Đề cương Phân tích và đầu tư chứng khoán - Phân tích ngành

docx 18 trang nguyendu 5530
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Phân tích và đầu tư chứng khoán - Phân tích ngành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_phan_tich_va_dau_tu_chung_khoan_phan_tich_nganh.docx

Nội dung text: Đề cương Phân tích và đầu tư chứng khoán - Phân tích ngành

  1. Contents 9 PHÂN TÍCH NGÀNH 2 Câu 1: Trình bày ý nghĩa của phân tích ngành kinh tế 2 Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh tới các ngành kinh tế 2 Câu 3: Phân tích tác động của thay đổi trong cấu trúc kinh tế đến ngành kinh tế 4 Câu 4: Phân tích các giai đoạn trong chu kỳ sống của ngành 5 Câu 5: Phân tích 5 nhân tố cạnh tranh trong mô hình M. Porter 7 Câu 6: Phân tích 5 nhân tố cạnh tranh cho 1 ngành kinh tế Ngành ngân hàng 8 Câu 7: Áp dụng phân tích 5 nhân tố cạnh tranh cho 01 ngành kinh tế 10 Câu 8: Phân tích ngành 14 1
  2. 9 PHÂN TÍCH NGÀNH Câu 1: Trình bày ý nghĩa của phân tích ngành kinh tế Bài làm: Phân tích ngành kinh tế là việc phân tích vi mô và vĩ mô ngành.Với phân tích Vĩ mô ngành thi qua 4 bước là: Phân tích chu kỳ kinh doanh, ảnh hưởng của thay đổi cấu trúc kinh tế tới ngành, xác định chu kỳ sống của ngành và phân tích môi trường cạnh tranh trong 1 ngành. Thực tế, Lợi nhuận và rủi ro của mỗi ngành là khác nhau nên việc phân tích ngành kinh tế sẽ giúp chúng ta làm rõ mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro của từng ngành hay có thể so sanh định tính được lợi nhuận rủi ro giữa các ngành với nhau để từ đó quyết định lựa chọn ngành nào để đầu tư. Việc phân tích Vĩ mô ngành sẽ giúp chúng ta hiểu được chu kỳ kinh doanh và chu kỳ sống của mỗi ngành từ đó đoán định được một cách tương đôi giá của từng loại cổ phiếu trong những giai đoạn khác nhau để đầu tư hiệu quả hơn, hay chúng ta nắm bắt và phân tích được những ảnh hưởng của thay đổi cấu trúc kinh tế tới ngành như nhân khẩu học, phong cách sống, xu thế công nghệ, chính trị và pháp luật để từ đó có những biện pháp khắc phục và điều chỉnh cơ cấu danh mục đầu tư phù hợp hơn. Hơn nữa, chúng ta có thể nắm bắt được môi trường cạnh tranh của từng ngành như các thông tin về người bán, người mua, các sản phẩm thanhh thế, các đối thủ trong ngành và các đối thủ tiềm năng có thể gia nhập vào ngành để phân tích rủi ro và giúp cho việc ra quyết định đầu tư do phải đảm bảo được nguyên tắc doanh lợi và rủi ro. Những ngành có rủi ro và tính mạo hiểm cao thì nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức lợi tức yêu cầu cao để bù đắp cho phần bù rủi ro. Bênh cạnh việc phân tích vĩ mô ngành thì phân tích ngành kinh tế còn phải phân tích vi mô ngành. Việc phân tích vi mô ngành sẽ giúp nhà đầu tư ước lượng đc giá trị hiện tại của ngành hoặc giá trị trung bình doanh nghiệp trong ngành, nó áp dụng với các DN trong ngành có sự tương đồng. Tóm lại, phân tích ngành kinh tế có một ý nghĩa vô cùng quan trọng với các chủ thể tham gia vào TTCK bởi nó giúp cho mỗi chủ thể hiểu đc tổng quan về từng ngành, đặc điểm riêng của mỗi ngành, định hướng phát triển của CP , các điểm mạnh điểm yêu trong từng nghành để từ đó có những quyết định để phù hợp với mỗi mục tiêu riêng. Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh tới các ngành kinh tế Bài làm: Khuynh hướng của nền kinh tế thế giới có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngành.quá trình phân tích chu kỷ kinh tế có thể cho các nhà phân tích các thông tin quan trọng trong dự đoán sự phát triển hay suy thoái cảu nền kinh tế cũng như các ngành Chu kì kinh tế thể hiện 2 xu hướng cơ bản,tăng trưởng và suy thoái.tăng trưởng kinh tế xuất hiện khi gdp tăng trưởng,năng lực sản xuất của xã hội tăng lên,thu hút thêm nhiều công ăn việc làm,đời sống được cải thiệnu .ngược lại kinh tế suy thoái khi sản xuất đình đốn ,tình 2
  3. trạng thất nghiệp gia tăng,gdp giảm,ở giữa giai đoạn tăng trưởng và suy thoái,vùng yên ngựa hoặc đỉnh như hình 9.1,sự thay đổi cấu trúc xuất hiện khi nền kinh tế đang có những thay đổi chính.ví dụ ,sự dư thằ lao động và vốn có thể xuất hiện ở 1 số khu vực kinh tế,trong khi đó sự thiếu hut lao động và vốn lại xuất hiện ở 1 khu vực khác Sự chuyển hướng từ 1 nhóm ngành này sang nhóm ngành khác dua vao cac chu ki kinh doanh duoc biet den voi cai ten chien luoc xoay vong .khi cố gắng xác định nhóm ngành nào sẽ đem lại lợi ích lớn hơn ở giai đoạn sau của chu kì kinh tế ,các nhà đầu tư cần phải xác định và kiểm soát các biên cơ bản liên quan đến xu hướng thị trường và đặc điểm của ngành Các ngành kinh tế khác nhau sẽ có sự vận động khác nhau theo chu kì kinh tế .có thể chia các ngành theo 2 nhóm chính :nhóm ngành có chu kì vận đông phù hợp vói chu kì kinh tế và nhóm ngành có sự vận động ngược với chu kì kinh tế.nhóm ngành có chu kì phù hợp bao gồm :ngành ngân hàng tài chính ,ngành kinh doanh bất động sản ,ngành xây dựng ,ngành hàng tiêu dùng đắt tiền(oto,máy tính ,điện lạnh,mỹ phẩm)ngành chế tạo máy và những ngành có đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động cao Chẳng hạn, ngành ngân hàng tài chính ,tăng trưởng kinh tế làm mọi người giàu có hơn,các ngân hàng có thể dễ dàng hơn trong việc huy động vốn có chi phí rẻ,đồng thời ,nhu cầu vay mượn của doanh nghiệp và cá nhân tăngt.việc tăng dư nợ và doanh số làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng,giá cổ phiếu ngân hàng cũng tăng,ngược lại ,khi kinh tế suy thoái,các con nợ của ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.chất lượng nợ giảm,nợ xấu tăng ,chi phí quản lý và thu hồi nợ tăng .mặt khác ,các ngân hàng phải thực hiện thắ chặt nợ để tránh rủi ro và sức ép từ những quy định hạn chế của chính phủ.dư nợ giảm ,thu lãi giảm ,chi phí tăng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Tương tự như vậy ,doanh thu của các ngành kinh doanh bất động sản ,ngành xây dựng,ngành hàng tiêu dùng đắt tiền ,ngành chế tạo máy sé tăng do bán được nhiều sản phẩm hơn,với giá cao hơn trong thời kì tăng trưởng kinh tế.khi kinh tế suy thoái ,nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này giảm ,các doanh nghiệp phải cắt giảm sản xuất làm tăng chi phí cố định ,lợi nhuận của các ngành cũng suy giảm khi suy thoái kinh tế Các ngành có đòn bẩy tài chính luôn sử dụng nhiều nợ ,do vậy khi tăng trưởng kinh tế ,các ngành này dễ dàng khuyếch trương quy mô,tận dụng tốt nhất các có hội bán hàng tăng lên tử chính sách tài trợ thông qua nợ .tuy nhiên khi kinh tế suy thoái ,các doanh nghiệp này sẽ lâm vào khó khăn do gánh nặng chi phí lãi vay tăng.tương tự như vậy ,các ngành có đòn bẩy hoạt động cao cũng có chu kì vận động phù hợp với chu kì tăng trưởng kinh tế Các ngành có doanh thu tăng hoặc giảm cùng với chu kì kinh tế sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong những giai đoạn đầu của giai đoạn hồi phục ,bởi vì mức độ đòn bẩy hoạt động cao.