Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương VIII: Phương thức thanh toán kèm chứng từ thương mại (câu 36 đến câu 40)
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương VIII: Phương thức thanh toán kèm chứng từ thương mại (câu 36 đến câu 40)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_cuong_on_tap_mon_thanh_toan_quoc_te_chuong_viii_phuong_th.doc
Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương VIII: Phương thức thanh toán kèm chứng từ thương mại (câu 36 đến câu 40)
- Câu 36 ( 2 ) : xuất trình phù hợp theo UCP600 là gì ? những nội dung cần kiểm tra đối với vẫn đơn đường biển theo UCP 600 và ISBP 681 ? Những nội dung cần kiểm tra với vận đơn đường biển theo UCP600 và ISBP 681 gồm có : 1/Áp dụng điều 22 UCP: Áp dụng điều 22 UCP 600 trong trường hợp: Khi hợp đồng vận tải yêu cầu xuất trình vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu Khi L/C cho phép xuất trình vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu và vận tải dơn theo hợp đồng thuê tàu được xuất trình. Một chứng từ vận tải chỉ ra là nó phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu thì nò là vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu tuân theo điều 22-UCP 600. 2/ /Điều khoản :vận tải theo hợp đồng thuê tàu phải gồm một bộ đầy đủ các bản gốc : Các bản gốc có thể được ghi chú là “bản gốc thứ nhất”, ”bản gốc thứ 2”,”hai bản gốc như nhau”,”ba bản gốc như nhau” hoặc các ghi chú tương tự. Không nhất thiết trên vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu phải có chữ “original” mới được chấp nhận theo L/C. 3//Điều khoản về ký vận đơn theo hợp đồng thuê tàu: Bản gốc của một vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu phải có chữ ký theo hình thức quy định tại điều 22-UCP 600.
- . Nếu vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu được ký bởi thuyền trưởng,người thuê tàu hoặc chủ tàu thì chữ ký phải được xác nhận là của những người này. . Nếu vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu được ký bởi một đại lý thay mặt thuyền trưởng,người thuê tàu,chủ tàu thì đại lý đó phải được nhận biết:không cần ghi tên của thuyền trưởng nhưng tên người thuê tàu hoặc chủ tàu thì phải được ghi ra. 4//Điều khoản về ghi chú đã bốc hàng lên tàu: Nếu trên vận tải đơn theo hợp đồng thê tàu ghi “đã bốc hàng”thì ngày phát hành vận đơn được coi là ngày giao hàng,trừ khi trên vận đơn đã có ghi chú về hàng đã bốc thì ngày trong ghi chú về hàng đã bốc đó được coi là ngày giao hàng. Có nhiếu cách diễn tả “đã bốc hàng lên tàu”,như” hàng đã bốc lên tàu nhìn bề ngoài trong điều kiện tốt”,hay” hàng đã bốc lên tàu”,”đã bốc” và các cách diễn đạt tương tự. 5//Điều khoản về cảng bốc và cảng dỡ: Nếu L/C quy định về một khu vực địa lý,một cảng bốc hoặc một cảng dỡ cụ thế thì vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu phải ghi cảng bốc hàng thực tế mà phải nằm trong khu vực địa lý hoặc trong trong dãy các cảng đã được nêu,nhưng có thể nêu các cảng là cảng dỡ hàng hoặc có thể ghi theo khu vực địa lý. 6/Điều khoản về người nhận hàng ,bên ra lệnh,người gửi hàng và ký hậu,bên thông báo:
- Nếu L/ C yêu cầu một vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu ghi hàng hóa được giao cho một bên đích danh thì vận đơn theo hợp đồng thuê tàu không được ghi từ “theo lệnh”,hoặc “theo lện của” trước tên bên đích danh đó.Tương tự,nếu L/C quy định hàng hòa được giao “theo lệnh”,”theo lệnh của” thì không được ghi hàng hóa giao trực tiếp cho bên đích danh trên vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu. Vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu phải được gửi hàng ký hậu nếu nó được phát hành theo lệnh,hoặc theo lệnh của người gửi hàng.