Chuyên đề Nội dung cơ bản về quản lý thuế

doc 100 trang nguyendu 4840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Nội dung cơ bản về quản lý thuế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_noi_dung_co_ban_ve_quan_ly_thue.doc

Nội dung text: Chuyên đề Nội dung cơ bản về quản lý thuế

  1. BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤCTrang THUẾ bìa CHUYÊN ĐỀ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ (LƯU HÀNH NỘI BỘ) TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHO CÔNG CHỨC MỚI Hà Nội, ThángLỜI GIỚI 03 04 THIỆU - 2008
  2. Luật quản lý thuế đã được Quốc hội Khoá XI thông qua tại Kỳ họp thứ 10 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007. Việc ban hành Luật quản lý thuế đã tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, theo đó người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào NSNN; cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng dựa trên hệ thống thông tin về người nộp thuế. Bên cạnh đó, Luật cũng đề cao quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu lực của Hệ thống thuế. Quản lý thuế theo mô hình chức năng đặt ra yêu cầu, thách thức lớn cho cả cơ quan thuế và cán bộ thuế, Ngành Thuế đã thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy theo mô hình chức năng, thay đổi phương thức quản lý; từng cán bộ thuế phải thay đổi thói quen, phương pháp làm việc theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo, nâng cao trình độ, kiến thức về pháp luật quản lý thuế cho công chức thuế, đặc biệt là công chức thuế mới vào ngành, Tổng cục thuế biên soạn tài liệu “Nội dung cơ bản về quản lý thuế”. Nội dung tài liệu gồm 5 Chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thuế. - Chương 2: Thủ tục hành chính thuế. - Chương 3: Các bên liên quan đến quản lý thuế. - Chương 4: Giám sát sự tuân thủ. - Chương 5: Chế tài xử lý, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế. Tài liệu này vừa đề cập đến kiến thức chung, vừa đề cập đến kiến thức chuyên môn của từng kỹ năng quản lý thuế; nội dung tuy tập trung vào vấn đề thủ tục hành chính thuế, nhưng lại gắn chặt với các qui định về chính sách thuế. Tài liệu sẽ giúp cho các công chức mới vào ngành nắm được những nội dung cơ bản của Luật quản lý thuế, nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực trong giải quyết công việc, đồng thời từng bước hình thành kỹ năng quản lý thuế theo hướng chuyên sâu chuyên nghiệp. Do thời gian biên soạn gấp, phạm vi của chủ đề rộng và kiến thức của nhóm biên soạn còn hạn chế nên tài liệu không tránh khỏi thiếu sót. Tổng cục Thuế rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các công chức trong toàn Ngành để hoàn thiện tài liệu này, phục vụ tốt hơn cho công tác đào tạo bồi dưỡng, nhất là cho công chức thuế mới vào Ngành./. TỔNG CỤC THUẾ 2
  3. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ 5 1.1. Quan niệm chung về chính sách thuế và quản lý thuế 6 1.2. Quá trình ra đời Luật quản lý thuế 7 1.3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế 8 1.4. Nội dung quản lý thuế 8 1.5. Nguyên tắc quản lý thuế 9 1.6. Các văn bản pháp luật về quản lý thuế 9 CHƯƠNG 2: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ 10 2.1. Đăng ký thuế 10 2.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong Đăng ký thuế 10 2.1.2. Đối tượng đăng ký thuế 10 2.1.3. Thời hạn, hồ sơ đăng ký thuế 11 2.1.4. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế 11 2.1.5. Chứng nhận đăng ký thuế 12 2.1.6. Sử dụng mã số thuế 12 2.1.7. Thay đổi thông tin đăng ký thuế 13 2.1.8. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế 13 2.2. Khai thuế, tính thuế 14 2.2.1. Khái niệm 14 2.2.2. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế 14 2.2.3. Hồ sơ khai thuế 15 2.2.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 17 2.2.5. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế 18 2.2.6. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 18 2.3. Ấn định thuế 19 2.3.1. Khái niệm 19 2.3.2. Nguyên tắc ấn định thuế 20 2.3.3. Trường hợp ấn định thuế 20 2.3.4. Căn cứ ấn định thuế 21 2.3.5. Trách nhiệm của cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc ấn định thuế21 2.4. Nộp thuế 22 2.4.1. Thời hạn nộp thuế 22 2.4.2. Thủ tục nộp thuế 23 2.4.3. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt 23 2.4.4. Xử lý số tiền thuế nộp thừa 23 2.4.5. Gia hạn nộp thuế 24 2.4.6. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện 25 2.5. Miễn thuế, giảm thuế 25 2.5.1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế 25 2.5.2. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế 25 2.5.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế: 26 2.6. Hoàn thuế 26 3
  4. 2.6.1. Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế 26 2.6.2. Hồ sơ hoàn thuế 26 2.6.3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế 28 2.7. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế 30 2.7.1. Trường hợp xuất cảnh 30 2.7.2. Trường hợp giải thể, phá sản 30 2.7.3. Trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp 30 2.7.4. Kế thừa nghĩa vụ thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi nhân sự hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự 31 2.7.5. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế 31 2.8. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt 31 2.8.1. Các trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: 31 2.8.2. Hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: 31 2.8.3. Giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: 32 CHƯƠNG 3: CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ 33 3.1. Uỷ nhiệm thu thuế 33 3.1.1. Khái niệm 33 3.1.2 Phạm vi và Hợp đồng uỷ nhiệm thu: 33 3.1.3. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu 34 3.1.4. Trách nhiệm của cơ quan thuế 35 3.2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế 36 3.2.1. Khái niệm 36 3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của Đại lý thuế 36 3.2.3. Điều kiện hành nghề của Đại lý thuế 37 CHƯƠNG 4: GIÁM SÁT SỰ TUÂN THỦ 38 4.1 Quản lý thông tin về người nộp thuế 38 4.1.1 Khái niệm Hệ thống thông tin về người nộp thuế 38 4.1.2. Tầm quan trọng của Hệ thống thông tin về người nộp thuế 38 4.1.3. Nguồn thu thập thông tin 38 4.1.4. Bảo mật thông tin, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp và công khai thông tin 39 4.1.5. Trách nhiệm của NNT trong việc cung cấp thông tin 39 4.1.6. Trách nhiệm của tổ chức cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin40 4.1.7. Hình thức thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế 40 4.1.8. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý Hệ thống thông tin về NNT 40 4.2. Thanh tra, kiểm tra thuế 41 4.2.1. Một số nội dung chung về thanh tra, kiểm tra thuế 41 4.2.2. Kiểm tra thuế 42 4.2.3. Thanh tra thuế 45 CHƯƠNG 5: CHẾ TÀI XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THUẾ 49 5.1. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế 49 5.1.1. Quy định chung 49 5.1.2. Xử lý vi phạm đối với người nộp thuế 52 4
  5. 5.1.3. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế 55 5.1.4. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi vi phạm 56 5.1.5. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về thuế 57 5.1.6. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế 58 5.1.7. Thi hành quyết định xử phạt 59 5.1.8. Quyết định buộc khắc phục hậu quả 59 5.1.9. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, quyết định khắc phục hậu quả để thi hành 59 5.2. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 60 5.2.1 Những quy định chung 60 5.2.2 Đối tượng và trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế 63 5.3. Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế 66 5.3.1. Khiếu nại và tố cáo về thuế 66 5.3.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp 67 5.3.3. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo 68 5.3.4. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo 69 5.3.5. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền 70 5.3.6. Khởi kiện 70 PHỤ LỤC 71 5
  6. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ 1.1. Quan niệm chung về chính sách thuế và quản lý thuế Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng thì Nhà nước cần phải có những nguồn lực vật chất nhất định. Việc huy động các nguồn lực vật chất được Nhà nước thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc thể hiện dưới dạng thuế. Thuế là một bộ phận của cải của xã hội được tập trung vào quỹ NSNN, theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho Nhà nước mà không gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và chi phí công cộng đem lại lợi ích chung cho cộng đồng. Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá yêu cầu bắt buộc đóng góp nguồn lực tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân. Nhà nước quy định nguyên tắc chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến pháp - văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước. Đồng thời để thực hiện nguyên tắc pháp lý chung đó, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về thuế để điều tiết các khoản thu phát sinh trong quá trình vận động của các quan hệ kinh tế xã hội. Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam hiện nay bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế môn bài, Đối với từng sắc thuế nêu trên, pháp luật quy định hoàn cảnh phát sinh nghĩa vụ thuế, cơ sở chịu thuế, cách xác định nghĩa vụ thuế, trường hợp được ưu đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế và ai là người phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Các quy định này phản ánh nội dung, bản chất, chức năng của từng sắc thuế, được gọi chung là quy định về chính sách thuế. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cách thức người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển giao nguồn lực tài chính vào quỹ NSNN, các chế tài xử lý trong trường hợp không chấp hành nghĩa vụ thuế; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình chấp hành chấp hành chính sách thuế Các quy định này thuộc phạm vi quản lý thuế. Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ được hiện thực hoá nếu như công tác quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát để ai là người nộp thuế thì phải nộp thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào 6
