 820.000 + $ 13.500.000 = $18.820.000 Câu 7: Phát hành 10 triệu đôla mệnh giá nợ 10 năm - phát hành ra công chúng: r = 8,5% chênh lệch bao tiêu: 1,5% các chi phí khác : 80.000$ - Bán riêng: Lãi suất: 9% Chi phí phát hành: 30.000$ a. Chênh lệch doanh thu của công ty từ 2 cung ứng trên: - phát hành ra công chúng chi phí bao tiêu: 10tr × 1,5% = 150.000$ Vậy: doanh thu ròng của phát hành ra công chúng:
  5. 10 000 000 – 150 000 – 80 000 = 9 770 000$ - Bán riêng: Lợi nhuận ròng của bán riêng: 10 000 000 – 30 000 = 9 970 000$ b. Các điều kiện khác giống nhau, phát hành nào tốt hơn? Dựa vào câu a ta thấy, nếu bán riêng chúng ta sẽ tiết kiệm được một khoảng tiền so với phát hành ra công chúng 200 000$: 9 970 000 – 9 770 000 = 200 000$ (1) Vì bán riêng phải trả lãi cao hơn, chúng ta hãy tính hiện giá của các khoản trả lãi thêm nếu tiến hành bán riêng so với phát hành ra công chúng: n ( ) MG 10 (9% 8.5%) 10000000 PV = r 2 r1 =  (1 ) n  (1 8.5%) n t 1 r1 t 1 10 1 1 1 1.085 =50 000 × × = 328 067 (2) 1.085 1 1 1.085 Từ (1) & (2) ta nhận thấy, mặc dù phát hành riêng tiết kiệm được 200000 nhưng khoản lãi phải trả thêm lớn hơn nhiều khoảng tiết kiệm được 327 067$ hay phát hành riêng chúng ta sẽ mất thêm một khoảng là 127 067$. Vì vậy phát hành ra công chúng sẽ tốt hơn trong các điều kiện khác giống nhau. c. Các yếu tố nào khác ngoài lãi suất và chi phí phát hành mà bạn muốn xem xét trước khi quyết định chọn một trong 2 cung ứng này? Để xem xét trước khi quyết định chọn phát hành ra công chúng hay dàn xếp một bán riêng cần quan tâm đến các yếu tố sau: - Tính thanh khoản của loại chứng khoán này: bán riêng có những thuận lợi là có thể thương thảo trực tiếp giữa công ty và nhà cho vay nhưng một trong những trở ngại của bán riêng là nhà đầu tư không thể bán lại chứng khoán dễ dàng. Điều này làm cho tính thanh khoản của loại chứng khoán này bị hạn chế. - Các quy định về luật pháp: có những hạn chế về những người có thể mua và giao dịch chứng khoán không đăng kí.
  6. Những hạn chế này có thể ảnh hưởng tới việc phát hành riêng. Vì vậy khi lựa chọn cung ứng bán riêng, ngoài các yếu tố lãi suất và chi phí phát hành doanh nghiệp cần tìm hiểu các quy định của luật pháp tại nơi phát hành để có thể có một dàn xếp bán riêng đạt hiệu quả nhất. Câu 8: Về phương pháp lập danh sách các nhà đầu tư quan tâm để bán phát hành mới và phương pháp bán đấu giá: Lập danh sách các nhà đầu tư quan Bán đấu giá tâm - Thơng qua một cuộc bán đấu - Các nhà đầu tư cho nhà bao giá mà giá cổ phần mới được tiêu biết ý định muốn mua bao định. nhiêu cổ phần trong một phát hành mới và các biểu thị ý định này được dùng để giúp định - Mở rộng ra cho bất kỳ nhà đầu giá. tư nào sẵn lịng mua cổ phần - Giới hạn trong một số nhà đầu mới của cơng ty. tư tiềm năng. - Rủi ro khơng bán hết cổ phần là rất ít. - Cĩ khả năng khơng bán hết cổ phần của cơng ty. Câu 9: a. Số đặc quyền cần để mua một cổ phần là 2 b. Số cổ phần mới: 100000 : 2 = 50000 (cổ phần) c. Số tiền đầu tư mới: 50000 x 10 = 500000$ d. Tổng giá trị của cơng ty sau phát hành: 100000 x 40 + 500000 = 4500000$ e. Tổng số cổ phần sau phát hành:
