Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương III: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái

docx 10 trang nguyendu 5780
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương III: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_thanh_toan_quoc_te_chuong_iii_nhung_van.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương III: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái

  1. Chương III: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái Câu 1  Tỷ giá hối đoái: - Là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau. ( đây là khái niệm cơ bản, vì sự so sánh này là tất yếu, khách quan hình thành trong mối quan hệ tiền tệ giữa 2 nc ). - Là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia. ( đây là khái niệm thị trường, do các công cụ lưu thông tín dụng ghi bằng ngoại tệ được mua và bán trên thị thường ngoại hối bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo 1 giá cả nhất định)  Ý nghĩa của tỷ giá hối đoái trong thanh toán quốc tế Câu 2  Các phương pháp yết giá và ý nghĩa của chúng: - Phương pháp yết giá trực tiếp : là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài. - Phương pháp yết giá gián tiếp: là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết chỉ thể hiện gián tiếp ra bên ngoài, mà không thể hiện trực tiếp.  So sánh sự khác biệt giữa các phương pháp đó : Nội dung Yết giá trực tiếp Yết giá gián tiến Thể hiện gián tiếp, muốn Thể hiện trực tiếp mà biết giá 1 ngoại tệ là bao Cách yết giá không cần tính toán thêm nhiêu thì ta phải làm phép chia Áp dụng hầu hết các nước Các nước Anh, Mỹ, EMU Phạm vi áp dụng ( trong đó có Việt Nam), áp dụng phương pháp này trừ Anh, Mỹ, EMU Câu 3: giống câu 14 Câu 4 Phương pháp tính tỷ giá chéo:  Trường hợp 1: 2 đồng tiền ở vị trí tiền định giá Bid = Ask : Bid Ask = Bid : Ask Tỷ giá = TG của tiền định giá : TG của tiền yết giá
  2. VD: Cho USD/ CAD = 0,9925/29 và USD/CHF = 0,9741/44. Tính CAD/CHF Bid CAD/CHF = Ask USD/CHF : Bid USD/CAD = 0,9744: 0,9925 = 0,9817 Ask CAD/CHF = Bid USD/CHF : Ask USD/CAD = 0,9741: 0,9929 = 0,9810 ( trên phương diện là tỷ giá của khách hàng)  Trường hợp 2: 2 đồng tiền ở vị trí tiền yết giá Bid = Ask : Bid Ask = Bid : Ask Tỷ giá = TG của tiền yết giá : TG của tiền định giá VD: cho EUR/USD = 1,2730/35 và GBP/USD = 1,8352/57. Tính EUR/GBP ( tính tỷ giá của khách hàng) Bid EUR/GBP = Ask EUR/USD : Bid GBP/USD = 1,2735/1,8352 = 0,6939 Ask EUR/GBP = Bid EUR/USD : Ask GBP/USD = 1,2730/1,8357 = 0,6935  Trường hợp 3: 2 đồng tiền ở 2 vị trí khác nhau Bid = Ask x Ask Ask = Bid x Bid Tỷ giá = TG của tiền yết giá x TG của tiền định giá VD: cho EUR/USD = 1,2730/35 và USD/JPY = 115,48/57. Tính EUR/JPY ( tính tỷ giá của khách hàng) Bid EUR/JPY = Ask EUR/USD x Ask USD/JPY = 1,2735 x 115,57 = 147,18 Ask EUR/GBP = Bid EUR/USD x Bid USD/JPY = 1,2730 x 115,48 = 147,01 Câu 5: Theo điều 30 của pháp lệnh ngoại hối Việt Nam năm 2005, cơ chế tỷ giá hối đoái của Việt Nam được điều hành như sau: - Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. - Ngân hàng nhà nước VN xác định cơ chết tỷ giá hối đoái của đồng VN phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô cụ thể trong từng thời kỳ. Câu 6  Phân biệt tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen - Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do NHTW công bố. Tỷ giá này được công bố hàng ngày vào đầu giờ làm việc của NHTW. Dựa vào tỷ giá này, các NHTM và