  7. NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành công của từng chính sách thuế. 1.2. Quá trình ra đời Luật quản lý thuế Hệ thống pháp luật thuế Việt nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách thuế tương đối đồng bộ, có phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội, bao gồm các sắc thuế thuộc nhóm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản. Mỗi sắc thuế được Nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành. Trong thời gian trước năm 2007, quy định pháp luật của từng sắc thuế bao gồm cả quy định về chính sách thuế và quy định về quản lý thuế. Các quy định này đã phát huy được vai trò pháp lý, bảo đảm các khoản thuế được huy động kịp thời vào NSNN. Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế từng bước được kiện toàn, bộ máy quản lý thuế từng bước được củng cố. Nhờ đó, số thu từ thuế, phí và lệ phí hàng năm của ngành Thuế luôn hoàn thành vượt mức dự toán Nhà nước giao. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế còn bộc lộ một số tồn tại như: Tính pháp lý của các quy định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong việc tuân thủ pháp luật thuế; các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản pháp luật, một số nội dung còn chưa thống nhất gây khó khăn cho người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế. Bên cạnh đó, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện công tác quản lý thuế; thủ tục hành chính thuế ở nhiều khâu còn rườm rà, nặng tính hình thức gây khó khăn cho người nộp thuế; chưa xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác cũng như quy định trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân này với cơ quan Thuế trong công tác quản lý thu thuế nhằm tăng cường việc phòng chống, xử lý các hành vi vi phạm phát luật thuế, chống thất thu thuế. Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách thuế, Luật Quản lý thuế đã được ban hành để khắc phục các hạn chế trên, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Quản lý thuế được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 22/11/2006, có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007. Việc ban hành Luật Quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu sau: - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế. - Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế. - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế. 7
  8. Về tổng thể, Luật Quản lý thuế thiết lập khung pháp lý chung, áp dụng thống nhất trong quá trình thực thi tất cả các chính sách thuế, khắc phục được tình trạng chia cắt tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế, tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp. 1.3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế Các quy định của Luật Quản lý thuế áp dụng để thực thi chính sách về thuế (cả thuế nội địa và thuế phát sinh tại cửa khẩu hải quan) và các khoản thu mang tính chất bắt buộc phải nộp NSNN như phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất, thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản Đối tượng áp dụng Luật quản lý thuế bao gồm: Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế theo quy định của các văn bản pháp luật về chính sách thuế. Các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay người nộp thuế, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN cũng được coi là người nộp thuế, chịu sự điều chỉnh của Luật quản lý thuế và có các quyền hạn, trách nhiệm như tổ chức, cá nhân nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Cơ quan thuế được tổ chức theo ngành dọc thống nhất theo hệ thống hành chính các cấp từ Trung ương đến địa phương để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh trong nội địa. Cơ quan hải quan được tổ chức tập trung tại cấp trung ương và khu vực địa bàn hải quan để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh tại cửa khẩu hải quan. Pháp luật giao cho cơ quan quản lý thuế các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để tổ chức thực thi chính sách thuế hiệu lực, hiệu quả. Các tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, tình hình tuân thủ pháp luật của người nộp thuế hoặc liên quan đến công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế. Việc quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong đối tượng áp dụng Luật quản lý thuế nhằm bảo đảm nâng cao vai trò trách nhiệm pháp lý của cộng đồng xã hội trong việc thực thi và giám sát chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể (chính trị, xã hội, nghề nghiệp ) có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản lý thuế; đồng thời giám sát cả cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật về thuế. 1.4. Nội dung quản lý thuế Điều 3 Luật quản lý thuế quy định 8 nội dung quản lý thuế, được phân thành 3 nhóm như sau: Nhóm 1- Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung: Đăng ký 8
  9. thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. Nhóm 2 – giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Nhóm 3 – Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu quả, bao gồm các nội dung: Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. 1.5. Nguyên tắc quản lý thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. 1.6. Các văn bản pháp luật về quản lý thuế Để bảo đảm các quy định của Luật quản lý thuế đi vào cuộc sống ngay từ ngày đầu Luật có hiệu lực, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Hệ thống các văn bản này hướng dẫn toàn diện các nội dung quản lý thuế từ các thủ tục hành chính thuế, xử lý vi phạm hành chính thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, uỷ nhiệm thu thuế, hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế đến việc tổ chức lại bộ máy ngành thuế theo mô hình quản lý theo chức năng. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế được tổng hợp tại Phụ lục 1 đính kèm chuyên đề này. CHƯƠNG 2 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ 2.1. Đăng ký thuế 2.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong Đăng ký thuế - Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế. Chỉ những người có nghĩa vụ thuế mang tính thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế. Khi đăng ký thuế, người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế và được cấp một mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ về thuế. Cơ quan quản lý thuế thiết lập đầu mối quản lý thông qua việc cấp mã số thuế cho người nộp thuế; Tổng Cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về đăng ký thuế và cấp mã số thuế. 9
  10. - Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của các Luật, Pháp lệnh thuế; Pháp lệnh phí và lệ phí, bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế gồm 2 loại là mã số thuế 10 chữ số và mã số thuế 13 chữ số (cấp cho Chi nhánh của đơn vị được cấp mã số thuế 10 chữ số). - Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. - Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan Thuế xác định mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. Cơ quan Thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng. 2.1.2. Đối tượng đăng ký thuế Đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh. - Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay gồm có: + Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của những người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế. + Tổ chức, doanh nghiệp được pháp luật quy định cho phép nộp thuế thay người có phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp. + Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế hộ Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. + Các đơn vị được uỷ quyền thu phí, lệ phí. - Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân. - Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế: + Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. + Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế. Đối với các trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh (lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp) thì người nộp thuế tạm thời chưa phải đăng ký thuế. 2.1.3. Thời hạn, hồ sơ đăng ký thuế 1.1.2.1. Thời hạn đăng ký thuế Đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày: - Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư; - Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 10
  11. - Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; - Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân; - Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế. 1.1.2.2. Hồ sơ đăng ký thuế Các đối tượng đăng ký thuế khác nhau có yêu cầu về hồ sơ đăng ký thuế khác nhau, cụ thể như sau: * Phần cơ bản của hồ sơ đăng ký thuế: - Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh: + Tờ khai đăng ký thuế; + Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư. - Đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh: + Tờ khai đăng ký thuế; + Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân. * Phần phát sinh của hồ sơ đăng ký thuế: tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ đăng ký thuế cần có thêm những giấy tờ cần thiết khác ngoài phần cơ bản của hồ sơ đăng ký thuế (chi tiết xem Phụ lục 2 - Danh mục tài liệu kèm theo hồ sơ đăng ký thuế). 2.1.4. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế - Nộp tại Chi cục Thuế đối với trường hợp: + Hợp tác xã, tổ hợp tác. + Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh. - Nộp tại Cục Thuế đối với trường hợp: Tổ chức, cá nhân không thuộc các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế. - Nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối với trường hợp: + Cá nhân nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thông qua đơn vị chi trả thu nhập. + Bổ sung hồ sơ đăng ký thuế hoặc cấp mã số thuế cho đơn vị trực thuộc. Công chức thuế tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử. 2.1.5. Chứng nhận đăng ký thuế - Các loại Giấy chứng nhận đăng ký thuế: + Giấy chứng nhận đăng ký thuế: cấp cho người nộp thuế thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế. + Thông báo mã số thuế: cấp cho người nộp thuế trong trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cụ thể: 11
  12. Đơn vị, tổ chức thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư. Cá nhân thiếu Giấy chứng minh thư, hoặc thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Thẻ mã số thuế cá nhân: cấp cho cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế. - Nội dung “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”: + Tên người nộp thuế; + Mã số thuế; + Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; + Số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh; + Số ngày, tháng, năm và nơi cấp của giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh; + Cơ quan thuế quản lý trực tiếp; + Ngày cấp mã số thuế. - Nội dung “Thông báo mã số thuế”: + Mã số thuế; + Tên người nộp thuế; + Địa chỉ trụ sở; + Ngày cấp mã số thuế; + Cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Nội dung “Thẻ mã số thuế cá nhân”: + Tên người nộp thuế; + Mã số thuế; + Số ngày, tháng, năm và nơi cấp của giấy chứng minh nhân dân; + Địa chỉ thường trú. - Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế: + Trường hợp cấp lại: Cơ quan thuế sẽ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thay đổi thông tin đăng ký thuế liên quan đến các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng thuế. + Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế (Xem Phụ lục 3 - Danh mục tài liệu kèm theo hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế). - Thời hạn cấp: + Cấp mới: Thời hạn là mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ. Cụ thể: không quá 5 ngày làm việc đối với các hồ sơ đăng ký thuế tại các Cục thuế và không quá 10 ngày đối với hồ sơ đăng ký thuế tại các Chi cục thuế. + Cấp lại: Thời hạn là năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế. 12
