Quản trị ngân hàng - Chương II: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng và phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng

pdf 285 trang nguyendu 4930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản trị ngân hàng - Chương II: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng và phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_tri_ngan_hang_chuong_ii_co_cau_to_chuc_bo_may_quan_ly_t.pdf

Nội dung text: Quản trị ngân hàng - Chương II: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng và phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng

  1. CHƯƠNG II CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TÍN DỤNG VÀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng 1.1. Khái niệm: Bộ máy quản lý tín dụng là một cơ cấu bao gồm các nhân sự, đơn vị có liên quan đến quá trình ra quyết định tín dụng với những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và cơ chế phân chia, nhóm và phối hợp hoạt động của các nhân sự, đơn vị đó. 1.2. Mục đích, yêu cầu Mục đích cơ bản của việc xây dựng bộ máy quản lý tín dụng là tối ưu hóa việc phối hợp và sử dụng các nguồn lực (nhân sự, tài chính, thông tin ) tại mọi cấp độ của Ngân hàng Công thương để đạt được những mục tiêu hoạt động đã đề ra. Để đạt được mục đích trên, bộ máy quản lý tín dụng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Được tổ chức phù hợp với: (i) đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương; (ii) chiến lược tín dụng đã xây dựng và (iii) hướng tới các thông lệ quốc tế tốt nhất. - Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong quy trình ra quyết định cấp và quản lý tín dụng, đảm bảo không có trùng lắp hoặc nhầm lẫn về chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động, các mối quan hệ báo cáo và nguồn thông tin. - Phối hợp và giám sát hiệu quả hoạt động của các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của NHCT Việt Nam. - Có tính ổn định cao trong dài hạn, đồng thời có thể được thay đổi để thích ứng với những thay đổi về môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ. 1.3. Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý tín dụng Bộ máy quản lý tín dụng của Ngân hà ng công thương được xây dựng theo các nguyên tắc cơ bản sau: - Kết hợp tập trung hóa và phi tập trung hóa: (i) Tập trung hóa về chính sách, nguyên tắc điều hành tín dụng, lãi suất; đảm bảo các cơ chế, quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng được áp dụng thống nhất trong toàn bộ các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Công thương. (ii) Phi tập trung hóa về thẩm quyền quyết định tín dụng thông qua phân cấp của Hội đồng quản trị cho các cấp có thẩm quyền trong hệ thống NHCT, cơ chế ủy quyền của Tổng giám đốc cho Trưởng phòng, ban Trụ sở chính và Giám đốc chi nhánh, ủy quyền của Giám đốc chi nhánh cho các phòng giao dịch, điểm giao dịch. - Chuyên môn hóa theo cấp bậc hoạt động và chức năng, nhiệm vụ: + Theo chiều dọc: (i) Trụ sở chính chịu trách nhiệm chính về hoạch định chiến lược kinh doanh, xây dựng cơ chế tín dụng, quản lý hoạt động tín dụng tại chi nhánh, nâng thẩm quyền phán quyết tín dụng đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán 1
  2. quyết của chi nhánh, giám sát tổng thể danh mục tín dụng của Ngân hàng, kiểm soát rủi ro theo ngành và lĩnh vực, kiểm tra tuân thủ cơ chế, phân loại nợ và lập dự phòng; (ii) Chi nhánh trực tiếp quan hệ và cấp tín dụng đối với mọi đối tượng khách hàng, quản lý các danh mục tín dụng tại chi nhánh theo các quy định, cơ chế và thủ tục tín dụng hiện hành, kiểm soát, báo cáo hoạt động tín dụng, quản lý và thu hồi nợ xấu. + Theo chiều ngang: Các phòng, ban tín dụng được phân tổ theo chức năng, nhiệm vụ trong quy trình cấp tín dụng và phân đoạn thị trường theo loại hình khách hàng, bao gồm: (i) phòng Chế độ tín dụng (chỉ tại Trụ sở chính); (ii) phòng Khách hàng doanh nghiệp; (iii) phòng Khách hàng cá nhân; (iv) phòng (tổ) Quản lý rủi ro; (v) phòng (tổ) Quản lý nợ có vấn đề; (vi) Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ. - Phối hợp hoạt động của các nhân sự, bộ phận thông qua cơ chế chuỗi mệnh lệnh từ cấp cao nhất xuống cấp thấp nhất: Mối quan hệ điều hành và thẩm quyền quyết định được phân thành nhiều cấp với nguyên tắc mỗi cấp (trừ cấp cao nhất) sẽ chịu trách nhiệm và sự điều hành của một cấp trên trực tiếp . 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng. 2.1. Cơ cấu tổ chức khung. Bộ máy quản lý tín dụng tại NHCT VN bao gồm hai cấp: trụ sở chính và Sở giao dịch, Chi nhánh NHCT. - Tại trụ sở chính gồm: + Hội đồng quản trị. + Hội đồng Tín dụng. + Tổng Giám đốc. + Ban kiểm toán nội bộ. + Các phòng nghiệp vụ tín dụng. + Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ. - Tại các Sở giao dịch, Chi nhánh gồm: + Hội đồng Tín dụng cơ sở. + Giám đốc chi nhánh. + Các phòng nghiệp vụ tín dụng. + Các phòng giao dịch, điểm giao dịch. Bộ máy quản lý tín dụng chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chính sách, quy chế, quy định và quy trình về quản lý tín dụng trong ngân hàng. 2.2. Chức năng nhiệm vụ. 2.2.1. Tại trụ sở chính.  Hội đồng quản trị. Trong quản lý tín dụng, Hội đồng Quản trị NHCT VN có nhiệm vụ: - Hoạch định chiến lược kinh doanh tín dụng; quyết định ban hành các chính sách tín dụng và quản lý tín dụng. 2
  3. - Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách, chế độ, quy chế của Nhà nước, của NHNN VN về hoạt động tín dụng. - Phê duyệt các hạn mức kiểm soát rủi ro tín dụng - Bổ nhiệm và quản lý một số vị trí cán bộ chủ chốt trong cơ cấu tổ chức quản lý tín dụng theo Điều lệ NHCT VN. - Chủ tịch HĐQT giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng xử lý rủi ro.  Hội đồng tín dụng trụ sở chính. . Tổ chức, thành phần: - HĐTD trụ sở chính do Uỷ viên Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc NHCT VN quyết định thành lập. Quy chế tổ chức và hoạt động của HĐTD do HĐQT ban hành theo đề nghị của Tổng Giám đốc NHCT VN. - Thành phần của HĐTD trụ sở chính bao gồm: + Chủ tịch HĐTD: Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc (được Tổng giám đốc uỷ quyền bằng văn bản). + Thư ký HĐTD: Trưởng (hoặc phó) phòng có nghiệp vụ phát sinh - Uỷ viên. + Uỷ viên HĐTD: Trưởng (hoặc phó) các phòng: Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư; Chế độ tín dụng, đầu tư; Khách hàng doanh nghiệp lớn; Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ; Pháp chế. Ngoài các thành viên trên, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thêm các thành viên sau là uỷ viên: Phó Tổng Giám đốc; Trưởng (hoặc phó) các phòng: Khách hàng cá nhân; Kinh doanh dịch vụ; Thanh toán xuất nhập khẩu; Kế hoạch và hỗ trợ ALCO. Chủ tịch HĐTD căn cứ tính chất phức tạp hoặc đặc thù của nghiệp vụ phát sinh có thể triệu tập lãnh đạo các phòng nghiệp vụ khác có liên quan là Uỷ viên. . Chức năng, nhiệm vụ: - Trường hợp HĐTD cơ sở trình: (i) Quyết định nâng thẩm quyền phán quyết tín dụng của các Sở giao dịch, Chi nhánh đối với một khách hàng theo đề nghị của các phòng khách hàng trụ sở chính; (ii) Quyết định nâng thẩm quyền phán quyết tín dụng, trình HĐQT xem xét, thông qua trong trường hợp khoản vay và tổng các khoản vay phải thông qua HĐQT theo quy định của pháp luật và NHNN; (iii) Quyết định nâng thẩm quyền phán quyết tín dụng đối với các vấn đề phức tạp khác có liên quan tới hoạt động tín dụng theo đề nghị của các phòng nghiệp vụ trong phạm vi chức năng của HĐTD. - Trường hợp trụ sở chính trực tiếp thẩm định và quyết định tín dụng: (i) Quyết định GHTD, GHCV, GHBL, GHCK, cấp tín dụng đối với một khách hàng theo đề nghị của phòng Kinh doanh dịch vụ; (ii) Quyết định GHTD, GHCV, GHBL, GHCK của các nhóm khách hàng liên quan phù hợp với mức độ rủi ro của từng nhóm khách hàng, theo đề nghị của phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư; (iii) Xem xét, nhất trí và trình HĐQT thông qua trong các trường hợp phải thông qua HĐQT theo quy định hiện hành của pháp luật và NHNN; (iv) Quyết định định hướng ngành hàng mục tiêu, nhóm khách hàng mục tiêu, nhóm khách hàng có khả năng tăng trưởng tín dụng, nhóm khách hàng cần hạn chế tăng trưởng tín dụng của NHCT theo đề nghị của phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư; (v) Quyết định điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí xác định nhóm khách hàng liên quan theo đề nghị của phòng Quản lý rủi ro tín dụng, 3
  4. đầu tư; (vi) Quyết định các vấn đề phức tạp khác có liên quan tới hoạt động tín dụng, theo đề nghị của các phòng nghiệp vụ trong phạm vi chức năng của HĐTD. - HĐTD trụ sở chính đề xuất để Tổng giám đốc trình HĐQT quyết định thông qua tỷ lệ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng hàng năm của NHCT theo đề nghị của phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư: (i) Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng; (ii) Tỷ trọng cấp tín dụng theo thời hạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), theo loại tiền (nội tệ, ngoại tệ), theo biện pháp bảo đảm (có bảo đảm và không có bảo đảm); (iii) Tỷ trọng tối đa trong tổng dư nợ đối với ngành kinh tế, loại hình doanh nghiệp; (iv) Cơ cấu nhóm sản phẩm tín dụng (cho vay, bảo lãnh, chiết khấu và các hình thức cấp tín dụng khác) trong tổng dư nợ tín dụng của NHCT và trong dư nợ tín dụng của ngành kinh tế, loại hình doanh nghiệp. Các nội dung khác về hoạt động của HĐTD được quy định cụ thể trong quy chế HĐTD NHCT VN.  Tổng Giám đốc. Trong hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng, Tổng Giám đốc NHCT VN có thẩm quyền: - Quyết định các mức uỷ quyền phán quyết tín dụng cho chi nhánh và trưởng phòng khách hàng trụ sở chính. - Phê duyệt các giới hạn tín dụng và các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng và một nhóm khách hàng theo quy định của pháp luật và NHNN. - Ban hành và tổ chức thực hiện các Quy trình tác nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHCT VN. - Trình HĐQT ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách chế độ, quy chế của Nhà nước, của NHNN về hoạt động tín dụng. - Bổ nhiệm và quản lý một số cán bộ chủ chốt trong cơ cấu tổ chức quản lý tín dụng của hệ thống NHCT theo Điều lệ NHCT VN. - Giữ vị trí Chủ tịch HĐTD và Hội đồng giảm miễn lãi.  Các phòng nghiệp vụ tín dụng. - Các Phòng nghiệp vụ tín dụng là các phòng chuyên môn, nghiệp vụ ở trụ sở chính có chức năng tham mưu, giúp HĐQT và Tổng Giám đốc trong quản lý điều hành tổ chức kinh doanh của NHCT VN. Các Phòng nghiệp vụ tín dụng tại trụ sở chính NHCT VN bao gồm: + Phòng Khách hàng Doanh nghiệp lớn. + Phòng Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ. + Phòng Khách hàng cá nhân. + Phòng Chế độ tín dụng, đầu tư. + Phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư. + Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề. + Phòng Quản lý chi nhánh và thông tin. + Phòng Kế hoạch và hỗ trợ ALCO. + Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu. 4
  5. + Phòng Kinh doanh dịch vụ. - Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của các Phòng nghiệp vụ tín dụng tại trụ sở chính NHCT VN do HĐQT quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc từng thời kỳ. Trưởng các phòng khách hàng thực hiện phê duyệt các giới hạn tín dụng và các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng dưới mức thẩm quyền của Tổng Giám đốc và theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc.  Kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập. Hoạt động kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập do Bộ máy KTKSNB thực hiện, được đặt dưới sự quản lý, điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc NHCT VN. Bộ máy KTKSNB bao gồm: Ban KTKSNB tại trụ sở chính; phòng KTKSNB tại các văn phòng đại diện; phòng KTKSNB tại sở giao dịch, chi nhánh NHCT; thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát tín dụng theo Quy chế Tổ chức hoạt động của bộ máy KTKSNB NHCT VN. - Nhiệm vụ của Ban KTKSNB tại trụ sở chính: + Chỉ đạo, hỗ trợ nghiệp vụ theo chuyên đề đối với phòng KTKS các cấp, trực tiếp kiểm tra các vụ việc phức tạp, kiểm tra chọn mẫu theo quyết định của Tổng giám đốc. + Dự kiến nội dung chỉ đạo chỉnh sửa trên cơ sở kết quả kiểm tra kiểm soát của phòng KTKSNB các cấp, của thanh tra. + Tổng hợp định kỳ theo chuyên đề kết quả kiểm tra, các dạng sai sót, các vụ việc, nguy cơ cần cảnh báo để thông báo trong toàn hệ thống NHCT VN rút kinh nghiệm. + Trực tiếp kiểm tra hoạt động của các phòng, ban tại trụ sở chính tối thiểu mỗi năm một lần. Tham gia theo yêu cầu của Ban kiểm soát HĐQT; kiểm tra, kiểm soát, phúc tra việc thực hiện nhiệm vụ, quy trình, chế độ nghiệp vụ đối với các phòng, ban trụ sở chính, văn phòng đại diện, các chi nhánh NHCT. + Nắm thực trạng và diễn biến tình hình hoạt động của các Chi nhánh từ các nguồn thông tin, từ trực tiếp kiểm tra. + Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo và nâng cao an toàn trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHCT. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy chế tổ chức hoạt động của bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ NHCT VN. - Nhiệm vụ của phòng KTKSNB tại Văn phòng đại diện: + Chỉ đạo, hỗ trợ nghiệp vụ đối với các phòng KTKSNB trên địa bàn. Trực tiếp kiểm tra theo quyết định của Tổng giám đốc. + Nắm thực trạng và diễn biến tình hình hoạt động của chi nhánh thuộc địa bàn được phân công. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy chế tổ chức hoạt động của bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ NHCT VN. - Nhiệm vụ của Phòng KTKSNB tại Sở giao dịch, Chi nhánh: 5
