Tài liệu bồi dưỡng Chuyên đề cho cán bộ công chức thuết - Thuế giá trị gia tăng

doc 55 trang nguyendu 4340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng Chuyên đề cho cán bộ công chức thuết - Thuế giá trị gia tăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_boi_duong_chuyen_de_cho_can_bo_cong_chuc_thuet_thue.doc

Nội dung text: Tài liệu bồi dưỡng Chuyên đề cho cán bộ công chức thuết - Thuế giá trị gia tăng

  1. BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ TÀI LIỆU BỒI DƯỠNGCHUYÊN ĐỀ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC THUẾTHUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Chuyên đề: Thuế giá trị gia tăng TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHO CÔNG CHỨC MỚI Hà Nội, Tháng 05 năm - 2008
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 42 CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 52 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng 52 1.1.1. Khái niệm 52 1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT 52 1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng 72 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 929 2.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT 92 2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT 92 2.1.2. Đối tượng nộp thuế 92 2.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT 10210 CHƯƠNG 3: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ.13213 3.1. Giá tính thuế 13213 3.1.1. Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT 13213 3.1.2. Giá tính thuế đối với một số trường hợp 14214 3.2. Thuế suất 16216 3.2.1. Mức thuế suất 0% 16216 3.2.2. Mức thuế suất 5% 16217 3.2.3. Mức thuế suất 10% 17218 3.3. Phương pháp tính thuế 18218 3.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế 182 3.3.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng 22223 3.4. Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng 26227 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HOÁ ĐƠN MUA BÁN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ ĐỐI VỚI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 27229 4.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của hoá đơn đối với thuế GTGT 27229 4.2. Một số loại hoá đơn áp dụng 27229 4.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ 27229 4.4. Việc sử dụng hoá đơn đối với một số trường hợp đặc thù 28230 4.5. Trách nhiệm của tổ chức cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ 29232 4.6. Biện pháp quản lý đối với một số hành vi vi phạm về hoá đơn 30232 4.6.1. Xác định các trường hợp mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp 30232 4.6.2. Xử lý đối với cơ sở bán hoá đơn bất hợp pháp 30233 4.6.3. Xử lý đối với bên mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp 31234 2
  3. 4.6.4. Xử lý hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh đã bỏ trốn trong một số trường hợp 32234 CHƯƠNG 5: KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 34236 5.1. Kê khai thuế GTGT 34236 5.1.1. Phân loại khai thuế GTGT 34236 5.1.2. Hồ sơ khai thuế GTGT 34236 5.1.3. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế 36238 5.1.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT 37239 5.2. Nộp thuế GTGT 37239 5.2.1. Thời hạn nộp thuế GTGT 37239 5.2.2. Đồng tiền nộp thuế 37239 5.2.3. Địa điểm nộp thuế 37239 5.3. Quyết toán thuế GTGT 37240 CHƯƠNG 6: HOÀN THUẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 39241 6.1. Cơ sở của việc hoàn thuế GTGT đầu vào 39241 6.2. Một số trường hợp cụ thể được hoàn thuế GTGT 39241 6.3. Thủ tục hoàn thuế GTGT 43245 6.3.1. Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế 43245 6.3.2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế 43245 CHƯƠNG 7: ĐỊNH HƯỚNG CẢI CÁCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẾN NĂM 2010 45247 7.1. Về phạm vi, đối tượng chịu thuế 45247 7.2. Về thuế suất 45248 7.3. Về phương pháp tính thuế 45248 7.4. Về hoàn thuế 46248 7.5. Về ngưỡng tính thuế GTGT 46248 PHỤ LỤC 47249 3
  4. MỞ ĐẦU 1. Khái quát sự ra đời của thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Cộng hoà Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajoutée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Đến nay thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới (khoảng 130 nước), trong đó có Việt Nam. Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đã được cải cách đáp ứng mục tiên phát triển kinh tế từng thời kỳcải cách đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế từng thời kỳ. Đánh dấu bước cải cách đầu tiên là việc ra đời một hệ thống thuế thống nhất, áp dụng chung cho mọi thành phần kinh tế; thứ hai là sự ra đời của một số sắc thuế mới thay thế những sắc thuế còn nhiều nhược điểm, kìm hãm phát triển sản xuất như: thuế Giá trị gia tăng thay thế thuế doanh thu, thuế Thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức Trong đó thuế giá trị gia tăng ra đời là một sự thay đổi căn bản trong các sắc thuế gián thu. Tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9 ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. 2. Mục tiêu, yêu cầu bài giảng - Nắm vững những nội dung cơ bản về thuế GTGT theo quy định hiện hành - Nắm bắt được định hướng hoàn thiện thuế GTGT trong thời gian tới - Nắm được công tác quản lý thuế GTGT hiện hành 3. Nội dung, kết cấu bài giảng Chương 1: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng Chương 2: Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế giá trị gia tăng Chương 3: Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế Chương 4: Một số quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ đối với thuế giá trị gia tăng Chương 5: Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế giá trị gia tăng Chương 6: Hoàn thuế thuế giá trị gia tăng Chương 7: Định hướng cải cách Thuế giá trị gia tăng đến năm 2010 4
  5. CHƯƠNG 1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng 1.1.1. Khái niệm Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (giá trị gia tăng) trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề cơ bản là phải xác định được giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính xác số thuế giá trị gia tăng của giai đoạn đó. Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụhàng hoá, dịch vụ bán ra với tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế: Tổng giá trị hàng hoá, Tổng giá trị hàng hoá, dịch Giá trị gia tăng = - dịch vụ bán ra vụ mua vào tương ứng GTGT của hàng hóa, Thuế suất thuế GTGT của Số thuế GTGT = X dịch vụ chịu thuế hàng hóa, dịch vụ đó Có thể thấy thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm của thuế GTGT. 1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào thu nhậpđối tượng của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thông qua hành vi mua hàng hoá, dịch vụ đó (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, 5
  6. hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT. Ví dụ: Giá hàng hoá, dịch vụ chưa thuế là: 100 Thuế suất thuế GTGT là 10% => Thuế GTGT là 10 Giá người tiêu dùng phải trả là: 100 + 10 = 110 (giá bao gồm cả thuế GTGT). Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế này thông qua giá bán mua của hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua giá thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà người mua trả. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã được người mua trả” vào NSNN. - Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hoá đó. Tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Ví dụ: Giả sử vải bán trên thị trường được luân chuyển qua các khâu: từ bông kéo thành sợi, sợi dệt thành vải và bán trên thị trường, thuế suất thuế GTGT ở mỗi khâu là 10%, có bảng sau: Cơ sở kinh Giá bán (chưa Giá trị gia Số thuế GTGT Giá mua doanh có thuế GTGT) tăng phải nộp (1) (2) (3) (4) = (3) - (2) (5) = (4)*10% Bông - 1000 1000 100 Sợi 1000 1500 500 50 Vải 1500 2300 800 80 Bán trên thị 2300 3000 7000 70 trường 6
  7. Tổng cộng 3000 300 Qua bảng trên ta thấy ở mỗi khâu luân chuyển thì cơ sở kinh doanh đều phải nộp thuế GTGT trên GTGT tương ứng của khâu đó, và tổng số thuế GTGT ở các khâu cộng lại chính bằng số thuế cuối cùng mà người tiêu dùng phải chịu (100 + 50 + 80 + 70 = 300). So với thuế doanh thu ta thấy: thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Như vậy, đặc điểm trên cho thấy thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”. - Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. - Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu. Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập: Thuế GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó. Thuế GTGT mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ. Như vậy khi so sánh tỷ suất thuế GTGT trên tổng thu nhập thì người có thu nhập cao có tỷ suất thấp hơn so với người có thu nhập thấp. Ví dụ: Người tiêu dùng A có thu nhập là 10 triệu đồng, người tiêu dùng B có thu nhập là 1 triệu đồng, A và B cùng mua hàng hoá X với thuế GTGT là 100.000 đồng. Như vậy, tỷ suất thuế GTGT trên thu nhập của A là: 7