  13. 2.1.6. Sử dụng mã số thuế * Đối với người nộp thuế: - Sử dụng mã số thuế để thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế, phí, lệ phí với cơ quan Thuế và thực hiện thủ tục kê khai, nộp thuế với cơ quan Hải quan (xuất trình "Giấy chứng nhận đăng ký thuế" khi làm các thủ tục khai báo xuất nhập khẩu). - Ghi mã số thuế trên các giấy tờ giao dịch như: hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, sổ sách kế toán, hợp đồng kinh tế và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Các đơn vị sử dụng hoá đơn tự in phải in sẵn mã số thuế của mình trên từng tờ hoá đơn. - Sử dụng mã số thuế khi mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. * Đối với cơ quan quản lý thuế: Sử dụng mã số thuế để quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với người nộp thuế như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các quyết định phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế. * Đối với cơ quan liên quan: - Kho bạc nhà nước có trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng người nộp thuế trong việc quản lý số thuế nộp vào Kho bạc và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác thuế như: hoàn thuế, trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước khi nhận được Lệnh thu thuế; thực hiện trao đổi thông tin về số thuế đã nộp của từng người nộp thuế giữa cơ quan Kho bạc và cơ quan Thuế cùng cấp. - Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản. 2.1.7. Thay đổi thông tin đăng ký thuế - Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp (đổi tên, chuyển địa điểm kinh doanh, thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế) thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin theo trình tự, thủ tục quy định. - Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (chi tiết xem Phụ lục 4 - Danh mục tài liệu kèm theo hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế). Cơ quan Thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế và cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. 2.1.8. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế - Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế khi chấm dứt hoạt động (giải thể, phá sản, chấm dứt kinh doanh, chấm dứt tồn tại, ) phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. - Người nộp thuế là tổ chức kinh doanh sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khi hoạt động trở lại phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế mới. Người nộp thuế là cá nhân sau khi đã làm thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mà tiếp tục hoạt động kinh doanh thì phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế mới với cơ quan thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây. 13
  14. - Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế (chi tiết xem Phụ lục 5 - Danh mục hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế). 2.1.8. Ví dụ về thủ tục Đăng ký thuế đối với nhà thầu nước ngoài Công ty SHIMIZU CORPORATION là Công ty quốc tịch Nhật Bản. Tháng 07/2007 Công ty vào Việt nam thực hiện các hợp đồng thầu xây dựng theo Giấy phép số 07-2007/BXD-GPTXD ngày 20/7/2007 do Bộ xây dựng cấp. Công ty có Văn phòng đại diện tại Hà Nội thực hiện hợp đồng thầu tại Hà nội và dự kiến sẽ thực hiện các dự án thầu khác nhau tại Đồng Nai, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương và Quảng Ngãi. Theo quy định tại Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007, Công ty thực hiện đăng ký như sau: 1. Đối với Văn phòng đại diện tại Hà nội: - Ngày 23/7/2007, Công ty thực hiện đăng ký thuế với Cục thuế Hà nội, hồ sơ gồm: + Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT. + Giấy phép thầu xây dựng số 07-2007/BXD-GPTXD ngày 22/7/2007 do Bộ xây dựng cấp (Bản sao). + Giấy phép kinh doanh của SHIMIZU CORPORATION do Nhật Bản cấp (Bản sao và bản dịch tiếng Việt). - Cục Thuế Hà Nội tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế ngày 24/7/2007. Đến ngày 30/7/2007, Cục thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho SHIMIZU CORPORATION với mã số thuế 0100680976. 2. Đối với Ban điều hành Dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai: Ngày 01/8/2007, SHIMIZU CORPORATION trúng thầu và ký hợp đồng với Công ty Suzuki Việt Nam thực hiện dự án xây lắp xưởng sản xuất ô tô, xe máy của Công ty Suzuki tại Đồng Nai (Hợp đồng 1235SZ/VN-Suzuki). Công ty SHIMIZU CORPORATION thành lập “Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai” để thực hiện hợp đồng 1235SZ/VN-Suzuki nói trên. Thủ tục đăng ký thuế cho “Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI” như sau: 2.1. Thủ tục khai báo tại Hà Nội: - Công ty SHIMIZU CORPORATION thực hiện thông báo thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế tới Cục Thuế Hà Nội vào ngày 21/8/2007. Hồ sơ bổ sung đăng ký thuế gồm: + Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST. + Giấy phép thầu xây dựng thực hiện dự án xây lắp xưởng sản xuất ô tô, xe máy Công ty Suzuki tại Đồng Nai do Sở xây dựng tỉnh Đồng Nai cấp (Giấy phép số 1568- 2007/SXD-GPXD ngày 20/8/2007- Bản sao). - Cục Thuế Hà Nội kiểm tra hồ sơ bổ sung đăng ký thuế. Ngày 23/8 thông báo cho SHIMIZU CORPORATION về việc cấp mã số thuế 13 số cho Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai, Mã số thuế là 0100680976-001. - Công ty SHIMIZU CORPORATION thông báo mã số thuế trên cho Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai để làm thủ tục đăng ký thuế với Cục Thuế Đồng Nai. 2.2. Thủ tục khai báo tại Đồng Nai: 14
  15. - Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục Thuế Đồng Nai vào ngày 24/08/2007. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: + Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04.3-ĐK-TCT. + Hợp đồng 1235SZ/VN-Suzuki ký với Công ty Suzuki Việt Nam: Hợp đồng (bản trích lục tiếng Việt). + Giấy phép thầu xây dựng số 1568-2007/SXD-GPXD do Sở xây dựng tỉnh Đồng Nai cấp (Bản sao). - Cục Thuế Đồng Nai tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế ngày 24/8/2007; ngày 30/8/2007 cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Ban điều hành dự án SHIMIZU - SUZUKI Đồng Nai theo mã số thuế 0100680976-001. 2.2. Khai thuế, tính thuế 2.2.1. Khái niệm - Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo qui định của từng Luật thuế, Pháp luật thuế. Người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo qui định của Luật quản lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế. - Cơ quan thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của người nộp thuế, đồng thời có các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa bảo đảm khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn ngừa những trường hợp vi phạm pháp luật thuế. 2.2.2. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế - Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp: + Người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế thuộc diện bị ấn định thuế (không kê khai và nộp hồ sơ khai thuế; có kê khai nhưng số liệu không đầy đủ, trung thực ); + Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế; + Hộ gia đình, cá nhân nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đây là nhóm người nộp thuế có điều kiện tự khai thuế nhưng được cơ quan thuế hỗ trợ do cơ quan thuế lưu giữ đủ cơ sở dữ liệu thông tin về căn cứ tính thuế tại cơ quan thuế, đồng thời giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế và chi phí quản lý cho cơ quan thuế. Hàng năm, đến kỳ nộp thuế cơ quan thuế sẽ tính thuế và ra thông báo nộp thuế cho người nộp thuế biết và thực hiện. - Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đây là nội dung rất quan trọng do: + Tờ khai thuế là một chứng từ trong hồ sơ thuế, là căn cứ pháp lý, thể hiện hành vi tính toán số thuế phải nộp của chủ thể có nghĩa vụ thuế. + Tờ khai thuế cung cấp những dữ liệu, thông tin cần thiết cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ quản lý thuế. - Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn 15
  16. giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. - Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý; kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch. 2.2.3. Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan, Luật Quản lý thuế quy định cụ thể hồ sơ khai thuế đối với từng loại thuế khai và nộp theo tháng, theo quý, theo năm và theo từng lần phát sinh để người nộp thuế tự xác định được trách nhiệm của mình và tránh tuỳ tiện của công chức thuế trong khi thi hành công vụ. Hệ thống mẫu biểu của hồ sơ khai thuế được áp dụng chung cho người nộp thuế và cơ quan thuế, trong đó có hướng dẫn cụ thể cách khai các chỉ tiêu để người nộp thuế dễ thực hiện. Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu biểu quy định, không được thêm bớt, thay đổi định dạng mẫu biểu. 2.2.3.1. Các loại hồ sơ khai thuế * Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm: - Tờ khai thuế tháng; - Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra; - Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào; - Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp. * Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm: - Hồ sơ khai thuế năm: gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp; - Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý: gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính; - Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm: gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế. * Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm: - Tờ khai thuế; - Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. * Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: - Tờ khai quyết toán thuế; 16