  6. + Thực hiện kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, kịp thời hoạt động tín dụng tại chi nhánh (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc) theo chương trình đã được Tổng giám đốc phê duyệt định kỳ hoặc đột xuất. + Thực hiện kiểm tra chéo tại các chi nhánh khác theo quyết định của Tổng giám đốc. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy chế tổ chức hoạt động của bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ NHCT VN. 2.2.2. Tại Sở giao dịch, Chi nhánh.  Hội đồng tín dụng cơ sở. . Tổ chức, thành phần: - HĐTD cơ sở do Giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh NHCT quyết định thành lập. Thành phần HĐTD cơ sở bao gồm các thành viên sau: + Chủ tịch HĐTD: Giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh NHCT (trường hợp đặc biệt, Giám đốc không thể tham dự được mới uỷ quyền bằng văn bản cho Phó giám đốc phụ trách tín dụng là Chủ tịch Hội đồng). + Thư ký HĐTD: là Trưởng (hoặc phó) phòng có nghiệp vụ phát sinh đồng thời là uỷ viên HĐTD. + Uỷ viên HĐTD: Phó Giám đốc phụ trách tín dụng (nếu Phó Giám đốc phụ trách tín dụng được uỷ quyền làm Chủ tịch HĐTD thì Chủ tịch HĐTD chỉ định Phó Giám đốc khác thay thế là uỷ viên); Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ liên quan; Các Trưởng (hoặc phó) phòng khách hàng doanh nghiệp; Trưởng (hoặc phó) phòng (tổ) quản lý rủi ro. Ngoài các thành viên trên, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thêm các thành viên sau là uỷ viên: các Phó giám đốc khác; Trưởng (hoặc phó) phòng Khách hàng cá nhân; Trưởng (hoặc phó) phòng (tổ) Thanh toán xuất nhập khẩu; Trưởng (hoặc phó) phòng (tổ) Quản lý nợ có vấn đề; Trưởng (hoặc phó) phòng (điểm) giao dịch. Chủ tịch HĐTD căn cứ tính chất phức tạp hoặc đặc thù của nghiệp vụ phát sinh có thể triệu tập lãnh đạo các phòng nghiệp vụ khác có liên quan là Uỷ viên. . Chức năng, nhiệm vụ: - Quyết định GHTD, GHCV, GHBL, GHCK, cấp tín dụng đối với một khách hàng theo đề nghị của các phòng khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch trong trường hợp nhu cầu tín dụng có giá trị trên 70% mức phán quyết tín dụng Tổng Giám đốc uỷ quyền cho chi nhánh. - Quyết định các vấn đề phức tạp khác có liên quan tới hoạt động tín dụng theo chức năng của HĐTD trong thẩm quyền phán quyết tín dụng của chi nhánh, theo đề nghị của các phòng có nghiệp vụ phát sinh. - Quyết định định hướng ngành hàng mục tiêu, nhóm khách hàng mục tiêu, nhóm khách hàng có khả năng tăng trưởng tín dụng, nhóm khách hàng hạn chế tăng trưởng tín dụng của chi nhánh theo đề nghị của phòng (tổ) quản lý rủi ro. - Xem xét, nhất trí cấp GHTD, GHCV, GHBL, GHCK, cấp tín dụng và trình trụ sở chính xem xét phê duyệt trong các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết tín dụng của chi nhánh. 6
  7. Các nội dung khác về hoạt động của HĐTD được quy định cụ thể trong quy chế HĐTD NHCT VN.  Giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh. Trong hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng, Giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh có thẩm quyền: - Quyết định các mức uỷ quyền phán quyết tín dụng cho các phòng giao dịch, điểm giao dịch thuộc chi nhánh. - Phê duyệt các giới hạn tín dụng và các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng trong phạm vi thẩm quyền được giao. - Giữ vị trí Chủ tịch HĐTD cơ sở và chủ trì các cuộc họp HĐTD tại Sở giao dịch, Chi nhánh.  Các Phòng nghiệp vụ tín dụng taị chi nhánh. - Các Phòng nghiệp vụ tín dụng tại các Chi nhánh NHCT bao gồm: + Phòng Khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn). + Phòng Khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ). + Phòng Khách hàng cá nhân. + Phòng (tổ) Thanh toán xuất nhập khẩu. + Phòng (tổ) Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư. + Phòng (tổ) Quản lý nợ có vấn đề. - Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của các Phòng nghiệp vụ tín dụng tại Sở giao dịch, Chi nhánh NHCT do HĐQT quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc từng thời kỳ. 2.2.3. Chuyên gia tư vấn độc lập chuyên ngành. - Chuyên gia tư vấn độc lập chuyên ngành là một cá nhân hoặc một tổ chức hoạt động độc lập vừa có hiểu biết về tín dụng, vừa có kiến thức chuyên sâu trong một, một số lĩnh vực nhất định được trụ sở chính NHCT VN thuê để hỗ trợ thẩm định những dự án thuộc những ngành hàng có công nghệ mới và/hoặc phức tạp vượt quá năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định tín dụng của NHCT. - Chuyên gia tư vấn độc lập chuyên ngành phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình theo thoả thuận trong hợp đồng tư vấn. 3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tín dụng 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại trụ sở chính: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG TỔNG GIÁM ĐỐC 7
  8. P. TTXNK 8
  9. 3.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại Sở giao dịch, Chi nhánh NHCT: HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG CƠ SỞ BAN GIÁM ĐỐC KHỐI KINH KHỐI KHỐI TÁC KHỐI PHÒNG DOANH QLRR NGHIỆP HỖ TRỢ GIAO DỊCH P. KHDNL Phòng (tổ) Phòng (tổ) thanh QLRR toántoán XNKXNK P. KHDNV&N Phòng (tổ) QLNCVĐ I. P. KHCN II. III. IV.QTK/ ĐGD V. 4. Thẩm quyền phê duyệt tín dụng. 4.1. Nguyên tắc uỷ quyền phán quyết tín dụng: - Việc giao mức phán quyết tín dụng cho Trưởng phòng khách hàng Trụ sở chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Phù hợp với (i) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm đối tượng khách hàng của từng phòng; (ii) năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của Trưởng phòng, chất lượng bộ máy lãnh đạo và cán bộ tín dụng của từng phòng; + Mức uỷ quyền phán quyết cao hơn mức của Giám đốc chi nhánh (ngoại trừ một số chi nhánh đặc thù) và thấp hơn mức của Tổng Giám đốc NHCT. + Chỉ được quyết định GHTD đối với những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp tín dụng theo quy định hiện hành đối với NHCTD. 9
  10. - Việc giao mức uỷ quyền phán quyết cho chi nhánh phải đảm bảo đảm bảo các nguyên tắc sau: + Phù hợp với: (i) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chi nhánh; (ii) năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của Giám đốc, chất lượng bộ máy quản lý tín dụng và cán bộ tín dụng của từng chi nhánh; (iii) quy mô tín dụng, chất lượng tín dụng, địa bàn hoạt động của từng chi nhánh. + Đối với những chi nhánh mới thành lập, nâng cấp, mức uỷ quyền phán quyết thấp hơn so với mức của các chi nhánh có điều kiện tương đương đã có thời gian hoạt động dài hơn. - Việc giao mức uỷ quyền phán quyết cho phòng giao dịch, điểm giao dịch thuộc chi nhánh, phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Phù hợp với: (i) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị; (ii) năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của Giám đốc chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch, Trưởng điểm giao dịch; (iii) chất lượng bộ máy quản lý tín dụng và cán bộ tín dụng của từng đơn vị; (iv) quy mô tín dụng, chất lượng tín dụng, địa bàn hoạt động của từng đơn vị; + Đối với phòng giao dịch, điểm giao dịch mới được thành lập thì mức uỷ quyền phán quyết thấp hơn so với mức của các phòng giao dịch, điểm giao dịch có điều kiện khác tương đương, đã có thời gian hoạt động dài hơn. Quyết định phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng được làm bằng văn bản và xem xét lại hàng năm. 4.2. Phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng: - Mức phán quyết tín dụng là số tiền tối đa mà cấp có thẩm quyền quyết định tín dụng trong hệ thống NHCT VN được quyền quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng. - Quyền phán quyết tín dụng của HĐTD trụ sở chính, HĐTD cơ sở và Tổng Giám đốc NHCT VN do HĐQT NHCT VN quy định. - Quyền phán quyết tín dụng của Trưởng phòng khách hàng trụ sở chính, Giám đốc Sở Giao dịch, Chi nhánh NHCT do Tổng Giám đốc NHCT VN uỷ quyền. - Giám đốc Sở Giao dịch, Chi nhánh NHCT giao mức phán quyết tín dụng cho các Phòng giao dịch, Điểm giao dịch thuộc Sở giao dịch, Chi nhánh. - Các nội dung khác về thẩm quyền phán quyết tín dụng được thực hiện theo Quy định về GHTD và thẩm quyền phán quyết GHTD trong hệ thống NHCTV. 10
  11. CHƯƠNG III CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng - Chính sách tín dụng bao gồm hệ thống các quy định, quy chế, văn bản chỉ đạo tín dụng do Ban lãnh đạo NHCT Việt Nam ban hành nhằm thiết lập khuôn khổ, định hướng cho hoạt động cấp tín dụng trong hệ thống NHCT Việt nam. - Đối tượng áp dụng: Các cá nhân, đơn vị tham gia hoạt động cấp tín dụng trong hệ thống NHCT Việt Nam. 2. Mục tiêu Chính sách tín dụng được xây dựng nhằm đảm bảo rằng các hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thực hiện phù hợp với chiến lược tín dụng tổng thể của Ngân hàng và những quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo sự nhất quán của các cá nhân, đơn vị trong hoạt động cấp tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu hướng tới khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam. 3. Phương pháp xây dựng chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng được xây dựng trên cơ sở: (i) rõ ràng, nhất quán với nguyên tắc hoạt động thận trọng và các yêu cầu giám sát liên quan của các cơ quan chức năng; (ii) phù hợp với bản chất và mức độ phức tạp của các hoạt động tín dụng của ngân hàng; (iii) có tính đến bối cảnh các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng như vị thế trên thị trường, lĩnh vực thương mại, khả năng của nhân viên và trình độ công nghệ. 4. Nguyên tắc chung và nội dung cơ bản của chính sách tín dụng 4.1 Nguyên tắc chung Chính sách tín dụng của NHCT Việt nam được triển khai và thực hiện dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: - Tăng trưởng tín dụng hiệu quả, bền vững: (i) tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, khả năng huy động vốn và năng lực quản lý, kiểm soát của NHCT Việt Nam; (ii) tăng trưởng về khối lượng, dư nợ phải đi đôi với cải thiện về chất lượng, hiệu quả tín dụng. - Ứng dụng triệt để kinh doanh tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường: (i) Cấp tín dụng là tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm. Mọi quyết định cấp tín dụng vì vậy phải dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro so với lợi nhuận dự kiến, có tính đến tác động của các yếu tố giá và phi giá (tài sản thế chấp, hạn chế tín dụng ). Đồng thời, ngoài việc xem xét yếu tố sinh lời, các quyết định tín dụng cũng phải phản ánh mức trích lập dự phòng rủi ro cần thiết để bù đắp các tổn thất đã phát hiện và dự kiến, cũng như tính toán mức vốn tối thiểu để dự phòng cho những tổn thất ngoài dự kiến, (iii) đối xử bình đẳng tín dụng đối với mọi đối tượng khách hàng, không phân biệt hình thức sở hữu và mối quan hệ với ngân hàng. - Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư tín dụng với định hướng tập trung phát triển tín dụng bán buôn/tín dụng doanh nghiệp song song với việc mở rộng tín dụng bán lẻ/tín dụng cá nhân và hỗ trợ phát triển các dịch vụ ngân hàng khác. Việc quản lý danh mục tín dụng đầu tư phải được thực hiện liên tục và theo nguyên tắc tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận 11
  12. đã điều chỉnh rủi ro bằng cách duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi các tham số chấp nhận được. - Nâng cao toàn diện mọi mặt công tác quản lý rủi ro tín dụng, trong đó chú trọng đầu tư khuôn khổ và hệ thống giải pháp phần mềm phục vụ việc đánh giá, đo lường và theo dõi rủi ro tín dụng với tiêu chí phù hợp với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của các hoạt động của ngân hàng. Tiến tới thực hiện tập trung quản lý rủi ro tín dụng theo ngành dọc, giảm dần mức độ ủy quyền phân cấp theo hàng ngang. 4.2 Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng 4.2.1 Thị trường mục tiêu Để phát huy tối đa các lợi thế cạnh tranh của NHCT Việt Nam và mở rộng khai thác các thị trường tiềm năng, trong thời gian tới, việc cấp tín dụng của NHCT Việt Nam chú trọng vào các khách hàng, ngành hàng và khu vực địa lý chiến lược như sau:  Khách hàng Hướng tới các đối tượng khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng với NHCT Việt Nam và/hoặc có tiềm năng phát triển; đã và sẽ mang lại lợi ích lớn, toàn diện, lâu dài cho NHCT Việt Nam: - Khách hàng Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong các lĩnh vực công, thương nghiệp, dịch vụ ở khu vực đô thị và các khu công nghiệp bao gồm: các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Khách hàng cá nhân: Những người sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các nghệ nhân nổi tiếng có nghề nghiệp truyền thống, kỹ thuật cao, những người kinh doanh thương mại, dịch vụ lớn, có uy tín ở đô thị; các hộ gia đình, chủ trang trại sản xuất, chế biến, kinh doanh, nuôi trồng mang tính chất sản xuất hàng hoá ở nông thôn; các cán bộ công chức, những người có thu nhập ổn đinh ở đô thị.  Ngành hàng Với đặc trưng là ngân hàng có truyền thống hoạt động chính trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ và với vị thế chiến lược là ngân hàng thương mại lớn trong nền kinh tế quốc dân, NHCT Việt Nam chú trọng tập trung vào các ngành hàng thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ có tiềm năng phát triển và/hoặc chiếm vị trí then chốt, quan trọng trong nền kinh tế quốc dân; bao gồm: - Các ngành công nghiệp năng lượng, điện lực, viễn thông, khai thác tài nguyên, giao thông vận tải (hàng không, đường bộ, đường sắt ) - Các ngành công nghiệp, dịch vụ ở khu vực đô thị mang tính chất độc quyền hoặc ít bị cạnh tranh. - Các ngành công nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu; các ngành công thương nghiệp nhập khẩu tư liệu sản xuất và dược phẩm.  Thị trường Tập trung phát triển và mở rộng mạng lưới chi nhánh cung cấp các loại hình dịch vụ ngân hàng phù hợp tại các khu vực sau: - Các đô thị lớn, trung tâm kinh tế, thương mại, và các địa bàn kinh tế phát triển. - Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở. 12
