Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Thành – Nghệ An

doc 41 trang nguyendu 3600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Thành – Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_hoat_dong_tin_du.doc

Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Thành – Nghệ An

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt 3 Danh mục bảng . 4 PHẦN MỞ ĐẦU . 5 1. Lý do chọn đề . 5 2. Mục đích nghiên cứu . 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 6 4. Phương pháp nghiên cứu . 6 5. Lý do chọn đề tài . 6 PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ NHN O & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN YÊN THÀNH - NGHỆ AN 7 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Thành - Nghệ An . 7 1.1.1 Thời kỳ thứ nhất . . 7 1.1.2 Thời kỳ thứ hai . 7 1.1.3 Thời kỳ thứ ba . 7 1.2 Đặc điểm hoạt động 8 1.2.1 Huy động vốn . 8 1.2.2 Cho vay và đầu tư . . 8 1.3 Cơ cấu tổ chức 8 1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh . 10 1.4.1 Hoạt động huy động vốn . 10 1.4.2 Hoạt động cho vay, dư nợ 11 1.4.3 Chất lượng tín dụng . 13 1.4.4 Kết quả tài chính 13 PHẦN II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN THÀNH - NGHỆ AN 14 2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh Yên Thành – Nghệ An . 14 2.1.1 Đặc điểm kinh tế Yên Thành trong những năm qua 14 2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng 15 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Yên Thành 15 2.1.2.2 Doanh số cho vay . 17 2.1.2.3 Cơ cấu dư nợ 19 1 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2.1.2.4 Doanh số thu nợ, nợ quá hạn 22 2.1.2.5 Vòng quay vốn tín dụng 23 2.1.3 Nhận xét về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng . 24 2.1.3.1 Kết quả đạt được 24 2.1.3.2 Những mặt còn tồn tại 25 2.1.3.3 Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trên 26 2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Yên Thành – Nghệ An 26 2.2.1 Định hướng chung 26 2.2.2 Mục tiêu 27 2.2.3 Giải pháp dịch vụ tín dụng . 28 2.2.3.1 Tăng cường hoạt động marketing 28 2.2.3.2 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng 29 2.2.3.3 Xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả 32 2.2.3.4 Áp dụng các biện pháp bù đắp rủi ro 32 2.2.3.5 Nâng cao chất lượng thẩm định và đẩy mạnh kiểm tra giám sát 33 2.2.3.6 Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay . 35 2.2.4 Đào tạo, nâng cao thường xuyên trình độ nhân viên 35 2.2.5 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ Ngân hàng 42 2.2.6 Thực hiện chiến lược khách hàng lâu dài 36 2.2.7 Một số giải pháp khác . 36 2.2.8 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 37 2.2.8.1 Kiến nghị Chính Phủ, Bộ ngành liên quan 37 2.2.8.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam 38 2.2.8.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 39 KẾT LUẬN 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41 2 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DN Doanh nghiệp NHNN Ngân hàng nhà nước QĐ Quyết định NĐ-CP Nghị định-Chính phủ BHXH, BHYT Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế 3 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tổng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Yên Thành 10 Bảng 2: Cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Thành . 12 Bảng 3: Tình hình huy động vốn của NHNo& PTNT Yên Thành . 15 Bảng 4: Doanh số cho vay của NHNo&PTNT Yên Thành . .17 Bảng 4.1: Doanh số cho vay theo thời gian . 18 Bảng 4.2: Doanh số theo thành phần kinh tế . 19 Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo thời gian . 19 Bảng 6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 20 Bảng 7: Dư nợ theo đơn vị quản lý .21 Bảng 8: Doanh số thu nợ .22 Bảng 9: Dư nợ quá hạn 23 Bảng 10: Vòng quay vốn tín dụng 23 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1:Tổng nguồn vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Thành 15 4 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế thị trưởng, mở cửa, hội nhập đã mang đến cho các doanh nghiệp rất nhiều thời cơ thuận lợi, đồng thời nó cũng đặt cho các doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành, các quốc gia, các khu vực khác trên toàn cầu. Tài chính – Ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Đặc biệt trong những năm gần đây hoạt động của ngành có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền tài chính quốc gia, kích thích, ổn định duy trì sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, để có nền kinh tế vững mạnh thì điệu kiện cần là phải có một hệ thống Ngân hàng ổn định, hiện đại đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và điều tiết nền kinh tế. Hoạt động Ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp vụ, nhưng quan trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng vì nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó, thực hiện công tác tín dụng có hiệu quả, chất lượng tốt, giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này góp phần quảng bá, nâng cao hình ảnh thương hiệu, uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường liên Ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính nói chung, giúp Ngân hàng thu hút được khách hàng về phía mình. Một nền kinh tế muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu về vốn, cùng với đó là hiệu quả đầu tư và sử dụng vốn hợp lý. NHTM là một trong những định chế tài chính quan trọng tập trung và phân phối một lượng vốn lớn cho nền kinh tế. Tín dụng là một hoạt động cơ bản của Ngân hàng, góp phần phân phối vốn hiệu quả. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết về vốn cho nền kinh tế đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải có chính sách tín dụng phù hợp, hiệu quả cao và rủi ro thấp nhất. Trước tình hình hội nhập của toàn bộ nền kinh tế, cũng như của ngành Ngân hàng nói riêng, yêu cầu đặt ra đối với chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Thành là không ngừng hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là hoạt động tín dụng. Từ quá trình học tập, tìm hiểu và thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Thành - Nghệ An, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ của ThS: Phan Thanh Bình em chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Thành – Nghệ An ”. 5 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An. - Hiệu quả, chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An. - Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An. Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh giao dịch NHNo&PTNT huyện Yên Thành - Nghệ An từ năm 2009 đến năm 2011 và trong thời gian sắp tới. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một số ý kiến nhằm phát triển hoạt động này tại Ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá tình tìm hiểu và nghiên cứu để hoàn thành bài báo cáo thực tập, em đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và lý giải thực tiễn. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích hoạt động kinh, phương pháp tổng hợp thống kê để hoàn thành bài báo cáo thực tập này. 5. Kết cấu của đề tài Nội dung của đề tài gồm hai phần: Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An. Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Thành - Nghệ An. 6 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp PHẦN I TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN YÊN THÀNH - NGHỆ AN 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Thành - Nghệ An Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã trải qua 3 tên gọi khác nhau: Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam (1988 - 1990), Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1991 - 1996), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ( từ tháng 11/1996 đến nay). Là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Thành cũng đã chuyển đổi tên gọi 3 lần tương ứng. 1.1.1 Thời kỳ thứ nhất Thực hiện nghị định số 53/HĐBT ngày 36/03/1988 của HĐBT, ngày 24/09/1988 Tổng giám đốc Ngân hàng nhà nướcViệt Nam đã ban hành quyết định số 403/NH-QĐ về việc “Chuyển giao hệ thống tổ chức Ngân hàng nhà nước thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố sang ngân hàng chuyên doanh quản lý”. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp huyện Yên Thành được hình thành trên cơ sở chuyển giao toàn bộ vật chất và con người từ chi điểm Ngân hàng Nhà nước huyện Yên Thành. Thời điểm bàn giao là ngày 30/09/1988, về tài sản chủ yếu là nhà làm việc cấp 4 và một xe ô tô hiệu Uoat, cùng 99 cán bộ, gồm 39 nam và 60 nữ. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Thành chính thức đi vào hoạt động ngày 01/10/1988. Trụ sở đóng tại Khối I thị trấn Yên Thành. 1.1.2 Thời kỳ thứ hai Thực hiện quyết định số 168/NH-QĐ ngày 10/09/1991 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam về việc “ thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cơ sở thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nghệ An ”. Ngân hàng phát triển Nông nghiệp huyện yên thành được chuyển thành Ngân hàng Nông nghiệp huyện Yên Thành. Năm 1991 có 81 cán bộ, trong đó trình độ đại học cao đẳng là 13 người, trung cấp 59 người, sơ cấp 4 người, Đảng viên có 26 người. 