  17. - Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp; - Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế. Ví dụ: * Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao gồm: - Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT; - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 01- 1/GTGT; - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu số 01-3/GTGT (áp dụng đối với trường hợp tại kỳ khai thuế người nộp thuế có khai bổ sung, điều chỉnh cho hồ sơ khai thuế của các kỳ khai thuế trước). - Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng theo mẫu số 01-4A/GTGT (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của tháng tính thuế). - Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng ba của năm tiếp theo. - Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT. * Hồ sơ khai thuế môn bài năm là Tờ khai thuế môn bài theo mẫu số 01/MBAI. * Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN. * Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi kết thúc năm bao gồm: - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN. - Báo cáo tài chính năm. - Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): + Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, 03- 1B/TNDN, hoặc 03-1C/TNDN . + Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN. + Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo mẫu số 03-3/TNDN. + Phụ lục về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. 17
  18. + Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-5/TNDN. * Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 05/GTGT. 2.2.3.2. Nội dung cơ bản của Tờ khai thuế Tờ khai thuế gồm các nội dung cơ bản sau: - Phần thông tin định vị nguồn gốc tờ khai, đối với Tờ khai thuế GTGT là Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. - Kỳ tính thuế, đối với Tờ khai thuế GTGT là tháng, năm nào (chỉ tiêu [1]) - Phần thông tin định danh, đối với Tờ khai thuế GTGT là từ chỉ tiêu [2] đến chỉ tiêu [9]. - Phần thông tin tính toán; đối với Tờ khai thuế GTGT là từ chỉ tiêu [10] đến chỉ tiêu [43]. - Phần ký xác nhận chịu trách nhiệm của người nộp thuế: là phần ký của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế. 2.2.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được thống nhất phù hợp với từng loại thuế khai theo tháng, theo năm, theo từng lần phát sinh giúp người nộp thuế dễ hiểu, dễ thực hiện. Cụ thể: ST Kỳ khai Hồ sơ khai thuế Thời hạn T thuế Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài Chậm nhất là ngày 20 1 Tháng nguyên, thuế thu nhập đối với tháng tiếp theo tháng phát người có thu nhập cao sinh nghĩa vụ thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế Chậm nhất là ngày thứ ba thu nhập đối với người có thu mươi của quý tiếp theo 2 Quý nhập cao trong trường hợp tổng số quý phát sinh nghĩa vụ thuế khấu trừ một tháng dưới 5 thuế triệu đồng Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế Chậm nhất là ngày thứ ba sử dụng đất nông nghiệp, tiền mươi của tháng đầu tiên 3 Năm thuê đất. của năm dương lịch hoặc năm tài chính Chậm nhất là ngày thứ Quyết Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chín mươi, kể từ ngày kết 4 toán năm thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính Theo từng Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Chậm nhất là ngày thứ 5 lần phát thuế thu nhập không thường mười, kể từ ngày phát sinh xuyên đối với người có thu nhập sinh nghĩa vụ thuế 18
  19. cao, thuế nhà thầu Khi chấm Chậm nhất là ngày thứ 6 dứt hoạt Tất cả bốn mươi lăm, kể từ ngày động chấm dứt Thuế Trước ngày 30 tháng 12 của 7 GTGT, TNDN khoán năm trước năm tính thuế Trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn - Nơi nộp hồ sơ khai thuế: nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 2.2.5. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế - Trường hợp gia hạn: Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ. - Người có thẩm quyền gia hạn: thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Thời gian gia hạn: + Không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế. + Không quá sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế. - Thủ tục gia hạn: + Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn. + Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận. 2.2.6. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế - Trường hợp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. - Thời hạn khai bổ sung: Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải khai trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Quy định này khuyến khích người nộp thuế tự kiểm tra phát hiện những lỗi sai sót của mình trong quá trình kê khai nộp thuế và trường hợp này người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai thiếu cũng như xử phạt về hành vi trốn thuế (nếu thuộc hành vi trốn thuế) từ đó tăng tính tự giác tuân thủ của người nộp thuế. 19
  20. - Khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế: Đối với loại thuế đã thực hiện quyết toán thuế, thì thực hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế, không thực hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung các hồ sơ tạm tính thuế mặc dù các hồ sơ này có sai sót. - Hồ sơ khai bổ sung: Mỗi hồ sơ khai bổ sung dùng để khai bổ sung cho một hồ sơ thuế có sai sót, hồ sơ khai bổ sung gồm: + Tờ khai thuế tương ứng với tờ khai thuế cần được khai bổ sung, điều chỉnh thông tin; + Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS; + Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh. - Giải quyết kết quả khai bổ sung, điều chỉnh: + Trường hợp khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo. + Trường hợp khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp thêm, tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp thêm, số ngày chậm nộp và mức phạt chậm nộp theo quy định và thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt vào Ngân sách nhà nước. Nếu người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện. Người nộp thuế không được chuyển số phải nộp thêm vào hồ sơ khai thuế tiếp theo, trừ hai trường hợp sau không phải tính tiền phạt chậm nộp và số thuế nộp thêm được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ kê khai tiếp theo: ► Trường hợp 1: Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào do hàng hoá mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT; tài sản cố định đang dùng cho sản xuất kinh doanh nay chuyển sang phục vụ mục đích khác không phục vụ sản xuất kinh doanh. ► Trường hợp 2: Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đã tính vào giá trị tổn thất phải bồiathường.* Ví dụ 1: Khai thuế bổ sung làm tăng số thuế GTGT phải nộp do nguyên nhân chính sách: Ngày 14/9/2007, doanh nghiệp A thực hiện điều chuyển hàng hoá, vật tư phục vụ cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT sang sử dụng cho hoạt động SXKD hàng không chịu thuế GTGT. Giá trị hàng hoá, dịch vụ điều chuyển: 2,000,000,000đ, thuế GTGT tương ứng: 200,000,000đ, số thuế này doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ trong Tờ khai tháng 2/2007, Tờ khai tháng 2/2007 như sau: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Kỳ tính thuế: tháng 02 năm 2007 Mẫu số: 01/GTGT S (Ban hành kèm theo Thông tư erial số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) No. [02] Người nộp thuế: Doanh nghiệp A 20
  21. [03] Mã số thuế: 0100123456 [04] Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng [05] Quận/huyện: Hoàn Kiếm [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội [07] Điện thoại: 04 9742345 [08] Fax: 04 9742346 [09] E-mail: a@yahoo.com Đơn vị tiền: đồng Việt Nam Giá trị S Chỉ tiêu HHDV Thuế GTGT TT (chưa có thuế GTGT) Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh [ dấuA "X") 10] [ B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang 11] 0 C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào [ 1 Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ [12] 15,000,000,000 13] 1,500,000,000 [ a Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước [14] 15] [ b Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu [16] 17] 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước [ a Điều chỉnh tăng [18] 19] [ b Điều chỉnh giảm [20] 21] Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]- [ [21])3 22] 1,500,000,000 [ 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 23] 1,300,000,000 I I Hàng hoá, dịch vụ bán ra Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]= [ [28])1 [24] 16,000,000,000 25] 1,200,000,000 1 .1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26] 0 1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT [ .2 ([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33]) [27] 16,000,000,000 28] 1,200,000,000 a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29] 2,000,000,000 [ b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] 4,000,000,000 31] 200,000,000 [ c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] 10,000,000,000 33] 1,000,000,000 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước [ a Điều chỉnh tăng [34] 35] 0 [ b Điều chỉnh giảm [36] 37] 0 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra [ ([38] = [24] + [34] - [36]; [39] = [25] + [35] - [37]) [38] 16,000,000,000 39] 1,200,000,000 I II Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: [ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11]) 1 40] Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] - [ [11])2 41] (100,000,000) 2 [ .1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 42] 2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41] - [ .2 [42]) 43] (100,000,000) 21
  22. Theo quy định, doanh nghiệp A được khai điều chỉnh nội dung điều chuyển hàng hoá trên vào Tờ khai thuế GTGT tháng 8/2007. Doanh nghiệp thực hiện khai giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo Mẫu 01/KHBS, Bảng tổng hợp điều chỉnh Mẫu 01-3/GTGT và tổng hợp vào chỉ tiêu [35] trên Tờ khai thuế GTGT tháng 8/2007. Cụ thể như sau: - Bước 1: Lập Giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS ngày 15/9/2007, bổ sung, điều chỉnh các thông tin đã khai tại Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT kỳ tính thuế 02/2007 ngày kê khai 15/3/2007 như sau: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc Mẫu số: 01/KHBS (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
  23. GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH (Bổ sung, điều chỉnh các thông tin đã khai tại Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT kỳ tính thuế 02/2007 ngày kê khai 15/3/2007) Người nộp thuế: Doanh nghiệp A Mã số thuế: 0100123456 Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng Quận/huyện: Hoàn Kiếm Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội Điện thoại: 04 9742345 Fax: 04 9742346 E-mail: a@yahoo.com A. Nội dung bổ sung, điều chỉnh thông tin đã kê khai: Chê M nh lệch giữa S Số Số Chỉ tiêu điều chỉnh ã số chỉ số điều TT đã kê khai điều chỉnh tiêu chỉnh với số đã kê khai ( ( (2) (4) (5) (6) 1) 3) Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế I phải nộp Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do điều chuyển hàng hoá sang [ 200, 200, 1 0 phục vụ hoạt động SXKD hàng không chịu 35] 000,000 000,000 thuế I Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế I. phải nộp [ 100, 100, 0 I Tổng hợp điều chỉnh số thuế phải 40] 000,000 000,000 II nộp (tăng: +; giảm: -) [ (100,0 100, 0 41] 00,000) 000,000 B. Tính số tiền phạt chậm nộp: 0 đ vì thuộc diện điều chỉnh do chính sách 1. Số ngày chậm nộp: 2. Số tiền phạt chậm nộp (= số thuế điều chỉnh tăng x số ngày chậm nộp x 0,05%): C. Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm: I Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế phải nộp Chỉ tiêu [35] tăng 200,000,000 đ là do điều chuyển hàng hoá, vật tư phục vụ cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT đã khấu trừ thuế GTGT trong tháng 2 sang sử dụng cho hoạt động SXKD hàng không chịu thuế GTGT (giá trị hàng hoá, dịch vụ điều chuyển: 2,000,000,000đ, thuế GTGT tương ứng: 200,000,000đ) I Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế phải nộp I. I II Thuế điều chỉnh 23
