Thanh toán quốc tế - Chủ đề 3: Hệ thống số liệu cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam từ 2005 - 2007, các biện pháp cải thiện cán cân thanh toán qua từng năm
Bạn đang xem tài liệu "Thanh toán quốc tế - Chủ đề 3: Hệ thống số liệu cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam từ 2005 - 2007, các biện pháp cải thiện cán cân thanh toán qua từng năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thanh_toan_quoc_te_chu_de_3_he_thong_so_lieu_can_can_thanh_t.doc
Nội dung text: Thanh toán quốc tế - Chủ đề 3: Hệ thống số liệu cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam từ 2005 - 2007, các biện pháp cải thiện cán cân thanh toán qua từng năm
- Nhóm 7: Chủ đề 3 Thanh toán quốc tế Chủ đề 3: Hệ thống số liệu cán cân thanh tốn quốc tế Việt Nam từ 2005-2007, các biện pháp cải thiện cán cân thanh tốn qua từng năm Phần một: Mở đầu 1.Sự cần thiết của đề tài iệt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang trong cơ chế thị trường theo định hướngV Xã hội chủ nghĩa đặc biệt trong kinh tế đối ngoại với chủ trương mở cửa, hợp tác và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Kinh tế đối ngoại đĩng vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Vấn đề kinh tế đối ngoại trở nên vơ cùng quan trọng đảm bảo cho chúng ta khai thác được các lợi thế so sánh của đất nước. Cán cân thanh tốn quốc tế là một trong những tài khoản kinh tế vĩ mơ quan trọng phản ánh hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước với phần cịn lại của thế giới. Nĩ cĩ quan hệ chặt chẽ với các tài khoản kinh tế vĩ mơ khác như bản cân đối ngân sách, cân đối tiền tệ, hệ thống tài khoản quốc gia. Chính vì vậy, cán cân thanh Lớp: k5tcnh3 - Trang 1 -
- Nhóm 7: Chủ đề 3 Thanh toán quốc tế tốn đã trở thành cơng cụ quan trọng để đề ra các chính sách phát triển kinh tế và những diễn biến trong cán cân thanh tốn của một nước là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên để lập được một bản cán cân thanh tốn quốc tế đầy đủ chính xác và kịp thời là một việc rất khĩ khăn do phạm vi thu thập số liệu cán cân thanh tốn quốc tế quá rộng. Việc phân tích các tình trạng và đưa ra các giải pháp điều chỉnh cán cân thanh tốn trong từng thời kì phát triển kinh tế của một quốc gia cũng là việc khĩ do các khu vực trong nền kinh tế cĩ quan hệ tác động lẫn nhau. Việc thành lập cán cân thanh tốn quốc tế mới chỉ chính thức bắt đầu từ năm 1990. Cĩ thể nĩi rằng việc thành lập, phân tích điều chỉnh cán cân thanh tốn quốc tế đối với Việt Nam là rất mới mẻ và thiếu kinh nghiệm, để cán cân thanh tốn quốc tế trở thành một cơng cụ phân tích, quản lý tốt các hoạt động kinh tế đối ngoại thì vấn đề cấp thiết là phải cĩ sự nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn trong việc thành lập, phân tích và điều chỉnh cán cân thanh tốn quốc tế. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Tìm hiểu về hệ thống số liệu cán cân thanh tốn quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2007. Tìm hiểu và phân tích các biện pháp mà nước ta đã thực hiện để cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế qua từng năm cụ thể. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng là những vấn đề thực tiễn và lý thuyết trong hệ thống số liệu cán cân thanh tốn và các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh tốn của Việt Nam trong giai đoạn 2005- 2007. Phạm vi nghiên cứu: về mặt lý thuyết biết và tìm hiểu về hệ thống số liệu cán cân thanh tốn quốc tế ; về mặt thực tiễn tìm ra các biện pháp mà Việt Nam đã thực hiện qua từng năm. Lớp: k5tcnh3 -Trang 2 -