  8. (100.000/10.000.000)x100% = 1%; tỷ suất thuế GTGT trên thu nhập của B là: (100.000/1.000.000)x100% = 10%. 1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau: - Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của nền kinh tế (điều tiết gián tiếp) thông qua điều tiết phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được đưa ra tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, qua đó điều tiết sản xuất, tiêu dùng, trên cơ sở đó điều tiết nền kinh tế. - Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước. Thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước. Ở các nước trên thế giới, số thu từ thuế GTGT trong tổng số thu từ thuế chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng thu từ thuế, phí và lệ phí. 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tỷ lệ thu thuế GTGT so với tổng thu NSNN (%) giai đoạn 1999-2006 Nguồn: Bộ Tài chính - Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ trên mỗi công đoạn của quá trìnhqua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian tớithị trường. 8
  9. - Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thểtăng khả năng cạnh tranh thuận lợivề giá hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế. - Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định rõ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện phải căn cứ trên hoá đơn mua vào, bán ra đã thúc đẩy doanh nghiệp hạch toán đầy đủ doanh số chưa có thuế, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào và thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ, hạch toán kế toán; hàng hoá xuất khẩu mua bán phải thanh toán qua ngân hàng. Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”; thuế GTGT . Thuế GTGT đã đem lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua việccó nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực tới khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN. 1.3. Nguyên tắc thiết kế các quy định về thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT được nhiều nước trên thế giới áp dụng xuất phát từ những ưu điểm của nó. Ở các nước khác nhau thì việc xây dựng các quy định về thuế GTGT là không hoàn toàn giống nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. Tuy nhiên, khi thiết kế các quy định về thuế GTGT cần tuân theo một số nguyên tắc cơ bản nhất định. 1.3.1. Về đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao nên mục tiêu sử dụng thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Do đó, có thể coi thuế GTGT có mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân sách. Muốn đạt được mục tiêu ấy, đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là, việc quy định đối tượng không chịu thuế GTGT chỉ nên giới hạn trong một số hàng hoá, dịch vụ nhất định mà những hàng hoá này có số thu không lớn, là sản phẩm của những ngành khó khăn hay tổ chức quản lý thu nộp phức tạp 1.3.2. Về cơ sở tính thuế Cơ sở tính thuế là giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển. 9
  10. Đây là nguyên tắc cơ bản khi thiết kế thuế GTGT, đảm bảo mục tiêu không đánh trùng lên thuế, thuế đánh trên nhiều giai đoạn nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm. Nguyên tắc này được thực hiện trong việc xác định giá tính thuế và lựa chọn phương pháp tính thuế: Giá tính thuế phải là giá chưa có thuế GTGT, trường hợp đặc thù giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT thì phải quy đổi về giá chưa có thuế GTGT để tính thuế. Về mặt lý thuyết, có 4 phương pháp tính thuế GTGT là: (1): Phương pháp cộng trực tiếp; Thuế GTGT phải nộp = [Lợi nhuận + Tiền công] x Thuế suất (2): Phương pháp cộng gián tiếp: Thuế GTGT phải nộp = Lợi nhuận x Thuế suất + Tiền công x Thuế suất (3): Phương pháp trừ trực tiếp (phương pháp trực tiếp): Thuế GTGT Doanh số Doanh số = - x Thuế suất phải nộp bán ra mua vào (4): Phương pháp trừ gián tiếp (phương pháp khấu trừ): Thuế GTGT Doanh số Thuế suất Doanh số Thuế suất = x - x phải nộp bán ra đầu ra mua vào đầu vào Từ công thức trên có thể viết đơn giản lại là: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra = Giá bán hàng hoá, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT Hai phương pháp đầu phản ánh chính xác nhất giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, chúng đều đòi hỏi phải xác định được lợi nhuận ở mỗi khâu luân chuyển. Lợi nhuận chỉ có thể xác định khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể xác định ngay sau khi bán hàng hoá, dịch vụ. Mặt khác, rất khó xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy phương pháp (1) và (2) chỉ tồn tại về mặt lý thuyết. Phương pháp trực tiếp thực 10
  11. chất là tính thêm phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Phương pháp khấu trừ thực chất cũng tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nếu thuế suất đầu ra bằng thuế suất đầu vào. Phương pháp khấu trừ bảo đảm tổng số thuế phải nộp qua các khâu bằng tổng giá trị gia tăng nhân (x) với thuế suất sản phẩm cuối cùng. 1.3.3. Về tính liên hoàn Trong hai phương pháp tính thuế GTGT thông dụng, phương pháp khấu trừ có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp khấu trừ đòi hỏi ở mỗi khâu tính thuế phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế đã nộp ở các khâu trước làm cơ sở khấu trừ thuế đầu vào. Vì vậy, khi thiết kế các quy định về thuế GTGT cần phải đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tức là, phải đảm bảo khâu trước là cơ sở khấu trừ của khâu sau và việc khấu trừ ở khâu sau là cơ sỏ kiểm soát khâu trước. 1.3.4. Về số lượng mức thuế suất thuế GTGT Số lượng các mức thuế suất là một vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng khi hoạch định thuế GTGT. Việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể góp phần đảm bảo công bằng trong việc điều tiết thu nhập. Tuy nhiên, việc có nhiều mức thuế suất thuế GTGT trước hết làm cho việc hoạch định chính sách thêm phức tạp vì phải thực hiện xác định cơ cấu thuế suất và phân loại các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc các mức thuế suất khác nhau. Hơn nữa, nhiều mức thuế suất dẫn đến chi phí quản lý và chi phí chấp hành luật cao. Trên thực tế, việc xác định số thuế phải nộp không hoàn toàn đơn giản do việc chọn các tiêu thức để phân định các hàng hoá, dịch vụ theo từng mức thuế suất rất khó bởi ranh giới giữa những phân định này không phải lúc nào cũng rõ ràng mà thường mang tính tương đối. Do vậy, khả năng sai sót và không chấp hành đúng các quy định về thuế suất thường hay xảy ra, các đối tượng nộp thuế có nhiều cơ hội trốn, tránh thuế. Khối lượng công việc của cơ quan thuế cũng tăng lên do phải xử lý các công việc liên quan đến hoàn thuế nhiều lúc bất hợp lý gây ra bởi cơ chế nhiều thuế suất và công tác thanh tra, kiểm tra thuế, phát hiện các hiện tượng gian lận đòi hỏi tăng lên rất nhiều. Đặc biệt, việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể “bóp méo” hành vi tiêu dùng. Ngoài ra, với nhiều mức thuế suất khác nhau dẫn đến khối lượng thuế hoàn và truy thu cũng tăng lên. Việc hạn chế tối đa số lượng mức thuế suất thuế GTGT, mà lý tưởng nhất là áp dụng cơ chế một mức thuế suất (không kể mức thuế suất đặc biệt 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu) khắc phục nhiều điểm bất lợi của cơ chế nhiều thuế suất. Nó đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính trung lập của thuế GTGT và do đó sẽ không làm bóp méo hành vi và quyết định tiêu dùng. Theo đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế, thu thuế, góp phần làm giảm chi phí hành chính. Mặc dù việc hạn chế số lượng mức thuế suất dẫn đến không đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập, nhưng mục đích chính của thuế GTGT không phải là điều tiết thu nhập. Mục tiêu điều tiết thu nhập được thực hiện bởi các sắc thuế khác và công cụ tài chính khác. 11
  12. 1.3.5. Về nguyên tắc điểm đến Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên hầu hết các quốc gia đều sử dụng nguyên tắc điểm đến khi đánh thuế GTGT. Theo đó, đối với các sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng thì quyền đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó được sản xuất ở đâu. Do hàng hoá xuất khẩu đã bị đánh thuế tại nước nhập khẩu, nên hàng hoá xuất khẩu cần được loại bỏ các khoản thuế gián thu gắn với hàng hoá đó để tăng tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Muốn vậy cần đưa các hàng hoá, dịch vụ này vào diện áp dụng thuế suất 0% để thực hiện khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở các khâu trước. Đồng thời, không phân biệt giữa hàng hoá nhập khẩu với hàng hoá sản xuất trong nước khi xác định đối tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế, đã là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở lãnh thổ Việt Nam thì phải là đối tượng chịu thuế GTGT của Việt Nam, bất kể nó được sản xuất trong nước hay nhập khẩu. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 2.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT 2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế GTGT là đối tượng tiêu dùng phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, được viết tắt là hàng hoá, dịch vụ chịu thuếphát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng nhằm huy động một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Theo quy định hiện hành, đĐối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành Như vậy, phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng, bao gồm tất cả các hàng hoá, dịch vụ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong nước. Hoạt động tiêu dùng trong nước có thể là tiêu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động không sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân. 12