điều đó có nghĩa là ,lợi ích thu về càng lớn khi doanh thu bán hàng càng tăng .những ngành với mức đòn bẩy tài chính cao tương tự cũng được lợi hơn khi khối lượng bán tăng .thông thường ,về phía đỉnh chu kì kinh doanh,tỉ lệ lạm phát tăng do cầu bắt đầu lớn hơn cung.các ngành nguyên liệu cơ bản như dầu khí,thép và gỗ ,những ngành làm thay đổi những nguyên liệu thô thành sản phẩm cuối sẽ được yêu thích hơn .bởi vì lạm phát có ảnh hưởng nhỏ tới chi phí trong việc chế tạo các sản phẩm này và có thể tăng giá sản phẩm ,do đó các ngành này có lợi nhuận biên cao hơn 3
  4. Với nhóm ngành có chu kì ngược với chu kì kinh tế ,kinh tế càng tăng trưởng,lợi nhuận và doanh thu của các doanh nghiệp này lại càng giảm và ngược lại .tiêu biểu cho nhóm ngành có chu kì ngược với chu kì kinh tế là các ngành thực phẩm,đồ uống ,dược phẩm và các ngành xuất hàng,xuất khẩu .trong một thời kì suy thoái ,có những ngành lại hoạt động tốt hơn các ngành khác ,như ngành dược phẩm,thực phẩm, dồ uống.mặc dù toàn bộ tiêu dùng có thể giảm sut,mọi người vẫn phải chi tiêu cho những hanhg hóa thiết yếu .tương tự như vậy,nếu nền kinh tế nội địa yếu kém làm đồng nội tệ mất giá ,những ngành với thành phần xuất khẩu chiếm tỉ trọng lớn góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế có thể có lợi vì hàng hóa của họ trở nên cạnh tranh với thị trường nước ngoài Như vậy có thể nhận ra những ngành hấp dẫn đầu tư qua các giai đoạn của chu ki` kinhh doanh .thông thường các nhà đầu tư sẽ không chỉ tập trung vào môi trường kinh tế hiện đại vì trong thị trường hiệu quả giá chứng khoán đã phản ánh đầy đủ các thông tin trong quá khứ.đúng hơn là cần thiết phải dự đoán sự thay đổi của các yếu tố kinh tế quan trong tối thiểu từ 3 tới 6 tháng trong tương lai và phù hợp vói hoạt động đầu t Lạm phát cao thông thường là tín hiệu không tốt đối với thị trường chứng khoán,bởi vì dẫn tới tỉ lệ lãi suất thị trường cao và tạo ra sự không chắc chắn về giá sản phẩm và chi phí của doanh nghiệp trong tương lai .mặc dù những anhyr hưởng bất lợi là hiển nhiên đối với phần lớn các ngành,nhưng trong 1 số ngành được lợi từ lạm phát .các ngành mà sản phẩm đầu vào có nguồn gốc tự nhiên có lợi nếu chi phí sản xuất không tăng ,bởi vì đầu ra của họ sẽ bán được với giá cao hơn khi lạm phát.những ngành có mức đòn bẩy hoạt động cao có thể có lợi bởi vì nhiều khoản chi phí là không đổi trên danh nghĩa trong khi thu nhập lại tăng cùng lạm phát .những ngành với mức đòn bẩy tài chính cao cũng có thể thu được lợi bởi vì những khoản nợ của họ được hoàn lại với giá trị thấp hơn Thông thường các ngân hàng sẽ có lợi từ những thay đổi lãi suất ,bởi tỉ lệ lãi suất ổn định sẽ dẫn đến sức cạnh tranhy lớn làm xiết chặt tỉ lệ lãi suất biên của họ .tỉ lệ lãi suất cao rõ rang có hại cho ngành xây dựn,nhưng họ lại làm lợi cho các ngành cung cấp đầu vào cho họ -ngành vật liệu xây dựng.tỉ lệ lãi suất cao cũng có lợi cho những người nghỉ hưu có thu nhập phụ thuộc vào lãi suất Những sự kiện trong nước và quốc tế có thể làm cho giá trị của đồng nội tệ dao động.đồng nội tệ yếu giúp cho các ngành sản xuất hàng xuất khẩu bởi hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn so với thị trường nước ngoài ,trong khi hàng hóa nước ngoài trưor nên dắt trong nước .đồng nội tệ mạnh hơnh có ảnh hưởng ngược lại .sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến nhiều ngành bởi tiêu dùng chiếm 2/3 gdp.các khoản chi tiêu dùng có tác động lớn tới nền kinh tế .những người tiêu dủng lạc quan sẵn sang sử dụng vay mượn để tiêu dùng những hàng hóa như nhà cửa,quần áo mới,. tâm lí này sẽ càng mạnh lên khi kinh tế tăng trưởng và người dân trở nên lạc quan về tương lai hơn .ngược lại ,trong suy thoái kinh tế nhu cầu dự trữ và dự phòng sẽ tăng lên cung với sự giảm sút của thu nhập ,người ta sẽ không vay để tiêu dùng.do vậy chu kì hoạt động của các ngành sẽ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi tâm lí của ngưởi tiêu dùng bởi sự sẵn sàng và khả năng vay mượn cũng như sử dụng tiền Câu 3: Phân tích tác động của thay đổi trong cấu trúc kinh tế đến ngành kinh tế Bài làm: 4
  5. Sự thay đổi các yếu tố cấu trúc kinh tế như nhân khẩu ,công nghệ sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ đồng tiền và rủi ro tiềm năng của các ngành .tuy nhiên mức độ ảnh hưởng tới các ngành là khác nhau Yếu tố nhân khẩu bao gồm sự tăng trưởng dân số,cấu trúc phân bổ dân số về độ tuổi ,về mặt địa lý ,sự phân bố về thu nhập .chằng hạn hiện tượng dân số già đi ở các nước phát triển khi tỉ lệ tăng trưởng dân số sụt giảm đã ảnh hướng đến các ngành do thói quen tiêu dùng của các ngành chiếm hơn đa số,chi phí lao động trở nên đắt hơn.ở mĩ ,thời điểm năm 200 ,có tới 1/8 dân số là những người có độ tuổi trên 65.trong khi đó ở các nước kinh tế chậm phát triển ,dân số tăng nhanh làm lực lượng lao động trưor nên dồi dào hơn ,chi phí lao động giảm ,đặc biệt là những ngành sử dụng nhiều lao động .sự di dân về thành phố làm mật độ dân số tăng lên ở các vùng đô thị ,làm giảm chi phí phát triển kênh phân phối đối với 1 số ngành .tại nước nga sau cải cách kinh tế nhiều người đã giàu lên ,tạo khoảng cách lớn giữa nhóm giàu có và những người có thu nhập thấp ,làm cho các ngành hàng tiêu dùng đắt tiềnphát triển mạnh Yếu tố phong cách sống có liên quan đến cách mọi người sống ,làm việc tiêu dùng ngày nay ở các nước phát triển ,thói quen đi du lịch đã làm phát triển mạnh các ngành du lịch ,tâm lý du lịch thiếu an toàn đã đẩy mọi người đến với du lịch bảo hiểm.ở việt nam ,yếu tố sính ngoại đã làm hạn chế sự phát triển của các ngành hàng sản xuất trong nước ,trong khi đó lại thúc đẩy ngành nhập khẩu phát triển .nói chung phong cách sống sẽ ảnh hưởng đến khuynh hướng tiêu dùng hàng hóa của con người và do vậy sẽ ảnh hưởng đến khuynh hướng tiêu dùng hàng hóa của con người và do vậy sẽ ảnh hưởng đến nền sản xuất hàng hóa của đất nước Xu thế công nghệ có thể ảnh hưởng mạnh đến các ngành .có thể nói chu kì sống của sản phẩm ngày càng giảm .để thích nghi với điều đó ,chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới đang ngày càng chiếm tỉ trọng cao hơn trong cơ cấu sản phẩm doanh nghiệp.chi phí quảng cáo,khuyêch trương,chi phí phát triển kênh phân phối cũng ngày càng tăng ,để tạo sản phẩm mới ,chi phí đầu tư mới trở nên tốn kém hơn đối với doanh nghiệp .tuy nhiên ,ảnh hưởng của yếu tố công nghệ với ngành khác nhau là khác nhau Yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng khác nhau tới các ngành .sự bảo hộ các doanh nghiệp trong nước làm cho các doanh nghiệp này có lợi thế hơn các doanh nghiệp nước ngoài ,do đó chi phí giảm và lợi nhuận biên tăng lên .mặt khác yếu tố này sẽ làm thay đổi rủi ro đối với mỗi ngành Câu 4: Phân tích các giai đoạn trong chu kỳ sống của ngành Bài làm: Để dự báo doanh số bán và xu hướng tăng nhập cảu mỗi ngành,cần phân tích chu kì sống của ngành đó .mỗi ngành cũng giống như chúng ta,phải trải qua các giai đoạn hình thành,phát triển,chín muồi và lui tàn .số lượng các giai đoạnu trong khi phân tích chu kì sống của ngành có thể thay đổi tủy theo mỗi nhà phân tích .phần trình bày dưới đây sẽ giới thiệu cách chia theo 5 giai đoạn (1)Giai đoạn bắt đầu phát triển 5
  6. (2)Giai đoạn tăng trưởng nhanh (3)Giai đoạn tăng trưởng chín muồi (4)Giai đoạn ổn định và tăng trưởng chín muồi (5)Giai đoạn tăng trưởng giảm ứng với mỗi giai đoạn tăng trưởng khác nhau,doanh thu và tỉ suất lợi nhuận biên của ngành là khác nhau,cần phải dự đoán độ dài thời gian cho mối giai đoạn .năm giai đoanmj tăng trưởng của các ngành cơ bản giống nhau ,song mức độ tăng trưởng ứng với mỗi giai đoạn và độ dài của mỗi giai đoạn đối với mỗi ngành khác nhau là khác nhau.các nhà phân tích phải dự báo được tốc độ tăng trưởng và độ dài của từng đoạn tăng trưởng làm cơ sỏ dự báo doanh thu ,tỷ suất lợi nhâunj biên và mức độ tăng trưởng của mỗi ngành * Giai đoạn bắt đầu tăng trưởng Đây là giai đoạn khởi nghiệp cho 1 sản phẩm mới ,trong giai đoạn này sản phẩm chưa được thị trường chấp nhận ,doanh số bán thấp do vậy ,chi phí cố định trong 1 đơn vị sản phẩm cao.để phát triển thị trường các doanh nghiệp phải bỏ chi phí lớn cho hoạt động quảng cáo,khuyêch trương.chi phí quản lí cũng lớn,chính vì các lí do đó,lợi nhuận biên rất thấp,thậm chí không có .giai đoạn này gắn với hoạt động đầu tư mạo hiểm ,vốn chủ yếu là do các sáng lập viên đóng góp,khả năng huy động nợ và tăng vốn chủ từ bên ngoài hạn chế * Giai đoạn tăng trưởng nhanh Trong giai đoạn này,sản phẩm đã dược thị trường chấp nhậ ,có sự tăng trưởng nhanh về doannh số bán .do số lượng các doanh nghiệp trong ngành chưa nhiều,mưca đọ cạnh cạnh tranh thấp ,sản phẩm có tính chất độc quyền ,do vậy tỉ suất lợi nhâunj biên rất cao .đệ tận dụng lợi thế ,các doanh nghiệp cố gắng tăng sản lượng bằng phát triển hoạt động đầu tu ,do vậy các doanh nghiệp có sự phát triển vượt bậc về quy mô,phát triển hệ thống phân phối ,thực hiện mạnh quảng cáo và khuyêch trương ,lợi nhuận để tái đẩu tư nên khả năng tăng trưởng của daonh nghiệp là rất cao .trong thời kì này,khả năng lợi nhuận có thể tăng trưởng vươt 100%/năm * Giai đoạn tăng trưởng chín muồi Sự thành công trong giai đoạn 2 đã làm thỏa mãn phần lớn nhu cầu đối với hàng hóa dịch vụ cảu ngành,song thị trường chưa bão hòa,mức tăng trưởng về doanh số bán vẫn cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế,thâm chí có thể tới 2-3 lần .mức tăng trưởng cao về doanh số và lợi nhuận biên cao đã thu hút nhiều doanh nghiệp hơn tham gia vào ngành,do vậy mức tăng lợi nhuận biên có xu hướng giảm dần.giai đoạn này các doanh nghiệp trong ngành vẫn có mức tăng trưởng cao .nhu cầu tài trợ bằng vốn chủ đã có xu hướng chững lại,các doanh nghiệp có thiên hướng sử dụng nợ nhiều hơn .giai đoạn 2-3 là giai đoạn của hoạt động đầu cơ * Giai đoạn ổn định và tăng trưởng chín muồi Đây cóa thể là giai đoạn giài nhất ,tỷ lệ tăng trưởng ngành giảm xuống so với tỉ lệ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế hoặc phân đoạn ngành.trong giai đoạn này các nhyaf đầu tư 6
  7. có thể ước lượng dể dàng mức tăng trưởng bởi vì doanh số bán có tương quan với số liệu kinh tế .mặc dù doanh số bán tăng tuyến tính với nền kinh tế,mức tăng trưởng lợi nhuận là khác nhau giữa các ngành bởi vì cấu trúc cạnh tranh thay đổi bởi ngành ,và từng công ty với ngành bởi do khả năng kiểm soát chi phí khác nhau giữa các cong ty .các doanh nghiệp trong ngành vẫn có thể có cơ hội tăng lợi nhuận khi doanh số bán tăng châm,thậm chí không tăng.ở giai đoạn 2-3 các doanh nghiệp cố đạt ătng lợi nhuận bằng cách khuyêch trương về quy mô,song ở giai đoạn 4,các doanh nghiệp thường không muốn tăng quy mô mà tận dụng những thứ đang có bằng cách nâng cao hiệu suất ,tài sản,cải thiện về quản lý,thay đổi mô hình tổ chức.giai đoạn này giá cổ phiếu biến động tạo cơ hội cho các nhà đầu tư thực hiện hoạt động kinh doanh chênh lệch giá * Giai đoạn tăng trưởng giảm Trong giai đoạn này,mức tăng trưởng doanh số bán giảm bởi sự giao dịch chuyển cầu hoặc sự tăng trưởng sản phẩm thay thế.lợi ích biên tiếp tục bị sức ép và 1 số công ty phải đố mặt với lợi nhuân thấp hoặc thậm chí là không cóp .các công ty con lại có thể có mức lợi nhuận trên vốn thấp .cuối cùng các nhà đầu tư bắt đầu nghĩ đến việc thay đổi cách sử dụng vốn bằng cách di chuyển vốn đầu tư sang ngành khác.việc di chuyển lĩnh vực đầu tư làm tăng chi phí của doanh nghiệp kéo theo sự sụt giảm của chứng khoán .