Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Chủ đề 8: Chứng từ vận tải

doc 19 trang nguyendu 8301
Bạn đang xem tài liệu "Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Chủ đề 8: Chứng từ vận tải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docthanh_toan_quoc_te_trong_ngoai_thuong_chu_de_8_chung_tu_van.doc
  • pptxC7 Chứng từ vận tải.pptx

Nội dung text: Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Chủ đề 8: Chứng từ vận tải

  1. Chủ đề 8 Chứng từ vận tải I. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG TỪ VẬN TẢI: Như chúng ta đã biết, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chiếm đa số (khoảng trên 80%) trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Bản chất của L/C là giao dịch các giao dịch bằng chứng từ, do đó các chứng từ trong L/C là vô cùng quan trọng, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, trong đó không thể không kể đến chứng từ vận tải. 1. Khái niệm: Chứng từ vận tải là chứng từ do người chuyên chở cấp để xác nhận là mình đã nhận hàng để chở. Bao gồm vận đơn và lệnh giao hàng. Trong đó vận đơn chiếm đa số trong chứng từ vận tải. - Vận đơn: Vận đơn (B/L) là một chứng từ pháp lý quan trọng, trong bộ hồ sơ hải quan, để làm thủ tục nhập khẩu một lô hàng hoặc để xác nhận hàng đã thực xuất khẩu. Vận đơn là chứng từ do người chuyên chở cấp/ giao cho người gửi hàng để xác nhận việc hàng hóa đã được nhận để vận chuyển đến cảng đích theo thỏa thuận ghi trên vận đơn. Tùy theo phương thức vận tải mà có các loại B/L tương ứng. Hiện nay, phần lớn hàng hóa thương mại lưu thông trên thế giới được vận chuyển bằng đường biển, trong đó chủ yếu bằng phương thức vận tải đa phương thức. - Lệnh giao hàng: Là chứng từ thường được nhà cung cấp hoặc công ty vận tải lập khi việc giao hàng được thực hiện trong nước cho người mua hoặc người thụ hưởng hàng. 2. Chức năng và một số nhược điểm của chứng từ vận tải: a. Chức năng: Theo điều 81 Bộ Luật hàng hải, vận đơn có 3 chức năng chính sau đây: Thứ nhất, vận đơn là bằng chứng về những điều khoản của hợp đồng chuyên chở hàng hóa “bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tầu số hàng hoá với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng”. Thực hiện chức năng này, vận đơn là biên lai nhận hàng của người chuyên chở cấp cho người xếp hàng. Nếu không có ghi chú gì trên vận đơn thì những hàng hoá ghi trong đó đương nhiên được thừa nhận có “Tình trạng bên ngoài thích hợp” (In apperent good order and condition). Ðiều này cũng có nghĩa là người bán (người xuất khẩu) đã giao hàng cho người mua (người nhập khẩu) thông qua người chuyên chở và người chuyên chở nhận hàng hoá như thế nào thì phải giao cho người cầm vận đơn gốc một cách hợp pháp như đã ghi trên vận đơn ở cảng dỡ hàng. 1
  2. Thứ hai, vận đơn là chứng từ sở hữu hàng hóa “vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng” hay nói đơn giản hơn vận đơn là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ghi trong vận đơn. Vì vậy, vận đơn có thể mua bán, chuyển nhượng được. Việc mua bán, chuyển nhượng có thể được thực hiện nhiều lần trước khi hàng hoá được giao. Cứ mỗi lần chuyển nhượng như vậy, người cầm vận đơn gốc trong tay là chủ của hàng hoá ghi trong vận đơn, có quyền đòi người chuyên chở giao hàng cho mình theo điều kiện đã quy định trong vận đơn tại cảng đến. Thứ ba, vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển đã được ký kết. Trong trường hợp thuê tầu chuyến, trước khi cấp vận đơn đường biển, người thuê tầu và người cho thuê tầu đã ký kết với nhau một hợp đồng thuê tầu chuyến (charter party). Khi hàng hoá được xếp hay được nhận để xếp lên tầu, người chuyên chở cấp cho người gửi hàng vận đơn đường biển. Vận đơn được cấp xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết. Trong trường hợp thuê tầu chợ thì không có sự ký kết trước một hợp đồng thuê tầu như thuê tầu chuyến mà chỉ có sự cam kết (từ phía tầu hay người chuyên chở) sẽ dành chỗ xếp hàng cho người thuê tâù. Sự cam kết này được ghi thành một văn bản, gọi là giấy lưu cước (booking note). Vậy vận đơn được cấp là bằng chứng duy nhất xác nhận hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã được ký kết. Nội dung của vận đơn là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp xảy ra sau này giữa người phát hành và người cầm giữ vận đơn. b. Nhược điểm của chứng từ vận tải - Tốc độ gửi vận đơn gốc chậm hơn hàng hóa : Ngày nay, do sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong ngành vận tải biển, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của vận tải container nên tốc độ chuyên chở hàng hoá trong thương mại quốc tế rất nhanh chóng. Trong rất nhiều trường hợp, hành trình của vận đơn theo đường hàng không hay đường bưu điện chậm hơn rất nhiều so với hành trình trên biển của hàng hóa. Do đó, người nhận hàng không có vận đơn để nhận hàng, đồng thời phải mất thêm chi phi lưu kho, lưu bãi. Trong một số trường hợp người nhận hàng muốn nhanh chóng lấy hàng do tính thời vụ của hàng hoá thì họ phải đến ngân hàng xin bảo lãnh để được nhận hàng. Để có thế được bảo lãnh, người nhận hàng phải đặt cọc hay vay ngân hàng tiền, do vậy, họ lại phải chịu thêm chi phí vay tiền bảo lãnh. Như vậy, đôi khi, vận đơn lại cản trở, làm chậm lại sự phát triển của thương mại quốc tế. - Sử dụng vận đơn đường biển rất tốn kém. Thứ nhất, chi phí in ấn và phát hành vận đơn không nhỏ bởi vận đơn được in thành nhiều bản gốc và bản sao, và mỗi lần gửi hàng là một lần phát hành vận đơn. 2