  13. Ví dụ: sắt, thép được sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm khác hoặc đưa ngay vào công trình xây dựng thì đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. 2.1.2. Đối tượng nộp thuế Theo quy định của pháp luật, đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho nhà nước, bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (hiện nay là Luật Doanh nghiệp năm 2005) và Luật Hợp tác xã; - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (hiện nay là Luật Đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam; - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. Có thể thấy số đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá dịch vụ chịu thuế. Vì vậy phạm vi quản lý thuế GTGT rộng, để quản lý có hiệu quả đối tượng nộp thuế thì cơ quan thuế cần phải có những biện pháp phù hợp: - Nắm chắc số cơ sở có hoạt động kinh doanh trên địa bàn bằng cách kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như: chính quyền địa phương, quản lý thị trường, ngành chủ quản , thực hiện tốt công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, cấp mã số thuế, phân loại cơ sở kinh doanh, đồng thời căn cứ trình độ, năng lực của cán bộ thuế để phân công thực hiện các chức năng quản lý phù hợp. - Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình biến động của các cơ sơ kinh doanh như sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, hộ tạm nghỉ kinh doanh nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những cơ sở không có tư cách pháp nhân, các hộ có đơn xin ngừng, nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động kinh doanh để trốn lậu thuế. 2.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT 13
  14. Theo nguyên tắc của thuế GTGT thì mọi hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. nhằm đảm bảo cho quá trình luân chuyển khấu trừ thuế GTGT được đồng bộ, thống nhất (theo nguyên tắc khấu trừ); các hàng hoá, dịch vụ không được tiêu dùng tại Việt Nam không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ nhất định, Nhà nước cũng cần phải thực hiện một số chính sách kinh tế xã hội nhất định như: ưu tiên đối với một số hàng hoá phục vụ nhu cầu thiết yếu của các tầng lớp dân cư, chính sách đối với người có thu nhập thấp, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, chính sách quốc phòng, an ninh, tính hiệu quả trong quản lý thuế và một số chính sách khác nên tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định của Luật thuế GTGT ở nước ta cũng như các nước đều có quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối tượng cụ thể các nước quy định có khác nhau, ở nước ta hiện hành quy định có 289 nhóm hàng hoá dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, cCác nhóm hàng hoá dịch vụ này có thể xếp theo tính chất và mục đích kinh tế xã hội thường có một số tính chất cơ bản sau đây: * Hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh: - Dịch vụ y tế; - Văn hoá, giáo dục, đào tạo; dạy học, dạy nghề; - Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện; - Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi-đi-ô tài liệu; - Phát sóng phát thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; - Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ * Hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo: - Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân ; - Hàng hoá bán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam * Hàng hoá, dịch vụ của một số ngành sản xuất còn gặp nhiều khó khăn cần khuyến khích phát triển: - Sản xuất nông nghiệp: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế 14
  15. thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra; sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng; Sản phẩm muối; Các sản phẩm này thực tế hiện nay chủ yếu vẫn là sản xuất theo quy mô nhỏ hộ gia đinh chưa thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ nên khó xác định thuế và nếu có thu khó theo dõi, hạch toán thuế GTGT đầu ra, đầu vào, hơn nữa nếu đánh thuế thì chi phí quản lý hành chính thuế của ngành thuế và chi phí tuân thủ của người nộp thuế lớn, gây ra không hiệu quả về mặt xã hội. * Hàng hoá, dịch vụ xác định theo yêu cầu, mục tiêu cụ thể gồm: - Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp; thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; Việc quy định trên nhằm khuyến khích các doanh nghiệp phát triển và ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại trong khi trong nước chưa thể sản xuất được. - Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định như: dầu thô, đá phiến, cát, đất hiếm, đá quý, quặng măng-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng cờ-rôm-mít, quặng êmênhít, quặng a- pa-tít Mục tiêu cơ bản là nhằm hạn chế xuất khẩu các sản phẩm khoáng sản thô chưa qua chế biến, tiết kiệm tài nguyên quý hiếm của quốc gia, khuyến khích chế biến sản phẩm thô thành sản phẩm tinh để xuất khẩu, qua đó phát triển các ngành công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị gia tăng trong nước, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh. - Chuyển giao công nghệ; phần mềm máy tính: nhằm khuyến khích phát triển công nghệ phần mềm, là yếu tố quan trọng để tăng năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, qua đó tác động mạnh đến phát triển nền kinh tế. * Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam: hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng xuất khẩu, tái nhập khẩu * Hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm, do đó khó xác định được thuế GTGT: Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán; 15
  16. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh * Hàng hoá mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hoặc cần bảo mật như: vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng, dự trữ quốc gia * Hàng hoá, dịch vụ khác thuộc diện không chịu thuế khác như: Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp nhằm bảo đảm đời sống tối thiểu của người sản xuất nhỏ Quy định này vừa tính tới mục đích xã hội và hiệu quả trong quản lý thu thuế. Phần lớn các nước thường áp dụng ngưỡng tính thuế. * Hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm, do đó khó xác định được thuế GTGT: Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán Hầu hết các nước cũng không thu thuế đối với nhóm này. * Hàng hoá, dịch vụ khác: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh 16
  17. CHƯƠNG 3 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ Căn cứ tính thuế GTGT là: giá tính thuế và thuế suất. 3.1. Giá tính thuế 3.1.1. Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT * Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. - Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn. - Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. Ví dụ: Doanh nghiệp A bán điều hoà nhiệt độ công suất 12.000 BTU, giá chưa có thuế TTĐB là 6 triệu đồng, thuế suất thuế TTĐB là 15%. Vậy giá tính thuế GTGT là: 6.000.000 + 6.000.000 x 15% = 6.900.000 đồng Thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp là: 6.900.000 x 10% = 690.000 đồng - Đối với hàng hóa nhập khẩu: 17
  18. Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Ví dụ: Một doanh nghiệp nhập khẩu một chiếc ô tô 4 chỗ ngồi, trị giá nhập khẩu theo tiền VND là 100 triệu đồng, thuế suất thuế nhập khẩu là 70%, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 80%. Giá tính thuế GTGT là: 100 + 100 x 70% + (100 + 100 x 70% ) x 80% = 306 triệu đồng Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) được xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. * Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá, dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 3.1.2. Giá tính thuế của đối với một số trường hợp Giá tính thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau: - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay lương: giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. Các nghiệp vụ kinh tế nói trên, mặc dù không có nghiệp vụ thanh toán tiền hàng nhưng thực chất đó là những hoạt động mua, bán “kép”, trong đó doanh nghiệp vừa là người bán hàng vừa là người mua hàng (mua để trao đổi, biếu tặng, trả lương ). Do vậy, các hoạt động phải bị đánh thuế GTGT, tuy nhiên do không xác định được giá bán nên khi xác định giá tính thuế GTGT phải căn cứ giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Quy định này đảm bảo cho giá tính thuế GTGT phù hợp với giá cả của sản phẩm cùng loại, tương tự trên thị trường, tránh tình trạng cơ sở kinh doanh hạ thấp giá để trốn thuế GTGT phải nộp. Ví dụ: Doanh nghiệp A xuất kho 10 bộ bàn ghế để tặng đơn vị B, giá bán chưa có thuế trên thị trường của 1 bộ bàn ghế là 500 nghìn đồng. Giá tính thuế GTGT của 10 bộ bàn ghế là: 500.000 x 10 = 5.000.000 đồng - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh. 18