1.1.3 Thời kỳ thứ ba 7 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Theo quyết định số 34/NHNo&PTNT-A1 ngày 13/14/1997 của giám đốc Ngân hàng No&PTNT tỉnh Nghệ An “Về việc thành lập lại Ngân hàng No&PTNT các huyện, liên xã”. Danh sách kèm theo QĐ 34/NHNo&PTNT- A1 có : Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Thành. Các chi nhánh trực thuộc : + Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT loại 4 Công Tiến có 14 cán bộ. + Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT loại 4 Thọ Yên có 13 cán bộ. + Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT loại 4 Chợ Rộc có 8 cán bộ. 1.2 Đặc điểm hoạt động 1.2.1 Huy động vốn - Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ. - Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng. - Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, cơ quan địa phương, các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp. 1.2.2 Cho vay và đầu tư - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, dân cư, hộ gia đình, cho vay hộ người nghèo, cho vay ủy thác của các dự án nước ngoài. - Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. - Kinh doanh các dịch vụ: Thu chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, nhận cất trữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, cho vay cầm cố, bảo lãnh và các dịch vụ Ngân hàng khác được Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp cho phép. - Thanh toán các loại thẻ, ATM, dịch vụ chuyển tiền nhanh, tư vấn các nghiệp vụ ngân hàng. 1.3 Cơ cấu tổ chức Hiện nay, Ngân hàng không ngừng phát triển đội ngũ nhân viên cả về số lượng và chất lượng; cán bộ trình độ đào tạo Cao đẳng, Đại học và trên Đại học chiếm tỷ lệ cao. Đây là yếu tố quan trọng để thực hiện nhiệm vụ quản lý, kinh doanh và nâng cao uy tín của chi nhánh Ngân hàng. 8 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT huyện Yên Thành phụ trách quản lý và giao quyền quản lý 3 Phòng giao dịch trực thuộc cho các Giám đốc tại các Phòng giao dịch trực tiếp quản lý. Có 3 Phòng giao dịch đó là: Công Tiến, Thọ Yên, Chợ Rộc. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo & PTNT huyện Yên Thành: Giám đốc Các Phó Giám đốc Phòng Tín Tổ Thẩm Phòng Kế Phòng Kiểm tra dụng định toán Ngân Hành chính viên quỹ tổ chức Dựa vào mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh, ta thấy cơ cấu tổ chức của chi nhánh được chia thành 3 bộ phận chính: - Ban Giám đốc: Bao gồm Giám đốc và 3 phó Giám đốc phụ trách các mặt hoạt động. + 1 Phó Giám đốc phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh + 1 Phó Giám đốc phụ trách phòng kế toán ngân quỹ + 1 Phó Giám đốc phụ trách phòng tổ chức hành chính. - Các phòng, tổ: + Phòng Tín dụng + Phòng Kế toán Ngân quỹ + Phòng Hành chính tổ chức + Tổ thẩm định + Kiểm tra viên - Các Ngân hàng cấp 3: + Giám đốc trực tiếp quản lý + Các tổ: tín dụng, kế toán. Việc sử dụng, bố trí cán bộ được chú trọng quan tâm đã tạo điều kiện cho mỗi cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đi liền công tác giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ được chi nhánh quan tâm và thực hiện dưới nhiều hình thức như tập huấn, đào tạo tại chức, chuyển đổi duy trì việc tổ chức cho cán bộ học tại các văn bản, thể lệ, quy chế mới của ngành. 9 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh Với nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng, cùng với sự giúp đỡ của chính phủ, cơ quan cấp trên, trong những năm qua, NHNo & PTNT huyện Yên Thành đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt được chỉ tiêu do hội đồng quản trị đề ra, lợi nhuận hàng năm liên tục tăng, đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước. 1.4.1. Hoạt động huy động vốn Bảng 1: Tổng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng No&PTNT Yên Thành Đơn vị: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền % % % Tổng vốn huy 442.911 100 558.597 100 684.212 100 động Huy động từ 392.179 88,55 482.291 86,34 634.142 92,6 dân cư Huy động từ 50.732 11,45 76.306 13,66 50.070 7,4 tổ chức kinh tế Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành Năm 2009, Nguồn vốn huy động đạt 442.911 triệu đồng,tăng so với năm trước 98.945 triệu đồng,tốc độ tăng 28,7%, trong đó, tiền gửi dân cư: 392.179 triệu, tăng so với năm trước 89.066 triệu, tốc độ tăng 29,38% và chiếm 88,5% tổng nguồn vốn. Năm 2010, Nguồn vốn huy động đạt 558.597 triệu đồng, đạt 101,2% kế hoạch và tăng so với đầu năm 115.686 triệu đồng, tốc độ tăng 26,12%, trong đó, tiền gửi dân cư là 482.291 triệu đồng, tăng so với năm trước 90.112 triệu, tốc độ tăng 22,98% và chiếm 86,34% tổng nguồn vốn. Năm 2011, Nguồn vốn huy động đạt 684.212 triệu đồng, đạt 95,5% kế hoạch và tăng so với đầu năm 125.616 triệu đồng, tốc độ tăng 22,49%, trong đó, tiền gửi dân cư là 634.142 triệu đồng, tăng so với năm trước 151.852 triệu đồng, tốc độ tăng 31,5% và chiếm 92,6% tổng nguồn vốn. 10 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1.4.2. Hoạt động cho vay, dư nợ Bảng 2: Cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Thành Đơn vị: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1. Doanh số cho 310.712 100 373.732 100 476.616 100 vay Doanh 1.670 0,6 2.111 0,565 3.720 0,78 nghiệp Hộ gia đình, cá 308.952 99,4 371.621 99,435 472.896 99,22 nhân 2. Doanh 247.242 100 315.696 100 425.234 100 số thu nợ Doanh 170 0,07 1.150 0,364 2.696 0,634 nghiệp Hộ gia đình, cá 247.072 99,93 314.546 99,636 422.538 99,366 nhân 3. Dư nợ 282.232 100 337.869 100 383.050 100 Doanh 1.500 0,53 2.461 0,73 3.064 0,8 nghiệp Hộ gia đình, cá 280.732 99,47 335.408 99,27 379.986 99.2 nhân Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành 11 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Năm 2009: Tổng doanh số cho vay là 310.712 triệu đồng, trong đó, doanh số cho vay doanh nghiệp 1.670 triệu, doanh số cho vay hộ sản xuất và cá nhân là 308.952 triệu, chiếm 99,4%. Tổng doanh số thu nợ là 247.242 triệu, trong đó thu nợ doanh nghiệp 170 triệu, thu nợ hộ sản xuất và cá nhân là 247.072 triệu. Tổng dư nợ đạt 282.232 triệu đồng, chiếm 98,3% kế hoạch, tốc độ tăng trưởng là 29% và tăng so với năm trước là 63.470 triệu đồng. Dư nợ cho vay doanh nghiệp là 1.500 triệu, dư nợ cho vay hộ gia đình, cá nhân là 280.732 triệu đồng, chiếm 99,47% tổng dư nợ. Năm 2010: Tổng doanh số cho vay là 373.732 triệu, tăng so với năm trước là 63.020 triệu, tốc độ tăng 20,28%. Trong đó, doanh số cho vay doanh nghiệp là 2.111, tăng 411 triệu (tăng 26,4%). Doanh số cho vay hộ sản xuất và cá nhân là 371.621 triệu, tăng 62.669 triệu (tăng 20,2 %). Tổng doanh số thu nợ là 315.696 triệu, tăng 68.454 triệu (tăng 27,69%). Trong đó, thu nợ doanh nghiệp là 1.150 triệu, thu nợ hộ sản xuất và cá nhân là 314.546 triệu. Tổng dư nợ đạt 337.869 triệu, bằng 101,92 % kế hoạch, tốc độ tăng trưởng 19,7%, tăng so với năm trước 55.638 triệu đồng.trong đó, dư nợ cho vay doanh nghiệp là 2.461 triệu, tăng 961 triệu (tăng 64,06%). Dư nợ cho vay hộ gia đình, cá nhân 335.408 triệu đồng, chiếm 99,27% tổng dư nợ, tăng hơn năm trước 54.677 triệu (tăng 19,46%). Năm 2011: Tổng doanh số cho vay là 476.616 triệu, tăng so với năm trước là 102.884 triệu, tốc độ tăng 27,53%. Trong đó doanh số cho vay doanh nghiệp 3.720, tăng 1.609 triệu (tăng 27,25%). Doanh số cho vay hộ sản xuất và cá nhân là 472.896 triệu, tăng 101.275 triệu, tăng 27,25%. Tổng doanh số thu nợ là 425.234 triệu, tăng 107.538 triệu (tăng 34,06%). Trong đó, thu nợ doanh nghiệp là 2.696 triệu, tăng 1.546 triệu (tăng 134,4%), thu nợ hộ sản xuất và cá nhân là 422.538 triệu, tăng 107.992 triệu (tăng 34,33%). Tổng dư nợ đạt 383.050 triệu, chiếm 99,49% kế hoạch, tốc độ tăng trưởng là 13,37%, tăng so với năm trước 45.181 triệu đồng. Trong đó, dư nợ cho vay doanh nghiệp là 3.064 triệu, tăng 603 triệu (tăng 24,5%). Dư nợ cho vay hộ gia đình, cá nhân 379.986 triệu, chiếm 99,2% tổng dư nợ, tăng hơn năm trước 44.578 triệu (tăng 13,29%). 12 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1.4.3. Chất lượng tín dụng Năm 2009 Tổng dư nợ quá hạn là 2.905 triệu, tăng so với đầu năm 471 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 1,03%. Tình hình nợ xấu: Tổng nợ xấu (nhóm 3-5 ) đến 31/12/2009 là 1.232 triệu, giảm so với đầu năm 894 triệu và chiếm tỷ lệ 0,43% tổng dư nợ. Năm 2010 Tổng dư nợ quá hạn là 1.552 triệu, chiếm tỷ lệ 0,46% tổng dư nợ, giảm so với đầu năm 1.353 triệu đồng ( - 46,57%). Tình hình nợ xấu: Tổng nợ xấu ( nhóm 3-5 ) đến 31/12/2010 là 1.350 triệu, tăng 118 triệu và chiếm tỷ lệ 0,4% tổng dư nợ. Năm 2011 Tổng dư nợ quá hạn là 1.530 triệu, chiếm tỷ lệ 0,4% và giảm so với đầu năm 23 triệu đồng ( - 0,05%). Tình hình nợ xấu: Tổng nợ xấu ( nhóm 3-5 ) đến 31/12/2011 là 711 triệu, chiếm tỷ lệ 0,2% tổng dư nợ, giảm so với đầu năm 579 triệu ( - 42,88% ). 