  3. Thứ hai, do vận đơn có tính tiêu chuẩn không cao, mỗi hãng tàu đều phát hành một loại vận đơn khác nhau, do vậy, sử dụng vận đơn lại phải mất thêm chi phí lưu trữ. Theo số liệu của WTO, tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1996 đạt 10.380 tỉ đô la Mỹ, trong đó chi phí cho vận đơn là gần 7 %. 3. Phân loại: Chứng từ vận tải được chia thành vận đơn và lệnh giao hàng. Trong đó vận đơn chiếm chủ yếu và được chia theo nhiều phương thức khác nhau: a. Nếu căn cứ vào tình trạng xếp dỡ hàng hoá thì vận đơn được chia thành 2 loại: - vận đơn đã xếp hàng (shipped on board bill of lading) - vận đơn nhận hàng để xếp (received for shipment bill of lading) b. Nếu căn cứ vào quyền chuyển nhượng sở hữu hàng hoá ghi trên vận đơn thì vận đơn lại được chia thành 3 loai: - vận đơn đích danh (straight bill of lading) - vận đơn vô danh hay còn gọi là vận đơn xuất trình (bill of lading to bearer) - vận đơn theo lệnh (bill of lading to order of ) c. Nếu căn cứ vào phê chú của thuyền trưởng trên vận đơn - người ta lại có vận đơn hoàn hảo (Clean bill of lading) - vận đơn không hoàn hảo (unclean of lading) d. Nếu căn cứ vào hành trình của hàng hoá thì vận đơn lại được chia thành: - vận đơn đi thẳng (direct bill of lading) - vận đơn chở suốt (through bill of lading) - vận đơn vận tải liên hợp hay vận đơn đa phương thức (combined transport bill of lading or multimodal transport bill of lading) e. Nếu căn cứ vào phương thức thuê tầu chuyên chở - vận đơn tầu chợ (liner bill of lading) - vận đơn tầu chuyến (voyage bill of lading) hay vận đơn container (container of lading). f. Nếu căn cứ vào giá trị sử dụng và lưu thông ta có - vận đơn gốc (original bill of lading) - vận đơn copy (copy of lading) g. Nếu căn cứ vào phương tiện vận tải : - vận đơn hàng hải - vận đơn hàng không - vận đơn đường sắt - vận đơn đường bộ 4. Nguồn luật điều chỉnh: a. Qui tắc quốc tế điều chỉnh vận đơn đường biển Hiện nay có 2 nguồn luật quốc tế chính về vận tải biển, đó là: 3
  4. - Công ước quốc tế để thống nhất một số thể lệ về vận đơn đường biển, gọi tắt là Công ước Brussels 1924 và hai Nghị định thử sửa đổi Công ước Brussels 1924 là : + Nghị định thư sửa đổi Công ước Brussels 1924 gọi tắt là nghị định thư 1968. (Visby Rules - 1968) + Nghị định thư năm 1978 - Công ước của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, gọi tắt là Công ước Hamburg 1978 b. UCP600: Điều 14, từ điều 19 đến điều 25 và điều 27 trong UCP qui định về chứng từ vận tải, cụ thể như sau: Điều 14: khoản c, d, e: c. Việc xuất trình một hoặc nhiều bản gốc các chứng từ vận tải theo các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 phải do người thụ hưởng hoặc người thay mặt thực hiện không muộn hơn 21 ngày theo lịch sau ngày giao hàng như mô tả trong các quy tắc này, nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được muộn hơn ngày hết hạn của tín dụng. d. Dữ liệu trong một chứng từ không nhất thiết phải giống hệt như dữ liệu của tín dụng, của bản thân của chứng từ và của thực tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế, nhưng không được mâu thuẫn với dữ liệu trong chứng từ đó, với bất cứ chứng từ quy định khác hoặc với tín dụng . e. Nếu tín dụng yêu cầu xuất trình một chứng từ, trừ chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm hoặc hóa đơn thương mại mà không quy định người lập chứng từ hoặc nội dung dữ liệu của các chứng từ, thì các ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ như đã xuất trình, nếu nội dung của chứng từ thể hiện là đã đáp ứng được chức năng của chứng từ được yêu cầu và bằng cách khác, phải phù hợp với mục (d) điều 14. Điều 19: Chứng từ vận tải dùng cho ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau Một chứng từ vận tải dùng cho ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau (chứng từ vận tải đa phương thức hoặc liên hợp) dù được gọi như thế nào, phải: i.Chỉ rõ tên của người chuyên chở và được kí bởi: * người chuyên chở hoặc đại lý được chỉ định cho hoặc thay mặt người chuyên chở, hoặc * thuyền trưởng hoặc đại lý được chỉ định hoặc thay mặt thuyền trưởng Các chữ kí của người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý phải xác định được chữ kí nào là của người chuyên chở, chữ kí nào là của thuyền trưởng hoặc của đại lý. Chữ kí của đại lý phải chỉ rõ là đại lý đã kí thay hoặc đại diện cho người chuyên chở hoặc đã kí thay hoặc đại diện cho thuyền trưởng. 4
  5. ii. Chỉ rõ rằng hàng hóa đã được gửi, nhận để chở hoặc đã được xếp lên tầu tại nơi quy định trong tín dụng, bằng: * cụm từ in sẵn, hoặc * đóng dấu hoặc ghi chú có ghi rõ ngày hàng hóa đã được gửi đi, nhận để gửi hoặc đã xếp lên tầu. Ngày phát hành chứng từ vận tải sẽ được coi là ngày gửi hàng, ngày nhận hàng để chở hoặc ngày xếp hàng lên tàu và là ngày giao hàng.Tuy nhiên, nếu chứng từ vận tải thể hiện bằng cách đóng dấu hoặc bằng cách ghi chú, có ghi ngày gửi hàng, ngày nhận hàng để chở hoặc ngày xếp hàng lên tầu thì ngày này sẽ được coi là ngày giao hàng. iii.Chỉ rõ nơi gửi hàng, nhận hàng để chở hoặc giao hàng và nơi hàng đến nơi cuối cùng quy định trong tín dụng, ngay cả khi: * chứng từ vận tải ghi nơi gửi hàng, nơi nhận hàng để chở hoặc nơi giao hàng hoặc nơi đến cuối cùng khác, hoặc * chứng từ vận tải có ghi từ”dự định” hoặc các từ tương tự có liên quan đến con tàu, cảng xếp hoặc cảng dỡ hàng. iv.Là chứng từ vận tải gốc duy nhất hoặc, nếu phát hành nhiều hơn một bản gốc thì trọn bộ bản