Đề tài Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội

doc 83 trang nguyendu 8190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nhung_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_su_dung_lao_do.doc

Nội dung text: Đề tài Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội

  1. Lời nói đầu Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty luôn luôn là vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp như thế nào hữu hiệu nhất? Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp thương mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, chính vì vậy em đã chọn đề tài : Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 1
  2. “ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx- xnkđt thanh niên Hà Nội Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường. Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này. Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tế quý báu, được tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin trân thành cảm ơn các cô, chú, anh chị trong công ty Sản xuất –Xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Công ty. Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm Công Đoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung những thiếu sót đó để nội dung luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 2
  3. Chương I lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại I. Lao động thương mại 1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp thương mại Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là hoạt độngcó mục đích,có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình.Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi hỏi.Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục vụ cho các đối tượng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình. Lao động trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.Bao gồm lao động thực hiện quá trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn lọc.bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Lao động thương mại nói chung và lao động trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất , lưu thông hàng hoá và thương mại ,đó là do sự phân công lao động xã hội quyết định.Nguồn lao động của các doanh nghiệp thương mại cũng được tiếp nhận từ thị trường lao động như các doanh nghiệp khác.Song doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông hàng hoá nên lao động trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc thù riêng của nó: * Cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, quá trình lao động trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người lao động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động song đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh,mục đích lao động của nhân viên thương mại không phải là tác động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác động vào vật phẩm tiêu dùng để đưa nó đến người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 3
  4. của họ, để cho sản phẩm thực sự trở thành sản phẩm nghĩa là được đem đi tiêu dùng , thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó.Bởi vậy lao động thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuất vừa mang tính chất lao động phi sản xuất. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của lao động thương mại Theo quan điểm của C.Mác thì lao động trong thương mại bao gồm hai bộ phận + Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông , bao gồm những hoạt động lao động gắn liền với gía trị sử dụng của hàng hoá,biến mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng kinh doanh của thương mại cũng tức là mặt hàng của tiêu dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản , phân loại , chia nhỏ,chọn lọc chỉnh lý hàng hóa.Bộ phận lao động này tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng nó sáng tạo ra gía trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí của bộ phận lao động này được bù đắp bằng chính thu nhập quốc dân mới được sáng tạo ra. + Bộ phận lao động thứ hai của thương mại mang tính chất lưu thông thuần tuý. Bộ phận này chỉ liên quan đến gía trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá.Đó là những hoạt động mua bán hàng hoá , thu tiền, kiểm ngân,kế toán và các hoạt động quản lý khác. Bộ phận lao động này không sáng tạo ra gía trị , không sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí lao động của bộ phận này được bù đắp bằng thu nhập thuần tuý của xã hội. Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao động này, nhưng trong thực tế khó có thể tách bạch được rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ thể .Ví dụ hành vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ.Nếu chỉ xét bán hàng để thu tiền về thì đó là lao động lưu thông thuần tuý ,song trong hành vi đưa hàng cho khách hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng ,mặt khác để có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản bao gói hàng hoá. Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc điểm này không nhằm mục đích để tách bạch hai bộ phận lao động ,mà điều quan trọng hơn là để thấy được bản chất của lao động thương mại và sự khác biệt của nó so với lao động trong các nghành sản xuất vật chất và các nghành dịch vụ khác. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 4
  5. * Lao động thương mại là loại hình lao động phức tạp , đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp. Lao động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho người tiêu dùng để tác động vào sản xuất ,làm cho sản phẩm đươc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt khác họ đại diện cho sản xuất để hướng dẫn tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất trong từng thời kỳ nhất định của đất nước .Để giải quyết các mối quan hệ này đòi hỏi nhân viên thương mại vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định,hiểu biết quy trình công nghệ ,tính năng tác dụng của hàng, vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý người tiêu dùng,phải biết thiết lập các mối quan hệ xã hội và có khả năng chi phối được các mối quan hệ này. * Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thương mại .Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ,nhất là tính chất xã hội của các hoạt động này ,lao động thương mại rất phù hợp với sở trường của phụ nữ. * Lao động thương mại mang tính chất thời vụ rất cao.Tính chất thời vụ này không những thể hiện giữa các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày trong tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày. Đặc điểm này ảnh hưởng đến số lượng và cơ cấu lao động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca kíp làm việc trong doanh nghiệp .Để sử dụng lao động tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao động thường xuyên và lao động tạm thời,giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao động hợp đồng ,giữa lao động trong danh sách với lao động công nhật,giữa số lượng lao động và thời gian lao động của người lao động trong từng ngày , từng mùa vụ.Trong doanh nghiệp thương mại cùng một lúc có 3 loại lao động : + Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận lao động cứng ,cơ yếu của doanh nghiệp ,là những người lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo một cách có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh và quản lý doanh nghiệp . Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 5
  6. + Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong một số thời gian nhất định.Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý do nào đó mà không thể làm trọn thời gian như những người bình thường khác.Họ thường được doanh nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao, hoặc có thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là bộ phận lao động mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của doanh nghiệp trong quá trình quản lý kinh doanh. + Ba là: lao động công nhật :số lao động này không nằm trong danh sách lao động của doanh nghiệp mà được doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động từng ngày một. Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân phải tính một lao động bình quân là một người làm đủ số ngày công theo chế độ theo phương pháp quy đổi. 2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại Muốn có các thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác, phải tiến hành phân loại lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý , tính toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lương và kích thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh ,ta có thể chia lao động trong doanh nghiệp thương mại ra làm hai loại: _ Lao động trực tiếp kinh doanh thương mại: gồm có nhân viên mua hàng ,nhân viên bán hàng ,nhân viên kho, vận chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn lọc ,chỉnh lý hàng hoá. Trong khi nền kinh tế thị trường bộ phận này còn bao gồm cả các nhân viên tiếp thị, nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao động này chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thương mại và giữ vị trí chủ chốt trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp . - Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh thương mại: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp . Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 6
  7. b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động - Nhân viên bán hàng - Nhân viên mua hàng - Nhân viên nghiệp vụ kho - Nhân viên vận chuyển - Nhân viên tiếp thị - Nhân viên kế toán - v. .v Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động của doanh nghiệp . c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên trực tiếp kinh doanh thương mại có 7 bậc - Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo ở một trường lớp nào. - Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo. - Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ kinh doanh cao. Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành: nhân viên, chuyên viên,chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp. Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học,nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của người lao động ,phối kết hợp lao động giữa các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao động. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 7
  8. 3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại . Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đến người lao động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra. Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý lao động khác nhau.Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của các phương pháp có thể phân chia thành các nhóm phương pháp: 3.1Phương pháp kinh tế Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của nó.Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người lao động tích cực. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong doanh nghiệp.Mặt mạnh của phương pháp này chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản trị (là cá nhân hoặc tập thể người lao động ) xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động ,bảo đảm lợi ích chung cũng được thực hiện.Đặc điểm của phương pháp này là tác động lên đối tượng quản trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương thức vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng,có hiệu quả.Đây là phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. 3.2 Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 8
  9. tính bắt buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời. Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to lớn nó xác định trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phương pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng. Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo hai hướng. - Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các đối tượng quản trị. - Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định. Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp. Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp này thì không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả. 3.3 Phương pháp tâm lý xã hội Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục tiêu phù hợp với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con người. Sử dụng phương pháp này, đòi hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm lý nguyện vọng và sở trường của người lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài năng sáng tạo của họ, trong nhiều trường hợp người lao động còn làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế. 3.4 Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân. Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó là: động viên vật chất và động viên tinh thần (khen thưởng, bằng khen, giấy khen) Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị tư tưởng chung mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động, Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 9
  10. đặc biệt là quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm theo phương thức sản xuất kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. 4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thương mại Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến thành công trong kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp thương mại.Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có lao động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thự hiện được. Dù cho có các nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao động. Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin(mạng máy tính )thì lao động thương mại có xu hướng giảm đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực trình độ của người lao động. II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 1. Khái niệm về hiệu quả Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả. Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 10
  11. - Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thương mại thường được biểu hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái. - Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nói quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời đại. Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức sau: - Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí HQ = KQ - CF (1) Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. + Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán + Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau: Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau. Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 11
  12. Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả. - Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối. KQ HQ = (2) CF + Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. + Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả. Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là của doanh nghiệp thương mại chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội. 2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với lao động(lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 12
  13. Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều hơn. CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó. Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động. Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”.Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được. - Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã biết , nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 13
  14. - Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như những con người” Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người.Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy,người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ. Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển “cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc.Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau: + Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp. + Theo nghĩa rộng Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động. Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 14
  15. 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của người lao động. Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng chìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ khác chưa thoả đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại. Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 15
  16. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật lao động dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần. Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người. Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, yếu tố con người đóng vai trò quyết định đối ới sự thành bạ của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp. Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người. Con người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay đổi, tư duy, ý thức của con người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh TSCĐ điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. 4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại. a. Chỉ tiêu năng suất lao động Công thức xác định: M W= NV Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 16
  17. Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau: NV1/2 + NV2 + NV3 + NV4 + NV5/2 NV = 4 NV1: Số nhân viên trong quý I NV2: Số nhân viên trong quý II NV3: Số nhân viên trong quý III NV4: Số nhân viên trong quý IV NV5: Số nhân viên cuối quý IV Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên. Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong doanh nghiệp thương mại là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận. Công thức xác định chỉ tiêu: LN LN HQ NV NV LN Trong đó: HQ NV là khả năng sinh lời của một nhân viên LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp NV: số nhân viên bình quân Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. khi chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 17
  18. c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương). M HQ M QL QL Trong đó: M HQ QL : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ QL: Tổng quỹ lương Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu về tỉ suất chi phí tiền lương như sau: QL Tỉ suất chi phí tiền lương = x 100 M d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương) Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: LN HQ LN QL QL Trong đó: LN HQ QL : là hiệu suất tiền lương LN: là lợi nhuận thuần trong kỳ QL : là tổng quỹ lương Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động 1. Môi trường bên ngoài Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 18
  19. Đó là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh hưởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.Nó bao gồm: a.Chính trị và luật pháp Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh đoanh của doanh nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị luật pháp suy cho cùng tác động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng đối tác kinh doanh.Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn, làm phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải và chuyển hướng phục vụ tiêu dùng dân cư sang phục vụ tiêu dùng chiến tranh. Như thế vô hình chung đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty,ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. b. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận thức ra rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng như là một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã trở thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên của doanh nghiệp. Các phòng làm việc thoáng mát sạch sẽ, những khuôn viên cây xanh sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất lao động. Ngược lại điều kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trường sẽ tạo ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng nổ do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. c. Môi trường kỹ thuật và công nghệ yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn tới sự ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Sự phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ, không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý, không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 19
  20. việc của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Sự ra đời phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là lúc các công ty giảm bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ những nhân viên yếu kém và lựa chọn những người có năng lực, có trình độ, đúng chuyên môn mới mong đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. d. Môi trường kinh tế Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động của công ty qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu tố kinh tế bao gồm: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối , tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ tín dụng. Ngày nay trong buôn bán quốc tế nhóm các mặt hàng lương thực,thực phẩm , đồ uống , mặt hàng truyền thống giảm nhanh về tỷ trọng.Trong khi đó tỷ trọng buôn bán các mặt hàng chế biến, mặt hàng mới đang có xu hướng tăng rất nhanh. Điều này đang có tác động rất lớn tới lĩnh vực kinh doanh và đầu tư. Chính vì vậy việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh nào có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Việc lựa chọn các mặt hàng khác mở rộng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.Có ảnh hưởng tới việc ra tăng số lượng lao động, buộc các công ty cần tuyển thêm các lao động có năng lực trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty mình. e. Môi trường văn hoá xã hội Môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của con người.Một đất nước, một doanh nghiệp có môi trường văn hoá xã hội tốt sẽ taọ tiền đề kích thích người lao ộng làm việc tốt và ngược lại.Các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm: - Dân số và xu hướng vận động - Các hộ gia đình và xu hướng vận động - Sự di chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư - Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 20
  21. - Việc làm và vấn đề phát triển việc làm 2.Môi trường ngành a. Các khách hàng Khách hàng đó là người ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển của công ty.Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẻ , mua hàng hoá vật phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu Tuỳ theo hành vi mua sắm của khách hàng mà công ty kinh doanh những mặt hàng phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với từng mặt hàng, ngành hàng. b. Người cung ứng Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng hoá, lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hoá về mặt chất lượng, số lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại, sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, làm doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng tin cậy để tránh được những sai lầm không đáng có. c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp . Các tổ chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên quan đến công tác quản trị nhân sự một doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Ngày nay trong nền kinh tế thị trường các công ty doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 21
  22. 3.Môi trường bên trong doanh nghiệp Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp. Nền văn hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ góc độ môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh, các tập quán, thói quen, truyền thống phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ được duy trì trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên bầu không khí , một bản sắc tinh thần đặc trưng riêng cho từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền văn hoá phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê đề cao sự sáng tạo chủ động và trung thành.Ngược lại những doanh nghiệp có nền văn hoá thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm và bất lực hoá đội ngũ lao động của doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm hiệu quả sử dụng lao động thấp kém. 3.1. Nhân tố liên quan đến người lao động a. Số lượng và chất lượng lao động Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như ta đã biết, hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn. Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh thu không đổi thậm chí tăng lên có nghĩa là đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương. Đồng thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do hoàn cảnh kế hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao động, còn doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động. Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản ánh khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người lao động. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 22
  23. Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một doanh nghiệp có đông lao động nhưng lao động làm việc không hiệu quả thì không thể đạt được mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác sự dư thừa hay thiếu hụt lao động điều đem lại tác hại cho doanh nghiệp. b. Tổ chức và quản lý lao động Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí người lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công tác như: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức. - Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó đảm nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng lực, trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm kiếm, lựa chọn những người tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. - Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động. Nó chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý trong doanh nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết với những tỉ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ và tác động qua lại với nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 23
  24. Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được chuyên môn hoá trong lao động, chuyên môn hoá công cụ lao động. Người lao động có thể làm một loạt các công việc mà không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị thay dụng cụ Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người công nhân sẽ nhanh chóng quen với công việc, có được những kỹ năng làm việc, giảm được thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sử dụng được triệt để những khả năng riêng của từng người. Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu là một quá trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần thiết khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao được năng suất làm việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào tạo và phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp phát huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp. Đào tạo lao động có hai hình thức sau: + Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc đào tạo này phải được tiến hành một cách thường xuyên và linh hoạt. + Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người theo học các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp. - Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, công tác đãi ngộ lao động được yêu cầu rất cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 24
  25. Ngày nay khuyến khích người lao động nhằm tạo ra động lực cho người lao động là một biện pháp không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần. + Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền như tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí trong quá trình thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ chức tiền lương công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và cũng chính là vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương thoả đáng mà họ đã nhận được. Khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ giữa những người lao động với nhau, giữa người lao động với nhà quản lý. Do vậy công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng lao động. Có hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Có 4 hình thức tiền thưởng là: thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hư hỏng; thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm; thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế độ và hình thức thưởng trên, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện hình thức thưởng khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 25
  26. Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao động được hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng lao động mà phần lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản người lao động được hưởng gồm bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục, trợ cấp đi lại, trợ cấp nhà ở + Đãi ngộ tinh thần (phi vật chất) bao gồm đãi ngộ thông qua công việc như tạo điều kiện cho nhân viên dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra môi trường làm việc, bầu không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học bố trí công việc phù hợp với khả năng, năng lực của người lao động. - Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, người lao động sẽ có hứng thú làm việc, tăng năng suất lao động. Ngược lại với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó kiểm soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất và sản xuất làm cho hiệu quả sử dụng lao động kém đi. c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong thương mại trước hết phải dựa trên cơ sở sự giác ngộ cuả người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến quá trình kinh doanh, tư tưởng con người quyết định hành động của hộ. Sự giác ngộ chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ người lao động, đạo đức kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp với thực tế thì năng suất lao động càng cao và ngược lại. Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp, yêu nghề làm việc hết mình về nghề nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà. 3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động a. Kết cấu hàng hoá kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên thương mại. Nếu hàng hoá có chất lượng cao, kết cấu hàng hoá kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 26
  27. do đó tăng năng suất lao động. Mặt khác khi kết cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi làm cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý. b. Đặc điểm về vốn Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển bảo quản hàng hoá, vật tư hàng hoá Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ là điều kiện để cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả cao trong sử dụng lao động. 3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến tư liệu lao động a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới, các cửa hàng, quầy hàng của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các kho tàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển. b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc tiến hành áp dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến tạo tâm lý tích cực cho người lao động. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những người lao động phải có trình đô chuyên môn tương ứng nếu không sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động, bỏ được những hao phí lao động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 27
  28. Chương II phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội I. Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tên đơn vị: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội Tên giao dịch: Hanoi Youth Production Import-Export Investment Company (Hagasco) Trụ sở văn phòng K3B Thành Công-Ba Đình Hà Nội ĐT: (04)8353163 Fax: 8345946 Tài khoản 021000001783 VNĐ 0021370022610 USD 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội(viết tắt là công ty SX-XNKĐT thanh niên HN) được thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi là Xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh nghiệp nhà nước, vừa là nơi dạy nghề giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô. Khi mới thành lập xí nghiệp có hai đơn vị : một xưởng len và hai phòng kinh doanh Năm 1993 Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh và dạy nghề, lãnh đạo xí nghiệp đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tìm ra phương hướng phát triển của đơn vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai phòng chức năng, xưởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả. Xí nghiệp đã mở rộng kinh doanh theo hướng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.Ngay từ những năm đầu tiên, sản phẩm do xí nghiệp làm ra đã chiếm được cảm tình của khách Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 28
  29. hàng về mặt chất lượng và mẫu mã sản phẩm.Với phương pháp tổ chức sản xuất một cách khoa học đã thực sự tạo tiền đề phát triển cho những năm sau. Tháng 9/1993 xí nghiệp thành lập xưởng may hiện đại tuyển chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên vận hành thử máy đồng thời tổ chức dạy nghề may. Tháng 12/1993 xưởng may chính thức đi vào hoạt động.Được sự giúp đỡ của trung ương đoàn xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xưởng may thêm 150 máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng như là hơi, ép mếch, máy cắt Cùng năm 1993 xưởng giặt là được thành lập, sản phẩm giặt là là các mặt hàng thêu ren, quần áo xuất khẩu Năm 1994 Để phù hợp với định hướng phát triển chung của nền kinh tế và theo đề nghị của xí nghiệp.Ngày 3/2/1994 UBND thành phố Hà nội đã quyết định đổi tên xí nghiệp thành Công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội,đồng thời bổ sung một số chức năng ngành nghề sản xuất cho công ty.Trong thời gian này xưởng may đã thực sự đi vào ổn định và phát triển. Sản phẩm đầu tay là các mặt hàng phục vụ cho quân đội và một số loại quần áo phục vụ cho thị trường. Cuối năm 1994 công ty bắt đầu may gia công hàng áo Jacket xuất khẩu.Xưởng len cùng các phòng kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.Ngày 20/10/1994 Bộ thương mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Năm 1995 Từ đầu năm công ty đã tăng cường bổ sung một số thiết bị chuyên dùng cho xưởng may.Công nghệ may đã được hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại.Sản phẩm may như áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp đã được các khách hàng ở thị trường Đức, Nga, Hàn Quốc chấp nhận. Chủ trương của công ty là tích cực khai thác thị trường may mặc trong nước và tìm kiếm mở rộng thị trường cho hiện tại và tương lai.Cũng trong thời gian này công ty đã khai thác tốt thị trường trong nước và đã ký kết được một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng đồng phục như đồng phục đường sắt, đồng phục quân đội,đồng phục thuế. Năm 1996 Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 29
  30. Công tác tổ chức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là quy chế hoạt động của xưởng may, năng suất sản phẩm may tăng liên tục đồng thời cũng chứng minh được khả năng sản xuất các mặt hàng nội địa cao cấp như áo Jacket và áo đồng phục. Tháng 9/1996 thành lập xưởng gia công phong thiếp cho thị trường Nhật Bản.Qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12/1996 đã làm ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tháng 3/1997 đã xuất khẩu được 3 chuyến hàng cho Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn định. Việc mở rộng ngành nghề tạo việc làm và tăng thu ngập cho cán bộ công nhân viên được quan tâm và đã đem lại những kết quả khả quan. Năm 1998-1999 Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất, công ty tiếp tục tìm kiếm thị trường.Doanh số đã tăng lên đáng kể. Để phù hợp với định hướng phát triển và cũng theo đề nghị của công ty.Ngày 13/4/1999 theo quyết định 1585/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội đã được đổi tên thành công ty sản xuất- xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội, bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh cho công ty như kinh doanh thiết bị vật tư y tế, thành lập xí nghiệp xây dựng công trình chuyên xây dựng nhà để bán và cho thuê. Từ năm 2000 đến nay Cho đến năm 2004 tổng vốn kinh doanh của công ty là 5.237.459(nđ) trong đó vốn cố định là 3.142.463(nđ) Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: dệt, đan len, thảm len, may mặc, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt(than), xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật tư nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, xây dựng và lắp đặt các công trình. Cùng với những cố gắng không ngừng, công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, tăng doanh số, mở rộng xuất khẩu sang thị trường EU, tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với thị trường cũ như Đức, Nga, Hàn quốc, Nhật bản Lãnh đạo công ty các phòng kinh doanh, phòng chức năng đang nỗ lực nghiên cứu để mở rộng hơn nữa Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 30
  31. về quy mô và ngành nghề kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN có đặc thù là một đơn vị thanh niên xung phong có nhiệm vụ tập trung, giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên, tiền thân là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên quy mô không lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất tổng hợp cả ở lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Công ty được thành lập hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao trị gía vốn mà ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đặc biệt là môi trường giáo dục, rèn luyện cho thanh niên thủ đô. Nhiệm vụ của công ty là - Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô. - Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công của thành đoàn ,trung ương, UBND thành phố HN, phù hợp với pháp luật. Từ năm 1999 tên giao dịch của công ty là “ Hanoi youth production import-export investment company (Hagaco)” Công ty hoạt động theo những nội dung chủ yếu sau: - Trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra. - Trực tiếp nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm nhập tái xuất. - Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội địa, kinh doanh vật liệu xây dựng,than, xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 31
  32. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty Công ty SX-XNKDT thanh niên HN là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng thương mại thành phố HN và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.Đây là kiểu tổ chức phổ biến ở các công ty hiện nay. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty SX - XNKDT thanh niên HN Ban giám đốc Khối sản Khối quản Khối kinh xuất lý doanh XN XN XN Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng may gia xây hành tài kinh kinh kinh thanh công dựng chính chính doanh doanh doanh niên phong công lđ kế I II III thiếp trình hoạch Ghi chú: chỉ mối quan hệ qua lại Chỉ sự chỉ đạo lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới Báo cáo của bộ phận về lãnh đạo công ty Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 32
  33. *Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc - Giám đốc :là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý. -Phó giám đốc : là người điều hành đời sống, hành chính của công ty và nhận uỷ quyền của giám đốc. *Khối quản lý bao gồm 2 phòng Các phòng kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc và ký kết các hợp đồng với khách hàng - Phòng hành chính lao động : phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân viên của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, BHXH, văn thư , bảo vệ tài sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty. -Phòng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công tác hạch toán xí nghiệp với toàn công ty. *Khối sản xuất kinh doanh bao gồm -XN may: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. -XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng công trình thực hiện tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ được giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực sở trường của mình đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và sử dụng chúng. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 33
  34. 4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty a.Mặt hàng kinh doanh - Sản phẩm may: xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng may mặc đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu là áo Jacket, sơ mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt động rất có hiệu quả. - Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công đặt tại thành phố Hải Dương. Công ty tiến hành nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản xuất và giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp được xuất sang thị trường Nhật Bản và EU. - Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.Đây là một ngành mới nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm vốn, nhân lực và đã thu được hiệu quả tốt, doanh thu tăng dần qua các năm. Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, mặt hàng xuất khẩu có nhiều chủng loại, chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều được tiến hành theo phương thức tự cân đối. Công ty tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp hay còn gọi là tự doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các phòng nghiệp vụ chức năng của công ty đã và đang có nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực hiện ngày càng nhiều hợp đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp đồng xuất khẩu. b.Khái quát về thị trường của công ty Công ty có một số thị trường truyền thống như Nhật, Đức, Nga, Hàn Quốc Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến nhằm mở rộng thị trường EU. Đây là một thị trường lớn, giàu tiềm năng nhưng khó tính đòi hỏi công ty phải cung cấp được những sản phẩm chất lượng cao, ổn định. Thị trường của công ty cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng của công ty.Công ty đã duy trì được mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 34
  35. hoá, nguyên vật liệu, tài chính Do đó khả năng đảm bảo các nguồn hàng đáp ứng kịp thời được các yêu cầu về số lượng và chất lượng Đây chính là lợi thế của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.Ngoài ra Công ty còn có các khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nước ngoài. c.Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, dẫn đến thực trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt.Đặc biệt từ khi Bộ Thương Mại có thông tư số : 18TT-BTM ngày 01/09/1998, số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hướng tăng lên đáng kể.Do đó các công ty kinh doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị trường của mình. *Môi trường cạnh tranh trong nước Cuối năm 2003 có hơn 80000 doanh nghiệp được thành lập mới trong vòng 4 năm, những doanh nghiệp này tham gia vào nhiều lĩnh vực nghành nghề kinh doanh khác nhau điều đó sẽ dẫn tới sự phân chia thị trường giữa các doanh nghiệp cũ và mới. Đối với mặt hàng phong thiếp do thị trường Nhật Bản bao tiêu toàn bộ lượng hàng sản xuất ra chính vì vậy công ty chỉ sản xuất theo mẫu đơn đặt hàng và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Đối với mặt hàng may mặc, công ty chịu một sức ép cạnh tranh lớn.Vì là một công ty nhỏ lại chưa tiếp cận được với nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Mỹ la tinh nên vẫn còn có nhiều hạn chế. Đối với xí nghiệp xây dựng công trình cũng chỉ tham gia vào những công trình nhỏ do vốn ít chưa thể đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tham gia vào các công trình lớn. Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước còn bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại *Môi trường cạnh tranh quốc tế Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp đến từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và từ chính doanh nghiệp tại nước mà công ty Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 35
  36. xuất khẩu hàng hoá vào.Đây thực sự là vấn đề cản trở lớn nhất của công ty khi gia nhập thị trường quốc tế. d.Khái quát về nguồn lực *Khái quát về vấn đề tài chính Trong năm 2003 vấn đề tài chính của công ty đã có những biến động theo chiều hướng tốt.Cụ thể với biểu phân tích về tài sản và vốn của công ty trong năm 2003 như sau Đvị:1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Số tiền Tỉ trọng% 1. Tổng tài sản 157.856.634 100 -TSCĐ 82.085.450 52 -TSLĐ 75.771.184 48 2.Tổng nguồn vốn 157.856.634 100 -Nợ phải trả 96.292.547 61 -Nguồn vốn chủ sở hữu 61.564.087 39 Tổng tài sản của công ty trong năm 2003 là 157.856.634(nđ). Trong đó TSCĐ của công ty là 82.085.450(nđ) chiếm tỷ trọng là 52%, TSLĐ của công ty là 75.771.184(nđ) chiếm tỷ trọng là 48% Tổng nguồn vốn của công ty là 157.856.634(nđ). Trong đó nợ phải trả của công ty trong năm 2003 là 96.292.547(nđ) chiếm tỷ trọng là 61% trong tổng nguồn vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 61.564.087(nđ) chiếm tỷ trọng là 39% trong tổng nguồn vốn. Trong cơ cấu tài sản của công ty ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản lưu động.Nhìn chung là hợp lý vì công ty là một công ty sản xuất là chủ yếu, công ty cũng có tham gia vào lĩnh vực thương mại buôn bán hàng hoá xuất khẩu nhưng không nhiều lắm.Trong cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy nợ phải trả của công ty vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ điều đó chứng tỏ công ty chưa có sự tự chủ cao về tài chính. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 36
  37. *Khái quát về lao động của công ty Đối với bất kỳ một xí nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó ngay từ khi thành lập, công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, khoa học, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động của công ty. Hiện nay toàn công ty có 480 cán bộ công nhân viên được phân bổ cụ thể như sau: Các bộ phận phòng ban chức Giới tính Trình độ chuyên môn Tuổi đời bình quân năng Nam Nữ ĐH TC Sơ cấp Ban giám đốc 2 1 3 51 Phòng hành chính lao động 3 4 4 3 40.5 Phòng tài chính kế hoạch 4 2 4 2 41 Phòng kinh doanh I 2 3 3 2 38.7 Phòng kinh doanh II 3 2 3 2 37.6 Phòng kinh doanh III 2 4 4 2 39.4 XN may TN 25 135 8 51 101 28.2 XN gia công phong thiếp XK 45 67 6 29 77 29.1 XN xây dựng công trình 144 32 10 58 108 27.6 Tổng số nhân viên 230 250 45 149 286 37.01 Qua kết cấu lao động ở công ty ta có một số nhận xét sau: Tính đến 01/01/2004 tổng số lao động của công ty là 480 người. Do đặc thù của công ty là sản xuất hàng xuất khẩu nên đội ngũ lao động sản xuất chiếm phần lớn. Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH và sau ĐH là 45 người ( chiếm 9.38% tổng số lao động) và 149 người trình độ trung cấp, 286 người trình độ sơ cấp.Những lao động được tuyển vào làm việc được công ty cho đi học nghề rồi mới đứng máy sản xuất. Độ tuổi bình quân của lao động trong công ty là 37-38 tuổi. Công ty có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Ban lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực quản lý và không ngừng học tập, trau dồi , năng động không ngừng tiếp thu những phương Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 37
  38. pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt các biện pháp khuyến khích động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chế độ thưởng phạt xác đáng, bố trí nhân lực hợp lý, khoa học đúng người đúng việc. Có thể khẳng định đội ngũ lao động của công ty trong những năm gần đây đã có sự trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt, năng động, sáng tạo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng, các lĩnh vực mới có hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và vươn ra quốc tế. e. Môi trường ngành của công ty. *Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.Điều này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài, công ty SX-XNKĐT thanh niên HN đã nắm bắt được cơ hội này. Trong những năm qua, công ty đã mở rộng quan hệ đối tác với nhiều hãng ở khắp các nước trong khu vực và một số nước trên thế giới.Tuy nhiên, năm 1997cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị trường các nước này.Như vậy có thể nói theo đà phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới, công ty đã có từng bước đi lên, tăng doanh thu, tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều. *Tình hình chính trị xã hội trong nước, quốc tế và các yếu tố khác Sự ổn định về chính trị, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, hệ thống thuế ngày càng hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường; như việc đã ban hành luật Thương Mại, luật đầu tư nước ngoài đã sửa đổi bổ sung năm 1996, Luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật này có tác dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 38
  39. Ngoài ra, các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã hội, khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên cũng tác động, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty như: -Phong tục tập quán, quan niệm tiêu dùng, văn hoá từng vùng từng dân tộc -Sự phát triển và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào quá trình kinh doanh như : các quá trình tự động hoá và hiện đại hoá trong kinh doanh. -Sự thay đổi và ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến quá trình kinh doanh. Trên đây là một số yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài của công ty mà công ty đã nghiên cứu xem xét, để hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ bất lợi có thể xảy ra và tận dụng những cơ hội do các yếu tố đó mang lại cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. 5.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2001-2003 Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 39
  40. Biểu 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2001 - 2003 Các chỉ tiêu TH 2001 TH 2002 TH 2003 2002/2001 2003/2002 ST TL% ST TL% Tổng doanh thu 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16 Doanh thu thuần 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16 Giá vốn hàng bán 20.473.143 21.492.163 22.016.496 1.019.020 4.98 524.333 2.44 Lợi nhuận gộp 9.358.817 10.976.957 12.451.344 1.618.140 17.29 1.474.387 13.43 CFQL và CFSXKD 3.238.500 3.642.600 3.859.200 404.100 12.48 216.600 5.95 Lợi nhuận từ hoạt động KD 6.120.317 7.334.357 8.592.144 1.214.040 19.84 1.257.787 17.51 Thu nhập từ HĐTC 324.312 365.497 398.835 41.185 12.7 33.338 9.12 Chi phí HĐTC 151.657 167.153 181.368 15.496 10.22 14.215 8.5 Lợi nhuận từ HĐTC 172.655 198.344 217.467 25.689 14.88 19.123 9.64 TN bất thường 178.375 211.647 258.373 33.272 18.65 46.726 22.08 Chi phí bất thường 213.647 201.364 232.144 -12.283 -5.75 30.780 15.29 LN bất thường -35.272 10.283 26.229 45.555 129.15 15.946 155.07 LN trước thuế 6.257.700 7.542.984 8.835.840 1.285.284 20.54 1.292.856 17.14 Thuế TN phải nộp 2.002.464 2.413.755 2.827.469 411.291 20.54 413.714 17.14 LN sau thuế 4.255.236 5.129.229 6.008.371 873.993 20.54 879.142 17.14 Lớp K36 A6 - Khoa QTDN 40
  41. Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây là tương đối tốt, doanh thu và lợi nhuận tăng đều. Cụ thể như sau: -So với năm 2001 thì năm 2002 tổng doanh thu tăng lên 2.637.160(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.84%. -Doanh thu thuần năm 2002 tăng 2.637.160(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.84% -Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng 1.019.020(nđ) tương ứng với tỷ lệ 4.98% và tốc độ tăng của giá vốn chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn tới lợi nhuận gộp năm 2002 tăng lên 1.618.140(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 17.29%. -Doanh thu tăng do mức bán tăng, bên cạnh đó chi phí quản lý, bán hàng, sản xuất kinh doanh của năm 2002 tăng 404.100(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.48%.Tốc độ tăng của lợi nhuận gộp lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên công ty vẫn có lãi.Mặc dù vậy tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu cũng là một dấu hiệu chưa tốt. -Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng 1.214.040(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 19.84%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm2002 đạt 198.344(nđ) tăng 25.689(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.88%.Lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2002 tăng 45.555(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 129.15% do chi phí bất thường giảm12.283(nđ) so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ giảm là5.75% Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi nhuận trước thuế của năm 2002 đạt 7.542.984(nđ) tăng 1.285.284(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 20.54% Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2002 tăng 873.933(nđ) với tốc độ tăng là 20.54% NX: Năm 2002 so với năm2001, các chỉ tiêu hầu như đều tăng nhưng chi phí quản lý và chi phí bán hàng, sản xuất kinh doanh có tốc độ tăng cao hơn cả tốc độ tăng của doanh thu.Nói chung là chưa thật sự tốt, một đồng chi phí bỏ ra chưa tạo ra số đồng doanh thu tương ứng.Công ty cần phải xem xét cắt giảm bớt các khoản chi phí bất thường để thu được lợi nhuận lớn hơn. *Dựa vào số liệu trên biểu, ta có thể phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2002-2003 như sau:
  42. -Tổng doanh thu và doanh thu thuần năm 2003 đạt 34.467.840(nđ) tăng 1.998.720(nđ) so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 6.16% -Giá vốn hàng bán năm 2003 đạt 22.016.496 (nđ) tăng 524.333(nđ) so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.44%, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu và doanh thu thuần.Do đó lợi nhuận gộp của năm 2003 tăng lên 1.474.387(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.43% -Chi phí quản lý và chi phí sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng lên 216.600(nđ) ứng với tỷ lệ tăng 5.95% Nhìn chung tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.Như vậy hoạt động kinh doanh của công ty đang diễn ra tốt. -Lợi nhuận của công ty năm 2003 đạt 8.592.144(nđ) tăng 1.257.787(nđ) so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 17.51%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2003 tăng 19.123(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là 9.64%.Hoạt động tài chính của công ty đem lại lợi nhuận không nhiều năm 2003 là 217.467(nđ). Lợi nhuận bất thường năm 2003 tăng 15.946(nđ) tương ứng với tỷ lệ 155.07%. Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi nhuận trước thuế năm 2003 đạt 8.835.840(nđ) tăng 1.292.856(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là 17.14% -Khoản đóng góp nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước năm 2003 tăng lên 413.714(nđ) ứng với tỷ lệ 17.14%.Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2003 tăng lên 879.142(nđ) NX: Nói chung tốc độ tăng trưởng của công ty tăng đều qua các năm. Mặc dù năm 2003 tốc độ tăng của doanh thu, lợi nhuận, các khoản khác không nhanh bằng tốc độ tăng của năm 2002 nhưng về số tiền thì tăng nhiều hơn.Các khoản thu từ hoạt động tài chính không đáng kể, các khoản chi phí bất thường tăng nhanh đã ảnh hưởng tới lợi nhuận chung. Công ty cần có các biện pháp cụ thể để xem xét khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
  43. Biểu 2 Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Thuế VAT 2.983.196 2 Thuế XNK 293.819 324.691 344.678 3 Thuế lợi tức 1.191.466 1.436.184 1.682.344 4 Thuế thu trên vốn 253.267 303.124 368.864 5 Thuế đất 21.437 26.740 26.740 6 Tổng thuế 4.743.185 2.090.739 2.422.626 Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước là việc làm bắt buộc đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Tuy nhiên việc thực hiện nhanh hay chậm lại là vấn đề bức xúc ở nước ta.Riêng ở công ty SX-XNKĐT Thanh niên HN hàng năm đều thực hiện tương đối nghiêm túc vấn đề này, ít có tình trạng dây dưa, nợ đọng với ngân sách nhà nước. Năm 2001 nộp ngân sách nhà nước 4.743.185(nđ) Năm 2002 nộp ngân sách nhà nước 2.093.739(nđ) Năm 2003 nộp ngân sách nhà nước 2.422.626(nđ) Có sự chênh lệch lớn giữa năm 2001 với các năm 2002 và 2003 là do năm 2001 công ty nộp cả thuế VAT sang đến đầu năm 2002 công ty được hoàn thuế VAT nên thực tế thuế công ty nộp cho ngân sách nhà nước là 1.759.989(nđ) Trong đó thuế XNK do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty chủ yếu là mặt hàng thủ công, may mặc nên chịu thuế thấp. Bên cạnh đó công ty giải quyết được gần 500 việc làm cho người lao động.Trong đó thu nhập bình quân của mỗi lao động tính tại năm 2003 là 810(nđ/người/tháng), đời sống của người lao động ngày càng được nâng cao hơn cả về mặt vật chất và tinh thần. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của công ty đến đời sống người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành gắn bó với công ty. Hàng năm công ty đều trích
  44. lập quỹ phúc lợi từ lợi nhuận nhằm tạo điều kiện nâng cao hơn nữa đời sống cho nhân viên trong công ty đặc biệt là đời sống tinh thần. Các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thường được tính theo quy định của chính phủ và công ty năm nào cũng thực hiện một cách hết sức nghiêm túc vì đây là vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động, từ đó liên quan đến năng suất lao động của công nhân. Năm 2001 công ty đóng BHXH 223.397(nđ), BHYT 51.000(nđ) Năm 2002 công ty đóng BHXH 245.175(nđ), BHYT 58.375(nđ) Năm 2003 công ty đóng BHXH 252.000(nđ), BHYT 60.000(nđ) II. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ở công ty SX-XNKĐT Thanh niên HN Lao động là một yếu tố quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời lao động lại là một yếu tố khó sử dụng nhất trong các yếu tố như vốn, công nghệ Do vậy, việc quản lý và sử dụng lao động ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.Phân tích tình hình biến động về số lượng và cơ cấu lao động trong công ty qua 3 năm (2001- 2003)
  45. Biểu 3 Số lượng và cơ cấu lao động Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 2003/2002 Số TT% Số người TT% Số người TT% CL TL% CL TL% người Tổng số lao động 425 100 467 100 480 100 42 9.88 13 2.78 Trong đó: 1.Theo hình thức tác động vào đối tượng lao động -Lao động trực tiếp 380 89.41 420 89.94 433 90.21 40 10.53 13 3.1 -Lao động gián tiếp 45 10.59 47 10.06 47 9.79 2 4.44 0 0 2.Theo giới tính -Lao động nữ 225 52.94 240 51.39 250 52.08 15 6.67 10 4.17 -Lao động nam 200 47.06 227 48.61 230 47.92 27 13.5 3 1.32
  46. Do đặc thù là công ty sản xuất với 3 xí nghiệ trực thuộc chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, xây dựng công trình nên đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng khá đông. Qua biểu trên ta thấy số lượng lao động tăng dần qua các năm.Cụ thể -Tổng số lao động năm 2002 so với năm 2001 tăng thêm 42 người ứng với tỷ lệ tăng 9.88%. Sang đến năm 2003, số lao động của công ty tăng thêm 13 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.78% Nguyên nhân số lao động tăng thêm là do năm 2002 công ty mở rộng dây chuyền sản xuất may và xí nghiệp xây dựng công trình cần tuyển thêm công nhân có tay nghề. Sang đến năm 2003 công ty mở rộng sản xuất ở xí nghiệp gia công phong thiếp nên lại cần tuyển dụng thêm lao động. *Xét theo hình thức tác động vào đối tượng lao động ta thấy Qua 3 năm lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động và có xu hướng tăng dần. Năm 2002 số lao động trực tiếp là 420 người tăng 40 người so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 10.53%. Năm 2001 tỷ trọng lao động trực tiếp chiếm 89.41% sang đến năm 2002 chiếm 89.94% tỷ trọng. Sang năm 2003 số lao động trực tiếp là 433 người chiếm 90.21% tỷ trọng tăng lên 13 người so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.1% Lao động gián tiếp của công ty năm 2002 là 47 người tăng 2 người so với năm 2001, ứng với tỷ lệ tăng là 4.44%. Năm 2003 lao động gián tiếp vẫn là 47 người không tăng so với năm 2002. Tốc độ tăng của lao động gián tiếp chậm hơn tốc độ tăng của lao động trực tiếp. *Xét theo giới tính ta thấy Cơ cấu lao động nam và nữ thay đổi qua các năm là do tổng số lao động của công ty thay đổi nhưng nhìn chung tỷ lệ lao động nữ vẫn chiếm số đông so với lao động nam. -Năm 2002 tổng số lao động tăng thêm là 42 người trong đó lao động nữ tăng thêm 15 người, lao động nam tăng thêm 27 người. Do tốc độ tăng của lao động nữ chậm hơn lao động nam nên đến năm 2002 tỷ trọng lao động nữ chiếm 51.39% trong khi
  47. năm 2001 chiếm 62.94%. Lao động nam có tỷ trọng tăng lên năm 2002 đạt 48.61%. -Năm 2003 tổng số lao động tăng lên là 13 người trong đó lao động nữ tăng thêm 10 người còn lao động nam tăng thêm 3 người chính vì vậy tốc độ tăng của lao động nam chậm hơn tốc độ tăng của lao động nữ dẫn tới tỷ trọng lao động nữ lại tăng lên năm 2003 chiếm 52.08%, tỷ trọng lao động nam giảm chiếm 47.92% Số lao động tăng lên và theo tỷ trọng tăng giảm đối với lao động nam nữ là do đặc thù công việc quyết định. Số lao động nữ của công ty vẫn chiếm phần đông do công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc và gia công phong thiếp xuất khẩu đòi hỏi sự kiên trì, tỉ mẩn, khéo tay. Xí nghiệp xây dựng công trình thì cần sự khoẻ mạnh, dẻo dai nên ở đây lao động nam chiếm phần lớn. Nhìn chung công ty bố trí công việc phù hợp với giới tính, năng lực lao động. Công ty cần có những biện pháp kích thích lao động để thực sự đạt được hiệu quả tối ưu trong vấn đề sử dụng lao động. 2. Phân tích về chất lượng lao động của công ty qua 3 năm (2001-2003) Để thấy được sự thay đổi về chất lượng của đội ngũ lao động trong công ty, ta xem xét bảng so sánh chất lượng lao động qua các năm.
  48. Biểu 4 Chất lượng lao động của công ty Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh SN TT% SN TT% SN TT% 2002/2001 2003/2002 CL TL% CL TL% Tổng số lao 425 100 467 100 480 100 47 9.88 13 2.78 động Trong đó 1.Trình độ -Đại học 32 7.53 40 8.57 45 9.38 8 25 5 12.5 -Trung cấp 107 25.18 131 28.05 149 31.04 24 22.43 18 13.74 -Sơ cấp 286 67.29 296 63.38 286 59.58 10 35 -10 -3.38 2.Tuổi tác 25-40 329 77.41 366 78.37 376 78.33 37 11.25 10 2.73 40-55 96 22.59 101 21.63 104 21.67 5 5.21 3 2.97 Nhìn chung chất lượng lao động của công ty có sự thay đổi theo chiều hướng tăng lên qua 3 năm. Cụ thể như sau: -Năm 2001 tổng số lao động của công ty là 425 người trong đó những người có trình độ Đại học và trên Đại học là 32 người chiếm tỷ trọng 7.53%. Đến năm 2002, công ty có số lao động là 467 người tăng lên 42 người so với năm 2001, số người có trình độ Đại học và trên Đại học là 40 người chiếm tỷ trọng 8.57% tăng lên 8 người so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 25%. Đây là tỷ lệ tăng rất cao, điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty tuyển dụng đội ngũ cán bộ trình độ cao sẽ tạo ra những lợi thế cho công ty. Năm 2003, tổng số lao động của công ty là 480 người, tăng lên 13 người so với năm 2002 trong đó số người có trình độ Đại học và trên Đại học là 45 người tăng lên 5 người so với năm 2002, tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.5%. Đội ngũ lao động của công ty ngày càng có chất lượng cao. Lao động là yếu tố nguồn lực rất quan trọng của các công ty nên đội ngũ lao động có chất lượng cao là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công trong kinh doanh.
  49. -Xét về trình độ trung cấp: năm 2002 số lao động có trình độ trung cấp là 131 người chiếm tỷ trọng 28.05% tăng lên 24 người so với năm 2001, tương ứng với tỷ lệ tăng là 22.43%. Sang năm 2003 số lao động có trình độ trung cấp là 149 người chiếm tỷ trọng 31.04% tăng 18 người so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.74%. -Xét về trình độ sơ cấp: Trình độ lao động sơ cấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động do đặc thù là công ty sản xuất nên những lao động khi được tuyển dụng đều đã qua những lớp học nghề cơ bản. Năm 2001 số lao động có trình độ sơ cấp là 286 người chiếm tỷ trọng 67.29% đến năm 2002 số lao động có trình độ sơ cấp là 296 người chiếm tỷ trọng 63.38% tức tăng thêm 10 người so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.5%. Năm 2003 số lao động trình độ sơ cấp là 286 người chiếm tỷ trọng 59.58% giảm đi 10 người so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ giảm là 3.38%. Do trong năm 2003 có những người trình độ sơ cấp được công ty cho đi học nâng cao lên trình độ trung cấp. -Xét về tuổi tác ta thấy lao động ở độ tuổi 25-40 chiếm đa số trong tổng số lao động và có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2001 số lao động ở độ tuổi 25-40 là 329 người, chiếm tỷ trọng 77.41% đến năm 2002 là 366 người chiếm tỷ trọng là 78.37% tăng lên 37 người so với năm 2001, tương ứng với tỷ lệ tăng là 11.25%. Sang năm 2003 số lao động ở độ tuổi 25-40 là 376 người chiếm tỷ trọng 78.33% tăng lên 10 người so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 2.73%. Lao động ở độ tuổi 40-55 số lao động ở độ tuổi này chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng không nhiều. Năm 2001 số lao động ở độ tuổi này là 96 người chiếm tỷ trọng 22.59% đến năm 2002 là 101 người chiếm tỷ trọng 21.63% tăng lên 5 người so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 5.21%. Sang năm 2003 số lao động ở độ tuổi này là 104 người chiếm tỷ trọng 21.67% tăng 3 người so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 2.97%. Công ty đang dần trẻ hoá đội hình lao động nhằm phát huy thế mạnh của mình. Qua số liệu ở biểu 4 cho thấy tổng số lao động của công ty luôn thay đổi và trình độ lao động của công ty đang từng bước được nâng cao cho phù hợp với những đòi
  50. hỏi khắt khe của nền kinh tế thị trường. Chất lượng đội ngũ lao động rất quan trọng, phải luôn nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động thì công ty mới mong có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Và bằng cách đào tạo, huấn luyện, tuyển dụng lao động, công ty đã nâng cao được năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Tuy nhiên, nếu chỉ chú trọng đến phát triển chất lượng của đội ngũ lao động mà không phân bổ lao động một cách hợp lý thì việc sử dụng lao động vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Do đó ta phải phân tích cả tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty. 3.Phân tích tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty qua 3 năm (2001-2003)
  51. Biểu 5 Tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 2003/2002 SN TT% SN TT% SN TT% CL TL% CL TL% Tổng số lao động 425 100 467 100 480 100 42 9.88 13 2.78 Trong đó 1.Ban giám đốc 3 0.71 3 0.64 3 0.36 0 0 0 0 2.Phòng hành chính lao động 6 1.41 7 1.5 7 1.46 1 16.67 0 0 3.Phòng tài chính kế hoạch 6 1.41 6 1.28 6 1.25 0 0 0 0 4.Phòng kinh doanh I 5 1.18 5 1.07 5 1.04 0 0 0 0 5.Phòng kinh doanh II 5 1.18 5 1.07 5 1.04 0 0 0 0 6.Phòng kinh doanh III 5 1.18 6 1.28 6 1.25 1 20 0 0 7.XN may thanh niên 125 29.41 148 31.69 160 33.33 23 18.4 12 8.11 8.XN gia công phong thiếp 110 25.88 117 25.05 112 23.33 7 6.36 -5 -4.27 9.XN xây dựng công trình 160 37.65 170 36.40 176 36.67 10 6.25 6 3.53
  52. Qua số liệu trên biểu cho ta thấy số lao động ở các phòng ban, các xí nghiệp của công ty có những biến động cụ thể qua các năm như sau: -Ban giám đốc có số người không thay đổi vẫn bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc -Phòng hành chính lao động năm 2001 có số lao động là 6 người chiếm tỷ trọng 1.41% trong tổng số lao động, năm 2002 là 7 người chiếm tỷ trọng 1.50% trong tổng số lao động, tăng lên 1 người so với năm 2001. Năm 2003 số lao động là 7 người không tăng so với năm 2002. -Phòng tài chính kế hoạch có số lao động là 6 người không thay đổi qua các năm. -Phòng kinh doanh I và phòng kinh doanh II có số lao động là 5 người không thay đổi. -Phòng kinh doanh III năm 2001 số lao động là 5 người chiếm tỷ trọng là 1.18%, năm 2002 là 6 người chiếm tỷ trọng 1.28%, tăng 1 người so với năm 2001, tương ứng với tỷ lệ tăng là 20%. Sang năm 2003 số lao động là 6 người không thay đổi. -Xí nghiệp may thanh niên năm 2001 số lao động là 125 người chiếm tỷ trọng 29.41% đến năm 2002 số lao động là 148 người chiếm tỷ trọng 31.69% tăng lên 23 người so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 18.4%. Sang năm 2003 số lao động là 160 người chiếm tỷ trọng 33.33% tăng lên 12 người so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.11%. -Xí nghiệp gia công phong thiếp năm 2001 số lao động là 110 người chiếm tỷ trọng 25.88% đến năm 2002 là 117 người chiếm tỷ trọng 25.05% tăng 7 người so với năm 2001, ứng với tỷ lệ tăng là 6.36%. Sang năm 2003 số lao động là 112 người chiếm tỷ trọng giảm 5 người so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ giảm là 4.27%. -Xí nghiệp xây dựng công trình năm 2001 số lao động là 160 người chiếm tỷ trọng 37.65% đến năm 2002 là 170 người chiếm tỷ trọng 36.40% tăng 10 người so với năm 2001 ứng với tỷ lệ tăng là 6.25%. Sang năm 2003 số lao động là 176 người chiếm tỷ trọng là 36.67% tăng 7 người so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 3.53%. Qua phân tích sự thay đổi số lượng lao động ở các phòng ban xí nghiệp ta thấy công ty luôn có sự thay đổi cơ cấu cho phù hợp với hoạt động kinh doanh. Sự phân
  53. bổ lao động cũng hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng lao động cao. Sự phân bổ lao động này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty vì nếu số lượng lao động tại các xí nghiệp trực thuộc cũng như các phòng ban mà dư thừa hay thiếu hụt sẽ gây ra tình trạng không đồng đều trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng lao động. Công ty cần mở rộng quy mô kinh doanh, cải tạo nâng cấp trang thiết bị sản xuất, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Ngoài ra, lượng lao động ở các xí nghiệp trực thuộc có thể bố trí cho làm ca kíp để tận dụng hết công suất máy móc trang thiết bị, khấu hao tài sản cố định tăng năng suất lao động. 4.Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm (2001-2003) Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta cần tính đến khả năng sinh lời của một nhân viên,NSLĐ, hệ số sử dụng chi phí tiền lương, doanh lợi chi phí tiền lương
  54. Biểu 6 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động Các chỉ tiêu Đơn vị tính TH 2001 TH 2002 TH 2003 So sánh 2002/2001 2003/2002 ST TL% ST TL% Doanh thu thuần 1000đ 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16 Tổng chi phí 1000đ 23.464.784 25.357.468 27.534.715 1.892.684 8.07 2.177.247 8.59 hoạt động Tổng lợi nhuận 1000đ 6.257.700 7.542.984 8.835.840 1.285.284 20.54 1.292.856 17.14 Số nhân viên Người 425 467 480 42 9.88 13 2.78 bình quân Tổng quỹ lương 1000đ 3.876.000 4.371.120 4.665.600 495.120 12.77 294.480 6.74 NSLĐ 1000đ/người 70.193 69.527 71.808 -666 -0.95 2281 3.28 Khả năng sinh 1000đ/người 14.724 16.152 18.408 1428 9.7 2256 13.97 lời của 1nv Hiệu quả sử đ/đ 7.7 7.43 7.39 -0.27 -3.51 -0.04 -0.54 dụng CFTL Mức lương bình 1000đ 760 780 810 20 2.63 30 3.85 quân của 1 nv
  55. Các đơn vị giá trị này công ty đã đưa về cùng một thời điểm trị giá năm 2001, nghĩa là công ty đã loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá của Viêtnam đồng. Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian( 1 tháng 2 kỳ vào ngày 15 và 30 hàng tháng), phương pháp trả lương theo sản phẩm chỉ áp dụng ở khâu sản xuất. Từ bảng số liệu trên ta có: So sánh năm 2002 với năm 2001 ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng -Doanh thu năm 2002 là 32.469.120(nđ), tăng 2.637.160(nđ) so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.84% -Tổng chi phí hoạt động năm 2002 là 25.357.468(nđ) tăng 1.892.684(nđ) so với năm 2001 ứng với tỷ lệ tăng là 8.07% -Tổng lợi nhuận năm 2002 là 7.542.984(nđ) tăng 1.285.284(nđ) so với năm 2001 ứng với tỷ lệ tăng là 20.54%. -Tổng quỹ lương năm 2002 là 4.371.120(nđ) tăng 495.120(nđ) so với năm 2001 ứng với tỷ lệ tăng là 12.77% Do số nhân viên bình quân năm 2002 tăng 42 người so với năm 2001 ứng với tỷ lệ tăng là 9.88%. Tỷ lệ tăng của nhân viên bình quân nhanh hơn tỷ lệ tăng doanh thu dẫn đến năng suất lao động năm 2002 đạt 69.527(nđ) giảm 666(nđ) so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ giảm là 0.95%. Ngoài ra năng suất lao động giảm đi còn do nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại. Mặt khác, công ty vẫn chưa phát huy hết khả năng, năng lực của nhân viên nên đã làm cho năng suất lao động giảm đi. Khi xét đến khả năng sinh lời của một nhân viên là xét tới khả năng một lao động đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dựa vào biểu ta thấy năm 2001 một lao động tạo ra 14.724(nđ) lợi nhuận, năm 2002 một lao động tạo ra 16.152(nđ) lợi nhuận, tăng 1428(nđ) so với năm 2001 ứng với tỷ lệ tăng là 9.7%. Do khả năng sinh lời của một nhân viên cao dẫn tới mức lương bình quân của một nhân viên cao, năm 2001 mức lương bình quân của một nhân viên là 760(nđ/1người/tháng) đến năm 2002 là 780(nđ/1người/tháng) tăng 20(nđ/1người/tháng) so với năm 2001 ứng với tỷ lệ tăng
  56. là 2.63%. Ngoài lương, hàng tháng nhân viên còn được hưởng chính sách khen thưởng nếu họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công việc được giao. Tổng quỹ lương tăng lên, NSLĐ giảm nhưng lương bình quân vẫn tăng. Nhìn vào hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương giảm đi. Cụ thể năm 2001 hiệu quả sử dụng CFTL là 7.7% còn năm 2002 là 7.43% giảm 0.27% ứng với tỷ lệ giảm là 3.51%. Đây là dấu hiệu chưa tốt vì một đồng CFTL bỏ ra nhưng doanh thu tuơng ứng lại giảm. Nhìn chung các chỉ tiêu năm 2002 đều tăng so với năm 2001 nhưng hiệu quả thực sự thì chưa tốt, do chi phí tiền lương tăng nhưng doanh thu không tăng tương ứng. Sang đến năm 2003 công ty đã có một số thay đổi, cụ thể: *So sánh năm 2003-2002 ta thấy Doanh thu năm 2003 là 34.467.840(nđ) tăng 1.998.720(nđ) so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 6.16%. Tổng chi phí hoạt động năm 2003 là 27.534.715(nđ) tăng 2.177.247(nđ) so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 8.59%. Tổng lợi nhuận năm 2003 là 8.835.840(nđ) tăng 1.292.856(nđ) so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 17.14%. Tổng quỹ lương năm 2003 là 4.665.600(nđ) tăng 294.480(nđ) so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tănglà 6.74%. Số nhân viên bình quân của năm 2003 tăng lên 13 người ứng với tỷ lệ tăng là 2.78%, tỷ lệ tăng của nhân viên bình quân chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn tới NSLĐ bình quân của một nhân viên năm 2003 đạt 71.808(nđ) tăng 2281(nđ) so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.28%. Khi xét đến khả năng sinh lời của một lao động ta thấy năm 2003 một lao động tạo ra 18.408(nđ) lợi nhuận tăng 2256(nđ) so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 13.97%. Do khả năng sinh lời của một nhân viên cao dẫn tới mức lương bình quân của một nhân viên tăng lên. Năm 2003 mức lương bình quân của một nhân viên là 810(nđ/1người/tháng) tăng 30(nđ/1người/tháng) so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 3.85%.
  57. Tỷ lệ tăng của quỹ lương lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, điều này cho thấy công ty sử dụng quỹ lương chưa hợp lý tức hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương giảm đi 0.04 ứng với tỷ lệ giảm 0.54% so với năm 2002 Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động của Công ty chưa tốt. Mặc dù vậy, lợi nhuận của công ty vẫn tăng nhiều so với các năm trước. Với kết quả này chứng tỏ sức sản xuất kinh doanh của lao động trong công ty được nâng cao, thể hiện sự năng động sáng tạo nhiệt tình và trách nhiệm cao, chuyên môn giỏi luôn luôn nắm bắt thích nghi với sự thay đổi của thị trường. Do vậy, trong những năm tới công ty nên tăng mức lương cho người lao động, tích cực sử dụng các biện pháp khen thưởng đãi ngộ với người lao động. Có như vậy, hiệu quả sử dụng lao động của công ty mới tăng lên, tạo đà cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. III. Đánh giá tổng quát tình hình quản lý và sử dụng lao động ở công ty SX- XNKĐT thanh niên HN Để đánh giá được tình hình sử dụng lao động của Công ty, ta phải thấy được công tác tổ chức và quản lý lao động của công ty có tác động như thế nào đến hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN là công ty trực thuộc thành đoàn Hà Nội quản lý. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã từng bước sắp xếp, điều chỉnh và phân công đúng người, đúng việc, tuyển dụng những cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn và năng lực quản lý đã tạo ra một guồng máy hoạt động thông suốt liên tục từ dưới lên trên và đã thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo bầu không khí làm việc lành mạnh và thoải mái trong công ty. Tuy nhiên không phải việc gì cũng tốt hoàn toàn, cho nên công ty luôn tìm cách vươn lên trong mọi lĩnh vực, từ việc tổ chức nguồn lao động, phân bổ hợp lý nguồn lao động giữa các phòng ban, các xí nghiệp đến công tác khen thưởng, kích thích tác động vào đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty rất coi trọng yếu tố con người. Công ty coi con người là yếu tố cơ bản đưa đến mọi thành công trong hiện tại cũng như trong tương lai. Do đó để đáp ứng nhu cầu kinh doanh mới và từng bước xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trang
  58. thiết bị và con người nhằm tạo ra những lợi thế trong cạnh tranh thì việc quản lý và sử dụng tốt lao động là hết sức quan trọng. Yếu tố con người tham gia vào mọi hoạt động của doanh nghiệp.Stêphen R.Covey nói rằng về cơ bản có 3 loại vốn là vốn vật chất, vốn tài chính và vốn con ngưòi nhưng quan trọng nhất là con người bởi vì con người làm chủ vốn vật chất và vốn tài chính. Các yếu tố vật chất như máy móc, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của con người tác động vào. Vì vậy muốn khai thác và sử dụng các yếu tố khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả thì trước hết phải làm cho yếu tố con người làm việc có hiệu quả. Con người một nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, tổ chức lao động như thế nào để đạt hiệu quả sử dụng lao động cao nhất là một việc quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác tổ chức lao động được biểu hiện thông qua việc tuyển dụng đào tạo, phát triển đội ngũ lao động Cụ thể: 1. Đối với công tác tuyển dụng lao động Để theo kịp quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay, việc tuyển dụng nhân viên là một vấn đề quan trọng và cấp bách. Mục đích của nó không đơn thuần là tuyển dụng nhân viên mới mà còn là việc đặt đúng người đúng việc, giảm bới số lao động dư thừa giúp cho công ty đạt được mục đích đã đặt ra. Trong chính sách tuyển dụng cán bộ mới, công ty chỉ lựa chọn những người có trình độ năng lực thực sự phù hợp với công việc, nhiệm vụ được giao, tránh tuyển dụng thừa không sử dụng hết cán bộ. Từ đó tạo ra một lực lượng cán bộ có trình độ toàn diện, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuyển dụng nhân viên là vấn đề vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của công ty. Kết quả của việc tuyển dụng lao động mang lại là rất to lớn và tồn tại lâu dài ( nếu việc tuyển dụng chính xác) ngược lại thì hậu quả khôn lường và rất khó khắc phục. Nguồn tuyển dụng của công ty chủ yếu là con em cán bộ công nhân viên trong công ty và những thanh niên thủ đô có nhu cầu tìm việc làm, có tư cách đạo đức tốt.