  19. Hàng hoá luân chuyển nội bộ như: xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT. - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ. Quy định này xuất phát từ bản chất kinh tế của giá cả hàng hoá là toàn bộ các giá trị của những yếu tố cấu thành nên hàng hoá từ lúc sản xuất đến lúc tiêu thụ (như giá trị nguyên vật liệu, chi phí tiền công, khấu hao TSCĐ, chi phí vận chuyển, các khoản thuế gián thu và các chi phí khác). Như vậy, trong giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ không bao gồm những khoản chi phí không liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ đó. Khoản lãi trả chậm thực chất là một khoản chi phí không liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, do vậy khoản lãi trả chậm này phải được loại trừ khỏi giá bán cũng như giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước, nhập khẩu. Ví dụ: Doanh nghiệp A bán xe ô tô Toyota, nếu người mua trả tiền ngay thì giá bán chưa có thuế GTGT là 300 triệu đồng, nếu mua trả góp thì phải trả ngay 80 triệu, số tiền còn lại sẽ trả dần trong 5 tháng, mỗi tháng 48 triệu. Như vậy số tiền người mua phải trả khi mua trả góp là: 80 + 48 x 5 = 320 triệu Nhưng giá tính thuế GTGT trong trường hợp này được xác định theo giá bán một lần là 300 triệu đồng, không tính theo giá trả góp (320 triệu). - Đối với gia công hàng hóa: giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu. Ví dụ: Cơ sở A nhận gia công 1000 quả bóng đá cho Công ty Động lực, tiền gia công 1 quả bóng là: Tiền công: 3000 đồng Khấu hao tài sản cố định: 2000 đồng Chi phí khác: 1000 đồng Tổng cộng: 6000 đồng Giá tính thuế GTGT là: 1.000 x 6.000 = 6.000.000 đồng. - Đối với dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng: giá tính thuế GTGT là tiền công, tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT: giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT. 19
  20. Giá chưa có thuế GTGT được xác định theo công thức : Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem ) Giá chưa có thuế GTGT = 1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó. Ví dụ: Bưu điện bán tem, giá mỗi con tem là 800đ (giá bán đã có thuế) thì giá chưa có thuế GTGT của tem là: 800 đ Giá chưa có thuế GTGT = = 727,27 đồng 1 + 10% Giá tính thuế GTGT của một con tem là 727,27 đồng. 3.2. Thuế suất. Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi Luật thuế, thể hiện quan điểm mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế. Việc quy định thuế suất hợp lý có ý nghĩa quan trọng. thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế, ngoại trừ thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu. Vấn đề cần quan tâm là xác định số lượng các mức thuế suất thuế GTGT. Số lượng các mức thuế suất phải đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập nhưng vẫn phải giảm thiểu chi phí hành chính và chi phí chấp hành luật, không làm bóp méo hành vi và quyết định tiêu dùng (do giá cả tương đối giữa các hàng hoá chịu thuế suất khác nhau). Trên thế giới có 2 xu hướng áp dụng thuế suất thuế GTGT dương: cơ chế đa thuế suất (từ 2 mức thuế suất trở lên) và cơ chế một thuế suất duy nhất. Mỗi xu hướng đều có những ưu và nhược điểm riêng: - Việc áp dụng cơ chế một thuế suất có ưu điểm là kỹ thuật tính và nộp thuế đơn giản, hạn chế được các trường hợp gian lận trốn thuế; phù hợp với các nước có trình độ quản lý thuế thấp vì ở các nước này ý thức tự giác của người nộp thuế chưa cao, trình độ cán bộ thuế cũng như các điều kiện kỹ thuật thu thuế còn hạn chế. Tuy vậy nó lại không đảm bảo tính công bằng đối với thu nhập của người tiêu dùng. - Việc áp dụng cơ chế đa thuế suất khắc phục được tính chất luỹ thoái của thuế GTGT, tuỳ theo tính chất thiết yếu, thông dụng hay xa xỉ của hàng hoá, dịch vụ mà áp dụng mức thuế cho phù hợp. Cơ chế áp dụng đa thuế suất tuy đảm bảo tính công bằng đối với thu nhập của người tiêu dùng nhưng lại có nhược điểm là kỹ thuật tính và thu thuế phức tạp, đòi hỏi trình độ, ý thức tự giác của người nộp thuế phải cao, trang bị kỹ thuật thu thuế phải hiện đại. 20
  21. Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 quy định bốn mức thuế suất (0%, 5%, 10% , 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn thiện Luật đã được điều chỉnh, hiện nay chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5% và 10%. 3.2.1. Mức thuế suất 0%. Áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu. Việc quy định hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu chịu mức thuế suất 0% (thực chất là không thu thuế GTGT thông qua việc hoàn toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu) là nhằm khuyến khích và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thúc đẩu phát triển sản xuất trong nước. - Hàng hoá xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài (kể cả uỷ thác xuất khẩu), bán cho doanh nghiệp chế xuất (trừ hàng hoá sử dụng cho tiêu dùng cá nhân) và các trường hợp được coi là xuất khẩu: + Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật Thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài. + Hàng hoá gia công xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài. + Hàng hoá xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài. - Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân của doanh nghiệp chế xuất ) Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật Thương mại; người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam. Hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân trong doanh nghiệp chế xuất được hiểu là hàng hoá, dịch vụ do cá nhân tự bỏ tiền ra để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mình. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu ở trên bao gồm cả hàng hoá gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu. 3.2.2. Mức thuế suất 5%. Áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi, có thể phân thành các nhóm sau: - Hàng hoá, dịch vụ thiết yếu cho đời sống xã hội: + Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; 21
  22. + Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; + In các sản phẩm như báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, con người có nhu cầu tiếp cận và nắm bắt các thông tin về văn hoá- xã hội, thông tin kinh tế, thông tin khoa học , việc giảm thuế suất đối với hoạt động này nhằm hỗ trợ cho hoạt động phổ cập thông tin trong xã hội. + Sản phẩm cơ khí; + Vận tải + Đồ chơi trẻ em. - Nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất cho các lĩnh vực: nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học- kỹ thuật, nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất: + Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; + Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, bóc vỏ, phơi, sấy khô, ướp đông, ướp muối ở khâu kinh doanh thương mại; + Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường; + Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp; + Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế; + Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; + Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy; + Dịch vụ khoa học và công nghệ 3.2.3. Mức thuế suất 10% Áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ thông thường không nằm trong diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục không áp dụng thuế GTGT như: sản phẩm điện tử; dầu mỏ, khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt; dịch vụ tư vấn Đặc biệt, nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB tiêu thụ đặc biệt cũng chịu thuế GTGT 10%. Quy định này thể hiện mức điều chỉnh thuế đối với hàng hoá, dịch vụ cần điều tiết tiêu dùng cao. Việc thu thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thể hiện đúng bản chất thuế GTGT, thống nhất phương pháp tính thuế đối với GTGT.nhằm đảm bảo tính liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, tạo điều kiện để cCơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh 22
  23. doanh của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ổn định nguồn thu cho NSNN. Lưu ý: Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá dịch vụ chịu các mức thuế suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với mỗi loại hàng hoá dịch vụ. Nếu không hạch toán được như vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế GTGT theo mức thuế cao nhất của hàng hoá dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh trên tổng doanh thu của tất cả hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ. Quy định này nhằm mục đích thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hạch toán kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ theo đúng quy định, chống trốn lậu thuế. 3.3. Phương pháp tính thuế Cũng như các nước đã áp dụng thuế GTGT, nước ta xác định phương pháp tính thuế cơ bản là phương pháp khấu trừ, nhưng hiện nay ngoàiThực tế ở Việt Nam, phần lớn các cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp, công ty đều áp dụngđã thực hiện chế độ kế toán và kinh doanh có hóa đơn, chứng từtheo quy định,, nhưng cũng còn bộ phận không nhỏ (hộ, cá nhân kinh doanh) có doanh số, số thu không lớn nhưng số lượng các hộ cá nhân này rất lớn (trên 1 triệu hộ) thì chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ,. Như vậy, những điều kiện cho phép áp dụng một phương pháp tính thuế duy nhất là phương pháp khấu trừ còn thiếu, vì vậy đối với đối tượng này vẫn cần áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. nên Luật thuế GTGT hiện hành quy định việc tính thuế GTGT phải nộp có thể thực hiện bằng một trong 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trong đó, phương pháp khấu trừ là phương pháp phổ biến. 3.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế 3.3.1.1. Đối tượng áp dụng Các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ (thuộc diện áp dụng phương pháp trực tiếp) thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT, do vàng bạc, đá quý, ngoại tệ là các loại hàng hóa có giá trị lớn, nhưng chênh lệch mua bán so với giá vốn không lớn và thường các cơ sở kinh doanh mua bán với các đối tượng tiêu dùng trực tiếp không đảm bảo được về hóa đơn, chứng từ. 3.3.1.2. Xác định thuế GTGT phải nộpp: 23