1.4.4. Kết quả tài chính Năm 2009, chênh lệch thu chi tài chính: Đạt 96% kế hoạch. Hoàn thành các nghĩa vụ nộp Ngân sách, BHXH, BHYT theo quy định. Năm 2010, chênh lệch thu chi tài chính: Đạt 120,6% kế hoạch (14.573/12.080 ). Hoàn thành các nghĩa vụ nộp Ngân sách, BHXH, BHYT theo quy định. Năm 2011, chênh lệch thu chi tài chính đạt 151,5 % kế hoạch (24432/16125). Hoàn thành các nghĩa vụ nộp Ngân sách, BHXH, BHYT theo quy định. 13 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp PHẦN II THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN YÊN THÀNH – NGHỆ AN 2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh Yên Thành – Nghệ An 2.1.1 Đặc điểm kinh tế Yên Thành trong những năm qua Năm 2011, trước nguy cơ lạm phát tăng cao và bất ổn vĩ mô, Chính phủ ban hành Nghị Quyết 11 tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công Mặc dù chịu nhiều tác động của kinh tế thế giới và trong nước nhưng Yên Thành tiếp tục xây dựng đề án phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn; phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện trên cơ sở lợi thế về sản xuất lương thực, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; đẩy nhanh tăng trưởng ngành chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp Đối với công nghiệp xác định phải gắn với lợi thế sản xuất nông nghiệp và lao động để từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mang tính bền vững và gắn kết chặt chẽ với xây dựng cơ bản ở các thị trấn, làng xã. Không ngừng đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương nhằm không ngừng tăng nhanh tỷ trọng về giá trị sản xuất, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động và phát triển hạ tầng kỹ thuật tạo bước chuyển biến về chất trong phát triển kinh tế, xã hội nông thôn Năm 2011 tốc độ tăng trưởng kinh tế Yên Thành vẫn ở mức cao 15,24%, trong đó Nông lâm nghiệp, thủy hải sản tăng 9,29%, Công nghiệp xây dựng tăng 19,75%, Dịch vụ thương mại tăng 18,55%, thu ngân sách 62,26%, sản lượng lương thực tăng 26584 tấn Tuy đạt được những kết quả cao nhưng Yên Thành vẫn còn là huyện nghèo, vị trí địa lý ko thuận lợi, ít có chương trình dự án đầu tư khiến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn cũng như đầu tư tín dụng. Xu thế cạnh tranh về lĩnh vực Ngân hàng ngày càng gay gắt quyết liệt. Những nhân tố trên đã tác động nhất định dến kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Yên Thành. 14 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Yên Thành Trong kinh doanh NH nguồn vốn luôn giữ vai trò quan trọng. Một nguồn vốn mạnh, cơ cấu nguồn hợp lý là điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Nhận thức rõ điều đó, NHNo&PTNT huyện Yên Thành luôn coi tăng trưởng nguồn vốn là nhiệm vụ hàng đầu. Biểu đồ 1: Tổng nguồn vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Thành Đơn vị: Triệu đồng 700000 600000 500000 Tông nguôn vôn 400000 300000 200000 100000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành Qua bảng biểu đồ, ta thấy chi nhánh đã làm được tương đối tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động từ dân và các tổ chức kinh tế xã hội năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, là tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2010 là 558.597 triệu đồng đạt 101,2 % kế hoạch và tăng so với năm 2009 là 115.686 triệu đồng, tốc độ tăng 26,12%. Tính đến 31/12/2011 tổng nguồn vốn là 684.212 triệu đồng đạt 95,5% và tăng so với năm 2010 là 125.616 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 22,49%. Bảng 3: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Yên Thành Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Tiền gửi không kỳ hạn 49.452 72.909 45.862 2 Tiền gừi có kỳ hạn 12 tháng 133.470 99.005 54.222 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo-PTNT Yên Thành 15 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Cơ cấu nguồn vốn có tỷ trọng khá chênh lệch và thay đổi rõ rệt trong từng kỳ: - Nguồn vốn có lãi suất thấp là tiền gửi không kỳ hạn năm 2010 chiếm tỷ trọng 13,05% tăng so với năm 2009 là 23.456 triệu đồng, tôc độ tăng 47,4% và đến năm 2011 tổng số tiền huy động từ tiền gửi không kỳ hạn là 45.686 giảm so với năm 2010 là 24.047, tốc độ giảm 37%. Đây là nguồn vốn rẻ nhất nhằm giảm giá vốn đầu vào, tuy nhiên có tăng nhẹ ở những năm trước và bây giờ có xu hướng giảm. Do đặc tính của TGKKH là có thể rút bất kỳ lúc nào, không vì mục đích hưởng lãi nên khách hàng của loại tiền này chiếm tỷ trọng thấp nhất và do Yên Thành là một huyện miền núi cho nên mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào với mong muốn hưởng lãi suất cao và khoản tiền đó phải ổn đinh. - Tiền gửi có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng: Chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng cao qua các năm cụ thể như sau: Năm 2010 chiểm tỷ trọng 69,23% tăng so năm 2009 là 126.695 triệu, tốc độ tăng 48,7%. Năm 2011 chiếm tỷ trọng 85,4% tăng so năm 2010 là 197.446, tốc độ tăng 51%. - Tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng: Đang có xu hướng giảm mạnh, mặc dù dưới sự chỉ đạo của Thống đốc NHNo&PTNT Việt Nam, tăng lãi suất, đưa các chương trình khuyến mãi quay số trúng thưởng,áp dụng lãi suất ưu đãi Năm 2010 chiểm tỷ trọng 17,72% giảm so với năm trước 34.465 triệu, tốc độ giảm 25,8%. Năm 2011 chiếm tỷ trọng 7,9%, giảm so với năm 2010 là 44.783 triệu đồng, tốc độ giảm 45,2%. Trong quá trình hoạt động, mặc dù chịu tác động của các yếu tố chủ quan cũng như khách quan. Nhưng với bằng các hình thức huy động vốn phù hợp, tăng uy tín với thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo, NHNo&PTNT Yên Thành đã vượt chỉ tiêu huy động mà Ngân hàng cấp trên giao. Với phương châm " Đi vay để cho vay" nên tạo nguồn vốn là tiền đề mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT Yên Thành. Với nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng, cùng với sự giúp đỡ của chính phủ, cơ quan cấp trên, trong những năm qua, NHNo-PTNT huyện Yên Thành đã hoàn thành xuất sắc nhiêm vụ, đạt được chỉ tiêu do hội đồng quản trị đề ra, lợi nhuận hàng năm liên tục tăng, đống góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước. 16 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2.1.2.2 Doanh số cho vay Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng của Chi nhánh rất tốt, doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm. Cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng 4: Doanh số cho vay của NHNo&PTNT huyện Yên Thành Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Biến Biến Biến Doanh số cho Số tiền động Số tiền động Số tiền động vay % % % 310.712 373.732 20,28 476.616 27,53 Theo thời gian Ngắn hạn 188.128 279.011 48,31 389.837 39,72 Trung hạn 122.584 94.721 -22,73 86.779 - 8,38 Theo TPKT Doanh nghiệp 1.670 2.111 26,4 3.720 76,2 Hộ gđ, cá nhân 308.952 371.621 20,28 472.896 27,25 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành Doanh số cho vay của Chi nhánh liên tục tăng trong 3 năm, mức độ biến động năm sau cao luôn lớn hơn so với năm trước đó. Năm 2009 đạt 310.712 triệu đồng, tiếp theo là năm 2010 đạt 373.732 triệu đồng tăng so với năm trước là 63.020 triệu, tốc độ tăng 20,28%. Tăng cao nhất là năm 2011 đạt 476.616 triệu đồng tăng 102.884 triệu, tốc độ tăng 27,53%. Những con số này nói lên hoạt động cho vay của Chi nhánh là rất tốt, ngày càng được mở rộng về quy mô và hình thức. Thành công này có được là nhờ chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả của công tác tuyên truyền, hoạt động marketing 17 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bảng 4.1: Doanh số cho vay theo thời gian ( Trích từ bảng 4 ) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Biến Biến Biến Doanh số cho Số tiền động Số tiền động Số tiền động vay % % % 310.712 373.732 20,28 476.616 27,53 Theo thời gian Ngắn hạn 188.128 279.011 48,31 389.837 39,72 Trung hạn 122.584 94.721 -22,73 86.779 - 8,38 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành Bảng số liệu cho ta thấy doanh số cho vay của Chi nhánh trong 3 năm qua nhiều biến động đáng chú ý nhất là có sợ chuyển giao tích cực từ việc cho vay trung và dài hạn sang ngắn hạn ( xu hướng tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh đang được mở rộng, trong đó tín dụng trung hạn đang thu hẹp dần). Năm 2011 doanh số cho vay ngắn hạn tăng cao nhất trong 3 năm là 389.837 triệu đồng ( tăng 39,72%), doanh số cho vay trung hạn giảm 8,38%. Năm 2010 doanh số cho vay ngắn hạn tăng 279.011 triệu đồng ( tăng 58,31%), doanh số cho vay trung hạn giảm nhiều nhất 22,73%. Đây là tín hiệu tốt bởi vì các khoản cho vay ngắn hạn bao giờ cũng tiềm ẩn ít rủi ro hơn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới cho vay trung hạn bởi vì nó mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng nhiều hơn. Cần tăng cường hoạt động marketing để ưu tiên cho vay các dự án sử dụng vốn trung và dài hạn có khả thi qua các hình thức cho vay 18 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bảng 4.2: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ( Trích từ bảng 4 ) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Biến Biến Biến Doanh số cho Số tiền động Số tiền động Số tiền động vay % % % 310.712 373.732 20,28 476.616 27,53 Theo TPKT Doanh nghiệp 1.670 2.111 26,4 3.720 76,2 Hộ gđ, cá nhân 308.952 371.621 20,28 472.896 27,25 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Yên Thành Bảng số liệu trên cho thấy xu hướng tín dụng của Chi nhánh đang được mở rộng về phía các doanh nghiệp. Từ năm 2010-2011, doanh số cho vay đối với doanh nghiệp đều tăng mạnh, năm 2010 tăng 26,4% đặc biệt là năm 2011 với tốc độ tăng rất cao so với năm 2010 là 76,2%. Doanh số cho vay từ hộ gia đình và cá nhân cũng tăng dần với tốc độ cao. Năm 2009 là 308.952 triệu đồng thì đến năm 2010 tăng lên 371.621 triệu tăng 20,28%, năm 2011 là 472.896 triệu tăng cao nhất 27,25%. 2.1.2.3 Cơ cấu dư nợ Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Tổng dư Tổng dư Tổng dư Chỉ trọng trọng trọng nợ nợ nợ tiêu % % % 282.232 100 337.869 100 383.050 100 Ngắn 145.953 52,43 181.292 59,62 275.907 72,03 hạn Trung 132.431 47,57 122.292 40,38 107.143 27,97 hạn Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành 19 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng dư nợ của các kì năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2009 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp nhất 52,43% ( tức 145.953 triệu đồng ) thì đến năm 2011 đã tăng lên 275.907 triệu đồng, chiếm 72,03% tổng dư nợ; gấp 2,1 lần năm 2009. Trong khi đó dư nợ trung hạn giảm rõ rệt qua các năm, biểu hiện năm 2009 dư nợ trung hạn chiếm 47,57% đã giảm xuống còn 27,97% trong năm 2011.