  7. 50000 + 100000 = 150000 (cổ phần) f. Giá đã tính các đặc quyền kèm theo là 40$ g. Giá khơng tính các đặc quyền kèm theo : 4500000 : 150000 = 30$ h. Giá của 1 đặc quyền: 40 – 30 = 10$ Bài tập thực hành Câu 1. a. Tài trợ giai đoạn 0 so với giai đoạn 1 hay giai đoạn 2: tài trợ giai đoạn đầu tiên hay giai đoạn khởi sự thì cĩ chiến lược khác với giai đoạn sau. b. Định giá theo tiền tệ: cách nhà đầu tư đặt giá cho một cơng ty dựa trên ý tưởng của các doanh nhân và cam kết của họ đối với doanh nghiệp. c. Tài trợ hạng hai cho biết một tài trợ đến sau tài trợ giai đoạn đầu, tài trợ hạng hai đến từ giai đoạn ba, bốn, hoặc năm tài trợ này ít rủi ro hơn, nhưng tỷ suất sinh lợi kém hấp dẫn hơn. d. Biễu diễn lưu động: như một cách cơng ty thực hiện một cuộc PR ra cơng chúng nhằm quảng bá cơng ty hoạt động như thế nào, phát triển như thế nào, cho nhà đầu tư một hứa hện cơng ty ăn nên làm ra khi họ đầu tư vào cổ phiếu cơng ty e. Cung ứng tất cả hoặc khơng: nếu khơng thể bán được phát hành với giá cung ứng, giao dịch này bị hủy bỏ và cơng ty phát hành khơng nhận được gì cả. f. Người mua định chế cĩ đủ tư cách: Chỉ những định chế lớn giao dịch chứng khốn khơng đăng kí giữa họ với nhau. g. Luật bầu trời xanh: Luật bảo vệ nhà đầu tư của mỗi tiểu bang để điều phối việc bán chứng khốn trong vịng tiểu bang đĩ. Câu 2: a. Hầu hết các doanh nhân đều cĩ thể thêu dệt một câu chuyện cĩ vẻ tin được về cơng ty mình. Nhưng việc thuyết phục một nhà đầu tư bản mạo hiểm rằng kế hoạch kinh doanh của bạn cĩ cơ sở vững chắc cũng khĩ như xuất bản quyển tiểu thuyết đầu tay. Các giám đốc của Marvin đưa ra luận điểm là họ đã sẵn sàng và làm tất cả để thục hiện kế hoạch. Khơng những họ đổ hết tiền tiết kiệm của mình vào cơng việc mà cịn thế chấp tồn bộ tài sản. Điều này cho thấy niềm tin của họ đặt vào cơng việc làm ăn này to lớn đến thế nào. “Một tín hiệu chỉ đáng tin khi
  8. nĩ gay tốn kém”. Phần trình bày của Marvin đã tạo ấn tượng tốt với cơng ty First Meriam Venture Partners. b. “Khi các giám đốc nhận phần thưởng của mình dưới hình thức thời gian nghỉ phép dài hơn hay định phí chuyển bằng máy bay phản lực riêng, các chi phí này do cổ đơng gánh chịu”. Và gĩi tài trợ của First Meriam đã khắc phục được điều này. Nếu ban giám đốc của Marvin đã địi hỏi các hợp đồng làm việc chặt chẽ và long bổng hậu hĩnh, hẳn họ đã thấy việc huy động vốn mạo hiểm khơng dễ dàng chút nào. Nhưng thay vì vậy, ban giám đốc của Marvin đã bằng lịng với các mức lương khiêm tốn. Họ cĩ thể chỉ nhận tiền từ phần tăng giá của cổ phần của họ. Nếu Marvin that bại, họ sẽ khơng được gì, vì trên thực tế, Firsr Meriam đã mua cổ phần ưu đãi được thiết kế tự động chuyển đổi thành cổ phần thường, và nếu, khi cơng ty Marvin thành cơng trong việc cung ứng ra cơng chúng lần đầu hay liên tục phát sinh lợi nhuận nhiều hơn một mức lợi nhuận mục tiêu đã ấn định. Nhưng nếu cơng ty Marvin thất bại, First Meriam sẽ là người đầu tiên cĩ trái quyền đối với các tài sản cịn lại. Việc này cịn làm tăng thêm phần thua thiệt cho ban quản lí của cơng ty. Câu 3: Các thủ tục phát hành cổ phiếu thường ra cơng chúng lần đầu Thơng thường việc phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Tổ chức đại hội cổ đơng để xin ý kiến chấp thuận của đại hội cổ đơng về việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng. Thơng qua đại hội này đồng thời sẽ thơng nhất mục đích huy động vốn, số lượng vốn cổ phần cần huy động, chủng loại và số lượng chứng khốn dự định phát hành. Bước 2: Sau khi được sự đồng ý của hội đồng cổ đơng về việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng lần đầu. cơng ty chuẩn bị các hồ sơ xin phép phát hành để nộp lên cơ quan quản lý nhà nước về chứng khốn và thị trường chứng khốn; lựa chọn nhà bao tiêu (nếu cần). Cùng với nhà bao tiêu chính, các cơng ty luật, cơng ty kiểm tốn và tổ chức này xây dựng phương án phát hành và dự thảo bản cáo bạch để cung cấp cho các nhà đầu tư. Tài liệu này trình bày các thơng tin chi tiết về tài trợ và lịch sử cơng ty, tình hình hoạt động hiện tại và các kê hoạch cho tương lai.
