Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 5: Séc quốc tế và thẻ ngân hàng

doc 13 trang nguyendu 7640
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 5: Séc quốc tế và thẻ ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_thanh_toan_quoc_te_chuong_5_sec_quoc_te.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Thanh toán quốc tế - Chương 5: Séc quốc tế và thẻ ngân hàng

  1. CHƯƠNG 5: SÉC QUỐC TẾ VÀ THẺ NGÂN HÀNG Câu 1: Séc là một lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng rút 1 số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm séc Nội dung phát hành séc theo luật CCCNVN: Mặt trước của séc có các nội dung sau: 1.Từ “ Séc” được in phía trên séc 2.Số tiền xác định 3.Tên của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là người bị kí phát 4.Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người kí phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán séc theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán séc cho người cầm giữ 5.Địa điểm thanh toán 6.Ngày kí phát 7.Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ kí của người kí phát Nếu thiếu 1 trong các nội dung quy định ở trên thì séc không có giá trị trừ trường hợp địa chỉ thanh toán không ghi trên séc thì séc được thanh toán tại địa điểm kinh doanh của người bị kí phát Ngoài các nội dung quy định ở trên tổ chức cung ứng séc có thể đưa thêm những nội dung khác mà không làm phát sinh thêm nghĩa vụ pháp lí của các bên
  2. Trường hợp séc được thanh toán qua trung tâm thanh toán bù trừ séc thì trên séc phải có thêm các nội dung theo quy định của trung tâm thanh toán bù trừ Mặt sau của séc được sử dụng để ghi các nội dung chuyển nhượng séc Số tiền ghi bằng số trên séc phải bằng số tiền ghi bằng chữ trên séc nếu khác thì séc không có giá trị thanh toán Câu 2:Phương tiện thanh toán quốc tế có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ là Séc, thẻ ngân hàng Đặc điểm của Séc: _Séc làm bằng giấy do một người ký phát lập ra trao cho một người thụ hưởng hoặc chuyển nhượng séc cho một người khác, hoặc xuất trình séc đến ngân hàng để nhận tiền trong thời gian xuất trình do luật định.Như vậy , séc có thời hạn xuất trình , có thời hạn hiệu lực và người phát séc chỉ được sử dụng séc 1 lần từ địa điểm kí phát séc đến địa điểm trả tiền séc là séc hết hạn _Séc là tài sản tài chính vô hình . giá trị của nó phụ thuộc vào các quyền pháp lí đối với lợi ích tương lai chứa đựng trong séc sẽ mang lại cho người sở hữu chúng quyết định _Séc được phát hành theo mẫu thống nhất của tổ chức phát hành và cung ứng séc trắng cho khách hàng  Đặc điểm của thẻ ngân hàng: _Thẻ ngân hàng là một loại thẻ nhựa do tổ chức phát hành thẻ chuyển giao cho chủ thẻ và chủ thẻ sử dụng nó để thanh toán cho đến khi nào hết số tiền trên tài khoản
  3. của chủ thẻ mở ở tổ chức phát hành thẻ.do đó , thẻ không có quy định thời hạn xuất trình và chủ thẻ có quyền sử dụng nó nhiều lần cho đến khi nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản _Thẻ ngân hàng là loại thẻ đích danh , ko thể kí hậu chuyển nhượng _ Thẻ ngân hàng là tài sản tài chính vô hình.giá trị của nó phụ thuộc vào các quyền pháp lí đối với lợi ích tương lai chứa đựng trong thẻ sẽ mang lại cho người sở hữu chúng quyết định _Thẻ ngân hàng phát hành theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành _ Tính tiện ích :TNH là 1 công cụ tín dụng thay cho tiền mặt chấp hành chức năng