  24. Thuế GTGT đầu vào Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - được khấu trừ * Xác định thuế GTGT đầu ra: Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hoá, Thuế suất thuế GTGT của = x đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, dịch vụ đó - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. - Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. Ví dụ: Khách hàng mua hàng hoá A với giá 100.000đ, thuế suất thuế GTGT là 10%, số thuế GTGT phải nộp là 100.000 x 10% = 10.000đ. Nếu trong hoá đơn chỉ ghi tổng giá thanh toán là 110.000đ thì số tiến để tính thuế GTGT là 110.000đ và số thuế phải nộp sẽ là: 110.000 x 10% = 11.000đ - Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, nếu hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ như sau: + Trường hợp thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; + Trường hợp thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. * Xác định thuế GTGT đầu vào: - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định bằng cách căn cứ vào tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt nam. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã 24
  25. có thuế và phương pháp tính quy định để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Ví dụ: Doanh nghiệp A mua hàng hoá X dùng cho sản xuất là loại dùng hoá đơn đặc thù (giá thanh toán đã bao gồm cả thuế GTGT): tổng giá thanh toán: 11 triệu, thuế suất thuế GTGT là 10% thì doanh nghiệp A phải căn cứ vào hoá đơn tính lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ như sau: 11 triệu ___ x 10% = 1 triệu đồng 1 + 10% - Nếu hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ như sau: + Trường hợp thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. + Trường hợp thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn. - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo các nguyên tắc cơ bản sau: + Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. + Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và thuế đầu vào không được khấu trừ làm căn cứ xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp vào NSNN. Riêng đối với tài sản cố định vừa dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc đầu tư tài sản đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn giản trong tính thuế vì tài sản dùng cho thời kỳ dài nếu phân bổ thuế như vật tư nguyên liệu nêu trên tại một thời điểm nhất định là không phù hợp (Trước đây thì cơ sở xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra). 25
  26. Tài sản cố định chuyên dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định. + Thuế GTGT đầu vào hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, mất trộm nếu xác định được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được khấu trừ. + Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để đầu tư xây dựng, lắp đặt tạo thành TSCĐ của cơ sở kinh doanh chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra hoặc thuế đầu vào của tài sản cố định phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên được khấu trừ dần theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch). + Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào. + Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế GTGT phải có đủ điều kiện sau: > Có hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. > Có Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu. > Phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các hình thức thanh toán khác theo quy định của Chính phủ đối với những lô hàng xuất khẩu. > Có hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất. - Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: + Hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); + Không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; + Hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo); 26
  27. + Hoá đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi 3.3.1.3. Một số biện pháp quản lý thuế GTGT - Một số biện pháp quản lý thuế GTGT đầu ra: + Kiểm tra hoá đơn bán hàng của đơn vị xem việc ghi chép có đúng quy định không, việc áp dụng thuế suất và tính thuế GTGT đầu ra có chính xác hay không, đồng thời kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hoá đơn bán hàng với bảng kê khai hoá đơn, chứng từ hàng hóa bán ra; giữa bảng kê khai hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra với số liệu trên sổ sách kế toán (sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết doanh thu tiêu thụ) của đơn vị đảm bảo nguyên tắc: Doanh thu tính thuế trên tờ khai tính thuế GTGT và doanh thu trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra phải khớp đúng với doanh thu phản ánh ở các tài khoản kế toán có liên quan (tài khoản doanh thu, tài khoản thu nhập tài chính khác); Số liệu về thuế GTGT đầu ra trên bảng kê, tờ khai thuế GTGT phải khớp với số liệu hạch toán ở các tài khoản kế toán có liên quan (tài khoản thuế GTGT đầu ra, tài khoản doanh thu, thu nhập). + Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa hoá đơn, chứng từ, tờ khai thuế và sổ sách kế toán của đơn vị; qua kiểm tra sẽ phát hiện được các trường hợp tính sai thuế, tính thiếu thuế, hạch toán doanh thu nhưng không kê khai thuế để làm giảm thuế GTGT đầu ra. Ngoài ra còn phải kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các sổ thành phẩm, hàng hoá, với các tài khoản thanh toán, công nợ, các tài khoản tiền gửi, tiền mặt để phát hiện những trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không hạch toán doanh thu tính thuế, vừa làm giảm thuế GTGT phải nộp, vừa làm giảm thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Một số biện pháp quản lý thuế GTGT đầu vào: + Cần phải kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ; giữa hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào và số liệu hạch toán trên sổ kế toán của đơn vị để phát hiện các trường hợp nhầm lẫn, một hoá đơn kê khai nhiều lần Khi kiểm tra, đối chiếu cần lưu ý nguyên tắc: Số liệu thuế GTGT ghi trên hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào phải khớp đúng với số liệu hạch toán trên tài khoản Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ; Đơn vị hạch toán thuế GTGT đầu vào phải đồng thời hạch toán giá trị vật tư, hàng hoá mua vào trên các tài khoản nguyên liệu, vật liệu, tài khoản Chi phí bán hàng, tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp, tài khoản Chi phí sản xuất chung. + Kiểm tra hoá đơn, chứng từ; qua kiểm tra sẽ phát hiện được các trường hợp sử dụng các hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để kê khai khấu trừ thuế, việc sử dụng hàng hoá mua vào sai mục đích, không hạch toán chi phí mà chỉ kê khai để khấu trừ thuế nhằm gian lận tiền thuế. 27
  28. + Đồng thời với các biện pháp kiểm tra nói trên, cơ quan thuế cần phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để có quy định chặt chẽ trong việc quản lý giá, niêm yết giá, chống chuyển giá, việc thanh toán qua Ngân hàng. 3.3.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng 3.3.2.1. Đối tượng áp dụng: - Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam: là đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ, chưa đáp ứng được đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. - Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. 3.3.2.2. Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT GTGT của hàng hóa, Thuế suất thuế GTGT phải nộp = dịch vụ chịu thuế của hàng hóa, dịch vụ đó Có 3 cách xác định GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế: * Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán: GTGT của hàng Doanh số của hàng Giá vốn của hàng hoá, = - hoá, dịch vụ bán ra hoá, dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm mà người mua đã trả và cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. Giá vốn hàng hoá, dịch vụ bán ra chính là doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh các hàng hoá và dịch vụ bán ra. Trong đó, bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh đối với số hàng hoá và dịch vụ bán ra thì giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra xác định như sau: Giá vốn Doanh số tồn Doanh số mua Doanh số tồn = + - hàng bán ra đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 28
  29. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào giá vốn của hàng hoá, dịch vụ để tính GTGT. Khoản giá trị này sẽ được tính vào cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp. * Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh số bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ: GTGT của hàng Tỷ lệ (%) GTGT = Doanh số hoá, dịch vụ tính trên doanh số * Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh số tính thuế: GTGT của hàng Doanh số do cơ quan Tỷ lệ (%) GTGT = hoá, dịch vụ thuế ấn định tính trên doanh số Việc Luật thuế GTGT quy định phương pháp tính thuế GTGT phải nộp đối với các trường hợp nói trên, xuất phát từ lý do sau đây: - Trong giá bán hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở kinh doanh nói trên đã bao gồm thuế GTGT thu hộ khách hàng, do vậy về nguyên tắc cơ sở phải nộp thuế GTGT cho NSNN; - Trên thực tế do việc bán hàng không có hoá đơn hoặc có hoá đơn nhưng không đầy đủ nên không thể xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp. Để tránh thất thu cho NSNN, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế, Luật thuế GTGT đã quy định việc xác định thuế GTGT phải nộp theo các phương pháp ấn định nói trên phù hợp với mức độ thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ bán hàng hoá dịch vụ. Để xác định đúng số thuế mà hộ kinh doanh phải nộp vào NSNN, cơ quan thuế phải tiến hành điều tra để xác định doanh số ấn định cho từng hộ kinh doanh (từng nhóm hộ kinh doanh) đảm bảo tính chính xác, công minh và công bằng. 3.3.2.3. Xác định giá trị gia tăng đối với một số ngành nghề kinh doanh - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. 29