Điều đó cho ta biết rằng khách hàng mục tiêu của Chi nhánh chủ yếu là doanh nghiệp, hộ gia đình, dân cư vay vốn tài trợ cho các hoạt động, dự án ngắn hạn và chủ yếu là vốn lưu động, khu vực này ít biến động, rủi ro thấp nhưng lãi suất cho vay mà Chi nhánh cho vay thu được lợi nhuận không cao. Do đó trong thời gian tới Chi nhánh cần chú ý hơn đến tín dụng trung hạn bởi hoạt động này có lãi suất cao hơn, điều đó mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho Ngân hàng. Bảng 6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Tổng dư Tổng dư Tổng dư Chỉ trọng trọng trọng nợ nợ nợ tiêu % % % 282.232 100 337.869 100 383.050 100 Doanh 1.500 0,53 2.461 0,73 3.064 0,8 nghiệp Hộ gđ, 280.732 99,03 335.408 99,27 379.986 99,2 cá nhân Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành Quan sát bảng thấy dư nợ của hộ gia đình, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Từ năm 2009-2011, thành phần này luôn chiếm tỷ lệ hơn 99% tổng dư nợ ( cao nhất là năm 2010 chiếm tỷ trọng 99,27%), đóng góp chủ yếu vào sự tăng trưởng dư nợ chung của Chi nhánh. Có thể nói đối với một huyện thuần nông như huyện Yên Thành, việc khu vực dân cư chiếm tỷ trọng rất lớn cũng là điều dễ hiểu khi mà tín dụng cung cấp chủ yếu cho người dân, thương mại dịch vụ phát triển chậm, giao dịch món nhỏ nhiều và hầu hết khách hàng đều là hộ gia đình, cá nhân. Dù những năm vừa qua tỷ trọng khu vực doanh nghiệp có tăng nhưng vẫn rất thấp. NH cần chú trọng hơn nữa vào khu vực doanh nghiệp bởi đây là nhóm khách hàng tiềm năng, mang lại nhiều lợi nhuận cho NH. 20 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bảng 7: Dư nợ theo đơn vị quản lý Đơn vị: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tốc độ Tốc độ Tốc độ Tổng dư Tổng dư Tổng dư Đơn vị tăng tăng tăng nợ nợ nợ trưởng trưởng trưởng 282.232 29% 337.869 19,7% 383.050 13,37% Trung 121.252 43,7% 142.404 17,4% 167.895 17,9% tâm Công 48.174 14,9% 59.891 24,3% 61.782 3,16% Tiến Thọ 69.360 17,7% 79.511 14,6% 90.357 13,64% Yên Chợ 43.446 29,1% 56.063 29% 63.016 12,4% Rộc Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành Năm 2009 là năm có bước nhảy vọt tăng trưởng tín dụng, do thực hiện chính sách kích cầu, cho vay hỗ trợ lãi suất theo các QĐ của Chính Phủ. Tuy vậy, năm 2010-2011 thực hiện chủ trương ngăn ngừa lạm phát, khống chế hạn mức tín dụng và chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng nên tốc độ tăng trưởng chậm lại. Đơn vị có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm là Trung tâm 43,7% ( 2009), 17,4% ( 2010) và 17,9% ( 2011). Năm 2010 các đơn vị đều có tốc độ tăng trưởng cao trên 14%. Tuy nhiên năm 2011, tốc độ tăng trưởng dư nợ giảm rõ rệt ở hầu hết đơn vị, nhiều nhất là Công Tiến ( 24,3% năm 2010 giảm xuống còn 3,16% năm 2011). 21 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2.1.2.4 Doanh số thu nợ, nợ quá hạn - Doanh số thu nợ Bảng 8 : Doanh số thu nợ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Biến Biến Biến Chỉ tiêu Doanh số động Doanh số động Doanh số động % % % Doanh số thu 247.242 315.696 27,69 425.234 34,06 nợ Ngắn hạn 153.691 222.815 44,9 313.843 40,85 Trung hạn 93.551 92.881 -0,72 111.391 19,9 Doanh nghiệp 170 1.150 576,5 2.696 134,4 Hộ gđ, cá nhân 247.242 314.546 27,2 422.538 34,3 Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành Doanh số thu nợ trong năm 2011 là 435.234 triệu đồng tăng 107.538 triệu so với năm 2010 ( tăng 34,06%) trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 40,85% (tức tăng 91.028 triệu đồng), doanh số thu nợ trung tăng 19,9% ( tức tăng 18.510 triệu). Như vậy doanh số thu nợ tăng đều qua các năm, Ngân hàng có xu hướng mở rộng cho vay doanh nghiệp thể hiện năm 2010 doanh số thu nợ doanh nghiệp tăng 576,5%, năm 2011 tăng 134,4%. Tuy vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng hơn nữa trong công tác thẩm định đề phòng trường hợp rủi ro mất vốn có thể xảy ra. Tích cực giám sát các khoản vay, đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng nhu cầu, thúc đẩy các khoản nợ phải thu khi tín dụng đến hạn, tránh để quá lâu gây nên tình trạng ứ đọng vốn. - Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn biểu hiện không lành mạnh của khoản vay, chứa đựng những nguy cơ rủi ro mất khả năng thanh toán, mất vốn đối với ngân hàng do khách hàng không trả được nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng: 22 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bảng 9: Dư nợ quá hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dư nợ 282.232 337.869 383.050 Nợ quá hạn 2.905 1.552 1530 Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,04 0,46 0,4 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành Số liệu trên cho thấy tỉ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh giảm nhanh qua các năm từ 1,04% ( 2.905 triệu) năm 2009 xuống còn 0,4% ( 1530 triệu) năm 2011. Đây là tín hiệu rất tốt cho thấy mức độ an toàn và tăng trưởng tín dụng bền vững của Chi nhánh. 2.1.2.5 Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng cho biết tốc độ chu chuyển tín dụng trong một thời gian nhất định, cho biết tần suất sử dụng vốn của Ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn, chứng tỏ hoạt động tín dụng càng hiệu quả. Vì vậy, nó được coi là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Bảng 10: Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh số thu nợ 247.242 315.696 425.234 Dư nợ bình quân 282.371 337.751 398.974 Vòng quay vốn 0,88 0,93 1,07 Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Yên Thành Năm 2009, 2010 vòng quay vốn đạt tương ứng 0,88 và 0,93% nhỏ hơn 1, tức là hiệu quả tín dụng ko tốt, sử dụng vốn ko hợp lý, không quay được nhiều vòng. Tốc độ chu chuyển vốn trong năm 2011 là khá tốt, vòng quay vốn tín dụng năm 2011 là 1,07. Chi nhánh có nhiều cơ hội hơn trong việc sử dụng vốn thực hiện đầu tư, cho vay của khách hàng hơn, đa dạng hóa cơ cấu tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Năm 2011 vòng quay vốn tín dụng tăng là do doanh số thu nợ tăng 34,06% trong khi đó tốc độ tăng dư nợ bình quân tăng 18,13% ít hơn tương đối so với tốc độ tăng doanh số thu nợ. Chi nhánh cũng cần tích cực hơn nữa trong việc 23 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp giám sát các khoản nợ đến hạn phải thu, tăng điều kiện đảm bảo nếu thấy rủi ro cho vay là lớn. 2.1.3 Nhận xét về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng 2.1.3.1 Kết quả đạt được Doanh số cho vay và dư nợ trong toàn Chi nhánh liên tục tăng từ năm 2009 đến nay tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao và hợp lý, đây là cơ sở tạo nền tảng tài chính vững mạnh của chi nhánh. Điều đó cũng thể hiện hình ảnh, uy tín của Chi nhánh đã có chỗ đững vững chắc trên thị trường, tạo được niềm tin cho khách hàng, khi sử dụng dịch vụ của Chi nhánh. Năm 2009 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 28,7% trong đó nội tệ 29,1%; Dư nợ tăng 29%. Năm 2010 tăng vượt mức toàn diện, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 101,2% trong đó nội tệ 102,5%; Dư nợ 101,9%, chênh lệch thu chi tài chính 120,6% chỉ tiêu kế hoạch được giao. Năm 2011 tổng nguồn vốn tăng 22,49%, trong đó nội tệ đạt 29,1%; Dư nợ tăng 13,37%. - Về Tín dụng: Thực hiện tốt công tác đa dạng hóa lãi suất cho vay theo đối tượng khách hàng và mục đích vay vốn. Dư nợ tiếp tục tăng trưởng chiếm thị phần chủ yếu trên địa bàn, công tác thu lãi đã có chuyển biến tích cực về thời điểm thu. Chỉ tiêu Dư nợ bình quân tăng qua các năm : Năm 2009: 16,376 triệu/ khách hàng Năm 2010: 20,8 triệu/ khách hàng Năm 2011: 30 triệu/ khách hàng Chi nhánh xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt, bám sát với lãi suất của Ngân hàng khác, nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định của NHNNo & PTNT Việt Nam. Lãi suất này còn dựa trên cơ chế lãi suất thoả thuận lãi suất, tuỳ từng khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp và lịch sử tín dụng của họ mà Chi nhánh đưa ra các mức lãi suất phù hợp. Điều này nâng cao khả năng cho vay, củng cố, mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh . Hoạt động tín dụng hiệu quả, tỉ lệ nợ quá hạn luôn duy trì ở mức thấp dưới 1%. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã góp phần quan trọng vào việc tích luỹ, tập trung cung cấp vốn cho kinh tế huyện nhà đặc biệt là các năm gần đây Chi nhánh tập trung hơn tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng mà Chi nhánh rất quan tâm. Điều này đã thúc đẩy sự phát tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn toàn huyện. Công tác tín dụng đạt được kết quả tốt như vậy trước hết là nhờ ban lãnh đạo của Chi nhánh đã đưa ra các biện pháp thúc đẩy để thực hiện chiến lược kinh doanh đối với các khách hàng của mình. Những chính sách này vừa 24 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp mang tính định lượng vừa mang tính định tính có tác động tích cực thúc đẩy, khuyến khích khách hàng đến vay vốn. Các khoản cho vay đều được thẩm định kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi vay bảo đảm sử dụng vốn vay đúng mục đích, tăng tính an toàn cho Chi nhánh. - Về Kế toán ngân quỹ: Thực hiện giao dịch 1 cửa an toàn, hiệu quả. Thực hiện cơ chế khoán nên góp phần tăng năng suất lao động, giải phóng nhanh khách hàng. Công tác thu Ngân sách được cấp ủy chính quyền và khách hàng đánh giá cao. Công tác thu chi tiền mặt, phát hành thẻ, vận hành máy ATM, trả lương qua tài khoản bảo đảm an toàn thông suốt. - Về Tài chính: Chênh lệch thu chi tài chính năm 2009 đạt 96% kế hoạch; Năm 2010 đạt 120,6% kế hoạch; đặc biệt năm 2011 chênh lệch thu chi tài chính đạt 151,5% kế hoạch, thu ngoài tín dụng đạt 106,7% kế hoạch, thu nợ rủi ro đã XLRR đạt 104,4% kế hoạch. Đảm bảo thu nhập cho người lao động, hoàn thanh các nghãi vụ nộp Ngân sách, BHXH, BHYT theo quy định. 2.1.3.2 Những mặt còn tồn tại Chỉ tiêu nguồn vốn và dư nợ có tăng trưởng khá nhưng vẫn chưa đạt kế hoạch được NH cấp trên giao. Nguồn vốn tăng trưởng cao nhưng chưa thực sự bền vững. Tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng khi nợ quá hạn, nợ xấu ở một số xã, một số cán bộ tín dụng còn cao so với bình quân chung. Công tác chăm sóc khách hàng chưa được thực hiện thường xuyên. Việc tiếp nhận thông tin từ khách hàng còn chậm, phong cách giao dịch chậm đổi mới cũng đã ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. Thu dịch vụ tuy có mức tăng trưởng khá nhưng tỷ trọng thu ngoài tín dụng / tổng thu nhập ròng còn thấp : năm 2010 là 10,08%; năm 2011 là 7,96%. Hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào tín dụng ngắn hạn, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn chiếm rất thấp, trong khi đó nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là vốn dài hạn để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất nhưng khả năng đáp ứng của Chi nhánh lại hạn chế. Dịch vụ tín dụng chỉ bó hẹp trong một số phạm vi nhất định là cho vay, trong khi đó các nghiệp vụ khác như hoạt động dịch vụ bảo lãnh, bảo an tín dụng chưa tương xứng với tiềm năng. Công tác chỉnh sửa tồn tại sai sốt sau kiểm tra có nơi có lúc chưa thực sự nghiêm túc. 2.1.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trên Yên Thành, cơ bản vẫn là huyện thuần nông, hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển chậm, giao dịch món nhỏ 25 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp nhiều, khách hàng phần đông là cá nhân. Nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của nhân dân nên khi có dấu hiệu lạm phát cao, giá vàng, đô la, dầu mỏ tăng đột biến đồng thời cuối năm các xã tổ chức đấu giá đất thì công tác huy động nguồn vốn gặp rất nhiều khó khăn, suy giảm nguồn vốn khá lớn. Trong đầu tư tín dụng còn có sự chủ quan hời hợt trong khâu thẩm định và lựa chọn khách hàng vay vốn dẫn đến chất lượng tín dụng chưa cao. Một số ít cán bộ thiếu nhiệt tình, chưa kiên nhẫn, chịu khó thậm chí có tư tưởng trông chờ; Việc phân tích, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, nợ sau xử lý còn mang tính đối phó nên công tác thu hồi nợ chưa cao. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ so với yêu cầu nhiệm vụ còn nhiều bất cập, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, thẩm định dự án lớn, quản lý khách hàng 2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Yên Thành – Nghệ An 2.2.1 Định hướng chung Mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh là xây dựng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An thành một Ngân hàng mạnh hàng đầu trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập. Kinh doanh hiệu quả, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và xây dựng NHNo & PTNT hiện đại. Theo dõi sát sao những sản phẩm huy động vốn, lãi suất huy động của những ngân hàng khác trên địa bàn, nhằm giữ vững và tăng trưởng vững chắc nguồn tiên gửi dân cư. Tăng cường mở rộng và phát huy các mối quan hệ đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế. Phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng nhằm tăng trưởng nguồn tiền gửi của doanh nghiệp. Phát huy lợi thế về mạng lưới huy động trải rộng trên địa bàn, khu dân cư tập trung. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, đi đôi với nó là công tác tuyên truyền quảng cáo, quảng bá, khuyến mại, nhằm huy động tối đa các nguồn vốn dư thừa trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Tăng cường tiếp xúc, thu hút nguồn tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác. Xây dựng nơi làm việc khang trang, lịch sự nhằm củng cố lòng tin và thu hút thêm khách hàng. Tích cực tăng trưởng tín dụng đầu tư, phát triển khách hàng mới đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, an toàn, hiệu quả, bền vững. Chọn lọc 26 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp khách hàng, tập trung vào khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, có truyền thống và kinh nghiệm kinh doanh, tài chính lành mạnh. Mở rộng, đa dạng hoá, nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi có thể kiểm soát, ưu tiên cho vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với các dự án lớn, lựa chọn dự án có tính khả thi cao, hiệu quả chắc chắn, đáp ứng được các điều kiện tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng. Thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ, hồ sơ tín dụng phải được hoàn chỉnh ngay từ đầu nhằm tránh được rủi ro tác nghiệp, đồng thời vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh tiếp tục hoàn thiện các tồn tại về hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài sản đảm bảo phát hiện qua thanh tra, kiểm tra. Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng cả về năng lực, phẩm chất, chuyên môn và tác phong tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng “ Chất lượng nguồn nhân lực”. Ngoài ra còn thường xuyên quan tâm đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng, chống mọi biểu hiện cơ hội, lợi dụng, tham nhũng, tiêu cực gây mất uy tín ngành, làm thất thoát tài sản Nhà nước. 2.2.2 Mục tiêu Mục tiêu năm 2012 của Chi nhánh là: - Tổng nguồn vốn quản lý và huy động ( kể cả ngoại tệ ) đạt được 850.000 – 900.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 18 - 20% so với năm 2011. - Tổng dư nợ đạt: 400.000 – 450.000 triệu đồng tăng trưởng 15 – 17% so với năm 2011. Tỷ lệ cho vay trung hạn 45% / tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ. - Tỷ trọng thu ngoài tín dụng / tổng thu nhập ròng đạt 11 – 12%. - Tài chính: Chênh lệch thu chi 9.000 triệu đồng. - Đảm bảo thu nhập cho người lao động theo chế độ quy định, thực hiện kinh doanh có lãi, hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước. - Nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng đặc biệt ưu tiên tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh ổn định có hiệu quả, có tài sản đảm bảo, chấp nhận mức lãi suất hợp lý; hạn chế cho vay đối với các khách hàng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay. Coi trọng yếu tố chất lượng tín dụng vì đó là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh là tiêu chuẩn để đo trình độ cán bộ. 2.2.3 Giải pháp dịch vụ tín dụng 2.2.3.1 Tăng cường hoạt động marketing Bất kì một doanh nghiệp nào muốn có sản phẩm, hình ảnh, uy tín thương hiệu của mình có chỗ đứng trên thị trường đều cần sự trợ giúp quan 27 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trọng của hoạt động Marketing. Sự thành công của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An như hôm nay không thể không kể đến vai trò của Marketing ngân hàng. Chi nhánh đã rất linh hoạt khi tiến hành kết hợp các hoạt động Marketing truyền thống và Marketing hiện đại nhằm quảng bá, quảng cáo hình ảnh thương hiệu thu hút khách hàng về phía mình. Điều này đã mang đến những thành công nhất định nhưng trong thời gian tới công tác này cần phải đẩy mạnh hơn nữa mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ, đặc biệt trong thời gian qua đã có thêm 1 Chi nhánh Ngân hàng Eximbank khai trương trên địa bàn. Để thực hiện được điều này cần phải triển khai một số hoạt động: - Tiến hành các hoạt động nghiên cứu, thăm dò tình hình hoạt động sản xuất của khách hàng, tìm hiểu cung - cầu về vốn vay trên thị trường tài chính để từ đó có thể biết được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Điều này sẽ giúp Chi nhánh trả lời được câu hỏi: khi nào khách hàng cần vốn? số lượng vốn vay là bao nhiêu? họ vay trong thời gian bao lâu? từ đó ta có thể tiến hành phân loại khách hàng, xếp họ vào từng nhóm thích hợp là cơ sở xây dựng các chiến lược đưa ra hình thức tín dụng có thời gian và lãi suất phù hợp. - Thăm dò, tham khảo các hình thức cung cấp tín dụng, dịch vụ tín dụng của đối thủ cạnh tranh để biết được điểm mạnh, điểm yếu của họ. Trên cơ sở đó phát huy thế mạnh của mình, lấy điểm yếu của đối thủ để mình khai thác, trở thành thế mạnh của mình. - Xây dựng hình ảnh thương hiệu: Thưc hiện các hoạt động tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: + Thông qua các cơ quan báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh báo chí ( báo hình, báo ảnh, báo viết, ), Web hoặc qua đội ngũ cán bộ làm việc tại chi nhánh + Thông qua các tờ rơi + Thông qua các bảng hiệu, biển hiệu, hướng dẫn tại trụ sở giao dịch + Thông qua các cuộc họp tổ vay vốn + Thông qua việc tuyên truyền, phố biến trực tiếp của cán bộ ngân hàng (Phòng tư vấn và hướng dẫn khách hàng) + Thông qua các thư thăm dò chọn mẫu Đi đôi với nó là xây dựng phong cách phục vụ ân cần nhiệt tình, chu đáo của đội ngũ cán bộ công nhân viên đối với khách hàng. Ưu tiên chăm sóc khách hàng truyền thống, khách hàng có chất lượng tín dụng tốt về lãi suất, chi phí vận chuyển, thời gian. 28 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2.2.3.2 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng đa số gồm 4 hoạt động chính là: cho vay, cho thuê ( 2 hình thức này chủ yếu là cung cấp cho hoạt động sản xuất ), chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh đây là các hoạt động của các Ngân hàng truyền thống. Nhưng hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính Việt Nam, đặc biệt mấy