Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long

doc 74 trang nguyendu 7670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_va_giai_phap_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_n.doc

Nội dung text: Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long

  1. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề 3 5. Kết cấu của chuyên đề 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 4 1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 4 1.2. Rủi ro tín dụng 5 1.2.1. Khái niệm 5 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 5 1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 7 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng ở NHTM 7 1.3.1. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng 7 1.3.2. Công cụ đo lường rủi ro tín dụng 8 1.3.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 11 1.3.4. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 14 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 15 1.4.1. Nhân tố khách quan 15 1.4.2. Nhân tố chủ quan 17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG 20 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20 2.1.2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long 21 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2008-2011 22
  2. 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 24 2.2.1. Thực trạng rủi to tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 24 2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 28 2.3. Đánh giá về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 41 2.3.1. Kết quả đạt được 41 2.3.2. Những mặt hạn chế 42 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 43 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG 46 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 46 3.1.1. Định hướng chung. 46 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng 47 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 47 3.2.1. Về chấm điểm và phân loại khách hàng. 47 3.2.2. Trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay 49 3.2.3. Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trong hoạt động tín dụng 50 3.2.4. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD 51 3.2.5. Tăng cường giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu 53 3.2.6. Một số biện pháp khác 53 3.3. Kiến nghị 55 3.3.1. Kiến nghị đối với Ban Giám đốc Chi nhánh và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. 55 3.3.2. Kiến nghị với NHNN và các cơ quan chức năng 56 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1:Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp Phụ lục 2: Chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ Phụ lục 3: Chấm điểm theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý
  3. Phụ lục 4: Chấm điểm tình hình tài chính và uy tín giao dịch Phụ lục 5: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTW Ngân hàng trung ương NHNo/NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn TCTD Tổ chức tín dụng TSBĐ Tài sản bảo đảm XLRR Xử lý rủi ro RRTD Rủi ro tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng SGD Sở giao dịch DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNĐTNN Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài BHXH Bảo hiểm xã hội
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Phân loại rủi ro tín dụng 5 Sơ đồ 2: Mô hình 6C trong đo lường rủi ro tín dụng 8 Sơ đồ 3: Mô hình cơ câu tổ chức các phòng ban NHNo Chi nhánh Thăng Long 21 Sơ đồ 4: Quy trình tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam 31 Bảng 1: phân loại nguồn vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giai đoạn 2008-2011 22 Bảng 2: Tình hình dư nợ Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2008-2011 23 Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh Thăng Long 2008-2011 24 Bảng 4: Tình hình dự phòng Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long2008-2011 27 Bảng 5: Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp NHNo Việt Nam 32 Bảng 6: Trọng số các chỉ tiêu tài chính 37 Bảng 7: Trọng số các chỉ tiêu phi tài chính 38 Bảng 8: Trọng số giữa chỉ tiêu tài chính và phi tài chính 39 Biểu đồ 1: Tình hình chênh lệch thu-chi Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2008-2011 24 Biều đồ 2 : Diễn biến lạm phát cả nước năm 2011 26
  6. Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế hiện đại, hệ thống tài chính là hệ thống xương sống, nó giống như một chất kích thích, một chất bôi trơn cho nền kinh tế. Hệ thống tài chính lành mạnh, hoạt động tốt thì nền kinh tế sẽ phát triển nhanh và bền vững. Ngược lại, khi hệ thống tài chính còn tồn tại nhiều bất cập, hoạt động thiếu hiệu quả thì nền kinh tế không thể phát triển bền vững và chứa đựng trong đó nhiều rủi ro tiềm tàng Trung tâm của hệ thống tài chính là thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian, trong đó hệ thống ngân hàng thương mại là bộ phận quan trọng nhất. Ngân hàng thương mại là các trung gian tài chính quan trọng nhất, đây là hệ thống tạo ra hệ số nhân tiền tệ trong nền kinh tế, trợ giúp và đẩy nhanh quá trình lưu chuyển vốn trong nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng thương mại là bộ phận trợ giúp và cũng là công cụ đắc lực để Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước thực hiện ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, phát triển thị trường. Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống, nòng cốt nhất, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động phức tạp, mang lại rủi ro lớn nhất cho các ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra ảnh hưởng không chỉ với bản thân ngân hàng mà là toàn hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Chúng ta vừa chứng kiến một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 mà đến nay cả thế giới vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được hậu quả của nó, một cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ hệ thống Ngân hàng Mỹ có nguồn gốc từ các khoản nợ dưới chuẩn trong này có thể thấy tác động của hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng không chỉ tác động mạnh tới toàn bộ nền kinh tế của một nước mà còn tác động vô cùng to lớn tới nền kinh tế thế giới. Thấy được tầm ảnh hưởng nghiêm trọng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế, các ngân hàng đã không ngừng nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng. Một chính sách đúng đắn, với việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, đảm bảo thu nhập cho ngân hàng, tác động tốt tới nền kinh tế nói chung. Ngân hàng Nhà nước cũng đã ban hành rất nhiều các văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi ro yêu cầu các Ngân hàng thương mại thực hiện: Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN về việc phân loại, trích lập và sử 1 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  7. Chuyên đề tốt nghiệp dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng, quyết định 18/2007 sửa đổi quyết định 493/2005, quyết định 475/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của thống đốc NHNN về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHNN, thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD, luật các tổ chức tín dụng 2010 . Sau khủng hoảng tài chính 2008, nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Lúc này những dòng vốn từ các ngân hàng thương mại đặc biệt là dòng vốn vay từ các ngân hàng Nhà nước như ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn là rất cần thiết để hỗ trợ sản xuất, giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn và đưa nền kinh tế đất nước phát triển. Tuy nhiên, đi kèm với giải ngân vốn tín dụng, Ngân hàng cần có các biện pháp hợp lý để giám sát doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Hàng loạt các vụ phá sản, tỉ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng từ năm 2008 đến nay tăng vọt cho thấy Ngân hàng cần phả xem xét và đánh giá lại về công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Nhận định được tình hình trên, là một sinh viên thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triền Nông thôn Thăng Long, em chọn nghiên cứu đề tài chuyên đề tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long” 2. Mục đích nghiên cứu Khái quát những vấn đề chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng Phân tích tình hình thực tiễn về rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Đưa ra một số giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long; đưa ra một số kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam, NHNN và các cơ quan chức năng 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  8. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm vi nghiên cứu: khảo sát hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thăng Long từ năm 2008 đến 2011, chủ yếu chú trọng tới hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp 4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề. - Tập hợp số liệu từ các báo cáo, tài liệu công bố của Ngân hàng - Phân loại – so sánh số liệu, chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng, đánh giá nguyên nhân, thực trạng của rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. - Quan sát hoạt động tín dụng tại Ngân hàng, tham khảo ý kiến cán bộ tín dụng. 5. Kết cấu của chuyên đề. Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. Chương III: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 3 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  9. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010, Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả và tín nhiệm. Về mặt bản chất chung thì ở ngân hàng tổn tại hai quan hệ tín dụng là quan hệ tín dụng khi khách hàng gửi tiền tại ngân hàng và quan hệ tín dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay tiền. Nhưng trên quan điểm của ngân hàng thương mại, quan hệ tín dụng chỉ có tính chất một chiều trong đó ngân hàng thương mại là người cho vay, khách hàng là người vay. Theo khoản 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để cho tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác. Đặc điểm của hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng là: - Chủ thể tham gia vào hoạt động tín dụng: một chủ thể trong hoạt động tín dụng luôn là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện hoạt động tín dụng theo quy định của pháp luật, chủ thể này luôn đóng vai trò là người cho vay, là chủ nợ và có quyền đòi tiền của chủ thể còn lai (người vay, con nợ) khi hợp đồng đáo hạn - Về nguồn vốn: với đặc thù trong nguồn vốn của tổ chức tín dụng, nguồn vốn để cấp tín dụng chủ yếu của các tổ chức tín dụng là nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế dưới các hình thức: nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, .hay đi vay nợ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. 4 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  10. Chuyên đề tốt nghiệp 1.2. Rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm Ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi để cho vay, vì vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại chứa đựng rất nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng Rủi ro mất vốn Rủi ro đọng vốn Rủi ro danh mục Rủi ro giao dịch Rủi ro nội Rủi ro Rủi ro lựa Rủi ro Rủi ro tại tập trung chọn bảo đảm nghiệp vụ Sơ đồ 1: Phân loại rủi ro tín dụng 1.2.2.1. Rủi ro đọng vốn Rủi ro đọng vốn là rủi ro phát sinh do khách hàng trả nợ không đúng hạn có thể là không trả lãi đúng hạn hoặc không trả gốc đúng hạn. Đây là cấp độ rủi ro nhẹ, ngân hàng vẫn có khả năng thu hồi được gốc. Lãi không thu được đúng hạn được ngân hàng chuyển vào khoản mục lãi treo, gốc không thanh toán đúng hạn tùy vào 5 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  11. Chuyên đề tốt nghiệp khả năng thu hồi và thời gian nợ quá hạn được ngân hàng phân loại và chuyển nhóm nợ. Rủi ro đọng vốn ảnh hưởng tới khả năng sử dụng vốn của ngân hàng và có thể dẫn đến khả năng thiếu thanh khoản của ngân hàng đối với khách hàng gửi tiền. 1.2.2.2. Rủi ro mất vốn Rủi ro mất vốn xảy ra sau rủi ro động vốn, có thể do khách hàng không thanh toán được lãi nhưng vẫn thu hồi được gốc và nghiêm trọng nhất là khách hàng không trả được gốc vay. Khi tình huống xấu nhất xảy ra, ngân hàng bị thất thoát vốn, chuyển gốc nợ thành nợ không có khả năng thu hồi và theo dõi ngoại bảng. Rủi ro mất vốn gây tác động rất xấu đến hoạt động của Ngân hàng, làm tăng chi phí hoạt động của Ngân hàng (chi phí giám sát, chi phí pháp lý, ), ảnh hưởng tới nguồn vốn của Ngân hàng, nghiêm trọng nhất là ngân hàng có thể mất khả năng thanh khoản và có thể phá sản nếu các khoản mất vốn là quá lớn. - Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. + Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. + Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. 