Đề tài Tăng cường hoạt động bảo lãnh tại phòng giao dịch Đại Kim Ngân hàng thương mại cổ phần An bình

doc 84 trang nguyendu 3610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tăng cường hoạt động bảo lãnh tại phòng giao dịch Đại Kim Ngân hàng thương mại cổ phần An bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_tang_cuong_hoat_dong_bao_lanh_tai_phong_giao_dich_dai.doc

Nội dung text: Đề tài Tăng cường hoạt động bảo lãnh tại phòng giao dịch Đại Kim Ngân hàng thương mại cổ phần An bình

  1. Chuyên đề tốt nghiệp i Khoa: Ngân hàng tài chính LỜI CẢM ƠN Trước hết, con xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, những người đã sinh thành và nuôi nấng con thành người. Để có được thành công như ngày hôm nay bố mẹ đã phải trải qua nhiều nỗi lo toan của cuộc sống, vượt qua những giọt nước mắt dành cho con khi con vấp ngã trong cuộc đời. Cảm ơn cả những khó khăn đó, để con biết mình luôn cần cố gắng nhiều hơn, vươn lên để một ngày báo hiếu với bố mẹ. Xin cảm ơn chị gái, người luôn bên cạnh em để chia sẻ những kiến thức trong cuộc sống, trong học tập để em khỏi bỡ ngỡ trước những điều mới mẻ của cuộc sống. Xin cảm ơn những thầy cô từ mẫu giáo, cấp 1, cấp 2 đến cấp 3 đã nuôi dạy em thành người, cho em thêm kiến thức để một ngày mai lại bay cao và bay xa hơn nữa. Xin cảm ơn Liên chi Đoàn khoa Ngân hàng – Tài chính, nơi đó là gia đình thứ hai, nơi có các anh chị em thân thiết đã ở bên tôi, luôn động viên và giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành chuyên đề này. Xin cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Ngân hàng – Tài chính đã tạo điều kiện cho em được học tập và nghiên cứu trong môi trường học tập khoa học, giúp em những kiến thức vững vàng để có thể ứng dụng khi đi làm đóng góp vào một phần xây dựng Tổ quốc ngày càng giàu mạnh. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo TS. Lê Thanh Tâm - người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề này. Xin cảm ơn các anh chị tại phòng giao dịch Đại Kim đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ em nhiệt tình trong quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn ! SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  2. Chuyên đề tốt nghiệp ii Khoa: Ngân hàng tài chính MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC BẢNG, BIỂU,HÌNH VẼ xi LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 3 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 5 1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính 5 1.1.2.2. Chức năng phương tiện thanh toán 5 1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán 6 1.1.4. Các dịch vụ của ngân hàng 6 1.1.4.1. Thực hiện trao đổi ngoại tệ 6 1.1.4.2. Nhận tiền gửi 7 1.1.4.3. Bảo quản vật có giá 7 1.1.4.4. Cho vay 7 1.1.4.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán 8 1.1.4.6. Quản lý tiền mặt 8 1.1.4.7. Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ 8 1.1.4.8. Bảo lãnh 8 SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  3. Chuyên đề tốt nghiệp iii Khoa: Ngân hàng tài chính 1.1.4.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn 9 1.1.4.10. Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn 9 1.1.4.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán 9 1.1.4.12. Cung cấp dịch vụ bảo hiểm 9 1.1.4.13. Các dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp 10 1.1.4.12. Cung cấp các dịch vụ đại lý 10 1.2. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 10 1.2.1. Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng 10 1.2.2. Đặc điểm, chức năng, vai trò hoạt động bảo lãnh ngân hàng 11 1.2.2.1. Đặc điểm 11 1.2.2.2. Chức năng 13 1.2.2.3. Vai trò 14 1.2.3. Phân loại bảo lãnh 16 1.2.3.1. Theo đối tượng bảo lãnh 16 1.2.3.2. Phân loại theo hình thức sử dụng 16 1.2.3.2.2. Bảo lãnh có điều kiện 16 1.2.3.3. Phân loại theo cách mở bảo lãnh 17 1.2.3.4. Bảo lãnh theo mục tiêu 22 1.2.4.5. Các loại bảo lãnh khác 25 1.2.5. Phương thức phát hành bảo lãnh 26 SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  4. Chuyên đề tốt nghiệp iv Khoa: Ngân hàng tài chính 1.2.6. Quy trình bảo lãnh 27 1.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động bảo lãnh 31 1.2.7.1. Sự mở rộng về đối tượng và số lượng khách hàng 31 1.2.7.2. Doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh lớn và tăng lên theo các năm 32 1.2.7.3. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh 32 1.2.7.4. Dư nợ bảo lãnh quá hạn 33 1.3. Các nhân tố tác động tới hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại 33 1.3.1. Nhân tố chủ quan 33 1.3.2. Nhân tố khách quan 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH 37 TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐẠI KIM NGÂN HÀNG TMCP 37 AN BÌNH 37 2.1. Khái quát về phòng giao dịch Đại Kim (PGD Đại Kim) thuộc chi nhánh ABBANK Hà Nội 37 2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà Nội 37 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 37 2.1.1.2. Mô hình cơ cấu 38 2.1.2. Giới thiệu khái quát về phòng giao dịch Đại Kim 42 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại PGD Đại Kim 43 2.1.3.4 Về tình hình huy động vốn 43 2.1.3.2. Về tình hình sử dụng vốn 46 SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  5. Chuyên đề tốt nghiệp v Khoa: Ngân hàng tài chính 2.1.3.3. Tình hình hoạt động khác 49 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ABBANK PGD Đại Kim 49 2.2.1. Văn bản điều chỉnh và các loại bảo lãnh được thực hiện 49 2.2.1.1. Văn bản pháp luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh tại ABBANK PGD Đại Kim 49 2.2.1.2. Các loại bảo lãnh được thực hiện tại ABBANK PGD Đại Kim 50 2.2.2. Phân tích hoạt động bảo lãnh theo các chỉ tiêu đo lường 50 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại phòng giao dịch Đại Kim 58 2.3.1. Những kết quả đạt được 58 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 59 2.3.2.1. Hạn chế 59 2.3.2.2. Nguyên nhân 60 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH PGD ĐẠI KIM THUỘC CHI NHÁNH HÀ NỘI 62 3.1. Phương hướng hoạt động của ngân hàng TMCP An Bình-Phòng giao dịch Đại Kim 62 3.2. Một số biện pháp tăng cường hoạt động bảo lãnh tại PGD Đại Kim 63 3.2.1. Xây dựng kế hoạch cho hoạt động bảo lãnh hợp lý 63 3.2.2. Xác định tỉ lệ ký quỹ và mức phí bảo lãnh hợp lý 63 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng 64 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hợp đồng bảo lãnh 65 SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  6. Chuyên đề tốt nghiệp vi Khoa: Ngân hàng tài chính 3.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên 65 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 67 3.2.7. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động ngân hàng một cách hiệu quả 68 3.3. Một số kiến nghị 68 3.3.1. Đối với chi nhánh Hà Nội 68 3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP An Bình 69 3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 70 3.3.4. Đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan 70 KẾT LUẬN 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  7. Chuyên đề tốt nghiệp vii Khoa: Ngân hàng tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại PGD : Phòng giao dịch TCTD : Tổ chức tín dụng DN : Doanh nghiệp NHNN : Ngân hàng nhà nước CNTT : Công nghệ thông tin TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TMCP : Thương mại cổ phần SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  8. Chuyên đề tốt nghiệp viii Khoa: Ngân hàng tài chính DANH MỤC BẢNG, BIỂU,HÌNH VẼ Bảng 2.1: Tổng số vốn huy động thời kì 2009 – III/2011 43 Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay 2009 – III/2011 45 Bảng 2.3: Số lượng khách hàng phân theo thành phần kinh tế 50 Bảng 2.4: Số tiền và số món bảo lãnh qua các năm 51 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ bảo lãnh phân theo mục đích bảo lãnh 52 Bảng 2.6: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh 54 Bảng 2.7: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh 56 Biểu 2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay tại PGD Đại Kim 46 Biểu 2.2. Ti lệ dư nợ quá hạn tại PGD Đại Kim 47 Biểu 2.3: Mức tăng trưởng bảo lãnh qua các năm 51 Biểu 2.4: Cơ cấu dư nợ bảo lãnh phân theo mục đích bảo lãnh 53 Biểu 2.5: Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh so với doanh thu từ hoạt động dịch vụ 55 Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh NH. 12 Hình 1.2: Mối quan hệ bảo lãnh trực tiếp đơn giản nhất 17 Hình 1.3: Bảo lãnh trực tiếp có sự tham gia của NH thông báo. 18 Hình 1.4: Đồng bảo lãnh 19 Hình 1.5: bảo lãnh gián tiếp 21 Hình 1.6: Sơ đồ quy trình bảo lãnh 29 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ABBANK Hà Nội 39 SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  9. Chuyên đề tốt nghiệp 1 Khoa: Ngân hàng tài chính LỜI MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, Việt Nam đang phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Chính điều này đã tạo ra nhiều cơ hội làm ăn cho các ngân hàng thương mại: cho vay, chuyển tiền và nhất là hoạt động bảo lãnh. Doanh nghiệp thành lập nhiều, nhiều hợp đồng thương mại được ký kết, tuy vậy một số doanh nghiệp vẫn muốn đảm bảo chắc chắn cho lợi nhuận nhất là những doanh nghiệp có đối tác làm ăn là nước ngoài vì vậy họ yêu cầu một ngân hàng nào đó bảo lãnh cho đối tác của mình. Hoạt động bảo lãnh là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng thương mại. Do vậy, hoạt động bảo lãnh là một hoạt động cần đặc biệt chú ý của ngân hàng thương mại trong những năm gần đây. Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) ra đời vào những năm 70 của thế kỉ 20 ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam, bảo lãnh mới chỉ xuất hiện vào những năm 90 phục vụ chủ yếu cho lĩnh vực tín dụng và thanh toán quốc tế. Theo thời gian, bảo lãnh ngân hàng thực sự là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thông dụng trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng do hiệu quả bảo đảm cao cho quyền lợi của người thụ hưởng. Trong thời gian qua, em được thực tập tại phòng giao dịch Đại Kim ngân hàng TMCP An Bình, được tiếp xúc và học tập các anh chị trong phòng, cũng chính là các cán bộ quan hệ khách hàng của phòng giao dịch, em đã tìm hiểu về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Những điều em tìm hiểu được cho thấy hoạt động bảo lãnh của phòng giao dịch tại địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển hơn nữa so với thực trạng hiện nay, dịch vụ bảo lãnh chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Vì thế, em đã chọn đề tài “Tăng cường hoạt động bảo lãnh tại phòng giao dịch Đại Kim Ngân hàng thương mại cổ phần An bình” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  10. Chuyên đề tốt nghiệp 2 Khoa: Ngân hàng tài chính Ngoài các danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phần mở đầu và kết luận đề tài được chia làm ba chương: Chương 1: KIẾN THỨC CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐẠI KIM NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH PHÒNG GIAO DỊCH ĐẠI KIM THUỘC CHI NHÁNH HÀ NỘI SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  11. Chuyên đề tốt nghiệp 3 Khoa: Ngân hàng tài chính CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại Đối với hầu hết chúng ta, ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Với sự hiện diện của ngân hàng, chúng ta có thể nhận được các khoản vay để thanh toán cho việc mua ô tô mới hay để trang trải cho việc học tập, kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một địa chỉ hữu ích nếu như chúng ta mong muốn nhận được những lời khuyên về việc đầu tư các khoản tiền tiết kiệm hay về việc lưu giữ và bảo quản các giấy tờ có giá. 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng là một tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Vậy mà vẫn có sự nhầm lẫn trong việc định nghĩa ngân hàng là gì? Rõ ràng, các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng hay các dịch vụ mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các ngân hàng đang thay đổi mà các chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng không ngừng thay đổi. Thực tế là, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quĩ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hương về lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng khóa, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào các quĩ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Vậy ngân hàng thương mại là gì? Theo quan ®iÓm cña c¸c nhµ kinh tÕ häc hiÖn ®¹i: Ng©n hµng th­¬ng m¹i lµ mét lo¹i h×nh doanh nghiÖp: Mét doanh nghiÖp ®Æc biÖt – ho¹t ®éng vµ kinh doanh trªn lÜnh vùc tiÒn tÖ vµ tÝn dông. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  12. Chuyên đề tốt nghiệp 4 Khoa: Ngân hàng tài chính Theo quan ®iÓm cña c¸c nhµ kinh tÕ Hoa Kú: Ng©n hµng th­¬ng m¹i lµ mét c«ng ty kinh doanh chuyªn cung cÊp dÞch vô tµi chÝnh vµ ho¹t ®éng trong ngµnh c«ng nghiÖp dÞch vô tµi chÝnh. Theo quan ®iÓm cña c¸c nhµ kinh tÕ Ph¸p: Ng©n hµng th­¬ng m¹i lµ nh÷ng xÝ nghiÖp hay c¬ së nµo hµnh nghÒ th­êng xuyªn nhËn ®­îc cña c«ng chóng d­íi h×nh thøc ký th¸c hay h×nh thøc kh¸c c¸c sè tiÒn mµ hä dïng cho chÝnh hä vµo nghiÖp vô chiÕt khÊu, tÝn dông hay dÞch vô tµi chÝnh. Theo pháp luật nước Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng. Nếu tiếp cận ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì khái niệm ngân hàng được tiếp cận dựa trên các hoạt động chủ yếu của chúng: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Khái niệm ngân hàng thương mại theo luật của Việt nam: “Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.” Như vậy thông qua một số khái niệm về ngân hàng thương mại, có thể hiểu ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích thu lợi nhuận bằng cách nhận tiền gửi và sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và các dịch vụ khác cho các cá nhân, các tổ chức kinh tế trên thị trường tài chính. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  13. Chuyên đề tốt nghiệp 5 Khoa: Ngân hàng tài chính 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Thứ nhất là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ cần bổ sung vốn. Thứ hai là các tổ chức cá nhân thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn cá khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vây họ có tiền để tiết kiệm. Bản chất của NH chính là làm trung gian tài chính bởi NH là cầu nối giữa người có vốn và người thiếu vốn. Đây là trung gian tài chính quan trọng nhất trong các trung gian tài chính. Chức năng này của NH được thể hiện ở hai bộ phận: Trung gian tín dụng: NH sử dụng vốn huy động hoặc vốn đi vay để cho vay, do vậy, trách nhiệm của NH là phải đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả. Có vậy, NH mới có thể thu hồi vốn trả cho người gửi tiền và đảm bảo kinh doanh có lãi. Trung gian tài chính: NH cung cấp các dịch vụ tài chính trong đó có uỷ thác, thanh toán, các dịch vụ môi giới, và các dịch vụ tiện ích khác 1.1.2.2. Chức năng phương tiện thanh toán Chức năng quan trọng nhất của tiền là đó là làm phương tiện thanh toán. Do các ngân hàng thương mại không tạo được tiền kim loại nên học phát hành giấy nhận nợ với khách hàng, và với nhiều ưu thế dần dần giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Kết quả là tiền giấy ra đời. Tuy nhiên việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến chấm dứt việc các ngân hàng tạo ra các tờ giấy bạc cho riêng mình. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán họ có thể chi trả để có được hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  14. Chuyên đề tốt nghiệp 6 Khoa: Ngân hàng tài chính đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thong ( Mo), thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay hay tạo tín dụng các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo M1) 1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán Ngoài ra chức năng trung gian tài chính và chức năng tạo phương tiện thanh toán, NH còn thực hiện chức năng là một trung gian thanh toán. Đây chính là đặc điểm chính nhất của NHTM mà không một trung gian tài chính nào được thực hiện. NH sẽ thực hiện các nghiệp vụ, thực hiện thanh toán cho cá tổ chức, cá nhân Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, và tiết kiệm chi phí ngân hàng đã cũng cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thánh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ, Và tới ngày nay, ngân hàng còn cung cấp các mạng lưới điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần; đặc biệt các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng trung ương hay các trung tâm thanh toán. 1.1.4. Các dịch vụ của ngân hàng 1.1.4.1. Thực hiện trao đổi ngoại tệ Trong lịch sử dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính hiện này, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  15. Chuyên đề tốt nghiệp 7 Khoa: Ngân hàng tài chính 1.1.4.2. Nhận tiền gửi Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn tiền quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm từ dân dư và thanh toán. Ngân hàng mở dịch vụ tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn và trả lãi cho những người gửi tiền theo lãi suất hấp dẫn. 1.1.4.3. Bảo quản vật có giá Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giao cho khách hàng các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát (ghi nhận về các tài sản ngân hàng đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản. 1.1.4.4. Cho vay Cho vay thương mại Các ngân hàng chiêt khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương, những người bán các khoản nợ của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuẩt Cho vay tiêu dùng Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng bắt buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Tài trợ dự án Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặ biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này cao song lãi lại lớn nên để hạn chế rủi ro các SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  16. Chuyên đề tốt nghiệp 8 Khoa: Ngân hàng tài chính ngân hàng thường thực hiện qua một công ty đầu tư, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với các nhà đầu tư khác. 1.1.4.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Điều này đã khiến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ NH thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. 1.1.4.6. Quản lý tiền mặt Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu chi tiền, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán 1.1.4.7. Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấo phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hành được cấp giấy phép thành lập với điều kiện phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được được hoặc cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp của Chính phủ 1.1.4.8. Bảo lãnh Do đặc trưng của ngân hàng nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  17. Chuyên đề tốt nghiệp 9 Khoa: Ngân hàng tài chính mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác 1.1.4.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khác hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thue. Hợp đồng cho thuê thường phải bảo đảm yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. 1.1.4.10. Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn Ngân hàng là một tổ chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với những đặc trưng riêng rất khác so với các tổ chức tài chính khác. Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính đặc biệt là tiết kiệm và đầu tư. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, Thậm chí các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. 1.1.4.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán Trên thị trường các ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Do đó các ngân hàng cũng bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra các công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán. 1.1.4.12. Cung cấp dịch vụ bảo hiểm Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm cho việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế, mất khả năng thanh toán SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  18. Chuyên đề tốt nghiệp 10 Khoa: Ngân hàng tài chính 1.1.4.13. Các dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế hoạch tiết kiệm dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng băt đầu từ một ngày nhất định trong tương lai. Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ. 1.1.4.12. Cung cấp các dịch vụ đại lý Nhiều ngân hàng (thường là các ngân hàng lớn) cung cấp các dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác (không thể thiết lập các chi nhánh, văn phòng ở khắp mọi nơi) như thanh toán hộ, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ 1.2. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng Trước khi đi vào khái niệm bảo lãnh ngân hàng, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về khái niệm bảo lãnh – một thuật ngữ đã tồn tại rất lâu đời. Trong xã hội cũ, ban đầu bảo lãnh chủ yếu đựoc sử dụng trong lĩnh vực luật pháp khi một cá nhân nào đó có uy tín và thế lực đứng ra bảo lãnh cho tù nhân hay bố mẹ bảo lãnh cho con sau đó việc làm này được mở rộng ra các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế - xã hội. Sau này bảo lãnh được định nghĩa như sau:” Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh”. Theo khái niệm trên, tham gia bảo lãnh gồm có 3 bên: Bên bảo lãnh là bên đứng ra phát hành thư bảo lãnh, và có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu (đồng thời xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những điều đã ký kết trong hợp đồng bảo lãnh). Bảo lãnh NH có nghĩa là bên bảo lãnh là NH. Theo điều 58 Luật các tổ chức tín dụng, bên bảo lãnh có đủ điều kiện theo luật định bao gồm: SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  19. Chuyên đề tốt nghiệp 11 Khoa: Ngân hàng tài chính - Ngân hàng thương mại quốc doanh - Ngân hàng thương mại cổ phần - Ngân hàng liên doanh - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài - Ngân hàng đầu tư phát triển và một số tổ chức tín dụng khác được ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh với khách hàng. - Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có thể tham gia với tư cách là người bảo lãnh khi được Chính phủ chỉ định. Bên được bảo lãnh: Là bên yêu cầu NH mở thư bảo lãnh. Đây chính là khách hàng của NH. Trong trường hợp có sự vi phạm hợp đồng, NH sẽ phải thanh toán thay, và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho NH. Theo quy định của pháp luật, không phải mọi tổ chức cá nhân đều có thể được bảo lãnh, căn cứ vào điều khoản của Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, các điều kiện đó bao gồm: - Là doanh nghiệp hoặc cá nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự; - Có các giấy tờ tài liệu chứng minh nghĩa vụ cần được bảo lãnh; - Có đủ uy tín đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở các tài sản đem cầm cố và tình hình tài chính lành mạnh ở thời điểm xin bảo lãnh; Sau khi xem xét các điều kiện trên, việc chấp nhận bảo lãnh hay không là quyền của các tổ chức tín dụng. Bên nhận bảo lãnh: Là bên được hưởng bồi thường theo các qui định trong thư bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng, với điều kiện bên nhận bảo lãnh phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản được qui định trong hợp đồng bảo lãnh. 1.2.2. Đặc điểm, chức năng, vai trò hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.2.2.1. Đặc điểm Bảo lãnh là mối quan hệ đa phương Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động đa phương bởi lẽ trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự kết hợp giữa 3 hợp đồng độc lập: Hợp đồng SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  20. Chuyên đề tốt nghiệp 12 Khoa: Ngân hàng tài chính giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh, hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh Hợp đồng cam kết bảo lãnh Hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch vụ Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh NH. Tuy các hoạt động này được thực hiện riêng biệt, nhưng ba mối quan hệ này vẫn liên hệ và có ảnh hưởng lẫn nhau. Mỗi bên có trách nhiệm thực hiện hợp đồng với hai bên còn lại. Tính độc lập của bảo lãnh: Bảo lãnh NH có tính độc lập so với hợp đồng (hợp đồng cơ sở mà bảo lãnh lấy làm căn cứ). Mặc dù mục đích của bảo lãnh NH là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng của người được bảo lãnh, nhưng việc thanh toán của một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện như được qui định trong bảo lãnh. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  21. Chuyên đề tốt nghiệp 13 Khoa: Ngân hàng tài chính Tính độc lập của bảo lãnh NH còn thể hiện ở sự độc lập giữa trách nhiệm thanh toán của NH với mối quan hệ khách hàng. NH không thể viện lý do bên được bảo lãnh còn nợ tiền NH, bên được bảo lãnh phá sản . để trì hoãn việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh đưa ra đầy đủ chứng từ Tính phù hợp của bảo lãnh: Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu NH thanh toán thì NH có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình. NH bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng. Bảo lãnh NH là một hoạt động ngoại bảng: Bảo lãnh NH là hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàn, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. NH không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh do đó bảo lãnh được coi là một tài sản ngoại bảng. Bảo lãnh NH chỉ được xếp vào nội bảng khi NH phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Lúc này nó được xếp vào loại tài sản xấu cấu thành nợ quá hạn. Như vậy bảo lãnh cũng chứa đựng rủi ro như một khoản cho vay đòi hỏi NH phải phân tích kỹ khách hàng trước khi nhận bảo lãnh. 1.2.2.2. Chức năng Thứ nhất, bảo lãnh là công cụ bảo đảm – đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc cam kết chi trả bồi thừờng khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng của người đuợc bảo lãnh, các ngân hàng đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người nhận bảo lãnh. Chính sự đảm bảo này tạo ra sự tin tưởng khiến cho hợp đồng được ký kết một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Thứ hai, bảo lãnh là công cụ tài trợ. Khách hàng mua hợp đồng bảo lãnh của ngân hàng sẽ được đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình diễn ra một cách hiệu quả nhất (một số hợp đồng mua bán lớn hay hợp SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  22. Chuyên đề tốt nghiệp 14 Khoa: Ngân hàng tài chính đồng thi công đòi hỏi phải có một thời gian dài mới hoàn tất, bên thực hiện tạo ra sản phẩm hay thi công cần có một khoản tiền ứng trước, khi đó, bên đối tác phải ứng trước cho bên thi công một khoản tiền, và để bảo đảm an tòan cho bên đối tác, bên thi công phải được một NH đứng ra nhận bảo lãnh về khả năng hoàn trả vốn này. Thông qua bảo lãnh, nguời được bảo lãnh chưa phải xuất quỹ ngay lập tức hoặc chỉ phải xuất quỹ một khoản tiền nhỏ hơn giá trị hợp đồng mà lại thu hồi vốn nhanh, đuợc vay nợ hoặc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn như trong cho vay nhưng bảo lãnh ngân hàng giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như trong trường hợp cho vay. Thứ ba, bảo lãnh đôn đốc và thúc đẩy việc thực hiện hợp đồng giữa các chủ thể. Khi hợp đồng bảo lãnh được thực thi, các bên phải tuân theo qui định trong hợp đồng. Chính điều này đã tạo nên mối quan hệ rang buộc chặt chẽ về lợi ích giữa các bên liên quan. Trong vai trò ngừời bảo lãnh, ngân hàng sẽ phải chi trả khoản bồi thường cho bên nhận bảo lãi khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng vì thế ngân hàng tích cực đôn đốc người được bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, nó tạo them áp lực hoàn thành hợp đồng với bên được bảo lãnh. 1.2.2.3. Vai trò Đối với nền kinh tế: Bảo lãnh đóng vai trò là chất xúc tác thương mại. Các bên có hợp đồng bảo lãnh trở nên yên tâm hơn trong việc trao đổi hàng hóa, kí kết hợp đồng, nhờ đó, việc kinh doanh trở nên trôi chảy hơn. Quan hệ hợp tác đối với các bạn hàng trên trường quốc tế luôn là một mục tiêu quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào, tuy nhiên rào cản về ngôn ngữ và khoảng cách đôi khi là một trợ ngại, điều đó có thể dẫn tới những rủi ro. Do đó, nhất thiết phải có hoạt động bảo lãnh bảo đảm quyền lợi cho các bên. Thêm nữa, bảo lãnh còn đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Nhờ chức năng tài trợ của bảo lãnh ngân hàng đã giúp doanh nghiệp có được nguồn vốn ngân hàng hoặc dễ dàng hơn trong việc thu hút đầu tư (đặc biệt là SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  23. Chuyên đề tốt nghiệp 15 Khoa: Ngân hàng tài chính thu hút đầu tư của nước ngoài). Từ đó việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế được dễ dàng hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đối với ngân hàng: Bảo lãnh là một hoạt động góp phần làm tăng doanh thu của ngân hàng nhờ phí bảo lãnh. Khi khách hàng muốn được bảo lãnh thì họ buộc phải có tài khoản ký quỹ tại ngân hàng đó trong suốt thời gia bảo lãnh. Vì thế ngân hàng có thể sử dụng khoản tiền này để cho vay vì đây là một nguồn ổn định. Như vậy, chỉ một khoản bảo lãnh mà ngân hàng có thể thu được lãi cho vay, thu phí dịch vụ cam kết và thu lãi tạm thời khi thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng. Mặt khác, hoạt động bảo lãnh cũng làm đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng khi đưa ra nhiều hình thức bảo lãnh và đa dạng phương thức phát hành. Đối với khách hàng Đối với bên được bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm đối tác và tạo dựng uy tín trên thị trường. Chức năng tài trợ của bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp giải quyết được khó khăn về vốn trong ngắn hạn, có thể thực hiện mở rộng sản xuất. Thêm vào đó, với chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng. Áp lực tài chính khi phải trả phí bảo lãnh cũng là một động lực để thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với bên nhận bảo lãnh Bảo lãnh là công cụ bảo đảm quyền lợi cho họ. Có bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh sẽ ít có nguy cơ bị thiệt hại hơn bởi tổ chức bảo lãnh phải là tổ chức được họ tín nhiệm. Ngân hàng chỉ thực hiện bảo lãnh cho những cá nhân, tổ chức có uy tín cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Chính vì vây, bên nhận bảo lãnh sẽ tiết kiệm đựoc thời gian cũng như chi phí trong việc tìm hiểu đối tác. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  24. Chuyên đề tốt nghiệp 16 Khoa: Ngân hàng tài chính 1.2.3. Phân loại bảo lãnh 1.2.3.1. Theo đối tượng bảo lãnh Gồm hai loại bảo lãnh là bảo lãnh trong nước(bảo lãnh đối nội) và bảo lãnh ngoài nước (bảo lãnh đối ngoại) 1.2.3.1.1. Bảo lãnh trong nước : Là loại bảo lãnh mà người yêu cầu bảo lãnh, người được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh ở trong phạm vi một quốc gia. Các hình thức phổ biến là : bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước được thể hiện qua việc ngân hàng phát hành thư bảo lãnh. 1.2.3.1.2. Bảo lãnh ngoài nước: Là loại hình bảo lãnh sử dụng một trong các hình thức sau : - Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm. - Ký bảo lãnh trên các hối phiếu nhận nợ với nước ngoài. - Phát hành thư bảo lãnh. - Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ. 1.2.3.2. Phân loại theo hình thức sử dụng 1.2.3.2.1. Bảo lãnh vô điều kiện Đây là loại bảo lãnh trong đó việc thanh toán sẽ được thực hiên ngay sau khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người hưởng thụ và xem đó là một lênh thanh toán không đòi hỏi phải có chứng từ kèn theo. Loại bảo lãnh này có tính độc lập cao nhất với các giao dịch khác kể cả hợp đồng cơ sở mà theo đó nó được phát hành. Người bảo lãnh không được viện dẫn bất cứ lý do gì để từ chối thanh toán. Loại bảo lãnh này được sử dụng rất phổ biến ví sự thuận tiện và lợi thế cho người hưởng và phù hợp với tập quán ,thông lệ giao dịch của ngân hàng thương mại trên thế giới.Tuy nhiên mặt trái của nó là việc đòi bồi thường mang tính chủ quan nên có thể xảy ra gian lận thậm chí là lừa đảo nếu người thụ hưởng là đối tác không trung thực. 1.2.3.2.2. Bảo lãnh có điều kiện Bảo lãnh có điều kiện là việc ngân hàng sẽ chi trả tiền cho người nhận bảo lãnh khi họ trình đủ chứng từ pháp lý đã được quy định trong thư bảo SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  25. Chuyên đề tốt nghiệp 17 Khoa: Ngân hàng tài chính lãnh để chứng minh người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Các ngân hàng cũng ngần ngại trong việc phát hành những bảo lãnh này vì họ có thể dây vào những tranh chấp phát sinh giữa các bên trong quan hệ hợp đồng. Với các điều kiện chứng từ như trên về bản chất bảo lãnh có điều kiện rất tương đông với nghiệp vụ bảo hiểm. Tuy nhiên ưu điểm của bảo lãnh này là tránh được việc giả dối, lạm dụng chứng từ hàng hóa hoặc việc khiếu nại không trung thực của người nhận bảo lãnh nên đảm bảo quyền lợi cho người được bảo lãnh. 1.2.3.3. Phân loại theo cách mở bảo lãnh 1.2.3.3.1.Bảo lãnh trực tiếp Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán không hủy ngang trực tiếp với người thụ hưởng không qua ngân hàng trung gian. Loại bảo lãnh này chịu sự chi phối của luật trong nước và khi hết hạn có thể trực tiếp tất toán với người bảo lãnh mà không phải mất them phí hoa hồng cho ngâ hàng đại lý nước ngoài. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp : Hình 1.2: Mối quan hệ bảo lãnh trực tiếp đơn giản nhất NH Bảo lãnh (3) (2) Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh (1) (1): Người được bảo lãnh và người thụ hưởng ký kết hợp đồng trong đó có điều kiện mở một bảo lãnh cho người thụ hưởng. (2): Người được bảo lãnh đến NH phục vụ mình đề nghị phát hành thư bảo lãnh kèm những điều khoản đã thỏa thuận. Nếu NH chấp nhận thì SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  26. Chuyên đề tốt nghiệp 18 Khoa: Ngân hàng tài chính người được bảo lãnh phải ký kết với NH phát hành bảo lãnh một hợp đồng bảo lãnh. (3): NH phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng với các điều kiện đã được thỏa thuận. Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, NH phải thực hiện và người được bảo lãnh phải bồi hoàn cho NH. Tuy nhiên, thực tế không phải lúc nào bảo lãnh cũng chỉ là mối quan hệ giữa 3 bên như trên. Nếu người thụ hưởng là người nước ngoài thì có thể có thêm ngan hàng thông báo (ngân hàng này có trụ sở hoặc chi nhánh ở cùng quốc gia với người nhận bảo lãnh). Vai trò của NH thông báo là thông báo và chuyển nội dung thư bảo lãnh bằng telex hay swift cũng như chuyển nội dung các giao dịch giữa người thụ hưởng và NH phát hành. NH thông báo hầu như không có nghĩa vụ đối với người thụ hưởng liên quan đến thư bảo lãnh. Tuy nhiên NH thông bảo có trách nhiệm đảm bảo tính trung thực của các thông báo nhận được từ NH phát hành. Hình 1.3: Bảo lãnh trực tiếp có sự tham gia của NH thông báo. (3) NH phát hành NH thông báo (5) (2) (4) Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh (1) (1): Người được bảo lãnh và người thụ hưởng ký kết hợp đồng trong đó có điều kiện mở một bảo lãnh cho người thụ hưởng. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  27. Chuyên đề tốt nghiệp 19 Khoa: Ngân hàng tài chính (2): Người được bảo lãnh đến NH phục vụ mình đề nghị phát hành thư bảo lãnh kèm theo những điều khoản đã thỏa thuận. Để NH chấp nhận, người được bảo lãnh phải ký kết với NH phát hành bảo lãnh một hợp đồng bảo lãnh và cam kết bồi hoàn. (3): NH sẽ phát hành bảo lãnh qua NH thông báo, NH thông báo có trách nhiệm kiểm tra độ xác thực của bảo lãnh. NH thông báo chỉ hoạt động như một NH đại lý và chỉ có quan hệ đại lý với NH phát hành. (4): NH thông báo sau khi kiểm tra tính xác thực của bảo lãnh sẽ thông báo lại cho người thụ hưởng. (5): Theo thư bảo lãnh, NH phát hành sẽ cam kết thanh toán cho người thụ hưởng trong trường hợp người được bảo lãnh không hoàn thành trách nhiệm của mình. Đồng thời, nếu muốn NH thanh toán thì trước hết người thụ hưởng phải thực hiện đúng điều kiện đã được ghi trong bảo lãnh tức là lập chứng từ phù hợp và xuất trình trong thời gian hiệu lực. Loại bảo lãnh có thể kể đến ở đây là đồng bảo lãnh:  Đồng bảo lãnh: Là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Hình 1.4: Đồng bảo lãnh. NH 1 (3) NH 2 (4b) NH đầu mối NH thông báo . (4a) (4b) (2) (1) NH n Bên được Bên nhận bảo lãnh bảo lãnh SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  28. Chuyên đề tốt nghiệp 20 Khoa: Ngân hàng tài chính (1) Bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh ký kết hợp đồng trong đó có điều kiện mở một bảo lãnh cho người thụ hưởng. (2) Người được nhận bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh (3) NH chính dàn xếp đồng bảo lãnh với các NH đồng minh (4a,4b) NH chính phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng, chuyển trực tiếp hoặc qua NH thông báo (Nếu có). Chức năng của NH thông báo cũng giống như trong trường hợp trên, đóng vai trò là người xác minh tính chính xác của bảo lãnh và thông báo lại cho người thụ hưởng 1.2.3.3.2. Bảo lãnh gián tiếp Là loại bảo lãnh mà ngân hàng ủy nhiệm một ngân hàng thứ hai ở nước ngoài thụ hưởng hoặc nột ngân hàng trung gian khác mở tiếp bảo lãnh. Bảo lãnh này có lợi cho người thụ hưởng do họ được thuận tiện hơn trong giao dịch hoặc đòi tiền sau này.Trong quan hệ này ngân hàng thứ nhất là ngân hàng chỉ dẫn, ngân hàng thứ hai là ngân hàng phát hành. Bảo lãnh gián tiếp thường xuất hiện khi bên nhận bảo lãnh là người nước ngoài và NH phát hành ở ngay trong quốc gia bên nhận bảo lãnh. Người thụ hưởng mong muốn thư bảo lãnh được một NH có trụ sở tại nước mình phát hành vì như vậy việc giúp người thụ hưởng có những thuận lợi trong việc giao dịch hoặc đòi tiền sau này. Trong trường hợp này, người được bảo lãnh yêu cầu NH phục vụ mình chỉ dẫn một NH đóng trụ sở tại nước người thụ hưởng phát hành thư bảo lãnh. Cần lưu ý rằng chỉ ngân hàng thứ hai phát hành thư bảo lãnh trong khi ngân hàng thứ nhất chỉ hành động như ngân hàng chỉ dẫn và ngân hàng này không có bất cứ một quan hệ hợp đồng nào với người thụ hưởng. Người thụ hưởng không đòi tiền từ ngân hàng thứ nhất .Mối quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất với ngân hàng thứ hai gần giống như mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành trong trường hợp bảo lãnh trực tiếp. Nghĩa vụ đền bù cho ngân hàng phát hành thường được quy định trong thư bảo lãnh đối SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  29. Chuyên đề tốt nghiệp 21 Khoa: Ngân hàng tài chính ứng mà ngân hàng thứ nhất cho ngân hàng thứ hai được thụ hưởng.Theo đó, nếu ngân hàng phát hành phải trả tiền cho người được thụ hưởng theo đúng các điều khoản của thư bảo lãnh .Ngân hàng phát hành sẽ được ngân hàng chỉ dẫn bồi hoàn và ngân hàng chỉ dẫn sẽ đòi được người bảo lãnh. Hình 1.5: bảo lãnh gián tiếp (3) (4) NH chỉ dẫn NH phát hành NH thông báo (nếu (2) (6) có) (1) Người được bảo Người thụ hưởng lãnh (5) (1): Người được bảo lãnh và người thụ hưởng kí kết hợp đồng trong đó có điều kiện mở một bảo lãnh cho người thụ hưởng (2): Người được bảo lãnh đến NH phục vụ mình (NH chỉ dẫn) đề nghị phát hành thư bảo lãnh kèm theo những điều khoản đã thỏa thuận và NH chỉ dẫn sẽ xem xét phát hành bảo lãnh đối ứng và có những yêu cầu như đối với trường hợp bảo lãnh trực tiếp. (3): NH chỉ dẫn yêu cầu NH thứ hai (NH phát hành bảo lãnh) phát hành bảo lãnh và bồi hoàn cho NH này nếu phải thanh toán qua thư đối ứng. NH phát hành sẽ không có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ và người thụ hưởng cũng không có quyền yêu cầu NH chỉ dẫn thanh toán. (4): NH phát hành bảo lãnh qua NH thông báo (nếu có). (5): NH thông báo sau khi kiểm tra tính xác thực của bảo lãnh thông báo cho người thụ hưởng. (6): NH phát hành thanh toán nếu người thụ hưởng xuất trình những chứng từ phù hợp với yêu cầu và trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  30. Chuyên đề tốt nghiệp 22 Khoa: Ngân hàng tài chính 1.2.3.4. Bảo lãnh theo mục tiêu 1.2.3.4.1. Bảo lãnh dự thầu Trong hoạt động kinh tế có rất nhiều hoạt động được thực hiện thông qua đấu thầu đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Để tìm kiếm được các nhà thầu có năng lực van hạn chế những rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham gia dự thầu như trúng thầu mà không thực hiện hợp đồng, không kê khai đúng các yêu cầu của chủ đầu tư chủ đầu tư thường yêu cầu bên dự thầu phải ký quỹ dự thầu. Nếu vi phạm thì bên dự thầu sẽ bị mất tiền ký quỹ. Do ký quỹ gây ra nhiều thủ tục phiền phức cho cả hai bên đặc biệt làm ứ đọng vốn của bên tham gia dự thầu, nhiều chủ đầu tư yêu cầu thay thế tiền ký quỹ bằng bảo lãnh của ngân hàng. Bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu là một bảo lãnh NH do NH phát hành cho bên mời thầu để bảo đảm cho nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm qui chế dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì NH thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. 1.2.3.4.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Đây là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như đã cam kết, gấy tổn thất cho bên thứ ba. Loại hình bảo lãnh này thúc đẩy người mua thực hiện hợp đồng mua bán hoặc người nhận thầu thực hiện hợp đồng xây dựng. Phần lớn các bảo lãnh thực hiện hợp đồng chính là hợp đồng xây dựng. Thông thường thì chủ đầu tư sẽ ứng trước cho nhà thầu một lượng tiền nhất định để đơn vị này có điều kiện tài chính để thực hiện hợp đồng. Nếu đơn vị nhận thầu không thực hiện được hợp đồng hoặc thực hiện không đúng kế hoạch, kỹ thuật thì ngân hàng bảo lãnh phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền thiệt hại do đơn vị này gây ra. Giá trị bảo lãnh tùy thuộc vào tổng giá trị hợp đồng, tùy theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh, thông thường chiếm từ 5 – 10% giá trị hợp đồng kinh SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  31. Chuyên đề tốt nghiệp 23 Khoa: Ngân hàng tài chính tế. Số tiền bảo lãnh có thể được giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng tuy nhân thời hạn của thư bảo lãnh kéo dài cho đến khi hoàn thành hợp đồng. 1.2.3.4.3. Bảo lãnh tiền ứng trước Bảo lãnh tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng về việc sử dụng tiền ứng trước của nhà thầu/ Người nhập khẩu với chủ thầu/ Người xuất khẩu. Ngân hàng sẽ trả thay trong phạm vi số tiền và thời hạn bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng ứng trước. Trong hầu hết các hợp đồng lớn, nhà xuất khẩu/ nhà thầu thường được ứng trước từ 5-15% giá trị hợp đồng để họ có nguồn hỗ trợ tài chính thực hiện hợp đồng, đặc biệt trong giai đoạn đầu thực hiện dự án. Đổi lại nhà nhập khẩu/ chủ đầu tư thường yêu cầu nhà thầu phải nộp một thư bảo lãnh tiền ứng trước để bảo đảm việc hoàn trả lại số tiền này trong trường hợp nhà thầu không thực hiện đúng hợp đồng. Số tiền bảo lãnh có giá trị bằng toàn bộ số tiền ứng trước của hợp đồng. Tiền bảo lãnh ứng trước sẽ được giảm dần theo các chuyển giao hàng hoặc theo tiến độ thực hiện công trình. Vì vậy trong thư bảo lãnh loại này thường có điều khoản khấu trừ quy định việc giảm số tiền bảo lãnh tối đa của thư bảo lãnh khi có bằng chứng về việc đã hoàn thành từng việc của hợp đồng cơ sở. Ví dụ thư bảo lãnh tiền ứng trước trong hợp đồng mua bán hàng hóa giảm giá trị tới không khi nhà thầu đã giao hàng xuống tầu. Thư bảo lãnh tiền ứng trước khi đó hết hiệu lực và việc hoàn thành toàn bộ giao dịch sẽ được bảo đảm bằng thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Mục đích của bảo lãnh tiền ứng trước có thể rộng hơn bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Chẳng hạn khi hai bên thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng hay hợp đồng không được thực hiện do lý do khách quan thì thư bảo lãnh tiền ứng trước sẽ bị đòi tiền. Lý do là việc trả tiền theo thư bảo lãnh tiền ứng trước được xem như là trả lại số tiền chủ thầu đã ứng cho nhà thầu trong khi bảo lãnh thực hiện hợp đồng lại chỉ đảm bảo những tổn thất do vi phạm hợp đồng. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  32. Chuyên đề tốt nghiệp 24 Khoa: Ngân hàng tài chính 1.2.3.4.4. Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm theo hợp đồng Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm là một bảo lãnh NH do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc không nộp đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. 1.2.3.4.5. Bảo lãnh bảo đảm thanh toán Đây là cam kết của ngân hàng với bên thụ hưởng về việc thanh toán tiền đúng theo hợp đồng cơ sở của người được bảo lãnh. Trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho người được bảo lãnh. Khi kí kết hợp đồng các bên sẽ thỏa thuận thời hạn hiệu lực của bảo lãnh và thời hạn này sẽ kết thúc khi việc thanh toán đã hoàn tất. Tuy nhiên, thời gian và giá trị bảo lãnh thanh toán cũng có thể giảm dần theo tiến độ thanh toán cho người nhận bảo lãnh. 1.2.3.4.6. Bảo lãnh hoàn trả vốn vay Bảo lãnh hoàn trả vốn vay của ngân hàng là cam kết của ngân hàng sẽ trả thay nợ vay (gốc và lãi) nếu bên đi vay không trả đủ hoặc đúng hạn nợ vay. Việc bảo lãnh này nói chung khá phức tạp, số tiền bảo lãnh thường lớn do vậy rủi ro của ngân hàng bảo lãnh là rất cao. Ngân hàng phải xem xét tính khả thi của dự án, tài sản thế chấp và tư cách người vay để quyết định bảo lãnh bởi chính ngân hàng là người có trách nhiệm trả tiền khi người vay không có khả năng hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Ngoài hình thức phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng có thể bảo lãnh vay vốn bằng cách mở L/C trả chậm, ký bảo lãnh trên các hối phiếu và giấy nhận nợ theo yêu cầu của người được bảo lãnh. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  33. Chuyên đề tốt nghiệp 25 Khoa: Ngân hàng tài chính 1.2.4.5. Các loại bảo lãnh khác 1.2.4.5.1. Thư tín dụng dự phòng Thư tín dụng dự phòng thường được sử dụng với mục đích tương tự như bảo lãnh thanh toán nhằm bảo đảm an toàn thanh toán trong trường hợp bên được bảo lãnh có thể không thực hiện hợp đồng cam kết. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế. Người nhập khẩu thường phải cung cấp tín dụng cho người xuất khẩu dưới dạng tiền đặt cọc, ký quỹ, ứng trước, mở L/C Các khoản này chiếm tới 10-15% tổng giá trị đơn đặt hàng. Vì vậy cần có bảo lãnh bảo đảm trả lại số tiền đó nếu bên xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng, 1.2.4.5.2. Bảo lãnh vận đơn Mục đích của bảo lãnh vận đơn nhằm bảo vệ người có quyền lợi chính đáng trước sự lợi dụng vận đơn. Số tiền bảo lãnh từ 100%-150% trị giá hàng hóa để có thể bù đắp những thiệt hại phát sinh, thường cho tới khi chủ hàng có hàng hóa mới. Có hai loại bảo lãnh vận đơn: - Bảo lãnh vận đơn người xuất khẩu là người đề nghị phát hành: Trong trường hợp này ngân hàng cam kết với người nhập khẩu bồi thường mọi thiệt hại có thể phát sinh đối với họ nếu vận đơn gốc không được xuất trình hoặc xuất trình không kịp thời. - Bảo lãnh vận đơn người nhập khẩu là người đề nghị phát hành: Ngân hàng cam kết với người chủ vận tải sẽ bồi thường mọi khoản thiệt hại nếu hàng hóa được giao cho một người không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất lạc, đến chậm hơn tàu hoặc chủ hàng vận tải được ủy nhiệm nhận hàng không có chứng từ để sử dụng. 1.2.4.5.2. Bảo lãnh thuế quan Mục đích của bảo lãnh này là đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế trước những đòi hỏi của cơ quan thuế quan do chưa được thực hiện nghĩa SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  34. Chuyên đề tốt nghiệp 26 Khoa: Ngân hàng tài chính vụ thuế của mình, như trong trường hợp nhập hàng tạm thời để tham gia hội chơj, nhập máy móc công cụ để lắp ráp công trình xây dựng. Giá trị bảo lãnh do cơ quan thuế quan ấn định trong từng trường hợp cụ thể. Thời hạn bảo lãnh cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế. 1.2.4.5.3. Bảo lãnh sai sót trong chứng từ nhờ thu. Theo đề nghị của nhà xuất khẩu, ngân hàng cam kết với người nhập khẩu bù đắp những thiệt hại phát sinh trong phương thức thanh toán nhờ thu do việc xuất trình chứng từ không phù hợp với những điều khoản của hợp đồng mua bán hoặc số lượng chứng từ thiếu không được gửi tiếp theo. 1.2.4.5.4. Bảo lãnh hối phiếu (Draft Guarantee). Đây là cam kết của ngân hàng trả tiền cho bên thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn trả tiền mà bên được bảo lãnh không thực hiện đúng các trách nhiệm tài chính như đã quy đinh. Với hình thức bảo lãnh này phải ghi rõ nội dung và kèm theo chữ ký của đại diện bên đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm đến mức như trách nhiệm của người được bảo lãnh đối với bên thụ hưởng trừ khi ngân hàng đã quy định trên hối phiếu. 1.2.4.5.4. Bảo lãnh phát hành chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc NH đứng ra bảo lãnh cho chứng khoán của các công ty đang muốn huy động vốn đế sản xuất kinh doanh nhưng chưa đủ uy tín để chứng khoán của họ được chấp nhận trên thị trường. Khi chấp nhận bảo lãnh, NH sẽ gánh chịu rủi ro của việc mất giá chứng khoán trên thị trường. Họ sẽ nhận chứng khoán từ công ty, chuyển cho công ty số tiền trong đợt phát hành sau khi đã trừ đi một phần hoa hồng và phí rồi bán lại cho công chúng. Trên cơ sở đó, công ty sẽ dễ dàng huy động được một lượng vốn cần thiết mà không phải mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tổ chức phát hành. 1.2.5. Phương thức phát hành bảo lãnh Ngân hàng thường có các hình thức phát hành bảo lãnh như phát hành thư bảo lãnh, mở thư tín dụng và ký hối phiếu nhận nợ. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  35. Chuyên đề tốt nghiệp 27 Khoa: Ngân hàng tài chính Thư bảo lãnh: Là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Thư tín dụng Là một cam kết thanh toán của ngân hàng cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng Hối phiếu Là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát (người được bảo lãnh) cho người khác (ngân hàng bảo lãnh), yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người nào đó (người nhận bảo lãnh), hoặc teo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. Việc lựa chọn hình thức bảo lãnh nào là tùy thuộc vào bên nhận bảo lãnh yêu cầu. Để hạn chế rủi ro, bên nhận bảo lãnh có thể yêu cầu đích danh ngân hàng bảo lãnh và hình thức bảo lãnh. 1.2.6. Quy trình bảo lãnh Truớc khi đi vào nghiên cứu quy trình bảo lãnh thì một số khái niệm như mức bảo lãnh, quỹ bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh cần được hiểu rõ thêm Mức bảo lãnh Tổng mức bảo lãnh: là tổng giá trị hợp đồng và giá trị cam kết của khách hàng được ngân hàng bảo lãnh Theo quy định hiện hành ở Việt Nam thì mức cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, trong đó dư nợ cho vay không quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Mức bảo lãnh sẽ được tính theo giả trị hợp đồng mà bên yêu cầu bảo lãnh đề nghị. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  36. Chuyên đề tốt nghiệp 28 Khoa: Ngân hàng tài chính Quỹ bảo lãnh Quỹ này được hình thành bằng cách trich từ vốn kinh doanh của ngân hàng khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh số tiền này, bắt buộc phải gửi vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước, van chỉ sử dụng cho một mục đích duy nhất là thực hiện cam kết bảo lãnh. Tiền gửi này chỉ được giải tỏa khi hợp đồng bảo lãnh hết hiệu lực. Quỹ bảo lãnh được trích lập như sau: Q = Giá trị bảo lãnh thực tế x tỷ lệ trích quỹ bảo lãnh Giá trị thực tế bảo lãnh = Mức bảo lãnh – số tiền đặt cọc / ký quỹ Thời hạn bảo lãnh Thời hạn được tính từ ngày hợp đồng bảo lãnh có hiệu lực đến ngày giải tỏa bảo lãnh (tính theo hợp đồng đã được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) Phí bảo lãnh Phí bảo lãnh là số tiền mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh Phí bảo lãnh = Giá trị bảo lãnh x số tháng bảo lãnh x tỷ lệ phí bảo lãnh Trong đó phía bảo lãnh theo quy định của ngân hàng bảo lãnh có phân biệt tỷ lệ phí bảo lãnh có ký quỹ và không có ký quỹ. Thông thường tỷ lệ phí có ký quỹ nhỏ hơn tỷ lệ phí không ký quỹ. Mức phí bảo lãnh = giá trị bảo lãnh x tỷ trọng ký quỹ x tỷ lệ phí bảo lãnh có ký quỹ + giá trị bảo lãnh x tỷ trọng không có ký ưuỹ x tỷ lệ phí bảo lãnh không ký quỹ Trong trường hợp đồng bảo lãnh, khách hàng sẽ trả phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng làm đầu mối, sau đó các tổ chức tín dụng sẽ hưởng phí bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ tổ chức tín dụng làm đầu mối Đối với trường hợp khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh thì họ sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn không quá 150% lãi suất của khoản vay được bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh vay vốn, hoặc 150% lãi suất cho vay ngắn hạn mà ngân hàng đang thực hiện đối với số phí chậm trả của các loại bảo SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  37. Chuyên đề tốt nghiệp 29 Khoa: Ngân hàng tài chính lãnh khác, kể từ ngày đến hạn thanh toán cho thời gian chậm thanh toán số phí này Hình 1.6: Sơ đồ quy trình bảo lãnh Thẩm định hồ sơ bảo lãnh Đưa ra quyết định bảo lãnh Phát hành hợp đồng bảo lãnh Giám sát hợp đồng bảo lãnh Giải tỏa bảo lãnh Bước 1: Ngân hàng tiếp nhận, kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ Nhân viên tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với mỗi loại bảo lãnh. Hồ sơ bảo lãnh thường gồm: đơn đề nghị bảo lãnh, hồ sơ pháp lý về khách hàng, hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng, hồ sơ về tài sản đảm bảo van hồ sơ liên quan tới loại bảo lãnh SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  38. Chuyên đề tốt nghiệp 30 Khoa: Ngân hàng tài chính Bước 2: Thẩm định hồ sơ bảo lãnh Nhận được hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó trên các mặt: - Thẩm định tính đầy đủ, pháp lý của hồ sơ bảo lãnh - Phân tích tình hình tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh - Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố - Đánh giá hiệu quả bảo lãnh: thực chất là đánh giá phương án sử dụng vốn có liên quan tới hợp đồng bảo lãnh - Đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh Bước 3: Quyết định bảo lãnh Cơ sở để đưa ra quyết định bảo lãnh là kết quả của việc thẩm định hồ sơ bảo lãnh, nguồn thông tin và các vấn đề có liên quan khác để ban lãnh đạo ra quyết định van thông báo cho khách hàng. Trường hợp vượt quá thẩm quyền ban lãnh đạo phòng giao dịch, chi nhánh làm tờ trình van chuyển hồ sơ lên ngân hàng cấp trên xem xét Bước 4: Phát hành bảo lãnh Ngân hàng xác định: - Mức tiền bảo lãnh: Căn cứ để ngân hàng bảo lãnh xác định mức tiền bảo lãnh là: + Nhu cầu bảo lãnh của khách hàng + Giá trị tài sản thế chấp cầm cố + Mức tiền bảo lãnh tối đa so với quỹ bảo lãnh. Ở Việt Nam, quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh hiện hành quy định: Mức tiền bảo lãnh tối đa không quá 20 lần số tiền của quỹ bảo lãnh. - Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện từng nghĩa vụ đã đựoc các bên tham gia thỏa thuận phải được bên bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  39. Chuyên đề tốt nghiệp 31 Khoa: Ngân hàng tài chính - Phí bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh thu phí bảo lãnh theo chế độ hiện hành. Ở Việt Nam hiện nay, mức phí quy định tối đa là 1%/năm tính trên số tiền đang còn được bảo lãnh. Bước 5: Giám sát hợp đồng bảo lãnh Theo dõi đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với với bên nhận bảo lãnh. Khi khách hàng đã hoàn thành ngĩa vụ, ngân hàng bảo lãnh phải trao trả đầy đủ tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng được bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vay không trả được nợ, bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay. Trường hợp này khách hàng được bảo lãnh phải chịu phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Bước 6: Giải tỏa bảo lãnh Ngân hàng bảo lãnh thông báo thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho khách hàng khi họ hoàn tất nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh, đồng thời thông báo với các bộ phận có liên quan để cất toán số dư bảo lãnh, giải tỏa tài khoản ký quỹ van tài sản bảo đảm bảo lãnh, xử lý các vấn đề có liên quan khác van tiến hành lưu hồ sơ bảo lãnh của khách hàng. 1.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động bảo lãnh Đối với ngân hàng thì phát triển bảo lãnh nghĩa là mức độ an toàn khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh cao, nó không làm ảnh hưởng tới hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng; số lượng hợp đồng ngày càng tăng, đối tượng khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú dẫn tới doanh thu từ hoạt động bảo lãnh ngày càng tăng. Để đo lường dự phát triển hoạt động bảo lãnh của một ngân hàng, ta có thể dùng các chỉ tiêu sau. 1.2.7.1. Sự mở rộng về đối tượng và số lượng khách hàng Trước năm 1986, Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế kế hoạch tương tự nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính sách “Đổi mới” năm 1986 đã thiết lập mô hình kinh tế mà Việt Nam gọi là “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Các thành phần kinh tế được mở rộng và tham SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  40. Chuyên đề tốt nghiệp 32 Khoa: Ngân hàng tài chính gia một cách sôi động. Sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro do phía đối tác mang lại. Bảo lãnh ngân hàng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu giảm thiểu rủi ro ấy. Do vây, một ngân hàng có dịch vụ bảo lãnh phát triển cũng đồng nghĩa với việc gia tăng số lượng van đa dạng hóa đối tượng khách hàng. 1.2.7.2. Doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh lớn và tăng lên theo các năm Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các hợp đồng bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh trong kỳ. Dư nợ bảo lãnh cuối kỳ là tổng giá trị các hợp đồng mà ngân hàng hiện còn đang bảo lãnh vào thời điểm cuối kỳ. Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh cao và ổn định qua các năm là một dấu hiệu tích cực của sự phát triển bền vững 1.2.7.3. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh là tổng giá trị của phí bảo lãnh các hợp đồng mà ngân hàng thu được cùng các phí liên quan khác. Phí bảo lãnh = Giá trị bảo lãnh x số tháng bảo lãnh x tỷ lệ phí bảo lãnh Doanh thu bảo lãnh = Phí bảo lãnh + các phí liên quan khác Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phụ thuộc vào các yếu tố: doanh số bảo lãnh, số hợp đồng bảo lãnh hay sự phát triển của các loại hình bảo lãnh. Khi doanh thu từ hoạt động bảo lãnh cao và có tốc độ tăng trưởng ổn định có thể là do doanh số hợp đồng bảo lãnh tăng, số hợp đồng bảo lãnh lớn và có thể ngân hàng đã đa dạng hơn các hình thức bảo lãnh. Tuy nhiên doanh thu cao do tỷ lệ phí bảo lãnh cao và tốc độ tăng doanh thu không ổn định hoặc doanh thu từ hoạt động bảo lãnh thấp chứng tỏ hoạt động này của ngân hàng chưa phát triển. Ngoài ra, tỷ trọng doanh thu của dịch vụ bảo lãnh trên doanh thu từ dịch vụ hoặc tỷ trọng doanh thu của dịch vụ bảo lãnh trên tổng doanh thu cũng là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển của hoạt động này. Nếu như tỷ trọng này nhỉ thì chứng tỏ dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng vẫn chưa được quan tâm và chú trọng. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  41. Chuyên đề tốt nghiệp 33 Khoa: Ngân hàng tài chính 1.2.7.4. Dư nợ bảo lãnh quá hạn Hoạt động bảo lãnh là hoạt động ngân hàng đứng ra chịu trách nhiệm với bên nhận bảo lãnh khi bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng với bên nhận bảo lãnh. Khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ, ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng của mình để thực hiện hợp đồng với bên nhận bảo lãnh đồng thời khoản tiền thanh toán hộ này được chuyển sang mục cho vay bắt buộc và tính vào nợ quá hạn. Khi đến hạn mà khách hàng vẫn không có khả năng trả, trả không đủ hoặc cố tình không trả thì ngân hàng có khả năng mất vốn. Vì vậy, để đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động bảo lãnh thì ngân hàng xem xét chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn = Dư nợ bảo lãnh quá hạn / Tổng dư nợ bảo lãnh Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn thấp hoặc bằng 0 chứng tỏ ngân hàng đang sở hữu một dịch vụ bảo lãnh tốt. Hạn chế số lượng hợp đồng bảo lãnh mà ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ là biện pháp bảo đảm an toàn cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng nói riêng và an toàn trong hoạt động bảo lãnh nói chung. Sự phát triển này thể hiện ở tính hiệu quả trong khâu thẩm định khách hàng. 1.3. Các nhân tố tác động tới hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại Là một hoạt động liên quan đến hoạt động của nhiều chủ thể trong nền kinh tế, bảo lãnh NH chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có thể kể đến một số các nhân tố cơ bản sau đây: 1.3.1. Nhân tố chủ quan - Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Một chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả không những giúp ngân hàng khai thác tốt những năng lực hiện có mà còn giúp tổ chức này có thể thích ứng với những biến đổi của môi trường kinh doanh một cách nhanh chóng. Chiến lược kinh doanh bao gồm cả chiến lược marketing, chiến lược cơ cấu tổ chức, phát triển nguồn nhân lực . SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  42. Chuyên đề tốt nghiệp 34 Khoa: Ngân hàng tài chính Hoạt động bảo lãnh cần phải tiến hành theo các định hướng đó, trong đó cần chú ý nhất tới chính sách phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của mình. Chính sách này là một hệ thống các chỉ tiêu mà NH đặt ra và đưa ra các biện pháp để cụ thể hóa mục tiêu đó thành hiện thực. Chính sách này ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, tính chất các khoản bảo lãnh cũng như phương thức hoạt động bảo lãnh, đưa ra định hướng phát triển, thị trường mục tiêu, và đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ, đảm bảo sự phát triển đúng theo định hướng đã đề ra. - Quy mô, phạm vi, địa bàn hoạt động: Quy mô, tình hình tài chính của ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu của bảo lãnh. Theo quy định của ngân hàng Nhà nước thì: “tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng”. “Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng”. Vì vậy, một ngân hàng với số vốn tự có nhỏ thì không thể tự mình bảo lãnh những hợp đồng giá trị quá lớn. Hơn thế nữa, địa bàn và phạm vi hoạt động cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự lựa chọn ngân hàng bảo lãnh của khách hàng. Ngân hàng có địa bàn hoạt động rộng, có trụ sở gần với nơi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cơ hội tiếp cận với khách hàng rất lớn. - Uy tín của ngân hàng: Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự xuất hiện nhiều ngân hàng đặc biệt có cả những ngân hàng lớn thì uy tín ngân hàng được đặt lên hàng đầu. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có lợi thế trong việc thu hút khách hàng. Điều này thể hiện ở phong cách làm việc và năng lực của ngân hàng. - Công tác thẩm định khách hàng: Đây là hoạt động mang vai trò quan trọng nhất trong quy trình bảo lãnh. Khi nhận được yêu cầu bảo lãnh của khách hàng, NH phải xem xét khả năng tài chính của khách hàng, khả năng thực hiện hợp đồng giữa khách hàng và bên nhận bảo lãnh, khả năng thanh toán của khách hàng nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh Từ đó quyết định có SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  43. Chuyên đề tốt nghiệp 35 Khoa: Ngân hàng tài chính bảo lãnh cho khách hàng hay không. Khi chất lượng thẩm định được nâng cao sẽ hạn chế rủi ro cho NH. Từ đó đảm bảo được sự an toàn của nghiệp vụ bảo lãnh. Trong nhiều trường hợp, do muốn hạn chế rủi ro, ngân hàng đã quá khắt khe khi thẩm định khách hàng khiến nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp khó khăn khi yêu cầu ngân hàng bảo lãnh. Điều này cũng là một nhân tố kìm hãm sự mở rộng các đối tượng bảo lãnh. - Phẩm chất, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên: Con người là tổng hòa các mối quan hệ trong xã hội, là yếu tố tiên quyết trong sự vận hành và phát triển của xã hội. Chính vì vậy, sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như việc đảm bảo sự phát triển của hoạt động bảo lãnh chịu tác động rất lớn bới phẩm chất, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, mà trực tiếp là cán bộ tín dụng. Việc tuyển chọn được nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức, trình độ nghiệp vụ cao sẽ giúp ngân hàng có được những quyết định đúng đắn khi tiến hành bảo lãnh cho khách hàng, tránh được những sai phạm có thế xảy ra trong quá trình thực hiện. - Công nghệ của ngân hàng: Thời đại hiện nay, thông tin nắm vai trò chủ đạo, vì vậy, một ngân hàng sở hữu hệ thống thông tin đầy đủ, nhanh và chính xác, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng cũng như đánh giá được khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ hay mức độ trung thực của khách hàng 1.3.2. Nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế: Nếu môi trường kinh tế mà có lành mạnh thì các ngân hàng và các doanh nghiệp mới có điều kiện để phát triển. Ngân hàng mới thực hiện tốt các chức năng của mình, còn các doanh nghiệp mới yên tâm kinh doanh và ký kết hợp đồng, thực hiện tốt các cam kết của mình trong hợp đồng. Còn nếu môi trường kinh tế mà có những thay đổi bất ngờ: như sự thay đổi tong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô (thay đổi chương trình đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, phương thức quản lý tỷ giá, lãi suất, ) làm ảnh hưởng tới người yêu cầu bảo lãnh, dẫn đến người yêu cầu bảo lãnh không SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  44. Chuyên đề tốt nghiệp 36 Khoa: Ngân hàng tài chính thực hiện được nghĩa vụ cam kết của mình với người thụ hưởng bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh - Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý đồng bộ, quản lý chặt chẽ sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động hệ thống NH cũng như của các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý không đồng bộ, thiếu chặt chẽ và hay thay đổi cũng là tác nhân quan trọng gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến khả năng không thực hiện được đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh. Mặt khác, nếu một môi trường luật pháp quá cứng nhắc cũng như có độ trễ quá chậm so với biến động của tình hình kinh tế - chính trị - xã hội thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng sẽ gặp nhiều rủi ro. Ngân hàng sẽ xây dựng được một chiến lược kinh doanh hiệu quả nếu như hệ thống luật pháo đầy đủ, đồng bộ nhưng vẫn có sự mềm dẻo linh hoạt. - Môi trường chính trị -xã hội: Môi trường chính chị ổn định thu hút số lượng lớn các nhà đầu tư, họ chỉ có thể đầu tư một cách an toàn và hiệu quả trong một môi trường chính trị - xã hội ổn định. Môi trường chính trị - xã hội tốt sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài, từ đó có nhiều hợp đồng bảo lãnh được kí kết trên cơ sở các hợp đồng kinh doanh với các đối tác. - Những nhân tố thuộc về khách hàng: Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất, cần mở rộng những mối quan hệ giao lưu buôn bán với nhiều chủ thể khác trong nền kinh tế, vì vậy, nhu cầu bảo lãnh là tất yếu. Tuy nhiên, muốn được bảo lãnh, DN cần phải đáp ứng được những yêu cầu của NH. Khả năng đáp ứng yêu cầu của NH được thể hiện ở các khía cạnh sau: Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng tốt thì khả năng đáp ứng được các điều kiện bảo lãnh cũng như khả năng trả phí bảo lãnh càng cao. Năng lực tài chính thể hiển ở số vốn tự có, tỷ trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn, khả năng thanh toán, các chỉ số ROA, ROE Khi kí kết hợp đồng với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả Ngân hàng cũng giảm thiểu được những rủi ro đáng tiếc. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  45. Chuyên đề tốt nghiệp 37 Khoa: Ngân hàng tài chính Đạo đức của khách hàng: Khi quyết định bảo lãnh, ngân hàng cần phải chú trọng đến lịch sử kinh doanh của khách hàng và xem khách hàng đó có biểu hiện gì bất thường trong kinh doanh và quan hệ với các đối tác hay không, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn về hợp đồng bảo lãnh. - Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác: Khi các đối thủ của ngân hàng đưa ra các mức phí thấp cùng với các dịch vụ đa dạng sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đó. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  46. Chuyên đề tốt nghiệp 38 Khoa: Ngân hàng tài chính CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐẠI KIM NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH 2.1. Khái quát về phòng giao dịch Đại Kim (PGD Đại Kim) thuộc chi nhánh ABBANK Hà Nội 2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà Nội 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển - Lịch sử hình thành ABBANK Chi nhánh Hà Nội chính thức hoạt động từ ngày 23/02/2006, sau 5 năm hoạt động ABBANK Hà Nội đã có những bước phát triển ổn định và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Khởi đầu với 03 điểm giao dịch cùng 40 nhân viên, sau 05 năm hoạt động ABBANK Hà Nội đã mở rộng mạng lưới lên 21 điểm giao dịch, bao gồm 01 chi nhánh và 20 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội. Số lượng nhân sự tại ABBANK Chi nhánh Hà Nội hiện lên tới hơn 350 người với chuyên môn và kỹ năng được đào tạo trên tinh thần phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, trung thực và thân thiện. Dự kiến trong năm 2011, ABBANK Hà Nội sẽ khai trương 05 PGD và 03 Quỹ tiết kiệm, nâng tổng số điểm giao dịch tại Hà Nội lên 29 điểm nhằm đáp ứng và phục vụ tối đa nhu cầu của người dân và doanh nghiệp tại địa bàn thủ đô. - Quá trình phát triển  Năm 2006, khai trương phòng giao dịch Đinh Tiên Hoàng tại số 69 Đinh Tiên Hoàng, 126 Lò Đúc và số 288Trần Khát Chân.  Năm 2007, ABBANK Hà Nội khai trương một loạt các phòng giao dịch mới đó là các phòng giao dịch tại số 453 Nguyễn Văn Cừ; số 141 Tôn Đức Thắng; 109 Trần Đăng Ninh; 188 Quán Thánh, 30 Lê Trọng Tấn, số 1 Trần Phú - Hà Đông, 48-50 Phố Huế. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  47. Chuyên đề tốt nghiệp 39 Khoa: Ngân hàng tài chính  Năm 2008, một năm kinh tế khó khăn, ABBANK Hà Nội chỉ mở thêm 3 phòng giao dịch nữa là phòng giao dịch số 279A Đội Cấn, số 02 Hàng Nón và PGD Đông Anh.  Năm 2009, sự cố gắng nỗ lực của ngân hàng và chi nhánh cũng như sự phục hồi của nền kinh tế thế giới, ABBANK Hà Nội khai trương thêm một số phòng giao dịch nữa tại số 33 Đào Tấn; phòng giao dịch Đại Kim – A5, khu c8 khu đô thị Đại Kim và số 42 Hồ Tùng Mậu. Năm 2010, bằng việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ linh hoạt, an toàn, hiệu quả, ABBANK Hà Nội đã thiết lập được mạng lưới khách hàng, đối tác thân thiết với trên 20.000 khách hàng cá nhân và hơn 2.500 tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành Điện. Rất nhiều khách hàng thân thiết của ABBANK là các doanh nghiệp lớn như: Công ty CP Picenza, Tổng công ty điện tử tin học, Tập đoàn Geleximco, Công ty CP Sông Đà Thăng Long, Nhóm đối tác thuộc EVN ( Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực Hà Nội ). Tính đến hết năm 2010, ABBANK Hà Nội đạt trên 112 tỷ đồng lợi nhuận, huy động vốn đạt 5.908 tỷ đồng, dư nợ tín dụng trên 4.775 tỷ đồng, tổng tài sản đạt mức 6.350 tỷ. 2.1.1.2. Mô hình cơ cấu Hiện nay cơ cấu tổ chức của chi nhánh ABBANK Hà Nội bao gồm một giám đốc, hai phó giám đốc, 6 phòng chức năng và 20 phòng giao dịch. ABBANK Hà Nội được thành lập năm 2006, khi mà ABBANK đã có những định hướng phát triển rõ ràng, do đó cơ cấu tổ chức có sự phân công rõ ràng, phân tách trách nhiệm giữa các giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  48. Chuyên đề tốt nghiệp 40 Khoa: Ngân hàng tài chính Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ABBANK Hà Nội Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng KHcn KHDN Kế toán Tín QL Tín Nhân dụng dụng Sự PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD Phố Đào Đại Trần Tôn Lê Hà Đinh Huế Tấn Kim Đăng Đức Trọng Đông Tiên Ninh Thắng Tấn Hoàng (Nguồn: Phòng Nhân sự - ABBANK Hà Nội)  Phó giám đốc – Phụ trách Tín dụng Phó giám đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc để điều hành các hoạt động của chi nhánh khi giám đốc đi vắng hoặc khi được ủy quyền của giám đốc chi nhánh. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  49. Chuyên đề tốt nghiệp 41 Khoa: Ngân hàng tài chính Phó giám đốc – phụ trách tín dụng chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh về nhiệm vụ được phân công sau đây: trực tiếp chỉ đạo phòng Tín dụng  Phó giám đốc – Phụ trách Khách hàng doanh nghiệp Phó giám đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc để điều hành các hoạt động của chi nhánh khi giám đốc đi vắng hoặc khi được ủy quyền của giám đốc chi nhánh. Phó giám đốc – phụ trách Khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh về nhiệm vụ được phân công sau đây: trực tiếp chỉ đạo phòng Khách hàng doanh nghiệp  Phòng Quan hệ Khách hàng doanh nghiệp Đây là phòng sẽ tìm kiếm, lập quan hệ với các khách hàng doanh nghiệp. Năm 2009, ABBANK thực hiện Quy trình Thanh toán quốc tế một cửa, do đó phòng Quan hệ Khách hàng doanh nghiệp là trung gian giữa khách hàng doanh nghiệp và Trung Tâm thanh toán quốc tế. Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp sẽ là đầu mối nhận và trả tài liệu, chứng từ, giấy tờ và các yêu cầu của khách hàng doanh nghiệp. Sau khi đã thực hiện hoàn thành các thủ tục, chuyển sang phòng Tín dụng để thực hiện lưu trữ, cắt nợ,  Phòng Khách hàng cá nhân Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân là trung gian kết nối giữa những người tiêu dùng cá nhân hoặc đầu tư cá nhân với chi nhánh. Phòng có chức năng tìm kiếm, thu hút, giữ liên lạc với các khách hàng cá nhân đến với chi nhánh.  Phòng Kế toán Phòng Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi, thông báo tỷ giá hối đoái cho các phòng Quan hệ Khách hàng doanh nghiệp và Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân. Ngoài ra, phụ trách mua bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp khi phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp thông báo. Nhiệm vụ quan trọng, căn bản nhất đó là theo dõi, cập nhật những hoạt động tài chính như các khoản thu, chi của chi nhánh và tập hợp lại thành báo cáo tài chính của chi nhánh. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  50. Chuyên đề tốt nghiệp 42 Khoa: Ngân hàng tài chính  Phòng Tín dụng Phòng tín dụng chịu trách nhiệm phối hợp cùng Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp và Trung tâm Thanh toán quốc tế hoàn thành hồ sơ, công việc của khách hàng doanh nghiệp. Phòng Tín dụng sẽ lưu hồ sơ và phụ trách việc cắt nợ, giải ngân cho các khách hàng doanh nghiệp.  Phòng Quản lý tín dụng Phòng Quản lý tín dụng ( hay còn gọi là Phòng Quản lý rủi ro) phối hợp cùng với phòng Quan hệ Khách hàng doanh nghiệp trong việc xác định, tái định giá tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp trước khi cho vay. Và Phòng Quản lý tín dụng còn có chức năng nữa đó là chịu trách nhiệm phát hiện, kiểm tra, kiểm soát các khoản nợ xấu, khoản nợ khó đòi của các khách hàng doanh nghiệp.  Phòng Nhân sự Phòng Nhân sự phụ trách quản lý những vấn đề liên quan tới số lượng cán bộ, nhân viên chi nhánh. Lập kế họach tuyển dụng, tuyển chọn nhân sự cho chi nhánh. Đồng thời phụ trách việc đưa ra các thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động cụ thể của chi nhánh. 2.1.2. Giới thiệu khái quát về phòng giao dịch Đại Kim Thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009 và nhu cầu phát triển mạng lưới của Ngân hàng An Bình, chi nhánh Hà Nội đã xác định rõ cơ cấu khách hàng giữ vai trò rất quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế đang bị khủng hoảng tài chính cùng với những nghiên cứu thị trường về sự phát triển của những khu dân cư mới, ABBANK Hà Nội quyết định thành lập đưa vào hoạt động trong đại gia đình của mình - phòng giao dịch Đại Kim. Phòng giao dịch Đại Kim được thành lập ngày 21/1/2009, có trụ sở đặt tại A5 khu C8, Khu đô thị mới Đại Kim, Định Công, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, là một phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn của quận Hoàng Mai. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  51. Chuyên đề tốt nghiệp 43 Khoa: Ngân hàng tài chính Phòng giao dịch Đại Kim sử dụng con dấu riêng (dấu tròn), tự đảm nhận các công tác hành chính, an ninh, nhân sự, tiếp thị trong phạm vi quản lý của mình và thực hiện các chế độ báo cáo cho Chi nhánh Hà Nội và Ngân hàng Nhà nuớc. Phòng giao dịch Đại Kim chịu sự điều phối của chi nhánh Hà Nội, không phải là một đơn vị hạch tóan độc lập Bên cạnh việc thực hiện đầy đủ chức năng của một phòng giao dịch thì phòng giao dịch Đại Kim còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một ngân hàng thuơng mại Tuy thời gian hoạt động cho đến nay mới hơn 2 năm nhưng phòng giao dịch Đại Kim đã nhanh chóng hòa nhập chung vào hoạt động của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, phòng giao dịch Đại Kim không chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại PGD Đại Kim Giai đoạn 2006 – 2011 là giai đoạn Ngân hàng An Bình nói chung và chi nhánh ABBANK Hà Nội nói riêng có những bước phát triển mạnh mẽ về tài chính so với những năm trước đó. Sự phát triển này là do ABBANK liên tục phát hành cổ phiếu, cổ phần cũng như hợp tác với các tổ chức lớn mạnh ở Việt Nam và trên thế giới. Phòng giao dịch Đại Kim (PGD Đại Kim) thuộc chi nhánh Ngân hàng TMCP An Bình Hà Nội (ABBANK Hà Nội) ra đời và hoạt động trong điều kiện môi trường kinh tế, chính trị trong và ngoài nước có nhiều biến động, ảnh hưởng tác động đến các hoạt động của nền kinh tế xã hội. Tuy vậy, với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ, PGD Đại Kim đã đạt được những kết quả kinh doanh rất khả quan. 2.1.3.4 Về tình hình huy động vốn Có thể khẳng định bất cứ một ngân hàng thương mại nào, công tác huy động vốn luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của mình. Do đó ngay từ khi mới thành lập PGD ABBANK Đại Kim đã luôn chú trọng SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  52. Chuyên đề tốt nghiệp 44 Khoa: Ngân hàng tài chính việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và trong dân cư. Để huy động vốn tối đa cho hoạt động của mình, ngân hàng luôn áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, đồng thời đa dạng các sản phẩm huy động vốn như: tiết kiệm lĩnh lãi linh hoạt, tiết kiệm thông minh, tiết kiệm tích lũy cho tương lai, tiết kiệm cho khách hàng từ 50 tuổi, và tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng có đang có quan hệ giao dịch tại PGD, giới thiệu những gói sản phẩm mới đồng thời phát triển những thị trường tiềm năng. Từ đó, nguồn vốn huy động của PGD vẫn không ngừng tăng trưởng ổn định trong thời kì kinh tế gặp khó khăn. Ta có thể thấy điều đó dưới bảng sau: Bảng 2.1: Tổng số vốn huy động thời kì 2009 – III/2011 Đơn vị tiền tệ: triệu đồng 2009 2010 III/2011 Chỉ tiêu III-11/III-10 Số tiền 09/08(%) Số tiền 10/09(%) Số tiền (%) Tổng nguồn vốn huy động 131.013 0 310.800 137,23 232.617 152,43 1.Theo kì hạn Có kì hạn 107.793 0 282.018 161,63 191.928 122,47 Không kì hạn 23.220 0 28.782 23,95 40.689 42.36 2. Theo các loại tiền VNĐ 117.39 0 238.863 103,48 186.739 131,2 Ngoại tệ và vàng 13.623 0 71.937 428,1 45.878 256,3 3. Theo loại hình Tiền gửi 131.013 0 310.800 137,23 232.617 103,24 Giấy tờ có giá 0 0 0 0 0 0 4. Theo đối tượng Vay dân cư 60.950 0 196.420 222.26 156.560 115,95 Vay TCKT 70.063 0 113.580 62.11 76.0570 96,45 Vay TCTD 0 0 0 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh – PGD Đại Kim SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  53. Chuyên đề tốt nghiệp 45 Khoa: Ngân hàng tài chính PGD Đại Kim là đơn vị hạch toán phụ thuộc, không có tư cách pháp nhân, không có vón điều lệ nên trong cơ cấu nguồn vốn của PGD chủ yếu là nguồn huy động từ tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội, các nguồn khác như vay của NHNN, các TCTD khác là không có. Với sự hỗ trợ từ cổ đông chiến lược trong nước là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), cùng sự chia sẻ kinh nghiệm về mô hình quản lý chuyên nghiệp của đối tác chiến lược nước ngoài Maybank – ngân hàng lớn nhất Malaysia, Tổ chức tài chính quốc tế - IFC, và các đối tác lớn khác như Tổng công ty bưu chính Việt Nam (VNPost) nên ngay từ khi thành lập phòng giao dịch Đại Kim đã có những thuận lợi nhất định về khâu quản lý và khách hàng. Hơn nữa, phòng giao dịch được thành lập tại khu vực đô thị mới Linh Đàm, là vực tập trung dân cư với mức sống khá trở lên nên khoản tiền nhàn rỗi trong dân tương đối dồi dào. Do đó, tuy năm 2009 là năm đầu tiên PGD được thành lập nhưng số vốn huy động đã đạt được 131.013 triệu đồng. Trong đó tỷ trọng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế chiếm 53,47% đạt 70.063 triệu đồng, còn lại từ vay dân cư. Sang năm 2010 khoản mục này tăng tuyệt đối 43.517 triệu đồng (62.11%), tuy nhiên về mặt tỷ trọng so với tổng nguồn vốn thì có sự sụt giảm đáng kể, chỉ đạt 36,54% và tỉ trọng này tiếp tục giảm nhẹ tính tới quý III/2011 chỉ còn chiếm 32.7%. Nguyên nhân chính là sự gia tăng mạnh mẽ của khoản mục tiền gửi từ dân cư cả về số tuyệt đối và tương đối. Trong khi năm 2009, lượng tiền gửi từ dân cư chỉ đạt 60.950 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 46.53% trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì sang năm khoản mục này đã chiếm tỷ trọng 63.19% đạt 196.420 triệu đồng, tăng trưởng 222.6%. Tỷ trọng tiền gửi từ dân cư vẫn tiếp tục tăng nhẹ tính đến quý III/2011, khoản mục này chiếm 67.3% trong cơ cấu nguồn vốn. Sự thay đổi trái chiều trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng này có thể do diễn biến cuộc khủng hoản tài chính năm 2008 và đầu năm 2009, thay vì việc làm ăn thua lỗ các tổ chức kinh tế đã gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất cao hy vọng giảm bớt tổn thất. Cuối năm 2009 khi nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới bước vào thời kì phục hồi, các doanh nghiệp lại sử dụng nguồn vốn của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  54. Chuyên đề tốt nghiệp 46 Khoa: Ngân hàng tài chính 2.1.3.2. Về tình hình sử dụng vốn Hoạt động huy động vốn đóng vai trò làm bàn đạp cơ sở cho hoạt động của một Ngân hàng thì hoạt động sử dụng nguồn vốn đó sao cho hợp lý và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng lại là một vấn đề mang tính quyết định hơn. Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay 2009 – III/2011 Đơn vị tiền tệ: triệu đồng 31/12/2009 31/12/2010 30/9/2011 Tỷ Tỷ Tỷ Tăng trọng Tăng trọng Tăng trọng Chỉ Tiêu Số tiền trưởng (%) Số tiền trưởng (%) Số tiền trưởng (%) Cho vay ngắn hạn 24.918 0 77,4 94.391 278,8 80,3 188.337 105,48 84,5 Cho vay trung hạn 5.694 0 17,6 20.199 254,7 17,2 29.026 115,36 13,02 Cho vay dài hạn 1.598 0 5 2.959 85,2 2,5 5.524 113,89 2,5 Tổng dư nợ cho vay 32.211 0 100 117.55 264,9 100 222.89 128,67 100 Nguồn : Phòng giao dịch Đại Kim Chi Nhánh ABBANK Hà Nội Từ những con số trên có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của phòng giao dịch là rất cao. Năm 2010 đã tăng tuyệt đối 69.473 triệu đồng (278.8%) và tính đến quý III/2011 so với cùng kỳ năm 2010 thì tốc độ tăng đã đạt SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  55. Chuyên đề tốt nghiệp 47 Khoa: Ngân hàng tài chính 105,48%, dự báo đến hết năm 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng còn cao hơn nữa so với năm 2010. Có thể thấy đây là một điều dễ hiểu khi PGD mới được thành lập năm 2009, khách hàng đến với ngân hàng còn hạn chế do uy tín và địa bàn đã có một số ngân hàng cạnh tranh từ trước như VPBANK, VIB. Nhưng dưới sự trợ giúp của ban lãnh đạo cùng nỗ lực toàn thể nhân viên, PGD Đại Kim đã biết khai thác tốt tiềm năng khu đô thị mới Linh Đàm và đã dần chiếm lĩnh được thị trường của mình. Đồng thời, các dự án mở rộng đô thị về khu vực Pháp Vân, Văn Quán, Hà Đông,vành đai 3, của Nhà nước cũng làm xuất hiện thêm nhiều nhà đầu tư và các doanh nghiệp cần vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét về mặt cơ cấu cho vay theo thời hạn, ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Biểu 2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay tại PGD Đại Kim Nguồn : Phòng giao dịch Đại Kim Chi Nhánh ABBANK Hà Nội SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  56. Chuyên đề tốt nghiệp 48 Khoa: Ngân hàng tài chính Có thể thấy rằng ngân hàng đã để chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực, tăng cho vay ngắn hạn và giảm dần cho vay trung, dài hạn theo đúng chủ trương của Ngân hàng TMCP An Bình. Cụ thể, năm 2009, tỉ lệ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay là 77,4% và khoảng mục này tiếp tục tăng trong năm 2010 là 80.3%, tính đến quý III/2011 đạt 84,5%. Sự dịch chuyển này do phòng giao dịch nhận thấy nhu cầu vay ngắn hạn của các cá nhân, tổ chức ngày càng tăng xung quanh địa bàn, PGD Đại Kim đã đưa ra các sản phẩm như cho vay mua ô tô, cho vay mua nhà ở chung cư bước đầu đã nhận được sự đón nhận từ phía khách hàng. Biểu 2.2. Ti lệ dư nợ quá hạn tại PGD Đại Kim 0.60% 0.50% 0.40% 0.30% Tỷ lệ 0.20% 0.10% 0.00% 2009 2010 30/9/2011 Nguồn : Phòng giao dịch Đại Kim Chi Nhánh ABBANK Hà Nội Từ những con số về tỷ lệ nợ quá hạn tại PGD Đại Kim có thể thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh đang có xu hướng tăng, năm 2009 đạt 0.48%, tính tới quý III/2011 đã đạt 0.4%. Tuy nhiên tỷ lệ này không quá cao khẳng định hoạt động thu hồi vốn của ngân hàng khá tốt. Cùng với quy trình cho vay chặt chẽ, trách nhiệm cao của cán bộ tín dụng, đồng thời với nhiều biện pháp thu hồi, xử lý nợ tích cực đã cho thấy chất lượng tín dụng và uy tín của chi nhánh ngày càng tăng. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  57. Chuyên đề tốt nghiệp 49 Khoa: Ngân hàng tài chính 2.1.3.3. Tình hình hoạt động khác Đa dạng hóa hoạt động của mình là phương châm hoạt động của phòng giao dịch Đại Kim. PGD đã phát triển mạnh mẽ các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán tiền điện qua bưu cục VNPOST, mở các máy POS, SMS Banking, dịch vụ thu hộ tiền điện, Các hoạt động chính của phòng giao dịch chủ yếu là: nhận, chi trả, chuyển tiền thanh toán, bảo lãnh, thư tín dụng, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu Phòng giao dịch Đại Kim luôn linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của mình, PGD đã thể hiện sự năng động của mình, sự nhạy bén với việc tiếp cận thị trường mới. 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ABBANK PGD Đại Kim 2.2.1. Văn bản điều chỉnh và các loại bảo lãnh được thực hiện 2.2.1.1. Văn bản pháp luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh tại ABBANK PGD Đại Kim - Luật dân sự năm 2005 - Luật các tổ chức tín dụng - Quyết định số 26/2006/ QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Quyết định số 457/2005/ QĐ-NHNN ngày 26/6/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành “Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng” - Quyết định số 03/2007/ QĐ-NHNN ngày 19/1/2007 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành “Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng” về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 457/2005/ QĐ-NHNN ngày 26/6/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  58. Chuyên đề tốt nghiệp 50 Khoa: Ngân hàng tài chính - Quyết định số 21 QĐ-TGĐ ngày 1/2/2010 về quy định thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. 2.2.1.2. Các loại bảo lãnh được thực hiện tại ABBANK PGD Đại Kim - Bảo lãnh vay vốn - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Bảo lãnh thanh toán - Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước - Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành) - Bảo lãnh nộp thuế - Bảo lãnh nộp hàng - Bảo lãnh đối ứng - Xác nhận bảo lãnh 2.2.2. Phân tích hoạt động bảo lãnh theo các chỉ tiêu đo lường a. Sự mở rộng về đối tượng và số lượng khách hàng Chỉ tiêu đầu tiên chúng ta cần xem xét về sự phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng là cơ cấu về đối tượng khách hàng và số lượng khách hàng đang có quan hệ. Từ đó có thể thấy hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng có phát triển hay không. Nếu ngân hàng có nhiều khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế thì chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng càng phát triển, vì chỉ khi ngân hàng có uy tín tốt thì các tổ chức kinh tế mới nhờ bảo lãnh. Nhìn chung, từ khi thành lập tới nay, PGD Đại Kim với uy tín của ngân hàng cùng đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên nghiệp thì con số về khách hàng trong hoạt động bảo lãnh có thể nói là khá tốt. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  59. Chuyên đề tốt nghiệp 51 Khoa: Ngân hàng tài chính Bảng 2.3: Số lượng khách hàng phân theo thành phần kinh tế Năm 2009 Năm 2010 III-2011/III-2010 Chỉ tiêu Trị giá Trị giá Biến động Trị giá Biến động Tổng số khách hàng 5 9 80 12 50 DN Nhà nước 1 2 100 2 0 DN ngoài quốc doanh 4 7 75 10 66,6 Nguồn : Phòng giao dịch Đại Kim Chi Nhánh ABBANK Hà Nội Trong năm đầu tiên thành lập PGD mới chỉ có 5 khách hàng, trong đó khách hàng là DN ngoài quốc doanh là chủ yếu nhưng đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ với giá trị hợp đồng bảo lãnh thấp. Doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm một phần nhỏ nhưng là doanh nghiệp lớn với giá trị hợp đồng mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho phòng giao dịch Đại Kim. Đến năm 2010, số lượng khách hàng là 9 khách hàng, tăng 4 khách hàng (80%) so với năm 2009, trong đó DN Nhà nước đã tăng lên thêm 1 khách hàng. Đến năm 2011, số lượng khách hàng vẫn có xu hướng tăng nhẹ, và khách hàng chủ yếu vẫn là khách hàng ngoài quốc doanh, trong đó công ty cổ phần chiếm tỷ trọng cao nhất. b. Doanh số bảo lãnh Trong giai đoạn từ năm 2009 mới thành lập đến nay (tính đến quý III/2011), số tiền và số món bảo lãnh của PGD Đại Kim liên tục tăng nhanh qua các năm và có xu hướng ngày càng phát triển. Sự tăng trưởng này được thể hiện dưới bảng sau: SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  60. Chuyên đề tốt nghiệp 52 Khoa: Ngân hàng tài chính Bảng 2.4: Số tiền và số món bảo lãnh qua các năm (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2009 TLTT(%) 2010 TLTT(%) III-2011 TLTT(%) Số tiền bảo lãnh 10.648 0 37.268 250 80.382 130,68 Số món bảo lãnh 11 0 26 136,36 98 300,14 Nguồn : Phòng giao dịch Đại Kim Chi Nhánh ABBANK Hà Nội Biểu 2.3: Mức tăng trưởng bảo lãnh qua các năm Năm 2010 số tiền bảo lãnh tăng so với năm 2009 là 26620 triệu đồng tương ứng với 250%; số món bảo lãnh tăng từ 11 món lên 26 món(136,36%). Tính đến quý III/2011, số tiền cũng như số món bảo lãnh đã tăng vọt, vượt qua kết quả năm 2010 và so sánh cùng quý III/2010 thì năm 2011 đã tăng 130,68% vể số tiền bảo lãnh; tăng 300,14% về số món bảo lãnh. Có thể nói năm 2008 và đầu năm 2009 là một năm đầy biến động với nền kinh tế nước ta do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Đến năm 2010 khi nền kinh tế đang dần dần hồi phục, nhưng với tâm lý lo lắng về sự trở lại của cuộc suy thoái và bài học rút ra từ trong cuộc suy thoái, các doanh nghiệp đã nghĩ SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  61. Chuyên đề tốt nghiệp 53 Khoa: Ngân hàng tài chính đến việc sử dụng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng như một công cụ đắc lực để giảm bớt rủi ro. c. Cơ cấu dư nợ bảo lãnh Hiện nay phòng giao dịch Đại Kim mới chỉ tập trung phát triển một số loại hình bảo lãnh chính đó là : bảo lãnh bảo hành, bảo trì; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn thanh toán; bảo lãnh dự thầu. Có thể phân loại các loại hình bảo lãnh mà PGD đang thực hiện theo mục đích bảo lãnh. Các loại bảo lãnh trên chiếm tỷ trọng rất khác nhau. Cụ thể: Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ bảo lãnh phân theo mục đích bảo lãnh (Đơn vị: Triệu đồng) Năm 2009 Năm 2010 III/2011 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng 8762 100 24713 100 60597 100 BL Thanh toán 3461 39,5 12751 51,6 32900 54,3 BL THHĐ 4600 52,5 10305 41,7 20118 33,2 BL Dự thầu 201 2,3 420 1,7 3332 5,5 BL khác 500 5,7 1237 5 4247 7 Nguồn : Phòng giao dịch Đại Kim Chi Nhánh ABBANK Hà Nội Có thể thấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh toán luôn chiếm vai trò chủ đạo trong dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  62. Chuyên đề tốt nghiệp 54 Khoa: Ngân hàng tài chính Biểu 2.4: Cơ cấu dư nợ bảo lãnh phân theo mục đích bảo lãnh Dư nợ bảo lãnh thanh toán liên tục tăng qua các năm từ 3461 triệu đồng trong năm 2009 lên 12751 triệu đồng năm 2010 và tiếp tục tăng lên tới 32900 triệu đồng tính đến quý III/2011 cùng với tỷ trọng loại bảo lãnh này trên tổng số tăng lên đáng kể từ 39,4% năm 2009 lên 54,3% tính đến quý III/2011. Sự tăng này có thể do khách hàng của phòng giao dịch chủ yếu là các công ty xây dựng với nhu cầu về bảo lãnh thanh toán lớn nên số dư bảo lãnh cũng tăng theo. Đồng thời, có thể do trên đà phục hồi kinh tế, với tâm lý thoát khỏi cuộc khủng hoảng vẫn còn, các doanh nghiệp vẫn lo sợ về các khoản tiền thanh toán nên yêu cầu ngân hàng bảo lãnh loại hình này. Trong khi đó, mặc dù bảo lãnh thực hiện hợp đồng vẫn có số dư bảo lãnh tăng trưởng qua các năm và chiếm vị trí chủ đạo như bảo lãnh thanh toán trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Năm 2009 là 4600 triệu đồng tăng lên 10305 triệu đồng năm 2010 và đạt 20118 triệu đồng tính đến quý III/2011. Nhưng tỷ trọng của loại hình này có dấu hiệu giảm dần. Cụ thể từ 55,2% năm 2009 xuống còn 33,2%. Nguyên nhân của nó có thể do ngân hàng giảm bớt sự chú trọng phát triển loại hình bảo lãnh này hoặc do ngân hàng không tìm kiếm được khách hàng mới có yêu cầu bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trong khi loại bảo lãnh này lại khá phổ biến trong thực tế. Bởi vì xu thế phát triển trong thực tế như hiện này với các giao dịch kinh tế diễn ra vô cùng sôi động thì các hợp SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  63. Chuyên đề tốt nghiệp 55 Khoa: Ngân hàng tài chính đồng kinh tế liên tục được kí kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đòi hỏi ngày càng cao sự bảo đảm của ngân hàng. Bảo lãnh dự thầu chiếm tỷ trọng nhỏ và không đáng kể. Nhưng có xu hướng tăng dư nợ bảo lãnh, còn tỷ trọng lại không ổn định. Dư nợ năm 2010 tăng 219 triệu đồng nhưng tỷ trọng giảm từ 2,3% xuống còn 1,7%. Đến quý III/2011, loại hình bảo lãnh này lại có sự tăng trở lại một cách đáng bất ngờ, tỷ trọng tăng lên đến 5,5% trong tổng dư nợ hoạt động bảo lãnh. Điều này là do trong thời kì hiện nay, xây dựng cơ bản phát triển, các khu cao tầng liên tục mọc lên nên tiềm năng của loại bảo lãnh này là rất lớn. Ngân hàng cần nắm bắt được xu hướng đó để có thể có biện pháp đẩy mạnh bảo lãnh này. Các loại hình bảo lãnh còn lại như bảo lãnh bảo hành bảo trì, bảo lãnh tạm ứng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ bảo lãnh. Nhu cầu của xã hội ngày càng gia tăng đồng thời rủi ro của ngân hàng khi thực hiện các loại bảo lãnh này thấp khiến cho việc mở rộng bảo lãnh bảo lành bảo trì, bảo lãnh tạm ứng, là một điều dễ dàng nhìn thấy trong tương lai. c. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh Thu phí bảo lãnh tạo nên doanh thu cho hoạt động bảo lãnh. Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhất trong hoạt động bảo lãnh. Qua một quá trình phát triển lâu dài, bảng phí của ABBANK đã khá hoàn chỉnh và đa dạng, bao trùm được hầu hết các nhu cầu có thể có của khách hàng. Bảng 2.6: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 TLTT(%) III/2011 TLTT(%) DT từ HĐBL 427 861 101,6 1947 130,7 Nguồn : Phòng giao dịch Đại Kim Chi Nhánh ABBANK Hà Nội Do doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh tăng lên đáng kể qua các năm nên thu từ dịch vụ bảo lãnh cũng tăng lên ấn tượng. Tăng 434 triệu đồng trong SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C
  64. Chuyên đề tốt nghiệp 56 Khoa: Ngân hàng tài chính năm 2010 (101,6%). Tính đến quý III/2011 so với cùng kỳ năm 2010, doanh số bảo lãnh tăng trưởng ở mức 130,7%, đây là một dấu hiệu cho thấy đến hết năm 2011, doanh thu từ hoạt động này còn tiếp tục tăng trưởng mạnh. Nguyên nhân do phòng giao dịch có các khách hàng doanh nghiệp chủ yếu thuộc mạng viễn thông và doanh nghiệp xây dựng, những khách hàng này đang thúc đẩy mở rộng quy mô sản xuất, ký kết nhiều hợp đồng mới và cần đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng để ngăn ngừa rủi ro. Một điều quan trọng khác là chúng ta cần xem xét là tỷ trọng thu từ hoạt động bảo lãnh với thu từ hoạt động dịch vụ. Từ biểu đồ ta có thể thấy tỷ trọng thu từ hoạt động bảo lãnh trong tổng doanh thu từ dịch vụ ngày càng lớn từ 27% năm 2009 lên 69% tính tới quý III/2011. Điều này thể hiện nghiệp vụ bảo lãnh đã khẳng định vị thế của mình trong hoạt động dịch vụ của ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Biểu 2.5: Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh so với doanh thu từ hoạt động dịch vụ SV: Cao Việt Thắng Lớp: Ngân hàng 50C