  9. Để đảm bảo sự thành cơng cho đợt phát hành thì tổ chức phát hành phải chọn ra được một tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức này phải cĩ uy tín và mạng lưới rộng lớn sẽ giúp cho việc phân phối ra cơng chúng của tổ chức phát hành sẽ diễn ra một cách suơn sẻ. Vì vậy, khi tiến hành phát hành chứng khốn ra cơng chúng thì việc lựa chọn tổ chức phát hành cĩ ý nghĩa rất quan trọng và mang tính quyết định đến thành bại của đợt phát hành. Bước 3: Người đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các thành viên khác của tổ hợp. Trong trường hợp khối lượng chứng khốn phát hành là quá lớn, vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh phát hành thì tổ chức bảo lãnh phát hành chính (tổ chức bảo lãnh đã được lựa chọn) sẽ đứng ra lựa chọn các thành viên khác để cùng với mình tiến hành bảo lãnh cho tồn bộ đợt phát hành. Ban chuẩn bị cùng với tổ hợp bảo lãnh phát hành, cơng ty kiểm tốn và tổ chức tư vấn tiến hành định giá chứng khốn phát hành. Định giá chứng khốn là khâu khĩ khăn nhất và phức tạp nhất khi tiến hành phát hành chứng khốn ra cơng chúng. Nếu định giá chứng khốn quá cao thì sẽ khĩ khăn trong việc bán chứng khốn, cịn nếu định giá chứng khốn quá thấp thì sẽ làm thiệt hại cho tổ chức phát hành. Vì thế, việc định giá chứng khốn một cách hợp lý sao cho người mua và người bán đều chấp nhận được là hết sức quan trọng và cần phải được phối hợp của tổ chức bảo lãnh, cơng ty kiểm tốn và tổ chức tư vấn của cơng ty. Bước 4: Chính thức thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và kí hợp đồng bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành. Bước 5: Cơng ty kiểm tốn xác nhận các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin phép phát hành. Bước 6: Tổ chức phát hành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khốn. Thơng thường tổ chức phát hành sẽ được trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành đầy đủ và hợp lệ. Trong thời gian chờ Uỷ ban chứng khốn Nhà nước xem xét hồ sơ, tổ
  10. chức phát hành cĩ thể sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ để thăm dị thị trường. Bước 7: Sau khi được cấp phép phát hành, tổ chức phát hành phải ra thơng báo phát hành trên các phương tiện thơng tin đại chúng, đồng thời cơng bố ra cơng chúng bản cáo bạch chính thức và việc thực hiện việc phân phối chứng khốn trong một thời gian nhất định kể từ khi được cấp giấy phép. Thời hạn phân phối được qui định khác nhau đối với mỗi nước. ở Việt nam, theo qui định tại Nghị định 48/Chính phủ về chứng khốn và thị trường chứng khốn thì thời hạn này là 90 ngày, trong trường hợp xét thấy hợp lý và cần thiết, Uỷ ban chứng khốn nhà nước cĩ thể gia hạn thêm. Bước 8: Tiến hành đăng kí, lưu giữ, chuyển giao và thanh tốn chứng khốn sau khi kết thúc đợt phân phối chứng khốn. Bước 9: Sau khi hồn thành