Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực số 720: Những thông tin khác trong tài liệu có Báo cáo tài chính đã kiểm toán
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực số 720: Những thông tin khác trong tài liệu có Báo cáo tài chính đã kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- he_thong_chuan_muc_kiem_toan_viet_nam_chuan_muc_so_720_nhung.doc
Nội dung text: Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực số 720: Những thông tin khác trong tài liệu có Báo cáo tài chính đã kiểm toán
- HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM CHUẨN MỰC SỐ 720 NHỮNG THÔNG TIN KHÁC TRONG TÀI LIỆU CÓ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ KIỂM TOÁN (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) QUY ĐỊNH CHUNG 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đối với việc xem xét của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán không có trách nhiệm phải báo cáo. Chuẩn mực này được áp dụng cho báo cáo thường niên, và cũng có thể áp dụng cho những tài liệu khác như bản thông tin công bố khi phát hành chứng khoán. 02. Kiểm toán viên phải xem xét những thông tin khác được công bố cùng với báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định những điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu so với báo cáo tài chính đã được kiểm toán. 03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và cũng được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ có liên quan của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực này trong quá trình thu thập và xử lý bằng chứng kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán (khách hàng), các đơn vị, cá nhân liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính phải có những hiểu biết cần thiết về các nguyên tắc, thủ tục cơ bản trong chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong quá trình kiểm toán. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: 04. Những thông tin khác: Là những thông tin tài chính và phi tài chính, theo luật hoặc thông lệ, khi phát hành báo cáo tài chính doanh nghiệp có thể đưa vào đó những thông tin khác. Ví dụ những thông tin khác bao gồm: báo cáo quản lý của Ban Giám đốc hoặc của Hội đồng quản trị về hoạt động của doanh nghiệp, về những tóm tắt hoặc số liệu quan trọng về nhân lực, về nội
- dung chi theo kế hoạch, các tỷ suất tài chính, danh sách ban lãnh đạo và những số liệu theo quý đã được chọn lựa. 05. Báo cáo thường niên: Là một bộ tài liệu bao gồm báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và báo cáo kiểm toán. 06. Điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu: Là mâu thuẫn giữa thông tin khác với thông tin trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu có thể làm tăng mối nghi ngờ về ý kiến kiểm toán được rút ra từ những bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trước đó và có thể còn có nghi ngờ về cơ sở để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính. NỘI DUNG CHUẨN MỰC 07. Theo luật pháp hoặc theo hợp đồng, kiểm toán viên có nghĩa vụ phải đưa ra ý kiến về những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã kiểm toán. Tuy nhiên, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần xem xét những thông tin khác này khi phát hành báo cáo kiểm toán vì tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính đã được kiểm toán có thể bị suy giảm do có thể tồn tại những điểm không nhất quán giữa báo cáo tài chính đã được kiểm toán và những thông tin khác. 08. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải áp dụng những thủ tục cụ thể đối với việc xem xét những thông tin khác, ví dụ yêu cầu bổ sung số liệu và thông tin tài chính giữa niên độ. Nếu những thông tin này không đầy đủ hoặc bị sai, kiểm toán viên có thể phải đưa ra ý kiến về vấn đề này trong báo cáo kiểm toán của mình. 09. Khi có nghĩa vụ phải trình bày một báo cáo riêng về những thông tin khác, trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán được xác định bởi tính chất công việc, bởi luật pháp và chuẩn mực nghề nghiệp. Khi trách nhiệm này bao gồm cả việc soát xét lại thông tin khác thì kiểm toán viên sẽ phải áp dụng những hướng dẫn liên quan đến hợp đồng soát xét trong các chuẩn mực kiểm toán thích hợp. Tiếp cận các thông tin khác 10. Để kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể xem xét những thông tin khác được trình bày trong báo cáo tài chính thường niên thì kiểm toán viên phải tiếp cận những thông tin này kịp thời. Kiểm toán viên cần phải thực hiện các biện pháp tiếp cận phù hợp với doanh nghiệp để có được những thông tin này trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán. Trường hợp tất cả các thông tin khác có thể không có sẵn trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng dẫn được trình bày trong Đoạn 21 đến 24.