  24. Chỉ tiêu [40] điều chỉnh tăng 100,000,000 đ, chỉ tiêu [41] điều chỉnh giảm 100,000,000đ. Tổng số thuế phải nộp tăng lên 200,000,000đ. Điều chỉnh tăng này thuộc loại điều chỉnh tăng do chính sách (không phải do sai sót chủ quan của người nộp thuế), vì vậy số liệu này Công ty đưa vào và điều chỉnh trên Tờ khai tháng 8/2007. Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007 24
  25. - Bước 2: Lập lại Tờ khai tháng 2/2007 theo kết quả điểu chỉnh, bổ sung. Tờ khai này chỉ có giá trị kiểm tra, tính toán kết quả điều chỉnh, không sử dụng để nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Kỳ tính thuế: tháng 02 năm 2007 Mẫu số: 01/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư (Kê khai điều chỉnh, bổ sung) số 60/2007/TT-BTC ngày S 14/6/2007 của Bộ Tài chính) eri [02] Người nộp thuế: Doanh nghiệp A [03] Mã số thuế: 0100123456 [04] Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng [05] Quận/huyện: Hoàn Kiếm [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội [07] Điện thoại: 04 9742345 [08] Fax: 04 9742346 [09] E-mail: a@yahoo.com Đơn vị tiền: đồng Việt Nam Giá trị S Thuế Chỉ tiêu HHDV TT GTGT (chưa có thuế GTGT) Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ [ (đánhA dấu "X") 10]
  26. [ B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang 11] 0 C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào [ 15,00 [ 1,50 1 Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ 12] 0,000,000 13] 0,000,000 [ [ a Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước 14] 15] [ [ b Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu 16] 17] 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước [ [ a Điều chỉnh tăng 18] 19] [ [ b Điều chỉnh giảm 20] 21] Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]- [ 1,50 [21])3 22] 0,000,000 [ 1,30 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 23] 0,000,000 I I Hàng hoá, dịch vụ bán ra Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]= [ [ 1,20 [28])1 24] 16,000,000,000 25] 0,000,000 1 [ .1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT 26] 0 1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT [ [ 1,20 .2 ([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33]) 27] 16,000,000,000 28] 0,000,000 [ a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% 29] 2,000,000,000 [ [ b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% 30] 4,000,000,000 31] 200,000,000 [ [ 1,00 c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% 32] 10,000,000,000 33] 0,000,000 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước [ [ a Điều chỉnh tăng 34] 35] 200,000,000 [ [ b Điều chỉnh giảm 36] 37] 0 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra [ 16,0 [ 1,40 ([38] = [24] + [34] - [36]; [39] = [25] + [35] - [37]) 38] 00,000,000 39] 0,000,000 I II Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: [ 100, Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11]) 1 40] 000,000 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] - [ [11])2 41] 2 [ .1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 42] 2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41] [ .2 - [42]) 43] 26
  27. - Bước 3: Đưa số điều chỉnh vào Tờ khai tháng 8/2007, cụ thể: + Lập Bảng tổng hợp thuế GTGT theo bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01- 3/GTGT: BẢNG TỔNG HỢP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO BẢN GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT) Kỳ tính thuế: Tháng 8 năm 2007Mẫu số: 01 -3/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày Người nộp thuế: Doanh nghiệp A 14/6/2007 của Bộ Tài chính) Mã số thuế: 0100123456 Đơn vị tiền: đồng Việt Nam STT Kỳ tính Ngày lập Số thuế Số thuế thuế được khai bổ tờ khai bổ sung GTGT điều chỉnh GTGT điều sung tăng chỉnh giảm 1 Tháng 15/9/2007 2/2007 200,000,000 Tổng cộng 200,000,000 Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007 GIÁM ĐỐC + Lập Tờ khai thuế GTGT tháng 8/2007, trong đó số thuế điều chỉnh tăng trên Bảng tổng hợp mẫu số 01-3/GTGT được đưa vào ô số 35 trên Tờ khai thuế GTGT tháng 8/2007: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Kỳ tính thuế: tháng 08 năm 2007Mẫu số: 01/GTGT S (Ban hành kèm theo Thông tư số erial 60/2007/TT-BTC ngày No. [02] Người nộp thuế: Doanh nghiệp A 14/6/2007 của Bộ Tài chính) [03] Mã số thuế: 0100123456 [04] Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng [05] Quận/huyện: Hoàn Kiếm [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội [07] Điện thoại: 04 9742345 [08] Fax: 04 9742346 [09] E-mail: a@yahoo.com Đơn vị tiền: đồng Việt Nam Giá trị S Thuế Chỉ tiêu HHDV TT GTGT (chưa có thuế GTGT)
  28. Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ [ A(đánh dấu X) 10] [ B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang 11] 0 C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào [ 1 Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ [12] 9,500,000,000 13] 950,000,000 [ a Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước [14] 15] [ b Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu [16] 17] Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ 2trước [ a Điều chỉnh tăng [18] 19] [ b Điều chỉnh giảm [20] 21] Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]- [ 3[21]) 22] 950,000,000 [ 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 23] 950,000,000 I I Hàng hoá, dịch vụ bán ra [ 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]= [28]) [24] 7,000,000,000 25] 600,000,000 1 .1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26] 0 1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT .2 [ ([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33]) [27] 7,000,000,000 28] 600,000,000 a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29] 0 [ b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] 2,000,000,000 31] 100,000,000 [ c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] 5,000,000,000 33] 500,000,000 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước [ a Điều chỉnh tăng [34] 35] 200,000,000 [ b Điều chỉnh giảm [36] 37] 0 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra [ ([38] = [24] + [34] - [36]; [39] = [25] + [35] - [37]) [38] 7,000,000,000 39] 800,000,000 I II Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: [ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11]) 1 40] (150,000,000) Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] - [ 2[11]) 41] (150,000,000) 2 [ .1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 42] 2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [ .2 [41] - [42]) 43] (150,000,000) * Ví dụ 2: Khai thuế bổ sung làm tăng số thuế GTGT phải nộp do nguyên nhân chủ quan của người nộp thuế: Ngày 15/6/2008, doanh nghiệp A phát hiện đã kê khai sai hoá đơn số 04 ngày 10/4/2008 (doanh thu 110.000.000đ, thuế GTGT 11.000.000đ), doanh nghiệp đã kê khai vào Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2008 theo số liệu: doanh thu 10,000,000đ, thuế GTGT 1,000,000đ. Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2008 như sau: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 28
  29. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Kỳ tính thuế: tháng 04 năm 2008 Mẫu số: 01/GTGT S (Ban hành kèm theo Thông tư số o. [02] Người nộp thuế: Doanh nghiệp A 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) [03] Mã số thuế: 0100123456 [04] Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng [05] Quận/huyện: Hoàn Kiếm [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội [07] Điện thoại: 04 9742345 [08] Fax: 04 9742346 [09] E-mail: a@yahoo.com Đơn vị tiền: đồng Việt Nam Giá trị S Thuế Chỉ tiêu HHDV TT GTGT (chưa có thuế GTGT) Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ [ (đánhA dấu "X") 10] [ 0 B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang 11] C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ ([12]= [14]+[16]; [ [13]=1 [15]+[17]) [12] 3,000,000,000 13] 300,000,000 [ a Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước [14] 15] [ b Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu [16] 17] Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước2 [ a Điều chỉnh tăng [18] 19] [ b Điều chỉnh giảm [20] 21] Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [ 300, [13]+[19]-[21])3 22] 000,000 [ 300, 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 23] 000,000 I I Hàng hoá, dịch vụ bán ra Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [ 350, [25]=1 [28]) [24] 4,000,000,000 25] 000,000 1 .1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26] 0 1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT [ 350, .2 ([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33]) [27] 4,000,000,000 28] 000,000 a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29] 0 [ 50,0 b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] 1,000,000,000 31] 00,000 [ 300, c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] 3,000,000,000 33] 000,000 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước [ a Điều chỉnh tăng [34] 35] 0 [ b Điều chỉnh giảm [36] 37] 0 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra [ ([38] = [24] + [34] - [36]; [39] = [25] + [35] - [37]) [38] 4,000,000,000 39] 350,000,000 I II Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: 29
  30. [ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11]) 1 40] 50,000,000 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [ [23]2 - [11]) 41] 2 [ .1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 42] 2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [ .2 [41] - [42]) 43] Theo quy định, doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh thuế GTGT của Tờ khai thuế kỳ tính thuế tháng 4/2008, làm tăng số thuế GTGT phải nộp 10.000.000đ. Doanh nghiệp thực hiện khai trên mẫu 01/KHBS, tự tính và nộp số thuế GTGT còn thiếu, số phạt chậm nộp vào NSNN và không được tổng hợp vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2008. Cụ thể doanh nghiệp thực hiện như sau: + Bước 1: Lập Giải trình khai bổ sung, điều chỉnh các thông tin đã khai tại Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT kỳ tính thuế 04/2008 ngày kê khai 15/5/2008), cụ thể như sau: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: 01/KHBS (Ban hành kèm theo Thông 30 tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