việc phân phối chứng khốn, tổ chức phát hành cùng với tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt phát hành cho Uỷ ban chứng khốn và tiến hành đăng ký vốn với cơ quan cĩ thẩm quyền. Câu 4. Bình quân các cổ phiếu được định dưới giá 9% : như ta biết thì các cổ đơng thường sẽ khơng thích bán cổ phần của họ thấp hơn giá thị trường, tuy nhiên điều này sẽ giúp nâng cao khả năng huy động thêm vốn của cơng ty sau này. Ở đây ơng Bean đã bối rối và thất vọng khi thấy rằng chính sách này khơng đem đến lợi nhuận, bởi vì ơng Bean đã sử dụng chính sách này quá cứng nhắc, đã sử dụng trong vài năm và áp dụng một tỷ lệ khơng đổi cho mỗi phát hành. Bài học rút ra ở đây là cần phải linh hoạt hơn khi áp dụng các chính sách của cơng ty đặc biệt là trong giai đoạn phát hành cổ phiếu Câu 5. Dựa trên bảng cáo bạch của Vietcombank năm 2005, phát hành chứng khốn nợ trên trung tâm giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh. a. So sánh với chi phí phát hành của Marvin, phát hành của Vietcombank cĩ chi phí thấp hơn tính cả về lãi suất và khơng tốn chi phí bao tiêu.
  11. b. So sánh với bảng 20.2 chi phí phát hành của Vietcombank cũng xấp xỉ gần như chi phí phát hành nợ, tỷ lệ chênh lệch là khơng đáng kể. Câu 6: Chi phí phát hành nợ thường thấp hơn chi phí phát hành vốn cổ phần vì: Khi phát hành vốn cổ phần cơng ty tốn rất nhiều chi phí. Trước tiên là các chi phí hành chính chuẩn bị cho việc phát hành như hồ sơ đăng ký và cáo bạch liên quan đến ban giám đốc, cố vấn pháp lý, các kế tốn viên, các nhà cố vấn Ngồi ra, để đảm bảo cho việc phát hành các cơng ty thường nhờ các nhà bao tiêu mà chi phí bao tiêu này thường là rất lớn. Cịn một chi phí cĩ thể rất lớn nhưng ta khĩ thấy bởi nĩ là một chi phí ngầm đĩ là chi phí do định dưới giá. Chi phí phát sinh do giá cung ứng thấp hơn giá trị thực của cổ phần phát hành, do việc phán đốn xem các nhà đầu tư sẳn lịng trả bao nhiêu để mua cổ phần là rất khĩ. Việc phát hành vốn cổ phần cịn chịu một áp lực trong tương lai là tỷ lệ chi trả cổ tức cho các cổ đơng. Với một tỷ lệ quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến cơng ty, quá cao thì cĩ thể gây thiếu hụt nguồn tài chính cho cơng ty, quá thấp lại khơng vừa lịng các cổ đơng cĩ thể dẫn đến tình trạng bán cổ phiếu của cơng ty ra ngồi. Đối với việc phát hành nợ thì cơng ty ít tốn kém chi phí hành chính hơn và khơng phải tốn kém chi phí bao tiêu. Ngồi ra, phát hành nợ cơng ty cĩ thể xác định được chi phí lãi vay cố định cho việc phát hành nợ của mình. Đồng thời việc phát hành nợ cịn là một địn bẩy tài chính, cơng ty sẽ hưởng được khoản lợi từ tấm chắn thuế. Nhưng khơng phải lúc nào phát hành nợ cũng tối ưu hơn phát hành vốn cổ phần vì phát hành nợ cơng ty sẽ phải gánh chịu 1 rủi ro tài chính cao hơn nhiều so với việc phát hành vốn cổ phần. Do đĩ, phát hành nợ hay