6 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  12. Chuyên đề tốt nghiệp + Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Rủi ro tín dụng không trực tiếp phát sinh từ phía bản thân ngân hàng. Khi cấp tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Khi khách hàng hoạt động thiếu hiệu quả hoặc gặp khó khăn về tài chính làm mất khả năng trả nợ cho ngân hàng, khi đó rủi ro tín dụng thực sự xảy ra với ngân hàng. Như vậy, nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp và có tính dây chuyền. Cùng với sự phát triển của thị trường liên ngân hàng và quan hệ mật thiết giữa các ngân hàng, khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với một ngân hàng, nó có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng khác và thậm chí là toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vì vậy, khi một ngân hàng xảy ra rủi ro và gặp khó khăn về thanh khoản, ngân hàng trung ương có thể thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng, giúp ngân hàng vượt qua khó khăn, không để ngân hàng phá sản. 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng ở NHTM 1.3.1. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng Trong kinh doanh, lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro. Lợi nhuận kì vọng càng cao thì rủi ro càng cao. Ngân hàng sẽ không cấp tín dụng nếu biết chắc chắn là sẽ mất vốn, ngược lại, ngân hàng cũng sẽ không cho vay khi biết trước là không có lợi nhuận. Rủi ro là yếu tố tiềm tàng và luôn có trong mỗi hợp đồng tín dụng. Ngân hàng cần có một hệ thống quản trị tín dụng để cân bằng mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, đảm bảo mức lợi nhuận hợp lý tương ứng với một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Một vấn đề quan trọng khác trong việc quản trị rủi ro tín dụng là giám sát để làm giảm khả năng rủi ro có thể xảy ra, và khi rủi ro thực sự xảy ra thì có các biện pháp xử lý để hạn chế mức thấp nhất thiệt hại. 7 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  13. Chuyên đề tốt nghiệp 1.3.2. Công cụ đo lường rủi ro tín dụng 1.3.2.1. Mô hình định tính – Mô hình 6C Character Capacity Cashflow Control 6C Condition Collateral Sơ đồ 2: Mô hình 6C trong đo lường rủi ro tín dụng Cán bộ tín dụng phân tích tín dụng để quyết định có cấp tín dụng hay không dựa vào 6 tiêu về khách hàng (gọi là quy tắc 6C) -Tư cách người vay (character) : đánh giá chất lượng tín dụng dựa vào tư cách đạo đức, tiếng tăm, tư cách pháp nhân, thiện chí của người vay trong việc vay vốn đầu tư vào dự án. Ở mục này các cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích vay vốn của khách hàng. Mục đích vay vốn có hợp với chính sách tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng hiện nay hay không. Đồng thời xem xét tư cách khách hàng : lịch sử quan hệ tín dụng, trả nợ của khách hàng, nếu khách hàng có các khoản nợ xấu, trốn nợ tại các tổ chức tín dụng khác, cán bộ tín dụng phải xem xét kỹ và có thể từ chối cho vay. - Dòng tiền (Cashflow) : trước tiên phải xem xét tình hình tài chính đã qua của doanh nghiệp: thu nhập, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu, chi phí, tình thanh khoản, Tiếp theo cần xác định dòng tiền vào của dự án vay vốn, tỉ lệ đóng góp giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay, nguồn trả nợ: từ doanh thu thu được hay từ bán hàng thanh lý hay từ đầu tư vào công ty con, công ty liên kết. Sau đó phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư. Khi xem xét khả năng trả nợ của dự án đầu tư nên xem xét về nguồn vốn thu được từ doanh thu bán hàng vì đây là nguồn vốn thường xuyên, ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ. 8 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  14. Chuyên đề tốt nghiệp - Năng lực của người vay (Capacity) : tùy thuộc vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia, đối với cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự : cá nhân phải đủ 18 tuổi, doanh nghiệp phải có đầy đủ hồ sơ pháp lý như giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp mới được phép ký kết hợp đồng. Ngoài ra cán bộ tín dụng cần xem xét quá trình hoạt động của doanh nghiệp tới thời điểm hiện tại, cơ cấu sở hữu, khách hàng chính, người cung cấp chính của doanh nghiệp. - Tài sản đảm bảo (Collateral) : đây là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi nguồn thu nợ thứ nhất không có, tức là khi khách hàng không tạo ra nguồn tiền để trả nợ cho ngân hàng. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản tự có của khách hàng vay vốn hoặc tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay. Ngân hàng cần xem xét tài sản bảo đảm về mặt giá trị; khả năng bị lỗi thời, mất giá; mức độ chuyên biệt của tài sản; tình trạng đã cầm cố, thế chấp của tài sản; tình trạng bảo hiểm; khả năng của ngân hàng trong việc đòi cầm cố, thế chấp, phát mại tái sản Trong trường hợp vay tín chấp, bảo lãnh, cần xem xét tư cách, khả năng tài chính, uy tín của người bảo lãnh, - Các điều kiện (Condition) : Ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn tuỳ theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ; chu kì kinh tế; các chính sách của NHTW và Chính phủ; địa vị cạnh tranh hiện tại của khách hàng, mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu kì kinh tế, tương lai của ngành; các yếu tố công nghệ, môi trường tác động tới ngành kinh doanh của khách hàng; . - Kiểm soát (Control) : ngân hàng cần tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay. Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không từ đó đưa ra các biện pháp hợp lý để hạn chế rủi ro tín dụng. 1.3.2.2. Mô hình định lượng a. Mô hình phân biệt tuyến tính – Mô hình điểm số Z Đây là mô hình do do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay. - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. 9 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  15. Chuyên đề tốt nghiệp Mô hình như sau : Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 Trong đó X1 = Tỷ số Vốn lưu động/Tổng tài sản (Working capitals/Total Assets) X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets) X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi/Tổng tài sản (EBIT/Toatal Assets) X4 = Tỷ số Giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/Giá trị hạch toán của tổng nợ (Market Value of Total Equity/Book value of Total Liabilities) X5 = Tỷ số Doanh thu/Tổng tài sản (Sales/Total Assets) Nếu Z>2,9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, không có nguy cơ phá sản Nếu 1,8<Z<2,9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cành báo, có nguy cơ phá sản Nếu Z<1,8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy cơ phá sản cao b. Mô hình xác suất tuyến tính Đây là mô hình sử dụng các số liệu thống kê trong quá khứ của khách hàng về việc thực hiện các nghĩa vụ tín dụng, chi trả các khoản nợ vay, từ đó thành lập hàm để tính toán xác suất rủi ro xảy ra cho khoản vay hiện tại. Mô hình được tiến hành qua các bước như sau: Bước 1: Lựa chọn các tiêu thức phản ánh đặc điểm khách hàng vay vốn liên quan tới khả năng trả nợ như: ROE, hệ số thanh toán, hệ số nợ, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, vòng quay vốn lưu động, Bước 2: Phân chia các khoản nợ cũ thành 2 nhóm: - Nhóm có rủi ro mất vốn: Z=1 - Nhóm không có rủi ro: Z=0 Bước 3: Thiết lập mối quan hệ giữa các khoản vay đó với các tiêu thức đã lựa chọn (Xij) theo mô hình hồi quy: Zi= ∑BjXij + sai số 10 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  16. Chuyên đề tốt nghiệp Bj thể hiện mức độ quan trọng của tiêu thức thứ j Bước 4: Từ hàm hồi quy ở trên, tính xác suất Z cho khoản vay mới của khách hàng. c. Mô hình điểm số tín dụng Tùy thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng qua từng thời kì, các ngân hàng sẽ có mô hình chấm điểm tín dụng riêng biệt áp dụng đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Các ngân hàng sẽ lựa chọn các chỉ tiêu và có thang điểm đối với các chỉ tiêu đó. Các chỉ tiêu được lựa chọn thường là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến tư cách và khả năng trả nợ của khách hàng. Khi tiếp nhận một hồ sơ xin vay vốn, căn cứ theo thang điểm đó, các cán bộ ngân hàng sẽ đối chiếu các chỉ tiêu và cho điểm tín dụng đối với khách hàng. Từ điểm tín dụng đó, ngân hàng xếp hạng và phân lại khách hàng theo các hạng khác nhau tương ứng với mức độ rủi ro khác nhau. Những hồ sơ vay vốn vượt qua một giới hạn điểm quy định sẽ được đồng ý cấp tín dụng. 1.3.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 1.3.3.1. Giới thiệu chung về ủy ban Basel Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ). Quan điểm của Ủy ban Basel: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Ngày nay, Ủy ban Basel đã trở thành cơ quan xây dựng và phát triển các chuẩn mực ngân hàng được quốc tế công nhận. Ủy ban đã ban hành 17 quy tắc về quản trị nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. 11 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  17. Chuyên đề tốt nghiệp 1.3.3.2. Nội dung cơ bản của các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng a. Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kì (ít nhất là hàng năm) chiến lược rủi ro tín dụng, các chính sách tín dụng quan trọng và phải xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ rủi ro có thể chấp nhận được để đảm bảo lợi nhuận .) Ban giám đốc có trách nhiệm thực thi các chiến lược định hướng của Hội đồng quản trị và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng vốn có trong tất cả các sản phẩm và các hoạt động. Đặc biệt, Ngân hàng cần xác định được những rủi ro của các sản phẩm và các hoạt động mới, từ đó có thể tạo ra quy trình quản lý rủi ro và kiểm soát đầy đủ trước khi chúng được giới thiệu hoặc tiến hành, cũng như phải được sự chấp thuận trước của Hội đồng quản trị hoặc ủy ban giám sát tương ứng. b. Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu thức cấp tín dụng (thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điểu khoản và điểu kiện cấp tín dụng, các nguồn trả nợ ) Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn (trên cơ sở quy định chung của Nhà nước và NHTW) Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng các khoản tín dụng mới, sửa đổi, đổi mới hay tái tài trợ các khoản tín dụng đang tồn tại với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng; quy định trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia, đồng thời cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, có kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng Tất cả những khoản tín dụng mở rộng phải được thực hiện theo những cơ sở thông thường. Đặc biệt những khoản cấp tín dụng cho các khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp có quan hệ phải được ủy quyền trên cơ sở ngoại lệ, được theo dõi với 12 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  18. Chuyên đề tốt nghiệp sự cẩn trong đặc biệt và có những bước thích hợp khác để kiểm soát hay giảm thiểu rủi ro đối với những khoản tín dụng không phù hợp. c. Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay theo quy mô và mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Các ngân hàng phải thành lập một hệ thống đánh giá độc lập liên tục, các quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng và kết quả của đánh giá này cần được truyền đạt trực tiếp với ban giám đốc và quản lý cấp cao. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng. Ngân hàng cần xem xét những thay đổi của tình hình kinh tế trong tương lai có thể xảy ra khi đánh giá tín dụng cá nhân và danh mục tín dụng của mình, và nên đánh giá tổn thất tín dụng của mình trong những điều kiện kinh tế bất ổn. Những người giám sát cần yêu cầu các ngân hàng có một hệ thống hiệu quả tại chỗ để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng như là một phần của một phương pháp tiếp cận tổng thể để quản lý rủi ro. Các giám sát viên cần tiến hành một đánh giá độc lập những chiến lược, chính sách, thủ tục và thực hành của một ngân hàng liên quan đến việc cấp tín dụng và quản lý danh mục tín dụng liên tục. Giám sát viên cần xem xét việc thiết lập các giới hạn an toàn nhằm hạn chế sự tổn thất ngân hàng đối với những người đi vay độc lập hay những nhóm đối tác liên kết với nhau. Như vậy trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có một số điểm cơ bản: 13 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  19. Chuyên đề tốt nghiệp - Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia. - Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng. - Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng. 1.3.4. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Tình hình nợ quá hạn Dư nợ quá hạn Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng. Khi có nợ quá hạn là ngân hàng đã bị đọng vốn, từ nợ quá hạn sẽ có nhiều khả năng chuyển thành nợ không thể đòi được, ngân hàng có thể bị mất vốn. Nếu tỉ lệ này quá cao, ngân hàng cần xem xét lại khả năng, đánh giá lại quy trình, thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ tín dụng. Dư nợ xấu Tỉ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quy định về phân loại nợ của NHNN Việt Nam. Tỉ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Tình hình rủi ro mất vốn Dự phòng RRTD được trích lập Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dư nợ cho kỳ báo cáo Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Một tỉ lệ dự phòng RRTD hợp lý sẽ đảm bảo có đủ nguồn tài chính để bù đắp các tổn thất xảy ra đối với ngân hàng đồng thời đảm bảo lợi nhuận trong kì trích lập dự phòng. 14 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  20. Chuyên đề tốt nghiệp Khả năng bù đắp rủi ro Hệ số khả năng bù đắp các Dự phòng rủi ro được trích lập = khoản cho vay mất vốn Dư nợ bị thất thoát Dự phòng rủi ro được trích lập Hệ số khả năng bù đắp RRTD = Nợ quá hạn khó đòi Tỷ lệ này phản ánh khả năng đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng. Các hệ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng đánh giá tốt về tình hình rủi ro tín dụng, các khoản dự phòng đủ bù đắp các tổn thất xảy ra, ngân hàng sẽ không gặp khó khăn về nguồn vốn và thanh khoản. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.4.1. Nhân tố khách quan - Môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới mọi mặt trong đời sống xã hội của con người cũng như quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ như khi xảy ra bão lũ hoặc sóng thần. gây tắc nghẽn giao thông, hàng hóa không thể vận chuyển đi được, doanh nghiệp không thể giao hàng cho khách hàng hoặc không có nguyên liệu để sản xuất, tất cả đều ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Điều kiện tự nhiên còn đặc biệt ảnh hưởng tối hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Thiên tai, dịch họa là những điều kiện trong môi trường tự nhiên mà con người không thể lường trước được. Và khi môi trường tự nhiên diễn biến theo chiều hướng bất lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của con người thì thường có ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực kinh doanh, và khi đó, rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng tăng, khả năng mất vốn của ngân hàng tăng. - Môi trường kinh tế: mỗi nền kinh tế, mỗi ngành kinh tế đều phát triển theo các chu kỳ kinh doanh. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh, lưu thông hàng hóa và tiền tệ đều thuận tiên, các doanh nghiệp có lợi nhuận cao, rủi ro của ngân hàng nhỏ. Ngược lãi, khi nền kinh tế hay ngành kinh tê ở giai đoạn suy thoái, lưu thông hàng hóa chậm lại, các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, thua lỗ, rủi ro tín dụng của ngân hàng từ đó cũng tăng lên. Trong quản trị rủi ro tín dụng, ngân hàng 15 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  21. Chuyên đề tốt nghiệp cần nắm được chu kỳ của nền kinh tế cũng như từng ngành kinh tế để có chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm phù hợp, nhằm đa dạng hóa các sản phẩm và hạn chế rủi ro. Ngân hàng cần phát triển các sản phẩm chiến lược, tiến hành đa dạng danh mục đầu tư vào các ngành có chu kỳ phát triển ngược nhau, đảm bảo giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất. Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế, nền kinh tế của mỗi nước còn chịu tác động lớn từ diễn biến kinh tế thế giới. Khi một nền kinh tế trên thế giới gặp khủng hoảng, khó khăn sẽ xảy ra với các nước có quan hệ kinh tế với nước đó và có thể lan ra cả khu vực và thậm chí là toàn thế giới. Vì vậy, trong quản trị rủi ro tín dụng, ngân hàng cũng cấn nắm bắt kịp thời diễn biến của kinh tế thế giới để có chiến lược kinh doanh cho phù hợp. - Môi trường pháp lý, an ninh, chính trị: các yếu tố kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng trong khi các yếu tố chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng của một xã hội. Theo những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mac-Lênin, kiến trúc thượng tầng quyết định cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng phải phù hợp với kiến trúc thượng tầng. Đúng như vậy, chính trị quyết định kinh tế. Khi chính trị của một nước ổn định, pháp luật quy định rõ ràng, cụ thể thì kinh tế sẽ vận hành trôi chảy, nền kinh tế sẽ phát triển ổn định. Ngược lại, khi chính trị không ổn định, pháp luật lỏng lẻo, không rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng khe hở của pháp luật để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản .khi đó nền kinh tế cũng bất ổn và không thể phát triển được. Rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại cũng vì thế mà phụ thuộc rất lớn vào môi trường pháp lý, điều kiện an ninh, chính trị. - Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước: Hoạt động của bất kì tổ chức kinh tế nào trong xã hội đều chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Các Ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài sự quản lý đó. Hoạt động của các Ngân hàng thương mại đặc biệt chịu ảnh hưởng của chính sách tiền tệ của Nhà nước bởi đây là chính sách tác động trực tiếp tới lãi suất-giá cả của hàng hóa mà Ngân hàng thương mại đang kinh doanh-tiền tệ. Khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, lãi suất giảm, các tổ chức kinh tế có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất thấp hơn tạo điều kiện cho khách hàng có thể tạo ra lợi nhuận và thanh toán khoản vay cho ngân hàng. Ngược lại, với chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất tăng cao, khách hàng 16 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  22. Chuyên đề tốt nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng hơn; và với lãi suất quá cao thì khách hàng cũng khó có dự án kinh doanh hiệu quả để có thể tạo ra lợi nhuận đủ bù đắp chi phí nguồn vốn huy động từ ngân hàng. Khi đó, rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng gia tăng. Bên cạnh đó, tùy từng thời kì và điều kiện nền kinh tế, Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước có thể quy định cụ thể về tỉ lệ tăng trưởng tín dụng, các quy định về bảo đảm an toàn rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại, các quy định này tác động trực tiếp tới rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.4.2. Nhân tố chủ quan 1.4.2.1. Khách hàng vay vốn Quan hệ tín dụng là quan hệ được xác lập giữa hai chủ thể là ngân hàng thương mại và khách hàng vay vốn. vì vậy, khách hàng vay vốn là một nhân tố quan trọng quyết định mức độ rủi ro tín dụng của một ngân hàng thương mại. Khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, làm giả giấy tờ pháp lý để vay vốn, lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng, khách hàng cố tình trốn nợ hay khách hàng yếu kém về năng lực quản lý, cơ cấu vốn thiếu hợp lý, gặp rủi ro bất ngờ ảnh hưởng tới dòng tiền, tất cả các yếu tố đó đều làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương mại. Ngược lại, khi khách hàng kinh doanh hiệu quả, năng lực quản lý tốt, có thiện chí trong việc thanh toán khoản vay cho ngân hàng, rủi ro tín dụng của ngân hàng được hạn chế. 1.4.2.2. Bản thân ngân hàng cấp tín dụng Ngân hàng là chủ thể trong quan hệ tín dụng, là chủ thể quản trị và chịu hậu quả đầu tiên và trực tiếp của rủi ro tín dụng, vì vậy, chính bản thân ngân hàng cấp tín dụng là nhân tố quan trọng nhất quyết định mức độ rủi ro tín dụng. Là chủ thể quản trị rủi ro tín dụng, ngân hàng cần có những đầu tư cần thiết vào hoạt động quản trị rủi ro tín dụng như trang thiết bị, phần mềm hỗ trợ, công tác nghiên cứu và đặc biệt là xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý. Ngân hàng cần xác định danh mục đầu tư, khách hàng mục tiêu, tránh vì mục tiêu lợi nhuận mà cho vay đầu tư quá mạo hiểm hay tập trung quá nhiều vốn vào một ngành nghề/lĩnh vực, 17 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  23. Chuyên đề tốt nghiệp một doanh nghiệp. Nhân tố này được thể hiện rất rõ qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ năm 2008 khi các Ngân hàng Mỹ vì chạy theo lợi nhuận hạ chuẩn tín dụng, tập trung vốn vào cho vay bất động sản nên khi bong bóng bất động sản vỡ, thị trường bất động sản đóng băng, các ngân hàng bị tổn hại nặng nề về vốn. Yếu tố con người cũng là một yếu tố quan trọng trong ngân hàng thương mại trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng chỉ là những quy định của ngân hàng, các trang thiết bị của ngân hàng có thể rất hiện đại, nhưng chính con người hay cụ thể hơn là các cán bộ tín dụng là người áp dụng những chính sách đó, vận hành các trang thiết bị đó vào thực tế công tác cấp tín dụng. Khi cán bộ tín dụng có hành vi câu kết với khách hàng để chiếm đoạt vốn tín dụng của ngân hàng, thẩm định sai về dự án đầu tư thì rủi ro mất vốn xảy ra đối với ngân hàng là rất lớn. Đã có rất nhiều trường hợp cán bộ tín dụng lợi dụng lợi dụng quyền hạn chức vụ để chiếm đoạt vốn Ngân hàng bị pháp luật phát hiện trong thời gian. Yếu tố con người ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ở tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng: - Thẩm định trước khi cấp tín dụng: cán bộ tín dụng cần thẩm định tính khả thi, dòng tiền của dự án đầu tư mà khách hàng vay vốn. Kết quả thẩm định phụ thuộc rất lớn vào năng lực của cán bộ tín dụng. CBTD có trình độ chuyên môn cao, có hiểu biết về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của khách hàng có thể thẩm định chính xác hơn về dự án vay vốn. Ngược lại, với những CBTD thiếu năng lực, kết quả thẩm định có thể hoàn toàn trái ngược với thực tế diễn ra của dự án. Bản thân việc thẩm định đã có rất nhiều rủi ro và chứa đựng trong đó nhiều sai sót vì tất cả đều là suy đoán và dựa trên hiểu biết của người lập dự án và người thẩm định dự án đó. Cán bộ tín dụng có nhận định sai về tính khả thi và dòng tiền của dự án sẽ đưa ra quyết định cấp tín dụng, các điều khoản về thời hạn. kì hạn nợ không hợp lý, không khớp với dòng tiền thực của khách hàng, gây khó khăn trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Một yếu tố quan trọng khác mà CBTD cần thẩm định là giá trị tài sản bảo đảm. TSBĐ là căn cứ quan trọng để xác định hạn mức cấp tín dụng cho khách hàng và là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Việc xác định giá trị TSBĐ 18 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  24. Chuyên đề tốt nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì giá trị tài sản bảo đảm luôn thay đôi cùng với sự hao mòn hữu hình của tài sản và sự hao mòn vô hình do yếu tố môi trường kinh tế và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Khi định giá TSBĐ, CBTD cần đánh giá được sự hao mòn hữu hình và vô hình của tài sản, đánh giá được những khó khăn mà ngân hàng có thể gặp phải trong việc nắm giữ và xử lý, phát mại TSBĐ. Khi TSBĐ được định giá chính xác, ngân hàng có nguồn đảm bảo rõ ràng cho việc thu hồi nợ gốc, tổn thất đối với ngân hàng khi rủi ro xảy ra được hạn chế. Ngược lại, nếu TSBĐ được định giá quá cao so với giá trị thực tế, khi khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng, ngân hàng sẽ có tổn thất lớn về vốn, hậu quả của rủi ro tín dụng xảy ra cũng lớn hơn. - Giám sát trong quá trình cấp tín dụng: một đặc điểm nổi bật của tín dụng ngân hàng là có sự giám sát của ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng. Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng và cấp tín dụng cho khách hàng, CBTD cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng, phát hiện sớm những trường hợp khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, không hiệu quả hoặc có những dấu hiệu về gian lần và chiếm dụng vốn để có biện pháp xử lý kịp thời, nhanh chóng thu hồi vốn để tránh rủi ro xảy ra. Bên cạnh đó, khi khách hàng gặp khó khăn, CBTD cũng cần cùng với khách hàng đưa ra những giải pháp hợp lý để vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất, đồng thời giám sát chặt chẽ đảm bảo mọi nguồn thu của khách hàng đều về với ngân hàng. - Thu hồi và xử lý nợ: đây là kết quả của hai quá trình thẩm định và giám sát tín dụng. Thu hồi nợ là giai đoạn cuối cùng của một quá trình tín dụng. CBTD cần có những biện pháp để đảm bảo thu hồi đúng và đủ số nợ của khách hàng. Đối với những khoản nợ quá hạn cần tái thẩm đinh và xác định khả năng trả nợ của khách hàng để phân loại nợ chính xác và có biện pháp xử lý đúng. Với những khách hàng chi tạm thời gặp khó khăn trong thanh khoản có thể gia hạn nợ cho khách hàng. Với những khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất và quản lý nhưng có khả năng phục hồi sản xuất thì có biện pháp hỗ trợ, cùng với khách hàng vượt quá khó khăn. Còn với những khách hàng nợ quá hạn không có khả năng thu hồi, tiến hành các biện pháp phát mại TSBĐ và các biện pháp cần thiết khác để thu hồi nợ. 19 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  25. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành Agribank VN và là một Chi nhánh trong hệ thống NHNoN, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa - Hà Nội. Sở giao dịch I Agribank được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới hành lập, SGD I chỉ có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế toán cùng một Tổ kho quỹ. Năm 1992, SGD I được sự uỷ nhiệm của Tổng Giám đốc NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hoà vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Trong các năm từ 1992-1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994, SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo VN. Từ ngày 14/4/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ 20 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  26. Chuyên đề tốt nghiệp tịch Hội đồng Quản trị NHNo & PTNT Việt Nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch NHNo&PTNT I thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long GIÁM ĐỐC PHÒNG TÍN DỤNG PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH P. KẾ TOÁN NGÂN QUỸ PHÒNG VI TÍNH PHÒNG HÀNH CHÍNH C¸c phßng giao dÞch P. KIỂM TRA KIỂM TOÁN NB PHÒNG TCCB&ĐT P. KINH DOANH NGOẠI HỐI PHÒNG MARKETING Sơ đồ 3: Mô hình cơ câu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 21 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  27. Chuyên đề tốt nghiệp 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2008-2011 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Bảng 1: phân loại nguồn vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giai đoạn 2008-2011 2008 2009 2010 2011 Cơ Số Cơ Cơ Cơ Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền cấu tiền cấu cấu cấu (tỷ) (tỷ) (tỷ) (%) (tỷ) (%) (%) (%) 1.Tổng nguồn vốn 5.399 100 9.430 100 12.531 100 16.515 100 (NV) Nguồn nội tệ 4.332 80,2 8.090 85,8 10.841 86,5 13.791 84,6 Nguồn ngoại tệ 1.067 19,8 1.340 14,2 1.690 13,5 2.542 15,4 2. NV phân theo 5.399 100 9.430 100 12.531 100 16.515 100 TPKT TG của các TCKT 3.015 55,8 7.315 77,6 9.398 75 11.243 68,1 TG của dân cư 1.936 35,9 1.970 20,9 2.944 23,5 4.930 29,9 TG Tiền vay của 448 8,3 145 1,5 188 1,5 342 2 các TCTD 3. NV phân theo 5.399 100 9.430 100 12.531 100 16.515 100 thời hạn NV KKH và 12 tháng và 444 8,2 258 2,7 977 7,8 1.070 6,5 24 tháng 2.591 48,0 2.614 27,7 1.529 12,2 3.118 18,9 Thay đổi của TNV -5.119 4.031 3.101 3.984 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2008-2011) 22 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  28. Chuyên đề tốt nghiệp 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng. Bảng 2: Tình hình dư nợ Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2008-2011 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Số Cơ Số Cơ Số Cơ Cơ Số tiền tiền cấu tiền cấu tiền cấu cấu Tổng dư nợ (DN) 1.469 100 2.141 100 2.843 100 2.863 100 * DN theo thời hạn 1.469 100 2.141 100 2.843 100 100 100 vay Dư nợ ngắn hạn 918 62,5 1.075 50,2 1.380 48,5 1.105,5 38,6 Dư nợ trung hạn 439 29,9 800 37,4 1000 35,2 663,8 23,2 Dư nợ dài hạn 112 7,6 266 12,4 463 16,3 1093,7 38,2 * DN theo loại tiền 1.469 100 2.141 100 2.843 100 2.863 100 Nội tệ 1.004 68,3 1.635 76,3 2.240 78,8 2.138 93 Ngoại tệ 465 31,7 506 23,7 603 21,2 725 7 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2008-2011) 23 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  29. Chuyên đề tốt nghiệp 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2008- 2011 Biểu đồ 1: Tình hình chênh lệch thu-chi Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2008-2011 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2008-2011) 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 2.2.1. Thực trạng rủi to tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 2.2.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Tình hình nợ quá hạn Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 2008-2011 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Tổng dư nợ (tỷ đồng)) 1.469 2.141,5 2.843 2.863 Nợ quá hạn (tỷ đồng) 158,1 232 389,852 865 Tỉ lệ nợ quá hạn (%) 10,76 10,83 13 30,2 Nợ xấu (tỷ đồng) 52,88 107,29 238,5 537.8 Tỉ lệ nợ xấu (%) 3,6 5 8,4 18,77 24 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  30. Chuyên đề tốt nghiệp (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long2008-2011) Qua bảng số liệu trên, ta thấy tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của Chi nhánh tăng qua các năm và tăng vọt vào năm 2011. Tỷ lệ nợ quá hạn đều trên 10% đặc biệt trong năm 2011 lên đến 30,2% là một số quá cao, cho thấy mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng đang rất lớn. Năm 2008, do khủng hoảng tài chính toàn cầu có tác động đáng kể tới nền kinh tế Việt Nam khi mà kinh tế Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Giá dầu, phôi thép, phân bón thế giới tăng khiến hàng nội địa tăng chóng mặt trong nửa đầu 2008 (chỉ số CPI tháng 1/2008 là 19,38%). Trước tình hình lạm phát tăng quá cao, ngân hàng Nhà nước thực hiện thắt chặt tiền tệ, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc từ 10%/năm lên 11%/năm, nâng lãi suất cơ bản từ 8,25%/năm lên 8,75%/năm, rút khỏi thị trường 20.300 tỷ đồng từ việc bán tín phiếu bắt buộc và yêu cầu Kho bạc Nhà nước rút 50.000 tỷ đồng từ các Ngân hàng thương mại. Chính sách tiền tệ thắt chặt đã đẩy lãi suất huy động trên thị trương có lúc lên tới 20%/năm và lãi suất cho vay cũng tăng lên tương ứng. Lạm phát tăng cao, khủng hoảng kinh tế, lãi suất quá cao ảnh hưởng lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng làm cho tình hình nợ xấu và nợ quá hạn của Ngân hàng cũng tăng lên. Năm 2009, tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng so với năm 2008 nhưng mức tăng không quá lớn. Tuy nhiên, nếu loại các khoản vay của các công ty thành viên tập đoàn Vinashin (như công ty Cái Lân 70 tỷ đồng, công ty cổ phần vận tải biển Vinashin 110 tỷ đồng, công ty Nội thất thủy Sejub 16 tỷ đồng) theo chỉ định của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam thì tỉ lệ nợ xấu chỉ còn 0,7%, là mức tương đối thấp và có thể chấp nhận được. Năm 2010, tỉ lệ nợ xấu tiếp tục tăng cao so với năm 2009. Nguyên nhân một phần là do nợ xấu phát sinh là do dư nợ của công ty Tài chính I được chuyển sang nhóm 3. Bên cạnh đó là diễn biến thị trường năm 2010 có nhiều bất lợi. Tình hình lạm phát vượt mọi dự kiến và nằm ngoài kiểm soát khi con số thực tế là 11,75% so với kế hoạch là 8%. Dân chúng mất niềm tin vào đồng Việt Nam và chuyển sang đầu tư vào các kênh khác như vàng và ngoại tệ. Nguồn vốn đổ vào hệ thống ngân hàng bị hạn chế, đẩy lãi suất cho vay tăng cao. Chính sách tiền tệ tiếp tục thắt chặt cùng với việc ban hành thông tư 13 của NHNN với ba điểm quan trọng là nâng cao hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR từ 8% lên 9%, giới hạn cho vay tối đa bằng 80% tổng vốn huy động của NHTM, nâng hệ số rủi ro tương đương của các khoản cho 25 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  31. Chuyên đề tốt nghiệp vay bất động sản và chứng khoán từ 100% lên 250%. NHNN cho phép các NHTM áp dụng lãi suất thỏa thuận. Tât cả các yếu tố và các chính sách Nhà nước ban hành trong năm 2010 đẩy đến một cuộc cạnh tranh lãi suất giữa các NHTM, gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp trong tiếp cận vốn ngân hàng và cũng đẩy rủi ro tín dụng của ngân hàng lên cao hơn. Năm 2011, tỉ lệ nợ xấu của Chi nhánh Thăng Long tăng đột biến lên mức đáng báo động là 18,77%. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế trong nước năm 2011 gặp nhiều khó khăn. Lạm phát quá cao, các mặt hàng đều tăng giá làm cho sản xuất gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó là việc cạnh tranh lãi suất và thiếu thanh khoản trong hệ thống Ngân hàng, chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN đã đẩy lãi suất huy động lên tới 14%, lãi suất cho vay luôn ở mức trên 20%, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất trong việc vay vốn ngân hàng. Lãi suất quá cao cùng với khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường làm cho các doanh nghiệp khó có thể trả lãi và gốc đúng hạn cho Ngân hàng. Biểu đồ 2 : Diễn biến lạm phát cả nước năm 2011 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Trước những diễn biến khó khăn của thị trường,NHNN đã ban hành chỉ thị số 02/CT-NHNN quy định lãi suất huy động của các NHTM không được vượt quá 14%. Tính đến 19/08/2011, NHNN đã điều chỉnh 3 lần lãi suất tái chiết khấu, 4 lần lãi suất tái cấp vốn và 6 lần lãi suất nghiệp vụ thị trường mở với mục đích kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Cũng trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 5, diễn ra cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các NHTM do căng thẳng thanh khoản về 26 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  32. Chuyên đề tốt nghiệp tiền đồng. Việc hạn chế tín dụng phi sản xuất và quy định tỷ lệ rủi ro của bất động sản và chứng khoán lên tới 250% cũng gây nhiều khó khăn trong ngắn hạn của ngân hàng. Các ngân hàng chưa thể thu hồi vốn cho vay của các khách hàng nên phải tăng cường huy động vốn để đảm bảo tỷ lệ quy định. Lãi suất huy động lên quá cao trong khi ngân hàng khó có thể cho vay hoặc nếu cho vay thì lãi suất quá cao gây khó khăn cho khách hàng. Thêm vào đó là thị trường bất động sản thiếu vốn, các khách hàng kinh doanh bất động sản gặp khó khăn về vốn, các ngân hàng lại không thể cho khách hàng vay thêm để vượt qua khó khăn thanh khoản tạm thời, làm cho khách hàng bất động sản gặp khó khăn trong thanh toán nợ cho ngân hàng. Tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của ngân hàng tăng có nguyên nhân lớn từ thị trường bất động sản. Tình hình dự phòng rủi ro và khả năng mất vốn Bảng 4: Tình hình dự phòng Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long2008-2011 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Số trích lập dự phòng XLRR (tỷ) 42,3 58,7 70 96,9 Tỉ lệ trích lập DPRRTD (%) 2,87 2,74 2,46 3,38 Dư nợ đã xử lý rủi ro (tỷ) 123 150 211 323 Hệ số khả năng bù đắp các khoản mất vốn (%) 34,4 39,13 33 30 Thu nợ gốc sau khi XLRR (tỷ) 38,23 40 36,727 31,3 (Nguồn: Số liệu phòng tín dụng) Số trích lập dự phòng xử lý rủi ro tăng qua các năm từ 42,3 tỷ vào năm 2008 đến 58,7 tỷ năm 2009, 70 tỷ năm 2010 và đặc biệt là 96,9 tỷ vào năm 2011, cho thấy tình hình rủi ro tín dụng của Chi nhánh Thăng Long tăng qua các năm. Năm 2011, số trích lập dự phòng RRTD là 96,9 tỷ gấp 2,29 lần so với năm 2008 là thời điểm xảy ra khủng hoảng tài chính toàn cầu. Từ đây có thể thấy rủi ro tín dụng của Chi nhánh Thăng Long trong năm 2011 tăng mạnh, nếu không có biện pháp xử lý và trợ giúp, giám sát khách hàng hiệu quả để thu hồi nợ, Chi nhánh Thăng Long có khả năng mất vốn lớn, có thể ảnh hưởng tới tổng nguồn vốn cũng như khả năng thanh khoản của Chi nhánh. 