  31. Độc lập – Tự do - Hạnh phúc GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH (Bổ sung, điều chỉnh các thông tin đã khai tại Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT kỳ tính thuế 04/2008 ngày kê khai 15/5/2008) Người nộp thuế: Doanh nghiệp A Mã số thuế: 0100123456 Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng Quận/huyện: Hoàn Kiếm Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội Điện thoại: 04 9742345 Fax: 04 9742346 E-mail: a@yahoo.com A. Nội dung bổ sung, điều chỉnh thông tin đã kê khai: Chê M nh lệch S ã số Số đã Số giữa số Chỉ tiêu điều chỉnh TT chỉ kê khai điều chỉnh điều chỉnh tiêu với số đã kê khai ( (2) ( (4) (5) (6) 1) 3) Chỉ tiêu điều chỉnh tăngI số thuế phải nộp [ 3,000, 3,100,0 100, 1 Điều chỉnh doanh thu 32] 000,000 00,000 000,000 [ 300,00 310,00 10,0 2 Điều chỉnh thuế đầu ra 33] 0,000 0,000 00,000 I Chỉ tiêu điều chỉnh I. giảm số thuế phải nộp Tổng hợp điều chỉnh I [ 50,000 60,000 10,0 số thuế phải nộp (tăng: +; II 40] ,000 ,000 00,000 giảm: -) B. Tính số tiền phạt chậm nộp: 1. Số ngày chậm nộp: 26 ngày (từ 21/5/2008 đến 15/6/2008), giả định ngày 15/6/2008 là ngày doanh nghiệp nộp số thuế điều chỉnh tăng vào KBNN. 2. Số tiền phạt chậm nộp (= số thuế điều chỉnh tăng x số ngày chậm nộp x 0,05%): 10,000,000 x 26 x 0,05% = 130, 000đ (một trăm ba mươi ngàn đồng). C. Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm: I Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế phải nộp 1. Chỉ tiêu [32] điều chỉnh tăng 100,000,000 đ là do kê khai sai doanh thu của hoá đơn số 04 ngày 10/4/2008 (đã kê khai: 10,000,000 đ, trên hoá đơn là 110,000,000 đ) 31
  32. 2. Chỉ tiêu [33] điều chỉnh tăng 10,000,000 đ là do kê khai sai thuế của hoá đơn số 04 ngày 10/4/2008 là 10,000,000 đ (đã kê khai: 1,000,000 đ, trên hoá đơn là 11,000,000 đ) I Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế phải nộp I. Chỉ tiêu [40] điều chỉnh tăng số thuế phải nộp 10 triệu đồng. Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2008 GIÁM ĐỐC + Bước 2: Lập tờ khai tháng 4/2008 bổ sung, điều chỉnh như sau: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Kỳ tính thuế: tháng 04 năm 2008 Mẫu số: 01/GTGT (Kê khai điều chỉnh, bổ sung) (Ban hành kèm theo Thông tư số S 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 No. [02] Người nộp thuế: Doanh nghiệp A của Bộ Tài chính) [03] Mã số thuế: 0100123456 [04] Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng [05] Quận/huyện: Hoàn Kiếm [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội [07] Điện thoại: 04 9742345 [08] Fax: 04 9742346 [09] E-mail: a@yahoo.com Đơn vị tiền: đồng Việt Nam Giá trị S Chỉ tiêu HHDV Thuế GTGT TT (chưa có thuế GTGT) Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ [ (đánhA dấu "X") 10] [ B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang 11] 0 C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào [ 1 Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ [12] 3,000,000,000 13] 300,000,000 [ a Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước [14] 15] [ b Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu [16] 17] Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước2 [ a Điều chỉnh tăng [18] 19] [ b Điều chỉnh giảm [20] 21] Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [ [13]+[19]-[21])3 22] 300,000,000 [ 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 23] 300,000,000 I I Hàng hoá, dịch vụ bán ra Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [ [25]=1 [28]) [24] 4,100,000,000 25] 360,000,000 1 .1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26] 0 1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT [ 360, .2 ([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33]) [27] 4,100,000,000 28] 000,000 a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29] 0 b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% 1,000, [ 32
  33. [30] 000,000 31] 50,000,000 3,100, [ 310, c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] 000,000 33] 000,000 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước [ a Điều chỉnh tăng [34] 35] 0 b Điều chỉnh giảm [36] [37 ] 0 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra [ ([38] = [24] + [34] - [36]; [39] = [25] + [35] - [37]) [38] 4,100,000,000 39] 360,000,000 I II Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: [ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11]) 1 40] 60,000,000 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [ [23]2 - [11]) 41] 2 [ .1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 42] 2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [ .2 [41] - [42]) 43] 33
  34. 22.3. Ấn định thuế 2.3.1. Khái niệm - Về nguyên tắc, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp, kê khai và nộp số thuế kê khai vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn. Tuy nhiên, do điều kiện khách quan hoặc do ý thức của người nộp thuế nên thực tế còn có trường hợp người nộp thuế cố tình chậm hoặc không kê khai thuế, trong trường hợp đó Luật Quản lý thuế qui định cơ quan thuế được quyền ấn định thuế và ra thông báo ấn định thuế cho người nộp thuế. Đây là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế thực hiện quyền ấn định thuế cũng như hạn chế tình trạng lạm dụng khi thực hiện ấn định thuế, đảm bảo công bằng trong công tác quản lý thuế. - Ấn định thuế là việc cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp và yêu cầu người nộp thuế chấp hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế trong trường hợp người nộp thuế không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực. 2.3.2. Nguyên tắc ấn định thuế Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế. Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp. Yếu tố ấn định có thể là doanh thu, chi phí, giá tính thuế hoặc có thể là một phần trong chi phí để xác định chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. Nguyên tắc này mang tính công bằng hơn đối với người nộp thuế, tránh được việc ấn định toàn bộ số thuế phải nộp trong khi người nộp thuế có thể vô tình hoặc cố ý sử dụng một hoặc một số chứng từ không hợp pháp. 2.3.3. Trường hợp ấn định thuế * Đối với người nộp thuế theo phương pháp kê khai: - Ấn định một hoặc một số yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau: + Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp. + Qua kiểm tra hàng hoá mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hoá mua vào, bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường. Giá giao dịch thông thường trên thị trường là giá giao dịch theo thỏa thuận khách quan giữa các bên không có quan hệ liên kết. Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông thường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
  35. - Ấn định số thuế phải nộp khi người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế trong các trường hợp sau: + Không đăng ký thuế; + Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; + Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế; + Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế; + Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định; + Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; + Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế. - Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế trong trường hợp: + Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; + Không có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. 2.3.4. Căn cứ ấn định thuế * Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai: - Căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước; Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế; Các cơ quan quản lý Nhà nước khác. - Tham khảo, đối chiếu số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp không có cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô thì so sánh với số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. - Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực. Tuỳ theo mức độ vi phạm, cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp (ấn định toàn bộ) hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp. * Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế: Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô
  36. kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán. 2.3.5. Trách nhiệm của cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc ấn định thuế * Đối với cơ quan thuế: - Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế. - Trường hợp số thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án. * Đối với người nộp thuế: Người nộp thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế. 2.4. Nộp thuế 2.4.1. Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế được quy định gắn với thời hạn khai thuế vừa bảo đảm phù hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế dễ nhớ, dễ thực hiện và không phải làm các thủ tục hành chính thuế rải rác nhiều ngày trong tháng, giảm phiền hà cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế. Kỳ khai STT Loại thuế Thời hạn nộp thuế thuế Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, Chậm nhất là ngày 20 tháng tiếp 1 Tháng thuế tiêu thụ đặc biệt, theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế thuế tài nguyên, Thuế thu nhập doanh Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của nghiệp, thuế thu nhập 2 Quý quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ đối với người có thu thuế nhập cao Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, Quyết 3 đối với người có thu kể từ ngày kết thúc năm dương lịch toán năm nhập cao, thuế tài hoặc năm tài chính nguyên
  37. Kỳ khai STT Loại thuế Thời hạn nộp thuế thuế Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế Thuế 4 GTGT, TNDN khoán lựa chọn nộp thuế theo quý khoán thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý. Chậm nhất là mười ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế trên cơ sở kiểm tra thuế, Ấn định 5 Tất cả thanh tra thuế, có số tiền thuế ấn thuế định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế. 2.4.2. Thủ tục nộp thuế Người nộp thuế có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định. - Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt: + Nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu. + Nộp tiền tại cơ quan thuế, ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính. - Trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản: Ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế. 2.4.3. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo trình tự sau đây: (1) Tiền thuế nợ; (2) Tiền thuế truy thu; (3) Tiền thuế phát sinh; (4) Tiền phạt.
  38. Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng trình tự trên. Trường hợp người nộp thuế nộp không đúng trình tự trên thì cơ quan thuế lập lệnh điều chỉnh khoản thuế đã thu gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền phạt được điều chỉnh. Các khoản tiền truy thu, xử lý phạt chậm nộp và các khoản tiền phạt được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thuế nộp vào NSNN các khoản tiền truy thu, xử lý phạt nộp chậm và các khoản tiền phạt theo các quyết định đã hết thời hiệu khiếu nại. 2.4.4. Xử lý số tiền thuế nộp thừa * Tiền thuế được coi là nộp thừa khi: - Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp. - Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, phí xăng dầu. * Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau: - Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau. - Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo. - Đề nghị hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể người nộp thuế sẽ thực hiện các thủ tục theo quy định. 2.4.5. Gia hạn nộp thuế * Trường hợp được gia hạn nộp thuế: Người nộp thuế được gia hạn nộp một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau : - Bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp thuế đúng hạn; - Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phải ngừng hoạt động hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất, kinh doanh mới; - Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. - Gặp khó khăn đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. * Mức tiền thuế gia hạn nộp: Tuỳ theo mức độ khó khăn, người nộp thuế được gia hạn nộp toàn bộ hay từng phần số thuế phải nộp theo văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế gửi cơ quan quản lý thuế. * Thời gian gia hạn: - Không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ:
  39. + Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại đến 50% thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với tỷ lệ thiệt hại trong thời hạn 1 năm. + Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 50% đến 70% thì gia hạn nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 1 năm. + Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 70% thì gia hạn nộp thuế toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong thời hạn 2 năm. - Không quá 1 năm đối với trường hợp gặp khó khăn bất khả kháng khác. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, người nộp thuế không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. * Thủ tục gia hạn nộp thuế: Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ gia hạn gồm: - Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt. - Tài liệu chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế. + Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại do bị thiên tai, hoả hoạn, tại nạn bất ngờ. + Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. - Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực tế khó khăn của người nộp thuế để ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan quản lý thuế; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được gia hạn nộp thuế. 2.4.6. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi tính trên số tiền thuế nộp thừa.
  40. 2.5. Miễn thuế, giảm thuế 2.5.1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế - Người nộp thuế tự xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế hoặc không phải nộp thuế và khai báo với cơ quan thuế trong hồ sơ khai thuế. - Tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế. 2.5.2. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây: - Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. - Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán có mức thu nhập thấp. - Miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cá nhân, hộ cá thể kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế của tháng đó. - Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác. - Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ, bị lỗ hoặc không có khả năng nộp thuế. Đối với từng trường hợp trên, người nộp thuế phải lập và gửi cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo quy định. 2.5.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế: - Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu quy định. - Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. 2.6. Hoàn thuế 2.6.1. Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây: - Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng; - Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  41. - Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; - Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; - Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp. 2.6.2. Hồ sơ hoàn thuế * Về cơ bản, hồ sơ hoàn thuế bao gồm: - Văn bản yêu cầu hoàn thuế. - Chứng từ nộp thuế. - Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế. * Các hồ sơ hoàn thuế được quy định theo từng trường hợp hoàn thuế, bao gồm: - Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp trong 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế GTGT đầu ra. - Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp xuất khẩu và coi như xuất khẩu (xuất khẩu thanh toán bằng tiền, thanh toán bằng hàng, xuất khẩu tại chỗ, gia công chuyển tiếp, thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài). - Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA. - Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ. - Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao. - Hồ sơ hoàn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. - Hồ sơ hoàn thuế theo hiệp định tránh đánh thuế 2 lần. - Hồ sơ hoàn thuế xăng, dầu. - Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động. - Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác. * Trong từng loại hồ sơ nêu trên có quy định cụ thể các loại tài liệu, giấy tờ kèm theo. Ví dụ: * Ví dụ 1: Trường hợp doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra: Doanh nghiệp A đang ở trong giai đoạn đầu tư, chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra, có số liệu kê khai thuế GTGT như sau:
  42. Tháng Thuế GTGT mua vào để tạo Luỹ kế thuế Chế độ hoàn thuế TSCCĐ cho dự án đầu tư GTGT đầu vào Một 100 triệu 100 triệu Hai 50 triệu 150 triệu Ba 30 triệu 180 triệu Chưa được hoàn Tư 100 triệu 280 triệu Đề nghị hoàn Năm 0 0 Sáu 300 triệu 300 triệu Chưa được hoàn Bảy 0 300 triệu Đề nghị hoàn Hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp này bao gồm: - Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát sinh số thuế đề nghị hoàn theo mẫu số 01/HTBT. - Bảng kê khai tổng hợp số thuế đầu vào được khấu trừ. * Ví dụ 2: Trường hợp doanh nghiệp trong tháng vừa có doanh thu xuất khẩu, doanh thu trong nước, thanh toán bằng tiền. Doanh nghiệp A trong tháng vừa có doanh thu xuất khẩu, doanh thu trong nước, thanh toán bằng tiền, số liệu như sau: Chỉ tiêu Giá trị (đồng) 1. Tổng doanh thu hàng hoá chịu thuế GTGT 6.500.000.000 a. Hàng hoá xuất khẩu 4.000.000.000 b. Hàng hoá bán ra chịu thuế GTGT 5% 1.000.000.000 c. Hàng hoá bán ra chịu thuế GTGT 10% 1.500.000.000 2. Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ trước chuyển sang 260.000.000 3. Thuế GTGT đầu vào kỳ này 650.000.000 4. Thuế GTGT đầu ra kỳ này 200.000.000 5. Thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết, đề nghị hoàn thuế 710.000.000 kỳ này Theo quy định, doanh nghiệp A được đề hoàn 710 triệu thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết (trên 200 triệu). Doanh nghiệp A lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ gồm: - Văn bản đề nghị hoàn thuế GTGT mẫu 01/HTBT. - Bảng kê tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, đầu vào mẫu 01-1/HTBT. - Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của NNT. + Số, ngày Tờ khai xuất khẩu. + Số, ngày hợp đồng xuất khẩu. + Số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
  43. 2.6.3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế * Phân loại hồ sơ hoàn thuế: Cơ quan thuế phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và hoàn thuế cho người nộp thuế theo đúng thời hạn quy định. Để thực hiện, cơ quan thuế thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế như sau: - Nhóm 1: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau áp dung đối với hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác. - Nhóm 2: Kiểm tra trước, hoàn thuế sau áp dụng đối với: + Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. + Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu. + Người nộp thuế đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước. + Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định. + Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. + Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu. + Hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý của Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. * Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế - Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế. - Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế. - Quá thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi cho người nộp thuế. Thời gian tính trả lãi là thời gian chậm hoàn thuế theo quy định. Lãi suất để tính tiền lãi là lãi suất cơ bản do NHNN công bố và có hiệu lực tại thời điểm cơ quan quản lý thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế. * Quyết định hoàn thuế: Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, cơ quan thuế thực hiện theo một trong hai trường hợp sau: - Ra quyết định hoàn thuế trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt của tất cả các loại thuế.