năm trở lại đây có sự tham gia của thị trường chứng khoán, các Ngân hàng cạch tranh quyết liệt nhau để giành thị phần, giành khách hàng. Do đó, để thu hút khách hàng trong thời gian tới Chi nhánh cần phải tiến hành đa dạng, mở rộng hoạt động tín dụng thì mới có thể cạnh tranh được: - Đa dạng hình thức cho vay + Hiện nay, đa số các hình thức cho vay của Chi nhánh là hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng từng lần, hình thức này giúp Ngân hàng kiểm soát được hoạt động kinh doanh của khách hàng, rủi ro được hạn chế, tạo thế chủ động cho Ngân hàng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thủ tục hành chính rườm rà, thời gian thẩm định, xét duyệt dự án lâu làm mất cơ hội kinh doanh của khách hàng. Hiện nay, hình thức này không còn phù hợp như thời gian trước, đặc biệt là khi kinh tế mở cửa nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, cơ chế thị trường đòi hỏi họ phải nhạy bén với thông tin nếu không sẽ mất lợi thế về cạnh tranh. Khắc phục tình trạng này Chi nhánh có thể áp dụng phương pháp cho vay luân chuyển. Đây là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa, dựa trên số vốn thiếu mà Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay vốn. Hình thức này có rất nhiều ưu điểm: cung cấp kịp thời vốn cho khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, không mất thời gian, thủ tục đơn giản khách hàng chỉ cần trình bày hoá đơn, hợp đồng cho Ngân hàng là có thể vay vốn. + Chức năng chính của NHNo & PTNT Việt Nam là hỗ trợ vốn cho các ngành nghề thuộc Nông Lâm Ngư nghiệp. Những năm gần đây tổng thu nhập ngành này đóng góp vào GDP giảm rõ rệt, lợi nhuận mang lại chưa cao còn chứa đựng nhiều rủi ro do chịu nhiều biến động về khí hậu, đất đai Tình hình này hiện nay đã được cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn giới hạn trong phạm vi nhất định, do đó trong thời gian tới cần tiến hành cho vay mở rộng hơn nữa với tất cả các ngành nghề lĩnh vực trong nền kinh tế. Điều này giúp Chi nhánh tăng lợi nhuận và hạn chế được rủi ro. + Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản còn có một số hình thức như: * Hình thức góp vốn liên doanh liên kết với khách hàng Đây là một hình thức giúp Ngân hàng thâm nhập vào thị trường, từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của khách hàng. Hơn nữa, có thể giám sát trực 29 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh mà Ngân hàng đã cho vay vốn, quản lý vốn vay và mang lại nguồn thu nhập cao trong tương lai. * Cho vay bảo lãnh Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có những khách hàng thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn, theo quy định của Chi nhánh thì Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh khoản vay. Việc bảo lãnh phải được kí kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. * Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu Hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. NH có thể giúp doanh nghiệp bằng cách cho vay trên một tỉ lệ nhất định đối với các khoản sẽ thu. Tỉ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. - Mở rộng hình thức tín dụng trung hạn và dài hạn Hình thức tín dụng trung hạn Chi nhánh đã triển khai song còn hạn chế, điều đó thể hiện dư nợ đối với tín dụng trung hạn năm 2010 là 112.821 triệu đồng chiếm tỷ trọng 40,38% nhưng năm 2011 lại giảm xuống còn 107.143 triệu đồng chiếm 27,97%. Trong khi đó đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, các dự án đầu tư bên cạnh đó nó chắc chắn mang lại lãi suất cao cho chi nhánh. Vì vậy, để phát triển các hình thức này trong tương lai ta cần phải thực hiện các biện pháp sau: + Tài trợ dưới hình thức cho thuê: Đây là hình thức tài trợ dưới hình thức cho thuê các loại tài sản. Đây là hình thức rất phù hợp với các doanh nghiệp, bởi khả năng tích lũy tập trung vốn của họ bị hạn chế, các doanh nghiệp luôn rơi vào tình trạng thiếu vốn. Trong khi đó, nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ luôn là vấn đề làm doanh nghiệp đau đầu vì tiềm lực tài chính không đảm bảo. Cung cấp dịch vụ này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp: họ có thể tăng năng lực sản xuất, công nghệ đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Còn đối với Ngân hàng: Đây là hình thức an toàn mà lợi nhuận mang lại rất cao, linh hoạt trong kinh doanh. Bên cạnh đó nó còn tạo ra những thế mạnh cạnh tranh, uy tín trong lĩnh vực tài chính. + Cho vay theo dự án: Việt Nam đang trong quá trình CNH-HĐH đất nước, huyện Yên Thành đang từng bước phát triển đi lên thành huyện giàu mạnh trong tỉnh vì thế đang tích cực đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH. Trong khi đó, tình trạng thiếu vốn để thực hiện dự án là tình trạng thường xuyên sảy ra. Do đó, tiềm năng, cơ hội tài trợ cho hoạt động này là rất lớn đặc biệt là các 30 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp dự án xây dựng, đổi mới trang thiết bị máy móc. Tuy nhiên, muốn thực hiện hoạt động này tốt Chi nhánh phải tiến hành thẩm định các dự án xem chúng có tính khả thi không, có khả năng thu hồi nợ không. Lợi nhuận từ hoạt động này là rất lớn, nhưng bên cạnh đó nó cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn như: do khách hàng cung cấp thông tin không chính xác, do biến động của tài chính thế giới, sự thay đổi của các chính sách Bên cạnh đó, hoạt động này phải đòi hỏi đội ngũ cán bộ trình độ cao, có kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp luôn phải được đặt lên hàng đầu. - Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Hệ thống Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là ở những huyện nghèo, giúp cải thiện đời sống, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Theo điều tra cho thấy, nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp này chủ yếu là nguồn vốn Ngân hàng. Điều này cho thấy rằng nguồn vốn tín dụng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ở phần trên ta cũng thấy khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh chủ yếu là khách hàng có quy mô nguồn vốn nhỏ và vừa. Nguồn tín dụng này chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng ngày và tài trợ vốn lưu động, trong khi đó vốn phục vụ cho hoạt động mở rộng sản xuất, kinh doanh và đầu tư máy móc thiết bị lại được cung cấp rất hạn chế. Vì vậy, mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiêp này Chi nhánh cần tiến hành một số hoạt động sau: + Thanh lập tổ, nhóm hay phòng nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa để từ đó có thể đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng phát triển, tiềm năng tiến hành phân loại, xác định mức tín dụng và hình thức cho vay phù hợp. + Khuyến khích cho vay đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vốn vay mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ ( thông thường đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn) + Giữ mối quan hệ thân thiết đối với các khách hàng có quan hệ lâu năm, thường xuyên và các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt. Tích cực khai thác các khách hàng chiến lược, khách hàng mục tiêu đưa ra các hình thức khuyến khích thu hút họ đến với Ngân hàng như: tư vấn tín dụng, tư vấn tài chính miễn phí 2.2.3.3 Xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả Xây dựng chính sách tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách tín dụng cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có liên quan tại Ngân hàng dưới 31 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp hình thức văn bản cụ thể.Chính sách tín dụng gồm các yếu tố: + Báo cáo mục tiêu và chiến lược tín dụng, chiến lược tín dụng cần hoạch định cơ cấu cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, cho vay giữa các ngành nghề khác nhau + Phân định rõ quyền hạn cho vay đối với các nhân viên tín dụng. Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của nhân viên tín dụng về việc giải quyết một hồ sơ cho vay, mức phán quyết và trách nhiệm đối với những hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình. + Mức độ trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ thông tin trong phòng Tín dụng. + Thủ tục nghiệp vụ trong việc nhận, thẩm định, định giá và ra quyết định đối với đơn xin vay của khách hàng. Thủ tục nghiệp vụ nhận hồ sơ và hẹn khách hàng thời hạn giải quyết hồ sơ, lập phiếu thẩm định hồ sơ xin vay, phân tích rủi ro, xếp hạng để định giá tín dụng, lập biên bản xét duyệt cho vay. + Các tài liệu cần có cho mỗi loại vay cụ thể. + Mức độ ủy quyền trong Ngân hàng, ai là người chịu trách nhiệm chính và ai là người có trách nhiệm duyệt lại hồ sơ cho vay. + Xác định rõ bộ phận chịu trách nhiệm định giá tài sản: Người trực tiếp cho vay hay bộ phận phân tích tín dụng, ai có trách nhiêm xác định tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo. + Quy định các tiêu chuẩn chất lượng đối với các loại cho vay. Cho vay vốn lưu động theo hạn mức đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định của NH cấp trên. + Cách thức giải quyết và thủ tục liên quan đến việc phát hiện, phân tích và xử lý các khoản cho vay có vấn đề. 2.2.3.4 Áp dụng các biện pháp bù đắp rủi ro Trong cơ chế thị trường, rủi ro tín dụng đối với NH mang tính tất yếu và phổ biến. Các chuyên gia Ngân hàng đã đề cập rất nhiều đến vấn đề rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng dưới nhiều khía cạnh khác nhau, có những rủi ro khách quan, có những rủi ro chủ quan, có những rủi ro do cơ chế, đạo đức của cán bộ Ngân hàng Vậy vấn đề làm thế nào để đảm bảo an toàn trong kinh doanh Ngân hàng khi rủi ro xảy ra. + Để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng thì việc hình thành quỹ bù đắp rủi ro là cần thiết và cấp bách. Bên cạnh đó để khắc phục hạn chế của quỹ này, các NH có thể tham gia bảo hiểm đối với các khoản cho vay ( gọi là bảo hiểm cho vay). Bảo hiểm cho vay có ưu điểm rất lớn. + Bảo hiểm cho vay có nhiệm vụ bồi thường cho NH khi có rủi ro xảy ra theo quy định, ngoài ra bảo hiểm cho vay còn có nhiệm vụ phối hợp với 32 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp các cơ quan tổ chức các biện pháp để đề phòng, ngăn chặn, hạn chế các tổn thất xảy ra đảm bảo an toàn cho công ty bảo hiểm cũng như cho các NH. + Bảo hiểm cho vay thu hút được nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm nên có khả năng thanh toán nhanh, kịp thời, bù đắp khi có tổn thất lớn, đồng phát huy được tính cộng đồng, tính tương trợ giữa các NH trong toàn ngành Ngân hàng. Qua thực tế ta thấy rằng, giải pháp tham gia bảo hiểm rủi ro tín dụng là một giải pháp mang tính nguyên tắc cần phải có trong kinh doanh tín dụng. Việc trích lập rủi ro tín dụng giúp Chi nhánh có thể hạn chế nhiều rủi ro tín dụng trên địa bàn huyện. 