27 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  33. Chuyên đề tốt nghiệp Tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư nợ tăng qua các năm phản ánh tình hình nợ xấu của Chi nhánh tăng và giá trị tài sản bảo đảm có giá trị thấp hơn so với tổng dư nợ của các khoản nợ xấu. Một nguyên nhân khiến tỉ lệ trích lập dự phòng XLRR tín dụng trên tổng dư nợ tăng là thị trường bất động sản năm 2011 đóng băng, bất động sản giảm giá làm cho giá trị tài sản bảo đảm bằng bất động sản của khách hàng giảm giá trị, từ đó làm cho số trích lập dự phòng RRTD cũng như tỉ lệ trích lập tăng cao. Tài sản bằng bất động sản giảm giá còn ảnh hưởng tới những tài sản của khách hàng có thể bán để trả nợ cho Ngân hàng. Sự giảm giá trong giá trị tài sản của khách hàng làm cho nguồn vốn của khách hàng giảm, khả năng trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng giảm, tỉ lệ nợ xấu của Ngân hàng tăng. Một chỉ số rất đáng chú ý nữa là hệ số khả năng bù đắp các khoản mất vốn được tính bằng dự phòng RRTD được trích lập chia cho dư nợ thất thoát vốn. Mặc dù chỉ số này của Chi nhánh Thăng Long có giảm trong năm 2011 so với các năm trước nhưng hệ số trong các năm đều trên 30% là có thể chấp nhận được, vì ngoài khoản dự phòng, ngân hàng còn có nguồn khác để bù đắp cho các khoản mất vốn là tài sản bảo đảm. Thu nợ gốc sau khi đã xử lý RRTD biến động qua các năm (38,23 tỷ năm 2008, 40 tỷ năm 2009, 36,727 tỷ năm 2010 và 31,3 tỷ năm 2011). Đây là nguồn tài chính bổ sung lại nguồn vốn cho ngân hàng, góp phần bù đắp và giảm thiểu cho những tổn thất đã xảy ra. Để đạt được kết quả này là nỗ lực rất lớn của ban giám đốc, phòng tín dụng và các cán bộ tín dụng trong việc đôn đốc, thu hồi nợ và đặc biệt là để tập trung xử lý nợ xấu, nợ XLRR, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thăng Long đã thành lập 2 tổ xử lý nợ xấu trong đó có 2 Phó Giám đốc làm 2 tổ trưởng. Hàng tháng hoặc đột xuất có tổ chức giao ban để đánh giá đối với từng khoản nợ xấu để tìm biện pháp tháo gỡ hiệu quả nhất. 2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng Bộ máy quản lý tín dụng tại NHNo & PTNT VN bao gồm ba nhóm chính trực tiếp tham gia vào quy trình quản lý tín dụng: Tổng giám đốc (Giám đốc Chi nhánh) Các phòng ban nghiệp vụ tín dụng 28 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  34. Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm tra & giám sát tín dụng độc lập Ba nhóm này chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chính sách, quy trình và các quy định về quản lý tín dụng trong ngân hàng. a. Giám đốc Chi nhánh Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền. Công việc cụ thể liên quan tới hoạt động cấp tín dụng của Giám đốc Chi nhánh gồm: - Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập; - Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng. b. Phòng nghiệp vụ tín dụng. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam hiện nay xây dựng mô hình quản lý rủi ro theo kiểu phân tán, chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng là trung tâm của mô hình, thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay. Nhiệm vụ của phòng tín dụng bao gồm: - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm, mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. - Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. 29 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  35. Chuyên đề tốt nghiệp - Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. - Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. - Giúp Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các Chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn. c. Kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập Bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập thuộc Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ, độc lập với phòng tín dụng, có nhiệm vụ: - Đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản trị rủi ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại Chi nhánh. - Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp luật, các quy định của NHNN VN và các quy định và chính sách của NHNo & PTNT VN trong lĩnh vực tín dụng tại Chi nhánh nhằm kịp thời phát hiện những vi phạm, sai lệch và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh sửa chữa, khắc phục có hiệu quả. - Định kỳ, tiến hành kiểm tra kiểm soát về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. - Đề ra các biện pháp phòng ngừa tránh vi phạm mới phát sinh. - Đưa ra các kiến nghị cải thiện các chính sách, quy định, và thủ tục lên Trung tâm điều hành nghiên cứu và thực hiện. - Làm đầu mối tiếp xúc và phối hợp làm việc với kiểm tra, kiểm toán Trung tâm điều hành, bên ngoài và thanh tra NHNN. - Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc và Trung tâm điều hành; 30 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  36. Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.2.2. Quy trình tín dụng Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG Nhu cầu khách hàng THẨM ĐỊNH THƯƠNG LƯỢNG PHÊ DUYỆT . Tiếp nhận yêu . Mục đích vay . Kỳ hạn . Cán bộ quản trị cầu khách hàng . HĐKD . Thanh toán rủi ro . Tìm hiểu triển . Quản lý . Các điều khoản . Giám đốc/Tổng vọng . Số liệu . Bảo đảm tiền vay giám đốc . Tham khảo ý . Các vấn đề khác kiến bên ngoài THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN THỦ TỤC HỒ SƠ GIẢI NGÂN . Dự thảo hợp đồng . Xem xét hồ sơ . Thủ tục hồ sơ hoàn tất . Kiểm tra tài sản bảo đảm . Chuyển tiền . Miễn bỏ giấy tờ pháplý . Các vấn đề khác QUẢN LÝ DANH MỤC THANH TOÁN QUẢN LÝ TD Trả nợ đúng hạn . Trả đủ gốc . Số liệu . Trả đủ lãi . Các điều khoản . Bảo đảm tiền vay . Thanh toán Dấu hiệu bất thường . Đánh giá tín dụng thường . Nhận biết sớm TỔN THẤT . Chính sách xử lý . Quản lý . Không trả nợ gốc . Dấu hiệu cảnh báo . Không trả nợ lãi . Cố gắng thu hồi nợ . Biện pháp pháp lý . Tái cơ cấu Sơ đồ 4: Quy trình tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam (Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT) 31 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  37. Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.2.3. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là khâu trung tâm trong quá trình thẩm định tín dụng. Đây là khâu quan trọng, là kết quả của quá trình thu thập và phân tích thông tin khách hàng, giúp CBTD đánh giá sơ bộ về mức độ rủi ro của khách hàng. Xếp hạng tín dụng khách hàng cũng có vai trò quan trong trong việc cấp tín dụng và quản lý rủi ro sau khi cấp tín dụng. Đối với những khách hàng được xếp hạng tín dụng tốt, mức độ rủi ro thấp sẽ được ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với nhiều ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay, bên cạnh đó việc giám sát sau khi cấp tín dụng cũng được thu hẹp. Ngược lại với những khách hàng được xếp hạng tín dụng thấp tương ứng với mức độ rủi ro cao, thường không được CBTD xem xét trong việc cấp tín dụng, với những khách hàng cũ của ngân hàng sẽ bị hạn chế mở rộng tín dụng, đồng thời tăng cường kiểm tra khách hàng, tìm cách tăng tài sản bảo đảm, thu hồi nợ cũ và có thể đưa ra tòa án kinh tế nếu khách hàng bị xếp hạng D, không có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. NHNo & PTNT xếp hạng khách hàng doanh nghiệp theo 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB.B, CCC, CC, C, D như mô tả trong bảng sau: Bảng 5: Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp NHNo Việt Nam Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro AAA: Loại tối ưu - Tình hình tài chính mạnh Thấp nhất Điểm tín dụng tốt - Năng lực cao trong quản trị nhất danh cho các - Hoạt động đạt hiệu quả cao khách hàng có chất - Triển vọng phát triển lâu dài lượng tín dụng tốt nhất AA: Loại ưu - Khả năng sinh lời tốt Thấp nhưng về dài - Hoạt động hiệu quả và ổn định hạn cao hơn khách hàng loại AA+ - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển lâu dài - Đạo đức tín dụng tốt 32 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  38. Chuyên đề tốt nghiệp A: Loại tốt - Tình hình tài chính ổn định nhưng Thấp có những hạn chế nhất định - Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khách hàng loại AA - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển tốt - Đạo đức tín dụng tốt BBB: Loại khá - Hoạt động hiệu quả và có triển Trung bình vọng trong ngắn hạn - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh BB: Loại trung - Tiềm lực tài chính trung bình, có Trung bình, khả bình khá nguy cơ tiềm ẩn năng trả nợ gốc và - Hoạt động kinh doanh tốt trong lãi trong tương lai ít hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi được đảm bảo hơn những biến động trong kinh doanh khách hàng hạng do các sức ép cạnh tranh và từ nền BB+ kinh tế nói chung B: Loại trung - Khả năng tự chủ tài chính thấp, Cao, do khả năng tự bình dòng tiền biến động chủ tài chính thấp. - Hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng chưa có không cao, chịu nhiều sức ép cạnh nguy cơ mất vốn tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động ngay nhưng về lâu lớn từ những biến động nhỏ trong dài sẽ khó khăn nếu nền kinh tế. tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không 33 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  39. Chuyên đề tốt nghiệp được cải thiện CCC: Loại dưới - Hiệu quả hoạt động thâp, kết quả Cao, là mức thấp trung bình kinh doanh nhiều biến động nhất có thể chấp - Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ nhận, xác suất vi trong một số năm tài chính gần đây phạm hợp đồng tín và hiện đang vật lộn để duy trì khả dụng cao, nếu không năng sinh lời có những biện pháp kịp thời, ngân hàng - Năng lực quản lý kém có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. CC: Loại xa dưới - Hiệu quả hoạt động thấp Rất cao, khả năng trung bình - Năng lực tài chính yếu kém, đã có trả nợ ngân hàng nợ quá hạn (dưới 90 ngày) kém, nếu không có biện pháp kịp thời, - Năng lực quản lý kém ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn C: Loại yếu kém - Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị Rât cao, ngân hàng thua lỗ, không có triển vọng phục sẽ phải mất nhiều hồi thời gian và công - Năng lực tài chính yếu kém, đã có sức để thu hồi vốn nơ quá hạn vay - Năng lực quản lý kém D: Loại rất yếu - Các khách hàng này bị thua lỗ kéo Đặc biệt cao, ngân kém dài, tài chính yếu kém, có nợ khó hàng hầu như sẽ đòi, năng lực quản lý kém không thể thu hồi được vốn vay. (Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam) 34 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  40. Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bước 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Bước 1: Thu thập thông tin CBTD tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư từ các nguồn: - Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý và các báo cáo tài chính - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng - Đi thăm thực địa khách hàng - Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác - Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp - Phòng Thông tin kinh tế tài chính ngân hàng của NHNo&PTNT VN - Các nguồn khác Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp NHNo&PTNT VN áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, bao gồm: - Nông, lâm, ngư nghiệp - Thương mại và dịch vụ - Xây dựng 35 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  41. Chuyên đề tốt nghiệp - Công nghiệp Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh căn cứ vào ngành, nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh đăng kí trên giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân lại dựa theo ngành nghề/ lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp. Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa vào tiêu chí: vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách Nhà nước theo như thang điểm ở phụ lục 1. Căn cứ vào thang điểm trên, các doanh nghiệp được xếp loại thành: quy mô lớn, vừa và nhỏ Điểm Quy mô Từ 70-100 điểm Lớn Từ 30-69 điểm Vừa Dưới 30 điểm Nhỏ Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính Trên cơ sở xác định được quy mô, ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, CBTD chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. Tùy vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp là Nông, lâm, ngư nghiệp; thương mại dịch vụ; xây dựng hay công nghiệp mà các chỉ số tài chính được cho theo biểu điểm riêng. Các chỉ tiêu tài chính được dùng để chấm điểm tín dụng doanh nghiệp là: 36 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  42. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 6: Trọng số các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu Trọng số A Chỉ tiêu thanh khoản 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2 Khả năng thanh toán nhanh 8% B Chỉ tiêu hoạt động 3 Vòng quay hàng tồn kho 10% 4 Kỳ thu tiền bình quân 10% 5 Hiệu quả sử dụng tài sản 10% C Chỉ tiêu cân đối nợ(%) 6 Nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 7 Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 8 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ khách hàng 10% D Chỉ tiêu thu nhập (%) 9 Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu 8% 10 Tổng thu nhập trước thuế/Tổng tài sản 8% 11 Tổng thu nhập trước thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu 8% Tổng 100% (Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam) Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính CBTD chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu chí sau đây: - Tiêu chí lưu chuyển tiền tệ - Tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm quản lý - Tiêu chí về uy tín trong giao dịch - Tiêu chí về môi trường kinh doanh 37 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  43. Chuyên đề tốt nghiệp - Tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác Thang điểm cho các chỉ tiêu phi tài chính được ngân hàng đánh giá như ở các phụ lục 2,3,4,5. Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng như trên, CBTD tổng hợp điểm các tiêu chí phi tài chính với trọng số như sau: Bảng 7: Trọng số các chỉ tiêu phi tài chính STT Tiêu chí DNNN DN NGOÀI QUỐC DN DOANH (TRONG ĐTNN NƯỚC) 1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27% 2 Năng lực và kinh nghiệm 27% 33% 27% quản lý 3 Tình hình & uy tín giao dịch 33% 33% 31% với NHNo & PTNT VN 4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7% 5 Các đặc điểm hoạt động 13% 7% 8% khác Tổng cộng 100% 100% 100% (Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam) 38 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  44. Chuyên đề tốt nghiệp Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp CBTD cộng tổng hợp điểm tài chính và phi tài chính và nhân với trọng số để xác định điểm tổng hợp: Bảng 8: Trọng số giữa chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Thông tin tài chính không Thông tin tài chính được được kiểm toán kiểm toán DNNN DN NGOÀI DN ĐTNN DNNN DN NGOÀI DNĐTNN QUỐC QUỐC DOANH DOANH Các chỉ số tài chính 25% 35% 45% 35% 45% 55% Các chỉ số phi tài 75% 65% 55% 65% 55% 45% chính (Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam) CBTD xếp hạng doanh nghiệp như sau: Hạng Số điểm đạt được AAA 92,4 – 100 AA 84,8 – 92,3 A 77,2 – 84,7 BBB 69,6 – 77, 1 BB 62 – 69,5 B 54,4 – 61,9 CCC 46,8 – 54,3 CC 39,2 – 46,7 C 31,6 – 39,1 D < 31,6 39 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  45. Chuyên đề tốt nghiệp Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Sau khi hoàn tất việc xếp hạng doanh nghiệp, CBTD lập tờ trình đề nghị Giám đốc Ngân hàng Chi nhánh phê duyệt. Tờ trình phải được trưởng phòng tín dụng kiểm tra và ký trước khi trình lên Giám đốc. Nội dung của tờ trình phải có những ý cơ bản như sau: - Giới thiệu thông tin cơ bản về khách hàng - Phương pháp/ mô hình áp dụng để chấm điểm tín dụng - Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng - Nhận xét/ đánh giá của cán bộ tín dụng dẫn tới kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Sau khi tờ trình được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng phải được cập nhật ngay vào hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng. Như vậy, ta có thể thấy quy trình quản trị tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tương đối hoàn thiện. Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng chặt chẽ, tính toán được toàn diện các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính và khả năng thanh khoản của khách hàng. Biểu điểm rõ ràng, có sự phân biệt giữa các lĩnh vực kinh doanh khác nhau của khách hàng, thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong việc tiến hành chấm điểm, hạng xếp hạng được phân loại rõ ràng thành 10 hạng. Trọng số của các chỉ tiêu tài chính được thay đổi theo thành phần kinh tế của khách hàng và mức độ chính xác của thông tin tài chính. Tuy nhiên còn một điểm hạn chế trong thang chấm điểm tín dụng khách hàng là không có thang điểm cho yếu tố tài sản bảo đảm của khách hàng. Tài sản bảo đảm là một yếu tố quan trọng trong một khoản tín dụng. Đây là nguồn bảo đảm cho khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng, đồng thời là tài sản rằng buộc khách hàng vay vốn, giảm thiểu rủi ro đạo đức của khách hàng. Giá trị tài sản bảo đảm còn là căn cứ để xác định mức cấp tín dụng trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng cần xây dựng thêm thang điểm cho tài sản bảo đảm cũng như bảo đảm bằng tín chấp. 40 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  46. Chuyên đề tốt nghiệp 2.3. Đánh giá về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 2.3.1. Kết quả đạt được Qua phân tích tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long cho thấy kết quả đạt được tương đối toàn diện góp phần phát triển kinh tế ổn định. Tổng dư nợ luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.Tích cực mở rộng tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. Để có được kết quả trên ngân hàng đã áp dụng một số giải pháp sau: - Tăng qui mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế phát sinh mới nợ quá hạn, nợ khó đòi. - Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi đã được chú trọng đúng mức, phân loại nợ, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên. - Đối với khoản nợ quá hạn khó đòi với lý do khách quan phát sinh từ các năm trước, ngân hàng đã sử dụng các biện pháp như trình lên ngân hàng cấp trên xem xét cho phép giãn nợ,giảm lãi suất quá hạn nhằm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị tiếp tục được đầu tư vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho ngân hàng. Đồng thời tích cực thu lãi và gốc các khoản vay đã được xử lý rủi ro, góp phần tăng tài chính cho Chi nhánh. - Có nhiều biện pháp hỗ trợ khách hàng vay vốn khi có khó khăn để đảm bảo khả năng tiếp tục duy trì sản xuất như thành lập tổ cán bộ tăng cường bám sát các hoạt động của khách hàng, quản lý và theo dõi nguồn doanh thu, quản lý dòng tiền vừa giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn trước mắt để duy trì hoạt động tạo ra nguồn thu trả nợ cho ngân hàng, vừa đảm bảo 100% nguồn thu phải về NHNo&PTNN Thăng Long, giúp khách hàng thanh toán một số khoản nợ ngoài ngân hàng góp phần giảm chi phí cho khách hàng, - Đối với trường hợp tài sản có thế chấp nhưng người vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khởi kiện trước pháp luật và niêm phong tài sản thế chấp chờ xử lý. - Ngân hàng đã thận trọng, xem xét thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xác định chính xác đối tượng cho vay, thực hiện đúng các nguyên tắc và các điều kiện vay vốn. Ngoài ra ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng những phương 41 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  47. Chuyên đề tốt nghiệp hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro cho khách hàng làm ăn có hiệu quả. Chính nhờ những biện pháp này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đã đạt được những kết quả khả quan trong thời gian gần đây. - Để hạn chế rủi ro tín dụng, Chi nhánh Thăng Long đã thực hiện liên kết với Công ty Bảo hiểm NHNo về việc triển khai gói bảo hiểm Bảo An đô với các khách hàng vay vốn và hiện đang được triển khai áp dụng đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. - Để tập trung xử lý nợ xấu, nợ XLRR, Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đã thành lập 02 tổ xử lý nợ xấu, trong đó 02 Phó Giám đốc làm 02 tổ trưởng. Hàng tháng hoặc đột xuất có tổ chứ giao ban để đánh giá đối với từng khoản nợ xấu để tìm ra biện pháp tháo gỡ hiệu quả nhất. Phòng tín dụng phối hợp với các phòng giao dịch trực thuộc thực hiện các biện pháp phát mại tài sản thông qua Công ty đấu giá hoặc nhờ đến sự can thiệp của cơ quan pháp luật để xử lý đối với những khoản vay có khả năng thu hồi thấp do đó công tác thu hồi nợ ngày càng hiệu quả hơn. - Để mở rộng tăng trưởng tín dụng, đội ngũ cán bộ tín dụng đã được bổ sung nhiều cán bộ trẻ, có trình độ và năng lực trong công việc. Đồng thời thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ tín dụng giữa các Phòng Giao dịch, trong phòng tín dụng hàng tuần thực hiện phiếu giao việc với từng cán bộ tín dụng, từ đó đánh giá kết quả làm việc của từng cán bộ, tránh tình trạng đánh đồng. - Cân đối giải ngân cho những khách hàng có quan hệ đa chiều, khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ gắn kèm như mở L/C, thực hiện mua bán ngoại tệ, dịch vụ thanh toán, gửi tiền, nhằm phát triển đa dạng hơn các dịch vụ của ngân hàng, tăng nguồn thu và uy tín của ngân hàng. 2.3.2. Những mặt hạn chế - Rủi ro tín dụng ở mức cao và năm sau cao hơn năm trước. Tỉ lệ tăng trưởng tín dụng giảm, tỉ lệ nợ xấu và dư nợ xử lý rủi ro tín dụng tăng cao - Chi nhánh chưa có chiến lược đa dạng hóa khách hàng, khách hàng của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long chủ yếu là trong lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp, xây dựng, có các hoạt động kinh doanh liên quan tới xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, các khoản tín dụng của Ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro về tỷ giá, từ đó ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng. - Khó khăn trong việc tiếp cận vốn của khách hàng. 42 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  48. Chuyên đề tốt nghiệp - Việc xử lý nợ xấu và phát mại tài sản bảo đảm còn nhiều khó khăn. - Việc luân chuyển cán bộ tạo sự không ổn định trong quản lý khách hàng. Vì vậy, cán bộ tín dụng mới nhiều khi chưa có sự năm bắt thông tin về khách hàng kịp thời và đầy đủ. - Khối lượng báo cáo thống kê liên quan tới nghiệp vụ tín dụng rất lớn, trong khi đó các cán bộ tín dụng còn trẻ, chưa nắm vững được nghiệp vụ ngân hàng cũng như chương trình giao dịch IPCAS, nên khai thác số liệu trên hệ thống còn nhiều hạn chế. 