- Xem xét các thông tin khác 11. Mục tiêu và phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính giới hạn trách nhiệm của kiểm toán viên ở những thông tin đã được xác định trong báo cáo tài chính. Vì vậy, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không có trách nhiệm cụ thể phải xác định xem liệu những thông tin khác có được trình bày đúng hay không. Những điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu được phát hiện 12. Khi xem xét lại những thông tin khác cùng được trình bày, nếu kiểm toán viên phát hiện ra điểm không nhất quán trọng yếu thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định xem liệu có cần sửa đổi báo cáo tài chính được kiểm toán hay sửa đổi những thông tin khác cùng được trình bày trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán. 13. Nếu việc sửa đổi báo cáo tài chính được kiểm toán là cần thiết nhưng đơn vị không chấp nhận sửa đổi thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận. 14. Nếu việc sửa đổi những thông tin khác cùng được trình bày với báo cáo tài chính là cần thiết nhưng đơn vị không chấp nhận sửa đổi, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải cân nhắc việc có nên đưa vào trong báo cáo kiểm toán một đoạn nhận xét nêu rõ điểm không nhất quán trọng yếu này hoặc áp dụng những biện pháp khác hay không. Những biện pháp khác như không phát hành báo cáo kiểm toán hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán sẽ tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể, tính chất và mức độ nghiêm trọng của vấn đề còn không nhất quán. Kiểm toán viên cũng phải cân nhắc xem liệu có nên xin ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn pháp luật về những biện pháp cần tiến hành hay không. Sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra trong những thông tin khác 15. Khi xem xét những thông tin khác để xác định những điểm không nhất quán trọng yếu, kiểm toán viên có thể phát hiện được sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra. 16. Nếu kiểm toán viên và công ty kiểm toán phát hiện thấy trong những thông tin khác được trình bày cùng với báo cáo tài chính có chứa đựng sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra thì kiểm toán viên cần phải thảo luận vấn đề này với Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán. Khi thảo luận, kiểm toán viên có thể không có khả năng kết luận được những thông tin khác và những giải trình của Ban lãnh đạo đối với yêu cầu của kiểm toán viên đưa ra. Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải cân nhắc xem những khác biệt về đánh giá hay về ý kiến này có hợp lý hay không. 17. Nếu kiểm toán viên vẫn cho rằng có sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra thì kiểm toán viên cần phải yêu cầu Ban lãnh đạo đơn vị được
- kiểm toán tham khảo ý kiến của bên thứ ba có đủ năng lực, như luật sư trước khi kết luận. 18. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng trong những thông tin khác được trình bày cùng với báo cáo tài chính có chứa đựng sai sót trọng yếu về những sự kiện được nêu ra nhưng Ban Lãnh đạo đơn vị được kiểm toán không chấp nhận sửa chữa thì kiểm toán viên phải cân nhắc xem liệu có cần tiến hành thêm những thủ tục kiểm toán khác thích hợp hay không, như thông báo bằng văn bản cho Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đối với các vướng mắc của mình về những thông tin khác và tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật. Công bố các thông tin khác sau ngày lập báo cáo kiểm toán 19. Trường hợp kiểm toán viên không thu thập được đủ những thông tin khác trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán thì kiểm toán viên phải xem xét những thông tin khác ngay khi có thể để xác định được những điểm không nhất quán trọng yếu. 20. Trường hợp kiểm toán viên xác định được điểm không nhất quán trọng yếu hay sai sót trọng yếu, thì kiểm toán viên phải xác định xem liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán có phải điều chỉnh hay là những thông tin khác phải sửa đổi. 21. Nếu việc điều chỉnh báo cáo tài chính được kiểm toán là cần thiết thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục theo quy định trong Chuẩn mực "Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính". 22. Nếu việc sửa lại những thông tin khác là cần thiết và đơn vị được kiểm toán đồng ý sửa đổi thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thực hiện những thủ tục cần thiết tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Những thủ tục này bao gồm việc xem xét lại những bước công việc của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán để đảm bảo những người nhận được báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán phát hành trước đây và những thông tin khác đã được thông báo đầy đủ về việc sửa đổi này. 23. Nếu việc sửa lại những thông tin khác là cần thiết mà đơn vị không đồng ý sửa đổi, kiểm toán viên cần phải cân nhắc việc tiến hành thêm một số biện pháp thích hợp. Kiểm toán viên có thể thông báo bằng văn bản cho Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về các mối quan tâm của mình về những thông tin khác và tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật. * * *