  3. các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi. - Tỷ giá thị trường chợ đen: là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.  Không nên để 2 tỷ giá này cùng tồn tại song song. Vì : khi cả hai tỷ giá cùng tồn tại sẽ có ảnh hưởng không tốt đến thị trường cũng như nền kinh tế. Ví dụ: Khi xuất khẩu, doanh nghiệp thu được ngoại tệ sẽ đổi ra ngoại tệ theo tỷ giá chính thức của ngân hàng. Trong khi đó cần ngoại tệ gấp để nhập nguyên vật liệu thì doanh nghiệp sẽ đi mua ở chợ đen với tỷ giá cao hơn tỷ giá chính thức. Khi đó dẫn đến tình trạng mua đắt, bán rẻ dẫn đến doanh nghiệp lãi rất ít. Do đó sẽ hạn chế nhập khẩu và dẫn đến giảm tăng trưởng. Bên cạnh đó, do cón sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ giá ngân hàng và tỷ giá chợ đen, nên khi có ngoại tệ trong tay, DN, cá nhân không dại gì mang ra NH đổi mà sẽ đổi ở thị trường chợ đen. Dẫn đến việc ngoại tệ sẽ không tập trung ở NH, mà phần lớn sẽ nằm trong tay của các tổ chức cá nhân.  Liên hệ với Việt Nam: Thời gian trước đây, ở Việt Nam vẫn tồn tại song song 2 loại tỷ giá này. Tuy nhiên có thời điểm tỷ giá chợ đen cao hơn rất nhiều so với tỷ giá chính thức ( 22,500 USD/VND, cao hơn 1500 đồng so với tỷ giá chính thức). trước tình hình đó, trong vài tháng trở lại đây, chính phủ đã cấm các giao dịch ngoại tệ tại thị trường tự do, chỉ được phép giao dịch tại các tổ chức có giấy phép. Điều này đã làm tỷ giá chợ đen gần như biến mất, và các doanh nghiệp, cá nhân chỉ có thể mua bán ngoại tệ tại ngân hàng. Tuy nhiên, việc loại bỏ tỷ giá chợ đen cũng làm cho các doanh nghiệp, cá nhân gặp nhiều khó khắn. Khi doanh nghiệp cần ngoại tể để nhập nguyên vật liệu thì bắt buộc phải đổi ở ngân hàng tuy nhiên lượng ngoại tệ dự trữ ở các ngân hàng VN khá ít, vẫn không đủ để đáp ứng lượng ngoại tệ cần thiết. Vì thế nó sẽ gây khó khăn trong việc sản xuất của các doanh nghiệp. Còn đối với cá nhân, bán ngoại tệ thì dễ nhưng mua ngoại tệ vào thời điểm này thì rất khó. Vì ngoài việc dự trữ ngoại tệ của ngân hàng không lớn, thì cá nhân cần phải trình bày lý do hợp lý thì mới được phép mua ngoại tệ. Vì thế sẽ gây nhiều khó khăn trong việc tiêu dùng ngoại tệ của dân chúng. Câu 7  Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của tỷ giá hối đoái Có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá, đó là mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, độ lệch về lãi suất và lạm phát giữa các nước. - Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.
  4. Cung cầu ngoại tệ lại chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau trong đó có cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, do đó sẽ kéo tỷ giá xuống. Và ngược lại, nếu cán cân thanh toán thiếu hụt, dẫn đến việc cầu ngoại tế lớn hơn cung ngoại tệ, do đó sẽ đẩy tỷ giá tăng lên. Sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế lại phụ thuộc vào các nguốn cung và cầu ngoại tệ cấu thành nên cán cân thanh toán quốc tế. Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định, nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng, do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên, do đó tỷ giá sẽ tăng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì các hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ, làm cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn, việc giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao. - Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước là yếu tố thứ hai ảnh huờng đến TGHĐ. Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, TGHĐ sẽ giảm xuống. - Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại. Chênh lệch lạm phát dựa vào thuyết ngang giá sức mua của đồng tiền PPP. Theo thuyết này, mức giá của một nước tăng lên tương đối so với mức tăng giá của nước khác trong dài hạn sẽ làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá và ngược lại. Như vậy, yếu tố chênh lệch lạm phát chỉ có ảnh hưởng đến biến động của tỷ giá trong dài hạn. Ngoài những yếu tố nêu trên TGHĐ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác, chẳng hạn như yếu tố tâm lý, chính sách của chính phủ, uy tín của đồng tiền  Liên hệ với Việt Nam: - Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát của Việt Nam trong vài năm gần đây có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế, làm biến động mạnh tới tỷ giá. Hiện tại, lạm phát năm 2011 dự kiến sẽ tăng lên 15.5 %, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tỷ giá USD/VND hiện tại. - Hiện trạng của cán cân thanh toán quốc tế. Gốc của vấn đề tỷ giá vẫn là nhập siêu. Năm 2009, cán cân tổng thể thâm hụt tới 8,8 tỷ USD. Năm 2010, có cải thiện nhưng vẫn thâm hụt hơn 4 tỷ USD. Mức nhập siêu của Việt Nam trong hai tháng đầu năm nay lên đến 1 tỉ 830 triệu đôla. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ước tính kim ngạch nhập khẩu trong cả nước từ đầu năm đến nay là trên 14 tỉ đôla,
  5. tăng hơn 28% so với cùng thời gian này năm ngoái.Các ngân hàng đang chờ các doanh nghiệp xuất khẩu thu được ngoại tệ sẽ bán lại cho ngân hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lại không bán. Hiện nay nguồn ngoại tệ ngân hàng có thể đáp ứng cho doanh nghiệp và các nhu cầu chính đáng khác về ngoại tệ là không đủ. Năm 2010, chúng ta còn 16 tỷ USD dự trữ ngoại tệ, tính đến thời điểm hiện nay, chỉ còn khoảng 10 tỷ USD. Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), ngưỡng an toàn nhất là có đủ khả năng nhập khẩu khoảng 4 tuần, tuy nhiên, dự trữ của chúng ta chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu trong 2 tuần. Nhập siêu lớn, bội chi ngân sách lớn, lạm phát còn tiếp diễn chắc chắn tình hình tỷ giá sẽ tiếp tục diễn biến như hiện nay. - Hoạt động đầu cơ ngoại tệ: tâm lý e ngại những yếu tố tiềm ẩn về lạm phát, nên người dân tích trữ vàng, USD và bất động sản. Trong khi thị trường bất động sản đang đóng băng ở giá rất cao, giá vàng cũng ở mức cao và có độ rủi ro lớn, nên việc người dân chọn USD là điều dễ hiểu. Ngay trước Tết Nguyên đán, người ta đã tiên đoán được sẽ điều chỉnh tỷ giá nên tìm mua USD. Rất nhiều người dân rút tiền mua USD, chính vì thế cầu về USD lớn.Trong bối cảnh hiện nay, những người có tiền với tâm lý cho rằng, đang có sự mất giá của đồng Việt Nam nên họ sẽ tìm cách trú ẩn vào ngoại tệ, vàng và các loại tài sản khác. Trong khi bất động sản đang có xu hướng đóng băng, việc người ta tìm kiếm USD và vàng là điều dễ hiểu để đảm bảo giá trị tài sản của họ.Thêm một nguyên nhân quan trọng tác động tới đà tăng nóng của giá USD vừa qua là việc gom USD để nhập lậu vàng. Dù mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép một số doanh nghiệp và ngân hàng được phép nhập khẩu vàng trở lại, tuy nhiên giá vàng trong nước vẫn không kéo sát được với giá thế giới. Chênh lệch giá vàng bán ra trong nước vài ngày nay vẫn cao hơn giá thế giới khoảng 800.000 đồng mỗi lượng, thậm chí có thời điểm mức chênh lệch lê tới hơn một triệu đồng. Điều này đã khiến một số tổ chức, cá nhân sốt sắng gom USD để nhập lậu vàng về bán ra trong nước. Câu 8  Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái hiện nay tại Việt Nam - Tỷ giá liên ngân hàng tăng từ 18,932 lên 20,693 VND/USD, tăng 9.3%. Bên cạnh đó, NHNN quyết định giảm biên độ giao động từ +/-3% xuống còn +/-1%, cho nên thực chất tỷ giá niêm yết chỉ tăng thêm 7.2%. - NHNN nâng lãi suất chiết khấu lên 12%. - Chính phủ yêu cầu các doanh nghiệp, cá nhân chỉ bán ngoại tệ cho ngân hàng và cấm các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do.  Tác động của các biện pháp đó:
  6. - Ổn định tâm lý của người dân.Điều chỉnh tỷ giá là một việc làm cần thiết để ổn định tâm lý và kỳ vọng của người dân. Hiện nay, tỷ giá thị trường chợ đen gần như bị xóa bỏ. Như vậy, tỷ giá sẽ được giao dịch dựa trên cung cầu của thị trường và người dân sẽ không còn tâm lý đầu cơ, tích trữ USD. Do đó, cầu ảo về ngoại tệ sẽ giảm xuống. - Cải thiện cán cân thương mại. Đồng nội tệ giảm giá sẽ làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu gặp nhiều thuận lợi hơn khi hàng hóa sản xuất có sức cạnh tranh hơn, trong khi đó nhập khẩu sẽ giảm đi và cán cân thương mại được cải thiện. Tuy vậy, cần lưu ý rằng tỷ giá chỉ là một trong những nhân tố gây thâm hụt thương mại cao tại Việt Nam. Yếu tố chính vẫn là các dòng tiền từ bên ngoài đổ vào Việt Nam như FDI, FPI, ODA, kiều hối và các chính sách thương mại khác. - Minh bạch thị trường ngoại hối: Việc điều chỉnh tỷ giá sẽ giúp cho thị trường ngoại tệ phản ứng một cách linh hoạt hơn theo cơ chế thị trường, giúp thu hẹp chênh lệch giữa tỷ giá niêm yết và giao dịch thực tế. Quy mô thị trường chợ đen đã bị hạn chế, hoạch toán các giao dịch tỷ giá tại ngân hàng và doanh nghiệp trở nên minh bạch hơn. - Thu hút đầu tư từ nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài luôn chờ biến động trên thị trường ngoại hối để đầu tư vào Việt Nam. Nay khi điều chỉnh tỷ giá đã được thực hiện thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ an tâm hơn khi đầu tư. - Tác động tích cực cho xuất khẩu, khiến hàng hóa của Việt Nam có giá thành cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế. Đồng thời giảm lượng nhập khẩu. Nhập khẩu giảm và xuất khẩu tăng thì sẽ giúp kiểm soát, giảm nhập siêu. - Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số tác động không thuận lợi như gánh nặng nợ nước ngoài của các doanh nghiệp trong nước, làm tăng giá các mặt hàng nhập khẩu dẫn đến tác động mạnh đến chỉ số lạm phát, gây thiếu hụt ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa nguyên liệu trong ngắn hạn . Câu 9  Phá giá tiền tệ là việc giảm giá trị đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ so với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định.  Chính phủ thực hiện phá giá tiền tệ khi: - Chính phủ sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với cơ chế để nền kinh tế tự điều chỉnh theo hướng suy thoái (vì khả năng cạnh tranh kém nên cầu xuất khẩu ròng giảm dẫn đến tổng cầu giảm) đi kèm với mức lạm phát thấp kéo dài cho đến khi năng lực cạnh tranh tăng lên (do tiền lương, giá cả giảm xuống đến mức có khả năng cạnh tranh). Chính phủ các nước thường sử dụng chính sách phá giá tiền tệ khi có một cú sốc mạnh và kéo dài đối với cán cân thương mại.
  7. - Trong trường cầu về nội tệ giảm thì chính phủ sẽ phải dùng ngoại tệ dữ trữ để mua nội tệ vào nhằm duy trì tỷ giá hối đoái và đến khi ngoại tệ dự trữ cạn kiệt thì không còn cách nào khác, chính phủ phải phá giá tiền tệ.  Tác dụng của phá giá tiền tệ đối với nền kinh tế - việc phá giá tiền tệ sẽ làm cho tỷ giá hối đoái thực tế thay đổi theo, nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia và có xu hướng làm tăng xuất khẩu ròng vì hàng xuất khẩu rẻ đi một cách tương đối trên thị trường quốc tế còn hàng nhập khẩu đắt lên tương đối tại thị trường nội địa. - Việc phá giá làm tăng cầu về xuất khẩu ròng và tổng cung sẽ điều chỉnh như sau: + Nếu nền kinh tế đang ở dưới mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực nhàn rỗi sẽ được huy động và làm tăng tổng cung. +Nếu nền kinh tế đã ở mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực không thể huy động thêm nhiều và do đó tổng cung cũng chỉ tăng lên rất ít dẫn đến việc tăng tổng cầu kéo theo giá cả, tiền lương tăng theo và triệt tiêu lợi thế cạnh tranh của việc phá giá - Thu hút đầu tư từ nước ngoài vào trong nước, lượng khách du lịch nước ngoài cũng gia tăng. Câu 10  Tác động của việc phá giá đối với ổn định kinh tế vĩ mô: Đối với tài khoản vãng lai Mục tiêu của phá giá tiền tệ là làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa và từ đó cải thiện cán cân thanh toán vãng lai. Khi đồng nội tệ giảm giá sẽ làm tăng tỷ giá danh nghĩa, kéo theo tỷ giá thực tăng sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại. Khi tỷ giá tăng (phá giá), giá xuất khẩu rẻ đi khi tính bằng ngoại tệ, giá nhập khẩu tính theo đồng nội tệ tăng được gọi là hiệu ứng giá cả. Khi tỷ giá giảm làm giá hàng xuất khẩu rẻ hơn đã làm tăng khối lượng xuất khẩu trong khi hạn chế khối lượng nhập khẩu. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng khối lượng. Tuy nhiên, việc cán cân thương mại xấu đi hay được cải thiện tùy thuộc vào hiệu ứng giá cả và hiệu ứng số lượng cái nào trội hơn. - Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong lúc giá cả và tiền lương trong nước tương đối cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở nên đắt hơn: các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong nước chưa huy động đủ nguồn lực để sẵn sàng tiến hành sản xuất nhiều hơn trước nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng như nhu cầu trong nước tăng lên.
  8. Ngoài ra, trong ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu không nhanh chóng giảm còn do tâm lý người tiêu dùng. Khi phá giá, giá hàng nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên, người tiêu dùng có thể lo ngại về chất lượng hàng nội chưa có hàng thay thế xứng đáng hàng nhập làm cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay. Do đó, số lượng hàng xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và số lượng hàng nhập cũng không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả thường có tính trội hơn hiệu ứng số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi. - Trong dài hạn, giá hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nước và người tiêu dùng trong nước cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lượng hàng trong nước với hàng nhập. Mặt khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có thời gian tập hợp đủ các nguồn lực để tăng khối lượng sản xuất. Lúc này sản lượng bắt đầu co giãn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện. Đối với lạm phát Do giá cả nhập khẩu tăng, nên giá cả nội địa cũng thường tăng lên sau khi thực hiện phá giá tiền tệ. Ảnh hưởng này sẽ càng lớn nếu nhập khẩu chiếm một tỉ trọng lớn trong tiêu dùng nội địa và nếu nhà xuất khẩu đặt giá nội địa cao bằng với giá xuất khẩu sang nước ngoài. Việc tăng giá hàng nội địa sẽ làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giá cả - lương. Nếu lương được điều chỉnh theo mức độ lạm phát thì trong trường hợp này lương sẽ tăng. Như vậy, sẽ dẫn tới hiện tượng lạm phát leo thang gây ảnh xấu đến tiết kiệm, đầu tư, phát triển kinh tế, phân bổ thu nhập cũng như ổn định chính trị. Ảnh hưởng của phá giá tiền tệ gây nên lạm phát có thể kiểm soát được bằng cách giảm tín dụng kinh tế và giảm thâm hụt ngân sách. Đối với sản xuất Trong ngắn hạn, việc tăng giá sẽ làm giảm tiền lương thực tế (trước khi lương danh nghĩa được điều chỉnh), đồng thời giảm tài sản của người dân đang được cất giữ dưới dạng đồng tiền nội địa, tài khoản ngân hàng và trái phiếu nội địa. Tài sản của người dân sẽ không bị ảnh hưởng nhiều nếu họ cất giữ dưới phương thức tài sản nước ngoài. Giảm thu nhập thực tế sẽ hạn chế người dân tiêu dùng dẫn tới giảm mức chi tiêu của quốc gia. Do vậy, thông thường sẽ có sự tái phân bổ thu nhập và tài sản sau khi phá giá tiền tệ. Tuy nhiên, nếu việc tái phân bổ này được thực hiện ở nhóm dân số có mức tiêu dùng thấp thì vẫn dẫn tới việc giảm chi tiêu của quốc gia. Việc giảm chi tiêu có thể cải thiện tài khoản vãng lai, nhưng đồng thời cũng làm giảm cầu đối với hàng hóa nội địa, từ đó gây ra thất nghiệp trong chi tiêu chính phủ và tốc độ ảnh hưởng của phá giá tiền tệ đến việc sản xuất hàng xuất khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu.