gốc như được ghi trên chứng từ vận tải. v.Chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chở hoặc dẫn chiếu đến các nguồn khác chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chở (chứng từ vận tải trắng lưng hoặc rút gọn). Nội dung các điều kiện và điều khoản chuyên chở sẽ không được xem xét. vi. Không ghi là phụ thuộc vào hợp đồng thuê tầu. b. Nhằm mục đích của điều khoản này, chuyển tải có nghĩa là dỡ hàng xuống từ phương tiện vận tải này và lại xếp hàng lên một phương tiện vận tải khác (dù có cùng một phương thức vận tải) trong quá trình vận chuyển từ nơi gởi, nơi nhận hàng để chở hoặc nơi giao hàng đến nơi đến cuối cùng ghi trong tín dụng . c.i. Một chứng từ vận tải có thể ghi là hàng hóa sẽ hoặc có thể được chuyển tải miễn là toàn bộ hành trình vận chuyển chỉ sử dụng một và cùng một chứng từ vận tải. ii. Một chứng từ vận tải ghi rằng chuyển tải sẽ hoặc có thể diễn ra là có thể được chấp nhận, ngay cả khi tín dụng không cho phép chuyển tải. Điều 20: Vận đơn đường biển Điều 21: Giấy gửi hàng đường biển không chuyển nhượng (NNSWB) Điều 22: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu Điều 23: Chứng từ vận tải hàng không Điều 24: Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa Điều 25: Biên lai chuyển phát, biên lai bưu điện hoặc giấy chứng nhận bưu phẩm 5
  6. Điều 27: Chứng từ vận tải hoàn hảo Các điều từ 19 đến 25 và điều 27 sẽ được trình bày cụ thể trong các nội dung tiếp theo. II. CÁC LOẠI CHỨNG TỪ VẬN TẢI THƯỜNG GẶP: 1. Vận đơn hàng hải (Bill of lading) 1.1. Khái niệm : Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hoá đã được xếp lên tầu hoặc sau khi nhận hàng để xếp. Người cấp vận đơn là người chuyên chở, chủ tàu, người thuê lại tàu để kinh doanh và khai thác tàu, thuyền trưởng hay đại lý của người chuyên chở. Thời điểm cấp vận đơn là sau khi hàng hoá được xếp lên tàu (Shipping on board) hay sau khi nhận hàng để xếp lên tàu (Received for Shipment). Chữ ký trên vận đơn: Khi cấp vận đơn, người chuyên chở, chủ tàu hay người đại diện của họ phải kí vào vận đơn và ghi rõ tư cách pháp lý. Hình thức vận đơn truyền thống: Vận đơn thường được phát hành theo các bản gốc (Original) và các bản sao (Copy). Một bộ vận đơn bao gồm từ một đến ba vận đơn gốc giống nhau và số lượng bản sao phụ thuộc vào mục đích sử dụng của người gửi hàng. Muốn nhận được hàng, người nhận hàng phải xuất trình vận đơn gốc. Vận đơn đường biển được điều chỉnh theo điều 20 của UCP600. 1.2. Tác dụng của vận đơn. - Thứ nhất, vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người xếp hàng, nhận hàng và người chuyên chở. - Thứ hai, vận đơn là căn cứ để khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá. - Thứ ba, vận đơn là căn cứ để nhận hàng và xác định số lượng hàng hoá người bán gửi cho người mua và dựa vào đó để ghi sổ, thống kê, theo dõi xem người bán (người chuyên chở) đã hoặc không hoàn thành trách nhiệm của mình như quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương (vận đơn). - Thứ tư, vận đơn cùng các chứng từ khác của hàng hoá lập thành bộ chứng từ thanh toán tiền hàng. - Thứ năm, vận đơn là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại người bảo hiểm, hay những người khác có liên quan. - Thứ sáu, vận đơn còn được sử dụng làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hoá ghi trên vận đơn. 1.3. Nội dung của vận đơn. 6
  7. Vận đơn có nhiều loại do nhiều hãng tầu phát hành nên nội dung vận đơn cũng khác nhau. Vận đơn được in thành mẫu, thường gồm 2 mặt, có nội dung chủ yếu như sau: Mặt thứ nhất thường gồm những nội dung: - Số vận đơn (number of bill of lading) - Người gửi hàng (shipper) - Người nhận hàng (consignee) - Ðịa chỉ thông báo (notify address) - Chủ tầu (shipowner) - Cờ tầu (flag) - Tên tầu (vessel hay name of ship) - Cảng xếp hàng (port of loading) - Cảng chuyển tải (via or transhipment port) - Nơi giao hàng (place of delivery) - Tên hàng (name of goods) - Kỹ mã hiệu (marks and numbers) - Cách đóng gói và mô tả hàng hoá (kind of packages and discriptions of goods) - Số kiện (number of packages) - Trọng lượng toàn bộ hay thểtích (total weight or mesurement) - Cước phí và chi chí (freight and charges) - Số bản vận đơn gốc (number of original bill of lading) - Thời gian và địa điểm cấp vận đơn (place and date of issue) - Chữ ký của người vận tải (thườnglà master’s signature) Nội dung củu mặt trước vận đơn do người xếp hàng điền vào trên cơ sở số liệu trên biên lai thuyền phó. Mặt thứ hai của vận đơn Gồm những quy định có liên quan đến vận chuyển do hãng tầu in sẵn, người thuê tầu không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà mặc nhiên phải chấp nhận nó. Mặt sau thường gồm các nội dung như các định nghĩa, điều khoản chung, điều khoản trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản xếp dỡ và giao nhận, điều khoản cước phí và phụ phí, điều khoản giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản miễn trách của người chuyên chở Mặt hai của vận đơn mặc dù là các điều khoản do các hãng tầu tự ý quy định, nhưng thường nội dung của nó phù hợp với quy định của các công ước, tập quán quốc tế vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. 7
