Nguyên lý Kế toán - Bài tập 1
Bạn đang xem tài liệu "Nguyên lý Kế toán - Bài tập 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nguyen_ly_ke_toan_bai_tap_1.pdf
Nội dung text: Nguyên lý Kế toán - Bài tập 1
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài tập 1 Niên khóa 2004-2005 Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Năm học 2004 – 2005 Nguyên lý Kế toán Bài tập 1 Ngày phát: 04/08/2004 Ngày nộp: 09/08/2004 (trước 8:20 sáng) Bài 1 Một vài số liệu chọn lọc trên bảng cân đối kế toán trong bốn năm gần đây của liên doanh sản xuất xe hơi Good Luck được trình bày trong bảng sau (đơn vị tính: chục triệu đồng): Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Tài sản lưu động 2.505 ? 3.425 ? Tài sản cố định ? 1.949 2.435 3.120 Tổng tài sản 4.257 ? ? ? Nợ ngắn hạn 1.988 ? ? 3.260 Nợ dài hạn 796 894 ? ? Vốn góp ? 585 610 612 Lợi nhuận giữ lại 1.023 1.097 ? 1.204 Tổng nợ và vốn cổ đông ? 4.837 ? ? Thu nhập ròng 66 ? 138 ? Cổ tức 32 34 36 36 Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn ? ? 1,20 1,06 a. Hãy tính toán những số liệu còn thiếu trong bốn năm qua trong bảng trên. b. Hãy tìm những thay đổi về cơ cấu tổng tài sản và cơ cấu nguồn vốn (tức tổng nợ và vốn cổ đông) trong thời gian bốn năm qua. Hãy đề xuất những sự kiện hay những giao dịch mà có thể là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi này. Bùi Văn /Nguyễn Tấn Bình /Tô Đình Khôi 1 8/13/04
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài tập 1 Niên khóa 2004-2005 Bài 2 Bảng sau đây trình bày những số liệu chọn lọc ảnh hưởng đến lợi nhuận giữ lại trong bốn năm gần đây của liên doanh sản xuất xe hơi Fortune (đơn vị tính: triệu đồng): Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Thu nhập giữ lại, ngày 01-01 26.916 ? ? 39.818 Thu nhập ròng 5.949 5.186 ? ? Cổ tức công bố và đã chia 856 ? 1.263 1.263 Thu nhập giữ lại, ngày 31-12 ? 36.055 39.818 37.484 a. Hãy tính toán những số liệu còn thiếu trong bốn năm qua trong bảng trên. b. Lợi nhuận giữ lại tuy gia tăng nhưng tỷ lệ tăng trưởng của lợi nhuận giữ lại giảm dần từ năm 3 đến năm 5; và từ năm 5 đến năm 6, lợi nhuận giữ lại giảm xuống. Ta có thể giải thích như thế nào cho những thay đổi này? Bài 3 Công ty Thiên Thời bước vào năm mới trong một trạng thái hết sức tốt đẹp. Sản phẩm mà công ty sản xuất ra đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Chi phí giá thành của một đơn vị sản phẩm là 0,75 đồng và công ty bán ra với giá 1 đồng. Lượng hàng tồn trữ trong kho của công ty Thiên Thời tương ứng với lượng giao hàng trong 30 ngày qua. Công ty thanh toán hoá đơn mua hàng ngay tức thời, và thu tiền mặt từ khách hàng trong vòng 30 ngày sau khi bán hàng. Giám đốc kinh doanh dự đoán rằng hàng bán sẽ đều đặn tăng thêm 500 đơn vị mỗi tháng bắt đầu từ tháng hai. Xem ra năm nay là một năm làm ăn tuyệt vời, và tình hình đã bắt đầu theo chiều hướng tốt đẹp như thế. Ngày 1 tháng 1 Tiền mặt: 875 đồng; khoản phải thu: 1.000 đồng; hàng trong kho: 750 đồng. Tháng 1 Trong tháng 1, công ty bán hàng trả chậm (trong vòng 30 ngày) với doanh số là 1.000 đồng, lượng hàng bán là 1.000 đơn vị với chi phí sản xuất là 750 đồng. Công ty thu tiền bán hàng còn tồn đọng vào đầu tháng. Sản lượng sản xuất là 1.000 đơn vị với tổng chi phí là 750 đồng. Thu nhập ròng trong tháng là 250 đồng. Số sách kế toán vào cuối tháng 1 thể hiện nhu sau: Ngày 1 tháng 2 Tiền mặt: 1.125 đồng; khoản phải thu: 1.000 đồng; hàng trong kho: 750 đồng. Tháng 2 Hàng bán tháng này tăng vọt như dự kiến, lên đến 1.500 đơn vị. Bùi Văn /Nguyễn Tấn Bình /Tô Đình Khôi 2 8/13/04