(việc ký hậu cho thấy có thể cho phép thay mặt người gửi hàng. Nếu L/c không ghi rõ tên người thông báo thì ô bên Thông báo trên vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu có thể để trống hoặc điền vào tùy ý cách. 7/Điều khoản về vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu hoàn hảo: Các điều khoản hoặc ghi chú trên vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu: Tuyên bố một cách rõ ràng về tình trạng khuyết tật của hàng hóa hoặc bao bì là không thể chấp nhận. Không tuyên bố rõ ràng về tình trạng khuyết tật cùa bao bì thì không coi là có sai biệt. Tuyên bố rằng:” bao bì không thích hợp chovận chuyển đường biển “ thì không thể chấp nhận. Vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu sẽ không được coi là hoàn hảo nếu từ “hoàn hảo” ghi trên vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu và bị xóa đi,trừ khi có một điều khoản hoặc ghi chú nói rõ rằng hàng hóa hoặc bao bì có khuyết tật. 8/Điều khoản về giao hàng từng phần:
- Giao hàng trên nhiều con tàu gọi là giao hàng từng phần,ngay cả khi các tàu này khởi hành cùng một ngày để đến cùng một cảng đến. Nếu L/C cấm giao hàng từng phần và có nhiều vận tải đơn gốc được xuất trình cho lô hàng từ một hay nhiều cảng bốc hàng (cho phép đặc biệt trong khu vực địa lý hoặc các loạt cảng quy định trong L/C (với điều kiện là chúng dùng cho việc giao hàng trên một con tàu ,cùng một hành trình,cùng một cảng dỡ hàng,loạt càng dỡ hàng hoặc khu vực địa lý. Nếu có nhiều ngày giao hàng khác nhau của nhiều bộ vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu được xuất trình thì ngày giao hàng muôn nhất trong các ngày đó sẽ dược dùng để tính bất cứ thời hạn xuất trình nào (ngày đó phải xảy ra hoặc trước ngày giao hàng muộn nhất quy định trong L/C). 9/Điều khoản về mô tả hàng hóa: Những mô tả hàng hóa trên vận đơn theo hợp đồng thuê tàu phải được miêu tả không miêu tả với những mâu thuẫn trong L/C. 10/Điều khoản về sửa chữa và thay đổi: Những sữa chữa và thay đổi trên vận đơn theo hợp đồng thuê tàu phải được xác nhận ,do người chủ tàu,người thuê tàu,thuyền trưởng hoặc bất cứ đại lý nào của họ. Không cần phải xác nhận những thay đổi hoặc sửa chữa có thể đã được thể hiện trên bản gốc lên các bản sao vận đơn.
- 11/Điều khoản về cước phí và phụ phí: Nếu L/c quy định vận đơn theo hợp đồng thuê tàu phải ghi cước phí đã trả hoặc sẽ trả tại cảng đến thì trên vận đơn đó phài ghi cho phù hợp Đối với các chứng từ trả trước hoặc sẽ thu sau phải có quy định rõ ràng của người yêu cầu và các ngân hàng phát hành. Không được ghi các phụ phí lên vận đơn theo hợp đồng thuê tàu nến L/C quy định không chấp nhận các phụ phí,các phụ phí này đề cập đến chi phí gắn liền với việc xếp dỡ hàng hóa như miễn xếp,miễn dỡ,miễn xếp dỡ,miễn xếp dỡ và sắp xếp.(các chi phí được đề cập trên chứng từ vận tải do dỡ hàng chậm hoặc chi phí sau khi dỡ hàng không được coi là phụ phí theo nghĩa này. Điều 20 của UCP 600 quy định Câu 37 ( 2 ) : xuất trình phù hợp theo UCP600 là gì ? những nội dung cần kiểm tra đối với chứng từ bảo hiểm theo UCP600 và ISBP 681 ? Trả lời : theo UCP 600, xuất trình phủ hợp là một xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản tín dụng, của các điều khoản có thể áp dụng của quy tắc này và với thực tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế Những nội dung cần kiểm tra đối với chứng từ bảo hiểm : Các điều khoản quy định trách nhiệm người bảo hiểm và người được bảo hiểm theo từng điều kiện bảo hiểm (các điều này thường được in sẵn). Các điều khoản riêng biệt của hợp đồng bảo hiểm thường được kí kết: Đối tượng được bảo hiểm: tên hàng, số lượng, kí mã hiệu, phương tiện chuyên chở. Về giá trị bảo hiểm: nếu không quy định trong tín dụng về mức bảo hiểm thì số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị hàng hóa tính theo CIF hoặc CIP cộng 10% lời dự tính. Nếu kinh doanh theo CIP thì mức bồi thường bảo hiểm là 110%CIP Nếu kinh doanh theo CIF thì mức bồi thường bảo hiểm là 110%CIF