  30. - Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải. - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. 3.3.2.4. Biện pháp quản lý thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp * Đối với cơ sở nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì GTGT là căn cứ tính thuế và chênh lệch giữa giá bán hàng và giá vốn của hàng bán ra. Bởi vậy, vấn đề đặt ra là cán bộ thuế cần phải quản lý chặt chẽ doanh số mua vào, bán ra của cơ sở đảm bảo sát với thực tế. Việc quản lý hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá về cơ bản cũng giống như cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên cần chú ý: - Do đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thường là những cơ sở chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, bởi vậy cần phải tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm chế độ quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ. Đồng thời bồi dưỡng nâng cao trình độ ghi chép sổ sách kế toán cho các cơ sở kinh doanh và từng bước chuyển đổi các đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. - Bên cạnh việc kiểm tra, đối chiếu hoá đơn, chứng từ với sổ sách kế toán của đơn vị, cần phải kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá; đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán với số liệu kiểm kê thực tế nhằm phát hiện các trường hợp bán hàng không kê khai, không phản ánh doanh thu tính thuế. * Đối với các trường hợp tính thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh số, cần khảo sát xây dựng tỷ lệ GTGT trên doanh số cho sát với thực tế của hoạt 30
  31. động kinh doanh nhằm đảm bảo sự công bằng nghĩa vụ nộp thuế giữa các cơ sở kinh doanh thuộc các ngành nghề khác nhau và hạn chế thất thu cho NSNN. Đối với những đối tượng nộp thuế theo hình thức ấn định doanh số, điều quan trọng là phải xác định được mức doanh số khoán sát đúng với thực tế của cơ sở kinh doanh, trên cơ sở đó xác định căn cứ để tính thuế chính xác. Do đó công việc đặt ra là cán bộ thuế phải nắm được mức độ biến động của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, kể cả biến động về giá cả thị trường, từ đó có thể ấn định mức doanh số tính thuế và điều chỉnh doanh số ổn định một cách hợp lý, tránh vượt khả năng của người nộp thuế và tránh thất thu cho NSNN. Đồng thời, việc điều tra doanh số tính thuế phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt đúng quy trình. Cán bộ thuế phải thực hiện một cách vô tư, khách quan và chịu trách nhiệm đối với việc mình làm. 3.4. Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp (cả trên GTGT và trên doanh số), nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc đồng ý hay không đồng ý đề nghị của người nộp thuế. Người nộp thuế chỉ được thay đổi phương pháp tính thuế sau khi được cơ quan thuế đồng ý cho chuyển đổi phương pháp tính thuế. Người nộp thuế đã được cơ quan thuế đồng ý chuyển áp dụng từ phương pháp tính thuế trực tiếp sang phương pháp tính thuế khấu trừ hoặc từ phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu sang phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu trong quá trình thực hiện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo chuyển sang phương pháp tính thuế thích hợp. Tóm lại, công tác quản lý thu thuế GTGT luôn gắn chặt với công tác quản lý hoá đơn, chứng từ, do đó cần phải quản lý chặt chẽ việc in ấn, sử dụng hoá đơn của các cơ sở kinh doanh. Có một thực tế hiện nay ở nước ta là đa số người tiêu dùng chưa có thói quen lấy hoá đơn khi mua hàng hoá, dịch vụ nên đã vô tình tiếp tay cho việc trốn thuế của cơ sở kinh doanh. Bởi vậy, đi đôi với việc đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật thuế nhằm nâng cao nhận thức của người dân để họ thấy được quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc thực thi pháp luật 31
  32. thuế, cần có biện pháp tạo thói quen cho người tiêu dùng khi mua hàng hoá, dịch vụ phải đòi hoá đơn từ người bán hàng. Về lâu dài Nhà nước cần có quy định hạn chế sử dụng tiền mặt trong giao dịch thanh toán, đẩy mạnh phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán bằng chuyển khoản sẽ là điều kiện cơ bản để quản lý thuế GTGT một cách hiệu quả. 32
  33. CHƯƠNG 4 MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HOÁ ĐƠN MUA BÁN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ ĐỐI VỚI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 4.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của hoá đơn đối với thuế GTGT - Việc mua bán hàng hoá, dịch vụ phải có hoá đơn. - Việc lập hoá đơn là trách nhiệm của người bán hàng hoá, dịch vụ. Hoá đơn là căn cứ kê khai tính thuế GTGT đầu ra và hạch toán doanh số. - Người mua có trách nhiệm lưu giữ hoá đơn, đây là căn cứ để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. - Ngoài ra hoá đơn còn dùng để thanh quyết toán tài chính cho cơ quan, còn là bằng chứng về mua bán hàng hoá dịch vụ. - Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn GTGT là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế. 4.2. Một số loại hoá đơn áp dụng Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, cơ quan thuế có trách nhiệmthực hiện phát hành hoá đơn, cung ứng cho doanh nghiệp sử dụng; chỉ chỉ có một số doanh nghiệp được sử dụng hoá đơn tự in theo quy định. Nhưng tiến tới doanh nghiệp phải tự phát hành hoá đơn, cơ quan thuế có vai trò quản lý việc phát hành và sử dụng hoá đơn của đơn vị. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT). - Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng thông thường. 4.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ - Khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập, giao hoá đơn cho khách hàng. Các trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ sau đây không bắt buộc phải lập hoá đơn: + Trường hợp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị dưới 100.000 đồng mỗi lần thu tiền nếu người mua không yêu cầu lập và giao hoá đơn. Nếu người mua hàng yêu cầu giao hoá đơn thì người bán hàng vẫn phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định. Hàng hoá bán lẻ cho người tiêu dùng có giá trị dưới mức quy định tuy không phải lập hoá đơn nhưng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo quy định để làm căn cứ tính thuế. 33
  34. + Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế, các đơn vị thụ hưởng tiền từ Ngân sách Nhà nước, các đơn vị thực hiện dự án và các khoản chi khác, cần phải hạch toán kế toán thì khi mua hàng hoá có giá trị dưới mức quy định không bắt buộc phải lập hoá đơn vẫn phải yêu cầu người bán lập và giao hoá đơn theo đúng quy định để làm cơ sở kê khai tính thuế, thanh toán tiền theo quy định. - Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng theo các chỉ tiêu in sẵn trên hoá đơn, những chỉ tiêu không sử dụng phải gạch bỏ và thống nhất nội dung giữa các liên. - Hoá đơn phải ghi đúng số lượng, chủng loại, giá bán hàng hoá, dịch vụ. - Phải bảo quản, lưu giữ hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật. - Khi có thay đổi mẫu hoá đơn phải thông báo công khai về số lượng, chủng loại hoá đơn hết giá trị sử dụng; thanh, quyết toán, nộp lại hoá đơn không sử dụng cho cơ quan thuế. 4.4. Việc sử dụng hoá đơn đối với một số trường hợp đặc thù - Đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá (không bao gồm hàng hoá là vật tư nguyên liệu luân chuyển trong quá trình sản xuất hàng hoá), dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh không thu tiền. Cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hạch toán. - Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo, trả thưởng, trả thay tiền lương cho người lao động hoặc tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá cho khách hàng. - Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hoá đơn thì trên hoá đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (theo giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hoá đơn và số tiền được giảm giá. Đối với trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hoá thì cơ sở kinh doanh lập phiếu chi tiền cho khách hàng theo đúng quy định. - Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hoá đơn này là 34
  35. căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán. Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần hàng hoá, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hoá đơn GTGT cho số lượng hàng hoá đã nhận và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng hoá cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau: + Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; + Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ đối với hàng hoá điều chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ nêu trên, trước khi thực hiện phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. - Tổ chức, cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh không thường xuyên, không có hoá đơn thì được cơ quan thuế cung cấp hoá đơn lẻ để sử dụng cho từng trường hợp. 4.5. Trách nhiệm của tổ chức cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ 35