phương tiện lưu thông , TNH rất tiện lợi đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế nó có thể dùng để thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần mang theo tiền mặt, không phụ thuộc vào quy mô số tiền họ cần thanh toán _Tính an toàn : tính bảo mật của thẻ dựa vào mã số cá nhân Pin mà chỉ có chủ thẻ mới biết _ Tính nhanh chóng:nhờ vào hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng mà việc kết nối giữa các ngân hàng trong và ngoài nước đã giúp cho việc thanh toán diễn ra nhanh chóng _Tính linh hoạt:thẻ ngân hàng có nhiều chủng loại khác nhau thích hợp với mọi đối tượng trong xã hội Câu 3: Sự giống nhau của séc cá nhân , séc ngân hàng và séc du lịch : chúng đều là séc nên phải tuân thủ theo những quy tắc , nội dung phát hành séc theo luật CCCNVN
  4. Sự khác nhau: Điểm khác nhau Séc cá nhân Séc ngân hàng Séc du lịch _Người phát hành _ là các chủ tài _là ngân hàng thực _do ngân hàng séc khoản mở tại ngân hiện yêu cầu phát phát hành hàng séc _số tiền của séc _phụ thuộc vào _có thể là 1 số tiền _mệnh giá thường yêu cầu chi trả của bất định theo yêu cố định người phát séc cầu của người yêu cầu cũng có thể là số tiền chẵn theo mệnh giá séc _người chấp nhận _là các ngân hàng _là ngân hàng đại _là bất cứ chi lệnh rút tiền nắm giữ tài khoản lí của ngân hàng nhánh hay đại lí phát hành hiện nào của ngân hàng đang nắm giữ tài phát hành khoản của ngân hàng phát hành
  5. Câu 4: Quy trình thanh toán séc cá nhân: 1 Người kí phát Người thụ hưởng NGƯỜI KÍ PHÁT 2 6 5 3 8 4 Ngân hàng người Ngân hàng người phát hành thụ hưởng 7 1: thực hiện nghĩa vụ 2:kí phát séc 3:nhờ thu séc 4:xuất trình séc để đòi tiền 5:xuất trình séc 6:chấp nhận séc 7:thanh và quyết toán séc 8:trả tiền
  6.  Quy trình thanh toán séc ngân hàng: 1 Người mua séc để thanh Người thực hiện nghĩa toán vụ 4 2 3 5 6 7 Ngân hàng phát hành Ngân hàng đại lí 1:thực hiện nghĩa vụ 2:mua séc ngoại tệ 3: ghi nợ nội tệ 4:phát hành séc 5:xuất trình séc 6: trả tiền 7: thanh toán giữa các ngân hàng Câu 5: Người phát hành séc thương mại là loại séc do các doanh nghiệp, cá nhân, thể nhân phát hành mà không phải do các ngân hàng hay các tổ chức tài chính trung gian phát hành
  7. _Điều kiện để phát hành séc thương mại :người phát hành séc phải có tiền ở tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạntại ngân hàng và số tiền trên séc <= số tiền trong tài khoản đã mở ở các tổ chức Câu 6:xem câu 3 (séc thương mại gần như séc cá nhân) Câu 7:  Yêu cầu về nội dung kí hậu séc: _người kí hậu là người thụ hưởng hiện hành ghi trên séc _người kí hậu chuyển nhượng séc cho người thụ hưởng kế tiếp là để trả nợ tuy nhien nghĩa vụ trả nợ vẫn chưa được coi là hoàn thành nếu người trả nợ kế tiếp chưa nhận được tiền từ ngân hàng trả tiền _người thụ hưởng hiện hành có thể kí hậu chuyển nhượng séc cho người ký phát séc,nếu anh ta cần chuyển nhượng quyền hưởng lợi séc cho người kí phát séc hoặc có thể kí hậu chuyển nhượng cho bất cứ người nào đã kí trên tờ séc _thể hiện bằng ngôn ngữ ý chí chuyển nhượng quyền hưởng lợi séc cho 1 người khác gồm có chuyển nhượng có 1 người đích danh ,chuyển nhượng cho bất cứ người nào cầm séc hoặc chỉ kí mà ko chỉ định ai là người thụ hưởng kế tiếp,chuyển nhượng theo lệnh của 1 người đích danh _kí hậu phải vô điều kiện:nếu kí hậu có kèm theo 1 hay 1 số điều kiện nào đó thì coi như không có các điều kiện đó và kí hậu vẫn có hiệu lực ngoại trừ các điều kiện đó _kí hậu phải chuyển nhượng toàn bộ quyền hưởng lợi séc, việc chuyển nhượng 1 phần quyền hưởng lợi của séc là vô hiệu