- Nhóm 7: Chủ đề 3 Thanh toán quốc tế Phần hai: Triển khai 1.Cán cân thanh tốn quốc tế là gì? o việc xúc tiến những quan hệ với các nước về các lĩnh vực từ thương mại, dịch Dvụ, đầu tư, tín dụng cho đến ngoại giao, xã hội, văn hố, khoa học cơng nghệ cho nên nảy sinh ra quan hệ thu chi tiền tệ đối ngoại của mỗi nước, việc nảy sinh này được phản ánh tập trung trong cán cân thanh tốn quốc tế của nước đĩ. Vậy, cán cân thanh tốn quốc tế là một bản đối chiếu giữa các khoản tiền thu được từ nước ngồi với các khoản tiền trả cho nước ngồi của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Như thế, thực chất của cán cân thanh tốn quốc tế là một tài liệu thống kê, cĩ mục đích cung cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu phân tích những quan hệ kinh tế tài chính của một nước với nước ngồi trong một thời gian xác định. Người ta cĩ thể soạn thảo cán cân thanh tốn song phương và cán cân thanh tốn chung. Hoặc cũng cĩ thể soạn thảo cán cân thanh tốn trong thời kỳ hoặc cán cân thanh tốn thời điểm để phù hợp với yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình và quản lý chỉ đạo khác nhau. Cán cân thanh tốn trong một thời kỳ là bản đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu được từ nước ngồi với những khoản tiền mà thực tế nước đĩ chi ra cho nước ngồi trong một thời kỳ nhất định. Vậy, loại cán cân này chỉ phản ánh số liệu thực thu và thực chi của một nước đối với nước ngồi trong thời kỳ đã qua. Cán cân thanh tốn tại một thời điểm nhất định là bản đối chiếu giữa các khoản tiền đã và sẽ thu về và chi ra ở một thời điểm cụ thể nào đĩ. Vậy, trong loại cán cân Lớp: k5tcnh3 -Trang 3 -
- Nhóm 7: Chủ đề 3 Thanh toán quốc tế thanh tốn này chứa đựng cả những số liệu phản ánh các khoản tiền nợ nước ngồi và nước ngồi nợ nước đĩ mà thời hạn thanh tốn rơi đúng vào ngày của cán cân. 2.Hệ thống số liệu cán cân thanh tốn quốc tế Việt Nam từ 2005-2007 Bảng 1: Cán cân thanh tốn quốc tế của Việt Nam từ 2005-2007 2005 2006 2007 106 USD % GDP 106 USD % GDP 106 USD % GDP CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃN LAI -497 -0,93 -164 -0,26 -6992 -9,84 Cán cân TM hàng hĩa(FOB) -2439 -4,60 -2776 -4,55 -10360 -14,59 Cán cân TM dịch vụ -219 -0,41 -8 -0,01 -894 -1,26 Thu nhập đầu tư(rịng) -1219 -2,30 -1429 -2,34 -2168 -3,05 Chuyển giao (rịng) 3380 6,38 4049 6,64 6430 9,06 Tư nhân 3150 5,94 3800 6,23 6180 8,70 CÁN CÂN TÀI KHOẢN VỐN 3087 5,82 3088 5,06 17390 26,44 FDI (rịng) 1889 3,56 2315 3,80 6400 9,30 Vay trung – dài hạn (rịng) 921 1,74 1025 1,68 2045 2,88 Vay ngắn hạn (rịng) 46 0,09 -30 -0,05 79 0,13 Đầu tư gián tiếp 865 1,63 1313 2,15 6243 10,44 Tiền và tiền gửi -634 -1,20 -1535 -2,52 2623 3,69 CÂN ĐỐI TỔNG THỂ 2131 4,02 4322 7,09 10168 14,32 (ĐÃ ĐIỀU CHỈNH) (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch ĐT, Viện NC Quản lý KT TW) Vậy các khoản mục đĩ là gì chúng ta thử tìm hiểu các khoảng mục trên để hiểu sâu vào hệ thống số liệu cán cân thanh tĩan quốc tế của Việt Nam: -Khoản mục hàng hố: Khoản mục này phản ánh tổng giá trị hàng hố xuất và nhập của một nước. Mối tương quan giữa tổng thu và tổng chi của khoản mục này hình thành cán cân thương mại. Thơng thường thì khoản mục này đĩng vai trị quan trọng nhất trong cán cân thanh tốn quốc tế của một nước. Lớp: k5tcnh3 -Trang 4 -
- Nhóm 7: Chủ đề 3 Thanh toán quốc tế - Khoản mục dịch vụ: Khoản mục này phản ảnh tồn bộ thu chi đối ngoại của một quốc gia về các dịch vụ đã cung ứng và được cung ứng như các dịch vụ vận tải, bảo hiểm, ngân hàng Hai khoản mục trên bao gồm những nghiệp vụ trao đổi cĩ tính chất hai chiều đối với nước ngồi như: Xuất khẩu hàng hố hay cung ứng dịch vụ cho nước ngồi thì thu được một số ngoại tệ tương ứng. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hố hay nhận được sự cung ứng dịch vụ từ nước ngồi thì sẽ phải chi ra một số ngoại tệ tương ứng. - Khoản mục giao dịch đơn phương: Nĩ phản ánh những nghiệp vụ nhập hàng hố, dịch vụ hay tiền vốn khơng cần cĩ sự bù đắp, bồi hồn. Chẵng hạn như các khoản chi dưới hình thức viện trợ khơng hồn lại, các khoản giúp đỡ nhân đạo từ thiện Tổng các khoản thu và chi của khoản mục nêu trên gọi là "cán cân thanh tốn vãng lai" - Khoản mục về vốn: Khoản mục này phản ánh các trao đổi đối ngoại cĩ liên quan đến sự vận động của vốn giữa một nước với nước ngồi. Thường thì vận động của vốn dài hạn hay biểu hiện thơng qua hoạt động đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp với nước ngồi. Cịn sự vận động của vốn ngắn hạn thì dưới hình thức chuyển giao dịch vụ để kiếm chênh lệch về lãi suất hoặc để đầu cơ trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. -Chúng ta cĩ thể thấy rằng, số đầu tư ra nước ngồi của một nước bằng với số thặng dư của cán cân thanh tốn vãng lai và ngược lại số đầu tư nước ngồi vào một nước thì bằng số thâm hụt của cán cân thanh tốn vãng lai. - Khoản mục dự trữ quốc tế: Khoản mục này bao gồm sự vận động của vàng, tiền tệ, ngoại tệ tại quỹ và ngoại tệ gửi ở nước ngồi. Sự vận động của khoản mục này của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định là kết quả tổng hợp của các nghiệp vụ thuộc cán cân thanh tốn vãng lai, cũng như các nghiệp vụ về vốn. Mức độ của Lớp: k5tcnh3 -Trang 5 -
- Nhóm 7: Chủ đề 3 Thanh toán quốc tế biến động này cĩ thể được coi như là số thặng dư hay thiếu hụt trên cán cân thanh tốn quốc tế của một nước. - Ngồi ra cịn cĩ các khoảng mục khác như khoảng mục ngoại thương, khoảng mục dịch vụ, . Cán cân thanh tốn quốc tế của một nước cĩ thể rơi vào một trong ba tình trạng như sau: -Cán cân thanh tốn thăng bằng chi: Tổng số tiền thu được = tổng số tiền chi ra. -Cán cân thanh tốn dư thừa khi:Tổng số tiền thu được > tổng số tiền chi ra. -Cán cân thanh tốn thiếu hụt (bội chi) khi: Tổng số tiền thu được < tổng số tiền chi ra. Như vậy nước ta là nước đang phát triển nên nên cán cân thanh tốn của nước ta ở trạng thái thứ ba: Cán cân thanh tốn thiếu hụt (bội chi). 3.Các biện pháp cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế của nước ta từ 2005 đến 2007 Cải thiện cán cân ngoại thương: Khuyến khích xuất khẩu bằng giảm thuế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu như tăng thuế suất thuế nhập khẩu. Tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm quốc gia, sự thích ứng nhu cầu của thị trường quốc tế Cải thiện cán cân dịch vụ: Khuyến khích, tăng các hoạt động thu chi về các dịch vụ cơ bản như: Dịch vụ du lịch cải thiện mơi trường du lịch, tăng cường quảng bá hình ảnh vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tổ chức các lễ hội văn hĩa truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc. Dịch vụ vận tải khuyến khích đĩng tàu, mở rộng vận chuyển hàng hĩa. Dịch vụ tài chính ngân hàng bảo hiểm số lượng ngân hàng và cơng ty bảo hiểm cĩ vốn trong và ngồi nước tăng lên nhanh chĩng trong những năm 2005-2007. Lớp: k5tcnh3 -Trang 6 -
- Nhóm 7: Chủ đề 3 Thanh toán quốc tế Dịch vụ bưu chính viễn thơng phát triển mạnh mẽ cĩ nhều mạng di động chất lượng cao, ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ điện thoại di động và internet và chúng ngày một khơng thể thiếu trong đời sống của chúng ta Dịch vụ giáo dục, y tế: phát triển mạnh với các cơ sở cơng lập, dân lập và cĩ vốn của nước ngồi ngày càng hoạt động cĩ hiệu quả. Thu chi về các hoạt động ngoại giao, chính trị Trong thời gian qua Nhà nước ta đã làm tốt các biện pháp trên. Tĩm lại để cải thiện cán cân dịch vụ Nhà nước ta đã tăng cường các biện pháp hỗ trợ, cho vay vốn với lãi suất thấp để kích thích phát triển dịch vụ trong nước. Vay nợ nước ngồi: Biện pháp này thơng qua các nghiệp vụ qua lại với các ngân hàng đại lý ở nước ngồi để vay ngoại tệ cần thiết nhằm bổ sung thêm lượng ngoại hối cung cấp cho thị trường. Ngày nay việc vay nợ khơng cịn giới hạn bởi