  8. * Chú ý: Vận đơn hàng hải hoàn hảo (Clear marine bill of lading) - Khái niệm: Là loại vận đơn khi được chở trên tàu biển do thuyền trưởng cấp (thực chất là do công ty đại diện tàu biển cấp), sau khi đã nhận được hàng từ người gửi (received by the carrier from the shipper) và có ghi các nhận xét trên vận đơn về tình trạng hàng hóa, bao bì. Nếu hàng hóa, bao bì trông bề ngoài không có vấn đề gì, thuyền trưởng sẽ ghi lên trên tờ vận đơn các thuật ngữ như: đã chất hàng lên tàu (On board hay shipped on board) cùng với từ hoàn hảo (clean). Điều này chứng minh người gửi hàng đã gửi hàng lên tàu và hàng cũng như bao bì trông bề ngoài hoàn hảo, còn trong bao bì thuyền trưởng không biết và không chịu trách nhiệm. Mặt trước của vận đơn theo mẫu in sẵn thường được hãng tàu ghi “người vận tải không kiểm tra khối lượng, dung tích, mã hiệu, số hiệu và giá trị hàng hóa khi xếp lên tàu, mà chỉ xem đó là đặc điểm do người gửi hàng tự kê khai. 8
  9. - Vai trò: loại vận đơn này có giá trị rất lớn vì nhờ nó mà người bán kết hợp với các chứng từ cần thiết khác như hóa đơn thương mại - xuất trình cho ngân hàng mở L/C để được thanh toán tiền. Nếu trên vận đơn thuyền trưởng ghi “bao bì rách, thùng ướt ”, thì vận đơn được xem như là “không hoàn hảo” (unclean), hoặc “có điều khoản” (claused), sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán tiền hàng. Vì vậy vận đơn hàng hải hết sức quan trọng đối với người bán khi thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. 1.4. Phân loại. Theo quy trình hàng hải, gồm: a. Vận đơn chở suốt (through B/L) hay vận đơn truyền tải (transhipment B/L) - Khái niệm: Là loại hình chứng từ vận tải đường biển được xác định theo hành trình chuyên chở. Là vận đơn dùng trong việc vận tải hàng từ các cảng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng cuối cùng, bằng hai hoặc nhiều tàu thuộc hai hoặc nhiều chủ tàu khác nhau. Người cấp vận đơn chở suốt phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong chặng đường vận tải từ cảng gửi hàng đến cảng dỡ hàng cuối cùng. Loại vận đơn này do người vận tải đầu tiên cấp cho người gửi hàng, để thực hiện toàn bộ hành trình mà tàu của họ chỉ đảm bảo vận tải trên một đoạn đường, còn đoạn tiếp theo sẽ do người vận tải kế tiếp chịu trách nhiệm. Vận đơn chở suốt thuận tiện ở chỗ người gửi hàng và người nhận hàng chỉ biết có hợp đồng vận tải đầu tiên , người vận tải đầu tiên đó là người chịu trách nhiệm chủ yếu trong thực hiện hợp đồng vận tải, dù hành trình đó có hai hay nhiều tàu vận chuyển kế tiếp tàu thứ nhất. - Chú ý: vận đơn chở suốt không phải là vấn đề chia sẻ hàng để vận tải trên nhiều tàu kế tiếp nhau, vì chỉ có một vận đơn được phát cho toàn bộ lô hàng, mặt khác các quy định về vận đơn chở suốt chỉ liên hệ đến tàu chứ không liên quan đến hàng. b. Vận đơn đi thẳng (Direct B/L) - Là loại vận đơn dùng trong trường hợp hàng hóa được chuyên chở thẳng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng mà không có truyền tải, việc vận tải hàng hóa dọc đường không được phép dỡ hàng xuống rồi lại bốc lên sang tàu khác. Trường hợp hợp đồng thương mại hoặc L/C yêu cầu vận đơn đi thẳng mà trên vận đơn lại thể hiện chuyền tải thì vận đơn đó không được chấp nhận, người bán có thể bị từ chối thanh toán. 1.5.Những lưu ý khi sử dụng vận đơn đường biển. Vận đơn đường biển là một chứng từ quan trọng trong giao nhận vận chuyển, bảo hiểm, thanh toán và khiếu nại (nếu có). Trong thực tiễn sử dụng vận đơn phát sinh nhiều tranh chấp gây ảnh hưởng đến các bên liên quan do các bên chưa thực sự hiểu hoặc có những cách hiểu khác nhau về giá trị pháp lý của vận đơn, về nội dung và hình thức của vận đơn Vì vậy khi lập và sử dụng vận đơn cần lưu ý những điểm sau đây: * Giá trị pháp lý của vận đơn Theo thông lệ Hàng hải Quốc tế (công ước Brussels 1924, điều 1 khoản b) và Bộ luật Hàng hải Việt nam (điều 81 khoản 3) thì vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa người nhận hàng và người chuyên chở. Khi xảy ra thiếu hụt, hư hỏng, tổn thất đôí với hàng hoá ở cảng đến thì người nhận hàng phải đứng ra giải quyết với người chuyên chở căn cứ vào vận đơn. Trên lý 9
  10. thuyết thì như vậy nhưng trong thực tế có rất nhiều tranh chấp phát sinh xung quanh vấn đề này. Cụ thể là: Trong thương mại hàng hải quốc tế thường lưu hành phổ biến 2 loại vận đơn: vận đơn loại thông thường (gọi là Conline bill) và vận đơn cấp theo hợp đồng thuê tầu (gọi là Congen bill). Ðiểm khác nhau cơ bản của 2 loại vận đơn này là: Conline bill chứa đầy đủ mọi quy định để điều chỉnh quan hệ giữa người nhận hàng và người chuyên chở như phạm vi trách nhiện, miễn trách, thời hiệu tố tụng, nơi giải quyết tranh chấp và luật áp dụng, mức giới hạn bồi thường, các quy định về chuyển tải, giải quyết tổn thất chung, những trường hợp bất khả kháng Thông thường loại vận đơn này có đầy đủ 3 chức năng như điều 81 Bộ luật Hàng hải Việt nam quy định. Ngược lại, Congen bill được cấp phát theo một hợp đồng thuê tầu chuyến nào đó. Loại này thường chỉ có chức năng là một biên nhận của người chuyên chở xác nhận đã nhận lên tầu số hàng hoá được thuê chở như đã ghi trên đó. Nội dung của loại vận đơn này rất ngắn gòn và bao giờ cũng phải ghi rõ: phải sử dụng cùng với hợp đồng thuê tầu (to be used with charter parties). Ngoài ra trong vận đơn loại này bao giờ cũng có câu: mọi điều khoản, mọi quy định miễn trách nhiệm cho người chuyên chở đã ghi trong hợp đồng thuê tầu kể cả các điều khoản luật áp dụng và trọng tài phải được áp dụng cho vận đơn (All terms and conditions, leberties and exceptions of the charter party, dated as overleaf, including the law and abitration clause, are herewwith incorporated). Trong trường hợp xảy ra mất mát. hư hỏng, thiếu hụt hoặc chậm giao hàng ở cảng dỡ hàng thì chỉ phải sử dụng vận đơn để giải quyết tranh chấp (nếu là Conline bill), nhưng sẽ phải sử dụng cả vận đơn và hợp đồng thuê tầu (nếu là Congen bill). ở đây có thể xay ra khả năng có mâu thuẫn giữa quy định của vận đơn và quy định trong hợp đồng thuê tầu. Lúc này ưu tiên áp dụng những quy định của vận đơn để giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp cả vận đơn và hợp đồng đều không có quy định gì (khả năng thứ 2) thì áp dụng luật do vận đơn chỉ ra trước, luật do hợp đồng chỉ ra sau nhưng phải xét đến các mối quan hệ liên quan. Vấn đề là ở chỗ các doanh nghiệp Việt nam hay mua hàng theo điều kiện CIF hoặc CF thì hợp đồng thuê tầu do người bán ký với chủ tầu, người mua (người nhận hàng) Việt nam khó lòng biết được. Ðể hạ giá bán, thường là bằng cách hạ giá cước (phần F trong giá CF vàCIF) người bán hàng nước ngoài sẵn sàng chấp nhận những quy định khắt khe của chủ tầu, k? cỏ các quy định về luật áp dụng và trọng tài. Có khi họ thuê cả những tầu già, cũ, rách nát hay hỏng hóc. Nếu có hư hỏng mất mát thiệt hại về hàng hoá thì việc khiếu nại chủ tầu rất khó khăn vì người mua hàng không có hợp đồng thuê tầu trong tay hoặc có những hợp đồng toàn những quy định bất lợi cho người mua hàng. Ðôi khi lấy được hợp đồng thuê tầu từ người bán thì thời hiệu tố tụng không còn nữa hoặc hợp đồng quy định tranh chấp (nếu có) sẽ xét xử theo luật Anh và ở trọng tài hàng hải London Những quy dịnh này hết sức bất lợi cho người mua Việt nam. * Vận đơn là loại vận đơn chủ (Master bill of lading) hay vận đơn nhà (house bill lading). Vận đơn chủ hay vận đơn đường biển là vận đơn do người chuyên chở chính thức (effective carrier) phát hành còn vận đơn nhà hay vận đơn thứ cấp do người chuyên chở không chính thức (contracting carrier) hay còn gọi là người giao nhận phát hành trên cơ sở vận đơn chủ. Ðây là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ giao nhận kho vận với khách hàng. Muốn phân biệt một vận đơn là Master bill hay House bill phải căn cứ vào nội dung và hình thức cuả vận đơn. Thứ nhất, vận đơn đường biển thường có dẫn chiếu một số công ước quốc tế phổ biến như Hague Rules, Hague Visby Rules hoặc Hamburge Rules. Ngược lại, trên thế giới không có một công ước nào điều chỉnh vận đơn thứ cấp. Thứ hai, vận đơn đường biển chỉ quy định các quyền và nghĩa vụ người vận tải biển liên quan tới 10
  11. việc bốc xếp, chuyên chở, dỡ hàng và trả hàng phát sinh từ hợp đồng thuê tầu. Ngược lại vận đơn thứ cấp còn chứa đựng những quy định pháp lý về chuyên chở bằng đường bộ, đường sông, đường sắt. Vì vậy, không gian pháp lý của vận đơn thứ cấp rộng hơn vận đơn đường biển. Thứ ba, trong vận đơn thứ cấp thường ghi địa điểm nhận hàng để chở (place of receip) và địa điểm trả hàng (place of delivery) chứ không đơn thuần cảng bốc hàng và cảng dỡ hàng. Thứ tư, vận đơn đường biển bao giờ cũng ghi rõ: đã bốc hàng lên tầu (shipped on board) hoặc đã nhận để bốc lên tầu (received for shipment). Ngược lại, vận đơn thứ cấp thường ghi: nhận để vận chuyển (taken in charge for transport) vì có thể chở bằng đường biển, đường sông, đường bộ Thứ năm, trong vận đơn đường biển, người gửi hàng gọi là shipper còn trong vận đơn thứ cấp, người gửi hàng gọi là congignor. Trong vận đơn đường biển luôn ghi người nhận hàng (consignee) hoặc đích danh hoặc theo lệnh nhưng trong vận đơn thứ cấp luôn ghi là: hàng được giao nhận theo lệnh (consigned to order of ) Thứ sáu, vận đơn đường biển luôn có chức năng là chứng từ nhận quyền định đoạt hàng hoá nhưng với vận đơn thứ cấp, tính chất này có hay không do hai bên thoả thuận khi phát hành. Thú bảy, người chuyên chở đường biển không chịu trách nhiệm về hàng đến chậm nhưng người giao nhận lại phải chịu trách nhiệm về việc này.Có khi họ phải đến gấp đôI số tiền cước cho thiệt hại do giao hàng chậm. Thứ tám, thời hiệu khiếu nại trong vận đơn đường biển là 1 năm, trong khi đó ở vận đơn thứ cấp chỉ là 9 tháng. Số thời gian chênh lệch là dành cho người giao nhận khiếu nại lại người vận tải chính thức. Thứ chín, vận đơn đường biển chỉ cần 1 con dấu và 1 chữ ký vì nó chỉ được cấp sau khi hàng đã bốc lên tầu. Trong khi đó, vận đơn thứ cấp do được phát hành khi nhận hàng để chở nên phải có thêm 1 con dấu và 1 chữ ký nữa xác nhận rằng hàng đã được bốc lên tầu (ngày cấp vận đơn thứ cấp và ngày bốc hàng có thể khác nhau). Tuy nhiên trong thức tế sự phân biệt giữa 2 loại vận đơn này chỉ là tương đối. Ðiều quan trọng là khi có một vận đơn trong tay phải xem xét xem nó là loại gì và ai là người phát hành để khi có tổn thất có thể giải quyết kịp thời, đúng đối tượng. - Về nội dung: + Mục số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu mô tả hàng hoá phải ghi phù hợp với số lượng hàng thực tế xếp lên tầu và phải ghi thật chính xác. Khi nhận hàng theo vận đơn, phải lưu ý số hàng thực nhận so với số hàng ghi trong vận đơn, nếu thấy thiếu, sai hoặc tổn thất thì phải yêu cầu giám định để khiếu nại ngay. Nếu tổn thất không rõ rệt thì phải yêu cầu giám định trong 3 ngày kể từ ngày dỡ hàng. + Mục người nhận hàng: Nếu là vận đơn đích danh thì phải ghi rõ họ tên và địa chỉ người nhận hàng, nếu là vận đơn theo lệnh thì phải ghi rõ theo lệnh của ai (ngân hàng, người xếp hàng hau người nhận hàng). Nói chung, mục này ta nên ghi theo yêu cầu của thư tín dụng (L/C) nếu áp dụng thanh toán bằng tín dụng chứng từ. + Mục địa chỉ người thông báo: Nếu L/C yêu cầu thì ghi theo yêu cầu của L/C, nếu không thì để trống hay ghi địa chỉ của người nhận hàng. + Mục cước phí và phụ phí: phải lưu ý đến đơn vị tính cước và tổng số tiền cước. Nếu cước trả trước ghi: “Freight prepaid” Nếu cước trả sau ghi: “Freight to collect hay Freight payable at destination”. Có khi trên vận đơn ghi : “Freight prepaid as arranged” vì người chuyên chở không muốn tiết lộ mức cước của mình. + Mục ngày ký vận đơn: Ngày ký vận đơn thường là ngày hoàn thành việc bốc hàng hoá lên tầu 11