  8. _kí hậu miễn truy đòi là loại kí hậu mà người kí hậu ghi thêm vào ý chí chuyển nhượng là không được đòi lại tiền người kí hậu. trong trường hợp séc không được thanh toán thì người thụ hưởng cầm séc vẫn có quyền đòi lại tiền người kí phát séc _người thụ hưởng séc quốc tế không thể tự mình thu tiền từ tờ séc , mà phải ủy quyền cho ngân hàng thu hộ theo phương thức thanh toán nhờ thu và phát sinh kí hậu ủy quyền tức không làm thay đổi quyền sở hữu của người kí hậu sang ngân hàng  Yêu cầu về hình thức kí hậu: _kí hậu vào mặt sau của séc,không kí vào mặt trước của séc nhằm tránh với kí bảo lãnh thanh toán séc _có thể kí hậu vào 1 tiếp phiếu, tiếp phiếu phải được gắn với séc và thể hiện là 1 bộ phận cấu thành nội dung của séc _người kí hậu chuyển nhượng séc phải kí bằng tay trực tiếp vào tờ séc. Chữ kí của người kí phát séc phải là chữ kí của người chủ tài khoản mà séc ra lệnh rút tiền từ tài khoản đó hoặc là chữ kí ủy quyền Câu 8: Séc thương mại là 1 lệnh của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng nắm giữ tài khoản phát rút 1 số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng séc _Trường hợp áp dụng: dùng với mục đích thương mại để thanh toán các khoản nợ thương mại,du lịch, Câu 9: Séc du lịch là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ 1 chi nhánh hay đại lí nào của ngân hàng đó _Trường hợp áp dụng:đối với những khách hàng có nhu cầu ra nước ngoài để du học , du lịch , công tác
  9. Câu 10: Séc xác nhận là loại séc được ngân hàng xác nhận trả tiền .Nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc ,chống phát séc khống.Bắt đầu từ lúc xác nhận séc ,ngân hàng sẽ trích số tiền của séc từ tài khoản của khách hàng sang lưu kí tại tài khoản séc xác nhận trong suốt thời hạn hiệu lực của séc _Séc bảo chi là một tờ séc được ngân hàng của người phát hành đảm bảo rằng tài khoản của người đó có đủ tiền để được trích ra khi thanh toán. Trong trường hợp này, ngân hàng thường ghi hoặc đóng dấu bảo chi lên tờ séc. Câu 11: Thẻ ngân hàng là một loại thẻ nhựa do tổ chức phát hành thẻ chuyển giao cho chủ thẻ và chủ thẻ sử dụng nó để thanh toán cho đến khi nào hết số tiền trên tài khoản của chủ thẻ mở ở tổ chức phát hành thẻ.do đó , thẻ không có quy định thời hạn xuất trình và chủ thẻ có quyền sử dụng nó nhiều lần cho đến khi nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản So với séc , thẻ ngân hàng có ưu điểm: Séc Thẻ ngân hàng _ Séc có thời hạn xuất trình , có thời _ Thẻ không có quy định thời hạn hạn hiệu lực và người phát séc chỉ xuất trình và chủ thẻ có quyền sử được sử dụng séc 1 lần từ địa điểm kí dụng nó nhiều lần cho đến khi nào sử phát séc đến địa điểm trả tiền séc là dụng hết số tiền trên tài khoản séc hết hạn _ Nội dung phải thể hiện bằng ngôn _ Thẻ ngân hàng có gắn kết từ tính ngữ viết phải kí bằng tay và ngân hoặc chip điện tử để ghi các thông hàng kiểm tra bằng mắt thường tin cá nhân chủ thẻ, số tiền hiện có và ,mã số pin. Việc nhận dạng thẻ