  36. - Tổ chức, cá nhân khi mua, trao đổi hàng hoá, dịch vụ có quyền và trách nhiệm yêu cầu người bán hàng lập, giao liên 2 hoá đơn để sử dụng theo nhu cầu thực tế của người mua hàng. - Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế, đơn vị thụ hưởng tiền từ Ngân sách Nhà nước, đơn vị thực hiện dự án khi mua hàng (kể cả trường hợp mua hàng hoá có giá trị dưới mức quy định không phải lập hoá đơn., người mua hàng phải nhận hoá đơn và kiểm tra nội dung ghi trên hoá đơn, ký, ghi rõ họ, tên người mua hàng, từ chối không nhận hoá đơn ghi sai các chỉ tiêu, ghi chênh lệch giá trị với thực tế số tiền thanh toán. Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, FAX thì bên mua hàng không phải ký trên hoá đơn nhưng ghi rõ là hàng mua qua điện thoại, FAX - Đối với người tiêu dùng có hoá đơn mua hàng, kể cả hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thủy sản phải lưu giữ để được hưởng các quyền lợi theo quy định của Bộ Tài chính (bảo hành sản phẩm, xác nhận tài sản hợp pháp, đăng ký sở hữu tài sản, kê khai chi phí khi tính thuế) 4.6. Biện pháp quản lý đối với một số hành vi vi phạm về hoá đơn 4.6.1. Xác định các trường hợp mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp Commented [TCT1]: TT 61 - Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành; - Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng không phát sinh việc mua bán hàng hoá, dịch vụ kèm theo; - Mua, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế; - Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn; - Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng; - Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp; - Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà tại thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tuy chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp. 4.6.2. Xử lý đối với cơ sở bán hoá đơn bất hợp pháp Commented [TCT2]: - Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi xuất hoá đơn bất hợp pháp, nhưng chưa phát hiện có dấu hiệu thành lập để nhằm mục 36
  37. đích mua hoá đơn từ cơ quan thuế bán thu lời bất chính rồi bỏ trốn thì phải lập biên bản vi phạm và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng biện pháp xử lý tương xứng dưới đây: + Phạt tiền đối với hành vi bán hoá đơn bất hợp pháp theo quy định tại Điều 14 hoặc Điều 16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn. + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 89/2002/NĐ-CP. + Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tên cơ sở kinh doanh có hành vi bán hoá đơn bất hợp pháp, số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn đã bán cho từng cơ sở kinh doanh và số hoá đơn không còn hiệu lực sử dụng để các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế nơi khác biết. - Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi bán hoá đơn bất hợp pháp, có dấu hiệu thành lập cơ sở kinh doanh nhằm mục đích mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành sau đó bán thu lời bất chính rồi bỏ trốn thì phải áp dụng ngay các biện pháp xử lý dưới đây: + Đình chỉ ngay việc bán hoá đơn để ngăn chặn cơ sở kinh doanh tiếp tục vi phạm. + Thu hồi những số hoá đơn còn tồn ở cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc thông báo những số hoá đơn này không có hiệu lực sử dụng. + Có văn bản gửi cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự. + Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tên cơ sở kinh doanh có hành vi bán hoá đơn bất hợp pháp, số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn bất hợp pháp, và số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn không còn hiệu lực sử dụng để các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế nơi khác biết. 4.6.3. Xử lý đối với bên mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp Commented [TCT3]: CV 4215 * Trường hợp cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp với mục đích chiếm đoạt tiền thuế giá trị gia tăng thì bị xử lý như sau: - Hoá đơn mua, sử dụng bất hợp pháp không được sử dụng để kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế khi phát hiện cơ sở kinh doanh có các hành vi vi phạm nêu trên phải lập biên bản vi phạm và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng ngay các biện pháp xử lý dưới đây: + Có biện pháp tTruy thu ngay số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ hoặc được hoàn. + Phạt tiền đối với hành vi mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 hoặc Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP. + Phạt từ 1 lần đến 3 lần số thuế giá trị gia tăng đã chiếm đoạt theo quy định tại Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007về hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế. 37
  38. + Có văn bản gGửi văn bản tới cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự. * Trường hợp cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để hợp thức hoá chứng từ đầu vào của hàng hoá mua trôi nổi trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định giá trị hàng hoá mua vào theo giá thị trường tại thời điểm mua để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý theo các quy định ở trên. * Trường hợp đơn vị thụ hưởng kinh phí từ Ngân sách nhà nước hoặc chủ đầu tư mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp thì hoá đơn bất hợp pháp đó không được sử dụng để quyết toán chi Ngân sách, không được sử dụng quyết toán giá trị xây dựng cơ bản hoàn thành và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng ngay các biện pháp xử lý dưới đây: - Phạt tiền đối với hành vi nhận, mua hoá đơn bất hợp pháp theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP. - Có văn bản gGửi văn bản tới cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự. 4.6.4. Xử lý hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh đã bỏ trốn trong một số trường hợp Commented [TCT4]: CV 4215 * Đối với những hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn: - Ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn là ngày cơ quan thuế cùng chính quyền địa phương lập biên bản xác định cơ sở kinh doanh không còn tồn tại ở địa điểm đã đăng ký. Ngày lập biên bản xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn được ghi trên thông báo của cơ quan thuế. - Nếu hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà giá trị hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn phù hợp với hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên và phù hợp với chứng từ thanh toán hợp pháp; hàng hoá mua vào theo hoá đơn đó đã bán ra và đã kê khai thuế hoặc là nguyên vật liệu đã đưa vào sản xuất, hoặc hàng hoá đó đang tồn kho; có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào; giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. * Đối với các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh đã bỏ trốn, nhưng thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ trong khoảng thời gian từ ngày lập biên bản xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn đến khi cơ quan thuế có thông báo về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, hoặc trong thời gian cơ sở kinh doanh chưa bỏ trốn nhưng sử dụng hoá đơn của đơn vị khác để cung cấp hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế phải kiểm tra, xem xét cụ thể: hàng hoá đó đã bán ra và đã kê khai thuế hoặc là nguyên vật liệu đã đưa vào sản xuất hoặc hàng hoá đó đang tồn kho; có chứng từ thanh toán hợp pháp phù hợp với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ; có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định; cơ sở kinh doanh phải có bản cam kết nói rõ hoạt động mua bán là có thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật 38
  39. về cam kết đó thì số thuế giá trị gia tăng ghi trên các hoá đơn đó không được khấu trừ. Giá trị hàng hoá, dịch vụ ghi trên các hoá đơn và số thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ nêu trên được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp qua kiểm tra các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh đã bỏ trốn không đủ các điều kiện như đã hướng dẫn ở trên thì số thuế giá trị gia tăng ghi trên các hoá đơn đó không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng, không được tính giá trị hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu cơ sở kinh doanh đã sử dụng các hoá đơn trên để kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế, tính vào chi phí hợp lý thì tuỳ theo từng trường hợp mà bị xử lý theo quy định. * Đối với các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh bỏ trốn phát sinh sau ngày có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn thì số thuế giá trị gia tăng ghi trên các hoá đơn đó không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng, không được tính giá trị hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu cơ sở kinh doanh đã sử dụng các hoá đơn trên để kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế, tính vào chi phí hợp lý thì tùy theo từng trường hợp mà bị xử lý theo quy định. 39