đây là thời kì của các nhà kinh doanh giảm giá Đây chỉ là sự mô phỏng đơn giản về sự thay đổi chu kì sống của các ngành.chúng sẽ giúp các nhà đầu tư nhận ra những giai đoạn trong ngành ,từ đó giúp xác định mức tăng doanh số bán tiềm năng.đối chiếu doanh số bán và tăng thu nhập của 1 số ngành với sự tăng trưởng trong nền kinh tế giúp các nhà đầu tư xác định các giai đoạn của ngành trong chu kì sống mới Câu 5: Phân tích 5 nhân tố cạnh tranh trong mô hình M. Porter Bài làm: Khái niệm của porter về chiến lược cạnh tranh được mô tả khi nghiên cứu công ty đối với vị trí cạnh tranh trong ngành.để tạo ra 1 chiến lược cạnh tranh có lợi nhuận ,các công ty đầu tiên phải kiểm tra cấu trúc cạnh tranh cơ bản của ngành mình ,bởi vì lợi nhuận tiểm năng của 1 công ty bị ảnh hưởng lớn bởi lợi nhuận tiểm năng của ngành .sau khi xác định cấu trúc cạnh tranh của ngành,cần xác định các nhân tố lieen quan đến vị trí cạnh tranh của 1 công ty với ngành của nó.trong phần này chúng ta xem xét các lực lượng cạnh tranh trong cấu trúc cạnh tranh của nganh Những lực lượng cạnh tranh cơ bản:porter tin tưởng rằng môi trường cạnh tranbg của 1 ngành xác định khả năng của các doanh nghiệp đẻ duy trì mức tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư bình quân. Portercho rằng 5 lực lượng cạnh tranh lớn định ra mức đọ mạnh yếu của sự cạnh tranh và ảnh hưởng tới mỗi nhân tố trong 5 nhân tố có thể thay đổi trong các ngành * Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành Đối với việc phân tích ngành,cần phải đoán sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.các mức độ cạnh tranh có thế là rất mạnh và đang tăng,yếu hay suy giảm,hoặc ổn định.khi thiết lập sản lượng và quy mô của các doanh nghiệp trong ngành,càn phải tính tới sản lượng và 7
  8. quy mô của các đối thủ cạnh trang nước ngoài bởi thị trường mang tính toàn cầu .hơn thế nữa,mức độ tăng trưởng chậm làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để có được thị phần .chi phí cố định cao làm cho các DN muốn bán đc càng n` càng tốt, điều đó dẫn tới cắt giảm giá và 1 sự cạnh tranh lớn. Cuối cùng những rào cản hiện tại, như n~ đk đặc biệt or n~ thỏa thuận lao động, sự kiểm soát của CP và yếu tố Hiệp hội có thể giữ cho các DN ở lại trong ngành mặc dù tỉ lệ LN dưới mức TB or âm.cạnh tranh jua cac DN lon, rui ro cang cao va ti suat LN bien cua nganh cang giam. * Áp lực từ phía các DN mới tham gia Muc rao can nhu gia hien hanh thap, su kiem soat, chinh sach uu dai hay han che, chinh sach thue cua CP, quy mo dau tu lon, ap luc tu viec thiet lap kenh fan foi,Qcao, ap luc tu san fam moi gay su canh tranh khoc liet hon. * Áp lực từ phía các sản phẩm thay thế Sp thay the lamLN tiem nang cua DN bị gioi han vi chung gioi hangia ca cua cac SP cua cac Dn trong nganh.Doanh thu tagn len k chac bu dap noi chi fi fat sinh them. Can fai xem xet gia ca cung nhu cac tinh nang cua cac loai hang hoa thay the do tac dong den DThu va LN ntn. * Sức mạnh mặc cả từ fia ng mua Yeu to ay xuat fat tu thi truogn dau tu cua nganh. Ng mua co the mac ca lam giam gia hoạc yeu cau ve chat lượng sản phẩm DV cao hơn. Họ có tác động rất lớn khi mua sắm vs kluong lớn, dẫn tới DN có thể bị ép giá. Làm giảm DT à LN, thậm chí giảm cả sức cạnh tranh của DN trên thị trường. * Sức mạnh mặc cả từ nhà cung cấp Nhà cung cấp có thể thay đổi giá cả cũng như DVu cung cấp cho DN. Nhất là trogn trường hợp sản phẩm đầu vào hạn chế về số lượng hoặc có chất lượng đặc biệt, nhà cung cấp có ưu thế hơn hẳn. Câu 6: Phân tích 5 nhân tố cạnh tranh cho 1 ngành kinh tế Ngành ngân hàng Bài làm: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành Ví dụ ở Việt nam , chỉ kể riêng hệ thống các NHTM cũng có 3 nhóm cạnh tranh vs nhau: các NH Nhà nước, NH cổ phần và ngân hàng nc ngoài.  Ngân hàng nhà nước: mối Nh đag nỗ lực fan đấu giành riêng 1 thế mạnh: VCB trong lĩnh vực thanh toán QT, ICB quan hệ mật thiết vs khach hàng công nghiệp, thương mại, DN vừa và nhỏ.Nh NN& PTNN chi foi thị trường tìa chính nông thôn Tuy nhiên do cơ chế hoạt động kém hiệu quả, chất lượng TS k cao nên các Nh có nguy cơ mất dần thị fan  NH cổ phần: đang có năng lực tài chính khá tốt so vs quy mô của họ.Quản trị NH dc cải thiên khá tốt, NH thu hút đội ngu nhan luc chat luong, co chinh sach dai ngo va 8
  9. dao tao kha tot. Nhieu nhom dich vu dc trien khai nhanh chobg, hieu qua van am bat dc yeu cau cua KHang. Nho do da thu hut dc luong von chime ti trong kha lon trong toan nganh. Hien nay cac NH co fan dang la doi tu dang gom cua cac NHNN và trong tương lai có khả năng chi foi lớn đến thị trường  Các NH nc ngoài, NH liên doanh: cac NH nay co chat lượng DV cao , uy tin và cong nghe theo tieu chuan QTe, vs trinh do quan li vuot troi và chi fi hoạt động thấp. thi fan của hệ thống NH này tuy còn nhỏ n* hoạt động khá hiệu quả và ngày cang fat trien. Cuoc canh tranh jua 3 nhom và giau cac NH dc thcu hien theo xu huong sau: thau to, sat nhap, lien doanh lien ket de tao ra loi the ve quy mo va von. So luong NH se giam n* chat kuong tang len, su chuyen dich thi fan tu cac NHNN sang cac NHTM co fan va NH nc ngoai. Áp lực từ phía các DN mới tham gia Rao can gia nhap NH la rat lon vi dieu kien thanh lap rat kho dat dc( qyuy mo von). Tuy nhien rao can do van chua du de ngan can cac doi thu gia nhap co tiem luc.Nhat la trongthoi diem hien nay,nhieu cong ty truc tiep mo cac ngan hang rieng, se lam giam dang ke thi fan cua cac Nh con lai. Xu huong do lam tagn rui ro và giam hieu qua hoat dong cua cac NH Áp lực của khách hàng Vị thế của các NH ngày nay giảm sút do số lượng NH tăng quá nhiều.các NH hiện nay fai tim đến vs KH thongo qua hệ thống ptrien chi nhanh, chay dua lai suat,tang dich vu tien ich di kem de phat trien cho vay Yêu cầu của KH doi voi sp dich vu ngay cang tang. Cac KH lon con co the mo tai khoan GD tai nhieu NH, su chia se thi fan lam giam hieu qua hoat dong cua cac NH, suc ep tu fia KH den NH ngay 1 lon Áp lực tù fia nhà cung cấp Nhà cung cấp chính là KH gui tien vao NH.hien nay nhu fan tich o tren thi NH chịu áp lực tù fia nhà cung cấo nhiều hơn so vs trc kia. Nh fai tang lai suat huy đông để huy động đc n` tiền gửi. Áp lực hàng hòa thay thế Các hang hoa thay the cu yeu la cac san fam trong cac to chuc tin dung khac, canh tranh vs NH de cho vay hoạc nhan tien gui, cac cong ty bao hiem canh tranh ve huy dong von,thi truogn CK canh tranh ve huy dong von su fat trien cua hang hoa thay the tao suc ep rat lon vs he thong NH, tuy nhien lai tao dieu ken cho NH fat trien cac dich vu cung cap.chang han, su fat trien cua thi truogn trai fieu, dac biet la thi truong TP DN tao ap luc rat lon choc ac NH trong hoat dong cho vay du an , song lai tao dieu kien cho NH fat trien hoat dọng dai ly,bao lanh fat hanh, dai dien ng so huu trai fiau hoạc thanh toan va luu ki.Tuy nhien cac NH nho se chiu nhieu ap luc hon NH lon. 9