  10. được thực hiện bằng máy nên độ bảo mật cao và an toàn với chủ tài khoản Nhược điểm của thẻ ngân hàng so với séc: _ Người thụ hưởng séc theo lệnh có thể hoặc là nhận tiền từ việc xuất trình séc hoặc là kí hậu chuyển nhượng séc cho người khác trong khi thẻ ngân hàng là loại thẻ đích danh , không thể kí hậu chuyển nhượng như séc Câu 12: Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ:  Nghiệp vụ phát hành thẻ : 1.yêu cầu phát hành :Khi 1 khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ thì ngân hàng phát hành sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ cần thiết với mục đích chứng minh nhân thân khách hàng , khả năng thanh toán của khách hàng cũng như các tổ chức cá nhân có quan hệ 2.phát hành thẻ:sau khi thẩm định nếu đủ các điều kiện ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho khách hàng  Sử dụng thẻ trong thanh toán: 1.chấp nhận thẻ:đơn vị chấp nhận thẻ sẽ kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu số tiền thanh toán nhỏ hơn hạn mức cho phép của NHTT thì DVCNT chỉ cần kiểm tra bảng tin cảnh giác để đảm bảo tính hiệu lực của thẻ.Nếu số tiền thanh toán nhỏ hơn hạn mức cho phép của NHTT thì ĐVCNT phải xin chuẩn chi của NHTT bằng điện thoại,telex hoặc truyền thông tin giao dịch.các thông tin này sẽ lần lượt được truyền qua hệ thống mạng của tổ chức thẻ quốc tế về NHPHT và phản hổi cho DVCNT
  11. 2.cung cấp hàng hóa dịch vụ:nếu nhận được mã chuẩn chi thì DVCNT sẽ yêu cầu chủ thẻ kí vào hóa đơn và so sánh với chữ kí mẫu trên thẻ, nếu đúng se cung cấp hàng hóa và dịch vụ kèm với 1 liên hóa đơn 3.nộp hóa đơn:DVCNT sẽ nộp hóa đơn cho NHTT 4.thanh toán cho DVCNT:NHTT sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn, sẽ ghi nợ tạm ứng tài khoản thẻ và ghi có cho DVCNT 5.gửi thông tin dữ liệu:NHTTT sẽ tổng hợp toàn bộ hóa đơn, chứng từ về các giao dịch và gửi đến trung tâm (tổ chức thẻ quốc tế ) 6.xử lí bù trừ thanh toán:trung tâm ghi nợ và báo nợ NHPHT và ghi có, báo có NHTTT sau khi trừ phí trao đổi thông tin 7.NHPHT chấp nhận thanh toán : sau khi nhận được thông tin từ trung tâm nếu không có khiếu nại gì,NHPHT sẽ thanh toán cho trung tâm 8.thông báo cho chủ thẻ:định kì hàng thánh , NHPHT sẽ lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ thanh toán 9.thanh toán cho NHPHT:sau khi nhận được bảng thông báo giao dịch nếu ko thấy có sai sót gì thì chủ thẻ sẽ thanh toán cho NHPHT Câu 13: Phân loại thẻ: 1 . Theo công nghệ sản xuất: _thẻ khắc chữ nổi _thẻ từ tính _thẻ thông minh 2.Theo tính chất thanh toán của thẻ: _thẻ tín dụng _thẻ ghi nợ _thẻ rút tiền mặt _thẻ thanh toán
  12. 3.Theo mục đích sử dụng: _thẻ công ty _thẻ du lịch và giải trí 4.Theo đối tượng sử dụng: _thẻ chuẩn _thẻ vàng Phân biệt thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ ATM: _Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và Chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của Chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt. _Thẻ ghi nợ:là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho người có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng cho phép chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán cho chủ hàng toàn bộ hay 1 phần số dư của tài khoản.v iệc thanh toán này được tiến hành trên cơ sở chuyển số tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Để gia tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thẻ của mình , các ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ 1 mức thấu chi
  13. _Thẻ ATM:là loại thẻ có chức năng rút tiền tại các máy ATM hoặc tại các ngân hàng. Chủ thẻ phải chuyển tiền vào tài khoản mở tại ngân hàng hoặc phải được cấp tín dụng thấu chi mới được sử dụng thẻ này.số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền trên tài khoản tiền gửi