vốn cổ phấn cịn tùy thuộc vào tình hình phát triền của cơng ty và các chiến lược tài chính của cơng ty. Câu 7. “Đối với các phát hành nhỏ chi phí phát hành lên đến 10% doanh thu. Điều này cĩ nghĩa là chi phí cơ hội của vốn của phần từ bên ngồi cao hơn 10% so với lợi nhuận giữ lại”. điều này khơng đúng vì việc giữ lại lợi nhuận cũng cĩ chi phí nếu giữ lại một tỷ lệ quá lớn cơng ty sẽ chịu nộp phạt theo quy định của thuế, tỷ lệ này cũng ảnh hưởng đến giá trị của cổ phiếu cơng ty trên thị trường . Câu 8:
  12. Cĩ 3 lý do một phát hành cổ phiếu thường cĩ thể tạo ra sụt giảm trong giá cổ phần. - Thứ nhất: giá cần sụt giảm để hấp thụ nguồn cung thặng dư. Khi phát hành cổ phần thường ra thị trường điều này đồng nghĩa với việc tăng thêm nguồn cung cho thị trường. Theo quy luật cung cầu của thị trường, khi tăng nguồn cung mà lượng cầu khơng đổi sẽ dẫn đến một tất yếu là giá của hàng hố đĩ sẽ giảm để thị trường cân bằng. Đĩ là một trong những lý do đơn giản nhất để giải thích cho sự sụt giảm của giá cổ phần khi phát hành cổ phiếu thường ra cơng chúng. - Thứ hai: phát hành tạo ra một áp lực giá tạm thời cho đến khi phát hành được tiêu thụ hết. - Thứ ba: ban quản lý cĩ thơng tin mà cổ đơng khơng cĩ. Khi phát hành cổ phiếu thường ra cơng chúng,các nhà đầu tư thường khơng cĩ những thơng tin đầy đủ, chính xác về tình hình của cơng ty. Nếu các giám đốc tài chính cĩ thể thuyết phục các nhà đầu tư cĩ cái nhìn màu hồng về tương lai, thì các cổ phần mới cĩ thể được bán với giá cơng bằng. Nhưng việc này khơng dễ dàng chút nào, nếu họ cơng bố một cách qua loa thì sẽ cĩ rất ít tác dụng mà họ phải cơng bố các thơng tin chi tiết hơn. Nhưng việc cung cấp thơng tin chi tiết về các kế hoạch kinh doanh và dự báo lợi nhuận thì lại tốn kém và cũng là một nguồn trợ giúp rất lớn cho các đối thủ cạnh tranh. Vì vây, khi một phát hành cổ phần được cơng bố, họ giảm giá cổ phần một cách phù hợp. Bên cạnh đĩ, cĩ nhiều trường hợp là các phát hành khơng tự nguyện vì làm theo lệnh của giới thẩm quyền. Các phát hành khơng tự nguyện thường tạo ra một sự sụt giảm trong giá cổ phần thấp hơn ở các phát hành tự nguyện vì nếu phát hành nằm ngồi tự do quyết định của giám đốc, cơng bố phát hành khơng chuyển tải một thơng tin nào về quan điểm của giám đốc đối với triển vọng của cơng ty. Tĩm lại, khi phát hành một cổ phiếu thường ra cơng chúng, cĩ thể tạo ra sụt giảm trong giá cổ phần. Cĩ nhiều nguyên nhân giải thích cho hiện tượng này nhưng hiện nay hầu hết các nhà kinh tế tài chính đều diễn dịch sụt giảm giá từ cơng bố phát hành vốn cổ phần như là một hiệu ứng thơng tin. Đây cĩ lẽ là nguyên nhân đáng tin nhất để giải thích hiện tượng này. Câu 9. Bất cứ khi nào một cơng ty phát hành ra cơng chúng, cơng ty phải đăng ký phát hành với Uỷ ban chứng khốn và thị trường. Cơng ty cĩ thể tránh được quá trình tốn kém này bằng cách bán chứng khốn riêng. Việc dàn xếp