  10. Câu 7: Áp dụng phân tích 5 nhân tố cạnh tranh cho 01 ngành kinh tế Ngành ngân hàng VN có những bước đổi mới sâu sắc, đặc biệt từ khi thực hiện tái cơ cấu ngân hàng năm 2000. Các yếu tố cạnh tranh ngành ngân hàng: * Cạnh tranh nội bộ ngành : Hiện nay nếu chỉ kể đến NHTM, ngành ngân hàng chia thành 3 nhóm cạnh tranh với nhau: Nhóm các NHTM nhà nước có cùng chiến lược phát triển thành lập các tập đoàn tài chính đa năng. Mỗi NH đều đang tận dụng lợi thế riêng có và tạo sức cạnh tranh vượt trội ỏ một số lĩnh vực: VietCombank dẫn đầu trong thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ và dồi dào nguồn vốn ngoại tệ, các ngân hàng thương mại nhà nước đang tập trung vào hoạt động cho vay doanh nghiệp lơn,các tổng công ty nhà nước Tuy nhiên , các ngân hàng đang bị mất dần nguồn ngân lực và thị phần do cơ chế quản lý cứng nhắc và bao cấp, hiệu quả hoạt động ngân hàng thấp, chất lượng tài sản ko cao. Nhóm NH cổ phần : Đang có năng lực tài chính khá tốt so với qui mô hoạt động của họ. hệ số an toàn vốn đạt thông lệ quốc tế(8-10%). Quản trị ngân hàng khá tố, các ngân hàng này dang thu hút dc đội ngũ nhân lực giỏi từ nền kih tế, có chính sách đãi ngộ và đào tạo khá tót. Sự phát triển của nhóm NH này là đối thủ đáng gờm của các NHTM nhà nước và có khả năng chi phối lớn đối với thị trường trong tương lai. Nhóm NH nước ngoài , ngân hàng lien doanh, có số lượng khá đông đảo, bao gồm 31 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 ngân hàng lien doanh đang có sự tăng trưởng khá tốt về vốn huy động và dư nợ tín dụng khi SBV có những dỡ bỏ về hạn chế huy động vốn VNĐ. Thế mạnh của nhóm NH là chất lượng dịch vụ cao, uy tín toàn cầu, công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế, trình độ quản lý vượt trội, chi phí hoạt động thấp. Thị phần của nhóm ngân hàng này hiện nay nhỏ, nhưng hoạt động có hiệu quả và càng ngày càng phát triể Cuộc cạnh tranh giữa 3 nhóm và giữa các ngân hàng dc thực hiện theo các xu hướng sau: Thâu tóm, sát nhập, lien doanh lien kết để tạo ra lợi thế về qui mô. * ÁP lực của khách hàng Các NH hiện nay đang phải tìm đến với khách hàng thong qua phát triển hệ thống chi nhánh, chạy đua lãi suất để huy động vốn, hạ lãi suất, tăng các dịch vụ tiện ích đi kèm để phát triển cho vay. Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng. Các khách hàng lớn đều mở tài khoản thanh toán và có quan hệ dịch vụ đối với nhiều NH, sự chia sẻ thị phần đang làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Sức ép từ phía khách hàng đang ngày một lớn đối với các NHTM. * Các đối thủ gia nhập tiềm năng: Rào cản gia nhập vào ngành ngân hàng là khá lớn, tuy nhiên cá rảo cản đó vãn chưa đủ để ngăn cản các đối thủ gia nhập có tiềm lực. Đối với ngành NH trong thời điểm hiện nay, các đối thủ có tiềm năng gia nhập và tác động đến cấu trúc ngành là NH của các tổng công ty nhà nước, NH nước ngoài. Việc một số NH trở thành các HN riêng, các công ty con trong 10
  11. các tập đoàn sẽ làm giảm mạnh thị trường của các NH còn lại. Ngay cả đối với các NH đó, hướng hoạt động chuyên doanh sẽ làm tăng rủi ro và giảm hiệu quả hoạt động. * Các hàng hóa thay thế: Các hàng hóa thay thế của NH xuất phát từ: Các tổ chức tín dụng khác cạnh tranh với NH về cho vay và nhận gửi, công ty bảo hiểm cạnh tranh về huy động vốn, thị trường chứng khoán cạnh tranh về huy động vốn. Sự phát triển của hàng hóa thay thế tạo sức ép rất lớn lên hệ thống ngân hàng, tuy nhiên lại tạo điều kiện để NH phát triển dịch vụ cung cấp. Chẩng hạn, sự phát triển của thị trường trái phiếu , đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ tạo áp lực lớn cho NH trong hoạt động cho vay dự án, song lại tạo điều kiện cho các NH phát triển hoạt động đại lý, bảo lãnh phát hành, đại diện người sỏ hữu trái phiếu hoặc thanh toán và lưu ký. * Yếu tố khác: Sự thay đổi về khung pháp lý, sự thay đổi về công nghệ, chu kì kinh doanh, chu kì kinh tế Ngành ngân hàng đang có tốc độ tăng trưởng cao khoảng 20% mỗi năm. có giai đoạn tăng trưởng nhanh và duy trì ổn định trong thời gian tới. Mặc dù kinh tế có nhiều biến động, tuy nhiên các NH vẫn đạt lợi nhuận cao. Năng lực hoạt động, cơ cấu tổ chức điều hành, cơ cấu tài chính của các ngân hàng đã thay đổi tích cực, từ đó nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần. Hiện nay Vn có 6 ngân hàng thương mại quốc doanh, 38 ngân hàng thương mại cổ phàn ,4 ngân hàng lien doanh, 29 chi nhánh của ngân hàng nước ngoài, 45 văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài, 5 công ty tài chính và 9 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động. Mức độ cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng đã gia tăng đáng kể. Tuy nhiên, bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn chiếm xấp xỉ 70% dư nợ của nền kinh tế . Các ngân hàng Vn gần như vẫn độc canh trên thị trường tín dụng , tỷ trọng thu phí và dịch vụ từ hoạt động đầu tư tài chính thấp. Tài liệu tham khảo thêm: Thời gian qua, cổ phiếu ngân hàng trên TTCK được nhà đầu tư đánh giá rất cao. Những cái tên như ACB, Sacombank trở nên sáng giá hơn bao giờ hết. Cổ phiếu ngân hàng luôn được nhà đầu tư ưu ái đặc biệt so với nhiều loại cổ phiếu khác có tiềm năng trên thị trường. Tại sàn Hà Nội, cổ phiếu của ACB có mức chào bán lên tới hơn 16 lần mệnh giá, cá biệt có lúc lên đến gần 290.000 đồng/ cổ phiếu, gấp gần 30 lần mệnh giá. Thậm chí có nhiều nhà đầu tư đã bán cổ phiếu của các doanh nghiệp để mua cổ phiếu của các ngân hàng vì kỳ vọng giá cổ phiếu của ngân hàng trong tương lai sẽ tăng cao. Kết quả kinh doanh đầy ấn tượng của các ngân hàng trong năm qua và quý 1 năm nay là nguyên nhân khiến cho giá cổ phiếu ngân hàng tiếp tục giữ vị trí cao những loại hàng có giá trị nhất trên TTCK. Năm 2006 các ngân hàng thương mại đạt mức sinh lời rất hấp dẫn, tỷ lệ lãi ròng trên vốn tự có bình quân đạt 17-18%, một số ngân hàng thương mại đạt trên 30%. 11