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài tập 1 Niên khóa 2004-2005 Với sự gia tăng tương ứng trong hoạt động sản xuất nhằm duy trì hàng trong kho 30 ngày, công ty Thiên Thời sản xuất ra 2.000 đơn vị sản phẩm với chi phí là 1.500 đồng. Toàn bộ khoản phải thu phát sinh do hàng bán trong tháng 1 đều được thu về. Thu nhập ròng luỹ kế đến giờ là 625 đồng. Bây giờ sổ sách kế toán thể hiện như sau: Ngày 1 tháng 3 Tiền mặt: 625 đồng; khoản phải thu: 1.500 đồng; hàng trong kho: 1.125 đồng. Tháng 3 Hàng bán tháng 3 thậm chí còn tốt hơn nữa, lên đến 2.000 đơn vị sản phẩm. Tiền bán hàng được thu về đúng hạn. Lượng hàng sản xuất, gắn liền với chính sách hàng tồn kho, là 2.500 đơn vị. Kết quả kinh doanh cho thấy thu nhập ròng trong tháng là 500 đồng. Thu nhập ròng lũy kế cho đến giờ là 1.125 đồng. Sổ sách kế toán cho thấy như sau: Ngày 1 tháng 4 Tiền mặt: 250 đồng; khoản phải thu: 2.000 đồng; hàng trong kho: 1.500 đồng. Tháng 4 Vào tháng 4, hàng bán lại tăng thêm 500 đơn vị nữa, lên đến 2.500 đơn vị, và tổng giám đốc công ty Thiên Thời bắt tay giám đốc kinh doanh. Khách hàng vẫn trả tiền hàng đúng hạn. Sản lượng sản xuất được nâng lên đến 5.000 đơn vị, và thu nhập ròng từ kinh doanh của công ty trong tháng này là 625 đồng, tạo thành thu nhập ròng luỹ kế đến giờ là 1.750 đồng. Giám đốc công ty Thiên Thời lên đường bay đến Miami trước khi báo cáo kế toán được hoàn tất. Bỗng nhiên một cú điện thoại gọi đến từ viên quản lý ngân quỹ: “Về công ty ngay! Chúng ta hết tiền!” Ngày 1 tháng 5 Tiền mặt: 0 đồng; khoản phải thu: 2.500 đồng; hàng trong kho: 1.875 đồng. a. Hãy phân tích và giải thích xem chuyện gì đã xảy ra cho công ty Thiên Thời. (Gợi ý: hãy tính số tiền thu vào và chi ra từng tháng trong suốt thời kỳ từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 1 tháng 5). b. Làm thế nào mà một công ty có thể có thu nhập ròng tăng dần nhưng lại có lượng tiền mặt giảm dần? c. Bài tập này mang đến cho chúng ta những ý nghĩa gì về nhu cầu cần có cả ba loại báo cáo tài chính – Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, và Báo cáo ngân lưu? Bùi Văn /Nguyễn Tấn Bình /Tô Đình Khôi 3 8/13/04
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài tập 1 Niên khóa 2004-2005 Bài 4 Hãy trình bày các giao dịch sau đây của cửa hàng tạp hoá của chú Chín dưới hình thức các mục nhật ký. Anh chị có thể bỏ qua phần giải thích của các mục nhật ký này. (1) Phát hành 1.000 cổ phần thường của công ty với mệnh giá 35 đồng cho anh Tùng và thu về 35.000 đồng. (2) Ký giấy nợ để vay ngân hàng ACB 5.000 đồng với thời hạn vay 60 ngày và lãi suất 8 phần trăm. (3) Thuê một toà nhà và trả trước tiền thuê một năm là 14.000 đồng. (4) Mua trang thiết bị bày hàng trị giá 10.000 đồng và ký phát một tấm séc trả toàn bộ tiền mua. (5) Mua hàng hoá về để bán trị giá 30.000 đồng. Công ty ký một tấm séc thanh toán 18.000 đồng, số còn lại sẽ phải trả trong vòng 30 ngày. (6) Ký kết hợp đồng với một nhà hàng lân cận; theo hợp đồng này, nhà hàng thỏa thuận sẽ mua 3.000 đồng hàng hoá của công ty mỗi tuần. Công ty nhận một tấm séc thanh toán đơn hàng của hai tuần đầu tiên. (7) Công ty ký hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn với giá trị đền bù là 53.000 đồng bắt đầu từ tháng sau. Công ty thanh toán phí bảo hiểm một năm là 1.500 đồng. (8) Công ty trả 800 đồng tiền quảng cáo cho các mục quảng cáo trên báo chí bắt đầu vào tháng sau. (9) Công ty đặt mua hàng hoá từ các nhà cung cấp trị giá 37.000 đồng, hàng sẽ được giao trong tháng sau. Bài 5 Công ty Địa Lợi bắt đầu hoạt động vào ngày 1 tháng 1. Trong tháng 1, công ty tham gia vào các giao dịch sau (xem phần gợi ý ở cuối danh mục giao dịch này): (1) Phát hành 15.000 cổ phần thường với mệnh giá 11 đồng và thu về 210.000 đồng tiền mặt. (2) Phát hành 30.000 cổ phần thường để đổi lấy đất đai, nhà xưởng và thiết bị. Trên bảng cân đối kế toán, giá trị đất đai thể hiện là 100.000 đồng, nhà xưởng có giá trị 250.000 đồng, và thiết bị có giá trị là 92.000 đồng. (3) Phát hành 2.000 cổ phần thường cho một luật sư để thanh toán cho các dịch vụ pháp lý mà luật sư đã thực hiện để có được điều lệ công ty. Tổng chi phí cho các dịch vụ này là 28.000 đồng. (4) Mua nguyên vật liệu từ các nhà cung ứng với giá trị niêm yết là 80.000 đồng trả sau. (5) Mua thiết bị sản xuất với giá niêm yết là 7.000 đồng. Giá trị này được trừ đi khoản chiết khấu 600 đồng và công ty trả số còn lại bằng tiền mặt. Công ty hạch toán khoản chiết khấu tiền mặt này như khoản giảm nguyên giá thiết bị. Bùi Văn /Nguyễn Tấn Bình /Tô Đình Khôi 4 8/13/04
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài tập 1 Niên khóa 2004-2005 (6) Thanh toán phí vận chuyển 300 đồng cho việc vận chuyển thiết bị trong giao dịch (5). (7) Công ty phát hiện ra một số nguyên vật liệu ứng với giá trị niêm yết là 800 đồng bị khiếm khuyết và trả lại cho nhà cung ứng, vì thế công ty được khấu trừ toàn bộ giá trị hàng khiếm khuyết này. Nguyên vật liệu này đã được mua trả sau [xem giao dịch (4)], và cho đến lúc công ty hoàn trả lại cho nhà cung ứng, công ty vẫn chưa trả tiền. (8) Công ty ký hợp đồng thuê một đội xe bắt đầu vào ngày 1 tháng 2. Công ty trả trước tiền thuê xe trong tháng hai là 1.500 đồng. (9) Công ty thanh toán các hoá đơn mua nguyên vật liệu là 60.000 đồng trong số nguyên vật liệu đã mua trong giao dịch (4) với giá trị niêm yết ban đầu là 60.000 đồng, sau khi trừ đi một khoản chiết khấu 3 phần trăm nhờ thanh toán ngay. Công ty hạch toán khoản chiết khấu tiền mặt này như khoản giảm giá mua nguyên vật liệu. (10) Công ty ký hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm và hoả hoạn với Công ty Bảo hiểm Tây Nam. Hợp đồng thời hạn hai năm, bắt đầu từ ngày 1 tháng 2, có phí bảo hiểm là 500 đồng mà công ty vẫn chưa đóng cho công ty bảo hiểm. (11) Công ty ký hợp đồng với một khách hàng để cung ứng hàng hoá trị giá 20.000 đồng mà hiện công ty đang có kế hoạch sản xuất. Khách hàng trả trước 5.000 đồng trong toàn bộ giá trị hợp đồng. (12) Công ty mua một nhà kho với giá 70.000 đồng. Công ty thanh toán ngay 7.000 đồng và trả dần số còn lại trong dài hạn. (13) Công ty phát hiện ra một số nguyên vật liệu ứng với giá trị niêm yết ban đầu là 3.000 đồng bị khiếm khuyết và trả lại cho một nhà cung ứng. Tiền mua số nguyên vật liệu trong kho này đã được thanh toán trong giao dịch (9). Số nguyên vật liệu bị trả lại là khoản mục duy nhất đã mua từ riêng nhà cung ứng này trong tháng 1. Công ty vẫn chưa nhận lại được tiền hoàn trả từ nhà cung ứng này. (14) Công ty chi 90.000 đồng để mua 6.000 cổ phần thường có mệnh giá 10 đồng của công ty Nhân Hòa. Việc mua cổ phiếu này là nhằm sử dụng tiền mặt dư thừa trong ngắn hạn. Cổ phiếu của công ty Nhân Hòa được mua bán trên Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM. Các giả định sau đây sẽ giúp anh chị giải quyết được những yếu tố không chắc chắn về kế toán: (i) các giao dịch (2) và (3) xảy ra trong cùng một ngày với giao dịch (1); (ii) các hoá đơn thanh toán trong giao dịch (9) là những khoản mua hàng duy nhất mà các nhà cung ứng có thực hiện chiết khấu cho người mua. a. Hãy đưa các giao dịch này vào các tài khoản chữ T. Nêu rõ từng tài khoản này là một tài sản, nghĩa vụ nợ, hay vốn cổ đông. Ghi rõ số của mỗi giao dịch [từ (1) đến (14)] tương ứng với từng khoản mục nhập vào tài khoản. Bùi Văn /Nguyễn Tấn Bình /Tô Đình Khôi 5 8/13/04
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Nguyên lý kế toán Bài tập 1 Niên khóa 2004-2005 b. Lập một bảng cân đối kế toán tính đến ngày 31 tháng 1. HẾT Bùi Văn /Nguyễn Tấn Bình /Tô Đình Khôi 6 8/13/04