  40. CHƯƠNG 5 KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 5.1. Kê khai thuế GTGT 5.1.1. Phân loại khai thuế GTGT - Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: kKhai theo tháng và không có quyết toán thuế năm; áp dụng với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định. - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT: Kkhai theo tháng và quyết toán năm; áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và người nộp thuế kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng. - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh số: Kkhai theo tháng và không có quyết toán năm; áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào nên không xác định được giá trị gia tăng trong kỳ thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. - Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và đối với người kinh doanh không thường xuyên. Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%) trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với chi cục thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng. 5.1.2. Hồ sơ khai thuế GTGT 5.1.2.1. Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ * Hồ sơ khai thuế GTGT tháng của người nộp thuế đang hoạt động sản xuất, kinh doanh bao gồm: - Tờ khai thuế giá trị gia tăng; - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra; - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (áp dụng đối với trường hợp tại kỳ khai thuế người nộp thuế có khai bổ sung, điều chỉnh cho hồ sơ khai thuế của các kỳ khai thuế trước). 40
  41. - Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của tháng tính thuế). - Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng ba năm tiếp theo. - Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. * Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng của dự án đầu tư mới phát sinh thuế đầu vào nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, bao gồm: - Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho dự án đầu; - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào. 5.1.2.2. Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 04/GTGT. Cần lưu ý, trong tháng có GTGT thì được chuyển tiếp cho tháng tiếp theo. Tháng nào có GTGT dương và phát sinh thuế phải nộp thì phải nộp thuế của tháng đó, không được chuyển tiếp để bù trừ cho tháng có GTGT âm tiếp theo. Cuối năm quyết toán thuế, phát sinh GTGT âm của năm thì không được chuyển cho năm sau; nếu có số thuế GTGT nộp thừa thì được hoàn thuế hoặc để chuyển tiếp trừ cho kỳ khai thuế tiếp theo. - Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 05/GTGT. - Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 05/GTGT. - Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với chi cục thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng. Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh 41
  42. doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính. - Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng năm tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng. 5.1.3. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế Việc nộp hồ sơ khai thuế GTGT xác định trên nguyên tắc hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng tại địa phương nào thì người nộp thuế phải kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý địa phương đó. Cụ thể: - Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc. Trường hợp này không phân biệt đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc hay không. - Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó. - Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí , không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính. 42
  43. 5.1.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế GTGT năm (dùng cho người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp): chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. 5.2. Nộp thuế GTGT 5.2.1. Thời hạn nộp thuế GTGT - Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào Ngân sách nhà nước. - Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Cụ thể : + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thừ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế + Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. - Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. 5.2.2. Thực hiện nộp thuế - Người nộp thuế phải chủ động nộp thuế kê khai theo đúng thời gian qui định. Trong chứng từ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước (TK 741), người nộp thuế phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trong chứng từ nộp thuế như mã số thuế của đơn vị, đúng Chương, loại, khoản, Mục, Tiểu mục nộp thuế theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với thuế GTGT: là mục 014 “Thuế giá trị gia tăng” và các tiểu mục sau: + Tiểu mục 01 "Thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất, kinh doanh trong nước" + Tiểu mục 02 "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu qua biên giới đất liền)" + Tiểu mục 03 "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu qua biên giới đất liền" - Trường hợp nộp thuế qua ngân hàng, người nộp thuế yêu cầu ngân hàng khi chuyển tiền phải ghi rõ Tên đơn vị , mã số thuế của đơn vị nộp, ngày trích chuyển tiền và đầy đủ từng số tiền của từng loại thuế theo mục lục Ngân sách nhà nước qui định. 43
  44. - Về phân cấp quản lý ngân sách: Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%, Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu) là khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. 5.2.32. Đồng tiền nộp thuế - Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam. - Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ: + Người nộp thuế chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước. 5.2.43. Địa điểm nộp thuế - Tại Kho bạc Nhà nước; - Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; - Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế; - Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. 5.3. Quyết toán thuế GTGT Doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế GTGT trong các trường hợp sau: - Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng. - Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó. 44
  45. CHƯƠNG 6 HOÀN THUẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Luật thuế GTGT quy định việc hoàn thuế GTGT được thực hiện với những điều kiện và đối tượng nhất định. 6.1. Cơ sở của việc hoàn thuế GTGT đầu vào Hoàn thuế là nguyên lý tất yếu của thuế GTGT khi số thuế đầu vào mà doanh nghiệp đã trả lớn hơn số thuế đầu ra mà doanh nghiệp đã nộp vào NSNN. Thông thường, trong một kỳ tính thuế cơ sở kinh doanh có thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra, do một số nguyên nhân sau: - Hàng hóa, nguyên vật liệu mua vào còn tồn kho, sản phẩm hàng hóa sản xuất ra cũng còn tồn kho nhiều. - Cơ sở SXKD đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản lớn nhưng chưa đi vào sản xuất, chưa có sản phẩm hàng hóa bán ra hoặc bán ra rất ít. - Sản phẩm hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%. - Thuế suất của nguyên vật liệu mua vào lớn hơn thuế suất sản phẩm bán ra. - Một số nguyên nhân đặc biệt khác. Ví dụ: hàng hóa viện trợ, hàng hóa dịch vụ cung cấp cho dự án sử dụng vốn ODA Đối với Việt Nam hiện nay, Luật thuế GTGT quy định việc hoàn thuế GTGT được thực hiện với những điều kiện và đối tượng nhất định. 6.2. Một số trường hợp cụ thể được hoàn thuế GTGT 6.2.1. Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt theo quý của năm dương lịch cũng như niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Việc quy định thời hạn 3 tháng liên tục có thuế phải nộp âm mới được hoàn là để cơ sở kinh doanh có thể tự bù trừ thuế phải nộp của các tháng kế tiếp cho nhau, giảm bớt thủ tục vừa phải nộp vừa xin hoàn thuế đồng thời giảm bớt thủ tục hành chính và khối lượng công việc trong công tác quản lý giám sát của cơ quan thuế và cơ quan liên quan. * Hồ sơ hoàn thuế: - Văn bản đề nghị hoàn thuế (nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát sinh số thuế đề nghị hoàn) theo mẫu số 01/HTBT. - Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo mẫu số 01-1/HTBT. Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau: 45
  46. (Đơn vị tính: triệu đồng) Tháng kê Thuế đầu vào Thuế đầu ra Thuế Luỹ kế số thuế khai thuế được khấu trừ phát sinh phải nộp đầu vào chưa trong tháng trong tháng khấu trừ Tháng 7/2007 300 150 - 150 - 150 Tháng 8/2007 250 225 -25 - 175 Tháng 9/2007 200 250 + 50 - 125 Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế có thể đề nghị hoàn là 125 triệu đồng. 6.2.2. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của tháng phát sinh nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của tháng phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên (thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước) thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng. * Hồ sơ hoàn thuế: - Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng tiền, hồ sơ hoàn thuế bao gồm: + Văn bản đề nghị hoàn thuế (nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát sinh số thuế đề nghị hoàn) theo mẫu số 01/HTBT. + Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo mẫu số 01-1/HTBT. + Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở, ghi rõ: Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu phải ghi số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác); Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc số, ngày hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công xuất khẩu; Hình thức thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; + Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công 46