Bài tập Tài chính doanh nghiệp - Chương 9: Họach định dòng tiền giải pháp

doc 6 trang nguyendu 10260
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập Tài chính doanh nghiệp - Chương 9: Họach định dòng tiền giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_tap_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_9_hoach_dinh_dong_tien.doc

Nội dung text: Bài tập Tài chính doanh nghiệp - Chương 9: Họach định dòng tiền giải pháp

  1. CHƯƠNG 9: HỌACH ĐỊNH DÒNG TIỀN GIẢI PHÁP CÂU HỎI 1. Chuyên viên trong các phòng ban khác nhau sử dụng quá trình hoạch định ngân sách vốn như thế nào? a. Đối với Giám đốc nhân sự: Giám đốc nhân sự là những người phụ trách việc tuyển dụng, huấn luyện cũng như phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Từng công việc của các giám đốc nhân sự đều đòi hỏi sự chi tiêu vốn, đó là các chi phí cho việc săn đầu người, chi phí cho các khóa đào tạo lại nhân viên hoặc các khóa huấn luyện nâng cao trình độ cho nhân viên Tất cả những công việc đó đầu nhắm đến mục tiêu là bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng được cả về số lượng cũng như chất lượng cho các họat động của doanh nghiệp ở hiện tại, và đặc biệt là cho việc phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Hầu hết các chi phí này đều nhằm mục tiêu tạo ra những thu nhập trong tương lai, do đó chúng đều là những chi tiêu vốn (capital expenditure). Các giám đốc nhân sự cũng phải tiến hành đầy đủ các bước của quá trình họach định ngân sách vốn, từ đề xuất các dự án, ước tính các dòng thu nhập (cash flows) cho đến thẩm định hiệu quả của từng dự án để có thể lựa chọn dự án hiệu quả nhất cho việc chi tiêu vốn trên torng mối quan hệ với các chiến lược chung khác của doanh nghiệp. b. Đối với chuyên viên nghiên cứu phát triển: Những dự án nghiên cứu phát triển (R&D) đóng vai trò vô cùng to lớn đối với triển vọng phát triẻn torng tương lai của doanh nghiệp. Những nghiên cứu phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp đều nhắn đến một mục đích là đáp ứng nhu cầu của thị trường trong tương lai, qua đó đảm bảo thu nhập cho doanh nghiệp. Những chi phí cho các họat động R&D đều là những chi tiêu vốn. Trong cơ cấu chi tiêu vốn của một doanh nghiệp ở bất kì một giai đọan nào cũng đều cần có chi tiêu cho các họat động R&D này. Việc hoạch định ngân sách của các chuyên viên R&D là vô cùng quan trọng, bởi vì nó sẽ là cơ sở cho các chiến lược khác của doanh nghiệp. Các chuyên viên R&D cần các định được tính hiệu quả của các dựa án cũng như thời gian tiền dự án một cách chính xác. 2. Các lọai dự án:
  2. Dự án loại trừ nhau: là những dự án khôn thể tiến hành đồng thời, nói cách khác đó là những dự án có cùng mục tiêu, nhưng cách thức thực hiện khác nhau. Nếu hai dự án là loại trừ nhau thì khi quyết định thực hiện dự án này sẽ loại bỏ việc thực hiện dự án kia. VD: chọn lựa xây cầu hay xây hầm Thủ Thiêm, xây dựng cầu vượt hay bùng binh ở 1 giao lộ nào đó Dự án độc lập: là những dự án có thể tiến hành đồng thời, nói cách khác đó là các dự án không cùng mục tiêu. Việc ra quýêt định thục hiện dự án này không ảnh hưởng đến việc lựa chọn các dự án còn lại. VD: Dự án phụ thuộc: các dự án phụ thuộc nhau phải được thực hiện cùng l1uc với nhau. VD: dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất và dự án xây dựng tuyến đường ống dẫn dầu từ Vũng Tàu ra Quảng Ngãi 4. Các loại đầu tư vốn: Các dự án đầu tư mở rộng: điển hình là các chương trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Các dự án thay thế: thay thế các máy móc thiết bị cũ bằng các thiết bị mới có năng suất cao hơn. Các dự án phát sinh để đáp ứng các yêu cầu pháp lý, các tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn: đầu tư cho các thiết bị kiểm soát ô nhiễm, thông gió và phòng cháy. Nói chung thì loại dự án có ảnh hưởng đến cách phân tích dự án, qua đó ảnh hưởng đến quy trình thực hiện quyết định đầu tư vốn. Chẳng hạn như đối với các dự án đáp ứng các yêu cầu pháp lý thì khi phân tích chúng nên được xem như các dự án phụ thuộc. Đối với dự án mở rộng thì những ước tính về doanh số trong tương lai sẽ có nhiều rủi ro hơn dự án thay thế. 5. Nguyên tắc 1 và 3: “Dòng tiền nên được đánh giá trên cơ sở tăng thêm”: nghĩa là nên đánh giá dòng tiền của một dự án trên góc độ tòan bộ dòng tiền của doanh nghiệp đó sẽ bị tác động như thế nào nếu dự án được chấp nhận so với khi dự án không được chấp nhận (If or If not). Chúng ta sẽ không đánh giá dòng tiền của rêing một dự án nào cả bởi vì mỗi dự án của doanh nghiệp đều có mốiq uan hệ qua lại ràng buộc với các dự án đã và đang thực hiện. Do đó việc đánh giá riêng từng dự án sẽ là phiến diện và làm méo mó (distortion) hiệu quả thực chất của dự án đó.
  3. “Tất cả tác động gián tiếp của một dự án phải được xem xét khi đánh giá dòng tiền”: tác động gián tiếp có thể là: các gia tăng về vốn luân chuyển của doanh nghiệp (dưới hình thức quỹ tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu). Hoặc việc cho ra đời một sản phẩm mới mà lại trực tiếp cạnh tranh với một sản phẩm của xí nghiệp khác trong DN, có thể tính riêng sản phẩm mới thì hiệu quả nhưng tính chung lại thì hiệu quả toàn DN ko đạt được. 6. Các yếu tố khi ước tính đầu tư thuần của dự án: Đầu tư thuần vào 1 dự án là chi tiêu tiền mặt thuần ban đầâu của dự án, bao gồm: Chi phí mua TSCĐ mới (bao gồm cả chi phí chuyên chở và lắp đặt) Gia tăng trong vốn luân chuyển do dự án mới đòi hỏi Thu nhập thuần từ việc bán tài sản hiện có (dự án thay thế) Thuế phát sinh do việc bán tài sản hiện có hoặc mua tài sản mới. 7. Khấu hao: Khấu hao không phải là một chi phí bằng tiền mặt (non-cash cost) mà chỉ là một hình thức bút tóan của kế toán mà thôi. Nó không ảnh hưởng trực tiếp đến ngân lưu dự án mà chỉ ảnh hưởng gián tiếp thông qua lá chắn thuế. Chi phí khấu hao càng nhiều thì doanh thu trước thuế của doanh nghiệp được hach toán càng thấp, qua đó giảm được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. Bên cạnh đó, dù được gọi là chi phí song thực chất khấu hao là một khỏan doanh thu của doanh nghiệp, để thu hồi vốn đầu tư ban đầu (chủ yếu là từ việc mua Tài sản). Do đó cần phai tính đến khấu hao trong dòng ngân lưu của dự án. 8. Hậu quả thuế từ việc bán tài sản: a. Không có hậu quả thuế: khi doanh nghiệp bán tài sản theo giá trị sổ sách (book value) b. Giảm mức thuế phải nộp: nếu bán tài sản với giá thấp hơn giá trị sổ sách. Mức giảm = số tiền lỗ x thuế suất thuế TNDN c. Tăng mức thuế phải nộp: có 2 trường hợp: - giá trị sổ sách giá gốc:
  4. mức tăng = thuế do thu nhập thông thường + thuế trên lãi vốn thu nhập thông thường = phần đã khấu hao (nguyên giá – giá trị sổ sách) lãi vốn = giá bán - nguyên giá 9. Lãi vay: Lãi vay có một vai trò tích cực đối với bất kì một dự án nào. Nhưng các phương pháp xây dựng dòng ngân lưu lại không đưa lãi vay vào để tính dòng ngân lưu. Nguyên nhân là do đâu? Có 2 lý do: Thứ nhất, có thể xem như quyết định đầu tư và quyết định tài trợ là độc lập với nhau. Trong thực tế, các doanh nghiệp luôn cố gắng duy trì một cấu trúc vốn bao gồm nợ vay và vốn chủ sở hữu; cấu trúc vốn hỗn hợp này được gọi là cấu trúc vốn mục tiêu. Nếu doanh nghiệp đạt được cấu trúc vốn mục tiêu này thì chi phí sử dụng vốn sẽ ở mức xấp xỉ hoặc bằng mức tối thiểu. Với các lý do đó, mỗi dự án mới có thể xem như được tài trợ với tỷ lệ các nguồn tài trợ khác nhau phù hợp với cấu trúc vốn mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, nếu ta chỉ đơn thuần trừ các chi phí lãi vay khỏi các dòng tiền thì bị coi là không đúng. Thứ hai, khi một hệ thống chiết khấu được dùng để thẩm định dự án, suất chiết khấu hay chi phí sử dụng vốn đã bao gồm chi phí của các nguồn tiền dùng để tài trợ cho dự án (lãi vay). Đa số các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) để chiết khấu các dòng tiền của các dự án mới. WACC =(wd x rd) + (we x re) wd : tỷ trọng vốn vay trong cấu trúc vốn we : tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong cấu trúc vốn rd : lãi vay (chi phí sử dụng vốn vay) re : chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu Như vậy, việc đưa các chi phí lãi vào tính toán các dong tiền sẽ là tính các chi phí đó đến hai lần. 10.Phân biệt Dự án mở rộng và Dự án thay thế: DỰ ÁN MỞ RỘNG DỰ ÁN THAY THẾ -Đầu tư thêm tài sản để tăng doanh -Thải hồi 1 tài sản + thay thế bằng số một tài sản hiệu quả hơn -Không có khoản mục bán tài sản cũ -Việc tính toán đầu tư thuần phải tính torng tính đầu tư thuần đến thu nhập từ việc bán tài sản cũ
  5. và phần thuế đánh trên thu nhập đó 11. Chi phí cơ hội: Trong hoạch định ngân sách vốn đầu tư, chi phí cơ hội nên được hiểu là dòng tiền lớn nhất mà các tài sản đó có thể tạo ra nếu chúng không được sử dụng trong dự án. VD: nếu một mảnh đất được mua cách đây 5 năm với giá 100.000 USD. Hiện nay, các chuyên gia định giá của mảnh đất này là 180.000 USD. Khi đưa vào thực hiện dự án thì chi phí cơ hội của mảnh đất này là 180.000 USD chứ khơng phải là 100.000 USD. BÀI TẬP Bài 16: Ta c Chi phí xây cửa hàng: 7.000.000 USD Chi phí trang thiết bị: 700.000 + 50.000 = 750.000 USD Vốn luân chuyển ban đầu: 600.000 USD Đầu tư thuần = 8.350.000 USD Bài 17: Chi phí mua máy = 1.000.000 USD Vốn luân chuyển rịng = 50.000 USD Đầu tư rịng = 1.050.000 USD DÒNG TIỀN CHO NĂM 1 VÀ NĂM 10 Khoản mục Năm 1 Năm 10 Doanh thu tăng thêm 275000 275000 Chi phí tăng thêm 100000 100000 Khấu hao tăng thêm 142900 0 OEBT tăng thêm 32100 175000 Thuế tăng thêm 7840 65000 OEAT tăng thêm 24260 110000 Khấu hao tăng thêm 142900 0 NWC 25000 -85000 OCF tăng thêm 142160 195000
  6. Giá trị thanh lý 30000 Dòng tiền ròng 142160 225000 Bài 19: Cty Locus Quintatus Đầu tư thuần cần thiết: Chi phí cho thiết bị = 1.000.000 USD Vốn luân chuyển tăng thêm = 300.000 USD Đầu tư thuần = 1.300.000 USD Dòng tiền ròng: Khoản mục Năm 1 NĂM 2 Doanh thu tăng thêm 800.000 Chi phí tăng thêm 300.000 Khấu hao tăng thêm 142.900 OEBT tăng thêm 357.100 Thuế tăng thêm 142.840 OEAT tăng thêm 214.260 Khấu hao tăng thêm 142.900 NWC 300.000 50.000 Vốn đầu tư 1.000.000 OCF tăng thêm 307.160 Giá trị thanh lý Dòng tiền ròng -1.300.000 307.160