  13. - Khu đô thị mới, khu dân cư tập trung. - Khu vực ven đô thị. - Khu vực nông thông có sản xuất hàng hóa phát triển.  Sản phẩm tín dụng Với mục tiêu thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu tín dụng của các khách hàng, NHCT Việt nam cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng và phong phú về phương thức, loại tiền, kỳ hạn , với các đặc tính chuyên biệt hóa cao theo đặc điểm và yêu cầu sản xuất, kinh doanh, hoạt động của khách hàng. Các sản phẩm cơ bản bao gồm: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; Cho vay đồng tài trợ; Tài trợ dự án; Cho vay tiêu dùng; Bảo lãnh và tái bảo lãnh; tín dụng thuê mua; Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá; Bao thanh toán; Thấu chi; Thẻ tín dụng. 4.2.2 Danh mục đầu tư Căn cứ vào thị trường mục tiêu và chiến lược tín dụng tổng thể của Ngân hàng, hàng năm, Ban điều hành chịu trách nhiệm xây dựng và trình HĐQT xem xét, phê duyệt danh mục đầu tư tín dụng với cơ cấu đầu tư theo ngành, khu vực kinh tế, khu vực địa lý, thời hạn, loại hình bảo đảm và các sản phẩm tín dụng với các mức độ rủi ro cụ thể đi kèm. 4.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy tín dụng Tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát tín dụng từ Trụ sở chính đến chi nhánh theo hướng phân tách các trách nhiệm của quản lý tín dụng (quản lý khách hàng, thẩm định và quản lý nợ), giữa các bộ phận kinh doanh, xây dựng cơ chế chính sách và kiểm soát tín dụng độc lập. Đồng thời, tập trung các tác nghiệp liên quan đến tín dụng như cho vay, tài trợ thương mại về một đầu mối quản lý duy nhất. Tiến tới thực hiện tập trung quản lý rủi ro tín dụng theo ngành dọc, giảm dần mức độ ủy quyền phân cấp theo hàng ngang. 4.2.4 Quy trình cấp và quản lý tín dụng Để quá trình cho vay diễn ra nhanh, gọn, hiệu quả, đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng và phòng ngừa rủi ro, NHCT VN cụ thể hóa các quy trình cấp và quản lý tín dụng theo nhiều cấp khác nhau: (i) theo đối tượng khách hàng: định chế tài chính, doanh nghiệp, cá nhân; (ii) theo loại hình: cho vay, tài trợ thương mại, chiết khấu, tái chiết khấu; (iii) theo tính chất khoản tín dụng: cho vay vốn lưu động, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án đầu tư; (iv) khác. 4.2.5 Phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng Thực hiện phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng qua phân cấp của Hội đồng quản trị cho các cấp có thẩm quyền trong hệ thống NHCT, cơ chế ủy quyền của Tổng giám đốc cho Trưởng phòng, ban Trụ sở chính và giám đốc chi nhánh, ủy quyền của Giám đốc chi nhánh cho các phòng, điểm giao dịch trên cơ sở: (i) đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cá nhân, tập thể được ủy quyền, (ii) phù hợp với môi trường, quy mô, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được ủy quyền. Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền thông qua khoản cho vay và tổng các khoản cho vay vượt quá 10% vốn tự có của NHCT Việt nam. 13
  14. Tổng giám đốc thực hiện ủy quyền phán quyết tín dụng cho các cấp dưới có thẩm quyền theo nguyên tắc tách biệt giữa ủy quyền về mức phán quyết và ủy quyền về các điều kiện tín dụng của khách hàng/khoản tín dụng. 4.2.6 Lãi suất cho vay Thực hiện chính sách lãi suất cho vay linh hoạt theo hướng giao quyền chủ động cho các chi nhánh quyết định mức lãi suất cụ thể với từng khách hàng/khoản vay cụ thể, với nguyên tắc: (i) không thấp hơn lãi suất sàn cho vay do NHCT Việt nam quy định trong từng thời kỳ; (ii) bảo đảm bù đắp các chi phí và có lợi nhuận. Về cơ bản, mức lãi suất được xác định dựa trên các yếu tố cơ bản sau: chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí thanh khoản, lợi nhuận kỳ vọng của Ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất cũng được điều chỉnh theo các yếu tố khác liên quan tới khách hàng và khoản vay như thời hạn vay vốn, quan hệ của khách hàng với NHCT. 4.2.7 Bảo đảm tiền vay Căn cứ vào các quy định về bảo đảm tiền vay của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và thực tế hoạt động của các chi nhánh, HĐQT NHCT Việt nam quy định các nội dung cụ thể về bảo đảm tiền vay như các loại hình tài sản bảo đảm, thủ tục định giá, quản lý, giải chấp, và xử lý tài sản bảo đảm, với các nguyên tắc cơ bản sau: - Việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản phải được xem xét trên nguyên tắc thận trọng, và chỉ áp dụng với các khách hàng có năng lực tài chính mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, bảo đảm chắc chắn khả năng trả nợ Để quản lý danh mục cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, hàng năm, Trụ sở chính sẽ giao kế hoạch tỷ trọng cấp tín dụng không có bảo đảm trong tổng cơ cấu tín dụng của từng chi nhánh theo hướng tỷ trọng cấp tín dụng không có bảo đảm chỉ chiếm một phần nhỏ không có tác động trọng yếu đến hoạt động của chi nhánh, đồng thời vẫn đảm bảo phát triển tín dụng lành mạnh. - Các tài sản nhận bảo đảm nợ vay phải có tính thanh khoản cao và nguồn tiền thu được từ tài sản bảo đảm khi phát mại phải đủ lớn để trang trải nợ gốc và lãi. - Gắn các điều kiện vay vốn và mức vốn cho vay với loại hình tài sản bảo đảm theo hướng giá trị và chất lượng tài sản bảo đảm càng lớn thì các điều kiện vay vốn và mức vốn cho vay càng ưu đãi. - Việc nhận tài sản bảo đảm không được phép thay thế cho việc đánh giá toàn diện về bên vay và khoản vay. 5. Quản lý rủi ro tín dụng  Xây dựng môi trường rủi ro tín dụng - Hội đồng quản trị phê duyệt và định kỳ (ít nhất hàng năm) xem xét chiến lược về rủi ro tín dụng và các chính sách về rủi ro tín dụng của ngân hàng. Chiến lược rủi ro phải phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và mức sinh lời mà ngân hàng kỳ vọng đạt được khi gánh chịu các rủi ro này. - Ban điều hành có trách nhiệm thực hiện chiến lược rủi ro tín dụng được Hội đồng quản trị phê duyệt và phát triển các chính sách và thủ tục nhằm phát hiện, đo lường và theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng. Các chính sách và thủ tục này phải nhằm vào rủi ro tín 14
  15. dụng trong mọi hoạt động của ngân hàng và ở mức từng khoản tín dụng riêng lẻ cũng như ở mức toàn bộ danh mục đầu tư. - Việc phát hiện và quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện với mọi sản phẩm và hoạt động để bảo đảm rằng các rủi ro của các sản phẩm và hoạt động mới nằm trong phạm vi các thủ tục quản lý rủi ro và kiểm soát đầy đủ trước khi được đưa vào sử dụng hay thực hiện, và được Hội đồng quản trị chấp thuận trước.  Xây dựng và quản lý chặt chẽ các quy trình cấp tín dụng - Quyết định cấp tín dụng phải nằm trong phạm vi các tiêu chí đã xây dựng rõ ràng. Các tiêu chí cần chỉ rõ ai là người đủ tiêu chuẩn để cấp tín dụng, các loại hình tín dụng và các điều khoản, điều kiện cấp tín dụng. - Cấp tín dụng phải tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng và nhóm các khách hàng có liên quan, cũng như giới hạn đối với các ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý, loại hình doanh nghiệp và các sản phẩm cụ thể. Để đảm bảo hiệu quả, các giới hạn này là mang tính ràng buộc và không phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng. - Xây dựng một quy trình rõ ràng để phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ cho các khoản tín dụng hiện thời.  Quản lý, đo lường và theo dõi rủi ro tín dụng - Việc kiểm tra, giám sát các khoản tín dụng phải được duy trì liên tục trước, trong và sau khi giải ngân để bảo đảm rằng ngân hàng hiểu rõ tình hình tài chính hiện thời của khách hàng vay, sự tuân thủ hợp đồng tín dụng và các cam kết thỏa thuận với ngân hàng của khách hàng, tình trạng hiện tại của tài sản bảo đảm, phát hiện các trường hợp chậm trả để có biện pháp khắc phục kịp thời, bao gồm việc trích lập dự phòng cho các khoản tổn thất tín dụng. - Phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ như một công cụ quan trọng để theo dõi chất lượng của các khoản tín dụng cũng như toàn bộ danh mục đầu tư, xác định các đặc điểm tổng thể của danh mục, mức tập trung rủi ro, các khoản tín dụng có vấn đề và mức độ đủ dự phòng cho các khoản cho vay khó đòi. - Xây dựng hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để cho phép Ban lãnh đạo ngân hàng đo lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội bảng và ngoại bảng. Hệ thống thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu của danh mục đầu tư tín dụng, bao gồm xác định sự tập trung rủi ro. - Thực hiện giám sát hiệu quả hoạt động đối với từng khoản tín dụng cũng như với toàn bộ danh mục đầu tư, trong đó, việc theo dõi cơ cấu và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư cần chú trọng đánh giá mức độ tập trung của danh mục vào: (i) một khách hàng; (ii) một nhóm khách hàng liên quan; (iii) một ngành hoặc lĩnh vực kinh tế; (iv) một khu vực địa lý; (v) một sản phẩm tín dụng. - Việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của từng khoản tín dụng cũng như cả danh mục đầu tư phải tính đến các thay đổi tiềm năng trong tương lai về các điều kiện kinh tế, bao gồm ba nhân tố cơ bản: (i) suy thoái kinh tế hay ngành; (ii) các sự kiện rủi ro thị trường; (iii) các điều kiện về thanh khoản.  Kiểm soát rủi ro tín dụng - Xây dựng hệ thống đánh giá độc lập, liên tục về hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng của các cán bộ, lãnh đạo liên quan. Việc đánh giá tín dụng nội bộ này sẽ là cơ sở 15
  16. để đánh giá toàn bộ quá trình quản lý tín dụng và tình trạng của danh mục đầu tư tín dụng. - Xây dựng và thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ chặt chẽ để đảm bảo rằng rủi ro tín dụng không vượt quá các mức mà ngân hàng chấp nhận được. Tiến hành kiểm toán nội bộ định kỳ đối với các quá trình rủi ro tín dụng để bảo đảm rằng các hoạt động tín dụng tuân thủ với các chính sách và thủ tục tín dụng của ngân hàng, rằng các khoản tín dụng được cấp trong khuôn khổ quy định của Hội đồng quản trị, và sự tồn tại, chất lượng cũng như giá trị của từng khoản tín dụng tín dụng được báo cáo chính xác cho Ban điều hành. Việc kiểm toán cần phát hiện được những khâu yếu kém trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng, cũng như các trường hợp vi phạm các chính sách tín dụng và các giới hạn nội bộ. - Xây dựng hệ thống phát hiện, quản lý và khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng có vấn đề. 6. Quản lý nợ có vấn đề Để phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện, xử lý thu hồi nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, NHCT Việt nam thực hiện công tác quản lý nợ có vấn đề theo ba nội dung chính sau: - Phòng ngừa các khoản nợ có vấn đề: Thực hiện chặt chẽ việc kiểm tra trước, trong và sau khi cấp tín dụng để phát hiện những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro và có hướng xử lý kịp thời đối với các khoản nợ có vấn đề. - Phân loại nợ: Phân loại chất lượng của các khoản vay theo các chỉ tiêu định tính và định lượng để xác định chính xác mức độ rủi ro trong trong từng khoản vay, từ đó có biện pháp quản lý, phòng ngừa và xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro. Việc phân loại nợ cũng là cơ sở để ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro bù đắp cho các tổn thất dự kiến và tương lai. - Xử lý nợ có vấn đề: Trường hợp phát hiện các dấu hiệu của khoản vay có vấn đề, ngoài việc theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, đôn đốc khách hàng trả nợ như các khoản nợ bình thường, tùy thuộc vào thực trạng khách hàng, tình trạng tài sản bảo đảm, khoản nợ để lựa chọn các biện pháp: (i) cho vay thêm; (ii) bổ sung tài sản bảo đảm; (iii) cơ cấu lại thời hạn trả nợ; (iv) khoanh nợ; (v) chuyển nợ quá hạn; (vi) xử lý tài sản bảo đảm; (vii) bán nợ; (viii) khởi kiện; (ix) đề nghị phá sản doanh nghiệp; (x) xử lý rủi ro; (xi) chuyển nợ thành vốn góp; (xii) các biện pháp khác. Việc quản lý, xử lý và thu hồi nợ xấu phải được lập thành phương án cụ thể qua nhiều cấp phê duyệt và thực hiện, đảm bảo hạn chế thấp nhất tổn thất tín dụng cho Ngân hàng. 7. Chính sách khách hàng chiến lược. Chính sách khách hàng nhằm thu hút và giữ vững quan hệ với những khách hàng có khả năng đem lại cơ hội kinh doanh, lợi nhuận bền vững cho NHCT Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh của NHCT Việt Nam trong việc cấp tín dụng. Chính sách ưu đãi khách hàng phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các sản phẩm tín dụng và việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ kèm theo. KHCL là khách hàng: (i) Có uy tín trong quan hệ tín dụng với NHCT Việt Nam và các TCTD khác; (ii) Đã, đang và sẽ mang lại lợi ích lớn, ổn định, lâu dài cho NHCT Việt Nam; (ii) Không thuộc danh sách các tổ chức, cá nhân mà NHCT Việt Nam không được phép giao dịch hoặc nhóm khách hàng được xác định là có nguy cơ rủi ro cao. 16
  17. Chính sách áp dụng đối với khách hàng chiến lược của NHCT Việt Nam bao gồm: - Các chính sách chung: + Ưu tiên giải quyết nhanh, kịp thời các yêu cầu của KHCL. + Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và khả năng ngoại giao tốt phụ trách quan hệ với khách hàng. + Khen thưởng đối với khách hàng có đóng góp quan trọng vào hiệu quả kinh doanh của NHCT Việt Nam gồm các khách hàng dẫn đầu trong việc: (i) Đem lại nguồn thu nhập lớn cho NHCT Việt Nam; (ii) Mở rộng danh mục sử dung các sản phẩm dịch vụ tại NHCT Việt Nam; (iii) Tăng doanh số hoạt động trên từng sản phẩm dịch vụ; (iv) Giới thiệu khách hàng khác tới giao dịch tại NHCT Việt Nam. + Dành một nguồn kinh phí phù hợp để tiếp thị, thu hút các KHCL tiềm năng tới giao dịch tại NHCT Việt Nam. - Các chính sách cụ thể: + Cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng. + Ưu đãi về giới hạn tín dụng. + Ưu đãi về điều kiện tín dụng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án/ dự án; phương thức cho vay vốn lưu động; tỷ lệ kỹ quỹ mở L/C; biện pháp bảo đảm tiền vay Mức ưu đãi cụ thể được HĐQT NHCT Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. 8. Chính sách cạnh tranh/ marketing. - Nguyên tắc cơ bản của NHCT Việt Nam trong chính sách cạnh tranh tín dụng là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và tiện ích ngân hàng kết hợp với các ưu đãi về lãi suất, phí. Để thu hút các khách hàng trong các nhóm ngành hàng chiến lược, NHCT Việt Nam áp dụng các chính sách khách hàng theo quy định tại mục 7 chương này. - NHCT Việt Nam thực hiện quảng bá các chính sách tín dụng và điều kiện vay vốn nhằm mục đích giúp khách hàng hiểu và thực hiện đúng các chính sách tín dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh của NHCT Việt Nam. CHƯƠNG IV XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY 1. Mục đích, yêu cầu Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Việc quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kỳ vọng sinh lời của ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và các loại chi phí. Do đó, lãi suất cho vay phải được Giám đốc Sở Giao dịch / chi nhánh NHCT và các Phòng nghiệp vụ tín dụng trực tiếp cho vay nghiên cứu và tính toán cụ thể để đảm bảo bù đủ các loại chi phí và tạo một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng trưởng. 2. Các bộ phận liên quan trong việc điều hành lãi suất cho vay - Hội đồng quản trị - Ban Quản lý Tài sản Nợ - Có (ALCO) 17
  18. - Tổng Giám đốc - Ban Tổng Giám đốc 3. Trách nhiệm và quyền hạn trong việc điều hành lãi suất cho vay Hội đồng quản trị NHCT VN có trách nhiệm phê duyệt chính sách và nguyên tắc xác định lãi suất cho vay. Tuỳ theo yêu cầu thực tế tại từng thời kỳ, Phòng Kế hoạch tổng hợp và đầu tư soạn thảo quy chế xác định lãi suất cho vay, định hướng biên độ lãi suất, trình ALCO và Tổng Giám đốc NHCT VN để Tổng Giám đốc trình HĐQT phê duyệt. Sau khi được HĐQT phê duyệt, Tổng Giám đốc NHCT VN chỉ đạo xây dựng và thực hiện qui trình hướng dẫn việc xác định lãi suất cho vay. Những hướng dẫn này phải được ALCO hoặc Ban Tổng Giám đốc thẩm định lại hàng quí. Trong qui định hướng dẫn sẽ đề cập đến mức chênh lệch lãi suất tối thiểu, rủi ro, các loại chi phí và kỳ vọng sinh lời của ngân hàng. Mọi trường hợp lãi suất cho vay nằm ngoại lệ so với chính sách chung phải trình HĐQT phê duyệt. 4. Xây dựng quy chế xác định lãi suất cho vay Việc xây dựng qui chế phải đảm bảo những mục tiêu và nội dung sau: - Mục tiêu xác định lãi suất cho vay rõ ràng và thống nhất với mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng - Các yếu tố cần tính đến trong việc xác định và điều chỉnh lãi suất - Xây dựng khung lãi suất cho từng sản phẩm tín dụng và phân loại khách hàng (nếu cần thiết). - Hướng dẫn về việc khảo sát lãi suất thị trường, qui mô khảo sát và số lần cần thực hiện tối thiểu trong từng thời kỳ 5. Các yếu tố cấu thành lãi suất cho vay Tất cả các khoản vay phải được định giá ở mức có thể bù đủ tất cả các chi phí liên quan. Những yếu tố cấu thành trong việc xác định lãi suất cho vay bao gồm: a) Chi phí vốn chủ sở hữu (%): là chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu (có thể xác định bằng lãi suất tiền gửi liên ngân hàng cùng kỳ hạn của khoản vay). b) Chi phí huy động vốn (%)-Chi phí huy động vốn là chi phí huy động vốn theo kỳ hạn hoặc chi phí huy động vốn bình quân (lãi phải trả) của các nguồn bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các loại và vốn vay trên thị trường liên ngân hàng, . Chi phí huy động vốn do Phòng Kế hoạch Tổng hợp và đầu tư (Trụ sở chính NHCT) /Bộ phận phụ trách Quản lý vốn (Chi nhánh NHCT) xác định. Phòng Kế hoạch Tổng hợp và đầu tư/Bộ phận phụ trách Quản lý vốn có trách nhiệm thông báo chi phí vốn áp dụng với từng loại kỳ hạn cho các Phòng Tín dụng. c) Chi phí hoạt động (quy ra %)-Chi phí hoạt động bao gồm chi phí tiền lương, chi phí văn phòng, chi phí quản lý, chi phí cho các chương trình khuyến mại, tiếp thị, chi phí đào tạo, đi lại và các chi phí hoạt động khác của NHCV. Tổng giám đốc/Giám đốc NHCV căn cứ vào dự toán chi phí hoạt động trong năm do Phòng Tài chính kế toán xây dựng để nghiên cứu và đưa ra tỷ lệ cần thiết đảm bảo bù đủ cho chi phí hoạt động. Tỷ lệ chi phí được xác định mỗi năm một lần. 18
  19. d) Chí phí dự phòng rủi ro tín dụng (quy ra %)- Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng được xác định phù hợp với hạng khách hàng (hạng khách hàng do CBTD xác định thông qua chấm điểm tín dụng) và mức độ rủi ro của ngành hàng, phương án/dự án vay vốn do Phòng nghiệp vụ có chức năng đề xuất, trình Tổng Giám đốc phê duyệt. e) Chi phí thanh khoản (quy ra %)– Chi phí vốn đảm bảo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Chi phí thanh khoản do phòng Kế hoạch Tổng hợp và Đầu tư định kỳ xác định trình Tổng Giám đốc phê duyệt. 6. Quy trình xác định lãi suất cho vay 6.1. Quy trình xác định mức sàn lãi suất cho vay 6.1.1 Tại Trụ sở chính NHCT: - Tuỳ theo tình hình thực tế tại từng thời kỳ, Phòng Kế hoạch và hỗ trợ ALCO tính toán mức sàn lãi suất cho vay bao gồm các nội dung sau: + Cấu phần gồm các yếu tố nêu tại Điều 7 - nguyên tắc xác định lãi suất cho vay; + Không cao hơn mức lãi suất cho vay bình quân trên thị trường (nếu cao hơn phải tính toán điều chỉnh lại tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng). Phòng Kế hoạch và hỗ trợ ALCO tính toán mức lãi suất cho vay bình quân trên thị trường thông qua việc tiến hành thu thập và tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (quan hệ thị trường, khách hàng, báo chí, nguồn khác ). Đối với lãi suất cho vay trung dài hạn, cần tham khảo các mức lãi suất Trái phiếu Chính phủ. - Phòng Kế hoạch và hỗ trợ ALCO đề xuất mức sàn lãi suất cho vay trình ALCO xem xét trình Tổng Giám đốc phê duyệt. - Các Giám đốc NHCV quyết định các mức lãi suất cụ thể cho từng khoản tín dụng theo quy định. 6.1.2 Tại CN NHCT: - CBTD tổng hợp số liệu để tính toán lãi suất cho vay. Các số liệu cụ thể bao gồm: chi phí vốn chủ sở hữu, giá vốn huy động, chi phí thanh khoản, chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro theo tỷ lệ % và tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng. - Chi phí vốn chủ sở hữu: do Trụ sở chính thống báo nếu có phân bổ vốn tự có cho chi nhánh. - Chi phí huy động vốn, chi phí thanh khoản, chi phí hoạt động, tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng do các Phòng kế toán tính và cung cấp. - Chi phí dự phòng rủi ro do Phòng quản lý rủi ro tính và thống nhất với các Phòng khách hàng trên cơ sở xếp loại tín dụng khách hàng. - Dựa trên số liệu đã tổng hợp được, CBTD tính toán lãi suất cho vay như sau: Lãi suất cho vay = Chi phí vốn cho vay + Chi phí dự phòng rủi ro + Tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng Trong đó cần lưu ý: Chi phí vốn cho vay = Chi phí vốn chủ sở hữu (nếu Trụ sở chính có phân bổ = Lãi suất của vốn chủ sở hữu * Tỷ lệ vốn chủ sở hữu dùng để cho vay) + Chi phí huy động vốn (= Lãi suất đầu vào của nguồn vốn huy động dùng để cho vay * Tỷ lệ nguồn vốn huy động dùng để cho vay) + Chi phí hoạt động + Chi phí thanh khoản. 19
  20. - Hiện nay, NHCT không phân bổ nguồn vốn chủ sở hữu để cho vay, tại chi nhánh tính Chi phí vốn cho vay = Lãi suất đầu vào của nguồn vốn huy động dùng để cho vay + Chi phí hoạt động + chi phí thanh khoản - Xác định phương thức áp dụng lãi suất cho vay là cố định hay thả nổi. Thông thường lãi suất cố định được áp dụng đối với cho vay ngắn hạn và trong thời kỳ lãi suất có xu hướng ổn định. Lãi suất thả nổi được áp dụng trong cho vay trung dài hạn hoặc thời kỳ lãi suất không ổn định, do đó cũng có thể áp dụng đối với cho vay ngắn hạn. - CBTD đối chiếu mức lãi suất tính được với lãi suất sàn cho vay và lãi suất thị trường tương ứng tại cùng thời điểm. Lãi suất cho vay không được thấp hơn lãi suất sàn cho vay. Nếu lãi suất tính được thấp hơn lãi suất thị trường thì đề xuất áp dụng một mức lãi suất phù hợp với thị trường; - Nếu lãi suất tính được cao hơn lãi suất thị trường thì tìm kiếm biện pháp điều chỉnh lợi nhuận và chi phí của khoản vay nhằm bảo đảm lãi suất phải thực dương. Một số biện pháp có thể sử dụng tới như: giảm chi phí dự phòng rủi ro (thông qua việc yêu cầu khách hàng tăng tài sản bảo đảm hoặc tìm tổ chức bảo lãnh có uy tín, hoặc yêu cầu khách hàng phải thoả mãn được các điều kiện tín dụng khác, ), sử dụng một số dịch vụ khác của NHCV để bù đắp nguồn thu cho NHCV như bán ngoại tệ cho NHCV, gửi tiền ngắn hạn tại NHCV, Trường hợp do điều kiện đặc biệt, CBTD NHCV đã áp dụng các biện pháp như trên mà lãi suất không thực dương nhưng xét thấy vẫn nên cho vay ở mức lãi suất đó thì trình Giám đốc chi nhánh quyết định trong thẩm quyền phán quyết hoặc trình Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam quyết định. - CBTD đề xuất mức lãi suất cho vay trong nội dung Tờ trình thẩm định cho vay để trình các cấp có thẩm quyền quyết định. - Trình các cấp lãnh đạo có thẩm quyền quyết định. 7. Lãi suất cho vay ưu đãi Tại từng thời kỳ phù hợp với chính sách tiếp thị và chính sách khách hàng chiến lược của NHCT Việt Nam, NHCT có thể áp dụng lãi suất ưu đãi cho khách hàng, việc ưu đãi cho khách hàng Tổng giám đốc sẽ có quy định riêng, về tiêu chuẩn, điều kiện của đối tượng ưu đãi cụ thể. Mức lãi suất ưu đãi về nguyên tắc sẽ thấp hơn mức lãi suất cho vay thông thường. 8. Lãi suất phạt Lãi suất phạt áp dụng đối với nợ quá hạn về nguyên tắc phải cao hơn lãi suất cho vay trong hạn song tối đa không quá 150% so với lãi suất cho vay trong hạn. 20
  21. CHUƠNG V CHO VAY VÀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN I. Mục đích yêu cầu - Quy trình cho vay và quản lý tín dụng KHCN được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân. Quy trình quy định trình tự từng bước công việc để thực hiện cho vay đồng thời xác định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, đơn vị trong cho vay đối với khách hàng cá nhân. - Quy trình này được soạn thảo dựa trên các văn bản pháp lý cập nhật đến ngày 31/12/2006 liên quan đến quá trình cho vay và quản lý tín dụng do NHNNVN, NHCTVN và các cấp có thẩm quyền khác ban hành ((Phụ lục danh mục các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay và quản lý tín dụng) Trong quá trình thực hiện, các cán bộ liên quan đến quy trình này phải tham chiếu các văn bản pháp lý hiện hành. II. Phạm vi, đối tượng áp dụng và điều kiện cho vay 21
