Kế toán tài chính - Kế toán tổng hợp và thể thức kế toán
Bạn đang xem tài liệu "Kế toán tài chính - Kế toán tổng hợp và thể thức kế toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ke_toan_tai_chinh_ke_toan_tong_hop_va_the_thuc_ke_toan.doc
Nội dung text: Kế toán tài chính - Kế toán tổng hợp và thể thức kế toán
- Kế toán tài chính : Kế toán tổng hợp và Thể thức kế toán Gửi HyperVN bật 1969/12/31 23:33:23 (1521 đọc) Liên hệ info@webketoan.com A. Công ty sử dụng hệ thống kế toán đơn hay kế toán kép. Ghi chép kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và thành công của bất cứ một doanh nghiệp nào. Theo kết quả phân tích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trục trặc trong việc kế toán được coi là ván đề lớn thứ hai. Cho dù doanh nghiệp sử dụng hệ thống kế toán đơn hay kế toán kép đều không quan trọng bằng việc bằng việc hệ thống kế toán đó hoạt động như thế nào. Ghi chép kế toán kịp thời và chính xác là hết sức quan trọng. Chủ doanh nghiệp tự chuẩn bị báo cáo tài chính Những chủ doanh nghiệp nhỏ hiểu biết về sổ sách kế toán, các số liệu giao dịch kế toán và tự chuẩn bị các báo cáo tài chính thì sẽ nắm được tình hình doanh nghiệp một cách sâu sắc. Nó giúp cho chủ doanh nghiệp tránh khỏi những rắc rỗi về tài chính và tập trung vào công việc kinh doanh của mình để kiếm lờI Chủ doanh nghiệp thuê kế toán Những chủ doanh nghiệp không hiểu biết về về công tác kế toán thì có thể thuê một người đáng tin cậy làm công tác này. Mặc dù vậy người chủ doanh nghiệp cần phải hiểu được các báo cáo tài chính. Sự thiếu hiểu biết về các báo cáo tài chính quan trọng chứng tỏ rằng ngườI chủ doanh nghiệp đã từ bỏ trách nhiệm quản lý doanh nghiệp của mình. Nói chung cách khôn ngoan hơn cả là thuê kế toán chuyên nghiệp tính thuế sau khi họ đã thực hiện việc ghi chép kế toán. NgườI chủ doanh nghiệp nào mà thấy cần thiết phải giao phó phần lớn trách nhiệm tài chính cho người khác thì phải cân nhắc nghiêm túc đến việc thuế một kế toán chuyên nghiệp (CPA). B. Người chủ doanh nghiệp điều chỉnh bản sao kê tài khoản ngân hàng hàng tháng Cách nhanh nhất để dẫn các doanh nghiệp đến những rắc rối về tài chính là không thực hiện điều chỉnh bảng sao kê tài khoản ngân hàng hàng tháng. Với hệ thống kế toán đơn, cách duy nhất là duy trì sự chính xác. Ngay cả khi áp dụng hệ thống kế toán kép, điều chỉnh bảng sao kê hàng tháng vẫn là cách duy nhất để phát hiện các sai sót. Rất nhiều chủ doanh nghiệp sao nhãng việc này vì các vấn đề khác họ cho là đáng quan tâm hơn. Điều đó đã làm cho báo cáo tài chính của họ mất giá trị, khiến họ ra những quyết định quan trọng trên cơ sở số liệu sai lệch.