quan hệ giữa ngân hàng nước này với nước kia, mà nĩ đã được mở rộng ra nhiều ngân hàng khác, đặc biệt là với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế trên cơ sở các hiệp định đã được ký giữa các bên. Việt Nam vay nợ chủ yếu của các tổ chức, định chế tài chính tài chính quốc tế như: WB( ngân hàng thế giới), IMF( tổ chức tền tệ thế giới) khơng chọn hình thức vay nợ các nước khác. - Số liệu vay nợ nước ngồi của Việt Nam so với GDP: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng số dư nợ nước ngồi so với GDP(%) 32,2 31,4 32,5 Nợ nước ngồi khu vực cơng so GDP(%) 27,8 26,7 28,2 Nghĩa vụ trả nợ so với xuất khẩu hàng hĩa dịch vụ(%)4,8 4 3,8 Nghĩa vụ trả nợ so với thu NSNN(%) 4,1 3,7 3,6 Dự trữ ngoại hối so tổng dư nợ ngắn hạn(%) 4075 6380 10177 . Nguồn: Bản tin nợ nước ngồi số 5 (Bộ Tài chính) Lớp: k5tcnh3 -Trang 7 -
- Nhóm 7: Chủ đề 3 Thanh toán quốc tế Theo nhận định của IMF thì vay nợ nước ngồi của nước ta ở trong tình trạng kiểm sốt được, nằm trong khả năng chi trả của nền kinh tế. Thu hút tư bản ngắn hạn từ nước ngồi: Ngân hàng Trung ương thường áp dụng những chính sách tiền tệ, tín dụng cần thiết thích hợp để thu hút được nhiều tư bản ngắn hạn từ các thị trường nước ngồi di chuyển đến nước mình, làm tăng thêm phần thu nhập ngoại tệ của cán cân thanh tốn, thu hẹp khoản cách về sự thiếu hụt giữa thu và chi trong cán cân thanh tốn đĩ. Trong số những chính sách tiền tệ tín dụng được sử dụng để thu hút tư bản vào, thì chính sách chiết khấu được sử dụng phổ biến hơn. Để thu hút được một lượng tư bản từ thị trường nước ngồi vào nước mình thì Ngân hàng Trung ương sẽ nâng lãi suất chiết khấu, dẫn đến lãi suất tín dụng trên thị trường tăng lên làm kích thích tư bản nước ngồi dịch chuyển vào. Lãi suất huy động VND và ngoại tệ tăng liên tục trong năm 2005- 2007 và khơng cĩ dấu hiệu giảm. Thế nhưng biện pháp này chỉ gĩp phần tạo ra sự cân bằng cho cán cân thanh tốn trong trường hợp bội chi khơng lớn lắm và cũng chỉ giải quyết nhu cầu tạm thời. Biện pháp nâng lãi suất chiết khấu chỉ cĩ hiệu quả khi tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam ổn định, tức là ít rủi ro trong đầu tư tín dụng. Phá giá tiền tệ là sự cơng bố của Nhà nước về sự giảm giá đồng tiền của nước mình so với vàng hay so với một hoặc nhiều đồng tiền nước khác. Phá giá tiền tệ để tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu từ đĩ cải thiện điều kiện cán cân thanh tốn. Nước ta đã thực hiện điều này trong những năm gần đây, với mục đích phát triển kinh tế kích thích xuất khẩu Tỷ giá hối đĩai VND so với USD tăng. Lớp: k5tcnh3 -Trang 8 -
- Nhóm 7: Chủ đề 3 Thanh toán quốc tế Như vậy, cĩ nhiều biện pháp cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế mà nhà nước ta đã thực hiện trong những năm qua. Phần ba: Kết luận ước ta đang trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế với nhiều thách thứcN và cơ hội đang chờ ta tậng dụng để phát triển. Song từ đầu thế kỷ XXI kinh tế thế giới cĩ những dấu hiệu bất ổn như suy thối kinh tế thế giới mà hậu quả là khủng hỗn thị trường tài chính trong những năm gần đây, chính vì vậy mà kinh tế nước ta cũng rơi vào tình trạng chung là khủng hoản kinh tế: thất nghiệp, lạm phát tăng cao, .Nhờ vào chính sách điều tiết kinh tế của Đảng và Nhà nước gĩp phần vào ổn định kinh tế thơng qua điều chỉnh cán cân thanh tốn quốc tế phù họp với tình hình kinh tế đất nước. Tĩm lại cán cân thanh tốn quốc tế cĩ vai trị quan trọng trong nền kinh tế của nước ta, gĩp phần ổn định kinh tế phát triển kinh tế bền vững. Là học sinh sinh viên ngành kinh tế chúng ta càng tin rằn tưởng chính sách điều chỉnh cán cân thanh tốn quốc tế mà Đảng và Nhà nước ta thực hiện là hợp lý nhằm mục tiêu chung là phát triển kinh tế ngài càn cao hơn. Lớp: k5tcnh3 -Trang 9 -