  22. 1. Phạm vi áp dụng Chương này quy định chi tiết quy trình cho vay và quản lý tín dụng đối với KHCN (Bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác) áp dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2. Đối tượng áp dụng - Trụ sở chính NHCTVN, chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch - Khách hàng là cá nhân Việt Nam hoặc hộ gia đình Việt Nam có nhu cầu vay vốn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đi lao động ở nước ngoài. 3. Điều kiện cho vay Ngân hàng cho vay áp dụng các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của NHNN VN và của NHCT VN nhưng quán triệt quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chọn lọc khách hàng thuộc đối tượng và ngành hàng chiến lược để tập trung vốn cho vay phù hợp với chính sách khách hàng của NHCTVN. Đối với cá nhân nước ngoài vay vốn được thực hiện theo quy định cho vay riêng của NHCT VN. 3.1 Đối với cho vay tiêu dùng - Cá nhân, đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá 60 tuổi ở thời điểm kết thúc thời hạn cho vay. - Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn tỉnh, thành phố (trực thuộc TW) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở; - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; - Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ có giá - Có nguồn thu và phương án vay – trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí trong thời gian vay cam kết; - Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, NHNNVN và hướng dẫn của NHCTVN - Ngoài những điều kiện trên, khách hàng vay vốn để mua nhà, đất ở, căn hộ chung cư, ô tô, du học, phải đáp ứng thêm những điều kiện tương ứng dưới đây: o Đối với cho vay mua nhà, đất, căn hộ thì phải đủ điều kiện được đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. o Đối với cho vay mua ôtô phải cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị xe trong suốt thời gian vay và ủy quyền cho NHCV nhận tiền bồi thường của bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra. o Đối với cho vay du học và vay chứng minh tài chính, người vay vốn phải có quan hệ thân nhân (bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, anh, chị em ruột) với người đi du học ở nước ngoài. - Đối với cho vay CBCNV bảo đảm bằng tiền lương cần phải đáp ứng thêm những điều kiện sau: 22
  23. o Là công chức, viên chức và người lao động (CBCNV) tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, đang làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại: (i) Cơ quan Nhà nước (hành chính và sự nghiệp), lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân; (ii) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động bằng ngân sách Nhà nước; (iii) Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chiến lược phát triển lâu dài, bao gồm: Công ty nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước, công ty TNHH có vốn nhà nước, doanh nghiệp thuộc bộ quốc phòng, doanh nghiệp công ích o Cơ quan quản lý lao động (trực tiếp quản lý, sử dụng lao động và chi trả lương cho người lao động) phải có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHCV o Có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000 VND (một triệu năm trăm ngàn đồng) trở lên o Cam kết sẽ thông báo cho NHCV về việc thay đổi nơi làm việc; o Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm hợp đồng tín dụng và không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của NHCV. 3.2 Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá nhân, hộ gia đình - Cá nhân, đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Cá nhân, đại diện hộ gia đình phải có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) hoặc nơi tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh, thành phố (trực thuộc TW) nơi NHCV đóng trụ sở. - Có dự án, phương án khả thi, có hiệu quả, có khả năng trả nợ và phù hợp với quy định của pháp luật - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi ngành nghề theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp pháp luật không quy định hoặc chưa quy định phải đăng ký kinh doanh) và chứng chỉ ngành nghề của khách hàng. - Không thuộc đối tượng được quy định “không được cho vay” - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết ( Đối với cho vay ngắn hạn, phải có vốn chủ sở hữu tham gia trực tiếp tối thiểu bằng 30% nhu cầu vốn thực hiện dự án, phương án; Đối với cho vay trung, dài hạn Khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động của dự án; Không có nợ xấu và/ hoặc nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý đang hạch toán ngoại bảng tại NHCT tại thời điểm xem xét cho vay. ) - Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản cho đối tượng vay vốn mà theo pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm. Trường hợp pháp luật không quy định phải mua bảo hiểm nhưng xét thất cần thiết phải mua bảo hiểm để đảm bảo an toàn vốn vay, người có thẩm quyền quyết định cho vay xem xét, quyết định việc yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định hiện hành của Chính phủ, hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam và NHCT Việt Nam 23
  24. - Đối với cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, ngoài các điều kiện trên cần phải đáp ứng thêm một số điều kiện sau: o Cho vay cán bộ công nhân viên: Điều kiện áp dụng như quy định cho vay tiêu dùng. o Cho vay đối với hộ nông dân sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Thực hiện theo hướng dẫn của NHNN Việt Nam, hiện nay mức cho vay tối đa quy định tại quyết định 312/2003/QĐ – NHNN ngày 04/04/2003 là 30 triệu đồng - Khách hàng phải gửi báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và/ hoặc các thông tin cần thiết theo yêu cầu của NHCV. 4. Những trường hợp không được cho vay; hạn chế cho vay và những nhu cầu vốn không được cho vay a) Những trường hợp không được cho vay - Thành viên Hội đồng quản trị; Ban kiểm tra kiểm soát; Tổng giám đốc; Phó tổng giám đốc NHCT Việt nam; Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh; Trưởng, phó trưởng phòng giao dịch; trưởng điểm giao dịch. - Cán bộ, nhân viên của ngân hàng cho vay thực hiện nhiệm vụ thẩm định. - Bố, mẹ, vợ, chồng, con của các trường hợp thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc NHCTVN; Giám đốc, phó giám đốc chi nhánh; trưởng phòng, phó trưởng phòng giao dịch; trưởng điểm giao dịch. - Các khách hàng xếp hạng tín dụng Cc, Cc-, C; khách hàng mà NHCV không xác định và không quản lý được nguồn trả nợ cho khoản vay đó. b) Những trường hợp hạn chế cho vay NHCV không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay ưu đãi về lãi suất đối với những đối tượng sau: - Kiểm toán viên đang kiểm toán tại hệ thống NHCT - Thanh tra viên đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại hệ thống NHCT - Kế toán trưởng của NHCTVN c) Những nhu cầu vốn không được cho vay - Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. - Để thanh toán các chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. - Các nhu cầu tài chính cho các giao dịch mà pháp luật cấm - Để trả nợ gốc, lãi vốn vay cho hệ thống NHCT Việt Nam hoặc các tổ chức tài chính, TCTD khác, trừ các trường hợp: o Cho vay số lãi tiền vay trả cho NHCV trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với khoản vay trung, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay được tính vào giá trị tài sản cố định đó. o Cho vay để nộp thuế trực tiếp cho Ngân sách nhà nước trừ thuế XNK phải nộp để làm thủ tục xuất nhập khẩu và thuế GTGT phải nộp cho số hàng nhập khẩu thuộc phương án/ dự án vay vốn. 24
  25. III. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân Quy trình này hướng dẫn về trình tự tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình trong hệ thống NHCT VN. Nội dung quy trình mang tính định hướng tổng quát, bao gồm cả cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất, kinh doanh dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá nhân, hộ gia đình. Vì vậy, tùy thuộc từng đối tượng cho vay là cho vay tiêu dùng/ cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tùy thuộc đặc điểm từng món vay, từng khách hàng và điều kiện thực tế ở từng địa phương để khai thác sử dụng tối đa các nội dung trong quy trình này có hiệu quả. 1. Quy trình cho vay tại chi nhánh. Bước 1: Phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn 1.1. Phỏng vấn và trao đổi với khách hàng - Mục đích phỏng vấn người vay nhằm: + Quan sát thái độ, phương pháp và nội dung trả lời của khách hàng, phát hiện những mâu thuẫn và các vấn đề không nhất quán, hoặc không trung thực giữa hồ sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn. + Nhận xét tư cách, năng lực, phẩm chất, đạo đức, kinh nghiệm, uy tín của người vay. + Giải thích những điểm còn chưa rõ ràng hoặc còn mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn. Căn cứ vào mục đích phỏng vấn nói trên, CBTD phải tự đặt ra các câu hỏi để phỏng vấn cụ thể. Vấn đề quan trọng nhất là nghệ thuật đặt câu hỏi, tạo bầu không khí thoái mái, khuyến khích khách hàng nói chuyện, khai thác được nhiều thông tin bổ ích. Do vậy, CBTD phải nghiên cứu, chuẩn bị trước nội dung phỏng vấn càng chi tiết càng tốt. Sau cuộc phỏng vấn, trao đổi, CBTD lưu giữ cẩn thận biên bản ghi chép về nội dung các cuộc phỏng vấn để phòng trường hợp có kiện tụng. Khi đặt câu hỏi phỏng vấn khách hàng, CBTD cần đặc biệt lưu ý một số nội dung mà trong các hồ sơ vay vốn khách hàng thường chưa giải trình đầy đủ hoặc mâu thuẫn. Trong quá trình phỏng vấn CBTD cần đưa ra được những câu hỏi chủ yếu sau: a) Nhân thân (tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp) của khách hàng và người liên quan (thành viên hộ gia đình, người bảo lãnh, du học sinh), CBTD đối chiếu với quy định của NHCTVN về những trường hợp không được cho vay hoặc bị hạn chế cho vay? b) Mục đích vay vốn, nhu cầu sử dụng vốn, đối chiếu với quy định của NHCTVN về nhu cầu không được cho vay? c) Các tài sản mà khách hàng là chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu, tài sản của hộ gia đình? d) Thu nhập và nguồn trả nợ dự kiến, thời gian trả nợ dự kiến? e) Khái quát phương án sản xuất kinh doanh (nếu là vay vốn phục vụ SXKD) f) Các nguồn tiền khác thay thế có thể huy động được để trả nợ Ngân hàng trong trường hợp phương án xin vay bị rủi ro không thể trả nợ là nguồn nào? g) Những khó khăn, thuận lợi và những loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng vốn vay là gì? Biện pháp khắc phục như thế nào? 25
  26. h) Các nghĩa vụ tài chính hiện tại, quan hệ tín dụng của khách hàng với hệ thống NHCTVN và các tổ chức, cá nhân khác. - CBTD hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về: (i) nguyên tắc vay vốn; (ii) điều kiện vay vốn; (iii) mức cho vay; (iv) lãi suất cho vay; (v) thời hạn cho vay; (vi) biện pháp bảo đảm tiền vay; (vii) kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay và (viii) xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, thủ tục hồ sơ theo quy định hiện hành của NHNN và NHCTVN. 1.2. Hướng dẫn khách hàng lập, tiếp nhận và đối chiếu hồ sơ đề nghị vay vốn Sau khi trao đổi thông tin với khách hàng, nếu khách hàng chấp thuận, CBTD hướng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn cho NHCV. Khách hàng gửi hồ sơ đề nghị vay vốn một lần ngay khi đề nghị vay vốn hoặc bổ sung dần trong quá trình thẩm định cho vay nhưng: - CBTD có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho khách hàng về điều kiện tín dụng và thủ tục, hồ sơ xin vay để tránh khách hàng phải đi lại nhiều lần gây phiền hà cho khách hàng. - Phải hoàn tất hồ sơ xin vay trước khi giải ngân. (Danh mục hồ sơ vay vốn tham chiếu phụ lục số ) Lưu ý: Hồ sơ phải do khách hàng vay vốn lập, cán bộ tín dụng không được lập thay. Bước 2. Thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, CBTD thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng trên cơ sở tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm: Thông tin từ hồ sơ/ trao đổi do khách hàng cung cấp và thông tin do CBTD điều tra từ các nguồn thông tin như: mối quan hệ, cơ quan liên quan, thị trường, Tùy theo từng nhu cầu vay vốn cụ thể, CBTD cần xác định nội dung và phương pháp thẩm định thích hợp vừa đảm bảo chất lượng và thời gian thẩm định cho một món vay. Các vấn đề trọng tâm cần tập trung phân tích thẩm định như sau: 2.1. Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng a) Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong quan hệ vay vốn với ngân hàng, có chứng minh thư nhân dân, đăng ký hộ khẩu , có giấy đăng ký kinh doanh và giấy phép hành nghề (đối với những ngành, nghề pháp luật yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề), có giấy ủy quyền đối với cho vay hộ gia đình b) Đối chiếu bản sao với bản chính của hồ sơ khách hàng để kiểm tra tính xác thực của hồ sơ đề nghị vay vốn mà khách hàng đã gửi cho NHCV. c) Tiếp xúc, quan sát để đánh giá năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khai thác thông tin về thành viên khác trong hộ gia đình, người đồng sở hữu tài sản. d) Tìm hiểu thêm những vấn đề còn chưa rõ về khách hàng và gia đình của khách hàng thông qua chính quyền địa phương, tổ dân phố, cơ quan công tác, bạn hàng e) Ngoài ra phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “đối tượng được vay vốn” theo quy định cụ thể của chế độ cho vay hiện hành. 2.2.Thẩm định tính cách và uy tín của khách hàng và khả năng quản lý của khách hàng. 26