  12. và phải trong thời hạn hiệu lực của L/C. + Mục chữ ký vận đơn: Chữ ký trên vận đơn có thể là trưởng hãng tầu, đại lý của hãng tầu. Khi đại lý ký thì phải ghi rõ hay đóng dấu trên vận đơn “chỉ là đại lý (as agent only)”. * Về hình thức Hình thức của vận đơn do các hãng tự lựa chọn và phát hành để sử dụng trong kinh doanh. Vì vậy, mỗi hãng khác nhau phát hành vận đơn có hình thức khác nhau. Tuy nhiên hình thức phát hành không quyết định giá trị pháp lý của vận đơn. Những hình thức thể hiện của vận đơn: Hình thức phổ biến nhất là loại vận đơn đường biển thông thường, chỉ sử dụng trong chuyên chở hàng hoá bằng đường biển (trên vận đơn chỉ ghi ÂBill of ladingÂ. Loại vận đơn này là loại vận đơn truyền thống đang dần được thay thế bởi loại vận đơn phát hành dùng cho nhiều mục đích, nhiều phương thức chuyên chở. Ðó là: - Loại vận đơn dùng cho cả vận tải đơn phương thức và đa phương thức: trên vận đơn ghi: “bill of lading for combined transport shipment or port shipment”. Loại chứng từ này được hiểu là vận đơn đường biển và có thể chuyển nhượng được trừ phi người phát hành đánh dấu vào ô “Seaway bill, non negotiable”. - Vận đơn dùng cho cả lưu thông và không lưu thông: “bill of lading not negotiable unless consigned to order” (vận đơn này không chuyển nhượng được trừ phi phát hành theo lệnh) Như vậy nhìn vào hình thức vận đơn chúng ta không biết đươc nó là loại nào, giá trị pháp lý như thế nào. Muốn xác định cụ thể ta lại phải xem xét đến các nội dung thể hiện trên vận đơn. 2. Vận đơn hàng không: 2.1. Khái niệm: Vận đơn hàng không là chứng từ do cơ quan vận tải hàng không cấp cho người gửi hàng để xác nhận hàng đã nhận để chuyên chở. Vận đơn hàng không (Airwaybill-AWB) là chức từ vận chuyển hàng hoá và bằng chức của việc ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển ( Luật Hàng Không dân dụng Việt Nam ngày 4 tháng 1 năm 1992). 2.2 Chức năng: - Bằng chứng cho hợp đồng vận tải đã được kí và là biên lai nhận hàng đã chở - Được coi như giấy biên nhận của bên vận tải hàng không và bên gửi hàng - Đồng thời là giấy chứng nhận bảo hiểm của hàng hóa - Là chứng từ kê khai hải quan của hàng hóa - Là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hoá 2.3. Nội dung - Vận đơn hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA (IATA standard form). Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản, trong đó bao gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ. Mỗi bản vận đơn bao gồm 2 mặt, nội dung của mặt trước của các mặt vận đơn giống 12
  13. hệt nhau nếu không kể đến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành vận đơn”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng”. Mặt sau của bản vận đơn khác nhau, ở những bản phụ mặt sau để trống, ở các bản gốc là các quy định có liên quan đến vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không. - Thông thường việc giao hàng thưởng là thẳng cho người thụ hưởng đã được nêu tên trong chứng vận đơn - Ngân hàng phát hành thưởng yêu cầu phải gửi vận đơn theo yêu cầu của họ và ghi thông báo cho người mua. - Nội dung mặt trước của vận đơn Mặt trước của vận đơn bao gồm các cột mục để trống để người lập vận đơn điền những thông tin cần thiết khi lập vận đơn. Theo mẫu tiêu chuẩn của IATA, những cột mục đó là: + Số vận đơn (AWB number) + Sân bay xuất phát (Airport of departure) + Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn (issuing carrier?s name and address) + Tham chiếu tới các bản gốc ( Reference to originals) + Tham chiếu tới các điều kiện của hợp đồng ( Reference to conditions of contract) + Người chủ hàng (Shipper) + Người nhận hàng (Consignee) + Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent) + Tuyến đường (Routine) + Thông tin thanh toán (Accounting information) + Tiền tệ (Currency) + Mã thanh toán cước (Charges codes) +Cước phí và chi phí (Charges) + Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage) + Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs) + Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance) +Thông tin làm hàng (Handing information) + Số kiện (Number of pieces) + Các chi phí khác (Other charges) + Cước và chi phí trả trước (Prepaid) + Cước và chi phí trả sau (Collect) + Ô ký xác nhận của người gửi hàng ( Shipper of certification box) + Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of excution box) + Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination) + Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only). - Nội dung mặt sau vận đơn Trong bộ vận đơn gồm nhiều bản, chỉ có ba bản gốc và một số bản copy có những quy định về vận chuyển ở mặt sau. Mặt hai của vận đơn hàng không bao gồm hai nội dung chính: 13
  14. *Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở : Tại mục này, người chuyên chở thông báo số tiền lớn nhất mà họ phải bồi thường trong trường hợp hàng hoá bị tổn thất trong quá trình chuyên chở, tức là thông báo giới hạn trách nhiệm của mình. Giới han trách nhiêm của người chuyên chở được quy định ở đây là giới hạn được quy định trong các công ước, quy tắc quốc tế hoặc luật quốc gia về hàng không dân dụng. * Các điều kiện hợp đồng : Nội dung này bao gồm nhiều điều khoản khác nhau liên quan đến vận chuyển lô hàng được ghi ở mặt trước. Các nội dung đó thường là: + Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước Vac- sa-va 1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thoả thuận + Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không + Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không + Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không + Cước phí của hàng hoá chuyên chở + Trọng lượng tính cước của hàng hoá chuyên chở +Thời hạn thông báo tổn thất + Thời hạn khiếu nại người chuyên chở + Luật áp dụng. Những quy định này thường phù hợp với quy định của các công ước quốc tế về hàng không như Công ước Vac-sa-va 1929 và các nghị định thư sửa đổi công ước như Nghị định thư Hague 1955, Nghị định thư Montreal 2.4. Phân loại - Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại: - Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill): Vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở ( issuing carrier indentification). - Vận đơn trung lập ( Neutral airway bill): Loại vận đơn này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành hành, trên vận đơn không có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành. - Căn cứ vào việc gom hàng, vận đơn được chia làm hai loại: - Vận đơn chủ (Master Airway bill-MAWB): Là vận đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn nhận hàng ở sân bay đích. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng. - Vận đơn của người gom hàng (House airway bill-HAWB): Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người 14
  15. gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ. Nhìn chung, chúng ta có thể hình dung quá trình gom hàng trong lĩnh vực hàng không như sau: Tại sân bay đích, người gom hàng dùng vận đơn chủ để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không, sau đó chia lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ và thu hồi vận đơn gom hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở đầu đi. 2.5. Lưu ý khi sử dụng - Khác với vận đơn hàng hải, vận đơn hàng không không phải là chừng từ về sở hữu hàng hóa nên không thể chuyện nhượng bằng thủ tục kí hậu thông thường - Chỉ cần ghi trên vận đơn là “ đã nhận hàng để chở” - Ngày phát vận đơn không phải vừa là ngày nhận hàng để chở, vừa là ngày giao hàng ( gửi hàng) - Gồm ít nhất 3 bản, bản thứ nhất do người gửi hàng cầm, bản thứ 2 do lưu lại tại đại lý phát hành ( tức đơn vị vận tải) và bản thứ 3 do bên nhận hàng cầm. - Khi thanh toán L/C không cần đủ cả bộ vận đơn vì nó không phải giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hàng hóa 3. Vận đơn liên hợp ( vản tải đa phương thức, vận tải hỗn hợp, MTO) 3.1 Vận tải đa phương thức quốc tế a, Khái niệm: Vận tải đa phương thức (Multimodal transport) quốc tế hay còn gọi là vận tải liên hợp (Conbined transport) là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức từ một điểm ở một nước tới một điểm chỉ định ở một nước khác để giao hàng. b, Đặc điểm: - Vận tải đa phương thức quốc tế dựa trên một hợp đồng đơn nhất và được thể hiện trên một chứng từ đơn nhất (Multimodal transport document) hoặc một vận đơn vận tải đa phương thức (Multimodal transport Bill of Lading) hay vận đơn vận tải liên hợp (Combined transport Bill of Lading). - Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator - MTO) hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay đại lý của ngưòi chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức. - Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến. Như vậy, MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách nhiệm (Rigime of Liability) nhất định. 15
  16. Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất (Uniform Liabilitty System) hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng (Network Liability System) tùy theo sự thoả thuận của hai bên. - Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ vận tải như container, palet, trailer c, Các phương thức vận tải đa phương thức phổ biến trên thế giới - Mô hình vận tải đường biển - vận tải hàng không (Sea/air) Mô hình này là sự kết hợp giữa tính kinh tế của vận tải biển và sự ưu việt về tốc độ của vận tải hàng không, áp dụng trong việc chuyên chở những hàng hoá có giá trị cao như đồ điện, điện tử và những hàng hoá có tính thời vụ cao như quần áo, đồ chơi, giầy dép. Hàng hoá sau khi được vận chuyển bằng đường biển tới cảng chuyển tải để chuyển tới người nhận ở sâu trong đất liền một cách nhanh chóng nếu vận chuyển bằng phương tiện vận tải khác thì sẽ không đảm bảo được tính thời vụ hoặc làm giảm giá trị của hàng hoá, do đó vận tải hàng không là thích hợp nhất. - Mô hình vận tải ôtô - vận tải hàng không (Road - Air) Mô hình này sử dụng để phối hợp cả ưu thế của vận tải ôtô và vận tải hàng không. Người ta sử dụng ôtô để tập trung hàng về các cảng hàng không hoặc từ các cảng hàng không chở đến nơi giao hàng ở các địa điểm khác. Hoạt động của vận tải ôtô thực hiện ở đoạn đầu và đoạn cuối của quá trình vận tải theo cách thức này có tính linh động cao, đáp ứng cho việc thu gom, tập trung hàng về đầu mối là sân bay phục vụ cho các tuyến bay đường dài xuyên qua Thái bình dương, Ðại tây dương hoặc liên lục địa như từ Châu Âu sang Châu Mỹ - Mô hình vận tải đường sắt - vận tải ôtô (Rail - Road) Ðây là sự kết