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan - Trong giai đoạn 2008-2011, môi trường kinh tế trong nước và thế giới diễn biến khó khăn, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng. Năm 2008, toàn thế giới bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ. Tiếp đến là cuộc khủng hoảng nợ công của các nước châu Âu, kinh tế Mỹ gặp khó khăn, Chính phủ Mỹ đứng trước nguy cơ vỡ nợ, giá dầu, giá vàng tăng cao, Trong nước kinh tế sụt giảm, lạm phát tăng cao, lưu chuyển tiền tệ và lưu thông hàng hóa chậm lại. - Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng quyết liệt, canh tranh lãi suất, Ngân hàng khó khăn trong việc huy động vốn của khách hàng, lãi suất tăng cao làm gây khó khăn cho khách hàng vay vốn, không có đủ khả năng tiếp cận vốn ngân hàng. Những khách hàng đã vay vốn của Ngân hàng nhưng lãi suất quá cao nên khó có khả năng trả lãi cũng như trả gốc cho Ngân hàng. - Việc kết hợp giữa các cơ quan chức năng chưa được đồng bộ. Hệ thống thông tin quản lý (CIC) còn nhiều bất cập. Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Thông tin cung cấp còn đơn điệu, không kịp thời, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu cung cấp thông tin. Thông tin CIC chỉ dừng lại ở mức dư nợ tại các TCTD, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng điều hành lãnh đạo của doanh nghiệp, cá nhân. Các thông tin về doanh nghiệp, cá nhân chưa có quan hệ với các TCTD thì hoàn toàn không có. - Tỷ giá USD biến động và USD ngày càng khan hiếm gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cân đối ngoại tệ cho khách hàng nhận nợ thanh toán L/C hoặc trả nợ vay ngoại tệ, giảm uy tín của ngân hàng. 43 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  49. Chuyên đề tốt nghiệp - Thị trường bất động sản trong nước đóng băng, giá nhà đất sụt giảm, ảnh hưởng tới giá trị tài sản bảo đảm của Ngân hàng bằng bất động sản. 2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng - Khả năng quản lý và sản xuất kém, không chống đỡ được những thay đổi bất lợi của thị trường nên khi kinh tế khủng hoảng, doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phải giải thế hoặc phá sản, không có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều, nhưng vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan tới uy tín của các cán bộ tín dung, làm ảnh hưởng xấu tới các doanh nghiệp khác. - Các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp không tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán Việt Nam, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Đặc biệt là các báo cáo tài chính khi nộp cho Ngân hàng thường được doanh nghiệp “làm đẹp”, không chính xác. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính hình thức hơn là thực chất, dễ xảy ra gian lận, thiếu sót. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên các số liệu mà doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. 2.2.3.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng - Áp lực công việc cường độ cao: trước sự cạnh tranh gay gắt trong hệ thống Ngân hàng thương mại cùng với chỉ tiêu do Ngân hàng giao cho từng cán bộ tín dụng là rất lớn, cán bộ tín dụng phải chịu áp lực công việc rất lớn, và để đảm bảo chỉ tiêu do Ngân hàng quy định, nhiều cán bộ tín dụng đã phải chấp nhận cho nhiều khách hàng vay dù kết quả thẩm định cho thấy khách hàng không đủ điều kiện vay vốn của Ngân hàng. Thêm vào đó là cán bộ tín dụng phải đảm nhiệm toàn bộ quy trình cho vay bao gồm: thẩm định dự án, bám sát khách hàng, quản lý theo dõi tài sản thế chấp, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc của CBTD. 44 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  50. Chuyên đề tốt nghiệp - Nguồn cung cáp thông tín cho ngân hàng còn hạn chế. Ngân hàng khó kiểm chứng được toàn bộ thông tin mà khách hàng cung cấp. Ngân hàng chưa có sự liên thông, liên kết với các cơ quan khác như thuế, hải quan để kiểm chứng những thông tín tài chính do khách hàng cung cấp. - Đội ngũ cán bộ tín dụng được trẻ hóa nền phần lớn chưa có kinh nghiệm trong công tác tín dụng, nhiều cán bộ được chuyển từ đơn vị khác về nên chưa hiểu rõ nghiệp vụ nên cho vay còn lúng túng. Năng lực thẩm định của nhiều cán bộ còn hạn chế. Các ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp đi vay ngày càng đa dạng, trong khi các CBTD không thể có đẩy đủ thông tín cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh. Một số dư án không được thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dư án, năng lực của doanh nghiệp nên khi dự án hoàn thành không thể đi vào hoạt động, không thể trả nợ ngân hàng. 45 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  51. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 3.1.1. Định hướng chung. Căn cứ vào những định hướng, chương trình trọng tâm công tác của NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long Hà Nội đã đề ra những mục tiêu phấn đấu và những định hướng chủ yếu sau: - Xuất phát từ những yêu cầu về quy mô, hiệu quả và an toàn về tài sản có để chủ động linh hoạt trong việc huy động vốn, quản lý và điều hành tài sản nợ cho phù hợp. - Tốc độ, quy mô phát triển của nghiệp vụ kinh doanh phải phù hợp với năng lực quản lý, điều hành của Chi nhánh Thăng Long và môi trường kinh tế pháp lý xã hội. - Khai thác sức mạnh tổng hợp, phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của từng đơn vị thành viên. - Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để nâng cao chất lượng phục vụ, giảm chi phí, đảm bảo tính an toàn và bảo mật thông tin ngân hàng, để tăng sức cạnh tranh và nâng cao công tác điều hành. - Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn, đảm bảo 100% cán bộ công tác trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại có trình độ ngoại ngữ đủ đảm bảo công tác. - Tiếp tục thực hiện giải ngân các dự án ODA đang thực hiện, tăng cường thu hút hơn nữa các dự án ODA thông qua các Ban Quản lý dự án đã và đang phục vụ, đồng thời tiếp cận các nhà tài trợ khác như JBIC, KFW, AFD .Thực hiện đa dạng các Dự án phục vụ như hình thức Dự án BOT , không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ các dự án để tiếp tục củng cố uy tín với các Ban quản lý dự án, các nhà tài trợ, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính v.v Qua hoạt động này, Chi nhánh Agribank Thăng Long bước đầu trở thành đầu mối chính trong toàn hệ thống Agribank Việt Nam phục vụ và thu hút các nguồn vốn ODA, đặc biệt là các dự án 46 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  52. Chuyên đề tốt nghiệp ODA trong phát triển Nông, Lâm nghiệp, Y tế, Xoá đói giảm nghèo, Thuỷ lợi, Cầu đường v.v vốn là những lĩnh vực rất phù hợp với ưu thế của Agribank Việt Nam - là NHTM, định chế tài chính lớn nhất có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc đến tận các huyện, xã. 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng - Nguồn vốn huy động (Bao gồm nội, ngoại tệ quy đổi): 3.880 tỷ VNĐ (chưa bao gồm nguồn không kì hạn của BHXH, tỷ giá tạm tính: 20.380 VNĐ, số liệu xây dựng có 600 tỷ có kì hạn của BHXH) - Tổng dư nợ: 3158 tỷ VNĐ (bao gồm nợ của công ty tài chinh I) - Tỷ lệ cho vay trung dài hạn: 56%/ Tổng dư nợ - Tỷ lệ nợ xấu: 9,7%/Tổng dư nợ - Quỹ thu nhập đảm bảo đủ quỹ lương chi lương V1+V2 cho cán bộ công nhân viên. 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 3.2.1. Về chấm điểm và phân loại khách hàng. - Cần thêm tiêu chí về tài sản bảo đảm vào thang điểm để chấm điểm tín dụng khách hàng. Cần quy định cụ thể, rõ ràng thang điểm đối với từng loại tài sản bảo đảm tương ứng với từng hình thức bảo đảm của tài sản là cầm cố hay thế chấp, mức độ rủi ro của tài sản bảo đảm, khả năng của ngân hàng trong việc kiểm soát, quản lý, xử lý tài sản bảo đảm, hình thức bảo đảm tín dụng. Có sự khác biệt trong đánh giá tài sản bảo đảm của chính khách hàng, được hình thành từ vốn vay hay là tài sản của bên thứ ba. Với hình thức tín chấp và bảo lãnh của bên thứ 3 cũng cần có những quy định cụ thể về thang điểm của bên bảo lãnh tương ứng với khả năng tài chính, uy tín của bên bảo lãnh tương tự như đánh giá một khách hàng của ngân hàng. Chỉ trên cơ sở đó ngân hàng mới có thể đánh giá chính xác mức độ rủi ro của khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Mặc dù khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng luôn mong muốn khách hàng có nguồn tài chính để trả nợ cho ngân hàng mà không cần dùng tới các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm nhưng tài sản bảo đảm cũng là một nguồn thu nợ của ngân hàng và khi đánh giá chính xác giá trị tài sản bảo đảm, ngân hàng vẫn thu hồi đủ nợ của khách hàng thì với ngân hàng đó không phải là một khoản thua lỗ hay mất mát về vốn. 47 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  53. Chuyên đề tốt nghiệp - Đối với doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng tín dụng doanh nghiệp phải bổ sung thêm chỉ tiêu tham chiếu đến khả năng tài chính và hoạt động của chủ đầu tư, công ty mẹ ở nước ngoài. Khả năng tài chính của chủ đầu tư, công ty mẹ ở nước ngoài quyết định rất lớn đến mức độ rủi ro của công ty ở Việt Nam. Cũng cần căn cứ vào hình thức đầu tư của công ty nước ngoài, loại hình đăng kí kinh doanh của công ty ở Việt Nam mà có thang điểm phù hợp. - Đối với khách hàng là công ty cổ phần đã thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì cần thêm chỉ tiêu về xu hướng biến động của thị giá cổ phiếu. Trên thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu được tính dựa vào thu nhập trong tương lai của cổ phiếu quy về thời điểm hiện tại. Tức là giá cổ phiếu phản ánh kỳ vọng của thị trường vào công ty phát hành cổ phiếu đó, hay nói cách khác sự biến động của giá cổ phiếu phản ánh dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Chính vì vậy đây cần là một tiêu chí quan trọng được sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng khi thẩm định cấp tín dụng. Với những doanh nghiệp có giá cổ phiếu ổn định và có xu hướng tăng giá, công ty đó có thể sẽ được đánh giá cao và ngược lại với những cổ phiếu liên tục hạ giá có thể xem công ty đó đang có rủi ro cao hơn. Sự biến động giá cổ phiếu cần được xem xét trong mối tương quan với chỉ số giá thị trường cổ phiếu. Vì vậy cần nghiên cứu kỹ và đưa ra một chỉ số phù hợp để đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng thông qua biến động giá cổ phiếu trên thị trường. Đồng thời có thang điểm đánh giá phù hợp để đảm bảo thang điểm công bằng giữa công ty cổ phần và các loại hình doanh nghiệp khác. - Công nghệ hóa quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng rủi ro của khách hàng. Hiện nay điểm tín dụng của khách hàng là do CBTD sau khi thu thập thông tin thì tiến hành đối chiếu với thang điểm và cho điểm. Trong quá trình này có thể xảy ra các sai sót do nhầm lẫn của CBTD. Vì vậy cần xây dựng hệ thống công nghệ, phần mềm để tự động chấm điểm tín dụng khách hàng dựa trên các thông tin có sẵn từ hệ thống thông tin nôi bộ của ngân hàng và những thông tin mới do cán bộ tín dụng thu thập và nhập vào hệ thống. Quy trình như vậy sẽ giảm được sai sót do nhầm lẫn không đáng có của CBTD. 48 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  54. Chuyên đề tốt nghiệp 3.2.2. Trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay - Hoàn thiện công tác thẩm định trên cơ sở đổi mới đồng bộ mô hình tổ chức, hoàn thiện quy chế, quy trình và cách thức tổ chức thẩm định. Trong công tác thẩm định cần vận dụng nguyên tắc 6C để đánh giá khách hàng. - Nâng cao trình độ thẩm định của CBTĐ, đặc biệt là thẩm định tư cách của khách hàng, đảm bảo yếu tố pháp lý của tất cả các hồ sơ vay vốn. Trong trường hợp cần thiết cần phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương, sở kế hoạch đầu tư, cơ quan thuế .