  27. Đối với khách hàng cá nhân, việc thẩm định tính cách và uy tín của khách hàng được xem là yếu tố quan trọng nhất. Mục tiêu của thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng để hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường và đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng.Tính cách và uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau như: Trình độ học vấn, tuổi tác, sở thích, thói quen, khả năng giao tiếp với người khác, về công việc kinh doanh hiện tại (chất lượng hàng hóa, dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, quan hệ với ngân hàng, với bạn hàng ), tính trung thực của người vay. Phải đặc biệt chú ý những khách hàng có tuổi cao, sức khỏe không tốt, những người hay rượu chè, chơi bời, những người kinh doanh nhưng chưa có kinh nghiệm Bên cạnh đó phải thẩm định khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng, quy mô của khách hàng, quản lý nợ phải thu, phải trả, hàng tồn kho, sử dụng nhân công, nắm bắt thị trường 2.3. Thẩm định mục đích đề nghị vay vốn a) Đối chiếu mục đích đề nghị vay vốn của khách hàng với danh mục hàng hoá bị cấm lưu thông và dịch vụ thương mại bị cấm theo quy định của Pháp luật và các nhu cầu vốn mà NHCTVN không cho vay. b) Đối chiếu nhu cầu sử dụng tiền vay theo đề nghị của khách hàng với nhu cầu thực tế và quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và NHNNVN (nếu khách hàng đề nghị cho vay bằng ngoại tệ). 2.4. Thẩm định khả năng tài chính, tính khả thi của phương án vay - trả nợ 2.4.1. Thẩm định khả năng tài chính Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính; khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Đối chiếu số vốn tự có tham gia phương án vay - trả nợ của khách hàng với quy định của NHCTVN về tỷ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia vào phương án vay - trả nợ, đánh giá tính khả thi của vốn tự có. Đánh giá thu nhập của khách hàng và người liên quan: lương, thu nhập từ tiền gửi, chứng khoán, cho thuê tài sản và các thu nhập hợp pháp khác bằng tiền và tài sản khác dựa trên các giấy tờ do khách hàng cung cấp và điều tra thực tế. Đối với cho vay phục vụ SXKD, CBTD tham khảo phụ lục về hướng dẫn một số chỉ tiêu tài chính để tính toán các chỉ tiêu kinh tế và đánh giá tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng. 2.4.2. Thẩm định tính khả thi của phương án vay trả nợ. 2.4.2.1. Thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phương án vay vốn: Đánh giá kế hoạch sản xuất - kinh doanh/ phương án kinh doanh hoặc phương án sử dụng vốn vay có phù hợp với nhu cầu thực tế của phương án SXKD hay không? Có phù hợp với nhu cầu tiêu dùng? Đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch và các điều kiện cần thiết để thực hiện phương án; các số liệu thu nhập và chi phí, các định mức kinh tế, kỹ 27
  28. thuật, tỷ lệ lợi nhuận có chính xác và hợp lý không? Yếu tố tác động bên ngoài ảnh hưởng đến phương án vay vốn. 2.4.2.2. Tính toán, xác định nguồn trả nợ (gốc và lãi) của khách hàng: CBTD đánh giá nguồn thu nhập, khả năng trả nợ trong thời gian vay vốn. Trong trường hợp khách hàng vay vốn nhiều ngân hàng hoặc có nhiều khoản nợ phải trả thì nhất thiết phải đánh giá ảnh hưởng của các nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức và cá nhân khác tới khả năng trả nợ của khách hàng và làm được bản cân đối tổng hợp về nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ. Nguồn trả nợ của khách hàng từ: - Thu nhập của cá nhân, của hộ gia đình (lương, tiền cho thuê nhà, bán chứng khoán, thu hoạch mùa vụ, ) - Từ lợi nhuận kinh doanh, khấu hao, từ doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ. - Nguồn huy động khác để trả nợ ngân hàng. Phương pháp tính toán khả năng trả nợ của khách hàng: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh, tài chính, tiêu dùng của khách hàng, CBTD phải lập, cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của khách hàng trong một thời gian nhất định (Thường phân theo từng tháng đối với cho vay ngắn hạn, từng năm đối với cho vay trung, dài hạn). Báo cáo thu – chi là bản ghi chép toàn bộ nguồn tiền thu vào và chi ra của cá nhân, hộ gia đình trong một thời kỳ. Nguồn thu vào: Lương, vốn chủ sở hữu, vốn vay, doanh thu, và các nguồn thu khác. Nguồn chi ra bao gồm: Chi phí tiêu dùng hàng tháng, chi cho mua tài sản cố định, chi cho tài sản lưu động, nguyên vật liệu, trả lương nhân công, trả lãi, nộp thuế, các loại chi phí khác Sau khi cân đối, CBTD tính ra số chênh lệch của nguồn thu vào và chi ra, căn cứ số chênh lệch này để xác định nguồn trả nợ vay của khách hàng theo từng thời gian phù hợp với nguồn thu. 2.5. Thẩm định TSBĐ Để quyết định cho vay hay không, việc thẩm định khách hàng, phương án sử dụng vốn vay, phương án sản xuất kinh doanh là điều cần thiết. Tài sản đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được, đồng thời TSBĐ cũng tăng trách nhiệm trả nợ của người vay và hạn chế sự lừa đảo và trốn tránh trách nhiệm trả nợ của người vay. Do đó mục đích thẩm định tài sản bảo đảm là để xác định tài sản có đúng chủ sở hữu không? Có tranh chấp không? Khi phát mại có dễ bán không? Giá trị thu được thực tế có bù đắp đủ nợ vay gốc, lãi và các loại thuế, phí theo quy định hay không? Việc thẩm định TSBĐ được thực hiện theo Quy trình nhận cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc của bên thứ ba và Quy trình nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay của NHCTVN. Một số nội dung cần lưu ý khi thẩm định TSĐB: Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và hợp pháp của thủ tục hồ sơ pháp lý; giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; cơ sở định giá TSTC, cầm cố, bảo lãnh phải đúng theo quy chế hiện hành. 28
  29. Bên cạnh việc kiểm tra trên giấy tờ cần kiểm tra thực tế tại hiện trường để xác định vị trí, địa điểm, chất lượng, giá trị thực tế, hình thức hiện vật. Cán bộ tín dụng và tổ thẩm định phải lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp theo chế độ quy định. Trong trường hợp TSTC, cầm cố, bảo lãnh vượt quá năng lực thẩm định của cán bộ ngân hàng cần phải thuê các cơ quan chức năng hoặc chuyên gia có hiểu biết về lĩnh vực đó thẩm định. Thủ tục thế chấp/ cầm cố tài sản phải được hoàn thiện trước khi giải ngân. Bước 3. Xác định số tiền, phương thức, lãi suất, thời hạn cho vay; định kỳ hạn nợ và xem xét điều kiện thanh toán 3.1. Xác định số tiền cho vay CBTD căn cứ vào (i) nhu cầu vay vốn, (ii) khả năng trả nợ của khách hàng, (iii) giá trị TSBĐ, (iv) khả năng nguồn vốn của NHCV và (v) quy định về mức cho vay để xác định số tiền cho vay. 3.2. Xác định phương thức cho vay CBTD thoả thuận với khách hàng về việc áp dụng phương thức cho vay. Một số phương thức cho vay chủ yếu được áp dụng khi cho vay đối với KHCN: Phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, chop vay theo dự án đầu tư. Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng vay vốn có phương án trả nợ không đều đặn. Mỗi lần vay vốn, khách hàng vay vốn và NHCV làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết HĐTD. Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng vay vốn. Mỗi lần nhận tiền vay, khách hàng vay vốn phải lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi cụ thể số tiền nhận nợ, thời hạn cho vay đảm bảo không vượt quá số tiền và thời hạn cho vay ghi trên HĐTD. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng khi khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên, có tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận ký hợp đồng hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đối với phương thức cho vay này, doanh số giải ngân có thể cao hơn nhiều so với hạn mức tín dụng nhưng dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. Phương thức cho vay trả góp được áp dụng đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn. Đối với phương thức này, doanh số giải ngân không được vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi phải trùng nhau, số tiền phải trả (cả gốc và lãi) được chia thành nhiều khoản đều nhau và hoàn trả theo định kỳ nhất định (1 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng ) 3.3. Xác định lãi suất cho vay CBTD xác định cách thức áp dụng lãi suất phù hợp với quy định của NHCTVN từng thời kỳ. - Nếu áp dụng lãi suất cố định thì phải xác định được lãi suất cho vay cụ thể. - Nếu áp dụng lãi suất thả nổi thì phải xác định được lãi suất cơ sở để tham chiếu, mức phí ngân hàng nằm trong lãi suất cho vay và tần xuất xác định lại lãi suất cho vay. 3.4. Xác định thời hạn cho vay 29
  30. Căn cứ vào (i) nhu cầu vay vốn, (ii) khả năng trả nợ, (iii) thời hạn sử dụng còn lại của TSBĐ và (iv) tuổi của khách hàng so với giới hạn về độ tuổi (đối với cho vay tiêu dùng, CBTD thoả thuận với khách hàng về thời hạn cho vay và thời hạn trả nợ đối với món vay. 3.5. Xác định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi Căn cứ vào thu nhập dùng trả nợ của khách hàng, kỳ hạn trả nợ có thể theo tháng, quý hoặc năm, CBTD thỏa thuận với khách hàng về (i) số kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi), (ii) số tiền phải trả từng kỳ hạn, (iii) lịch trả nợ gốc, lãi. 3.6. Xem xét điều kiện thanh toán CBTD hướng dẫn khách hàng sử dụng hình thức thanh toán thuận tiện nhất, nếu khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài, việc chuyển tiền phải được thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối của NHNNVN và NHCTVN. Bước 4. Lập tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo HĐTD, HĐBĐTV và trình phê duyệt cho vay 4.1. Tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo HĐTD, HĐBĐTV a) CBTD: - Lập tờ trình thẩm định cho vay, đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của NHCTVN và ghi ý kiến đề xuất (Tham khảo mẫu tờ trình thẩm định cho vay KHCN – phụ lục số ) + Nếu đề xuất cho vay, phải ghi rõ: (i) số tiền cho vay, (ii) phương thức cho vay, (iii) thời hạn cho vay, (iv) lãi suất cho vay, (v) lịch trả nợ gốc, lãi và (vi) biện pháp bảo đảm tiền vay. + Nếu đề xuất không cho vay, phải ghi rõ lý do. - Soạn thảo HĐTD, HĐBĐTV phù hợp với quy định hiện hành của NHCTVN, kết quả thẩm định, đề xuất cho vay của mình hoặc chỉnh sửa theo phê duyệt của người /cấp có thẩm quyền (nếu nội dung phê duyệt khác với nội dung đề xuất); hướng dẫn khách hàng ký. - Trình hồ sơ cho vay cho Lãnh đạo phòng KHCN kiểm soát và nhập dữ liệu vào chương trình trên máy vi tính. - Thông báo kết quả trình phê duyệt cho khách hàng. b) Lãnh đạo phòng KHCN: - Kiểm tra lại nội dung thẩm định của CBTD, mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của NHCTVN; ghi ý kiến đề xuất. + Nếu đề xuất cho vay, phải ghi rõ: (i) số tiền cho vay, (ii) phương thức cho vay, (iii) thời hạn cho vay, (iv) lãi suất cho vay, (v) lịch trả trả nợ gốc và lãi, (vi) biện pháp bảo đảm tiền vay. + Nếu đề xuất không cho vay, phải ghi rõ lý do. - Đối chiếu các điều khoản của HĐTD, HĐBĐTV với kết quả thẩm định và đề xuất cho vay của mình, ký nháy vào tất cả các trang của HĐTD, HĐBĐTV. - Chuyển hồ sơ (bản sao) do CBTD trình cho Phòng QLRR (trường hợp phải qua Phòng/ tổ QLRR). 30
  31. - Trình hồ sơ cho vay cho người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay quyết định cho vay và nhập dữ liệu vào chương trình trên máy vi tính. - Nhận lại hồ sơ vay vốn từ người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, giao CBTD để thông báo kết quả trình phê duyệt cho khách hàng. Đối với trường hợp (i) bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ cho vay hoặc (ii) thẩm định lại hoặc (iii) chỉnh sửa HĐTD, HĐBĐTV theo yêu cầu của người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay; CBTD, Lãnh đạo phòng KHCN thực hiện theo trình tự thẩm định, trình phê duyệt cho vay như trên. 4.2. Thẩm định rủi ro tín dụng (trường hợp phải qua Phòng/ tổ QLRR): a) CBTĐRR: - Nghiên cứu hồ sơ cho vay, dự thảo HĐTD, HĐBĐTV do Phòng KHCN cung cấp, tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra thực tế (nếu cần) để thu thập thêm thông tin, phát hiện các dấu hiệu rủi ro; lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng và dự thảo văn bản tham gia ý kiến về HĐTD, HĐBĐTV. - Trình hồ sơ cho vay, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng và dự thảo văn bản tham gia ý kiến về HĐTD, HĐBĐTV cho Lãnh đạo phòng QLRR. - Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và nhập dữ liệu vào chương trình trên máy vi tính. b) Lãnh đạo phòng/ tổ QLRR: - Kiểm tra lại hồ sơ do CBTĐRR trình, yêu cầu chỉnh sửa (nếu cần) và ký. - Trình báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng cho người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay. - Đôn đốc, chỉ đạo CBTĐRR theo dõi, kiểm tra, giám sát việc hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và nhập dữ liệu vào chương trình trên máy vi tính. 4.3. Phê duyệt cho vay và ký HĐTD, HĐBĐTV Người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay căn cứ nội dung tờ trình thẩm định, đối chiếu đề xuất của Phòng KHCN và Phòng/tổ QLRR (nếu có) với các điều kiện cho vay của NHCTVN và thẩm quyền phán quyết của mình để quyết định: - Nếu đồng ý, phải ghi rõ: (i) số tiền cho vay, (ii) phương thức cho vay, (iii) thời hạn cho vay, (iv) lãi suất cho vay, (v) cách thức trả nợ gốc và lãi, (vi) biện pháp bảo đảm tiền vay, kiểm tra lại HĐTD, HĐBĐTV và ký. - Nếu không đồng ý, phải ghi rõ quyết định và lý do không cho vay. - Nếu chưa đủ thông tin để quyết định, có thể yêu cầu Phòng KHCN bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ cho vay hoặc thẩm định lại hoặc có thể yêu cầu Phòng/ tổ QLRR thẩm định rủi ro tín dụng. Người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay ghi ý kiến trên tờ trình và trả lại hồ sơ trình cho Phòng KHCN và Phòng/ tổ QLRR. Đối với trường hợp cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay là Hội đồng Tín dụng cơ sở; CBTD, Lãnh đạo phòng KHCN, CBTĐRR, Lãnh đạo phòng/ tổ QLRR, Giám đốc và những người liên quan thực hiện theo Quy chế Hội đồng tín dụng NHCTVN. Giám đốc thay mặt Hội đồng Tín dụng cơ sở ký HĐTD, HĐBĐTV 31