- Khi trị giá CIP và CIF không xác định được thì dựa vào số tiền thanh toán hoặc tổng giá trị lô hàng, tùy theo số tiền nào lớn hơn. Đồng tiền bảo hiểm phải thể hiện bằng đồng tiền ghi trên hợp đồng hoặc L/C . Phải quy định rõ loại bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm: AR, WA, EPA, SRCC Nếu đơn bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm mọi rủi ro mà có một chứng từ bảo hiểm không đề cập đến hay có ghi chú tiêu đề “mọi rủi ro”thì vãn được xem là chứng từ bảo hiểm mọi rủi ro. . Tổng số phí bảo hiểm phải trả. . Địa điểm hàng hóa bắt đầu được bảo hiểm và nơi hết trách nhiệm bảo hiểm như quy định trong tín dụng. . Giấy chứng nhận bảo hiểm: là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để chấp nhận bảo hiểm cho một lô hàng nào đó. Giấy chứng nhận bảo hiểm có tác dụng : Thay thế đơn bảo hiểm, làm bằng chứng về một bảo hiểm được kí kết. Bằng chứng về phạm vi được bảo hiểm của hàng hóa, là chứng từ cần thiết trong hồ sơ khiếu nại bao gồm những điều gần giống như đơn bảo hiểm. Câu 44 ( 2 ) : thời điểm nào được coi là người hưởng lợi chấp nhận một sự sửa đổi theo UCP 600 Trả lời : theo UCP 600 khoản C điều 10 có quy định : Các điều kiện và điều khoản gốc sẽ vẫn còn nguyên hiệu lực đối với người thụ hưởng cho đến khi người thụ hưởng truyền đạt chấp nhận sửa đổi của mình đến ngân hàng đã thông bao sửa đổi đó. Người thụ hưởng phải thông báo chấp nhận hay từ chối sửa đổi. Nếu người thụ hưởng ko thông báo như thế thì một xuất trình phù hợp với tín dụng và với bát cứ sửa đổi nào chưa được chấp nhận sẽ dduocj coi như thông báo chấp nhận sửa đổi của người thông báo chấp nhận của người hưởng thụ. Tín dụng sẽ được sửa đổi từ thời điểm đó.Câu 44
- Trả lời : phương án D ( câu này các bạn có thể xem trong phần hình thức của L/C và cũng được cô giáo nói 1 lần. mình ko nói lại nữa) Câu 39: Xuất trịnh phù hợp theo UCP600 là gì ? những nội dung cần kiểm tra đối với hối phiếu theo UCP 600 và ISBP 681 ? Trả lời : theo UCP 600, xuất trình phủ hợp là một xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản tín dụng, của các điều khoản có thể áp dụng của quy tắc này và với thực tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế Những nội dung cần kiểm tra đối với hối phiếu theo UCP 600 va ISBP 681 gồm : 1. Thời hạn: Thời hạn: Phải phù hợp với các điều kiện trong L/C. a) Nếu một hối phiếu được ký phát có thời hạn ,thì ngày đáo hạn của nó phải được xác định từ bản than hối phiếu đó. b) Nếu L/C quy định hối phiếu có thời hạn 60ngày kể từ ngày vận tải đơn .nếu ngày vận tải đơn là 7/7/2007,thì thời hạn : + 60 ngày sau ngày vận tải đơn 7/7/2007 + 60 ngày sau ngày 7/7/2007 +5/9/2007 + c) Nếu Thời hạn là xxx ngày sau ngày vận tải đơn thì ngày hang bốc lên tàu được coi là ngày vận tải đơn ,ngay cả khi ngày bốc hang lên tàu là trước hoặc sau ngày vạn tải đơn. d) Cách tính ngày đáo hạn là ngày tiếp theo,ví dụ 10 ngày sau hoặc twd ngày 1/3laf ngày 11/3. e) Nếu một vận tải đơn thể hiện nhiều ghi chú bốc hang lên tàu xuất trình theo một L/C yêu cầu hối phiếu ký phát, ví dụ 60 ngày sau ngày vận tải đơn,thì ngày sớm nhất được dung để tính ngày đáo hạn.Vd:L/C yêu cầu giao hàng ở cảng ở Việt Nam,và vận tải đơn ghi chú hang đã bốc
- lên tàu A từ cảng Nhơn Trạch(Đồng Nai) ngày 1/5 và lên tàu B ở cảng Hải Phòng ngày 15/5 ,thì hối phiếu sẽ được tính là 60 ngày sau ngày 1/5. f) Nếu L/C yêu cầu hối phiếu ký phát ,và nhiều bộ vận đơn được xuất trình theo một hối phiếu ,thì ngày vận tải đơn cuối cùng được dung để tính ngày đáo hạn. Các chứng từ vận tải khác cũng áp dụng nguyên tắc như vậy. 2. Ngày đáo hạn: Nếu một hối phiếu quy định ngày đáo hạn là một ngày cụ thể thì nó phải phù hợp trong L/C. Nếu một hối phiếu được ký phát xxx ngày sau ngày xuất trình: a) Chừng từ phù hợp hay không phù hợp nhưng ngân hàng trả tiền không thong báo từ chối ,thì Ngày đáo hạn là xxx ngày từ ngày ngân hàng này nhận được chứng từ. b) Nếu ngân hàng trả tiền từ chối và sau đó chấp nhận thì Ngày đáo hạn là xxx ngày là muộn nhất sau ngày ngân hàng này chấp nhận hối phiếu. Ngân hàng trả tiền phải thông báo ngày đáo hạn cho người xuất trình ,việc tính Ngày đáo hạn cũng sẽ áp dụng với L/C thanh toán về sau. 3. Ngày ngân hàng, ngày gia hạn, chuyển tiền chậm.
- Việc thanh toán phải được thực hiện ngay vào ngày đến hạn tại nơi mà hối phiếu hoặc các chứng từ đòi tiền,miễn là trong ngày làm viêc của ngân hàng,nếu ngoài thì sẽ là ngày làm việc đầu tiên sau ngày đến hạn. 4. Ký hậu Hối phiếu phải được ký hậu nếu cần thiết. 5. Số tiền Tên bằng chữ và số phải bằng nhau,ghi bằng đơn vị tiền tệ trong L/C. Phù hợp với hóa đơn,(nếu lớn hơn thì phải có sự đồng ý lien quan giữa các bên 6. Hối phiếu được ký phát như thế nào: Hối phiếu phải được ký phát đòi tiền bên đã được quy định trong L/C Người thụ hưởng ký phát. 7. Hối phiếu đòi tiền người yêu cầu: 8. Các sữ chữa và thay đổi: Sữa chữa và thay đổi nếu có thì phải được người ký phát ký xác nhận Nếu ngân hàng ghi chú trong L/C về việc không cho phép sữa chữa trong L/C thì việc sữa chữa và thay đổi không được chấp nhận ngay cả khi được người ký phát xác nhận.
- Câu 42 ( 1 ): trong các phương thức thanh toán , phương thức nào đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu hơn cả? tại sao? Trả lời : trong các phương thức thanh toán thì phương thức tín dụng chứng từ là phương thức đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu hơn cả. khi đó người xuất khẩu sẽ đạt dc những lợi ích như sau : Lợi ích đối với người xuất khẩu: - NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không. - Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa. - Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm). - KH có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng Câu 38 : xuất trình phù hợp theo UCP 600 là gì ? những nội dung cần kiểm tra đối với giấy chứng nhân xuất xứ theo UCP 600 và ISBP 681 ? Trả lời : : theo UCP 600, xuất trình phủ hợp là một xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản tín dụng, của các điều khoản có thể áp dụng của quy tắc này và với thực tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế Những nội dung cần kiểm tra đối với giấy chứng nhân xuất xứ theo UCP600 và ISBP681 Giấy chứng nhận xuất xứ phải thể hiện là có liên quan đến hang hóa trong hóa đơn.Mô tả hàng hóa có thể mô tả chung chung nhưng không mâu thuẩn với mô tả đến hàng hóa ở các chứng từ được yêu cầu. Thông tin về người nhận hàng phải không mâu thuẫn với chứng từ vận tải.Tuy nhiên,nếu thư tín dụng yêu cầu một chứng từ vận tải phát hành “theo lệnh” thì giấy chứng nhận xuất xứ có thể ghi tên gười yêu cầu phát hành thư tín dụng hoặc người nào khác được chỉ định đích danh như người nhận hàng. Giấy chứng nhận xuất xứ có thể qui định người gửi hàng,hoặc là người xuất khẩu là một người mà không phải là người hưởng thụ của thư tín dụng hoặc người gửi hàng trong thư tín dụng. Câu 40 : phân tích tính chất cơ bản của L/C ? tính chất này làm cho doanh nghiệp phải lưu ý gì khi sử dụng L/C
- Trả lời : tính chất cơ bản của L/C gồm có: . L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp đồng đó người ta tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên quan hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó (điều 4 UCP600). . Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ chứ không quan tâm đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu, hàng kém chất lượng, giao hàng sai , nhưng nếu trên bề mặt chứng từ thể hiện phù hợp với L/C, UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán cho người thụ hưởng. Các bên tham gia trong thư tín dụng không được lợi dụng vào tình trạng hàng hóa/dịch vụ được giao để trì hoãn việc thanh toán (Điều 5 UCP600). . Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang. . Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP nào thì phải quy định rõ trong thư tín dụng. . Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua hàng hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán, cho nên khi người thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền ngân hàng phát hành L/C. Những tính chất này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần lưu ý khi sử dụng L/C : - Mặc dù L/C được hình thành từ hợp đồng thương mại quốc tế nhưng khi đã được thiết lập thì L/C lại hoàn toàn độc lập với chính hợp đồng đó. Hệ quả là điều khoản nào của hợp đồng không được ghi vào L/C sẽ không có giá trị điều chỉnh đối với các bên liên quan. Mặt khác, những điều khoản mà hợp đồng không điều chỉnh nhưng lại được quy định trong L/C thì sẽ có giá trị ràng buộc đối với các bên liên quan. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế, không chỉ doanh nghiệp xuất khẩu mà cả doanh nghiệp nhập khẩu cần phải đặc biệt chú ý đến điều khoản thanh toán. Một vấn đề nữa cần chú ý là doanh nghiệp xuất khẩu khi nhận được thông báo L/C phải kiểm tra chi tiết nội dung L/C và hợp đồng thương mại quốc tế đã ký kết, còn doanh nghiệp nhập khẩu khi chuyển tải các nội dung thanh toán vào đơn mở L/C cần phải đảm bảo độ chính xác cao. - Doanh nghiệp xuất khẩu cần phải biết về khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành do cam kết trả tiền L/C được thực hiện bởi chính ngân hàng phát hành chứ không phải doanh nghiệp nhập khẩu. Do vậy, việc biết được chắc chắn khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo khả năng thu được tiền bán hàng của doanh nghiệp xuất khẩu. Để biết được khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành, doanh nghiệp xuất khẩu cần yêu cầu ngân hàng phục vụ mình tư vấn về khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành, bởi trong hoạt động nghiệp vụ, các ngân hàng luôn thực hiện việc cập nhật thông tin của các ngân hàng khác trên thế giới. Bên cạnh đó, để lường trước rủi ro, trước khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế, doanh nghiệp
- xuất khẩu nên đến ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu tư vấn về khả năng, uy tín của ngân hàng phát hành cũng như các điều khoản cụ thể trong L/C nhằm tránh trường hợp khi nhận được L/C mới đi tư vấn, như vậy thì đã quá muộn. - Theo thông lệ quốc tế, các ngân hàng xử lý L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ, không căn cứ vào hàng hóa, do đó doanh nghiệp xuất khẩu có thể giao hàng không đúng như hợp đồng thương mại quốc tế nhưng lập bộ chứng từ phù hợp với L/C thì vẫn thanh toán được tiền từ ngân hàng phát hành L/C. Thực tiễn thương mại quốc tế cho thấy rằng đã có một số trường hợp xuất hiện chứng từ giả mạo mà UCP lại cho phép các ngân hàng miễn trách về chứng từ giả mạo, bởi thực tế ngân hàng cũng khó phát hiện được chứng từ giả mạo. Chính vì vậy, để hạn chế rủi ro, doanh nghiệp nhập khẩu cần tìm hiểu kỹ đối tác, giám sát chặt chẽ lô hàng, quá trình giao hàng cũng như có những quy định cụ thể đối với bộ chứng từ xuất trình.