  12. Còn trong quý 1 năm nay, ACB vừa công bố lợi nhuận trước thuế đạt 413 tỷ đồng, gấp 3.75 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Với sự tăng trưởng nhanh và vững, cổ phiếu ACB tiếp tục là tâm điểm thu hút sự chú ý của nhiều nhà đầu tư. Còn Sacombank cũng công bố mức lợi nhuận trước thuế trong quý 1 năm nay đạt mức 302 tỷ đồng, tăng 188% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài sức hấp dẫn từ hoạt động kinh doanh ngân hàng không ngừng tăng trưởng nhanh với mức lợi nhuận ấn tượng thì yếu tố vốn ngoại đổ vào các ngân hàng cũng là một điểm nhấn thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Sacombank, ACB, Techcombank, VPBank lần lượt có đối tác chiến lược nước ngoài. Lĩnh vực kinh doanh tài chính đang được xem là tiềm năng và sáng giá nhất trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.trong các ngành hấp dẫn thu hút dầu tư thì ngân hàng- tài chính với tỷ lệ 36.5% trong khi ngành hấp dẫn thứ hai là dầu khí chỉ có tỷ lệ được chọn là 12.4%. Đặc biệt, theo nhiều chuyên gia, TTCK hứa hẹn sẽ sôi động với sự đại náo của các ngân hàng quốc doanh được cổ phần hóa. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt. Đặc biệt bởi đó là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng nhận tiền gửi của những người tạm thời có vốn nhàn rỗi thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi thanh toán, các kỳ phiếu , trái phiếu ngân hàng và sau đó chuyển giao chúng cho các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế. Lợi nhuận của ngân hàng có được do sự chênh lệch lãi suất giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay phải cao hơn lãi suất tiền gửi một khoảng đủ để bù đắp chi phí hoạt động và có một phần lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó, lợi nhuận của ngân hàng còn có đựơc từ việc cung cấp các dịch vụ tính phí đối với khách hàng. Một nguồn thu khác nữa đến từ đầu tư và chứng khoán. Xét về mặt lý thuyết , ngân hàng là một ngành kinh doanh đầy rủi ro. Rủi ro bởi hoạt động của ngân hàng dựa chủ yếu trên lòng tin của người dân. Họ đem tiền đến ngân hàng gửi và tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng khi họ có nhu cầu. Do vậy chỉ cần một thông tin thất thiệt làm mất lòng tin của người dân về khả năng tài chính của ngân hàng là ngay lập tức họ có thể đồng loạt kéo đến ngân hàng rút tiền, có thể khiến ngân hàng lâm vào tình cảnh khốn khó, thậm chí có thể phá sản. Ngân hàng- tiềm năng Có thể khẳng định rằng trong bối cảnh nền kinh tế đang rất cần vốn để tăng trưởng thì tương lai cho hoạt động của các ngân hàng là rất tiềm năng. Nhất là khi mà hiện nay dư nợ cho vay mới chỉ chiếm 60% GDP, trong khi ở Trung Quốc là 150%, con số trên 84 triệu dân nhưng mới chỉ có trên 5 triệu tài khoản và số thẻ tín dụng đang tính ở con số hàng trăm nghìn, số thẻ ATM cũng chỉ khoảng 3 triệu thẻ Nhưng đây cũng là ngành tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Cùng với rủi ro lãi suất , rủi ro tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Cuộc chạy đua tăng lãi suất của ngân hàng Việt Nam Manh nha cho cuộc chạy đua tăng lãi suất bắt đầu từ năm 2004 và liên tiếp tăng trong năm 2005 và 2006. Riêng trong năm 2006, tính từ đầu năm đến cuối năm hầu hết các ngân hàng 12
  13. thương mại đều đồng loạt tăng lãi suất huy động vốn. Tùy vào nhu cầu vốn, thời hạn huy động và điều kiện của mỗi ngân hàng, lãi suất được điều chỉnh tăng với các mức khác nhau đối với mỗi loại kỳ hạn tiền gửi. So với đầu năm, lãi suất huy động bằng đồng VN của các ngân hàng thương mại tăng từ 0,2 - 0,9%/năm, dao động từ 8 - 9,84%/năm. Điều đáng nói việc tăng lãi suất dường như không dựa trên cơ sở cung - cầu vốn, mà căn cứ bởi nhiều lý do khác, đặc biệt là lý do cạnh tranh để giữ thị phần. Theo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP.HCM, 9 tháng đầu năm 2006 tổng dư nợ tín dụng ước đạt 205.731 tỷ đồng, tăng 18,8% so với đầu năm; trong khi huy động vốn tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao, đạt 241.300 tỷ đồng, tăng 27,7% so với đầu năm và tăng 37,6% so với cùng kỳ năm trước. Điều này chứng tỏ vốn của các ngân hàng đang trong tình trạng dư thừa, cung cầu vốn ở mức bình thường, nhưng lãi suất huy động trên thị trường vẫn tăng cao.Với áp lực tăng lãi suất huy động, việc tiếp tục điều chỉnh tăng lãi suất cho vay là khó tránh khỏi. Tuy nhiên, khi lãi suất huy động và lãi suất cho vay không có bước gia tăng tương ứng thì rất có thể các ngân hàng phải chấp nhận giảm lợi nhuận, mặt khác lãi suất cho vay tăng cao cũng làm tăng khả năng gia tăng nợ khó đòi. Thế nhưng con số lợi nhuận ấn tượng các ngân hàng công bố ra công chúng trong năm 2005, 2006 và quý 1 năm 2007 dường như lại phủ nhận những lo ngại trên. Vậy đâu là lời giải cho bí ẩn lợi nhuận của ngân hàng? Lợi nhuận cao là tốt, song điều nhà đầu tư chờ đợi hơn cả là lợi nhuận cao cùng sự ổn định trong dài hạn. Nhưng hầu hết lợi nhuận các ngân hàng có được đều phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động tín dụng. Ở các nước có hệ thống ngân hàng phát triển thì chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra thấp và phần lớn thu nhập của ngân hàng có được từ các hoạt động dịch vu. Nhưng điều này lại ngược lại ở Việt Nam. Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra của ngân hàng Việt Nam vẫn còn cao so với các nước có hệ thống ngân hàng phát triển. Trong khi đó so với cổ phiếu của các ngân hàng châu Á thì giá ở Việt Nam hiện nay cao gấp đôi. Phải chăng nhà đầu tư nên có cái nhìn lại đối với cổ phiếu ngành ngân hàng? Cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập Mặc dù do đặc thù trong hoạt động Ngân hàng, việc thành lập một Ngân hàng thương mại mới phải tuân thủ theo các điều kiện khá chặt chẽ do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Trong một chừng mực nào đó, các ngân hàng thương mại chưa thật sự chịu áp lực cạnh tranh lớn như các ngành nghề khác. Do vậy ngành ngân hàng tự thân đã có sức hút mạnh mẽ. Sự hấp dẫn chung do đặc thù ngành khi cơn sốt cổ phiếu lên cao độ, chênh lệch cổ phiếu giữa các ngân hàng đã liên tục được giảm. Trên thị trường OTC, giá cổ phiếu ABBank, SHB, G- Bank đã tiến rất gần những ngân hàng thâm niên hơn, quy mô hơn, thương hiệu nổi tiếng hơn, lợi nhuận lớn hơn là VPBank, VIB Bank, Southern Bank, Habubank Nhà đầu tư cố gắng săn, mua cho bằng được cổ phiếu ngân hàng mà không quan tâm đến ngân hàng đó ra sao? Quy mô hoạt động thế nào? Chính điều này có thể dẫn đến những sai lầm lớn cho nhà đầu tư. Bởi theo cam kết gia nhập WTO, từ 2007, Việt Nam phải mở cửa thị trường tài chính. Cùng với đó, ngân hàng thương mại nước ngoài sẽ được phép thành lập chi nhánh và ngân hàng con tại Việt Nam. Dự báo cho thấy trong tương lai không xa, tấm bản đồ Việt Nam sẽ có những thay đổi căn bản. Khoảng 50% các ngân hàng nhỏ sẽ biến mất do bị các ngân hàng lớn mua lại hoặc sáp nhập với các ngân hàng lớn do sức ép cạnh tranh. Chỉ có 13
  14. ngân hàng nào đủ mạnh về lượng và chất mới có thể tồn tại, nếu không sẽ phá sản. Do vậy, trước khi chọn đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng nào, nhà đầu tư phải hết sức thận trọng. Thời gian qua, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cạnh hội nhập, các ngân hàng đã tăng vốn điều lệ, gia tăng mạng lưới hoạt động, chúng ta liên tục chứng kiến các ngân hàng lần lượt gia nhập vào câu lạc bộ “1000 tỷ”. Tuy nhiên, việc tăng vốn điều lệ và mở rộng mạng lưới hoạt động trong khi ngân hàng chưa đủ khả năng, nhân lực để mở rộng sản phẩm, dịch vụ của mình. Đầu tư nhiều tỷ đồng để cho ra đời các dự án nhằm thực hiện chương trình “Hiện đại hóa ngân hàng” trong khi chưa có nhân lực. Rồi chi phí thuê mặt bằng, thuê nhân viên, các dịch vụ khác khi mở rộng mạng lưới chi nhánh mà chưa có khách hàng là gánh nặng đối với ngân hàng. Thêm nữa, các ngân hàng tự tin khi các ngân hàng nước ngoài đổ bộ vào Việt Nam, họ có ưu thế là am hiểu con người , địa phương, nắm bắt được tâm lý người Việt, có được một lượng khách hàng quen thuộc. Thế nhưng, nếu nhân viên các ngân hàng nước ngoài cũng là người Việt thì liệu lợi thế trên có còn không? Cũng nên nhắc lại một bài báo đăng trên tờ Newsweek ngày 31-10-2005 cho thấy ngay cả ở Trung Đông, nơi kinh Koran và luật pháp Koran cấm cho vay tiền để kiếm lời, mà những tập đoàn như Citigroup vẫn thành công và lần chiếm thị phần của ngân hàng nội địa. Liệu chăng cũng là một ví dụ cho chúng ta nhìn rõ hơn những thách thức trong bối cảnh hội nhập của ngân hàng. Câu 8: Phân tích ngành Bài làm: * Khái niệm Phân tích chứng khoán là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công thức cho phép xử lý các thông tin nhằm trợ giúp cho việc ra quyết định đầu tư CK. Hoạt động phân tích chứng khoán cuối cùng phải giúp nhà đầu tư xác định giá trị của CK và thời điểm để ra quyết định đầu tư. Một trong những phương pháp của PTCK là phân tích cơ bản , tức là xác định giá trị thực của CK trên thị trường, trên cơ sở đó lựa chọn chứng khoán phù hợp dựa trên so sánh giữa giá trị thực với giá cả của CK. Tuy nhiên, giá trị của CK phụ thuộc vào khả năng sinh lời tương ứng với rủi ro của công ty, do vậy chịu ảnh hưởng lớn của môi trường hoạt động của DN, bao gồm môi trường chung cho các DN và môi trường hoạt động của mỗi ngành. Do vậy, phân tích cơ bản bao gồm ba giai đoạn: phân tích nền kinh tế vĩ mô( pt thị trường), phân tích ngành kinh tế và phân tích công ty. Như vậy có thể đưa ra khái niệm về phân tích ngành như sau: Phân tích ngành là một nội dung quan trọng của quy trình phân tích 3 bước trong phân tích cơ bản nhằm giúp các NĐT trong việc lựa chọn chứng khoán và hoạch định chính sách quản lý danh mục đầu tư. * Mục đích Thứ nhất, pt ngành giúp phân tích đánh giá môi trường hoạt động của DN, từ đó xác định được thu nhập, rủi ro cũng như tỷ lệ chiết khấu của mỗi DN Thứ hai, pt ngành giúp các NĐT xác định chính sách đầu tư phù hợp, bao gồm cả vấn đề lựa chọn cổ phiếu, xác định cơ cấu và chính sách quản lý danh mục đầu tư. 14
  15. Như vậy có thể thấy mục tiêu quan trọng nhất của pt ngành là xác định những ngành có triển vọng phát triển để đầu tư. * Ý nghĩa Thứ nhất, phân tích ngành là một trong 3 bước của phân tích cơ bản, là cơ sở quan trọng cho pt công ty để lựa chọn cổ phiếu lựa chọn được các chứng khoán tốt để đầu tư. Thứ hai, rõ ràng rằng trong cùng một thời kỳ, các ngành khác nhau có rủi ro và lợi nhuận là khác nhau. Hơn nữa, tỷ suất lợi nhuận của mỗi ngành biến động theo thời gian, do vậy khó có thể dự đoán LN trong tương lai dựa trên LN quá khứ. Tuy nhiên những đánh giá về RR của các ngành thì khá ổn định theo thời gian, do vậy phân tích ngành có thể đưa ra những dự báo về RR của ngành trong tương lai, từ đó mà NĐT tìm được ngành tốt hơn và tránh được thua lỗ trong hoạt động đầu tư. Thứ ba, để xác định thu nhập và rủi ro của DN thì cần xác định các yếu tố ngành có ảnh hưởng : mỗi ngành có tỷ suất lợi nhuận biên, độ cạnh tranh là khác nhau, tỷ suất lợi nhuận biên của mỗi ngành trog mỗi giai đoạn cũng khác nhau do ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế và chu kỳ sống của ngành. * Phương pháp Phân tích vĩ mô hay là phân tích định tính :nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố như chu kỳ kinh doanh, cấu trúc kinh tế, chu kỳ sống và mức độ cạnh tranh của ngành Phân tích vi mô hay phân tích định lượng: nhằm xác định thu nhập và rủi ro của ngành , từ đó xác định giá trị cổ phiếu của ngành Phân tích vĩ mô bao gồm 4 bước cụ thể như sau:  Thứ nhất là pt chu kỳ kinh doanh. Khuynh hướng vận động của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngành. Thông thường chu kỳ kinh tế thể hiện 2 xu hướng cơ bản là tăng trưởng và suy thoái. Các nhóm ngành kinh tế khác nhau có xu hướng vận động khác nhau theo chu kỳ kt, bao gồm 2 nhóm chính. Nhóm ngành có chu kỳ vận động với chu kỳ kt : ngành NHTC, kinh doanh BĐS, xây dựng, ngành hàng tiêu dùng đắt tiền, ngành chế tạo máy và các ngành có đòn bẩy tc và hđ cao. Nhóm này thu hút các NĐT ở giai đoạn đầu của giai đoạn hồi phục , do có mức độ đòn bẩy hđ cao. Nhóm ngành có chu kỳ vận động ngược với chu kỳ kt: thực phẩm, dược phẩm, SX hàng xuất khẩu. Nhóm ngành này hấp dẫn các nhà đtư qua các gđ của chu kỳ kinh doanh. Ngoài ra cũng cần phân tích sự tác động của các yếu tố lạm phát, lãi suất, tỷ giá và tâm lý ng tiêu dùng đến chứng khoán của ngành. 15