  32. Bước 5. Công chứng hoặc chứng thực HĐBĐTV; đăng ký GDBĐ; giao nhận giấy tờ của TSBĐ và/hoặc TSBĐ Trình tự, thủ tục đề nghị công chứng hoặc chứng thực HĐBĐTV, đăng ký GDBĐ và giao nhận giấy tờ của TSBĐ và /hoặc TSBĐ thực hiện theo Quy trình nhận cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc của bên thứ ba và Quy trình nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay của NHCTVN Bước 6. Giải ngân, thu nợ gốc, lãi và kiểm tra, giám sát món vay Yêu cầu giải ngân là phải quản lý sao cho khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xẩy ra trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Vì vậy khi giải ngân cần lưu ý một số điểm sau: Giải ngân và chuyển tiền thanh toán phải đúng mục đích sử dụng tiền vay trên hồ sơ vay vốn của khách hàng; số lượng tiền vay được giải ngân phải phù hợp với kế hoạch và tiến độ sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Kiểm tra xác định mục đích sử dụng tiền vay; phương thức thanh toán liên quan đến tiền vay, từ đó quyết định hình thức phát tiền vay bằng tiền mặt, chuyển khoản nhưng phải đảm bảo nguyên tắc thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán, không qua trung gian. Những trường hợp cho vay chuyển tiền trước, lấy hàng sau, phải kèm theo các điều kiện bảo đảm khác giữa người mua và người bán hoặc người bán hàng phải có tín nhiệm cao (về khả năng tài chính) hoặc CBTD phải trực tiếp giám sát . Tối ưu nhất là thực hiện phương thức thanh toán “mua đứt bán đoạn” (giao hàng và thanh toán cùng lúc). Hạn chế tối đa giải ngân bằng tiền mặt, trong trường hợp giải ngân bằng tiền mặt cần kiểm tra sổ chi tiền mặt để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích với hồ sơ. Quá trình giải ngân, thu nợ gốc, lãi và kiểm tra, giám sát món vay diễn ra theo trình tự sau: 6.1. Giải ngân: a) CBTD: - Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân, yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ, giấy tờ liên quan đến mục đích sử dụng tiền vay và giấy nhận nợ. - Đối chiếu hồ sơ đề nghị giải ngân với các điều kiện giải ngân trong HĐTD. Nếu đủ điều kiện giải ngân, ký vào giấy nhận nợ và trình hồ sơ đề nghị giải ngân cho Lãnh đạo phòng KHCN. - Làm thủ tục giải ngân vào chương trình trên máy vi tính và chuyển hồ sơ đã được phê duyệt cho Phòng kế toán. b) Lãnh đạo phòng KHCN: Kiểm tra lại hồ sơ do CBTD trình. Nếu đủ điều kiện giải ngân, ký vào giấy nhận nợ và trình Giám đốc. c) Giám đốc: Kiểm tra lại hồ sơ do Phòng KHCN trình. Nếu đủ điều kiện giải ngân, ký duyệt giải ngân và trả lại hồ sơ cho Phòng KHCN. 6.2. Thu nợ gốc và lãi CBTD theo dõi tiến độ trả nợ thực tế của khách hàng dựa trên lịch trả nợ gốc và lãi, thông báo cho khách hàng về nợ đến hạn; đánh giá khách hàng thông qua các tiêu chí: trả 32
  33. nợ gốc và lãi theo các kỳ hạn thoả thuận trên HĐTD, nợ quá hạn, nợ gia hạn phát sinh. Tất cả mọi nguồn thu hình thành từ vốn vay ngân hàng và các nguồn tài chính khác đã được khách hàng thỏa thuận trong kế hoạch trả nợ đều phải trả nợ ngân hàng; khi có nguồn thu, ngân hàng phải thu hồi nợ ngay, khách hàng không được sử dụng các nguồn vốn dùng trả nợ ngân hàng để quay vòng, sử dụng cho mục đích khác. Để theo dõi thu hồi nợ, CBTD phải mở sổ theo dõi kết hợp với chương trình quản lý trên hệ thống vi tính để theo dõi hàng ngày cho từng khách hàng: những khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn gốc/lãi, nợ quá hạn theo thời gian quá hạn, gia hạn nợ, giãn nợ, định lại kỳ hạn nợ, tình hình thu lãi của các khoản nợ, phân loại nợ theo nhóm nợ quy định. 6.3. Kiểm tra, giám sát món vay Việc kiểm tra và giám sát sử dụng món vay được thực hiện đồng thời với quá trình giải ngân, thu nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Yêu cầu giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng; nhằm đề xuất các giải pháp kịp thời. Kết quả kiểm tra, kiểm soát đều phải lập biên bản CBTD thực hiện việc kiểm tra và giám sát sử dụng món vay theo quy định hiện hành của NHCTVN về Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Một số vấn đề chủ yếu cần phải xem xét và kiểm tra: - Kiểm tra tại cơ sở của khách hàng (Kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay và tình hình sử dụng vốn vay thực tế) - Theo dõi tình hình thị trường và ngành hàng sản xuất kinh doanh của người vay có ảnh hưởng đến vốn vay của ngân hàng. - Định kỳ đánh giá lại tài sản thế chấp, nếu giá trị TS cầm cố/ thế chấp giảm so với giá trị lúc cầm cố/ thế chấp thì phải có bổ sung tài sản khác hoặc giảm dư nợ tương ứng. - Phân tích, đánh giá tình hình SXKD và tình hình tài chính của khách hàng để có nhận xét, đánh giá và áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lý tín dụng phù hợp. Bước 7. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ 7.1. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cơ cấu lại thời hạn trả nợ a) CBTD: - Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách hàng. - Kiểm tra tình hình thực tế, lập biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay; đối chiếu giữa thực tế với đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ và quy định của NHCTVN về điều kiện và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Lập tờ trình đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định của NHCTVN và ghi ý kiến đề xuất. + Nếu đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phải ghi rõ: (i) số tiền đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ, (ii) thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ. + Nếu đề xuất không cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phải ghi rõ lý do. - Soạn thảo hợp đồng sửa đổi, bổ sung HĐTD, HĐBĐTV phù hợp với kết quả thẩm định, đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ của mình hoặc chỉnh sửa theo phê duyệt của người /cấp có thẩm quyền (nếu nội dung phê duyệt khác với nội dung đề xuất); hướng dẫn khách hàng ký. 33
  34. - Trình hồ sơ cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho Lãnh đạo phòng KHCN và nhập hồ sơ vào chương trình trên máy vi tính. - Thông báo kết quả trình phê duyệt cho khách hàng. b) Lãnh đạo phòng KHCN: - Kiểm tra lại hồ sơ đề nghị của CBTD trình, ghi ý kiến đề xuất. - Nếu đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phải ghi rõ: (i) số tiền cơ cấu lại thời hạn trả nợ, (ii) thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Nếu đề xuất không cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phải ghi rõ lý do. - Đối chiếu các điều khoản của hợp đồng sửa đổi, bổ sung với kết quả thẩm định và đề xuất của mình, ký nháy vào tất cả các trang. - Chuyển hồ sơ (bản sao) cho Phòng/ tổ QLRR (trường hợp phải qua Phòng/ tổ QLRR). - Trình hồ sơ cho người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ và điều chỉnh các kỳ hạn nợ hoặc thời hạn cho vay của món vay vào chương trình trên máy vi tính. - Nhận lại hồ sơ vay vốn từ người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, giao CBTD để thông báo kết quả trình phê duyệt cho khách hàng. Đối với trường hợp (i) bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ cho vay hoặc (ii) thẩm định lại hoặc (iii) chỉnh sửa HĐTD, HĐBĐTV theo yêu cầu của người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay; CBTD, Lãnh đạo phòng KHCN thực hiện theo trình tự thẩm định, trình phê duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ như trên. 7.2. Thẩm định rủi ro tín dụng (trường hợp phải qua Phòng/ tổ QLRR) a) CBTĐRR: - Nghiên cứu hồ sơ do Phòng KHCN cung cấp, tiếp xúc với khách hàng (nếu cần) để thu thập thêm thông tin, phát hiện các dấu hiệu rủi ro; lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng, dự thảo văn bản tham gia ý kiến về hợp đồng sửa đổi, bổ sung HĐTD, HĐBĐTV. - Trình báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng, dự thảo văn bản tham gia ý kiến về hợp đồng sửa đổi, bổ sung HĐTD, HĐBĐTV và hồ sơ do Phòng KHCN cung cấp cho Lãnh đạo phòng/ tổ QLRR. b) Lãnh đạo phòng/ tổ QLRR: - Kiểm tra lại hồ sơ do CBTĐRR trình, yêu cầu chỉnh sửa (nếu cần) và ký. - Trình báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng cho người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ. 7.3. Phê duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ Người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay đối chiếu đề xuất của Phòng KHCN và Phòng/ tổ QLRR (nếu có) với các điều kiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ của NHCTVN và thẩm quyền phán quyết của mình để quyết định: - Nếu đồng ý, phải ghi rõ: (i) số tiền cơ cấu lại thời hạn trả nợ, (ii) thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Kiểm tra hợp đồng sửa đổi, bổ sung của HĐTD và HĐBĐTV và ký. - Nếu không đồng ý, phải ghi rõ quyết định và lý do từ chối. 34
  35. - Nếu chưa đủ thông tin để quyết định, có thể yêu cầu Phòng KHCN bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ hoặc thẩm định lại hoặc có thể yêu cầu Phòng/ tổ QLRR thẩm định rủi ro tín dụng. Người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ ghi ý kiến trên tờ trình và trả lại hồ sơ cho Phòng KHCN để: (i) phối hợp với Phòng KT thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc (ii) thông báo lý do từ chối cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc (iii) yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ. Đối với trường hợp cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ là Hội đồng Tín dụng cơ sở: CBTD, Lãnh đạo phòng KHCN, CBTĐRR, Lãnh đạo phòng QLRR, Giám đốc và những người liên quan thực hiện theo Quy chế Hội đồng tín dụng NHCTVN. Giám đốc thay mặt Hội đồng Tín dụng cơ sở ký HĐTD, HĐBĐTV sửa đổi, bổ sung. Trường hợp khoản nợ không trả nợ đúng hạn và không được gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ thì phải áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ gốc và lãi, kể cả biện pháp phát mại tài sản, thu hồi tài sản, khởi kiện ra cơ quan pháp luật. Bước 8. Giải chấp TSBĐ, thanh lý HĐTD, HĐBĐTV 8.1. CBTD phối hợp với Phòng KT, Phòng KQ thực hiện việc giải chấp hồ sơ, TSBĐ và thanh lý HĐTD, HĐBĐTV. 8.2. Trình tự, thủ tục giải chấp từng phần hoặc toàn bộ được thực hiện theo Quy trình nhận cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc của bên thứ ba và Quy trình nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay của NHCTVN. Bước 9: Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ vay. Trong trường hợp đến hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi mà khách hàng không trả được nợ và không được ngân hàng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì NHCV tiến hành xử lý TSBĐ để thu hồi nợ vay. Bước 10: Xử lý rủi ro Đối với các món nợ đã dùng mọi biện pháp giải quyết nhưng không thu hồi được phải xử lý rủi ro thì căn cứ vào chế độ, văn bản quy định, lập đầy đủ hồ sơ pháp lý, họp Hội đồng tín dụng để xử lý theo thẩm quyền hoặc lập văn bản trình Tổng giám đốc NHCTVN giải quyết. Bước 11. Lưu trữ hồ sơ cho vay CBTD lập và lưu giữ đầy đủ, nguyên vẹn hồ sơ cho vay theo quy định của NHCTVN; bổ sung kịp thời những hồ sơ, giấy tờ do khách hàng cung cấp hoặc phát sinh trong suốt quá trình cho vay từ khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn đến khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi. CBTĐRR lưu giữ toàn bộ hồ sơ do Phòng KHCN cung cấp cùng với báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng của Phòng/ tổ QLRR và các ý kiến gửi Phòng KHCN. 2. Quy trình tại trụ sở chính - Phòng Kinh doanh dịch vụ tại Trụ sở chính không giải quyết cho vay đối với khách hàng cá nhân. - Tổng giám đốc NHCTVN không xem xét các món vay tiêu dùng vượt quá khả năng thẩm định, hoặc vượt thẩm quyền quyết định cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ của 35