  9. Đối với ngân sách Phá giá tiền tệ có thể có những ảnh hưởng gián tiếp đến ngân sách, có thể cải thiện hay làm thâm hụt ngân sách. Điều này phụ thuộc vào tầm quan trọng của các khoản thu và chi chịu ảnh hưởng trực tiếp của tỷ giá hối đoái. - Xét về nguồn thu ngân sách bao gồm các khoản như thuế xuất nhập khẩu và viện trợ nước ngoài. Phá giá có xu hướng làm tăng thuế thu đối với giao dịch thương mại nước ngoài. Mức độ ảnh hưởng của chính sách này phụ thuộc vào tương quan so sánh giữa thuế thu từ xuất nhập khẩu và tổng thuế thu được, độ co giãn về thuế, độ co giãn theo giá của xuất nhập khẩu. Nếu đất nước nhận được một lượng lớn viện trợ nước ngoài, thì khoản thu này cũng sẽ tăng theo tỉ lệ của phá giá tiền tệ. - Xét về nguồn chi ngân sách gồm những khoản bù trừ nguồn thu. Trước hết, nếu đất nước đang có một khoản nợ nước ngoài lớn, thì việc phá giá tiền tệ sẽ làm cho họ phải trả khoản lãi suất lớn. Thứ hai, khoản chi của chính phủ cho mua xăng dầu, máy tính, thiết bị quân sự từ nước ngoài sẽ tăng lên.  Việt Nam có nên phá giá tiền tệ? Việt Nam không nên phá giá tiền tệ.Vì: - Tác động rất lớn đến gánh nợ của quốc gia cũng như của các doanh nghiệp. Việc phá giá VND sẽ khiến cho nhiều doanh nghiệp đang nợ nước ngoài không trả được nợ, nhiều doanh nghiệp đang đầu tư máy móc để đổi mới công nghệ có thể sẽ bị phá sản, làm giảm năng suất sản xuất. - Sẽ làm mất lòng tin của người dân vào đồng nội tệ cũng như chính sách tiền tệ của nhà nước, khi đó họ sẽ có tâm lý găm giữ nhiều ngoại tệ hơn. Điều này hoàn toàn đi ngược lại với chính sách quản lý ngoại hối của VN là chống lại nạn “ ngoại tệ hóa”, và VND trở thành một thước đo giá trị duy nhất trong lãnh thổ VN. - Trong dài hạn, việc phá giá VND sẽ thúc đẩy việc xuất khẩu, tuy nhiên trong ngắn hạn, nếu phá giá VND quá nhanh sẽ dẫn đến tình trạng không đủ ngoại tệ để nhập khẩu nguyên liệu sản xuất. Câu 11  Nâng giá tiền tệ là việc tăng giá trị đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ so với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định.  Chính phủ thực hiện phá giá tiền tệ khi: - Muốn tránh phải tiếp nhận những đồng đôla bị mất giá chảy vào nước mình; - Để hạ nhiệt nền kinh tế quá nóng (do giảm xuất khẩu, giảm đầu tư vào trong nước)
  10. - Để xây dựng sự ảnh hưởng của nước mình ở ra bên ngoài (tăng cường đầu tư và xuất khẩu vốn ra bên ngoài)  Tác dụng của phá giá tiền tệ đối với nền kinh tế - Hạn chế của áp lực của lạm phát, giúp ổn định lại nền kinh tế. - Đồng tiền của quốc gia có vị thế trên thị trường, giảm gánh nặng nợ từ các nguồn vay bằng ngoại tệ của quốc gia, doanh nghiệp trong nước. - Kích thích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu. Câu 12 Phân biệt tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn: - Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá mà Ngân hàng phải có nghĩa vụ giao ngoại tệ ngay sau khi ký hợp đồng và nhận được tiền thanh toán trong một vài ngày nhất định. - Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá mà Ngân hàng có nghĩa vụ giao ngoại tệ sau ngày ký hợp đồng một thời hạn quy định, ví dụ 30 ngày, 60 ngày Câu 13 So sánh sự khác biệt giữa hợp đồng ngoại hối giao ngay và hợp đồng ngoại hối kỳ hạn Nội dung Hợp đồng giao ngay Hợp đồng kỳ hạn - Phục vụ nhu cầu mua - Phòng ngừa rủi ro biến bán thực tế về ngoại tệ là động tỷ giá chủ yếu. Mục đích sử dụng - Đầu cơ dựa vào chênh - Ngoài ra còn phục vụ lệch tỷ giá, chênh lệch lãi mục đích đầu cơ, găm giữ suất. ngoại tệ - Tỷ giá giao ngay vào Tỷ giá áp dụng - Tỷ giá kỳ hạn xác định thời điểm ký kết hợp đồng Thời điểm chuyển giao - Ngay sau khi ký hợp - Sau ngày ký hợp đồng ngoại tệ đồng. một thời gian quy định