hợp giữa tính an toàn và tốc độ của vận tải đường sắt với tính cơ động của vận tải ôtô đang được sử dụng nhiều ở châu Mỹ và Châu Âu. Theo phương pháp này người ta đóng gói hàng trong các trailer được kéo đến nhà ga bằng các xe kéo goi là tractor. Tại ga các trailer được kéo lên các toa xe và chở đến ga đến. Khi đến đích người ta lại sử dụng các tractor để kéo các trailer xuống và chở đến các địa điểm để giao cho người nhận. - Mô hình vận tải đường sắt-đường bộ-vận tải nội thuỷ - vận tải đường biển (Rail /Road/Inland waterway/sea) Ðây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu. Hàng hoá được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường nội thuỷ đến cảng biển của nước xuất khẩu sau đó được vận chuyển bằng đường biển tới cảng của nước nhập khẩu rồi từ đó vận chuyển đến người nhận ở sâu trong nội địa bằng đường bộ, đường sắt hoặc vận tải nội thuỷ. Mô hình này thích hợp với các loại hàng hoá chở bằng container trên các tuyến vận chuyển mà không yêu cầu gấp rút lắm về thời gian vận chuyển. 16
  17. - Mô hình cầu lục địa (Land Bridge) Theo mô hình này hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển vượt qua các đại dương đến các cảng ở một lục địa nào đó cần phải chuyển qua chặng đường trên đất liền để đi tiếp bằng đường biển đến châu lục khác. Trong cách tổ chức vận tải này, chặng vận tải trên đất liền được ví như chiếc cầu nối liền hai vùng biển hay hai đại dương. 3.2 Chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế a, Khái niệm Theo Quy tắc của UNCTAD/ICC, chứng từ vận tải đa phương thức là chứng từ chứng minh cho một hợp đồng vận tải đa phương thức và có thể được thay thế bởi một thư truyền dữ liệu điện tử, như luật pháp áp dụng cho phép và có hình thức có thể lưu thông hoặc không thể lưu thông, có ghi rõ tên người nhận. Theo Công ước của LHQ, chứng từ vận tải đa phương thức là một chứng từ làm bằng chứng cho một hợp đồng vận tải đa phương thức, cho việc nhận hàng để chở của người kinh doanh vận tải đa phương thức và cam kết của anh ta giao hàng theo đúng những điều khoản của hợp đồng. b, Hình thức của chứng từ vận tải đa phương thức Khi MTO nhận trách nhiệm về hàng hoá, anh ta hoặc người được uỷ quyền sẽ cấp một chứng từ vận tải đa phương thức tuỳ theo người gửi hàng lựa chọn ở dạng lưu thông được hay không lưu thông được. - Chứng từ vận tải đa phương thức lưu thông được khi: + Nó được lập theo lệnh hay cho người cầm chứng từ + Nếu lập theo lệnh, nó sẽ chuyển nhượng được bằng ký hậu + Nếu lập cho người cầm chứng từ, nó chuyển nhượng được mà không cần ký hậu + Nếu cấp một bộ nhiều bản gốc phải ghi rõ số bản gốc trong bộ + Nếu cấp các bản sao, mỗi bản sao sẽ ghi "không lưu thông được" - Chứng từ vận tải đa phương thức được cấp theo hình thức không lưu thông được khi nó ghi rõ tên người nhận hàng c, Nội dung: Chứng từ vận tải đa phương thức nhìn chung có những nội dung cơ bản sau: - Tính chất chung của hàng hóa, ký mã hiệu cần thiết để nhận dạng hàng hoá, một sự kê khai rõ ràng cả số bì, số lương, tất cả các chi tiết đó do người gửi hàng cung cấp. - Tình trạng bên ngoài của hàng hoá - Tên và địa điểm kinh doanh chính của người kinh doanh vận tải đa phương thức 17
  18. - Tên người gửi hàng - Tên người nhận hàng nếu được người gửi hàng chỉ định - Ðịa điểm và ngày mà người kinh doanh vận tải đa phương thức nhận hàng để chở - Ðịa điểm giao hàng - Ngày hay thời hạn giao hàng ở địa điểm giao nếu được thoả thuận rõ ràng giữa các bên - Nói rõ chứng từ vận tải đa phương thức lưu thông được hay không lưu thông được - Nơi và ngày cấp chứng từ vận tải đa phương thức - Chữ ký của MTO hoặc người được anh ta uỷ quyền - Tiền cược cho mỗi phương thức vận tải, nếu có thoả thuận rõ ràng giữa các bên hoặc tiền cước kể cả loại tiền ở mức ngừơi nhận hàng phải trả hoặc chỉ dãn nào khác nói lên tiền cước do người nhận phải trả - Hình thức dự kiến các phương thức vận tải và các địa điểm chuyển tải nếu đã biết khi cấp chứng từ vận tải đa phương thức. - Ðiều nói về việc áp dụng công ước. - Bất cứ chi tiết nào khác mà các bên có thể thoả thuận với nhau và ghi vào chứng từ vận tải đa phương thức nếu không trái với luật pháp của nước nơi chứng từ vận tải đa phương thức được cấp. d, Các loại chừng từ vận tải liên hợp - Vận đơn FIATA (FIATA Negotiable Multimodal transpot Bill Lading - FB/L) Ðây là loại vận đơn đi suốt do Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận soạn thảo để cho các hội viên của Liên đoàn sử dụng trong kinh doanh vận tải đa phương thức. Vận đơn FIATA hiện nay đang được sử dụng rộng rãi. FB/L là chứng từ có thể lưu thông và được các ngân hàng chấp nhận thanh toán. FB/L có thể dùng trong vận tải đường biển. - Chứng từ vận tải liên hợp (COMBIDOC-Conbined transport document) COMBIDOC do BIMCO soạn thảo để cho người kinh doanh vận tải đa phương thức có tầu biển sử dụng (VO.MTO). Chứng từ này đã được phòng thương mại quốc tế chấp nhận, thông qua. - Chứng từ vận tải đa phương thức (MULTIDOC - Multimodal transport document) MULTIDOC do Hội nghị của LHQ về buôn bán và phát triển soạn thảo trên cơ sở công ước của LHQ về vận tải đa phương thức. Do công ước chưa có hiệu lực nên chứng từ này ít được sử dụng. - Chứng từ vừa dùng cho vận tải liên hợp vừa dùng cho vận tải đường biển (Bill of Lading for Conbined transport Shipment or port to port Shipment) 18
  19. Ðây là loại chứng từ do các hãng tầu phát hành để mở rộng kinh doanh sang các phương thức vận tải khác nếu khách hàng cần. 19