  36. NHCV, trừ trường hợp sở giao dịch và chi nhánh đề nghị mở rộng địa bàn cho vay tiêu dùng ra khỏi tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi NHCV đóng trụ sở - Trường hợp vượt thẩm quyền của chi nhánh đối với cho vay phục vụ SXKD, dịch vụ chi nhánh trình Tổng giám đốc NHCTVN giải quyết, quy trình thực hiện như sau: Phòng khách hàng cá nhân: - Cán bộ tín dụng kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, tờ trình của chi nhánh, biên bản họp hội đồng tín dụng cơ sở và thu thập thông tin bổ sung; Tái thẩm định về khách hàng, phương án, dự án vay vốn, biện pháp bảo đảm tiền vay, Lập tờ trình tái thẩm định cho vay, ghi ý kiến đề xuất trình lãnh đạo phòng. - Lãnh đạo phòng KHCN kiểm tra, rà soát lại hồ sơ, tờ trình tái thẩm định cho vay, ghi rõ ý kiến đề xuất của mình và trình người có thẩm quyền quyết định cho vay. Chuyển toàn bộ hồ sơ, tờ trình tái thẩm định cho vay cho phòng quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư (theo quy định hoặc người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu) - CBTD dự thảo văn bản trả lời chi nhánh về nội dung phê duyệt của người quyết định cho vay. Lãnh đạo phòng kiểm tra, rà soát lại nội dung văn bản, sau đó trình người có thẩm quyền quyết định cho vay Phòng quản lý rủi ro tín dụng đầu tư: - CBTĐRR tiếp nhận tờ trình và hồ sơ khách hàng do Phòng KHCN chuyển đến. Thẩm định rủi ro tín dụng nhằm phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng. CBTĐRR tiến hành thẩm định và lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng, trình kèm theo toàn bộ hồ sơ cho lãnh đạo phòng RRTD và ĐT. - Lãnh đạo phòng kiểm tra, rà soát lại nội dung báo cáo kết quả rủi ro tín dụng của cán bộ, ký và trình người có thẩm quyền quyết định cho vay. Người có thẩm quyền quyết định cho vay: - Có thể yêu cầu phòng quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư thực hiện thẩm định rủi ro tín dụng, nếu xét thấy cần thiết. - Quyết định trên cơ sở tờ trình tái thẩm định cho vay, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng (nếu có) - Ký văn bản trả lời chi nhánh. Tại chi nhánh, sau khi nhận được công văn chỉ đạo của NHCTVN thì thực hiện như nội dung chỉ đạo trong văn bản. Trường hợp văn bản chỉ đạo không đồng ý duyệt cho vay thì CBTD soạn thảo văn bản trả lời khách hàng, chuyển cho lãnh đạo phòng khách hàng kiểm tra và ký nháy sau đó trình Giám đốc chi nhánh ký để gửi thông báo cho khách hàng. Trường hợp văn bản chỉ đạo đồng ý xét duyệt cho vay, chi nhánh thực hiện các nội dung theo văn bản chỉ đạo và ký kết HĐTD và HĐBĐTV, công chứng chứng chứng thực hợp đồng và đăng ký giao dịch bảo đảm, giải ngân như các món cho vay thông thường. 36
  37. Phụ lục 5A DANH MỤC HỒ SƠ PHÁP LÝ KHCN Tuỳ theo yêu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng (vay vốn cho tiêu dùng hoặc vay phục vụ sản xuất kinh doanh) CBTD căn cứ vào chế độ, thể lệ tín dụng để hướng dẫn khách hàng cung cấp những hồ sơ, giấy tờ cho phù hợp với yêu cầu của từng món vay. Danh mục các tài liệu nêu ra ở đây là các hồ sơ chủ yếu, trong quá trình thực hiện CBTD phải thu thập đầy đủ hồ sơ theo quy định hiện hành của NHCT VN. 1. Đối với khách hàng vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng - Sổ hộ khẩu thường trú /hoặc giấy tờ chứng minh cư trú thường xuyên (KT3); - Chứng minh thư; - Đăng ký kết hôn (nếu người vay có gia đình; nếu đã ly hôn thì phải có quyết định cho phép ly hôn của toà án và xác nhận của UBND xã, phường về việc chưa kết hôn từ ngày có quyết định ly hôn đến thời điểm vay vốn, ). - Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật. Các loại giấy tờ trên, khách hàng cần xuất trình bản chính để CBTD kiểm tra, đối chiếu với các nội dung đã kê khai trong đơn xin vay vốn, xong trả lại cho khách hàng bản gốc và lưu lại bản sao. CBTD ký xác nhận trên bản sao. 2. Đối với khách hàng vay vốn phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh - Sổ hộ khẩu thường trú /hoặc giấy tờ chứng minh nơi cư trú thường xuyên (KT3); - Chứng minh thư; - Giấy đăng ký kinh doanh; - Giấy phép hành nghề (đối với ngành nghề quy định phải có giấy phép) - Giấy tờ xác nhận được giao, thuê, sử dụng đất, mặt nước (đối với hộ nông, lâm, ngư, diêm nghiệp) - Giấy phép đánh bắt thuỷ sản, hải sản, đăng kiểm tàu thuyền (đối với hộ đánh bắt thuỷ hải sản) - Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật Các loại giấy tờ trên, khách hàng cần xuất trình bản chính để CBTD kiểm tra, đối chiếu với các nội dung đã kê khai trong đơn xin vay vốn, xong trả lại cho khách hàng bản gốc và lưu lại bản sao. CBTD ký xác nhận trên bản sao. Khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi không phải gửi các tài liệu trên trừ trường hợp có sự thay đổi, bổ sung vốn, ngành nghề, địa chỉ phải thông báo, sao gửi NHCV để kịp thời bổ sung hồ sơ. 37
  38. Phụ lục 5B DANH MỤC HỒ SƠ KHOẢN VAY Tuỳ theo nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng (mục đích vay vốn), CBTD căn cứ vào chế độ, thể lệ tín dụng thuộc từng loại cho vay để hướng dẫn khách hàng cung cấp những giấy tờ cho phù hợp với yêu cầu của hồ sơ vay vốn đối với từng món vay. Danh mục các tài liệu nêu ra ở đây là các hồ sơ chủ yếu, trong quá trình thực hiện CBTD phải thu thập đầy đủ hồ sơ theo quy định hiện hành của NHCT VN. 1. Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng a) Giấy đề nghị vay vốn; b) Bản sao hợp đồng lao động; Giấy xác nhận là cán bộ /nhân viên và xác nhận mức thu nhập của cơ quan quản lý lao động (đối với cá nhân vay CBCNV); c) Hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập để trả nợ: Hợp đồng lao động, xác nhận/ giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng /thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý lao động /ngân hàng (trong trường hợp nhận tiền kiều hối); hợp đồng cho thuê nhà/ đất hoặc bất động sản kèm theo giấy chứng nhận sở hữu tài sản cho thuê ; d) Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh mục đích sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ, ví dụ: hợp đồng mua bán, phiếu chào hàng, hồ sơ bản vẽ, thiết kế (đối với xây dựng, sửa chữa nhà, ), Giấy nhập học và thông báo về mức học phí/ giấy yêu cầu phải chứng minh về khả năng tài chính (đối với cho vay du học và cho vay chứng minh tài chính phục vụ cho du học); hợp đồng bảo hiểm đối với những Tài sản được hình thành từ vốn vay mà theo Pháp luật cần phải mua bảo hiểm, trong đó người thụ hưởng là NHCV trong thời gian vay vốn e) Các giấy tờ có liên quan khác. 2. Hồ sơ khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ: 2.1. Hồ sơ phương án vay ngắn hạn a) Giấy đề nghị vay vốn; b) Kế hoạch /phương án vay vốn; c) Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính trong hai năm gần nhất; tình hình dư nợ ở các TCTD, các tổ chức và cá nhân khác; d) Kế hoạch sản xuất kinh doanh và cơ sở tính toán; e) Các tài liệu khác. 2.2. Hồ sơ về dự án vay vốn (đối với các khoản vay trung dài hạn /theo dự án đầu tư) - Giấy đề nghị vay vốn; - Báo cáo nghiên cứu khả thi/ Báo cáo đầu tư (nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu tư); - Các văn bản, tài liệu, hồ sơ bổ sung khác (tùy theo tính chất, đặc điểm của từng dự án cụ thể và theo yêu cầu của Pháp luật); - Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính hai năm gần nhất của khách hàng, tình hình dư nợ vay tại các tổ chức tín dụng, tổ chức và cá nhân khác; 38
  39. - Các tài liệu khác có liên quan đến dự án. 39
  40. Phụ lục 5C Hướng dẫn các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính đối với KHCN trong cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ Phân tích, đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính; khả năng độc lập, tự chủ về tài chính trong kinh doanh; khả năng thanh toán và hoàn trả nợ vay của khách hàng vay vốn, từ đó dự đoán khả năng, xu hướng phát triển kinh doanh dịch vụ của khách hàng trong tương lai. Muốn phân tích được vấn đề này cần phải dựa vào các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Đối với những khách hàng không hạch toán kế toán cũng phải báo cáo một bảng thống kê về vốn chủ sở hữu, tài sản cố định, tài sản lưu động, hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả đến ngày xin vay và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh lỗ, lãi. Việc phân tích, đánh giá khách hàng phải thực hiện theo định kỳ, tối thiểu 06 tháng một lần. Để việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính được chính xác, phản ánh đúng tình trạng tài chính của khách hàng thì cần có những số liệu chính xác. Trong báo cáo tài chính, ta khó có thể kiểm tra và rà soát toàn bộ các khoản mục, do đó cần lựa chọn một số hạng mục chủ yếu để kiểm tra như: Tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho, nợ phải trả và các khoản đầu tư khác Ngoài ra, có thể kiểm tra trực tiếp các file dữ liệu trên máy tính của khách hàng để kiểm tra tính chính xác của các con số mà khách hàng báo cáo. Đối với các khoản phải thu: Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ, phải thu khác và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, cần bóc tách và đánh giá những khoản phải thu quá hạn, khó đòi, trong hạn nhưng khó có khả năng thanh toán. Nói chung, khách hàng không sẵn sàng cung cấp số liệu này cho ngân hàng, CBTD phải tìm hiểu để đánh giá. CBTD cần xem chi tiết các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác; đối chiếu để xác định là khoản nợ khó đòi hay không khó đòi. CBTD cũng cần đánh giá thêm từ một số thông tin khác như: Hợp đồng, biên bản đối chiếu, xác nhận công nợ Hàng tồn kho: Cần đánh giá để loại trừ hàng hóa tồn kho ứ đọng, kém mất phẩm chất (nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang ). Tùy theo từng loại hình mặt hàng sản xuất kinh doanh, cần đánh giá lượng hàng tồn kho phù hợp tương ứng. Nếu hàng tồn kho quá lớn thì cần tìm hiểu nguyên nhân. Nợ phải trả: Cần lưu ý chi tiết những khoản nợ qua nhiều kỳ nhưng không giảm số dư, cần đối chiếu với các hợp đồng để biết được kỳ hạn đối với từng khoản nợ. Trường hợp nợ quá hạn lâu ngày không thanh toán được thì khả năng thanh toán của khách hàng yếu, uy tín giảm thấp, tình trạng SXKD không tốt. Dựa trên Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả SXKD, CBTD tính toán và đánh giá một số chỉ tiêu tài chính. Việc phân tích đánh giá các hệ số về tài chính đối với KHCN CBTD tham khảo phụ lục phân tích đánh giá tài chính đối với khách hàng doanh nghiệp. TÓM TẮT CÁC CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA KHCN VAY VỐN PHỤC VỤ SXKD 40
  41. 1. Hệ số thanh toán ngắn hạn: Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn phải trả Hệ số này cho biết giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của khách hàng có đủ để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn hay không? Hệ số này lớn hơn 1 là chấp nhận được; nếu nhỏ hơn 1, khách hàng đã mất cân đối trong nguồn vốn và sử dụng vốn, một phần vốn lưu động đã được sử dụng để đầu tư TSCĐ hoặc đầu tư tài chính dài hạn. Tuy nhiên, khi phân tích chỉ số này, CBTD phải xem xét kỹ yếu tố nợ phải thu và hàng tồn kho trong TSLĐ để đánh giá. 2. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Chỉ số này càng nhỏ càng tốt. 3. Hệ số nợ so với tổng tài sản Nợ phải trả Tổng tài sản Chỉ số này càng nhỏ càng tốt 4. Hệ số tự tài trợ Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số này càng lớn càng tốt, thể hiện năng lực tài chính của khách hàng. CBTD căn cứ vào quy định hiện hành của NHCT VN, quy định về Hệ số tự tài trợ của khách hàng để xem xét, quyết định cho vay. 5. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu Doanh thu kỳ hiện tại – Doanh thu kỳ trước x 100% Doanh thu kỳ trước Tỷ lệ này càng lớn càng tốt 6. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận trong kinh doanh Lợi nhuận kinh doanh kỳ hiện tại – Lợi nhuận kinh doanh kỳ x 100% trước 41
  42. Lợi nhuận kinh doanh kỳ trước Tỷ lệ này càng lớn càng tốt. 7. Thời gian dự trữ hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ x 365 ngày Gía vốn hàng bán Số ngày dự trữ càng bé càng tốt, thể hiện hàng hóa bán hết nhanh, hiệu quả sử dụng vốn cao. 8. Thời gian thu hồi công nợ Giá trị các khoản phải thu bình quân x 365 ngày Doanh thu thuần Thời gian này càng bé càng tốt. 9. Tỷ suất lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp từ bán hàng Doanh thu Tỷ lệ này càng lớn càng tốt. 10. Suất sinh lời của tài sản (ROA) Lãi ròng/lỗ Bình quân tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ 11. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Lãi ròng/lỗ Vốn chủ sở hữu bình quân 42
  43. Phụ lục 5D Mẫu tờ trình thẩm định Ngân hàng Công thương Việt Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chi nhánh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc , ngày tháng năm TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG (Áp dụng đối với khách hàng cá nhân vay ngắn hạn để thực hiện phương án SXKD và Dịch vụ) A. GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH HÀNG 1. Tên khách hàng: 2. Địa chỉ/ Trụ sở: 3. Điện thoại: Fax: 4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 5. Ngành kinh doanh: 6. Tài khoản giao dịch số: B. NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG 1. Số tiền đề nghị vay: 2. Thời gian vay: 3. Lãi suất vay: 4. Mục đích: 5. Hình thức trả vốn gốc, lãi: 6. Tài sản đảm bảo: C. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY VỐN 1. Kết quả thẩm định hồ sơ và mục đích vay vốn của khách hàng Nhận xét hồ sơ pháp lý, hồ sơ về tình hình tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đã đúng, đủ hay chưa, đã hợp lý, hợp lệ hay chưa, có cần phải bổ sung tài liệu hay giải trình gì thêm không? Mục đích vay vốn của khách hàng có phù hợp với hồ sơ vay vốn không? 2. Kết quả thẩm định và nhận xét về tư cách năng lực pháp lý, kinh nghiệm và năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng 43