  44. - Ra quyết định hoàn thuế và ra Lệnh thu Ngân sách trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế khác. Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn. Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn. * Hoàn thuế, bù trừ thuế: - Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế mà không phải nộp bù trừ với các loại thuế khác: Đối với thuế giá giá trị gia tăng, cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp; Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế và báo nợ về kho bạc nhà nước cấp trên để trích từ quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng của Ngân sách Trung ương để chi trả. Đối với hoàn trả các khoản thuế khác, Cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi người được hoàn trả đã nộp thuế trước đó. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả tiền cho người được hoàn trả. Kho bạc Nhà nước gửi chứng từ hoàn trả tiền thuế cho cơ quan thuế nơi quyết định hoàn thuế, cơ quan tài chính cùng cấp (hoặc cơ quan tài chính cấp trên nếu chi hoàn trả từ ngân sách cấp trên) để theo dõi, kiểm tra, đối chiếu. Hàng tháng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính đồng cấp về số tiền đã hoàn để kiểm tra, đối chiếu. - Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế và phải nộp bù trừ cho các khoản thuế khác: Đối với hoàn trả thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp; trường hợp hoàn trả các khoản thu khác, cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi người được hoàn trả đã nộp thuế. 2.7. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế 2.7.1. Trường hợp xuất cảnh - Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. - Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế bao gồm cả trường hợp phát hiện người nộp thuế là cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt nam mà chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế. 2.7.2. Trường hợp giải thể, phá sản Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật phá sản. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp. Hộ gia đình,
  45. cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp. 2.7.3. Trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp - Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật. 2.7.4. Kế thừa nghĩa vụ thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi nhân sự hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự - Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thuộc hàng thừa kế không nhận thừa kế tài sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự. - Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật do người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người đó. - Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền nợ đã xoá được phục hồi lại nhưng không bị tính tiền phạt chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích, hoặc mất năng lực hành vi dân sự. 2.7.5. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế và trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ra văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
  46. 2.8. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt 2.8.1. Các trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: - Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. - Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ. 2.8.2. Hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: - Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; - Tờ khai quyết toán thuế đến thời điểm Toà án ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản); - Tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Bản sao quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà án; Giấy tờ chứng minh cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự. 2.8.3. Giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: - Cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan thuế cấp trên theo trình tự sau: + Chi cục thuế gửi cho Cục thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của chi cục thuế. + Cục thuế gửi cho Tổng cục thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế và hồ sơ do Chi cục thuế chuyển đến. - Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ theo mẫu quy định. - Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. CHƯƠNG 3
  47. CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ 3.1. Uỷ nhiệm thu thuế 3.1.1. Khái niệm Uỷ nhiệm thu thuế là việc cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế, phí, lệ phí thuộc phạm vi quản lý của mình. Việc thực hiện uỷ nhiệm thu được thực hiện trên cơ sở hợp đồng hoặc quyết định của cơ quan thuế uỷ nhiệm thu cho tổ chức cá nhân được uỷ nhiệm. 3.1.2 Phạm vi và Hợp đồng uỷ nhiệm thu: - Các loại thuế được uỷ nhiệm thu: Cơ quan thuế được quyền uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu các khoản thuế sau đây: + Thuế sử dụng đất nông nghiệp; + Thuế nhà đất; + Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm: thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, một số loại phí mà hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải nộp (như phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động thai thác khoáng sản ); + Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. - Tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu: + UBND xã, phường, thị trấn; Ban quản lý chợ được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu các loại thuế: thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán. + Tổ chức, cá nhân khác được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu đối với các loại thuế như thuế cước, phí, lệ phí Việc uỷ nhiệm thu phải được sự đồng ý hoặc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Hợp đồng uỷ nhiệm thu: Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được ủy nhiệm thu thuế. Hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế được lập theo mẫu số 01/UNTH ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC và phải đảm bảo có các nội dung sau: + Loại thuế được uỷ nhiệm thu; + Địa bàn được uỷ nhiệm thu; + Phạm vi công việc được uỷ nhiệm gồm các nội dung như: Hướng dẫn người nộp thuế khai thuế; đôn đốc người nộp thuế nộp tờ khai thuế, nộp thuế; thu tờ khai thuế, thu thuế từ người nộp thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế; nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước; rà soát và báo cáo các trường hợp thuộc diện khai thuế, nộp thuế mà không chấp hành; cung cấp thông tin về tình hình phát sinh mới hoặc thay đổi thông tin về người nộp thuế trên địa bàn được uỷ nhiệm thu; thu tiền thuế từ người nộp thuế và nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước. + Quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và bên được uỷ nhiệm;
  48. + Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế, kinh phí uỷ nhiệm thu; + Thời hạn uỷ nhiệm thu. Khi hết thời hạn uỷ nhiệm thu hai bên phải thực hiện thanh lý hợp đồng uỷ nhiệm thu và lập biên bản thanh lý theo mẫu số 02/UNTH ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC. 3.1.3. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu Bên được uỷ nhiệm thu đại diện cho cơ quan thuế thu tiền thuế của người nộp thuế, có trách nhiệm thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký kết với cơ quan thuế và không được quyền uỷ nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế. Bên được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm sau: - Giải thích, hướng dẫn người nộp thuế về các quy định của pháp luật thuế, trách nhiệm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế; cung cấp mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định (trường hợp phải thu tờ khai thuế từ người nộp thuế). - Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế: + Bên được uỷ nhiệm thu khi nhận thông báo nộp thuế phải thực hiện đối chiếu với sổ bộ thuế, nếu thông báo nộp thuế không đúng, không đủ so với sổ bộ thuế thì phản ảnh kịp thời để cơ quan thuế phát hành lại thông báo nộp thuế cho đúng với sổ bộ thuế. + Bên được ủy nhiệm thu phải gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít nhất là năm ngày. Khi gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế, bên được uỷ nhiệm thu phải yêu cầu người nhận thông báo ký xác nhận, đôn đốc người nộp thuế nộp thuế đúng thời hạn. + Đối với trường hợp uỷ nhiệm thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì không phải gửi thông báo nộp thuế, bên uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo tờ khai thuế của người nộp thuế. - Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế: Khi thu thuế bên uỷ nhiệm thu phải viết biên lại thu thuế, sau khi đã kiểm tra nhận đủ tiền thuế người trực tiếp thu phải giao biên lai thu thuế cho người nộp thuế. Việc viết biên lai thu thuế phải đảm bảo tuân theo các quy định hiện hành về sử dụng biên lai ấn chỉ. - Nộp tiền thuế đã thu vào Ngân sách Nhà nước: + Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế. + Khi nộp tiền thuế về Kho bạc Nhà nước, bên được uỷ nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước bằng
  49. tiền mặt; Kho bạc Nhà nước chuyển chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền uỷ nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý. + Cơ quan thuế ký hợp đồng uỷ nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc Nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu thuế theo hướng dẫn của Tổng cục thuế. Thời gian bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; không quá ba ngày đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào Ngân sách Nhà nước. - Quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế: + Quyết toán số tiền thuế thu được: Chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT- BTC. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được uỷ nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể. + Quyết toán biên lai thuế: Mỗi tháng một lần, chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán các loại biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với cơ quan thuế theo đúng quy định. + Sau mười ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC. - Mọi hành vi chậm thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được uỷ nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. - Theo dõi và báo cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu. 3.1.4. Trách nhiệm của cơ quan thuế Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn. Cơ quan thuế có trách nhiệm đối với Bên được uỷ nhiệm thu như sau: - Thông báo công khai về các trường hợp thuộc diện ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện. - Phát hành thông báo nộp thuế giao cho bên được uỷ nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. Thời gian giao thông báo nộp thuế cho uỷ nhiệm