2.2.3.5 Nâng cao chất lượng thẩm định và đẩy mạnh kiểm tra giám sát Thẩm định là khâu quan trọng nhất giúp Ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo hiệu quả tín dụng vững chắc. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa bàn, từng loại khách hàng, cán bộ thẩm định cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quy trình thẩm định, nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các nguyên tắc, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định. Thẩm định đúng quy trình và đúng thời gian quy định giúp khách hàng có thể nhận vốn được đúng thời gian thực hiện dự án, tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh có hiệu quả, trả nợ Ngân hàng vay đúng thời hạn, giúp Ngân hàng có vòng quay vốn nhanh, mở rộng được đầu tư, nhất là địa bàn huyện Yên Thành, nguồn vốn huy động còn rất nhiều khó khăn, việc quay vòng vốn nhanh là yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài trong chiến lược về nguồn vốn. Nâng cao kiểm tra kiểm soát nhưng đề cao tính độc lập của tổ chức cũng như cá nhân trong hệ thống và tổ chức. việc xác định rõ thực trạng hoạt động thẩm định, kiểm tra giám sát đối với cho vay ngắn hạn có ý nghĩa rất quan trọng. *) Về thu thập thông tin. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách NH để được thấy quan hệ vay trả của khách hàng. - Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), đồng nghiệp, bạn bè -Cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với các tổ vay vốn, hội Nông dân, hội Phụ nữ - Ngoài các thông tin từ phía khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tại cơ sở, hộ gia đình, hộ sản xuất 33 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp *) Về phân tích và đánh giá khách hàng. Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các thông tin này. Việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay - Phương án dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho Ngân hàng. - Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng kí kinh doanh - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Thẩm định, kiểm tra giám sát là một bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng nó không những có ý nghĩa đối với NH là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro cho NH mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng, bởi không ít những khách hàng bị từ chối bởi cán bộ tín dụng không làm tốt công tác thẩm định phương án, dự án sản xuất. 2.2.3.6 Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay Quy trình, thủ tục đầu tư tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lượng của từng khoản vay. Cán bộ tín dụng phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn và có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, tái thẩm định (nếu cần thiết) và trình giám đốc quyết định. Xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình, thủ tục cho vay vượt mức phán quyết được phân cấp Đặc biệt tránh xu hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu hút khách hàng dẫn tới không đảm bảo chất lượng đầu tư, tăng nguy cơ rủi ro. Cần tạo điều kiện thông thoáng cho khách hàng vay vốn, nhưng phải đảm bảo quy định của Nhà nước và của ngành, đảm bảo an toàn vốn vay. 2.2.4 Đào tạo, nâng cao thường xuyên trình độ nhân viên Con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế - xã hội và kể cả về chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng. Do đó đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong các hoạt động của Ngân hàng có ý nghĩa vô 34 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp cùng lớn. Tuỳ theo từng vị trí, nhu cầu mà Ngân hàng đưa ra các chính sách đào tạo phù hợp với thực tế. Để đáp ứng yêu cầu này thì công tác đào tạo cần phải tiến hành như sau: - Đa dạng hoá các loại hình đào tạo đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển kinh doanh cho hệ thống: + Đào tạo cơ bản đối với cán bộ mới, bao gồm cán bộ mới được tuyển dụng, cán bộ từ nghiệp vụ khác chuyển sang. Nhiệm vụ của công tác đào tạo này là giúp cho đội ngũ cán bộ có những hiểu biết chung nhất về các dịch vụ, nghiệp vụ của Ngành ngân hàng. + Đào tạo chuyên sâu: Mỗi loại nghiệp vụ tín dụng có các tính chất, đặc trưng khác nhau vì vậy khi thực hiện đào tạo cần phải căn cứ vào nhiệm vụ, trách nhiệm của từng phòng, từng nghiệp vụ để có hình thức đào tạo cho phù phợp. + Bồi dưỡng đào tạo kiến thức: Thường xuyên mở các lớp tập huấn, các buổi thuyết trình, hội thảo bàn về kĩ năng, nghiệp vụ chuyên môn của người làm tín dụng. + Phải thường xuyên đào tạo, đào tạo lại cán bộ nhân viên để họ đảm đương tốt công việc, kết quả các kỳ thi kiểm tra trình độ cán bộ nhân viên là cơ sở để tuyển dụng, đề bạt, phân công nhân viên cho phù hợp. Cần phải coi trọng đào tạo về pháp luật, lối sống tiết kiệm, tính năng động trong công việc. - Chú trọng công tác tuyển dụng, tuyển chọn: Có chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là những người học thạc sĩ, tiến sĩ, điều này sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh với các Ngân hàng khác về con người. Chính sách ưu đãi có thể là: lương, cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc - Tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhân viên Ngân hàng, cụ thể về đạo đức, tác phong, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cả về lý luận và thực tiễn, trình độ về chính trị, pháp luật, khả năng giao tiếp, quản lý điều hành. - Luôn luôn động viên khuyến khích nhân viên. Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng cũng như giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi 2.2.5 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ Ngân hàng Hiện nay, tất cả các Ngân hàng đều xây dựng hệ thống thẻ ATM, nhưng có một điểm chung là hầu hết hệ thống này không thể liên thông được với nhau. Người mở tài khoản tại ngân hàng này không thể rút tiền tại tại Ngân hàng khác được, điều này gây ra rất nhiều bất lợi cho người sử dụng. Bên cạnh đó đa số các thẻ này là thẻ từ, chưa cung cấp được thẻ chip nên tính bảo 35 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp mật rất thấp. Vì vậy, để tạo ra ưu thế với đối thủ cạnh tranh, Chi nhánh nên hiện đại hoá, đầu tư và đổi mới công nghệ Ngân hàng vì: + Nó giúp Ngân hàng phát huy được ưu điểm: thực hiện hoạt động thanh toán nhanh gọn, an toàn, giảm chi phí giao dịch, chi phí hoạt động xuống mức thấp nhất có thể + Công tác bảo mật, quản lý, giám sát hoạt động của Chi nhánh có thể tiến hành từ xa mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả, chính xác. Tuy nhiên bên cạnh đó cần phải chú ý: đổi mới không có nghĩa là đổi mới tất cả mà phải dựa trên mặt tố của cái cũ, phát huy ưu điểm của cái cũ; còn với công nghệ nhập khẩu phải thẩm định, đánh giá một cách chính xác nếu không sẽ gây ra lãng phí không hiệu quả. 2.2.6 Thực hiện chiến lược khách hàng lâu dài Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Yên Thành cần xây dựng cho mình một chính sách khách hàng lâu dài bởi khách hàng vừa là người cung cấp vốn cho Ngân hàng vừa là người sử dụng nguồn vốn này. Khách hàng có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa Ngân hàng và khách hàng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Thông qua quan hệ lâu dài của mình với khách hàng, Ngân hàng có thể huy động một khối lượng vốn lớn từ nguồn tiền gửi của khách hàng. Qua quan hệ lâu dài với khách hàng mà Ngân hàng giảm được các chi phí do không phải tìm hiểu, đánh giá khách hàng. Thông qua các giao dịch của khách hàng trên tài khoản tiền gửi mà Ngân hàng có thể biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng tiền mặt của người vay tiền cũng như các mối quan hệ của khách hàng. Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ nhất và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm chi phí cho việc thẩm định, sàng lọc thông tin, giám sát khách hàng; tránh được rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn vốn của mình kịp thời đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng với mức lãi suất thấp hơn do giảm được chi phí. Chính nhờ đó mà Ngân hàng sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng. 2.2.7. Một số giải pháp khác Mở rộng và tiếp thị hình ảnh của Ngân hàng từ việc tổ chức sự kiện truyền thông, có sự tiếp thị thông qua các hoạt động PR về sản phẩm mới, bổ sung các danh mục, sản phẩm cho vay của Ngân hàng. Phát triển các loại dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các dịch vụ ngân hàng khép kín với khách hàng đang có quan hệ với chi nhánh. Xúc tiến sớm việc nhận làm một số dịch vụ như : thu tiền điện, điện thoại, bảo hiểm vừa tăng thu 36 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp dịch vụ vừa thu hút làm tăng nguồn tiền gửi tại chi nhánh. Tập trung vào các nhóm khách hàng mục tiêu, mở rộng thị phần theo lộ trình. Tận dụng tối đa lợi thế của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác trên địa bàn, đặc biệt là uy tín, chính sách về lãi suất, về sản phẩm, sự chuyên nghiệp trong cách phục vụ khách hàng. Phát triển sản phẩm cho vay, thực hiện theo đúng quy trình nhưng cố gắng hạn chế tối đa các thủ tục không cần thiết trong quá trình giao dịch với khách hàng. 2.2.8 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 2.2.8.1 Kiến nghị Chính Phủ, Bộ ngành liên quan Bộ tài chính, Chính Phủ là cơ quan quản lý Nhà nước về ngành ngân hàng: chi phối, ban hành các chính sách phục vụ cho sự phát triển của Ngành ngân hàng. Vì vậy, để hệ thống ngân hàng của chúng ta phát triển ổn định, đạt chất lượng cao và thực sự là một kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế cần phải áp dụng một số biện pháp: - Hỗ trợ các ngân hàng xây dựng cơ sở vậy chất kĩ thuật hiện đại, đặc biệt là hỗ trợ họ tìm các đối tác, tư vấn các phần mềm về giải pháp công nghệ thông tin vốn là một điểm còn nhiều hạn chế của Ngành Ngân hàng Việt Nam. - Xây dựng cơ chế thông thoáng thu hút nhân tài, chuyên gia về nước phục vụ như các ưu đãi: về lương, chế độ làm việc, chỗ ở tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình . - Chính phủ, Bộ Tài chính cần ban hành các quy định, cơ chế định giá, để từ đó có thể đưa ra một khung giá chuẩn mực cho tất cả các hàng hoá, tài sản có trên thị trường đặc biệt là những tài sản hay được cầm cố như: nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị đồng thời khung giá này phải bám sát với khung giá trên thị trường chứ không phải giá Nhà nước một khung, trong khi đó ngoài thị trường lại giao dịch với mức giá khác như hiện nay, điều này có thể gây thiệt hại cho người sở hữu nó khi định giá và Nhà nước có thể thất thu về thuế khi họ bán. - Ổn định kinh tế vĩ mô là yếu tố quyết định đến thành công của Ngành Ngân hàng. Lý thuyết và thực tế cho thấy ở nhiều quốc gia trên thế giới Ngành Tài chính – Ngân hàng sẽ rơi vào khủng hoảng nếu nền kinh tế vĩ mô có nhiều bất ổn. Khi nền kinh tế rơi vào những bất ổn, tỷ lệ lãi suất danh nghĩa cao hơn lãi suất thực tế gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động tín dụng. - Xây dựng môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Hiện nay, tình trạng quản lý tập trung trong Ngành Ngân hàng có thể là nguyên nhân dẫn đến những thất bại trong tiến trình tự do hoá lãi suất và phát triển Ngành 37 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy ở Việt Nam và các nước trên thế giới hầu hết những khoản nợ khó đòi của Ngân hàng đều xuất phát từ việc không minh bạch trong hoạt động cung cấp tín dụng của các Ngân hàng, can thiệp của Chính phủ vào các khoản vay, tính không hiệu quả của Ngành Ngân hàng. Để giải quyết thực trạng này Chính phủ phải nhanh chóng cổ phần hoá các Ngân hàng quốc doanh, dỡ bỏ rào cản thúc đẩy thành lập các Ngân hàng mới. - Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong thời gian tới, ban hành thống nhất các văn bản thông tư, nghị định hướng dẫn tránh tình trạng chồng chéo đặc biệt cần chú ý ( luật tín dụng, luật phá sản, luật đất đai ). Xây dựng cơ quản lý và giám sát Ngân hàng và hoạt động tín dụng một cách hiệu quả. Cơ chế giảm sát chặt chẽ và những quy định đầy đủ về hoạt động của hệ thống Ngân hàng và thị trường Tài chính là một yếu tố rất cần thiết đặc biệt khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, các Ngân hàng nước ngoài sẽ thâm nhập thị trường và cạnh tranh quyết liệt với Ngân hàng trong nước điều này sẽ hạn chế được những tiêu cực, giảm rủi ro hệ thống cho Ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. 2.2.8.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam Để ổn định và phát triển ngành Ngân hàng trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phải tiến hàng một số biện pháp sau: - Xây dựng cơ chế, quy chế hoạt động nhằm xác định rõ ràng quan hệ giữa: Ngân hàng Trung ương và Chính Phủ, Ngân hàng Trung ương và Bộ tài chính, Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng thương mại. Điều này sẽ làm rõ và tách biệt chức năng, vai trò của từng bộ phận, đơn vị khi thực hiện quản lý với việc thực hiện kinh doanh, tạo nên tính minh bạch của ngành Ngân hàng. - Xây dựng cơ chế điều tiết lưu thông tiền tệ, tỷ giá, hoạt động của các NHTM, các tổ chức kinh doanh tiền tệ và thị trường tài chính nói chung. Các chính sách cơ chế này phải đảm bảo tính ổn định, linh hoạt trước những biến động của tài chính khu vực và quốc tế. Đó có thể là chính sách tiền tệ như: chính sách lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá - Phát triển và nâng cao hiệu quả các công cụ điều hành tiền tệ gián tiếp ( nghiệp vụ thị trường mở và chiết khấu) thông qua: + Tăng số lượng, chủng loại, chất lượng các giấy tờ có giá được giao dịch trên thị trường tiền tệ. + Đa dạng hoá phương thức giao dịch trên thị trường tiền tệ. + Mở rộng đối tượng tham gia thị trường mở. + Phát triển các loại hình kinh doanh giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng 38 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Hoàn thiện cơ chế chính sách tiền tệ thông qua nâng cao năng lực phân tích, dự báo những biến động NHNo & PTNT Việt Nam trước những biến động của thị trường tiền tệ khu vực và thế giới để các Ngân hàng trong nước có những điều chỉnh thị trường trong nước một cách thích hợp. Cho phép các Ngân hàng cung cấp một số dịch vụ mới như: hợp đồng quyền chọn ( quyền chọn mua, quyền chọn bán), hợp đồng tương lãi, - Củng cố hoạt động thị trường nội tệ liên ngân hàng: + Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kiểm soát hữu hiệu thị trường liên ngân hàng, theo dõi kịp thời diễn biến lãi suất trị trường liên ngân hàng, làm cơ sở nghiên cứu và ban hành lãi suất tái cấp vốn. + Phát triển và nâng cao chất lượng thị trường tiền tệ để nâng cao khả năng truyền dẫn chính sách tiền tệ của NHNN như: nới lỏng các hạn chế nhận tiền gửi bằng nội tệ đối với các chi nhánh NHTM nước ngoài phù hợp với tiến trình hội nhập; hạn chế hình thức cho vay chủ đạo; đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại hệ thống NHTM, mở rộng danh mục hàng hoá trên thị trường tiền tệ. 2.2.8.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam - Hiện nay thị trường tài chính Việt Nam đã và đang có rất nhiều những biến chuyển cả về chất và lượng. Số lượng các Ngân hàng trong nước được thành lập không ngừng tăng lên, chất lượng dịch vụ được cải thiện rõ ràng. Cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong nước và cả với Ngân hàng nước ngoài sẽ diễn ra căng thẳng và quyết liệt hơn. Vì vậy NHNo & PTNT Việt Nam cần có chính sách hỗ trợ Chi nhánh cả về vật chất lẫn con người: + Vật chất: tăng cường vốn cho Chi nhánh mua sắm máy móc, thiết bị, phần mềm quản lý. + Con người: Hỗ trợ Chi nhánh đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng. - Thành lập một bộ phận chuyên theo dõi, nghiên cứu và đề xuất những sáng kiến kịp thời lên Giám đốc và Tổng Giám đốc phụ trách để họ ra những quyết định kịp thời. - NHNo & PTNT Việt Nam cần phải xác định lãi suất điều hoà vốn nội bộ, đồng thời giao cho Giám đốc chi nhánh một phạm vi tự chủ nhất định trong biên độ cho phép. 39 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp KẾT LUẬN Trên đây là những nghiên cứu tìm hiểu của em về vấn đề: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An”. Sau khi nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh huyện Yên Thành, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với hi vọng có thể giải quyết những hạn chế còn khó khăn, từ đó góp phần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Yên Thành. Quá trình từ lý thuyết đã tiếp nhận ở nhà trường đi đến thực tế tại cơ sở thực tập, em đã nhận thấy kiến thức lý thuyết là cơ sở cho em tiếp nhận những kiến thức từ thực tế. Trong thời gian này, em đã thu thập được những hiểu biết về nghiệp vụ cũng như các mối quan hệ, hệ thống các phòng ban và kiến thức giao tiếp nơi công sở. Tuy nhiên trình độ, kiến thức và thời gian tương đối ngắn nên em chưa thu thập hết được những vấn đề và còn có những thiếu sót, khuyết điểm cần khắc phục. Em rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến, những lời quan tâm cũng như chỉ bảo của các thầy cô trong Ngành Tài chính - Ngân hàng; các cô, chú, anh chị cán bộ công tác các phòng Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Thành. Em xin chân thành cám ơn những người cùng em nghiên cứu, tận tình chỉ bảo trong quá trình hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp, đặc biệt là các cô, chú của phòng Tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Thành; đồng thời, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của ThS: Phan Thanh Bình đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! 40 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Phan Thị Thu Hà. Giáo Trình: Ngân hàng Thương mại – Trường đại học kinh tế quốc dân - NXB thống kê 2006 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Yên Thành 3. Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT huyện Yên Thành 4. www.agribank.com.vn 41 SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH