Đề tài Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình

doc 93 trang nguyendu 3550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_cong_ty.doc

Nội dung text: Đề tài Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình

  1. Lời Nói đầu Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của Công nhân viên chức, nó đảm bảo cho cuộc sống người lao động được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao. Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại là một yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy tính hai mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình được tốt hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng. Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút được nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người lao động luôn được cải thiện nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả. Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này. Nhìn nhận được tầm quan trọng của nội dung tiền lương và các khoản trích nộp theo lương, Trong thời gian vừa công tác và vừa thực tập tốt nghiệp tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình, em đã chọn đề tài thực tập: “Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình”. Nội dung của bản báo cáo thực tập tốt nghiệp trước hết đưa ra những lý luận chung về tiền lương, tiếp đó đi xem xét thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo Truyền hình (EAC). 1
  2. Nội dung bài báo cáo thực tập gồm 3 phần : Phần I: Một số nét khái quát về Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Mặc dù đã cố gắng nắm bắt vấn đề lý thuyết, áp dụng lý thuyết vào tình hình thực tế của đơn vị nhưng do thời gian có hạn, chắc chắn bài báo cáo vẫn còn thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo để bổ sung vào bản báo cáo thực tập tốt nghiệp và khắc phục những thiếu sót trên. 2
  3. Phần I : Một số nét kháI quát về công ty thiết bị và quảngcáo Truyền hình 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1. Lịch sử và phát triển của Công ty Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VietNam Television Technology Investment and Development Company viết tắt là VTC, tiền thân là Xí nghiệp dịch vụ bảo hành thiết bị phát thanh truyền hình trực thuộc bộ văn hóa thông tin được thành lập vào tháng 2 năm 1988. Đến tháng 9 năm 1992, Xí nghiệp đổi tên thành Công ty Đầu tư và Phát triển kỹ thuật thông tin (INTEDICO). Tháng 11 năm 1993 Công ty chuyển về trực thuộc Đài truyền hình Việt Nam. Ngày 10 tháng 12 năm 1996 theo Quyết định số 918QĐ/TC-THVN ngày 10/12/1996 của Tổng Giám đốc Đài truyền hình Việt Nam Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam trên cơ sở hợp nhất 3 công ty: Intedico, Telexim, Ratimex. Hiện nay, trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền hình là một trong 10 đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam được thành lập từ năm 1999. Tháng 12 năm 2002 Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình có tên giao dịch là Equipment and Television Advertising Company viết tắt là EAC được thành theo Quyết định số 187 QĐ/VTC – TC trên cơ sở hợp nhất 3 đơn vị : Trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền hình ; phòng xuất nhập khẩu II ; phòng phát sóng. Công ty thiết bị và Quảng cáo truyền hình có tư cách pháp nhân không đầy đủ, được phép mở tài khoản tiền Việt và ngoại tệ tại các ngân hàng và hoạt động với con dấu riêng để giao dịch với tên : “Công ty thiết bị và Quảng cáo truyền hình EAC – Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam VTC”. Hiện tại, Công ty EAC là đơn vị đã hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, đảm bảo cung cấp đày đủ máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật phục vụ 3
  4. các dự án đầu tư và các chương trình tàI trợ trong và ngoàI nước, thiết kế, xây dựng và tổ chức triển khai các dự án của chính phủ, ngành dự án chương trình nhằm mục tiêu: “ Đưa truyền hình và vùng núi, vùng cao, hải đảo, biên giới” góp phần thực hiện tốt chính sách đưa văn hoá thông tin về với cơ sở Đảng của Nhà nước, chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình tới vùng lõm thuộc vung sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tạo điều kiện cho đài phát thanh truyền hình địa phương tiếp nhậ và được chuyển giao các công nghệ tiên tiến về phát thanh truyền hình góp phần hoàn thành tốt các mục tiêu của Đảng của Nhà nước đặt ra. Một số chỉ tiêu tài chính công ty VTC một số năm gần đây: Đơn vị tính: triệu đồng TT Chỉ tiêu năm 2002 năm 2003 năm 2004 1 Doanh thu 283.584 334.991 360.785 2 Lợi nhuận 3.719 4.266 4.733 3 Nộp ngân sách 18.070 26.486 36.370 4 Thuế VAT 10.133 16.683 25.491 5 Thuế thu nhập Doanh 1.190 1.365 1.527 nghiệp 6 Thuế XNK 4.888 6.469 7.839 7 Thuế vốn 864 864 260 8 Thuế khác 683 589 689 9 Các khoản nộp khác 312 516 564 10 Tổng TS Có 150.431 185.141 239.510 11 Tài sản Có lưu động 135.931 172.825 227.057 12 Tổng TS Nợ 150.431 185.141 239.510 13 Tài sản Nợ lưu động 125.114 159.275 210.675 4
  5. Năng lực tài chính và kinh doanh Tổng số vốn của công ty : 25.321.000.000 VNĐ - Vốn cố định : 12.487.000.000 VNĐ - Vốn lưu động : 12.834.000.000 VNĐ Trong đó Công ty EAC đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu 22.157 26.300 29.960 Lợi nhuận 451 511 570 Với số vốn pháp định của Công ty lớn và uy tín cao trong hoạt động kinh doanh, cộng với nghiệp vụ về kinh tế và kỹ thuật vững vàng qua nhiều năm hoạt động, thực tế đã chứng minh Công ty luôn đảm bảo việc cung cấp hàng cho người sử dụng có chất lượng toàn diện. Điều này đã được chứng minh thực tế qua các thiết bị mà Công ty đã cung cấp, phục vụ khách hàng trong những năm qua đều hoạt động tốt. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thiết bị và quảng cáo truyền hình (EAC): + Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư chuyên dùng và dân dụng thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình và các lĩnh vực khác như Cơ khí, phương tiện vận tải, hàng hoá tiêu dùng, các thiết bị vật tư ngành mỏ, thăm dò địa chất để xây lắp cột anten truyền hình + Kinh doanh lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thang máy, các thiết bị điện tử tin học và bưu chính viễn thông. 5
  6. + Tư vấn, môi giới đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để quảng cáo trên sóng truyền hình toàn quốc. + Tổ chức các dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm theo qui định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Công ty VTC uỷ nhiệm. Đây là chức năng, nhiệm vụ của công ty được quy định trong giấy phép thành lập. Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình (EAC) trực thuộc Công ty đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt nam, được quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh theo sự phân cấp của Công ty VTC, thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ được giao, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đối với Công ty VTC. Công ty được ký kết các hợp đồng kinh tế, chủ động tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức nhân sự theo uỷ quyền và phân cấp của Công ty VTC. Được hưởng các quyền lợi kinh tế và các quyền lợi khác theo quy định của Công ty VTC. Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Phải thực hiện đúng các chính sách chế độ về quản lý tài chính – kế toán – thống kê (hạch toán kế toán, các khoản nộp ngân sách, thuế, phí quản lý, báo các định kỳ) và các nội quy, quy chế của Giám đốc Công ty VTC ban hành. Chịu sự kiểm tra của đại diện Công ty VTC, tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh như vậy bố máy quản lý của công ty được tổ chức đơn giản gọn nhẹ với tổng số nhân viên là 19 người. 6
  7. Hoạt động với 3 phòng chức năng thuộc sự quản lý của Ban Giám đốc Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình. Ban Giám đốc Phòng PhòngPhòng Phòng Kinh doanh TàiTài chínhchính –– KếKế toántoán Tổ chức - Hành chính 2) Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước công ty về tổ chức, điều hành hoạt động của Công ty. Ban giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về quản lý, điều hành các hoạt động của Công ty, là người đại diện hợp pháp và duy nhất cho Công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với bạn hàng, nhà cung cấp. Hai phó giám đốc: Là người giúp giám đốc công ty chỉ đạo và quản lý trên lĩnh vực kỹ thuật, tài chính cũng như kinh doanh của công ty, thay mặt giám đốc công ty giải quyết các công việc được giao và chịu trách nhiệm về các công việc đó. Phòng Tổ chức hành chính Có chức năng giúp ban giám đốc xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý lực lượng lao động nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động của công ty, theo dõi và thực hiện các chế độ tiền lương hàng tháng cho lao động. Đồng thời, thực hiện quản lý việc sử dụng con dấu, hồ sơ tài liệu của công ty. Phòng Tài chính – Kế toán 7
  8. Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tài chính ở đơn vị. Thu nhận, ghi chép, phân loại, xử lý và cung cấp các thông tin. Tổng hợp, báo cáo lý giải các nghiệp vụ tài chính diễn ra ở đơn vị, giúp cho Giám đốc có khả năng xem xét toàn diện các hoạt động của đơn vị kinh tế. Phản ánh đầy đủ tổng số vốn, tài sản hiện có như sự vận động của vốn và tài sản ở đơn vị qua đó giúp Giám đốc quản lý chặt chẽ số vốn, tài sản của công ty nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện công tác hạch toán – kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ của công ty VTC và các báo cáo tài chính hiện hành của Nhà nước. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giám đốc công ty EAC giao. Phòng Kinh doanh Có chức năng giúp Ban Giám đốc tổ chức việc kinh doanh, tìm hiểu thị trường tìm kiếm bạn hàng, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng. 3) Đặc điểm bộ máy kế toán theo hình thức tập trung - Tổ chức bộ máy kế toán: Phòng Tài chính – Kế toán của công ty hiện có 4 người, tất cả đều có chuyên môn nghiệp vụ cao, đảm nhiệm các phần hành phù hợp với bản thân, gồm một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng TC-KT, một kế toán tổng hợp, một kế toán thanh toán, và một thủ quỹ. 8
  9. Có thể khái quát tổ chức kế toán theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính – kế toán Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Trong đó: * Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính – Kế toán: có nhiệm vụ phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động trong phòng, hướng dẫn chuyên môn và kiểm tra các nghiệp vụ kế toán theo đúng chức năng và pháp lệnh thống kê, kế toán mà Nhà nước ban hành. Cuối tháng, cuối quý lập báo cáo tài chính gửi về công ty, cung cấp các ý kiến cần thiết, tham mưu và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về mọi hoạt động của phòng Tài chính – Kế toán. * Kế toán thanh toán: nắm giữ các nhiệm vụ thanh toán của công ty như theo dõi quỹ tiền mặt, giám sát công tác thanh toán với ngân hàng, với khách hàng và người cung cấp, thanh toán với Công ty, trong nội bộ công ty và giám sát vốn bằng tiền mặt; chịu trách nhiệm hạch toán các tài khoản: 131, 331, 334, 333, 356, 111, 112 * Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí liên quan đến quá trình mua bán và các chi phí phát sinh tại Công ty, xác định kết quả kinh doanh trong tháng, phản ánh, giám đốc tình hình nhập khẩu mua bán hàng hoá của công ty. Đồng thời, có nhiệm vụ so sánh đối chiếu tổng hợp các số liệu để kế toán trưởng lập báo cáo tài chính gửi công ty; Hạch toán quản lý tài khoản: 156, 641, 642, 632, 511 9
  10. Thủ quỹ: Nắm giữ tiền mặt của Công ty, đảm nhiệm nhập xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi hợp pháp và hợp lệ ghi đúng nội dung chi phí kiêm kế toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (tính đúng đắn tiền lương, thưởng, các khoản phụ cấp, phải trả công nhân viên theo số lượng và chất lượng lao động để làm cơ sở cho việc thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty) và kế toán tài sản cố định; Hạch toán tài khoản: 211, 212, 214 - Tổ chức công tác kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình, để đảm bảo cung cấp thông tin, phản ánh các thông tin kế toán một cách kịp thời cho bộ phận lãnh đạo và đảm bảo quản lý thống nhất trong toàn Trung tâm và Công ty, hiện nay bộ máy kế toán của Trung tâm được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung: mọi chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng Tài chính – Kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán. Về hệ thống tài khoản kế toán, hiện tại Công ty đang vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo “Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp” được ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Ví dụ: TK1122 “Tiền gửi ngân hàng”- được mở chi tiết theo từng ngoại tệ. TK 112201-USD TK 112202-SGD TK112203-FRF TK511 “Doanh thu bán hàng” được hi tiết TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá TK 5112- Doanh thu cung cấp dịch vụ (uỷ thác) TK5113- Doanh thu lắp đặt thiết bị 10
  11. Về hình thức kế toán áp dụng: Xem xét quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, trình độ và số lượng cán bộ kế toán, trình độ quản lý cũng như các điều kiện về trang thiết bị của Công ty và được sự nhất trí của lãnh đạo Công ty, Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ – Ghi sổ Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. * Công việc kế toán được tiến hành như sau: Hàng ngày trên cơ sở chứng từ gốc nhận được, các cán bộ kế toán đảm nhiệm các phần hành cụ thể sẽ xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ có liên quan tới phần hành mà mình phụ trách rồi nhập các thông tư trên chứng từ vào máy vi tính (Trung tâm đang sử dụng kế toán máy với phần mềm AFSYS) theo các nội dung : mã chứng từ, số chứng từ, nội dung, đối tượng, định khoản đến từng tài khoản chi tiết, Sau đó máy sẽ tự động chuyển số liệu vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản, . Sau khi nhập xong số liệu, kế toán thường có hiện thị lại (preview) các bản ghi đó để kiểm tra tính đúng đắn, đầy đủ của thông tin được nhập. Việc in ra các chứng từ ghi sổ, sổ ghi chi tiết, được thực hiện hàng tháng Với đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị, công tác hạch toán giữ vai trò quan trọng, thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của mình, phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tải sản. Công tác kế toán tại Công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, nhập các thông tin trên chứng từ vào máy đến lập hệ thống báo cáo kế toán với sự trợ giúp của phần mềm máy tính do chính Giám đốc Công ty lập trình, việc lập các báo cáo kế toán được kiểm tra từ máy nên đã tiết kiệm phần lớn lao động kế toán. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hàng quý Công ty EAC làm báo kế toán gửi về Công ty VTC ( báo cáo kế toán quý I, báo cáo kế toán 6 tháng đầu năm, báo cáo kế toán 9 tháng, và báo cáo kế toán 12 tháng, riêng bảng kê thuế thì hàng tháng phải làm bảng kê chi tiết về thuế, nộp về Công ty VTC trước ngày 06 hàng tháng. 11
  12. Báo cáo quyết toán năm phải nộp về Công ty VTC trước ngày 12 tháng 01 năm kế tiếp. Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch. (từ 01/01 đến 31/12) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên cho hàng tồn kho khi xuất. Công ty áp dụng phương pháp tính theo giá thực tế đích danh. Thuế VAT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, toàn bộ Công ty VTC ( bao gồm cả các đơn vị thành viên) sử dụng chung một mã số thuế. hàng tháng Công ty làm báo cáo thuế nộp về Công ty VTC. Chế độ kế toán áp dụng: Chứng từ kế toán: Các chứng từ gốc của Công ty được phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế, gồm các loại sau: - Chứng từ liên quan đến tiền tệ - Chứng từ liên quan đến bán hàng - Chứng từ hàng tồn kho - Chứng từ lao động tiền lương - Tài sản cố định Tài khoản kế toán: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 1177 ban hành tháng 12 năm 1996 và quyết định sửa đổi bổ sung 14 tháng 12 năm 2001. Bên cạnh đó Công ty còn xây dựng tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 theo yêu cầu quản lý của Công ty. Báo cáo kế toán: Tại Công ty EAC hiện tại đang thực hiện việc lập các báo cái tài chính sau: Bảng cân đối kế toán; Bảng cân đối số phát sinh; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; Các 12
  13. báo cáo tổng hợp chi phí. Sổ sách trong hình thức này bao gồm: Sổ cái; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Bảng cân đối tài khoản; Các sổ và các thẻ hạch toán chi tiết. Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty được thực hiện qua sơ đồ sau : Chứng từ kế toán Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng TH chi tiết Bảng cân đối số PS Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, so sánh 13
  14. PHầN II : Thực trạng công tác kế toán tạI công ty thiết Bị và quảng cáo truyền hình A- thực trạng chung về công tác kế toán tạI công ty thiết bị và quảng cáo truyền hình. I/ Kế toán vốn bàng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và trả trước 1.Kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền thể hiện dưới dạng tiền mặt (VND) và tiền gửi ngân hàng(VND, USD). Đặc trưng của vốn bằng tiền là tính luân chuyển cao, chuyển hóa phức tạp. Vì vậy, yêu cầu quản lý vốn bằng tiền là quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Là một doanh nghiệp thương mại có hoạt động xuất nhập khẩu lượng vốn bằng tiền mặt của Công ty không nhiều nhưng có vai trò rất quan trọng. Vốn bằng tiền mặt đảm bảo đáp ứng nhu cầu thường xuyên của Công ty (hoạt động quản lý, chi lương ). Các chứng từ sử dụng trong theo dõi tiền mặt bao gồm: Phiếu thu tiền, Phiếu chi tiền. Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải lập phiếu thu, phiếu chi và phải có đủ chữ ký của người thu, người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ ( Giám đốc hoặc người được uỷ quyền và Kế toán trưởng ). Sau khi đã thu, chi tiền mặt, thủ quỹ đóng dấu “ đã thu tiền” hoặc “ đã chi tiền” vào chứng từ. Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán thanh toán ghi sổ. Chi tiền mặt : Hằng ngày, căn cứ các chứng từ hợp lệ, hợp pháp thể hiện hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ bên ngoài ( hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng) do các cán bộ trong Công ty chuyển đến, đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh 14
  15. toán tạm ứng (đã có chữ ký duyệt của cán bộ có thẩm quyền ), Bảng chấm công đã được duyệt, Kế toán thanh toán lập phiếu chi, chuyển thủ trưởng duyệt chi rồi chuyển cho thủ quỹ chi tiền. Ví dụ: Căn cứ Đề nghị thanh toán tạm ứng mua hồ sơ thầu, số tiền tạm ứng là 1.000.000 đ, số tiền đề nghị thanh toán là 1.000.000 đ kèm hóa đơn số 45891 ngày 21/12/2004, có nội dung là mua hồ sơ thầu cung cấp thiết bị truyền hình, tổng giá trị ghi trên hóa đơn là 1.000.000 đ. Kế toán kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, rồi chuyển kế toán trưởng, giám đốc duyệt thanh toán. Sau khi chứng từ được duyệt, kế toán lập phiếu chi, chuyển thủ quỹ chi tiền, đồng thời hạch toán: Nợ 641: 1.000.000 đ Có 111: 1.000.000 đ Thu tiền mặt : Tại Công ty EAC, các nghiệp vụ thu tiền mặt chủ yếu là : + Thu bán hàng hoá, dịch vụ + Rút tiền gửi ngân hàng + Thu hồi tạm ứng + Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân viên ( 6% trích trên tổng nhập được nhận ). + Thu từ các đối tượng khác ( vay ngắn hạn ) Ví dụ: Căn cứ hóa đơn GTGT số 12516, ngày 11/12/2004, về việc cung cấp dịch vụ lắp đặt thiết bị, có giá trước thuế: 2.000.000 đ, thuế VAT: 200.000 đ. Khi khách hàng trả tiền, kế toán lập phiếu thu sau đó chuyển cho thủ quỹ thu tiền. 15
  16. Khi các nghiệp vụ thu tiền mặt hoàn thành, kế toán hạch toán: Nợ 111 : 2.200.000 đ Có 511 : 2.000.000 đ Có 333 : 200.000 đ Các bút toán thường xuyên sử dụng: - Khi chi tiền mặt kế toán hạch toán vào máy Nợ TK 334, 156, 641, 642, 133, 112 Có TK 111 - Khi thu kế toán hạch toán Nợ TK 111 Có TK 112,334, 338, 131, 511, 133, 141, 311 Lập tức các định khoản trên được phần mềm kế toán chỉnh vào các chứng từ ghi sổ tương ứng và các sổ chi tiết tiền mặt, sổ cái TK 111 và các sổ chi tiết khác liên quan. 2.Kế toán các khoản phải thu Đối tượng các khoản phải thu là cán bộ công nhân viên trong Công ty, hoặc có thể là đối tượng khác ( người vận chuyển, người mua hàng). Các khoản tạm ứng Căn cứ các giấy đề nghị tạm ứng hợp lệ ( đã được ký duyệt bởi trưởng các phòng ban và Giám đốc Công ty), Kế toán lập phiếu chi theo đúng số tiền đề nghị tạm ứng. Ví dụ : Ngày 23/12 Anh Nguyễn Văn C phòng kinh doanh đề nghị tạm ứng 1.000.000 mua hồ sơ thầu. Căn cứ đề nghị tạm ứng đã có ký duyệt, kế toán lập phiếu chi và hạch toán. 16
  17. Nợ TK 141 : 1.000.000 Có TK 111 : 1.000.000 Việc hạch toán và vào sổ tiến hành theo quy trình của các nghiệp vụ chi tiền như trên. Các khoản tạm ứng sẽ được theo dõi chi tiết theo người nhận tạm ứng. Cuối tháng kế toán thanh toán lên bảng kê danh sách nợ tạm ứng để có kế hoạch thanh toán tạm ứng trong thời gian tới. Việc thanh toán tạm ứng tiến hành theo thời hạn thanh toán trên giấy tờ đề nghị tạm ứng. Khi các nhiệm vụ đã hoàn thành, cán bộ công nhân viên tập hợp các chứng từ (là các hoá đơn mua hàng, dịch vụ ) kèm theo đề nghị thanh toán việc duyệt chi tạm ứng dựa trên các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Hoá đơn thuế giá trị gia tăng nội dung mua hồ sơ thầu số 9031, giá trị trước thuế 800.000đ, thuế VAT : 80.000, kế toán lập phiếu chi hoàn tạm ứng (1.000.000 – 880.000 = 120.000đ ). Sau đó định khoản vào máy. Nợ TK 111 : 120.000 Nợ TK 641 : 800.000 Nợ TK 133 : 80.000 Có TK 141 : 1.000.000 Đối với các khoản phải thu khách hàng Khi xuất hàng giao khách đã tiến hành nghiệm thu bàn giao có sự xác nhận của hai bên, kế toán bán hàng căn cứ hoá đơn giá trị gia tăng được xuất ra để ghi nhận khoản phải thu của khách hàng. Ví dụ: Trường hợp lắp đặt thiết bị như trên, nếu khách hàng không thanh toán ngay, căn cứ hóa đơn số 12516, ngày 11/12/2004, về việc cung cấp dịch vụ lắp đặt thiết bị, có giá trước thuế: 2.000.000 đ, thuế VAT: 200.000 đ, kế toán hạch toán như sau: 17
  18. Nợ TK 131: 2.200.000 đ Nợ TK 511: 2.000.000 đ Có TK 333: 200.000 đ Việc theo dõi các khoản phải thu tiền hàng theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra đôn đốc việc thanh toán được kịp thời, định kỳ cuối tháng tiến hành xác nhận với khách về tình hình công nợ, thanh toán số còn phải thanh toán bằng văn bản. Hỗu hết các hoá đơn mua bán xuất nhập khẩu đều tiến hành dưới hình thức tiền tệ là đồng USD. Nhưng khi xuất đơn, ghi nhận phải thu khách, kế toán đều ghi nhận dưới một nguyên tệ là VND (quy đổi theo tỉ giá bán ra của ngân hàng ngoại thương tại thời điểm xuất hoá đơn). Trong trường hợp người mua đặt trước tiền hàng, khi giao hàng cho người mua, số tiền đặt trước sẽ được trừ vào số tiền hàng mà người mua phải trả. Trường hợp số tiền ứng trước ( đặt trước ) của người mua nhỏ hơn số tiền hàng đã giao, người mua phải thanh toán bổ sung. Ngược lại, nếu số hàng giao không đủ, doanh nghiệp phải trả lại tiền thừa cho người mua. Khi nhận tiền hàng đặt trước của người mua ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 131 Khi giao hàng cho khách có tiền ứng trước, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán phải thu giống như trường hợp bán chịu. Số tiền hàng còn thiếu do khách hàng thanh toán bổ sung ( nếu có ), kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 131 Nếu số tiền đặt trướcc còn thừa, khi trả cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 131 18
  19. Có Tk 111, 112, 311 3.Các khoản ứng trước, trả trước Đối với những hợp đồng mua bán phải nhập khẩu từ nước ngoàiCông ty phải tiến hành đặt trước cho khách hàng đảm bảo bù đắp các chi phí và đảm bảo việc nhập hàng. Ví dụ : Theo hợp đồng số 11/JVC – EAC/2005 giữa Công ty EAC và công ty JVC của Nhật Bản ký ngày 20/09/2004 về việc cung cấp thiết bị chuyên dùng trong Đài truyền hình, phía Công ty EAC phải đặt cọc 30% giá trị hợp đồng là 21.000 USD. Ngày 1/10/2004, khi thủ tục chuyển tiền cho phía đối tác đã hoàn tất tiền sẽ xuất khỏi tài khoản của Công ty tại ngân hàng với tỉ giá: 15.759 đ/USD, kế toán sẽ hạch toán Nợ TK 331: 330.939.000 đ Có TK 112: 330.939.000 đ Việc theo dõi các khoản ứng trước, trả trước cũng được theo từng nhà cung cấp. Việc mua bán ngoại thương đều thực hiện theo hợp đồng đã ký và luật thương mại quốc tế. Mọi tranh chấp được hai bên thoả thuận bằng văn bản. Khi xuất hàng, kiểm tra xác nhận hàng đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng kế toán mới hạch toán. Nợ TK 156 Có TK 331 19
  20. II/ Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ Là doanh nghiệp thương mại nên lượng công cụ ở Công ty không nhiều, và chủ yếu công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp như máy đo, máy vi tính, bàn ghế 1. Phương pháp kế toán chi tiết Phương pháp kế toán chi tiết được sử dụng là phương pháp thẻ song song. Tại bộ phận sử dụng: Các công cụ dụng cụ mua về, sau khi được nhân viên hành chính và người đề nghị sử dụng kiểm tra chất lượng, xác nhận phù hợp với nhu cầu sẽ được chuyển tới bộ phận sử dụng tương ứng. Tại bộ phận sử dụng có lập Bảng theo dõi công cụ, dụng cụ. Ví dụ, phòng kinh doanh, khi nhận bàn ghế, tủ tài liệu phải lập bảng theo dõi tên công cụ, dụng cụ, ký hiệu, số lượng, ngày đưa vào sử dụng và hàng tháng báo cáo lên giám đốc về tình hình hỏng hóc, hoặc bổ sung mới công cụ dụng cụ. Bảng theo dõi công cụ dụng cụ Tại phòng kinh doanh Ngày bắt đầu sử Tình hình sử Tên công cụ Ký hiệu Số lượng dụng dụng Ghế xoay có tay vị HP-261 5 12/05/2003 Tốt Ghế xoay không có tay vịn HP-262 3 12/05/2003 Tốt Ghế trưởng phòng VIP-142 1 12/05/2003 Tốt Máy vi tính T32 Sharp T32 2 12/04/2003 Bình thường Máy vi tính để bàn LG-215L 5 10/05/2003 Bình thường Tủ tài liệu 3 ngăn TB-2456 9 10/01/2002 Tốt 20
  21. Tại phòng kế toán: Căn cứ hóa đơn, biên bản bàn giao các công cụ, kế toán vào sổ chi tiết công cụ dụng cụ. Sổ chi tiết được mở riêng cho từng bộ phận sử dụng. Sổ này có nội dung chi tiết như bảng theo dõi công cụ dụng cụ chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Định kỳ, khi nhận được các biên bản bàn giao, hóa đơn mua thiết bị, công cụ dụng cụ do các bộ phận chuyển đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và ghi giá trị của từng công cụ, dụng cụ. Cuối tháng, thực hiện đối chiếu về số lượng, kiểm tra tình hình sử dụng, hỏng hóc của công cụ để có biện pháp xử lý kịp thời. 2. Phương pháp kế toán tổng hợp: Phương pháp kế toán công cụ dụng cụ sử dụng tại Công ty là kê khai thường xuyên. Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng do người cung cấp phát hành bên B bàn giao các thiết bị, kế toán hạch toán và ghi vào giá trị công cụ dụng cụ. Ví dụ: Ngày 15/12/25004, phòng kinh doanh được bổ sung 01 máy vi tính để bàn mới có giá trị trước thuế: 7.560.000 VND. Thuế VAT 5%: 378.000 VND. Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt (theo hóa đơn GTGT số 1589 ngày 15/12/2005) là 7,938,000 VND. Kế toán sẽ ghi sổ giá trị của máy tính là 7.560.000 VND. Đồng thời định khoản: Nợ TK 153: 7.560.000 VND Nợ TK 133: 378.000 VND Có TK 111: 7.938.000 VND Cuối năm, kế toán tiến hành phân bổ đều giá trị công cụ dụng cụ theo thời gian sử dung: - Đối với máy vi tính và các thiết bị điện tử : 3 năm 21
  22. - Đối với bàn ghế và các vật liệu lâu hỏng : 5 năm Bút toán phân bổ tiến hành: Nợ TK 641, 642: Tuỳ theo bộ phận, mục đích sử dụng Có TK 153 Trong cùng tháng, công ty tiến hành thanh lý 01 máy tính cũ hiệu Samsung A32, có giá trị còn lại, sau phân bổ là 600.00 đ; 01 máy tính cũ hiệu LG200P có giá trị còn lại sau phân bổ là 850.000 đ. Giá bán thanh lý là 800.000 đ/chiếc. Căn cứ biên bản thanh lý, số tiền thu được kế toán hạch toán như sau: + Khi bán máy Samsung A32: Nợ 111: 800.000 đ Có 153: 600.000 đ Có 711: 200.000 đ + Khi bán máy LG200P: Nợ 111: 800.000 đ Nợ 811: 50.000 đ Có 153: 850.000 đ Định kỳ cuối quý, tiến hành kiểm kê công cụ dụng cụ và đánh giá tình hình sử dụng công cụ dụng cụ để báo cáo cấp trên. III/ Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn TSCĐ tại doanh nghiệp bao gồm: 01 ô tô nguyên giá : 437.272.000đ 02 máy phô tô Nguyên giá : 19.500.000đ/chiếc 02 máy vi tính xách tay nguyên giá : 20.424.000đ/chiếc chủ yếu phục vụ công tác quản lý. 22
  23. 1.Kế toán chi tiết TSCĐ Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Ban này có trách nhiệm nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ,lập “ Biên bản giao, nhận TSCĐ” . Biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ. Với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán giữ lại làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ được lập một bản và để lại phòng kế toán để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn được dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm được lập chung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dõi ( từng phòng, ban). 2.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ Căn cứ hoá đơn mua bán, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ rồi hạch toán Nợ TK 213 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 3.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ 23
  24. Đối với TSCĐ đã sử dụng trong thời gian dài, đã lạc hậu, hỏng hóc Công ty tiến hành thanh lý tài sản đó. Khi việc thanh lý hoàn thành kế toán ghi nhận. + Ghi giảm TSCĐ : Nợ TK 214 Nợ TK 811 Có TK 211, 213 + Tiền thu từ nhượng bán TSCĐ Nợ TK 131 Có TK 111 Có TK 3331 + Chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán Nợ TK 811 Có TK 111, 112, 331 4.Trích khấu hao TSCĐ Việc trích khấu hao TSCĐ tuân theo quy định 206/2003/QĐ Bộ tài chính áp dụng đối với mọi doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp là phương pháp khấu hao đường thẳng. Ví dụ: Đối với máy vi tính Sharp T32, giá trị : 20.424.000, thời gian sử dụng xác định là 5 năm, theo phương pháp đường thẳng, giá trị khấu hao tài sản mỗi năm là: 20.424.000 = Error! Kế toán TSCĐ tính ra mức khấu hao cho từng tài sản và vào bảng tính và phân bổ khấu TSCĐ chuyển sang kế toán tổng hợp. Cuối năm khi xác định 24
  25. chi phí quản lý và xác định kết quả kinh doanh, kế toán tổng hợp ghi nhận chi phí khấu hao TSCĐ: Nợ TK 6424 : 41.530.800đ Có TK 214 : 41.530.800đ IV/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành V/ Kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng, xác định kết quả kinh doanh. 1.Kế toán hàng hóa Hàng hóa chủ yếu là nhập khẩu theo hai hình thức hợp đồng mua bán và hợp đồng uỷ thác. Phương pháp hàng tồn kho được sử dụng là giá thực tế đích danh. Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song. - Tại kho : thẻ kho do kế toán lập riêng cho từng loại hàng hoá rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ váo các chứng từ nhập, xuất, thủ kho chỉ ghi số lượng nhập xuất của thẻ kho của loại hàng hóa tương ứng. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày, cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng cho từng danh điểm hàng hoá. - Tại phòng kế toán : Kế toán hàng hoá mở thẻ ( sổ ) chi tiết hàng hoá cho từng danh điểm hàng hoá, tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ, sổ có nội dung tương tự như thẻ kho, chỉ khác có theo dõi cả về giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho khi thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá vào thẻ, sổ kế toán chi tiết 25
  26. hàng hoá và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất và các sổ chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán chi tiết hàng hoá để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của hàng hoá. Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho Thông thường trong một thương vụ nhập khẩu từ nước ngoài, trình tự tiến hành và thủ tục cần thiết là tương tự nhau trong cả hai hình thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Và cả hai trường hợp, doanh nghiệp đề phải dùng danh nghĩa của mình để tổ chức quá trình nhập khẩu. Tuy nhiên, Công ty EAC là đơn vị hạch toán phụ thuộc hay nói đúng hơn là đơn vị hạch toán độc lập không đầy đủ cho khi tham gia vào các thương vụ nhập khẩu ( kể cả nhập khẩu uỷ thác hay nhập khẩu trực tiếp) Công ty đều phải có sự đồng ý của Công ty VTC thông qua “ giấy uỷ quyền” . Đây chính là biên bản mà Công ty VTC đã uỷ quyền cho Công ty EAC tham gia ký kết hợp đồng. Khi đó, Giám đốc Công ty EAC đồng thời là phó Giám đốc Công ty VTC sẽ đại diện cho Công ty, nhân danh Công ty để thực hiện nhập khẩu và do đó phải lấy dấu của Công ty. Ngoài ra, trong một số trường hợp nếu bên đối tác không yêu cầu phải trực tiếp Công ty tham gia nhập khẩu thì Công ty EAC được phép nhân danh Công ty mình lấy dấu Công ty vào hợp đồng ký kết. Do vậy để khái quát nhất các trường hợp thì nghiệp vụ nhập khẩu của Công ty EAC được chia thành : - Nhập khẩu theo hợp đồng mua bán - Nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác Như vậy, về thực chất nhập khẩu theo hai loại hợp đồng này không khác biệt nhiều so với nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác, chỉ khác phần đại diện tham gia hợp đồng là Công ty VTC hay Công ty EAC. 26
  27. Hàng nhập khẩu được tính theo giá CIF ( có quy định trong hợp đồng). Việc thanh toán với bên xuất khẩu chủ yếu thực hiện bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C) và phương thức chuyển tiền (hình thức điện báo – T/T). Công ty sử dụng tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng tạI thời đIểm giao nhận tiền, hàng và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán nhập khẩu. Thủ tục nhập khẩu và phương pháp hạch toán theo từng loại hợp đồng như sau: a. Nhập khẩu theo hợp đồng mua bán  Thủ tục nhập khẩu Đại diện Công ty sẽ tiến hành giao dịch, đàm phán với hãng nước ngoài về số hàng hoá, thiết bị dự định nhập. Nếu đàm phán có kết quả thì sẽ ký hợp đồng với hãng nước ngoàI đó ( gọi là hợp đồng ngoại ). Trong đó, nội dung phải ghi rõ : chủ thể hợp đồng, tên chủng loại, số lượng giá cả hàng hoá, phương thức thanh toán, điều kiện giao nhận hàng theo các nội dung mà các bên thoả thuận. Hợp đồng này đảm bảo quyền lợi cũng như quy định trách nhiệm nghiệp vụ của mỗi bên. Số lượng hợp đồng được lập tuỳ theo thoả thuận chung nhưng thông thường là hai bản, có thể bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Trong hợp đồng nếu bên xuất khẩu yêu cầu thanh toán theo L/C thì luân viên kế toán phải làm các thủ tục mở L/C như xin mở L/C, phiếu yêu cầu mua nguyên tệ tại ngân hầng thoả thuận ( có ghi trong hợp đồng). Căn cứ vào các giấy tờ có liên quan, ngân hàng sẽ xem xét tình hình tài chính của Công ty, nếu đủ điều kiện thì sẽ bán ngoại tệ và cho phép mở L/C. Sau đó ngân hàng sẽ gửi cho mỗi bên một bản L/C. Hai bên cùng xem xét thấy điều khoản nào không phù hợp thì cùng thoả thuận, sửa đổi. Khi bên bán đã nhận được thông báo là Công ty đã mở L/C thì bắt đầu chuyển hàng. Thời gian vận chuyển đến địa điểm giao nhận cũng được ghi trong hợp đồng. 27
  28. Khi hàng hoá được chuyển đi, trong vòng một thời gian xác định, bên bán sẽ gửi cho Công ty qua đường fax / cable những tài liệu chứa đựng các thông tin về số lượng hợp đồng, loại hàng giá trị được chuyển, số đóng gói, máy bay Cũng trong khoảng thời gian khi hàng chuyển đi đến khi hàng về cảng, sân bay của Việt Nam, bên xuất khẩu sẽ gửi cho Công ty các chứng từ có liên quan đến hàng hoá gồm : + Giấy kê khai đóng gói + Hoá đơn thương mại + Giấy chứng nhận phẩm chất + Bảo hiểm đơn + Giấy chứng nhận xuất xứ Công ty sẽ bàn giao bộ chứng từ này cho tổ chuyên nhận hàng của phòng kinh doanh làm căn cứ để làm thủ tục khai hải quan, nộp thuế nhập khẩu và nhận hàng về. Thông thường trước khi chính thức nhận hàng về kho thì các hàng hoá được chuyển về khâu kiểm hoá (VINACONTROL ) để kiểm tra số hàng nhập khẩu, tránh những rủi ro gặp phải như thiếu hụt, sai hỏng Ngoài ra, các quy định của hải quan, hàng hoá để trong khu vực hải quan nếu quá thời gian cho phép sẽ phải chịu phí tổn tồn kho. Các chứng từ ở khâu này gồm : + Tờ khai tính thuế hải quan + Biên bản nộp thuế nhập khẩu + Biên bản giám định + Các chứng từ về chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tồn kho. Tất cả các chứng từ trên sẽ được chuyển giao cho phòng Tài chính – Kế toán để làm căn cứ hạch toán chi tiết và tổng hợp . 28
  29. Hàng hoá sau khi nhận có thể giao cho khách hàng tại địa điểm mà khách hàng yêu cầu hoặc chuyến về nhập kho.  Phương pháp hạch toán Để minh hoạ cho công tác hạch toán theo hình thức này, ta xem xét hợp đồng cụ thể sau : Hợp đồng Số 18 / Thomson – TTC / 2004 Ngày 20 tháng 09 năm 2004 Giữa : Công ty thiết bị và quảng cáo truyền hình 65 – Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội Tel : Fax: Dưới đây gọi là bên mua Và : Thomson tubes elec troniques 152 Beach road # 23 – 05/06 The Gateway East, Singapore 189721 Tel: Fax: đã thoả thuận với những điều khoản sau : Điều 1: Bên B bán cho bên A hàng hóa sau 1) Hàng hoá, ký mã hiệu, số lượng, đơn giá STT Tên hàng Model Số Đơn giá Thành tiền 29
  30. lượng (FRF) (FRF) 1 Đèn công suất 5KW TH354 01 37.280 37.280 2 Đèn công suất 10 KW TH382 01 45.820 45.820 3 Đèn công suất sóng chạy TH3576 B 01 169.000 169.000 Tổng giá trị hàng hoá 1) Nước sản xuất : Pháp 2) Nhà sản xuất : Công ty điện tử THOMSON Điều 2 : Giá cả Tổng giá thanh toán là CIF – sân bay Nội Bài – FRF 252.100 ( Hai trăm năm mươi hai nghìn một trăm France Pháp ) Điều 3 : Vận chuyển 3.1. Thời gian vận chuyển 3.2. Cảng đi : Sân bay France ( Pháp ) 3.3. Cảng đến : Sân bay Nội Bài Điều 4 : Thanh toán Bên mua sẽ mở một L/C không huỷ ngang 50% giá trị hợp đồng chuyển từ ngân hàng Vietcombank tới ngân hàng BANQUE INDOSUEZ một tháng trước ngày chuyển hàng . Điều 5 : Phạt chuyển hàng chậm Tiền phạt chuyển hàng chậm sẽ là 0,5% trong một tuần và tối đa 6% tổng giá trị hợp đồng. Bên mua có thể huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp hàng chuyển chậm quá 45 ngày. Điều 6: Kiểm tra hàng hoá Bên bán Bên mua Bản chính của hợp đồng kèm theo đơn xin mở L/C sẽ được mở cho kế toán trưởng và kế toán cử kế toán thanh toán với Vietcombank (VCB ) để làm thủ tục mua ngoại tệ, mở L/C. 30
  31. Ngày 30/09 : Công ty nhận được giấy báo của VCB về việc trích một phần ( 50% giá trị hợp đồng ) tiền gửi ngân hàng bằng tiền VND của Công ty tại VCB ( TK112103 để mua ngoại tệ và chuyển sang TK ký quỹ ( TK 112217 – tiền gửi ngân hàng ngoại tệ ký quỹ ) để mua L/C . Sau đó chuyển tiền này thanh toán cho Công ty THOMSON. Tỉ giá ngày 30/09 : 2.170 VND / FRF Số tiền ký quỹ : 252.100 x 50% x 2.170 = 273.528.500 VND Bộ phận kế toán thanh toán căn cứ vào giấy báo này để nhập số liệu vào máy tình theo các nội dung sau : Chứng từ : Giấy báo của VCB Mã chứng từ : TGNH 4 Nội dung : Ký quỹ L/C tạI VCB Số chứng từ : HHOA1 Số tiền : 273.528.500 Ngày : 30/09/2004 TK ghi Nợ : 1122 TK ghi Có : 1121 Chi tiết : 112217 Chi tiết : 112103 Ghi đơn nợ : 007 Đồng thời nhập : Chứng từ : Giấy báo của VCB Mã chứng từ : TGNH 2 Nội dung : Thanh toán 50% THOMSON Số chứng từ : HHOA3 Số tiền : 273.528.500 Ngày : 30/09/2004 TK ghi Nợ : 331 TK ghi Có : 1121 Chi tiết : 331402 Chi tiết : 112103 Sau đó máy tự động kết chuyển số liệu vào các sổ - Sổ chi tiết tài khoản – TK 112103 : được sử dụng nhằm phản ánh tình hình tăng giảm tiền gửi VND tại VCB, còn trong trường hợp này là phản ánh việc trích tiền gửi ngân hàng – VND để mua ngoại tệ và ký quỹ tại VCB. 31
  32. - Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng – TK 331.402 : theo dõi tình hình thanh toán với Công ty THOMSON. - Bảng tổng hợp công nợ – TK 331 : theo dõi tình hình thanh toán trong tháng của Công ty ( nhà cung cấp ). Ngày 10/11 Công ty nhận được bộ chứng từ do bên xuất khẩu chuyển đến. Kế toán trưởng sẽ gửi “ lệnh thanh toán L/C” cho VCB để thanh toán số tiền còn lại cho Công ty THOMSON. Đồng thời chuyển bộ chứng từ này cho phòng kinh doanh để làm thủ tục nhập hàng. Ngày 20/12 Nhận được thông báo hàng đã về đến sân bay. Bộ phận tiếp nhận hàng thuộc phòng kinh doanh sẽ làm thủ tục khai hải quan, nộp thuế nhập khẩu và vân chuyển hàng về kho đến doanh nghiệp. Tại kho : Khi nhận được chứng từ nhập hàng hoá, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi đối chiếu với số hàng hoá ghi trên phiếu nhập ( do người nhập hàng hoá lập ) và ghi số thực nhập vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số lượng hàng hoá tồn kho của từng loại hàng hoá. Các chứng từ nhập hàng hoá này được thủ kho gửi sang phòng Tài chính – Kế toán để tiến hành hạch toán. Tại phòng Kế toán : Sau khi nhận được chứng từ nhận nhập hàng hoá, kế toán tổng hợp ( kiêm kế toán hàng hoá ) kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên “ phiếu nhập kho”. Căn cứ vào phiếu nhập kho đã kiểm tra và tính thành tiền, kế toán nhập số liệu vào máy theo nội dung các chứng từ này. Sau đó máy sẽ tự động chuyển số liệu vào “ Thẻ kho, sổ chi tiết hàng hoá” chi tiết cho từng loại hàng hoá ( Thẻ này có nội dung như thẻ kho, chỉ khác là theo dõi các mặt hiện vật và mặt giá trị hàng hoá ), Sổ chi tiết tài khoản ( TK 156, TK1562 ). Khi vào thẻ kho cho từng loại hàng, chi phí thu mua sẽ được cộng vào hàng hoá nào lớn nhất trong tổng giá trị hợp đồng. Các 32
  33. sổ chi tiết này chỉ ghi giá trị của toàn bộ lô hàng theo hợp đồng, chứ không cho từng loại hàng hoá. Cuối tháng lập “ Báo cáo nhập xuất, tồn hàng hoá”. Cùng ngày phòng kế toán cũng nhận được giấy báo của ngân hàng VCB về việc mua ngoại tệ và thanh toán số tiền còn lại ( 50% giá trị hợp đồng ) cho Công ty THOMSON. Kế toán thanh toán căn cứ vào giấy báo để nhập số liệu và lên “ Sổ chi tiết tài khoản – TK 112103”, “Sổ theo dõi chi tiết tài khoản – TK 112103”, “Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng – TK 112103”, “ Sổ chi tiết các khoản nợ – Công ty THOMSON”. Cuối tháng lập “ Bảng tổng hợp công nợ”. Các sổ này được in một tháng một nhưng khi cần thiết cũng có thể in ra trong khoảng thời gian theo yêu cầu. Trình tự hạch toán cụ thể như sau : Tỉ giá ngày 20/12 : 2.165 VND / FRF Chi phí vận chuyển : 300.000 VND Thuế nhập khẩu ( 5% ) : 252.100 x 2.165 x 5% = 27.289.825 VND Thuế GTGT hàng nhập khẩu ( 10% ) : 252.100 x 2.165 x10% = 54.576.550 VND Phí mở L/C ( 0,1% giá trị hợp đồng ) : 252.100 x 2.165 x 0,1% = 545.797 VND - Phản ánh nghiệp vụ mua ngoại tệ và thanh toán số tiền còn lại cho Công ty THOMSON qua VCB. Nợ TK 112217 : 272.898.250 Có TK 112103 : 272.898.250 Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 : 126.050 FRF Nợ TK 331- 402 : 272.898.250 Có TK 112217 : 272.898.250 Ghi đơn bên Có TK 007 : 126.050 FRF 33
  34. - Phản ánh trị giá hàng nhập kho Nợ TK 1561 : 573.716.575 Có TK 331 : 546.426.750 Có TK 3333 : 27.289.825 - Nộp thuế nhập khẩu Nợ TK 3333 : 27.289.825 Có TK 1121 : 27.289.825 - Phản ánh chi phí thu mua hàng nhập khẩu Nợ TK 1562 : 845.797 Có TK 1111 : 300.000 Có TK 112103 : 545.797 - Phản ánh thuế GTGT Nợ TK 1331 : 54.576.550 Có TK 3331 : 54.576.550 Đồng thời với việc, lập các chứng từ ghi sổ chi tiết, các số liệu được nhập sẽ chuyển sang lập các “ Chứng từ ghi sổ” và “ Sổ cái TK 156 “. Các chứng từ ghi sổ được lập cho nghiệp vụ nhập hàng hoá riêng và xuất hàng hoá căn cứ vào các bộ chứng từ nhập, xuất hàng hoá. b. Nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác  Trình tự nhập khẩu Trước hết, chủ đầu tư ( sau này là bên uỷ thác ) sẽ đàm phán, tìm hiểu giá cả của hàng hoá từ một hãng nước ngoàI nhưng đơn vị này không có giáy phép nhập khâủ hoặc không đủ đIều kiện nhập khẩu trực tiếp thì uỷ thác cho Công ty VTCrồ rồi Công ty uỷ quyền cho Công ty EAC hoặc uỷ quyền trực tiếp cho Công ty để nhập số hàng nói trên. Do đó, một hợp đồng uỷ thác nhập 34
  35. khẩu được ký kết giữa bên giao uỷ thác và Công ty ( bên nhận uỷ thác ). Sau đó Công ty lại ký hợp đồng ngoại với hãng nước ngoài mà bên giao uỷ thác đã thoả thuận trước. Quá trình nhập khẩu hàng hoá tiếp theo tương tự như nhập khẩu theo hợp đồng mua bán. Khi hàng về, Công ty giao hàng ngay cho bên uỷ thác tại địa điểm yêu cầu (thường là kho bên uỷ thác). Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán kể cả khi số hàng này được giao ngay cho bên uỷ thác không nhập kho thì bộ phận kế toán và bộ phận kho vẫn làm thủ tục ghi vào thẻ kho vào sổ TK 156 – hàng hoá cho nghiệp vụ nhập và xuất bán luôn. Cuối cùng, sau khi thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu xong thì hợp đồng ngoại và bộ chứng từ sẽ được chuyển cho bên uỷ thác. Đây là điểm khác giữa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán và nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác. 2) Kế toán doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của các loại hoạt động trong doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Sau khi hạch toán các quá trình nhập, xuất thì việc hạch toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết để theo dõi tổng hợp các chi phí phát sinh cũng như xác định lỗ hay lãi từ các hoạt động. Tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình, công tác hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh này được tiến hàng theo từng tháng, quý, năm để lấy cơ sở làm “ Báo cáo nhanh” gửi lên Công ty, giúp Công ty kiểm soát hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Khi xác định kết quả kinh doanh, do Công ty có nhiều loạI hoạt động tạo ra doanh thu như lắp đặt thiết bị, cung cấp dịch vụ, trong đó doanh thu từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu vẫn chiếm tỉ trọng lớn (khoảng 85 – 90%) nhưng với các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ tiến hành tập hợp mà không phân bổ cho từng hoạt động cũng như từng lô hàng nhập nên không xác định được kết quả kinh doanh riêng của bộ phận lô hàng, từng loại hợp đồng mà chỉ xác định kết quả chung cho tất cả cho các hoạt động. 35
  36. Khi hạch toán, các khoản chi phí được tập hợp trên TK 641 – Chi phí bán hàng và TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể bao gồm các khoản sau : - Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh khi tiêu thụ hàng hoá như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí mua hàng uỷ thác, chi phí vận chuyển đến kho bên mua, chi phí giám định hàng hoá . - Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi phí nhân viên, chi phí đồ văn phòng, chi phí quản lý nộp Công ty Công việc cụ thể của kế toán là khi nhận được các chứng từ có liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý, kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra, nhập dữ liệu vào máy để tập hợp các chi phí phát sinh, sau đó kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu chi phí để từ đó tính ra kết quả cuối cùng theo công thức : Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ Trong đó : Doanh thu bán hàng bao gồm : - Doanh thu bán hàng hoá - Doanh thu bán các sản phẩm - Doanh thu hoa hồng uỷ thác - Doanh thu lắp đặt thiết bị - Doanh thu bán hàng nội bộ Các khoản này được phán ánh trên TK 511 và sổ chi tiết TK 511 – chi tiết theo từng đối tượng. Các khoản giảm trừ nếu có thì chủ yếu là thuế tiêu thụ đặc biệt. 36
  37. Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp Một số ví dụ cụ thể : + Tập hợp chi phí bán hàng trong tháng - Phí vận chuyển theo hợp đồng 23/ĐàI Hà Tĩnh Nợ TK 641 : 2.360.000 Có TK 1111 : 2.360.000 - Phí giám định hàng hoá Nợ TK 641 : 3.350.000 Có TK 1121 : 3.350.000 Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng trong tháng Nợ TK 911 : 142.959.970 Có TK 641 : 142.959.970 + Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp - Phí kiểm hoá đơn Nợ TK 642 : 565.000 Có TK 1121 : 565.000 - Phí ký quỹ bảo lãnh Nợ TK 642 : 1.818.300 Có TK 1121 : 1.818.300 Cuối tháng, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng Nợ TK 911 : 679.346.769 37
  38. Có TK 642 : 679.346.769 + Doanh thu thuần - Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu theo hợp đồng 34 / Công ty truyền dẫn phát sóng . Nợ TK 131 : 595.375.000 Có TK 5111 : 541.250.000 ( 250.000 x 2.165 ) Có TK 3331 : 54.125.000 ( 250.000 x 10% x 2.165 ) - Doanh thu hoa hồng uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác số 25/ Công ty kỹ thuật sản xuất chương trình. Nợ TK 1121 : 6.022.756 Có TK 5113 : 5.475.233 Có TK 331 : 547.532 Cuối tháng kết chuyển doanh thu Nợ TK 911 : 14.206.537.848 Có TK 511 : 14.206.537.848 Kết chuyển lãi kinh doanh Nợ TK 911: 73.206.375 Có TK 421: 73.206.375 VI/ Kế toán nguồn vốn 1.Các nguồn vốn Là doanh ngiệp nhà nước, Công ty EAC nhận nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và từ cấp trên quản lý trực tiếp là Công ty VTC. Theo yêu cầu quản lý của nhà nước cấp, nguồn vốn kinh doanh phải được quản lý chặt chẽ, bảo toàn. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước cấp trên là Công ty VTC. 38
  39. - Doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại hình chủ sử hữu hiện có theo chế độ hiện hành nhuưng phải hạch toán rành mạch, rõ ràng. - Nguồn vốn chủ sở hữu được dùng để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp nói chung chứ không phải một lại tài sản cụ thể nào cả. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhu cầu nguồn vốn luôn tăng, Công ty EAC huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức tín dụng và từ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Điều này thể hiện sự tin tưởng của cán bộ công nhân viên vào hiệu quả của Công ty và tăng cường cống hiến của cán bộ công nhân viên vào sự phát triển của Công ty. 2.Kế toán các khoản nợ phải trả Khi thu được nguồn tài chính huy động từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty hoặc từ các tổ chức tín dụng kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 111, 112 Có TK 311 Đến kỳ hạn than toán các khoản vay kế toán hạch toán khoản phải trả và ghi tiền vay. Nợ TK 642 Nợ TK 311 Có TK 111, 112 3.Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu Trường hợp vốn được cấp bằng tiền, tiền gửi ngân hàng,kế toán hạch toán. Nợ TK 211, 153 Có TK 411 VII/ Báo cáo kế toán 39
  40. Căn cứ vào các quy định về hệ thống Báo cáo tàI chính do Bộ tài chính ban hành theo quyết định 1114 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, căn cứ vào các quy định về hệ thống báo cáo của Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam ban hanh, căn cứ vào sự phân cấp quản lý, đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất và toàn diện tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của toàn Công ty. Hiện nay với tư cách là một đơn vị phụ thuộc, phòng Kế toán củ Công ty đã thực hiện tương đối đầy đủ chế độ Báo cáo tài chính theo quy định, hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm : - Bảng cân đối Kế toán, mẫu số B01 – DN ( lập 3 tháng 1 lần) - Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02 – DN (lập 1 tháng 1 lần) - Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09 – (lập 3 tháng 1 lần) Các báo cáo này đều được lập đúng mẫu biểu quy định, đúng phương pháp và đầy đủ nội dung, phản ánh một cách tổng quát và chân thựcvề tài sản và sự vận động tài sản cũng như quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Các báo cáo này do máy vi tính lập ra, do đó kế toán phải tổng hợp, đối chiếu, kiểm tra số liệu trên máy vi tính, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin do máy tính lập ra, sửa các thông tin sai, cung cấp các thông tin đúng, các thông tin còn thiếu hoặc các thông tin mà máy không thể mã hoá để đưa ra được, sau đó trình kế toán truởng kiểm tra và trình giám đốc Công ty kiển tra, duyệt gửi về phòng kế toán của Công ty. Kế toán trưởng và các cán bộ kế toán sẽ căn cứ vào các báo cáo kế toán lập ra, từ đó tiến hành phân tích trên cơ sở tình hình kinh doanh cụ thể tại đơn vị để đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Giám đốc Công ty và lãnh đạo Công ty nhằm đưa ra quyết định phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản tại Công ty. Nhằm nâng cao chất lượng của công tác kế toán, đảm bảo thông tin kế toán cung cấp phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tài chính của 40
  41. Công ty, phòng kế toán Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình đã thực hiện tương đối công tác kiểm tra kế toán. Nội dung cụ thể của công tác này là: - Hằng ngày khi nhận được các chứng từ gốc, kế toán tiến hành thủ tục kiểm tra chứng từ, đảm bảo tính chính xác, hợp lý và hợp lệ của chứng từ, trên cơ sở đó phản ánh đúng, chính xác và đầy đủ các yếu tố chứng từ. Sau khi hoàn thành tốt việc kiểm tra chứng từ, cán bộ kế toán sẽ tiến hành nhập số liệu trên các chứng từ vào máy vi tính. - Sau khi nhập các thông tin vầo máy, kế toán cho hiển thị lại (Preview) các bản ghi như : Chứng từ ghi sổ, các sổ cái, các sổ chi tiết . để kiểm tra lại tính chính xác, đầy đủ các thông tin được nhập vào. - Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ kế toán bằng cách kích vào nút “Hệ thống” chọn “ Bút toán khoá sổ” . Trước khi lập Báo cáo tài chính có liên quan như : đối chiếu số liệu giữa kế toán tiền gửi ngân hàng với kế toán tiền mặt, đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp với tài khoản chi tiết có liên quan . Bên cạnh đó phòng kế toán của Công ty đều cử các cán bộ kế toán của mình xuống các bộ phận kế toán của đơn vị để kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán, trong đó có Công ty EAC. Trọng tâm của việc kiểm tra này là tình hình chấp hành các chính sách quản lý kinh tế tài chính của Công ty và các chính sách chế độ có thể lệ về tài chính kế toán của nhà nước, kiểm tra tính chính xác và độ tin cậy của các thông tin kế toán do kế toán của các đơn vị trực thuộc cung cấp trên cơ sở chứng từ gốc, sổ kế toán các Báo cáo kế toán và quá trình nhập và xử lý số liệu. Các kết quả của quá trình kiểm tra đều được phản ánh vào báo cáo kiểm tra sau đó gửi về phòng kế toán của Công ty vào báo cáo lại với ban Giám đốc của Công ty. Căn cứ vào những nhận xét, đánh giá, kiện nghị của cán bộ kiểm tra, ban Giám đốc Công ty sẽ đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại đơn vị cũng như kịp thời xử lý các sai phạm. Hiện nay, Công ty đang áp dụng kế toán máy, do đó việc lập Báo cáo tài chính cũng được tiến hành tương đối đơn giản. Cuối tháng, khi lập Báo cáo 41
  42. tài chính kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan, sau đó kích nào nút “ Chứng từ” , trên thanh menu và chọn “ Bút toán kết chuyển” khi đó máy sẽ hiện ra báng kết chuyển, trong bảng này kế toán đã dặt sẵn một số bút toán kết chuyển thông thường, nếu trong kỳ mà có bút toán kết chuyển không nằm trong danh mục các bút toán kết chuyển này thì kế toán tiến hành nhập thêm vào, sau đó ấn nút “ Lưu” và ấn nút “ Kết chuyển”, lập tức máy sẽ tự động kết chuyển và sau đó kế toán tiến hành khoá sổ bằng cách kích vào nút “ Hệ thống” và chọn “ Bút toán khoá sổ”, khi đó máy sẽ tự động khoá sổ, lập các bảng tổng số phát sinh các tài khoản, Bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra, đối chiếu và lập các Báo cáo tài chính cuối kỳ. Khi cần xem, in các Báo cáo tài chính cuối quý, kế toán kích vào nút “ Báo biểu” trên thanh menu, sau đó chọn các báo cáo cần xem, in. 42
  43. B - Thực TRạng Công tác kế toán tiền Lương Và các khoản trích theo lương tai eac. I/ Những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. 1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Lao động là một trong 3 yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Do vậy, việc tổ chức tốt công tác hạch toán lao động (số lượng, thời gian, kết quả lao động) sẽ giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp từ đó thúc đẩy công nhân viên chấp hành đúng kỷ luật, thưởng và trợ cấp BHXH theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động đồng thời giúp cho việc quản lý quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được chặt chẽ đảm bảo việc trả lương và các khoản trợ cấp đúng chế độ chính sách, đúng đối tượng nhằm góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm. 2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Lao động được chia theo các tiêu thức sau: - Phân loại lao động theo thời gian lao động: toàn bộ lao động của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: + Lao động thường xuyên trong danh sách: Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác (gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn). 43
  44. + Lao động tạm thời tính thời vụ (lao động ngoài danh sách): là lực lượng lao động làm tại doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập - Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: + Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định. + Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh + Lao động theo chức năng, sản xuất: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng + Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: nhân viên bán hàng, nghiên cứu thị trường + Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính như: các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kỳ. 3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động - Đối với doanh nghiệp: Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính đúng, chính xác thù lao cho người lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. 44
  45. - Đối với người lao động: quan tâm đến thời gian, kết quả lao động chất lượng lao động, chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. 4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương. 4.1. Các khái niệm - Khái niệm tiền lương: Tiền lương là biểu biện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà người chủ sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động. - Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương + Bảo hiểm xã hội (BHXH): BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động. Quỹ BHXH: được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương (gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp khác như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm niên của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng) phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Nội dung chi quỹ BHXH: - Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, mất sức lao động, sinh đẻ. - Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức. - Chi công tác quản lý quỹ BHXH + Bảo hiểm y tế (BHYT): 45
  46. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên. + Kinh phí công đoàn (KPCĐ): KPCĐ được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo về quyền lợi cho người lao động. KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% tổng số tiền lương thực tế trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. 4.2. ý nghĩa của tiền lương Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính đúng, chính xác thù lao cho người lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao động, chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. 4.3. Quỹ tiền lương * Khái niệm quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà donah nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. * Nội dung quỹ tiền lương: 46
  47. Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm). - Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất lương) như phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực - Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép - Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. * Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán: chia làm 2 loại: - Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và khoản phụ cấp (phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ ). - Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, như thời gian lao động, nghỉ phép, nghỉ tết, hội họp được hưởng lương theo chế độ quyđịnh. 5. Các chế độ tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT. 5.1. Chế độ Nhà nước quy định về tiền lương. Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng. Theo Điều 56 trong chương VI về “Tiền lương của bộ luật lao động Việt Nam nhà nước quy định như sau: 47
  48. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho mọi người lao động làm việc theo đơn giá làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được làm căn cứ tính các mức lương cho lao động khác Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 290.000đ/tháng. Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương: Trong chế độ XHCN thì “phân phối theo lao động” là nguyên tắc cơ bản nhất. Tiền lương về thực chất là tiền thuê lao động, là một trong các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương phải đảm bảo ba yêu cầu sau: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Để phản ánh đầy đủ những yêu cầu trên, chính sách quản lý tiền lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau: (1) Trả công ngang nhau cho lao động như nhau Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau nghĩa là khi quy định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc Người sử dụng lao động không được trả công cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định, phải trả công ngang nhau cho những lao động như nhau nếu kết quả lao động và hiệu quả như nhau trong cùng một đơn vị làm việc. (2) Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm việc các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. - Trình độ lành nghề bình quân của những lao động ở mỗi ngành khác nhau thì phương thức tổ chức tiền lương cũng khác nhau. 48
  49. - Những người làm việc trong các ngành nặng nhọc tổn hao nhiều năng lượng phải được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong điều kiện bình thường để bù đắp lại sức lao động đã hao phí. - Sự phân bố khu vực sản xuất của mỗi ngành khác nhau cũng ảnh hưởng đến mức tiền lương do điều kiện sinh hoạt chênh lệch. Tóm lại nội dung cơ bản của quản lý tiền lương có hiệu quả là xác định được những chế độ và phụ cấp lương cũng như tìm được các hình thức trả lương thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Các chế độ quy định về + Lương ngoài giờ = Lương cơ bản x Số công làm việc thực tế x 150% + Lương Chủ nhật = Lương cơ bản x Số công là việc thực tế x hệ số kinh doanh (nếu có). + Lương phép = Lương cơ bản x Số công làm việc thực tế + Lương lễ = Lương cơ bản x Số công lễ 5.2. Chế độ Nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương. - Căn cứ để tính trích : KPCĐ , BHXH , BHYT + Kinh phí công đoàn : Trích lập để phục vụ hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lơi người lao động + Bảo hiểm xã hội : Được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp mất khả năng lao động. + Bảo hiểm y tế : Được trích lập để tài trợ người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc, khám chữa bệnh. - Tỷ lệ trích BHXH, BHYT và KPCĐ + BHXH: Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho 49
  50. công nhân viên trong tháng, 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập người lao động. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan BHXH quản lý. + BHYT: Theo chế độ hiện hành, DN trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 1% thu nhập, DN tính trừ vào lương của người lao động. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT. + KPCĐ: Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN trích 2% tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. 5.3. Chế độ tiền ăn giữa ca : Công ty quy định tiền ăn giữa ca của CNV là 5000đ/người 5.4. Chế độ tiền thưởng quy định : Ngoài tiền lương, công nhân có thành tích tốt trong công tác còn được hưởng khoản tiền thưởng. Việc tính toán tiền thưởng căn cứ vào sự đóng góp của người lao động và chế độ khen thưởng của Doanh nghiệp. - Tiền thưởng thi đua chi bằng quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét thành tích lao động. - Tiền thưởng sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định, được tính vào chi phí SXKD. 6. Các hình thức tiền lương 6. 1. Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động 6.1.1. Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động 50
  51. Tiền lương thời gian: là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định. 6.1.2. Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương  Hình thức tiền lương giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Tiền lương giản đơn gồm: Tiền lương Thời gian làm Đơn giá tiền lương (hay = x thời gian việc thực tế mức lương thời gian Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực (nếu có). Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Tiền lương tháng gồm tiền lương chính và các khoản phụ có có tính chất tiền lương. Tiền lương chính là tiền lương trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo trình độ người lao động, nội dung công việc và thời gian công tác. Được tính theo công thức (Mi x Hj ) Mi = Mn x Hi + PC Trong đó: - Hi: Hệ số cấp bậc lương bậc i - Mn: Mức lương tối thiểu - Phụ cấp lương (PC) là khoản phải trả cho người lao động chưa được tính vào lương chính. Tiền lương phụ cấp gồm 2 loại: 51
  52. Loại 1: Tiền lương phụ cấp = Mn x hệ số phụ cấp Loại 2: Tiền lương phụ cấp = Mn x Hi x hệ số phụ cấp * Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc Tiền lương tháng x 12 tháng Tiền lương tuần phải trả = 52 tuần * Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lương cho cán bộ công nhân viên những ngày hội họp, học tập và lương hợp đồng. Tiền lương tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng * Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, làm căn cứ để phụ cấp làm thêm giờ. Tiền lương ngày Tiền lương giờ = Số ngày làm việc theo chế độ (8h) 6.1.3.Lương công nhật: Là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương.  Hình thức tiền lương có thưởng: Là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn và chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Tiền lương thời Tiền lương thời gian Tiền thưởng có = + gian có thưởng giản đơn tính chất lương Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian: + Ưu điểm: Đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản, có thể lập bảng tính sẵn. 52
  53. + Nhược điểm: Hình thức tiền lương thời gian chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. 6.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm 6.2.1. Khái niệm hình thức trả theo sản phẩm Khái niệm: Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động tính theo số lượng sản phẩm, công việc, chất lượng sản phẩm hoàn thiện nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy dịnh và đơn giá lương sản phẩm. 6.2.2. Phương pháp xác định mức lao động và đơn giá tiền lương Đối với phương pháp xác định mức lao động kế toán phải tính từng người lao động, trong trường hợp tiền lương trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể người lao động thì kế toán chia lương phải trả cho từng người lao động. Đơn giá tiền lương sản phẩm áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm gọi là lương sản phẩm. 6.2.3. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm  Tiền lương sản phẩm trực tiếp: là hình thức trả lương cho người lao động tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm. Đơn giá tiền Khối lượng Tiền lương sản phẩm = x lương sản phẩm SPHT  Tiền lương sản phẩm gián tiếp: được áp dụng đối với công nhân phục vụ cho công nhân chính như bảo dưỡng máy móc thiết bị v.v Tiền lương sản Đơn giá tiền lương = x Số lượng sản phẩm phẩm gián tiếp gián tiếp 53
  54.  Tiền lương sản phẩm có thưởng: là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. 7. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành. - Tính toán và phân bổ chính sách, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận của các đơn vị sử dụng lao động. - Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương. 8. Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất trực tiếp. Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi như một khoản chi phí phải trả. 54
  55. Cách tính như sau: Trích trước Tiền lương chính tiền lương thực tế phải trả X Tỷ lệ trích phép kế hoạch CNTTSX trong trước = của CNTTSX tháng Trong đó: Tỷ lệ Tổng số lương phép KH năm của CNTTSX trích = x 100 trước Tổng số lương chính KH năm của CNTTSX Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ trích trước lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý. 9. Kế toán chi tiết tiền lương và khoản trích theo lương Tính lương và trợ cấp BHXH Nguyên tắc tính lương: Phải tính lương cho từng người lao động. Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Căn cứ vào các chứng từ như “Bảng chấm công”, “Bảng thanh toán tiền lương”, “Bảng trợ cấp bảo hiểm xã hội”.Trong các trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau,thai sản, tai nạn lao động đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp BHXH. Số BHXH Số ngày nghỉ Lương cấp bậc Tỷ lệ % tính = x x phải trả tính BHXH bình quân / ngày BHXH Trường hợp ốm đau, tỷ lệ trích là : 75% tiền lương tham gia đóng BHXH. 55
  56. Trường hợp thai sản, tai nạn lao động tỷ lệ trích là: 100% tiền lương tham gia đóng BHXH + Căn cứ vào các chứng từ “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH , Biên bản điều tra tai nạn lao động ”, kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “ Bảng thanh toán BHXH ” + Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên kế toán cần tính toán và lập bảng “ thanh toán tiền thưởng ” để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương ” của từng bộ phận để chi trả thanh toán lương cho công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ”. Nếu DN trả lương cho CNV thành 2 kỳ thì số tiền lương trả kỳ I (thường khoảng giữa tháng) gọi là số tiền lương tạm ứng. Số tiền cần thiết để trả lương kỳ II được tính theo công thức sau: Số tiền Tổng số thu Các khoản khấu Số tiền tạm ứng phải trả = nhập của - - trừ vào thu nhập lương kỳ I cho CNV CNV của CNV 10.Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. 10.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng TK 334 – Phải trả công nhân viên (PTCNV); TK 335 Chi phí phải trả; TK 338- phải trả phải nộp khác 56
  57. TK 334 – Phải trả công nhân viên: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH vàcác khoản phải trả khác về thu nhập của CNV. Bên nợ: + Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, chi, đã ứng trước cho CNV. + Các khoản khấu trừ lương (tiền công) CNV Bên có: Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV. Số dư bên có: Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng và các khoản khác phải chi cho CNV. Trường hợp TK 334- Phải trả CNV có số dư bên nợ, phản ánh số tiền đã trả thừa cho CNV. Tài khoản 335- Chi phí phải trả Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau. Nội dung, kết cấu cụ thể: Tài khoản 335- Chi phí phải trả Bên nợ: + Các khoản chi phí thực tế phát sinh đã tính vào chi phí phải trả + Phản ánh số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí. Bên có: + Phản ánh chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào CPSXKD. 57
  58. + Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số trích trước Số dư cuối kỳ bên có: Phản ánh chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD. Tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác: được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung, đã được phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336). Nội dung phản ánh trên các TK này: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD và BHYT trừ vào thu nhập của CNV được phản ánh vào bên có. Tình hình chỉ tiêu sử dụng KPCĐ, tính trả trợ cấp BHXH cho CNV và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên được phản ánh vào bên có. TK 338 có các TK cấp 2 sau: - TK 3381 – Tài sản chờ giải quyết - TK 3382 – Kinh phí công đoàn - TK 3383 – Bảo hiểm xã hội - TK 3384 – Bảo hiểm y tế - TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện - TK 3338 - Phải trả phải nộp khác Ngoài các tài khoản trên kế toán tiền lương và BH, KPCĐ còn liên quan đến TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. 10.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Giải thích sơ đồ: 1. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho CNV 2. Tính trước tiền lương nghỉ phép CNV 3. Tiền thưởng phải trả CNV 58
  59. 3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên (thưởng NSLĐ ) 3.2. Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết tính vào quỹ khen thưởng 3. Tính tiền ăn ca phải trả CNV 5. BHXH phải trả CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động) 6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất 7. Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV (tạm ứng BHYT ) 8. Tính thuế thu nhập của người lao động 9. Trả tiền lương và các khoản phải trả CNV 10. Số tiền tạm giữ CNV đi vắng 11. Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá 12. Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị 13. Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ 14. Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý 59
  60. Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương TK 622, 623, TK 241 TK 141,138, 338 TK 334 (7) (1), (4) (3.1) TK 333 (3338) (8) TK 338 (3388) TK335 (10) (2) TK 512 TK 431 TK 3331 (33311) TK 627, 641, 642 (3.2) (11) TK 111, 112 TK 338 (9) (6) (5) (12),(13) (14) 60
  61. II/ Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình 1/ Công tác tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp Công ty Thiết bị và Quảng cáo Truyền hình có tổng số 19 lao động được phân bổ như sau : STT Tên phòng ban/bộ phận Số lượng ( người) 1 Ban Giám đốc 3 2 Phòng Kế toán 4 3 Phòng Kinh doanh 9 4 Phòng HC - TH 3 Thuộc 03 loại hợp đồng lao động: + Hợp đồng không xác định kỳ hạn + Hợp đồng có xác định kỳ hạn 03 năm + Hợp đồng lao đồng thời vụ Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận ) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. Trong hạch toán việc sử dụng thời gian lao động nhằm đảm bảo phản ánh chính xác số lượng công việc hoàn thành của từng cán bộ CNV để làm căn cứ tính lương, trả lương, kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với 61
  62. kết quả lao động tốt của từng công nhân trong công ty, vì vậy chứng từ sử dụng để hạch toán là bảng chấm công. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để toàn thể cán bộ, công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận. Việc hạch toán này nhằm đảm bảo phản ánh chính xác khối lượng công việc hoàn thành của từng CNV để làm căn cứ để tính lương kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động tốt của từng nhân viên trong công ty. 2. Hạch toán lao động và tính lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội 2.1. Hạch toán lao động Hạch toán kết quả lao động: kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành v.v Tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình, các chứng từ hạch toán lao động được sử dụng là: Bảng chấm công (mẫu số 01 – LĐTL), bảng thanh toán tiền lương Các chứng từ trên được lập tại mỗi phòng. Các phòng sẽ tự theo dõi ngày công của nhân viên phòng mình. Mỗi phòng có 1 bảng chấm công cho tất cả nhân viên phòng mình. Hàng ngày trưởng phòng hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của phòng mình để chấm công của từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng các ký hiệu quy định trong chứng từ. Ví dụ: Nếu cán bộ công nhân viên của phòng đi làm đầy đủ, đúng giờ, sẽ đánh dấu “x”; nghỉ phép, sẽ đánh dấu “P” Hạch toán thời gian nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, thai sản: Khi công nhân viên rtong công ty phải nghỉ việc ốm đau, tai nạn, thai sản thì phải lập 62
  63. phiếu hưởng BHXH và được ghi vào bảng chấm công những phiếu này được chuyển cho phòng Tổ chức – hành chính cùng với bảng chấm công để tính BHXH trả cho công nhân viên. Cuối tuần người chấm công sẽ trình Trưởng phòng kiểm tra và xác nhận ngày công, tiếp đó chuyển Giám đốc duyệt ngày công. Cuối cùng, bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu xác nhận công việc hoàn thành, phiếu ghi hưởng bảo hiểm xã hội về bộ phận hành chính để tổng hợp số liệu về ngày công. Các chứng từ này được bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Ngày công được quy định 08 giờ. Khi tổng hợp thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấy phẩy ở giữa, ví dụ 21 công 5 giờ ghi 21,5. Bảng công được lưu lại tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên quan. Ví dụ: Bảng chấm công của Phòng Kinh doanh như sau: thứ 2 là ngày 27/12/2004, như vậy ngày công của tuần 4 tháng 12 là từ ngày 27/12 đến 30/12 năm 2004. 63
  64. Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình Phòng Kinh Doanh Bảng chấm công (tháng 12 năm 2004) Cấp bậc Ngày trong tháng Tổng cộng TT Họ và tên lương số ngày đi 1 2 3 4 5 6 7 8 30 31 chức vụ làm 1 Nguyễn Thị ánh x x x T7 CN P P 18 2 Phạm Ngọc Bích x x x T7 CN x x 20 3 Đình văn Chiến x x P T7 CN x x 20 . Ký hiệu chấm công: Ngày công: x; Nghỉ ốm: Ô; Con ốm: Cô; Thai sản: TS; Nghỉ phép: P; Nghỉ bù: NB; Nghỉ không lương: Ro; Ngừng việc: N Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt Bảng chấm công được hoàn thành phải có chữ ký xác nhận của người lập (người được phân công theo dõi ngày công), được lãnh đạo duyệt y (trưởng các phòng ban, bộ phận). Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động như bảng chấm công, phiếu hưởng BHXH của từng phòng ban định kỳ 5 ngày, nhân viên hành chính ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán công ty cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn công ty. 64
  65. Trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau, thai sản không thể công tác, phiếu nghỉ hưởng BHXH được lập làm căn cứ tính hưởng trợ cấp BHXH. Ví dụ: Ngày 27 / 12 / 2004 đến ngày 28 / 1 2/ 2004, chị Nguyễn Thị ánh nghỉ ốm, có giấy xác nhận của Bệnh viện Bưu điện. Căn cứ vào Đơn xin nghỉ phép, và Giấy khám chữa bệnh, có xác nhận của Bệnh viện, phòng Tổ chức hành chính lập Phiếu nghỉ hưởng BHXH như sau: Mẫu số 02 BH CÔNG TY VTC Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình (Ban hành QĐ số 1058a TC/CĐKT ngày 29/9/1995 của Bộ Tài Chính) PHiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị ánh Tuổi: 42 Số ngày cho nghỉ y Xác Tên Số Ngày bác nhận cơ Lý Căn ngày tháng Tổng Đến sỹ của quan do bệnh Từ ngày thực năm số ngày ký thủ y tế nghỉ tên trưởng A B C D 1 2 3 E 4 G Bệnh viện Nghỉ 02 27/12/04 28/12/04 Bưu ốm Điện Cuối tuần, Phiếu nghỉ hưởng BHXH cùng Bảng chấm công được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ thanh toán tiền lương và trợ cấpbảo hiểm xã hội. 65
  66. Căn cứ vào bảng chấm công và các chỉ số đã được ban giám đốc và ban thi đua duyệt từ đầu quý, kế toán tiền lương tính toán và đưa ra bảng thanh toán tiền lương trình kế toán trưởng Công ty kiểm tra, xác nhận và ký, tiếp đó trình Giám đốc duyệt y. Bảng phân bổ các khoản BHXH được lập theo từng tháng. Căn cứ để phân bố là bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và BHXH được dùng để tính tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.2. Trình tự tính lương, BHXH phải trả và tổng số liệu 2.2.1. Thủ tục chứng từ Thứ 6 hàng tuần, Bảng chấm công, Phiếu nghỉ hưởng BHXH của tất cả các bộ phận chuyển về phòng kế toán để kế toán thanh toán tập hợp số liệu, từ đó tính ra số tiền lương mỗi lao động được lĩnh nhận, lên “Bảng thanh toán tiền lương” cho công nhân viên toàn công ty. Trên bảng tính lương tuần ghi rõ từng chỉ tiêu: hệ số lương cơ bản, hệ số lương trách nhiệm, hệ số hoàn thành công việc, ngày công. Bảng tính lương tuần được tổng hợp lại trong “Bảng thanh toán lương tháng”. Trong “Bảng thanh toán lương tháng, các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT phải nộp và các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểmxã hội được tính và khấu trừ vào số tiền người lao động còn được nhận. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, Giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. 2.2.2. Các hình thức trả lương và cách tính lương tại công ty EAC Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian (Lương tuần). Do đặc điểm lao động tại Công ty được chia làm nhiều thành phần khác nhau, lãnh đạo Công ty căn cứ trên từng loại lao động để có chế độ trả lương khác nhau: Tại công ty có 03 thành phần lao động là lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, Hợp đồng lao động có xác định thời 66
  67. hạn 03 năm và lao động có hợp đồng lao động thời vụ. Công ty chia ra làm hai nhóm lao động để tính lương. Đối với lao động có Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và lao động có Hợp đồng lao động có xác định thời hạn Công ty căn cứ trên một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả lao động và trả lương. Đối với lao động có Hợp đồng lao động thời vụ thì theo thỏa thuận từ ban đầu giữa người lao động và Giám đốc Công ty, những lao động thuộc đối tượng này sẽ được hưởng một mức lương cố định theo thoả thuận trong Hợp đồng lao động từ khi Hợp đông lao động có giá trị đến khi hợp đồng hết hạn. Xây dựng công thức tính lương Là một đơn vị kinh doanh, lại hạch toán phụ thuộc, quỹ lương khoán. Công ty xây dựng công thức tính lương riêng cho mỗi đối tượng khác nhau để trả lương Công thức tính lương (Hệ số lương cơ bản + Hệ số lương trách nhiệm) x Lương Lương tuần = tối thiểu x Hệ số hoàn thành kế hoạch / 4 tuần / 5 ngày x ngày công thực tế + Lương cơ bản mỗi ngày phép. Trong đó: Hệ số lương cơ bản: Là hệ số lương cơ bản thực tế của từng người Hệ số lương trách nhiệm: là hệ số trả cho những người mà yêu cầu họ phải có trách nhiệm cao trong công việc và tuỳ theo mức độ trách nhiệm khác nhau, cụ thể: - Giám đốc Công ty : 0,4 - Kế toán trưởng : 0,3 - Trưởng phòng : 0,2 67
  68. - Phó phòng, thủ quỹ : 0,1 Lương tối thiểu 01 tháng = 290.000đ/tháng Hệ số hoàn thành kế hoạch của từng cá nhân: hệ số này được xác định sau mỗi quý tổng kết lại kết quả hoạt động của quý trước ban giám đốc, ban thi đua họp tổng kết và xác định hệ số của từng phòng và từng cá nhân căn cứ trên bản kiểm điểm cá nhân, biên bản họp phòng và ý kiến của ban giám đốc và ban thi đua. Ngày công thực tế: Căn cứ trên bảng chấm công của các phòng Lương cơ bản mỗi ngày phép: Công ty áp dụng nếu CNV nghỉ phép thì ngày phép đó vẫn được hưởng lương cơ bản. 4 tuần: Công ty tạm tính 1 tháng có 4 tuần 5 ngày: Công ty áp dụng số ngày làm việc là 05 ngày/ tuần ( nghỉ thứ 7 và chủ nhật) Công thức tính BHXH phải trả Tiền Hệ số lương cơ bản Số ngày BHXH x Mức lương tối nghỉ Tỷ lệ % = x x phải trả thiểu hưởng tính BHXH Tổng số ngày công BHXH Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính hưởng trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm là 75% tiền lương tham gia góp BHXH, trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động tính theo tỷ lệ 100 % tiền lương tham gia góp BHXH. Ví dụ: Tiền lương kỳ 4 tháng 12 năm 2004 của Nguyễn Thị ánh – Trưởng phòng kinh doanh: – Hệ số lương cơ bản 3,23. 68
  69. – Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch quý 3 năm 2004, hệ số hoàn thành: 3,6. – Số ngày công: 3 ngày + 2 ngày nghỉ phép. Căn cứ quy định chung, kế toán thanh toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả của chị Nguyễn Thị ánh và phản ánh vào “Phiếu thanh toán BHXH” như sau: Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúc ===o0o=== Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Nghỉ ốm) Họ và tên : Nguyễn Thị ánh Tuổi: 42 Nghề nghiệp, chức vụ: Nhân viên Đơn vị công tác : Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình (EAC). Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 994.700đ. Số ngày được nghỉ : 02 Trợ cấp : Mức 75% = 994.700 / 21 x 2 ngày x 75% = 71.050 đ Viết bằng chữ : Bảy mốt ngàn không trăm năm mươi đồng chẵn./. Ngày 30 tháng 12 năm 2004Người lĩnh tiền Kế toán BCH công đoàn Thủ trưởng 69
  70. Từ đó tính ra số tiền lương tuần 4 tháng 12 năm 2004: (3,23 + 0,2) x 290.000 x 3,6 : 4 : 5 x 3 + (3,23+0,2) x 290.000 : 21 ngày x 2 ngày phép x 75% = 608.188 đ/tuần + Lương Hợp đồng ngắn hạn ( trả lương theo thoả thuận trong hợp đồng lao động) trả cố định hàng tuần. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành. Nếu Nguyễn Thị ánh không nghỉ phép thì lương sẽ tính như sau: (3,23 + 0,2) x 290.000 x 3,6 : 4:5 x5 = 895.230đ/tuần Ví dụ: Anh Nguyễn Anh Cung, hợp đồng ngắn hạn 3 tháng lương 300.000đ/tuần. Như vậy cố định trong suốt các tuần trong vòng 3 tháng, nếu hoàn thành công việc, kể từ ngày ký hợp đồng Anh Cung sẽ nhận được số tiền là 300.000đ/tuần. áp dụng cách tính trên, ta có bảng thanh toán tiền lương kỳ 4 tháng 12 năm 2004. Bảng thanh toán tiền lương kỳ 4 tháng 12 năm 2004 Đơn vị tính: đồng T HSL HSL HS hoàn Ngày Ký Họ tên Số tiền T CB TN thành công nhận 1 Nguyễn Thị ánh 3,23 0,2 3,6 3 + 2 P 608.188 2 Phạm Ngọc Bích 2,02 0,3 2,0 5 336.400 3 Đình Văn Chiến 2,02 0,2 2,0 4 + 1P 321.900 4 Nguyễn Hoàng Anh 1,78 1,5 5 199.465 5 Đinh Thị Hợp 1,70 1 5 123.250 6 Nguyễn Anh Cung 5 300.000 Cộng 9.564.400 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 70
  71. Vì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo tuần, nên 1 tháng thường có 04 bảng lương. Kỳ cuối của tháng kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương của cả tháng và tính ra số bảo hiểm xã hội (5% lương), bảo hiểm y tế (1% lương) người lao đồng phải nộp theo quy định và số thuế thu nhập cá nhân tạm tính (đối với những cán bộ có tổng thu nhập trên 5.000.000 đồng) trong tháng để tạm thu luôn trong kỳ cuối của tháng đó. 71
  72. Bảng thanh toán tiền lương Và BHXH tháng 12 năm 2004 Đơn vị tính: đồng Số tiền Ngày HSL HS Lương lương lương lương Lương BHXH BHYT KPCĐ còn HSLCB công Ký TT Họ tên TN HT kỳ 1 kỳ 2 kỳ 3 kỳ 4 tháng 5% 1% 2% được Kỳ 4 nhận nhận Nguyễn 3 + 1 3,23 0,2 3,6 795.355 627.105 895.230 608.188 2.925.878 146.294 29 259 58.518 Thị ánh 2P 374.117 Phạm 2 2,02 0,3 2,0 5 336.400 336.400 336.400 336.400 1.345.600 67.280 13.456 26.912 Ngọc Bích 228.752 Đình Văn 4 + 3 2,02 0,2 2,0 321.900 321.900 321.900 321.900 1.287.600 64.380 12.876 25.752 Chiến 1P 218.892 Nguyễn 4 Hoàng 1,78 1,5 5 199.465 220.002 220.002 199.465 838.934 41.947 8.389 16.778 132.351 Anh Đinh Thị 5 1,70 1 5 123.250 123.250 123.250 123.250 493.000 24.650 4.930 9.860 83.810 Hợp Thái 6 1,58 5 200.000 200.000 200.000 200.000 800.000 40.000 8.000 16.000 Phương 136.000 . 9.453.200 Cộng 9.342.560 9.456.245 9.564.400 37.816.405 1.890.820 378.165 75.632 7.219.783 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 72
  73. Căn cứ Bảng thanh toán tiền lương kế toán thanh toán lập phiếu chi, trình Kế toán trưởng kiểm tra xác nhận, trình Giám đốc duyệt chi. Công ty Thiết bị và Quảng cáo Truyền hình 65 - Lạc Trung - Hai Bà Trưng – Hà Nội Mẫu số: 02-TT ban hành theo QĐ1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ tài chính Phiếu chi Ngày 30 tháng 12 năm 2004 Họ và tên: Địa chỉ: Lý do: Thanh toán tiền lương kỳ 4 tháng 12 năm 2004 Số tiền: 9.564.400đ (Viết bằng chữ: Chín triệu, năm trăm sáu tư ngàn bốn trăm đồng chẵn./.) Kèm theo: 01 chứng từ gốc (Bảng thanh toán tiền lương kỳ 4 tháng 12) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Tổng hợp các Bảng thanh toán lương, kế toán ghi nhận số tiền BHXH, BHYT người lao động phải nộp, được thu lại ngay khi thực hiện thanh toán lương kỳ cuối (kỳ 4) hàng tháng và lập phiếu thu: 73
  74. Công ty Thiết bị và Quảng cáo Truyền hình Mẫu số: 01-TT 65 Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội ban hành theo QĐ1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ tài chính Phiếu thu S Ngày 30 tháng 12 năm 2004 ố : Họ và tên: Địa chỉ: 1 5 Lý do: Thu tiền BHXH, BHYT của CBCNV Công ty, tháng 12 năm 6 2004 Quyển: 3 Số tiền: 2.268.985đ (Viết bằng chữ: Hai triệu, hai trăm sáu tám ngàn, chín trăm tám lăm đồng). Kèm theo: 01 chứng từ gốc bảng thanh toán BHXH, BHYT Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu, hai trăm sáu tám ngàn, chín trăm tám lăm đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền 3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.1. Các tài khoản kế toán áp dụng trong doanh nghiệp và các khoản tính trích theo lương của doanh nghiệp Tiền lương của công nhân viên trong công ty được tập hợp theo dõi trên TK 334 (phải trả công nhân viên) bao gồm tiền lương của các bộ phận quản lý phòng ban, khoản tiền lương này bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ của từng bộ phận và được hạch toán vào chi phí trên các chứng từ ban đầu. Ví dụ: Khi tính lương trả cho các bộ phận kế toán ghi: Nợ TK 642: 9.564.400đ Có TK 334: 9.564.400đ 74
  75. Kỳ thanh toán lương 4 của tháng 12 năm 2004, khi phiếu chi chuyển thủ quỹ chi tiền, phát lương và CNV ký nhận đủ, lúc này chuyển trả chứng từ cho kế toán định khoản vào máy (ghi sổ). Nợ TK 334: 9.564.400đ Có TK 111: 9.564.400 đ Phần mềm kế toán sẽ hỗ trợ và tạo chứng từ ghi sổ tương ứng, các số liệu lập tức được tự động nhập vào sổ cái. Chứng từ ghi sổ được lập như sau: Chứng Từ Ghi Sổ số: 22 Ghi Có TK 111 Ngày 31/12/2004 Đơn vị tính: đồng Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Chi tiền lương CNV kỳ 4 334 111 9.564.400 đ Cộng 9.564.400 đ Kèm theo 01 chứng từ gốc (Bảng thanh toán lương kỳ 4 tháng 12 năm 2004) Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 75
  76. Chứng Từ Ghi Sổ Ghi có tk 334 số: 23 Ngày 31/12/2004 Đơn vị tính: đồng Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Tiền lương phải 9.564.400 đ 642 334 trả CNV Cộng 9.564.400 đ Kèm theo 01 chứng từ gốc (Bảng thanh toán lương kỳ 4 tháng 12 năm 2004) Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 76
  77. Ta có các sổ cái tài khoản 334: Sổ cái Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2004 Tài khoản: 334 – Phải trả công nhân viên Ngày Chứng từ ghi sổ Phát sinh Tk tháng ghi Diễn Giải ĐƯ sổ Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 15.000.000 03/1 05 03/1 Chi lương kỳ 1 T1/04 1111 6.234.400 10/1 11 10/1 Chi lương kỳ 2 T1/04 1111 6.450.200 17/1 24 17/1 Chi lương kỳ 3 T1/04 1111 6.245.100 17/1 24 17/1 Chi lương kỳ 4 T1/04 1111 6.405.400 31/1 26 31/1 Kết chuyển lương quý I 6421 111.500.000 31/12 22 31/12 Chi lương k4 T12/04 1111 9.564.400 31/12 25 31/12 Kết chuyển lương tháng 12 6421 37.816.405 cộng phát sinh trong kỳ 480.245.500 480.245.500 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 77
  78. 3.2. Trình tự kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương của doanh nghiệp. * Kế toán BHXH, BHYT Căn cứ vào số tiền BHXH, BHYT người lao động phải nộp kế toán định khoản vào máy như sau: Nợ TK 111: 2.268.985đ Có TK 3383: 1.890.820đ Có TK 3384: 378.165đ Chứng Từ Ghi Sổ Ghi có tK 338 số: 24 Ngày 31/12/2004 Đơn vị tính: đồng Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Thu tiền BHXH, KPCĐ 2.268.985đ 111 338 CNV đóng Cộng 2.268.985đ Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 78
  79. Cuối quý kế toán ghi bút toán kết chuyển chi phí số tiền BHXH, BHYT Công ty phải nộp theo tỷ lệ quy định. Nợ TK: 642(6421): 18.660.506đ { (BHXH 15% , BHYT 2%) tính vào chi phí} Có TK 338: 18.660.506 đ (BHXH 15%, BHYT 2%,) Hàng quý, cán bộ bảo hiểm đối chiếu với đơn vị quản lý bảo hiểm của doanh nghiệp, chốt số phải nộp cho cơ quan bảo hiểm. Khi nộp tiền BHXH, BHYT, kế toán ghi Nợ TK 338: 25.246.567đ (Số tiền phải nộp cả quý BHXH 20%, BHYT 3%) Có TK 112: 25.246.567đ Chứng Từ Ghi Sổ số: 25 Ghi có TK 112 Ngày 31/12/2004 Đơn vị tính: đồng Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Nộp BHXH, 338 112 25.246.567đ BHYT (23%) Cộng 25.246.567đ Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 79
  80. Sổ Đăng Ký chứng từ Ghi Sổ Tháng 12 năm 2004 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 22 31/12/2004 9.564.400 đ 23 31/12/2004 2.268.985đ 24 31/12/2004 8.246.567đ 25 31/12/2004 25.246.567đ Cộng Tháng 12 * Kế toán KPCĐ Do là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên việc trích nộp kinh phí công đoàn tại Công ty EAC được hạch toán như sau: Đầu kỳ kế toán (thông thường là đầu năm) kế toán căn cứ quy định chung, tính ra số kinh phí công đoàn phải trích nộp rồi hạch toán: Nợ TK 6421: 8.200.000 đ ( 2% tổng quỹ lương) Có TK 3382: 8.200.000 đ Khi nộp tiền KPCĐ cho cấp trên, kế toán ghi: Nợ TK 338: 8.200.000 đ (số KPCĐ phải nộp) Có TK 112: 8.200.000 đ Nếu trong tháng tính ra thu nhập của người lao động mà cao hơn 5.000.000đ/tháng, lúc này trên bảng thanh toán tiền lương sẽ có thêm cột thuế thu nhập tạm tính và tạm nộp. Kế toán ghi: 80
  81. Nợ TK 334: Số thuế thu nhập tạm nộp Có TK 333: Số thuế thu nhập tạm nộp Sau khi thanh toán xong tuần lương cuối cho cán bộ CNV, lúc này coi như đã thu được số tiền BHXH và BHYT phần người lao động phải nộp theo tỷ lệ quy định (BHXH 5% trên tổng lương tháng thực nhận, BHYT 1% trên tổng lương tháng thực nhận). Công ty Thiết bị và Quảng cáo Truyền hình 65 Lạc Trung – Hai Bà Trưng - Hà Nội Sổ cái Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2004 Tài khoản: 3382 – Kinh phí công đoàn Ngày Chứng từ ghi sổ Phát sinh Tk tháng Diễn Giải ĐƯ ghi sổ Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 10/02 23 10/2 KPCĐ phải nộp 6 tháng đầu năm 2004 6421 8.200.000 15/02 24 15/02 Nộp KPCĐ 6 tháng đầu năm 2004 111 8.200.000 28/02 24 28/02 Chi KPCĐ 111 2.100.000 10/07 21 10/07 KPCĐ phải nộp 6 tháng cuối năm 2004 6421 8.200.000 31/12 55 31/12 Nhận nợ KPCĐ 336 8.200.000 Cộng phát sinh trong kỳ 29.000.70 26.900.70 0 0 Số dư cuối kỳ 2.100.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 81