- 2 C. Chủ doanh nghiệp theo dõi các báo cáo thu chi chính xác và tự chuẩn bị các báo cáo tháng. Khả năng quay vòng vốn linh hoạt của doanh nghiệp là cần thiết để tiếp tục hoạt động trong một doanh nghiệp. Việc chuẩn bị báo cáo thu chi chính xác nhất là cách tốt nhất để ngăn ngừa nguy cơ thiếu hụt tiền mặt. Chủ doanh nghiệp hiểu rõ mục đích của các báo cáo tài chính Nếu chủ doanh nghiệp hiểu rõ tầm quan trọng của các báo cáo tài chính đốI với việc điều hành và kiểm soát doanh nghiệp thì sẽ thực hiện công việc này một cách nghiêm túc. Các báo cáo kinh doanh được chuẩn bị tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp trong việc kiểm soát doanh nghiệp và trong mối quan hệ với các tổ chức cho vay, đơn giản hoá việc tính thuế và tiết kiệm tiền đóng thuế hơn. Chủ doanh nghiệp so sánh một vài báo cáo tài chính tháng để định hướng cho doanh nghiệp của mình Việc so sánh báo cáo tháng và báo cáo năm để định hướng sẽ cung cấp những số liệu tài chính cho việc lập kế hoạch. Phân tích xu hướng là hoạt động quan trọng đối với việc: kiểm tra tồn kho có hiệu quả, lập kế hoạch vốn, lập kế hoạch cho những khoảng thời gian rỗi, quảng cáo đúng lúc, thực hiện các chiến dịch khuyến mại và thu lãi tối đa. Chủ doanh nghiệp so sánh các báo cáo với những doanh nghiệp trung bình trong ngành. Biết cách so sánh doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp khác về mặt tài chính sẽ giúp chủ doanh nghiệp tìm kiếm được các cơ hội vay vốn và mở rộng kinh doanh. Những hiểu biết này cũng giúp chủ doanh nghiệp có những thuận lợi về cả mặt tâm lý lẫn công tác lập kế hoạch, giúp họ nắm tốt hơn hiện trạng của ngành công nghiệp nói chung và cung cấp một hệ thống dự đoán trước những dao động và xu hướng của thị trường. Chủ doanh nghiệp biết hiện trạng tài chính của doanh nghiệp mình Việc không nắm được hiện trạng tài chính của doanh nghiệp là nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bạI của một doanh nghiệp. Điều hành doanh nghiệp với những công cụ tài chính tương đối giản đơn và luôn nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp là điều quan trọng nếu doanh nghiệp muốn kiếm đủ lãi. Mặc dù một chế độ ghi chép sổ sách tốt sẽ tốn nhiều thời gian khiến chủ doanh nghiệp không có điều kiện để làm hết những công việc thực tế khác của doanh nghiệp, nhưng nó thật sự quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. D. Doanh nghiệp nộp tiền hàng tháng để đóng bảo hiểm xã hội và thuế cho Nhà nước. Đây là qui định của chính phủ, có những hình phạt đốI với những trường hợp không báo cáo chính xác và đúng hạn. Một nguyên nhân quan trọng khác đối với việc nộp tiền đúng hạn là ổn định tư tưởng cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp. Không hoàn thành nghĩa vụ có thể gây ra sự bất bình trong cán bộ công nhân viên. Điều đó có thể dẫn tới việc làm mất lòng khách hàng, thậm chí làm mất lợi nhuận của công ty, đôi khi đe doạ sự tồn tại của doanh nghiệp.
- 3 Chủ doanh nghiệp phải hiểu biểu mẫu 941. Biểu mẫu 941 được sử dụng để báo cáo thuế thu nhập và bảo hiểm xã hội hàng quí mà doanh nghiệp đã giữa lại trong số lương của cán bộ công nhân viên để nộp bảo hiểm cho họ. Không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo Luật thì sẽ phải nộp tiền phạt và tiền lãi do chính phủ qui định. Chủ doanh nghiệp nộp tiền đúng hạn để tránh bị phạt Số tiền nộp phạt rất lớn và lấy từ khoản lãi. Trong một số doanh nghiệp nhỏ nộp tiền chậm đã trở thành thói quen và số tiền phạt quá lớn, tới mức đe doạ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc nộp phạt thường xuyên do chậm đóng tiền bảo hiểm là dấu hiệu chắc chắn về thực trạng tồi tệ của một doanh nghiệp và có thể là một điều cảnh báo cho các tổ chức tín dụng rằng doanh nghiệp gặp phải những rắc rối về tài chính, khiến cho chủ doanh nghiệp không chắc đã vay được tiền khi cần thiết. Chủ doanh nghiệp cung cấp thông tin W-2. Không cung cấp thông tin W-2 một cách chính sách là con đường chắc chắn dấn đến rắc rối với cơ quan thuế quan nhà nước. Việc cung cấp thông tin chính xác tốn rất ít thời gian mà lại tránh được chi phí tốn kém sau này về sự chập trễ. Không chú ý đến những chi tiết đốI với chính phủ thường là dấu hiệu cho thấy những thông tin chi tiết khác của các doanh nghiệp cũng bị bỏ qua. Tình trạng quản lý luộm thuộm như vậy là điều cảnh báo cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng rằng chủ doanh nghiệp là một rủi ro tín dụng. E. Doanh nghiệp có chính sách tín dụng. Bán chịu cho khách hàng có thể làm tăng khối lượng hàng bán ra. Nhưng nếu doanh nghiệp không có chính sách tài chính bằng văn bản hoặc không thực hiện đúng theo chính sách đó, thì doanh nghiệp có thể bị mất một khoản tiền do số nợ khó đòi lớn hơn số tiền mang lại do việc tăng lượng hàng bán ra. Chính sách tín dụng bằng văn bản thường đẩy mạnh tiến độ thu hồi nợ, đặc biệt khi những khoản chiết khấu có thể sử dụng để khuyến khích trả nợ sớm. Một số doanh nghiệp nhỏ cho thấy đã có những tiến bộ trong việc lưu chuyển tiền tệ sau khi thực hiện các chính sách tín dụng. Doanh nghiệp tiến hành lưu giữ hoá đơn hàng tháng Việc lưu giữ hoá đơn hàng tháng giúp cho chủ doanh nghiệp theo dõi khách hàng. Đôi khi khách hàng tốt nhất của năm ngoái có thể là khách hàng tồi tệ hôm nay. Công ty có hệ thống xử lý thích hợp đối với các trường hợp khách hàng trả nợ chậm Việc trả chậm có thể gây nguy hiểm tới quan hệ giữa công ty với khách hàng, vì khách hàng không biết được rằng thói quen trả chậm ảnh hưởng tới doanh nghiệp như thế nào. Việc sử dụng chiết khấu cho việc trả nợ sớm là một biện pháp hữu hiệu để khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Điều đó cũng cải thiện tình hình lưu chuyển tiềm mặt, thậm chí xây dựng mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với khách hàng.
- 4 Doanh nghiệp xoá sổ những khoản nợ khó đòi Không xoá sổ nợ khó đòi sẽ tạo ra một dấu hiệu xấu đối với giá trị ròng và có thể đe doạ tình hình tài chính của công ty. Điều đó cũng làm cho doanh nghiệp biết rằng khách hàng nào là những rủi ro tín dụng nghiêm trọng của công ty. Doanh nghiệp có chính sách thu hồi nợ tốt Nhiều chủ doanh nghiệp rất ghét việc thu hồi nợ. Một chính sách thu hồi nợ tốt sẽ làm đơn giản hoá việc thu hồi nợ và là một biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc trả nợ chậm và những khoản nợ khó đòi. Thu hồi nợ đúng hạn và có hiệu quả là vấn đề quan trọng đối với việc tạo ra dòng tiền dương và làm tăng lợi nhuận vì giảm bớt được nhu cầu vay ngắn hạn để hoạt động kinh doanh. Có