để thẩm định tư cách pháp nhân của người vay. Đồng thời cũng cần tới cơ sở kinh doanh của khách hàng để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của khách hàng, đảm bảo khách hàng không có hoạt động sản xuất kinh doanh bất hợp pháp. - Về thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Phải chuẩn hoá công tác kế toán tài chính, trong điều kiện cụ thể ứng với những khách hàng đặc biệt có thể áp dụng yêu cầu kiểm toán bắt buộc để đảm bảo tính chính xác của các thông tin tài chính. - Về tài sản bảo đảm tiền vay: Trước hết phải đánh giá tính pháp lý của TSBĐ. Về mặt giá trị của tài sản bảo đảm cần tiến hành định giá thông qua các tổ chức trung gian có tư cách pháp nhân, có tính chất chuyên nghiệp, đảm bảo sự hợp pháp của tài sản bảo đảm, giấy tờ tài sản bảo đảm, thủ tục bảo đảm tiền vay. Cơ chế chính sách của Nhà nước phải rõ ràng hơn, đảm bảo quyền chủ nợ (Ngân hàng) trong việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. - Thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế, kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành, để phục vụ tốt công tác thẩm định và đánh giá khách hàng. - Quan tâm tới thực trạng và chiều hướng trong tương lai của thị trường kinh doanh mà doanh nghiệp đầu tư, từ đó có những nhận định tốt hơn và chính xác hơn về mức độ khả quan về dự án đầu tư. - Củng cố quan hệ tín dụng đối với khách hàng có quan hệ truyền thống, sử dụng nhiều dịch vụ của Chi nhánh. Phân loại khách hàng thường xuyên, có các chính sách ưu đãi hợp lý về lãi suất, cơ chế, tín dụng, dịch vụ. Trong khi đánh giá, phân loại khách hàng cần lưu ý đến các vấn đề sau: 49 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  55. Chuyên đề tốt nghiệp + Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tiềm năng phát triển tốt, có nguồn thu chuyển về tài khoản tiền gửi duy nhất tại Chi nhánh, có quan hệ tín dụng chủ yếu tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, toàn bộ tài sản bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị được thế chấp, cầm cố tại ngân hàng, Chi nhánh có thể xem xét nâng hạn mức cho vay hiện tại phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị, trong đó các mức tín dụng mới phát sinh có thể không cần áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản; + Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhưng đang có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng khác thì Chi nhánh cần theo dõi chặt chẽ tình hình biến động quan hệ tín dụng của khách hàng này (thông qua báo cáo tài chính, báo cáo dư nợ vay vốn, thông qua Trung tâm thông tin CIC ) đồng thời cần nghiên cứu áp dụng các chính sách ưu đãi hợp lý để đảm bảo thu hút và phát triển quan hệ tín dụng với khách hàng; + Đối với những doanh nghiệp đang gặp khó khăn tạm thời về tài chính, Chi nhánh cần thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp (thông qua báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng, trao đổi trực tiếp với chủ doanh nghiệp ) để tư vấn các vấn đề tài chính, thị trường, quy mô tín dụng hợp lý giúp khách hàng duy trì ổn định và tìm kiếm khả năng phát triển kinh doanh. Đối với những khách hàng này, việc xem xét mức cho vay cần được thực hiện cẩn thận, các CSTD phải được áp dụng linh hoạt, có thể xem xét điều chỉnh kỳ hạn của các khoản nợ để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được bình thường; - Phối hợp với các phòng chức năng để tăng trưởng tín dụng theo nguyên tắc cân đối tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo an toàn vốn, sử dụng vốn hiệu quả. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trong hoạt động tín dụng - Đối với các thông tin do khách hàng cung cấp, cần yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm tính chính xác của thông tin, có thể yêu cầu có kiểm toán độc lập kiểm toán các thông tin tài chính của khách hàng khi cần thiết nếu cán bộ tín dụng không thể xác minh được tính chính xác hoặc còn nghi ngờ về độ chính xác của các thông tin tài chính của khách hàng. 50 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  56. Chuyên đề tốt nghiệp - Tăng cường thu thập thông tin thứ cấp bên cạnh các thông tin do khách hàng cung cấp như thông tin từ nhà cung cấp, từ khách hàng của khách hàng, cơ quan thuế, hải quan. - CBTD cần khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng kinh doanh như dự đoán về cung cầu, giá cả sản phẩm, cung cấp thêm thông tin cần thiết để thẩm định tài chính dự án vay vốn của khách hàng. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cấp tín dụng, đảm bảo nắm bắt đầy đủ thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn và quản lý dòng tiền của khách hàng nhằm thu hồi nợ tốt, khi có những dấu hiệu bất thường có biện pháp khắc phục và thu hồi nợ kịp thời. - Cần thay đổi quy định về thời gian thẩm định và ra quyết định tín dụng đối với một hợp đồng tín dụng. Không cố định thời gian tối đa 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi Chi nhánh nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, Chi nhánh phải quyết định và thông báo cho vay hay không cho vay với khách hàng. Thời gian ra quyết định cho vay hay không cho vay cần được quy định dựa trên cơ sở phân loại khách hàng truyền thống hay khách hàng mới, nhu cầu và mục đích vay vốn. Với những khách hàng mới hoặc dự án có nhu cầu vay vốn lớn, thuộc lĩnh vực mới, cần thời gian dài để thẩm định và ra quyết định, nếu thời gian quy định là 15 ngày làm việc thì CBTD khó có thể thu thập đầy đủ thông tin, đánh giá chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng. - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng: cụ thể hóa một cách có hệ thống các dấu hiệu cảnh báo rủi ro, từ đó sớm phát hiện ra những khoản tín dụng có vấn đề để có biện pháp giải quyết sớm. 3.2.4. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD - Việc đào tạo CBTD phải thường xuyên, có chiến lược. Không chỉ nâng cao trình độ cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng mà phải tăng cường chuyên môn trong nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế, xã hội để đảm bảo có những kết quả thẩm định chính xác. Bên cạnh đó trong các dự án cần thiết về đòi hỏi kỹ thuật cần thuê những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực để tư vấn cho CBTD những thông tin và đòi hỏi kỹ thuật cần thiết cho việc thẩm định. Điều này là đặc biệt cần thiết đối với những dự án vay vốn đầu tư vào các lĩnh vực mới mà cán bộ tín dụng không có hiểu biết sâu về lĩnh vực đó. 51 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  57. Chuyên đề tốt nghiệp - Đào tạo nâng cao phẩm chất đạo đức của CBTD. Rủi ro có nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân đó là sự câu kết của CBTD với khách hàng để lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng. Khi hành vi lừa đảo xảy ra thì tổn thất đối với ngân hàng thường là rất lớn và lớn hơn so với những rủi ro xảy ra đơn thuần do yếu tố khách quan, và tổn thất đối với ngân hàng không chỉ là về mặt tài chính mà còn là về mặt con người. Vì vậy, nâng cao phẩm chất đạo đức của CBTD là một giải pháp quan trọng để ngân hàng có thể hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra. - Công tác tuyển dụng mới phải đảm bảo đúng quy trình, yêu câu công việc. CBTD mới được tuyển dụng phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành, có khả năng ngoại ngữ, vi tính, giao tiếp tốt, có phẩm chất đạo đức và hiểu biết xã hội, tổ chức thi tuyển công khai và thiết kế chương trình tuyển chọn sao cho có thể chọn được những người thực sự có tài. Có thể thuê chuyên gia chuyên môn và chuyên gia về quản lý nhân lực về trợ giúp ngân hàng trong việc tuyển dụng. Bên cạnh đó ngân hàng có thể tuyển thêm một số tư vấn viên thuộc các ngành nghề lĩnh vực đặc thù để trợ giúp cho các cán bộ thẩm định trong các dự án. - Thực hiện cơ chế khoán, giao việc cụ thể đến từng cán bộ tín dụng, hàng tháng tổng hợp để làm căn cứ xếp loại lao động. Thực hiện phê bình và tự phê bình trong đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng, tránh chối bỏ trách nhiệm, đổ lỗi cho tập thể. Tiến hành kiểm tra trình độ chuyên môn mang tính chất bắt buộc đối với nhân viên định kì, những ai không đáp ứng được yêu cầu sẽ bị đào thải hoặc luân chuyển sang các bộ phận khác. - Có chính sách khen thưởng và kỷ luật cho các nhân viên tín dụng để có hiệu quả cao nhất trong công việc. - Phân chia hoạt động của CBTD thành từng khâu của quá trình thẩm định, cấp và quản lý tín dụng để tạo sự chuyên môn hóa trong công việc, giảm áp lực và cường độ công việc đối với các CBTD, hướng tới xây dựng mô hình quản lý tín dụng theo kiểu tập trung, có sự tách biệt một cách độc lập 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. - Tiến hành các cuộc điều tra mức độ hài lòng của cán bộ nhân viên của ngân hàng về chế độ lương, thưởng, điều kiện làm việc và mục đích, định hướng nghề nghiệp trong tương lai của họ để giúp cho ban lãnh đạo có thông tin đầy đủ về nhân viên và có chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút và giữ người tài. 52 Lê Thị Phượng – TCDN50B
  58. Chuyên đề tốt nghiệp 3.2.5. Tăng cường giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu - Tăng cường sự giám sát của ngân hàng đối với các dự án của khách hàng sau khi giải ngân. Nếu thấy có biểu hiện bất thường cần nhanh chóng tiếp cận khách hàng để tìm hiểu kỹ hơn tình hình và có biện pháp xử lý kịp thời. Ban Giám đốc thường xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng phân loại nợ quá hạn một cách chính xác theo nguyên nhân, theo thời gian, theo khả năng thu hồi để đưa ra biện pháp thích hợp xử lý nợ xấu. Cán bộ tín dụng cần bám sát khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ quá hạn. Ngân hàng cần tiếp tục duy trì ban chỉ đạo thu hồi nợ quá hạn nhưng cũng cần phải có kế hoạch giao cho từng cán bộ chịu trách nhiệm đôn đốc thu nợ. Đồng thời cũng cần kiểm điểm nghiêm túc, thưởng phạt đối với kết quả công tác của từng tháng, từng quý, làm việc với UBND xã và cơ quan chức năng để phối hợp nhờ thu. Những khách hàng cố tình không trả nợ có thể lập hồ sơ khởi kiện ra tòa để thu. - Tiến hành phân tích tổng thể để xác định nguyên nhân chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng và mất khả năng thanh khoản của khách hàng. Tổ chức điểu tra phân tích chuyên sâu, xác định mức độ rủi ro. - Trường hợp đánh giá khách hàng còn khả năng phục hồi kinh doanh và trả nợ ngân hàng, đề xuất cụ thể các giải pháp phục hồi, cử tổ cán bộ trực tiếp tới cơ sở kinh doanh của khách hàng để tư vấn, hỗ trợ các biện pháp cần thiết đồng thời giám sát, đảm bảo mọi nguồn thu của khách hàng đều về Ngân hàng, nhanh chóng thu hồi nợ. - Trường hợp đánh giá khách hàng không còn khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh và thanh toán nợ cho ngân hàng, lựa chọn giải pháp xử lý hữu hiệu để thu hồi nợ như: phát mại tài sản bảo đảm, yêu cầu khách hàng chuyển giao cho ngân hàng các quyền đòi nợ, tiến hành các thủ tục về phá sản doanh nghiệp, . 3.2.6. Một số biện pháp khác - Tăng cường đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin, hiện đại hóa toàn bộ hệ thống kỹ thuật ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, tiếp tục phát triển hệ thống Ngân hàng điện tử, thực hiện các giao dịch điện tử để đảm bảo độ chính xác và tiết kiệm thời gian. - Xây dựng chính sách tín dụng quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng vốn của khách hàng. Ví dụ khách hàng vay vốn sẽ được thực hiện bằng chuyển khoản trực tiếp cho người bán của khách hàng vay vốn. Như vậy, ngân hàng sẽ kiểm soát được 53 Lê Thị Phượng – TCDN50B