Quản lý rủi ro - Các phương pháp lượng hóa rủi ro tín dụng
Bạn đang xem tài liệu "Quản lý rủi ro - Các phương pháp lượng hóa rủi ro tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- quan_ly_rui_ro_cac_phuong_phap_luong_hoa_rui_ro_tin_dung.doc
Nội dung text: Quản lý rủi ro - Các phương pháp lượng hóa rủi ro tín dụng
- CÁC PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG HÓA RỦI RO TÍN DỤNG Trong hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động chủ yếu. Nếu quản lý tốt, tín dụng sẽ góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng. Ngược lại, nếu quản lý kém, tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị ngân hàng. Vì thế, mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là làm giảm tối đa rủi ro tín dụng. Muốn vậy ngân hàng phải lượng hóa và đánh giá được rủi ro tín dụng để từ đó có các biện pháp quản lý hiệu quả. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng, bao gồm mô hình định lượng và mô hình định tính. 1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng- Mô hình 6C: - Tư cách người vay(Character): cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích xin vay của họ có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng không? Đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như từ: trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng khác, từ các cơ quan thông tin đại chúng - Năng lực của người vay(Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, xem người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp hay không? - Thu nhập của người đi vay(Cashflow): Xác định nguồn trả nợ của khách hàng như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán - Bảo đảm tiền vay(Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể trả nợ vay cho ngân hàng. - Các điều kiện(Conditions): Các ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ - Kiểm soát(Control): Tập trung vào những vấn đề này như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng đến khách hàng hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không? Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của nó là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng. 2. Mô hình định lượng rủi ro tín dụng: a. Mô hình điểm số Z: Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng. Mô hình này phụ thuộc vào chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X. Tầm quan trọng của các chỉ số này là việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Mô hình được mô tả như sau: Z= 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 Trong đó:
- X1: tỷ số Vốn lưu động ròng / Tổng tài sản X2: tỷ số Lợi nhuận tích lũy / Tổng tài sản X3: tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi / Tổng tài sản X4: tỷ số Thị giá cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn X5: tỷ số Doanh thu / Tổng tài sản Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao hay không Z 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ Từ mô hình điểm số Z được Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau: Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5 Z > 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. 1.8 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản 1.23 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Z’’ <1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Bất kỳ công ty nào có điểm số Z< 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản Nhược điểm: + Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro không và không có rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng là khác nhau, từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi vay của khoản vay
- + Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế ) b. Mô hình điểm số tín dụng: Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Bảng dưới đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng: STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm 1 Nghề nghiệp của người vay: - chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 - công nhân có kinh nghiệm 8 - Nhân viên văn phòng 7 - Sinh viên 5 - Công nhân không có kinh nghiệm 4 - Công nhân bán thất nghiệp 2 2 Trạng thái nhà ở: - Nhà riêng 6 - Nhà thuê hay căn hộ 4 - Sống cùng bạn hay người thân 2 3 Xếp hạng tín dụng: - Tốt 10 - Trung bình 5 - Không có hồ sơ 2 - Tồi 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp - Nhiều hơn 1 năm 5 - Từ 1 năm trở xuống 2 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành - Nhiều hơn 1 năm 2 - Từ 1 năm trở xuống 1 6 Điện thoại cố định - có 2 - Không có 0 7 Số người sống cùng (phụ thuộc): - Không 3 - Một 3 - Hai 4 - Ba 4 - Nhiều hơn ba 2 8 Các tài khoản tại ngân hàng: - Có tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc 4
- - Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 - Chỉ tài khoản phát hành Séc 2 - Không có 0 Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Dựa theo mô hình ngân hàng tính điểm hệ số tín nhiệm khách hàng để đưa ra quyết định có cho vay hay không, và sẽ cho vay bao nhiêu tương ứng mới từng mức điểm cụ thể. Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29-30 điểm Cho vay đến 500USD 31-33 điểm Cho vay đến 1.000 USD 34-36 điểm Cho vay đến 2.500 USD 37-38 điểm Cho vay đến 3.500 USD 39-40 điểm Cho vay đến 5.000 USD 41-43 điểm Cho vay đến 8.000 USD c. Mô hình xếp hạng tín dụng: Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard & Poor là những công ty cung cấp dịch vụ này tôt nhất. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay. Nhưng thực tế do phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những khoản cho vay tuy được xếp hạng thấp nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào những khoản này. Một vài đặc điểm cần biết về xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Xếp hạng tín nhiệm không phải là lời khuyên tài trợ, đầu tư, mua, bán hoặc nắm giữ trái phiếu, các công cụ nợ. Chúng chỉ là một trong những nhân tố mà nhà đầu tư và các nhà tài trợ nên tham khảo trước khi ra quyết định đầu tư, tài trợ. Xếp hạng tín nhiệm không phải là chỉ dẫn về tính thanh khoản của một chứng khoán hay đo lường giá trị của nó trên thị trường. Xếp hạng tín nhiệm không đảm bảo tuyệt đối chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng trong tương lai. Sự cần thiết phải xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
- Đối với nhà đầu tư: Xếp hạng tín nhiệm giúp nhà đầu tư có thêm công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ nợ. Đối với doanh nghiệp: Xếp hạng tín nhiệm giúp các công ty mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng. Xếp hạng tín nhiệm cũng giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ cho công ty, các công ty được xếp hạng cao có thể duy trì được thị trường vốn hầu như trong mọi hoàn cảnh, ngay cả khi thị trường vốn có những biến động bất lợi. Xếp hạng tín nhiệm càng cao thì chi phí vay (lãi suất) càng giảm, các nhà đầu tư sẵn sàng nhận một mức lãi suất thấp hơn cho một chứng khoán an toàn hơn. Xếp hạng tín nhiệm giúp cho nguồn tài trợ linh hoạt hơn, công ty phát hành có thể cơ cấu thời hạn và tổng giá trị chứng khoán phát hành một cách thích hợp. Đối với ngân hàng: Xếp hạng tín nhiệm là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu. Đồng thời cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Đối với chính phủ và thị trường tài chính: Xếp hạng tín nhiệm giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát thị trường của chính phủ. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor Nguồn Xếp hạng Tình trạng Standard & Poor
- Aaa Chất lượng cao,rủi ro thấp nhất Aa Chất lượng cao A Chất lượng trên trung bình Baa Chất lượng trung bình Ba Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình Caa Chất lượng kém Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu Moody AAA Chất lượng cao, rủi ro thấp nhất AA Chất lượng cao A Chất lượng trên trung bình BBB Chất lượng trung bình BB Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình CCC Chất lượng kém CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu Các định mức đánh giá xếp hạng AAA: doanh nghiệp có khả năng cao nhất trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình. AA: có khả năng cao trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình nhưng thấp hơn AAA. A: mức độ rủi ro trong giao dịch với các doanh nghiệp này rất thấp, tuy nhiên chịu ảnh hưởng của những thay đổi hoàn cảnh và môi trường kinh tế. BBB: mức độ an toàn tương đối tốt, môi trường kinh tế và các thay đổi bất lợi có thể gia tăng mức độ rủi ro lớn. BB: trở nên tổn thương rõ ràng khi các yếu tố như điều kiện kinh doanh, tài chính không thuận lợi. B: dễ bị mất khả năng trả nợ mặc dù vẫn có khả năng thực hiện các cam kết tài chính. CCC: có mức độ rủi ro cao, nếu điều kiện kinh tế bất lợi thì có ít khả năng thực hiện các cam kết tài chính. CC: có nợ và nguy cơ không trả được nợ rất cao. C: thấy rõ việc phá sản tuy nhiên vẫn đang cố găng dàn xếp việc trả nợ. D: doanh nghiệp đã thực sự vỡ nợ.