  16.  Thứ hai,sự thay đổi các yếu tố cấu trúc kinh tế cũng ảnh hưởng đến các ngành đến dòng tiền và rủi ro tiềm năng của ngành + Nhân khẩu: bao gồm sự tăng trưởng dân số, cấu trúc phân bổ dân số về độ tuổi,địa lý, sự phân bổ thu nhập, sự thay đổi về dân tộc và văn hóa. + Phong cách sống: cách thức mọi người làm việc, sống và tiêu dùng + Xu thế công nghệ :ảnh hưởng mạnh đến các ngành. Chu kỳ sống của sản phẩm đang ngày càng giảm dần , chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, chi phí quảng cáo, đang ngày càng tăng. Tuy nhiên ảnh hưởng của công nghệ đến mỗi ngành là khác nhau. + Chính trị và pháp luật :có ảnh hưởng khác nhau với mỗi ngàh. Đồng thời yếu tố này cũng làm thay đổi rủi ro của mỗi ngành.  Thứ ba, xác định chu kỳ sống của ngành để dự báo doanh số bán và xu hướng thu nhập của mỗi ngành: Về cơ bản chu kỳ sống của ngành được chia thành 5 giai đoạn: + Giai đoạn bắt đầu phát triển: Đay là giai đoạn khởi nghiệp của 1 sp mới. Trong gđ này, sp chưa đc thị trường chấp nhận, doanh số bán thấp, chi phí cố định trong 1 đvị sp cao, chi phí quảng cáo, chi phí quản lý lớn lợi nhuận biên rất thấp. Các DN chủ yếu dựa vào vốn tự có, khả năng huy động nợ và tăng vốn chủ từ bên ngoài hạn chế. + Giai đoạn tăng trưởng nhanh: Sp đã đc thị trường chấp nhận, có sự tăng trưởng về doanh số bán, mức độ cạnh tranh lại thấp, sp có tính độc quyền nên tỷ suất LN biên rất lớn. DN có xu hướng tăng đầu tư, phát triển vượt bậc về quy mô, phát triển hệ thống phân phối, thực hiện mạnh quảng cáo. Khả năng tăng trưởng của DN rất cao + Giai đoạn tăng trưởng chín muồi Thị trường chưa bão hòa, mức tăng trưởng về doanh số bán vẫn cao hơn mức tăng trg chung của nền kinh tế, lợi nhuận biên vẫn rất cao. Tuy nhiên ngành sẽ thu hút nhiều DN mới hơn nên mức tăng LN biên giảm dần, nhưng các DN trong ngành vẫn có mức tăng trưởng cao. Các DN sử dụng nhiều nợ hơn, tài trợ bằng vốn chủ giảm. + Giai đoạn ổn định và tăng trưởng chín muồi Đây là giai đoạn dài nhất, tỷ lệ tăng trưởng ngành giảm xuống so với tỷ lệ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Doanh số bán tăng chậm hoặc ko tăng, cạnh tranh trong ngành diễn ra gay gắt. Các DN ko tăng quy mô mà nâng cao hiệu suất sử dụng lđ, tài sản, cải thiện quản lý. Gđ này giá cổ phiếu biến động, tạo cơ hội cho các nhà đtư thực hiện kinh doanh chênh lệch giá. + Gđ tăng trg giảm 16
  17. Mức tăng trưởng doanh số bán giảm bởi sự dịch chuyển cầu hoặc sự tăng trưởng của sp thay thế. Lợi nhuận thấp hoặc không có. Cuối cùng, các nhà đtư di chuyển vốn sang các ngành khác. Giá chứng khoán sẽ giảm và đây là cơ hội của các nhà kinh doanh giảm giá. Dựa trên phân tích chu kỳ sống của ngành, các nhà phân tích cần dự báo tốc độ tăng trưởng và độ dài của mỗi giai đoạn tăng trưởng, làm cơ sở dự báo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận biên và mức độ tăng trưởng của mỗi ngành.  Thứ tư, phân tích môi trường cạnh tranh của mỗi ngành. Môi trường cạnh tranh của một ngành ( cường độ cạnh tranh giữa các DN trong ngành đó) xác định khả năng của các DN để duy trì mức tỷ lệ LN trên vốn đầu tư bình quân. Theo mô hình Porter có 5 lực lượng cạnh tranh lớn định ra mức độ mạnh yếu của sự cạnh tranh ảnh hưởng đến ngành: + Sự cạnh tranh giữa các DN trong ngành: đối với việc pt ngành, cần phán đoán sự cạnh tranh giưã các DN. Sự cạnh tranh giữa các DN càng lớn thì rủi ro càng cao và tỷ suất LN biên của ngành càng giảm. + Áp lực từ phía các DN mới tham gia: mặc dù ngành có ít đối thủ cạnh tranh song vẫn phải xác định n DN có khả năng tham gia vào ngành và tạo ra sự cạnh tranh mới, + Áp lực từ phía các sp thay thế: các sp thay thế làm LN tiềm năng của ngành bị giới hạn. Do vậy cần xác định giá cả, các tính năng của n loại hàng hóa thay thế tác động đến doah thu và LN của ngành ntn + Sức mạnh mặc cả từ phía người mua: đây là yếu tố xuất phát từ thị trg đầu ra của ngành. Người mua có thể tác động đến LN của 1 ngành vì họ có thể mặc cả làm giảm giá hoặc yêu cầu về chất lượng sp, dịch vụ cao hơn. + Sức mạnh mặc cả từ phía nhà cung cấp: LN của ngành cũng bị ảnh hưởng bởi quyết định của nhà cung cấp vì họ có thể thay đổi giá cả cũng như dịch vụ cung cấp cho ngành. DN có thể chịu sức ép từ phía nhà cung cấp về giá khi chỉ có một số ít nhà cung cấp, ko có sẵn sp thay thế các yếu tố đầu vào, hoặc khi thay đổi nhà cung cấp sẽ dẫn đến chi phí lớn. Phân tích vi mô  Thứ nhất, có thể sử dụng mô hình chiết khấu các dòng tiền. + Mô hình chiết khấu dòng cổ tức:(DDM) Công thức: Trong đó: P: giá trị toàn ngành Do: giá trị cổ tức ở thời điểm hiện tại K: tỷ lệ lợi tức yêu cầu G: tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi + Mô hình chiết khấu dòng tiền tự do của chủ sở hữu(FCFE) 17
  18. Trong đó: FCFE= Thu nhập ròng- ( chi phí mua sắn sửa chữa TSCĐ- Khấu hao)- thay đổi vốn lưu động +( nợ mới phát hành- nợ được trả) K: tỷ lệ lợi tức yêu cẩu G: tốc độ tăng trưởng cổ tức ko đổi  Thứ hai, có thể sử dụng phương pháp định giá tương đối, so sánh các tỷ số tương đối giữa các ngành để lựa chọn ngành tốt hơn. + Hệ số giá/ thu nhập: P/E + Hệ số giá /giá trị sổ sách: P/BV + Hệ số giá /dòng tiền: P/ CF + Hệ số giá /doanh số bán: P/S 18