một loạt thư đòi nợ để gửi cho các khách hàng trả nợ chậm. Không phải riêng khách hàng thực sự được coi là nợ khó đòi không chỉ bị ảnh hưởng của số tiền chiết khấu hay các chính sách thu hồi nợ. Những khách hàng này có thể gặp khó khăn trong tài chính. Trong trường hợp đó cần liên tục có những thông báo về sự chậm trả nợ của của họ và có thư đòi nợ để thu hồi nợ. Những lá thư do luật sư viết thường có tác dụng để đòi nợ. Biện pháp cuối cùng là yêu cầu cơ quan thu hồI nợ đòi giúp. Công ty sử dụng hệ thống visa, thẻ Master hoặc các loạI thẻ tín dụng khác Hệ thống thẻ tín dụng giúp quay vòng tiền mặt đúng lúc và đẩy trách nhiệm tài chính sang phía khách hàng. Mối lo ngại và sự căng thẳng của công ty sẽ được giảm đi bằng cách sử dụng thẻ tín dụng tự do loạI nhỏ mà công ty thu của khách. Hệ thống đó cũng làm đơn giản hoá hệ thống kế toán và hoá đơn đồng thời làm giảm hoạt động chi phí hoạt động trên lĩnh vực này. Công ty sử dụng chính sách chiết khấu. Nên sử dụng biện pháp chiết khấu tiền mặt để khuyến khích khách hàng trả nợ hơn là sử dụng thẻ tín dụng. Hãy thông báo với khách hàng rằng: thanh toán bằng tiền mặt sẽ giúp họ tiết kiệm tiền và cải thiện việc lưu chuyển tiền tệ. Sử dụng chính sách chiết khấu này sẽ làm giảm chi phí thu hồi nợ của doanh nghiệp. F. Công ty trả tất cả các loại thuế đúng hạn. Không trả thuế đúng hạn là biểu hiện của trình độ tổ chức kém. Sự trì hoãn nộp thuế là do sự sa sút của các chủ doanh nghiệp nhỏ. Chẳng ai muốn đóng thuế cả, nhưng việc trì hoãn để đóng thuế cũng chẳng làm cho doanh nghiệp sau này thực hiện việc đó dễ dàng hơn, vì đó có lẽ là thời gian duy nhất trong năm khi mà toàn bộ tình hình hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh một cách chính xác. Chủ doanh nghiệp xem xét các vấn đề liên quan đến thuế thiết bị. Đợi cho đến phút chót mới quan tâm đến những vấn đề liên quan đến thuế để mua trang thiết bị có thể làm cho chi phí lớn hơn. Nghĩ trước và thảo luận sớm với kế toán về những vấn đề liên quan đến thuế và các cách lựa chọn khác nhau có thể tiết kiệm được tiền đóng thuế. Sự quan tâm đến thuế là vấn đề quan trọng
- 5 đối với tất cả các doanh nghiệp, nhưng đối vớI doanh nghiệp nhỏ, sự quan tâm đó có thể tạo ra sự khác biệt giữa lãi và lỗ. Chủ doanh nghiệp xem xét đến khả năng mua hay thuê trang thiết bị Quyết định mua hay thuê trang thiết bị là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Thuê thiết bị thay cho việc vay tiền để mua thiết bị có thể giúp cho việc lưu chuyển tiền mặt dễ dàng hơn, tiết kiệm được tiền đóng thuế và tăng tổng số vốn hoạt động. Một lý do khác nữa là việc thuê thiết bị sẽ tiết kiệm thời gian hơn khi cần sửa chữa. Chủ doanh nghiệp xem xét những ưu điểm và nhược điểm có thể có của việc hợp nhất/Phụ trương S Mỗi một loại hình cơ cấu doanh nghiệp đều có những ưu điểm của nó. Hầu hết các doanh nghiệp trong các trường hợp nghiên cứu ngành kinh doanh nhỏ đều là những doanh nghiệp tư nhân hay hợp tác theo phụ trương S, trong trường hợp đó doanh nghiệp hợp tác theo phụ trương S không bị ảnh hưởng bởi thuế thu nhập, vì nó được coi như là một đối tác. Ngoài ra kiểu hợp tác S và hợp tác chuẩn mực đều có những ưu điểm và nhược điểm như nhau. Chủ doanh nghiệp không nộp thuế (nghiệp đoàn, nhà nước, địa phương) Một điều hiển nhiên là bất kỳ một doanh nghiệp nào đóng thuế đều bị giảm lãi. Nhưng việc không trả thuế đúng hạn còn tồi tệ hơn vì nó gây sự lãng phí thời gian và sự căng thẳng cho doanh nghiệp. Nó cũng là thông điệp cho những tổ chức tín dụng và ngân hàng rằng doanh nghiệp là một rủi ro tín dụng.