  13. một bán riêng ít tốn kém hơn một phát hành ra cơng chúng. Tuy nhiên việc bán riêng chứng khốn chỉ nên bán cho khoảng khơng quá một tá các nhà đầu tư cĩ kiến thức. Câu 10. a. Số cổ phiếu của cơng ty: 10.000 Mệnh giá:10$ Tổng giá trị sổ sách:100.000$ Giá thị trường: 15$ Thu nhâp mỗi cổ phần: 2$ Tỷ suất lợi nhuận đầu tư:7% Cơng ty phát hành cổ phần thêm 20.000 cổ phần với giá 10$. Giá trị rịng trên sổ sách:300.000$ Tổng lợi nhuận đầu tư:0,07x 300.000$ = 21.000$ Thu nhập mỗi cổ phần:21.000$/ 30.000= 0.7$ b. Số cổ phiếu của cơng ty: 10.000 Mệnh giá:10$ Tổng giá trị sổ sách:100.000$ Giá thị trường: 15$ Thu nhâp mỗi cổ phần: 2$ Tỷ suất lợi nhuận đầu tư:21% Cơng ty phát hành cổ phần thêm 20.000 cổ phần với giá 10$. Giá trị rịng trên sổ sách:300.000$ Tổng lợi nhuận đầu tư:0,21x00.000$ = 6300$ Thu nhập mỗi cổ phần: 6300$/ 30.000= 2,1$ Câu 11: a. Số cổ phần mới phát hành: 10000000 : 4 = 2500000 (cổ phần) Tổng số tiền mới huy động được: 2500000 x 5 = 12500000$ b. Số đặc quyền cần để mua một cổ phần mới là 4 c. Tổng giá trị sau phát hành 6 x 10000000 + 12500000 = 72500000$ Giá cổ phần mới sau phát hành đặc quyền: 72500000 : ( 2500000 + 10000000) = 5,8S Giá của 1 đặc quyền:
  14. 6 – 5,8 = 0,2$ d. Giá khơng tính đặc quyền sắp tới chính là giá của cổ phần mới là 5,8$ e. Tổng giá trị của cơng ty sẽ khơng đổi khi các cổ đơng khơng sẳn lịng nhận đặc quyền của họ. Tổng giá trị của cơng ty cũng là 72500000$ Câu 12: a. Số cổ phần cần để huy động đúng số tiền ở câu 11 là: 12500000 : 4 = 3125000 (cổ phần) b. Số đặc quyền cần để mua 1 cổ phần mới: 10000000 : 3125000 = 3,2 c. Giá cổ phần mới sau phát hành đặc quyền: 72500000 : (3125000 + 10000000 ) = 5,5$ Giá của 1 đặc quyền: 6 – 5,5 = 0,5$ d. Giá khơng tính đặc quyền sắp tới là 5,5$ e. Cũng như ở câu 11, tổng giá trị của cơng ty sẽ khơng đổi khi các cổ đơng khơng sẳn lịng nhận đặc quyền của họ. Tổng giá trị của cơng ty cũng là 72500000$. Ta nhận thấy rằng việc phát hành cổ phần với giá 4$/cổ phần thay vì 5$ sẽ mang lợi cho các cổ đơng của Pandora. Vì: Nếu cổ đơng sẳn lịng chấp nhận đặc quyền của họ, với việc phát hành 5$/cổ phần họ phải bỏ ra 5$ để mua 1 cổ phần mới, mà sau phát hành cổ phần mới này cĩ giá trị là 5,8$; cịn với việc phát hành 4$/cổ phần họ chỉ bỏ ra 4$ để mua 1 cổ phần mới, mà sau phát hành cổ phần mới này cĩ giá trị là 5,5$ . Nếu cổ đơng khơng sẳn lịng nhận đặc quyền của họ, với việc phát hành 5$/cổ phần họ chỉ cĩ thể bán 1 đặc quyền của mình với giá 0,2$ cịn với việc phát hành 4$/cổ phần thì họ cĩ thể bán 1 đặc quyền với giá 0,5$. Chẳng những thế, phát hành 4$/cổ phần thì các cổ đơng nhận được 1-cho-3,2 thay vì cho 1-cho-4, do đĩ các cổ đơng cĩ nhiều đặc quyền hơn. Nên việc khơng chấp nhận đặc quyền mà bán đi các cổ đơng cũng nhận được giá trị cao hơn.
  15. Câu 13: a. Tại sao các cơng ty vốn mạo hiểm thường ứng trước tiền theo từng giai đoạn Như chúng ta đã biết, khi đầu tư vốn mạo hiểm thì xác suất thành cơng thấp. Vì vậy, khi đầu tư vào cơng ty non trẻ, các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ít khi đưa tất cả số tiền mà cơng ty này cần, ở mỗi giai đoạn họ sẽ cung cấp vừa đủ số tiền để cơng ty đi đến một giai đoạn xác định. Điều này mục đích nhằm giảm thiểu rủi ro cho các cơng ty vốn mạo hiểm. Khi đưa tiền theo từng giai đoạn, đồng thời cũng theo dõi hoạt động của các cơng ty non trẻ này để cĩ thể sớm nhận ra là cơng ty này hoạt động cĩ hiệu quả hay khơng? Từ đĩ cĩ các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro như là trợ giúp các cơng ty này về quản lý, hay tìm kiếm thị trường hay là nên ngừng đầu tư, nếu nhận thấy rằng khơng thể giải quyết vấn đề thì ngưng đầu tư, tức khơng đổ thêm tiền vào. Nếu đứng ở vị thế ban quản lý của Marvin enterprise, hay bất cứ một cơng ty non trẻ nào cũng thích nhận được tất cả khoản tiền đầu tư từ nguồn vốn mạo hiểm một lần. Điều này nhằm đảm bảo rằng cơng ty sẽ cĩ đủ số vốn cần thiết để thực hiện dự án mà khơng sợ thiếu vốn trong quá trình hoạt động. Vì nếu nhận tiền theo từng giai đoạn, cĩ thể rằng khi đang thực hiện dự án, cơng ty thiếu vốn, mà việc huy động thêm hay là thuyết phục để cơng ty vốn mạo hiểm cĩ thể tiếp tục gĩp vốn là điều khĩ khăn. Câu 14. Bán đấu giá theo giá phân biệt, mỗi người thắng được yêu cầu thanh tốn theo giá mà họ đã đặt mua. Bán đấu giá theo giá phân biệt, giá đặt mua của người thắng cĩ mức đặt giá thấp hơn. Đấu giá theo giá đồng nhất cung cấp một sự bảo vệ tốt hơn đối với vấn đề cái giá phải trả của người chiến thắng. Chi phí của việc đặt giá dự thầu cao sẽ thấp hơn trong một đấu giá theo giá đồng nhất, và cĩ thể sẽ rất cao trong một đấu giá theo giá phân biệt. Đấu giá theo giá đồng nhất sẽ đem lại doanh thu cao hơn. Câu 15. Giá cổ phiếu :40$ Số cổ phần: 10.000 phát hành thêm 2000 cổ phần Giá trị rịng trên sổ sách: 500.000$ Giá trị thị trường của cơng ty: 400.000$ Tổng lợi nhuận 46400$ Thu nhập mỗi cổ phần: 4$ thu nhập trên mỗi cổ phần: 3,87 Tỷ suất sinh lợi đầu tư: 8%
  16. Việc bán cổ phiếu với giá thấp hơn giá trị sổ sách mỗi cổ phần chỉ cĩ thể làm giảm giá cổ phiếu và làm giảm giá tài sản cổ đơng. Thu nhập mỗi cổ phần giảm 0,13$ và giá trị sổ sách mỗi cổ phần giảm 1,3$. Lập luận này chỉ đúng như giả định, cũng cĩ thể xảy ra trường hợp thu nhập mỗi cổ phần và giá trị sổ sách mỗi cổ phần giảm hơn như trong giả định: vì cĩ thể cơng ty phát hành ra khơng đúng như giá 40$, do cơng ty trong những năm gần đây thành quả của cơng ty khơng được xuất sắc, hơn nữa hiện tại giá cổ phần của cơng ty cĩ giá trị thị trường thấp hơn giá trị sổ sách (40$ < 50$). Câu 16: Theo em cĩ thể cĩ một thâm hụt tài chính cho đầu tư mạo hiểm mới. Chính phủ nên giúp cung cấp tài chính cho các đầu tư này với điều kiện đây là những dự án khả thi và nằm trong những lĩnh vực quan trọng, mũi nhọn trong việc phát triển nền kinh tế đất nước như các nghành cơng nghệ cao Với những dự án mà được đánh giá là đem lại nhiều lợi ích mà khơng thực hiện được vì thiếu tài chính thì rất tiếc. Vì vậy việc giúp đở của chính phủ là 1 điều cần thiết. Nhưng trước khi cung cấp tài chính chính phủ nên xem xét cẩn thận dự án, những dự án nào là thật sự cần sự cung cấp tài chính này, bởi nguồn tài chính thí cĩ hạn mà nhu cầu thì vơ hạn. Việc làm này cũng đã được chính phủ một số nước lớn trên thế giới thực hiện như Mỹ, các nước ở lục địa Châu Âu