Biểu mẫu - Mẫu số 1.4a - Giấy đề nghị kiêm hợp đồng chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất theo hình thức L / C
Bạn đang xem tài liệu "Biểu mẫu - Mẫu số 1.4a - Giấy đề nghị kiêm hợp đồng chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất theo hình thức L / C", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bieu_mau_mau_so_1_4a_giay_de_nghi_kiem_hop_dong_chiet_khau_c.doc
Nội dung text: Biểu mẫu - Mẫu số 1.4a - Giấy đề nghị kiêm hợp đồng chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất theo hình thức L / C
- Mẫu số 1.4a: Công ty: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: Độc lập - Tự do -Hạnh phúc , ngày tháng năm 200 GIẤY ĐỀ NGHỊ KIÊM HỢP ĐỒNG CHIẾT KHẤU CÓ TRUY ĐÒI BỘ CHỨNG TỪ HÀNG XUẤT THEO HÌNH THỨC L/C Kính gửi: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tên đơn vị: Địa chỉ: Ngày tháng năm chúng tôi đã giao lô hàng như sau: Trị giá: Hoá đơn số: Tên Ngân hàng thông báo: Tên Ngân hàng mở L/C: Số tham chiếu: Số L/C: Chứng từ xuất trình gồm: Bill of Invoice Packing Bill of Certificate Inspec. Insurance Qlty /Qnty excl. List lading/ of Origin Cert. Policy Certificate Air way /Cert Bill Chứng từ khác: Với bộ chứng từ có trị giá bộ chứng từ trên, đề nghị Ngân hàng chiết khấu có truy đòi với số tiền là: ( % giá trị bộ chứng từ). Số tiền chiết khấu được chuyển vào tài khoản của chúng tôi số: tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển . Hình thức chiết khấu: Tín dụng theo món. Theo hợp đồng hạn mức cho vay vốn lưu động thường xuyên của chúng tôi tại ngân hàng. 1
- Với mọi trách nhiệm và chi phí thuộc về phần mình, chúng tôi đề nghị Ngân hàng chiết khấu giao dịch đòi tiền hàng xuất nói trên. Chúng tôi cam kết và ủy quyền cho Ngân hàng: 1. Việc xuất khẩu hoàn toàn phù hợp với quy định hiện hành của Việt Nam. 2. Bộ chứng từ đề nghị chiết khấu không có nguồn gốc từ lô hàng xuất khẩu đã được Ngân hàng cho vay tài trợ xuất khẩu trước đây mà nguồn trả nợ chính là tiền hàng xuất từ lô hàng này (trừ trường hợp tiền chiết khấu được dùng để trả nợ khoản tài trợ xuất khẩu đó). 3. Việc đòi tiền và toàn bộ chứng từ gốc liên quan đến lô hàng xuất khẩu nói trên chỉ được thực hiện duy nhất tại Ngân hàng. 4. Ngân hàng được thay mặt chúng tôi gửi thư đòi tiền và bộ chứng từ xuất khẩu tới người trả tiền (người nhập khẩu) để đòi tiền lô hàng xuất nói trên. 5. Trong thời hạn chiết khấu, nếu vì bất cứ lí do gì mà Ngân hàng cho rằng không thể thu hồi được số tiền đã chiết khấu thì chúng tôi cam kết hoàn trả Ngân hàng số tiền đã chiết khấu, lãi và các khoản phí phát sinh trong vòng 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng có văn bản yêu cầu hoàn trả. 6. Ngân hàng được dùng số tiền đòi được từ lô hàng xuất nói trên để thu hồi nợ gốc, lãi và các khoản phí liên quan. Trường hợp số tiền được thanh toán nhỏ hơn số tiền chiết khấu hoặc khi đến hạn chiết khấu mà chưa nhận được tiền thanh toán, chúng tôi ủy quyền cho Ngân hàng được trích tài khoản tiền gửi của chúng tôi tại Ngân hàng hoặc bất kì tổ chức tín dụng nào khác để thu hồi phần chênh lệch thiếu so với số tiền đã chiết khấu, lãi và các khoản phí liên quan. Trường hợp tài khoản của chúng tôi tại Ngân hàng không đủ tiền, Ngân hàng được tự động chuyển nợ quá hạn và áp dụng lãi suất phạt quá hạn do Ngân hàng quy định. Chúng tôi chấp nhận mọi quy định của Ngân hàng về nhận nợ vay bắt buộc và Ngân hàng được toàn quyền áp dụng các biện pháp khác để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. 7. Ngay sau khi được Ngân hàng chấp thuận chiết khấu thì đề nghị chiết khấu này cùng với những nội dung chấp thuận của Ngân hàng trở thành nội dung của Hợp đồng tín dụng và có giá trị ràng buộc quyền và nghĩa vụ của chúng tôi đối với Ngân hàng, đồng thời là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp sau này. Nếu nội dung chấp thuận của Ngân hàng về số tiền, lãi suất, thời hạn chiết khấu khác với nội dung mà chúng tôi đề nghị thì nội dung chấp thuận của Ngân hàng sẽ có giá trị. Hợp đồng tín dụng này có hiệu lực kể từ ngày Ngân hàng chấp nhận chiết khấu cho đến khi chúng tôi trả hết số tiền đã chiết khấu, lãi, lãi phạt quá hạn (nếu có) và các khoản phí liên quan đến hợp đồng này cho Ngân hàng. 8. Mọi tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng này (nếu có) sẽ được hai bên thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được thỏa thuận chung, việc tranh chấp sẽ được đưa ra để giải quyết theo pháp luật hiện hành tại tòa án có thẩm quyền. Quyết định của toàn án có hiệu lực bắt buộc đối với các bên theo quy định của pháp luật. 2
- 9. Hợp đồng này được lập thành 2 (hai) bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 1 (một) bản để làm cơ sở thực hiện. , ngày tháng năm Đề nghị Ngân hàng liên hệ: Kế toán trưởng Chủ tài khoản Ông/bà: (ký tên, đóng dấu) Tel: Ngân hàng nhận lúc giờ ngày / / PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG Bộ chứng từ xuất trình theo L/C số: LC trả ngay [ ] LC trả chậm[ ] ngày Ngân hàng phát hành L/C: . . Số tham chiếu của NH ĐT & PT: Tình trạng bộ chứng từ: Hoàn hảo [ ] Bất đồng [ ] Đồng ý chiết khấu bộ chứng từ Số tiền: tương đương: . % trị giá invoice. Lãi suất chiết khấu: % Hình thức chiết khấu: có truy đòi Thời hạn chiết khấu: (tối đa 100 ngày kể từ ngày Ngân hàng ĐT & PT ghi có tài khoản của khách hàng). Chuyển tiền vào tài khoản số: . tại: . Người hưởng: . TỔNG GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) 3