Kiểm toán ngân hàng - Chương 4: Các định chế tài chính trung gian

ppt 33 trang nguyendu 4290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kiểm toán ngân hàng - Chương 4: Các định chế tài chính trung gian", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptkiem_toan_ngan_hang_chuong_4_cac_dinh_che_tai_chinh_trung_gi.ppt

Nội dung text: Kiểm toán ngân hàng - Chương 4: Các định chế tài chính trung gian

  1. Theo Miskin (2004), những nguồn vốn từ bên ngoài cho các DN phi tài chính ở Mỹ
  2. Mishkin cho rằng: - Cổ phiếu không phải là nguồn tài trợ bên ngoài quan trọng cho các DN - Phát hành các CK nợ và cổ phần không phải là cách cơ bản để các DN tài trợ vốn - Tài trợ gián tiếp liên quan đến hoạt động của các TGTC là quan trọng hơn so với tài trợ trực tiếp - Ngân hàng là nguồn tài trợ bên ngoài quan trọng đối với DN
  3. ◼ Vì sao Ngân hàng và các TGTC đóng vai trò quan trọng đến thế trong các thị trường tài chính?
  4. Chương 4: Các định chế tài chính trung gian 4.1 Chức năng kinh tế của trung gian tài chính trong hệ thống tài chính 4.2 Các loại hình tài chính trung gian 4.3 Các trung gian tài chính ở Việt Nam
  5. Trung gian tài chính ◼ Là các tổ chức nắm giữ các quỹ tiền tệ được tạo lập chủ yếu thông qua huy động của những tác nhân thừa vốn và sử dụng chúng để cung ứng cho các tác nhân thiếu vốn trong nền kinh tế.
  6. Đặc điểm - Các định chế tài chính trung gian là những tổ chức làm cầu nối giữa những chủ thể cung và cầu vốn trên thị trường. - Các định chế tài chính trung gian là đơn vị kinh doanh tiền tệ - tín dụng.
  7. 4.1 Chức năng kinh tế của trung gian tài chính trong hệ thống TC - TGTC tiết kiệm chi phí thông tin và chi phí giao dịch - TGTC là một giải pháp quan trọng cho tình trạng thông tin bất đối xứng - Chức năng biến đổi tài sản
  8. ◼ Chi phí tìm kiếm/sản xuất thông tin: liên quan đến việc thu thập, xử lý những thông tin liên quan đến đối tác nói riêng và giao dịch nói chung. ◼ Chi phí giao dịch: liên quan đến các chi phí pháp lý, chi phí hoa hồng cho người môi giới, chi phí thương lượng
  9. Các trung gian tài chính tiết kiệm được chi phí thông tin và chi phí giao dịch do những yếu tố sau: - Quy mô lớn - Tính chuyên nghiệp trong hoạt động - Cung cấp các dịch vụ liên quan một cách đa dạng
  10. Thông tin bất đối xứng • Là tình trạng mà trong một giao dịch, các bên tham gia có thông tin không ngang bằng nhau về điều mà cả hai cùng muốn biết. • Ví dụ: • Người cho vay sẽ có ít thông tin về người vay so với người vay • Công ty bảo hiểm sẽ có ít thông tin về đối tượng bảo hiểm hơn người mua bảo hiểm
  11. Hậu quả từ tình trạng thông tin bất đối xứng - Lựa chọn đối nghịch (xảy ra trước khi giao dịch): là tình trạng mà bên thiếu thông tin thay vì lựa chọn đối tác tốt hơn đã lựa chọn một đối tác xấu để giao dịch. - Rủi ro đạo đức (xảy ra sau khi giao dịch: là tình trạng mà bên thiếu thông tin do không kiểm soát được hành vi của đối tác nên đã bị đối tác thực hiện những hành vi không tốt.
  12. Chức năng biến đổi tài sản Chức năng biến đổi tài sản ◼ Về mức rủi ro ◼ Về khối lượng ◼ Về thời hạn
  13. 4.2 Các loại hình định chế tài chính trung gian 4.2.1 Các tổ chức nhận tiền gửi - Huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của các tổ chức và cá nhân. - Sử dụng vốn chủ yếu dưới hình thức cho vay
  14. 4.2.2 Các tổ chức tiết kiệm theo Hợp đồng ◼ Huy động vốn dưới hình thức các khoản thu (phí) định kỳ ◼ Chi trả cho những người đóng phí khi có sự kiện thuộc phạm vi quy định trong hợp đồng. ◼ Công ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp hưu trí
  15. a. Công ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp sự bảo vệ tài chính cho bản thân người đóng phí hoặc cho thân nhân trước những rủi ro về sinh mạng tỷ lệ với mức phí góp. b. Các công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn cung cấp một hỗn hợp các hợp đồng bảo hiểm về thân thể, tài sản và trách nhiệm dân sự. c. Các Quỹ trợ cấp, hưu trí Các Quỹ này có mục đích bảo vệ những người lao động trước những rủi ro về mất thu nhập thường xuyên từ lao động do về hưu hoặc do những rủi ro khác dựa trên những nguyên tắc chung của bảo hiểm.
  16. 4.2.3 Các trung gian đầu tư ◼ Huy động vốn trung dài hạn thông qua phát hành các chứng từ có giá. ◼ Sử dụng vốn đầu tư vào những lĩnh vực chuyên môn hoá trên cơ sở lợi thế cạnh tranh nhằm né tránh áp lực cạnh tranh với ngân hàng.
  17. Công ty tài chính + Về phương diện tổ chức (i) Công ty tài chính phụ thuộc: (ii) Công ty tài chính độc lập + Về nội dung hoạt động (i) Công ty tài chính tiêu dùng (ii) Công ty tài chính bán hàng (iii) Công ty tài chính thương mại
  18. Quỹ đầu tư (Quỹ tương trợ) + Căn cứ vào quy mô cổ đông (i) Quỹ đầu tư cá nhân (ii) Quỹ đầu tư tập thể + CC vào cách thức tổ chức hoạt động điều hành (i) Mô hình công ty (ii)Mô hình tín thác + CC vào mức độ chuyên môn hóa trong lĩnh vực đầu tư (i) Quỹ cổ phiếu thường (ii) Quỹ trái phiếu (iii) Quỹ hổn hợp (đầu tư vào cả trái phiếu và cổ phiếu)
  19. 4.3 Các Trung gian tài chính ở Việt Nam 4.3.1 Các ngân hàng ◼ Ngân hàng thương mại ◼ Ngân hàng đầu tư ◼ Ngân hàng phát triển ◼ Ngân hàng chính sách ◼ Ngân hàng hợp tác
  20. 4.3.2 Các trung gian tài chính phi NH 4.3.2.1 Công ty tài chính & Công ty cho thuê tài chính - Là loại hình tổ chức tín dụng phi NH chịu sự điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng - Tổ chức tín dụng phi NH: thực hiện một số các hoạt động NH như là một nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không được làm dịch vụ thanh toán.
  21. 4.3.2.2 Công ty bảo hiểm ◼ Chịu sự điều chỉnh của Luật kinh doanh bảo hiểm ◼ Bảo hiểm bắt buộc bao gồm ◼ + BH trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, của người vận chuyển hàng không đối với KH ◼ + BH trách nhiệm nghề nghệip đối với hoạt động tư vấn pháp luật ◼ + BH cháy nổ
  22. 4.3.2.3 Bảo hiểm xã hội ◼Theo định nghĩa của Luật Bảo hiểm xã hội (Luật số 71/2006/QH 11 ngày 29/06/2006), Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
  23. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có những đặc điểm sau: a. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHXH ◼Quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm các Quỹ thành phần. Nguồn hình thành từng Quỹ và việc sử dụng từng Quỹ cụ thể như sau: (i) Đối với Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc Nguồn hình thành Quỹ bao gồm: - Đóng góp của người sử dụng lao động - Đóng góp của người lao động - Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ. - Hỗ trợ của Nhà nước. - Các nguồn thu hợp pháp khác.
  24. ◼Kết cấu sử dụng Quỹ: - Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định. - Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. - Chi phí quản lý. - Chi khen thưởng - Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ
  25. (ii) Đối với Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện ◼Nguồn hình thành Quỹ bao gồm: - Người lao động đóng theo quy định. - Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ. - Hỗ trợ của Nhà nước. - Các nguồn thu hợp pháp khác. ◼ Kết cấu sử dụng quỹ: - Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định. - Đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu. - Chi phí quản lý. - Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định
  26. (iii) Đối với Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ◼Nguồn hình thành quỹ bao gồm: - Đóng góp của người lao động. - Đóng góp của người sử dụng lao động. - Hổ trợ của Nhà nước. - Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ. - Các nguồn thu hợp pháp khác. ◼Kết cấu sử dụng quỹ: - Trả trợ cấp thất nghiệp. - Hỗ trợ học nghề. - Hỗ trợ tìm việc làm. - Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Chi phí quản lý. - Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
  27. b. Phạm vi, đối tượng tham gia BHXH -Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có thuê mướn, sử dụng, trả công cho người lao động đều phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. - Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân, để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh theo quy định cho người có thẻ bảo hiểm y tế khi ốm đau.
  28. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm y tế : - Tiền thu phí bảo hiểm y tế do người sử dụng lao động và người tham gia bảo hiểm y tế đóng; - Các khoản nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng theo quy định và các khoản hỗ trợ khác của nhà nước (nếu có); - Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp hợp pháp nhằm bảo toàn và tăng trưởng Quỹ Bảo hiểm y tế; - Các khoản thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; - Các khoản thu hợp pháp khác.
  29. 3.2.5. Quỹ đầu tư chứng khoán - Là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư, với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ - Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. - Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân. 3.2.6. Công ty đầu tư chứng khoán - Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán