Chuyên đề Công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lặp tại công ty phát triển đô thị Sơn La

doc 58 trang nguyendu 7260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lặp tại công ty phát triển đô thị Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_cong_tac_tap_hop_chi_phi_san_xuat_tinh_gia_thanh_s.doc

Nội dung text: Chuyên đề Công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lặp tại công ty phát triển đô thị Sơn La

  1. Lời mở đầu Trong những năm gần đây đất nước ta đang chuyển mình hoạt động theo cơ chế mới công cuộc "Công nghiệp hoá - hiện đại hoá" đất nước đang trong thời gian gấp rút hoàn thành mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy cùng với sự ra đời của những chính sách và chế độ mới thích hợp của Nhà nước. Bộ mặt của đất nước đang đổi thay từng ngày, từng giờ trong sự thay đổi này có một phần đóng góp không nhỏ là của ngành công nghiệp nói chung và ngành cơ bản nói riêng. Đối với các doanh nghiệp mà nhiệm vụ kinh doanh chính là sản xuất ra sản phẩm để cung cấp cho xã hội thì việc đánh giá hiệu quả kinh doanh chủ yếu thông qua chi phí và tính giá thành. Chi phí là giai đoạn khởi đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua chi phí và giá thành thì doanh nghiệp có thể biết được số vốn bỏ ra và biểu hiện dưới hình thức là lợi nhuận. Giúp co doanh nghiệp quyết định các phương án đầu tư, các phương án tiết kiệm tối đa các khoản chi phí nhằm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn cung cấp những số liệu quan trọng để doanh nghiệp căn cứ vào đó thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Từ ý nghĩa thiết thực của kế toán chi phí và tính giá thành vốn dĩ đã là một phần cơ bản của công tác kế táon lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với công ty phát triển đô thị Sơn La. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để giám sát các hoạt động để từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường đồng thời là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên. Qua thời gian thực tập tại công ty Phát triển đô thị Sơn La, được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Cô Dương Hải Oanh và cô Nhung phòng tài vụ - kế toán trưởng công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề 1
  2. tài: "Công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lặp tại công ty phát triển đô thị Sơn La". Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần sau: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đô thị phát triển Sơn La Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Phát triển đô thị Sơn La. Trong quá trình nghiên cứu mặc dù em đã cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Dương Hải Oanh, cô Nhung cùng nhân viên phòng kế toán của công ty. Do thời gian và trình độ có hạn nhất là bước dầu tiếp cận với thực tế nên bài của em còn nhiều hạn chế và thiết xót em rất mong nhận được sự giúp đỡ, tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thành viên trong công ty. Nhất là cô Nhung phòng tài vụ- kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Sơn La, ngày .tháng .năm 2006 Sinh viên Nguyễn Thị Phượng 2
  3. Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. I. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng tới công tác hoạch toán kế toán * Sản phẩm của ngành xây lắp có những đặc điểm sau - Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc thời gian thi công lâu dài và phân tâm Mặt khác có rất nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Vì vậy đòi hỏi việc quản lý hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được hạch toán, giá thành sản xuất phải được hạch toán, quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán và lấy dự toán làm thước đo. - Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ sử dụng ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm không được thể hiện rõ. - Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng sản phẩm như dự toán phải được tổ chức tốt kế toán tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. Từ những đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp tổ chức sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp cũng có những nét riêng. * Hoạt động xây lắp được diễn ra với tính chất của công việc không ổn định luôn biến đổi theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy phải luôn thay đổi lựa chọn phương án thi công thích hợp để đảm bảo chất lượng và tiến độ. * Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài làm cho nguồn đầu tư ứ đọng, do vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư này sẽ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: Hao mòn vô hình, điều kiện tự nhiên. * Quá trình sản xuất diễn ra trên 1 phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu lớn, đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp sắp xếp hợp lý, có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận vào các giai đoạn công việc. * Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải được vạch ra theo một tiến độ thích hợp để tránh các thiệt hại có thể xảy ra. Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị sản xuất kinh doanh xây lắp công tác kế toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán đầy đủ các ghi chép giá thành sản phẩm thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số liệu chính xác phục vụ quản lý doanh nghiệp. 3
  4. II. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Khái niệm chi phí sản xuất và khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp - Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động, ngành xây lắp có đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để tạo ra sản phẩm cũng cần phải có tư liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, các loại tài sản cố định ) đối tượng lao động (các nguyên vật liệu, các thiết bị đưa đi lắp đặt) và sức lao động của con người, sự kết hợp của 3 yếu tố này trong quá trình sản xuất hình thành nên 3 loại chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng và chi phí về lao động sống trong điều kiện sản xuất. Hàng hoá và chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị còn lại gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật hoá, mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) như vậy chỉ được tính vào chi phí về tài sản và lao động có liên quan về khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm xây lắp là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh tất cả những kết quả chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước kết chuyển sang và chi phí trích trước có liên quan đến kết quả sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chi tiêu giá thành sản phẩm + Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ. + Cũng như bất kỳ các ngành sản xuất kinh doanh khác giá thành của sản phẩm xây lắp cũng được thực hiện với hai chức năng chủ yếu: đó là bù đắp chi phí và tái sản xuất mở rộng. Số tiền thu về khi bàn giao công trình phải đủ để bù đắp toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra từ khởi công đến khi tiêu thụ mặt khác cơ chế thị trường mục đích và nguyên tắc kinh doanh là ngày càng đầu tư phát triển quy mô muốn vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đem lại lợi nhuận. 2. Mối quan hệ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là 2 mặt thống nhất của quá trình xây lắp do đó chúng. Giống nhau: Về chất đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các doanh nghiệp bỏ ra, tuy nhiên giữa chúng lại có sự. Khác nhau về cơ bản nếu nói chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì gía thành lại là sự tổng hợp tất cả những 4
  5. khoản chi phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định để nghiệm thu bàn giao giá thành không bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí đã trích trước, những thực tế chưa chi và những khoản chi phí trước phân bổ cho kỳ này. Việc tập hợp chi phí đầy đủ đúng đắn sẽ tạo cơ sở cho công tác tính giá thành chính xác đó là hai bước công việc kế tiếp của quy trình. Công thức: Tổng giá thành; sản phẩm = Giá trị sản phẩm; DD định kỳ + Tổng chi phí; phát sinh trong kỳ - Giá trị; sản phẩm; dở cuối kỳ 3. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp a. Đặc điểm Xuất phát từ quy định về lập dự toán chu trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng hạng mục công trình phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như địa điểm tại đơn vị nhận thầu. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau: - Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể, qua đó thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán chi phí và đánh giá hiệu quả kinh doanh. - Đối tượng kế toán chi phí có thể là công trình hạng mục công trình, các đơn đặt hàng các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục. Vì thế lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục giai đoạn của hạng mục. - Giá thành công trình xây lắp thiết bị không bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy khi nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt giá các thiết bị được ghi vào cá bên nợ tài khoản 002. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió. b. Yêu cầu của công tác quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Trong nhóm các ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản nói chung, xây lắp nói riêng là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng cải tạo lại tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm đặc thù sản phẩm xây lắp do vậy việc tổ chức quản lý chỉ đạo sản xuất thì công càng có nét riêng biệt của nó. Cụ thể hơn việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp luôn phải được quan tâm chú trọng để làm sao quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nhằm: - Đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân dân. -Huy động và sử dụng có hiệu qủa cao nhất là nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm 5
  6. năng lao động đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng. -Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thoát tham ô lãng phí, Nhà nước thực hiện quản lý xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách về giá. Nhà nước quy định cụ thể các nguyên tắc, phương pháp lập dự toán, định mức kinh tế, kỹ thuật đơn giá xây dựng cụ thể Để từ đó xác định mức vốn đầu tư tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình được chính xác và hợp lý. - Giá trúng thầu chính là giá thanh toán của công trình kèm theo cả điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp trúng thầu, giá trúng thầu phải nhỏ hơn giá dự toán được duyệt. - Thực tế hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu và giao thầu xây lắp. Do vậy để doanh nghiệp có thể trúng thầu thì phải xây dựng được đơn giá thầu hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành giá thị trường và khản năng của bản thân doanh nghiệp. - Cũng như các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp xây lắp muốn đứng vững trên thị trường mà sản xuất kinh doanh có lãi thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế, mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp do kế toán cung cấp cho các nhà quản lý. Doanh nghiệp nắm được các khoản chi phí thực tế cho công trình, từng hạng mục công trình để phân tích đảm bảo yêu cầu chủ yếu sau: - Xác định đối tượng kinh tế tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành khoa học hợp lý. - Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định bằng phương pháp đã chọn. Đồng thời phải cung cấp kịp thời những thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố quy định dở dang cuối kỳ. + Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp tính toán giá thành sản phẩm xây lắp theo đúng khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định. - Định kỳ phải cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các nhà quản lý doanh nghiệp tiến hành phân tích tình hình thực hiẹn định mức chi phí dự toán chi phí, thực hiện kịp thời khả năng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 4. Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vai trò của công tác này là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định Vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh, xây lắp nói riêng phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phải phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất. - Xác định đối tượng hạch toán và tính giá thành một cách chính xác phân bổ chi phí theo đúng đối tượng. 6
  7. - Liên tục đối chiếu kiểm tra giữa các chi phí thực tế phát sinh với dự toán cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý để đưa ra quy định điều chỉnh - Tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác cho từng đối tượng từ đó đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 5. ý nghĩa vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp - Một doanh nghiệp nói chung doanh nghiệp xây lắp nói riêng có tồn tại hoạt động và phát triển được hay không còn phải phụ thuộc vào việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đó trên thị trường là như thế nào? Sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra có đựơc thị trường chấp nhận hay không? sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp mặc dù có những đặc điểm, đặc thù nổi bật như sản phẩm mang tính đơn chiếc cố định, tại chỗ, sản phẩm có quy mô lớn kết cấu phức tạp. Thời gian xây dựng lâu dài nhưng nó vẫn tồn tại mang đặc điểm chung, giống các sản phẩm khác, vì vậy tổ chức kế toán đúng hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí giá thành, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung. Góp phần quản lý tài sản vật tư lao động, tiền vốn vật tư, tiết kiệm có hiệu quả, mặt khác tạo điều kiện và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là 1 trong những điều kiện quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp. III. Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Trước nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Trước hết doanh nghiệp xây lắp cũng là một doanh nghiệp nói chung. Và sản xuất kinh doanh và đi tìm lợi nhuận cho nên việc theo chế độ quy định về hạch toán kinh tế, hiện nay tính vào giá sản phẩm, những khoản chi phí cơ bản trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung)/ Còn chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí bàn giao công trình được hạch toán giá thành thực tế của công trình hoàn thành. Những khoản chi phí sản xuất khác: Như chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tổ chức, chi phí về các khoản bất thường, các khoản chi phí đã có nguồn bù đắp riêng, chi phí có tính phân bố lại không hoạch toán vào chi phí xây lắp hoàn thành. 2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1. Tổ chức tập hợp chi phí a. Đối tưọng hạch toán chi phí 7
  8. - Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh, chi phí và nơi chịu chi phí sản phẩm của ngành xây lắp, thường là đơn chiếc có giá trị lớn. Ngoài ra phương thức khoán gọn các tổ, đội sản xuất tiến hành tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực thi công cho tới lúc hoàn thành bàn giao công trình. Do đó đối tượng chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp được xác định theo công trình. b. Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định, trong thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí. Mỗi cách đều ứng cho một mục đích quản lý hoạch toán và kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh. Vì thế các cách phân loại đều tồn tại và giữ vai trò nhất định trong quản lý. b1. Phân loại theo yếu tố chi phí Thực chất của cách phân loại này là chi tiết hoá 3 yếu tố chi phí về đối tượng lao động, chi phí tư liệu lao động, nhằm cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể phục vụ cho việc xây dựng và phan tích được chia làm các yếu tố sau: + Yếu tố nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ + Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quy trình sản xuất kinh doanh + Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương + Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ các khoản trích theo tỷ lệ quy định. + Yếu tố khấu hao TSCĐ + Yếu tố dịch vụ mua ngoài + Yếu otó chi phí khác bằng tiền b.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm mục đích phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của xây lắp được hình thành từ các khoản mục chi phí sau: + CPNVL trực tiếp: là chi phí của vật liệu chính vật liệu phục vụ các cấu kiện hoặc các bộ phận, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. + CPNCTT: là toàn bộ tiền lương chính, tiền lương phụ cấp có tổ chức. Lương phải trả cho CNTT xây lắp các công trình công nhân phục vụ MTC. + CPMTC: gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời/ - Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí công trình tạm thời máy thi công, chi phí này được phân bổ trong thời gian sử dụng. + CPSX chung: phản ánh chi phí của đội công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý xây dựng, khoản trích BHXH. 8
  9. b.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí. - Cách phân loại này có tác dụng đối với giá trị kinh doanh của doanh nghiệp phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh. Tổng chi phí được chia thành biến phí và định phí. Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động. Định phí: là những khoản mục chi phí không biến đổi khi định mức hoạt động thay đổi, đào tạo nhân viên, chi phí nhân công. c. Phương pháp hạch toán chi phí - Gồm 3 phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp + Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp. + Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại cho từng đơn hàng, đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm, phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng. + Phương pháp tập hợp chi phí theo tổ chức đội thi công. Các phương pháp phát sinh trong kỳ được tập hợp theo từng tổ chức đội thi công công trình trong từng tổ, đội có chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm mục công trình. d. Trình tựu hoạch toán chi phí sản xuất Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là bước công việc cần thiết tiến hành để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời chính xác cũng như các ngành sản xuất khác chi phí sản xuất của ngành xây lắp gồm các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản (CPNVLTT, CPNCTT) có liên quan đến đối tượng sử dụng (công trình hạng mục, tổ đội thi công) Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phục vụ các liên quan tới trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá thành lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. 2.2 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp a. Đối tượng giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong bước 2 quy trình hoạch toán đó là tính ra gía thành của sản phẩm. Bán thành sản phẩm công vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền công nghệ sản xuất. 9
  10. Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành các giai đoạn công việc đã hoàn thành các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành xác định đối tượng tính giá thành kế toán tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ cái chi tiết, tổ chức ghi chép, ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp doanh nghiệp tăng cường kiểm tra, tiết kiệm chi phí thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. b. Phương pháp tính giá thành Đối với doanh nghiệp xây lắp chu kỳ sản xuất lâu dài, sản phẩm đơn chiếc và chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất, hàng tháng kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan khi nhận được chứng từ xác minh công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. * Các phương pháp tính giá thành trực tiếp Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp phù hợp đặc điểm sản phẩm đơn chiếc và chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đối tượng theo phương pháp này công thức tính giá thành như sau: Z = Dđk + C - DCK Trong đó Z: Giá thành sản phẩm Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì DCK: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ * Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này thường được áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn, quá trình xây lắp được chi thành các tổ, đội sản xuất hay từng giai đoạn công trình, trong đó đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất. Theo từng phương pháp này gía thành được tính như sau: Z = Dđk + C1 + C2 + + Cn - DCK Trong đó: C1, C2 Cn là chi phí phát sinh ở từng đội tổ, hay từng giai đoạn thi công. * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này thường đựơc áp dụng trong trường hợp bên giao thầu ký hợp đồng với doanh nghiệp xây lắp thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng. * Phương pháp tính giá thành định mức mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly nhằm tăng cường tính chất kiểm tra, phân tích các số liệu, chi phí sản xuất giá thành, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán đơn giản và cung cấp số liệu giá thành kịp thời. - Căn cứ vào định mức và dự toán chi phí sản xuất được duyệt, để tính giá thành định mức cho sản phẩm. - Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và sổ chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức. - Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức: 10
  11. Ztt + SP = Zđmsp + chênh lệch do thay đổi định mức + chênh lệch do thoát ly định mức Trong đó giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quyết định của Bộ Tài chính cấp. Căn cứ vào chứng từ báo do thay đổi định mức C. Phân loại tính giá thành * Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu giá thành: - Giá thành dự toán, là tổng hợp chi phí đó hoàn thành khối lượng xây lắp công trình được xác minh theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. - Giá thành kế hoạch được sản phẩm xây lắp dựa vào định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, giá kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, đây là mục tiêu, là căn cứ để so sánh phân tính đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. - Trong đó: Giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp các khoản trích tính vào giá trị dự toán gồm các chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, lợi nhuận định mức. - Lợi nhuận định mức: là chỉ tiêu Nhà nước quy định về tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng. * Phân loại theo phạm vi tính giá thành - Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản xuất của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác trong cùng ngành. - Giá thực tế xây lắp Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp không cần thiết như: chi phí thiệt hại phá đi làm lại. Do những nguyên nhân chủ quan do doanh nghiệp - Giá thành hoàn chỉnh là giá thành của những công trình hạng mục, công trình đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật đúng thiết kế và hợp đồng đã bàn giao cho chủ đầu tư và họ chấp nhận thanh toán. - Giá thành công tác xây lắp phản ánh tổng chi phí doanh nghiệp, chỉ ra cho xây dựng công trình đạt đến 1 điểm dừng kỹ thuật nhất định để thu thập thông tin tạm thời về chi phí cho từng giai đoạn thi công. - Ngoài ra còn sử dụng + Giá thành xây lắp: là dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định đấu thấu của mình, thì mới đáp ứng được mục đích tiết kiệm vốn đầu tư hạ thấp chi phí lao động xã hội góp phần thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. + Giá hợp đồng xây lắp là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng kinh tế và được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thoả thuận giao nhận thầu. Vận dụng hai loại giá thành là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. 11
  12. IV. Tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1864/QĐ - BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 trong đó quy định về tài khoản sử dụng nguyên tắc hạch toán lập báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản áp dụng trong QĐ - 1141/TC/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng, Bộ Tài chính theo quyết định hiện hành, để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp kế toán chi phí áp dụng phương pháp công khai thường xuyên. Vì vậy hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp có một số khác biệt so với hệ thống tài khoản chung. 1. Nguyên tắc hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp - Đối với NVL dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì chi phí hạch toán vào tài khoản loại 6 là giá mua chưa tính thuế GTGT đầu vào của khối lượng NVL, dịch vụ mua ngoài, dùng ngay cho sản xuất kinh doanh. - Đối với tài khoản để tổng hợp chi phí sản xuất (TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) ngoài việc hoạch toán tổng hợp còn phải hoạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: tổ, đội sản xuất, sản phẩm nhóm sản phẩm - Đối với chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi tiết này vào tài khoản tập hợp chi phí sau đó tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí. 2. Phương pháp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 2.1. Chứng từ ban đầu Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp sử dụng các chứng từ như: phiếu xuất kho vật tư nguyên vật liệu - Các chứng từ phản ánh mua vật liệu ngoài về dùng cho xây dựng cơ bản - Bảng thanh toán lương hoặc tiền công của công nhân xây lắp - Các chứng từ liên quan đến chi phí máy thi công, tính khấu hao cơ bản máy thi công. Phiếu xuất kho nhiên liệu dùng máy thi công Bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các chứng từ có liên quan 2.2. Kế toán chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây lắp được sử dụng Các tài khoản 621, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 622, chi phí nhân công trực tiếp 623, chi phí sử dụng máy thi công 627, chi phí sản xuất chung. 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Kết cấu của tài khoản sử dụng Tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bên nợ: - Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư 12
  13. b. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) - Chi phí hạch toán vào tài khoản này những chi phí n vl (cả vật liệu chính, vật liẹu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. - Trong kỳ hạch toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tứê theo từng đối tượng sử dụng (trong trường hợp xác định cụ thể rõ ràng cho từng công trình sử dụng số nguyên vật liệu này. - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp sử dụng nguyên vật liệu (không qua kho) cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT khi chi phí NVL mua vào sử dụng là giá thành chưa có thuế GTGT đầu vào. Còn đối tượng NVL dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá không chịu thuế GTGT thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển (nếu tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế cho công trình xây lắp trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ giá trị nguyên vật liệu vào giá thành công trình xây lắp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ định mức sử dụng - Chỉ những chi tiết NVL thực sự sử dụng sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ NVL đã xuất dùng trong kỳ, số không hết ngoài phần nhập lại kho được để lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo được kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. c. Phương pháp kế toán chi phí NVL trực tiếp - Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) tập hợp chi phí nguyên vật liệu Có TK 152 (chi phí vật liệu) - Trường hợp thu mua nguyên vật liệu chuyển đến tận chân công trình thông qua kho sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) giá mua không thuế GTGT. Nợ Tk 133 (331) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 1412, 331 tổng giá thanh toán - Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán ghi chi phí vật liệu trực tiếp Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) tập hợp chi phí Có Tk 141 (1413) kết chuyển chi phí nguyên vật liệu - Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập kho hay bán thu hồi" Nợ Tk 111, 112, 152 13
  14. Có TK 621 (Chi tiết đối tượng) - Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình. Nợ TK 154 (1541) chi tiết đối tượng Có Tk 621 (chi tiết đối tượng) 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a. Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương, tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp như: (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ ). Ngoài giờ chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hộ xã hội, bảo hộ y tế, kinh phí công đoàn. Do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. b. Kết cấu tài khoản sử dụng Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư c. Nguyên tắc hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) - Không hoạch toán vào tài khoản này, những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Không hoạch toán vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp. - Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí d.Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến hạng mục công trình nào, hạch toán trực tiếp cho hạng mục công trình đó. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều hàng mục công trình phải phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp. 1. Tiền lương phải trả cho CNVTT thực hiện hoạt động xây lắp khoản phải trả về tiền công cho CN trước thuế nogài, ghi: Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Có Tk 334: phải trả công nhân viên Có TK 111, 112 2. Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận thầu khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao dược duyệt ghi: Nợ Tk 622: chi phí nhân công trực tiếp Có TK 141: tạm ứng 14
  15. 3. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ghi: Nợ TK 154: CPSXKD dở dang Có TK 622: CPNCTT Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ gốc (bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng khoán, bảng tổng hợp khối lượng ) để lập bảng phân bổ CPNC, sau đó lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi vào sổ cái. Căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết CPNCTT TK 334 TK 622 TK 154 Tính lương phải trả cho lao Phân bổ và kết chuyển động trực tiếp CPNC trực tiếp (Phục vụ) thực hiện hoạt động xây lắp TK 141 Thanh toán tạm ứng CPNCTT 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất máy thi công a. Khái niệm chi phí sử dụng máy thi công - Là những chi phí về sử dụng máy móc thiết bị dùng để thi công xây dựng công trình bao gồm: - Chi phí thường xuyên: chi phí NVL dùng cho máy móc thi công tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao MTC, chi phí phục vụ mua ngoài dùng cho máy thi công. - Chi phí không thường xuyên đó là chi phí một lần dùng cho máy thi công hoặc phân bổ 1 lần công cụ dụng cụ cho MTC. - Chi phí máy sử dụng thi công được tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp. Phân bổ chi phí thường xuyên. Tổng chi phí sử dụng Chi phí sử dụng máy máy phát sinh Khối lượng máy thi công phân bổ cho = Tổng khối lượng máy x phục vụ cho từng từng đối tượng đã phục vụ cho các đối tượng hạng mục công trình 15
  16. Phân bổ chi phí Chi phí sử dụng; máy phân bổ; cho từng đối tượng=  khối lượng chuẩn; của từng; đối tượng x Đơn giá; một đơn vị; khối lượng chuẩn b. Kết cấu tài khoản sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng MTC Bên nợ: - Các chi phí liên quan đến MTC (CPNVL cho máy hoạt động chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công, của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa MTC ) - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công và bên nợ TK 154 chi phí sản xuất dở dang. - Tài khoản 623 cuối kỳ không có dư Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2. + TK 6231: CPNC (lương chính lương phục, phụ cấp lương, phải trả CNTT điều khiển xe máy, phục vụ thi công vận chuyển cung cấp NVL cho xe máy: + TK 6232: CP vật liệu + TK 6233: Cp công cụ, dụng cụ + TK 6234: CP dịch vụ mua ngoài + TK 6238: CP bằng tiền khác c. Nguyên tắc kế toán sử dụng máy thi công (CPSDMTC) - Kế toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp theo phương thức vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán CPXLTT vào các khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. d. Phương pháp kế toán CPSDMTC Kế toán chi pí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công cụ thể: * Trường hợp máy thi công thuê ngoài - Chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623 Nợ TK 623 (6237) giá chưa thuế Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331, 111, 112 Tổng giá thuê ngoài cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng. Nợ TK 154 (1541) chi tiết chi phí SDMTC Có TK 623 (6237) kết chuyển CPMTC * Trường hợp công ty có tổ chức đội MTC riêng trên các tài khoản 621, 622, 627 chi tiết đội MTC cuối kỳ tổng hợp chi phí vào TK 154, 1543 chi tiết đội máy thi công để tính giá thành ca máy từ đó xác định giá trị mà đội MTC phục vụ từng công phục vụ cho từng đối tượng cụ thể. Nếu các bộ phận doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau: 16
  17. Nợ TK 623: giá trị của máy thi công phục vụ cho đối tượng Có TK 154 (1543) chi tiết máy thi công giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ tới các đối tượng. Nếu bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ Có TK 154 (1543) chi tiết MTC: giá thành dịch vụ của đội MTC phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ. - Đồng thời kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí SDMTC cung cấp lẫn nhau: Nợ TK 623: giá bán nội bộ Nợ TK 133 (1331): thuế đầu vào được khấu trừ nếu có Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK 3331 (33311): thuế đầu ra phải nộp nếu có * Trường hợp từng đội xây lắp có MTC - Tập hợp chi phí vật liệu Nợ TK 623 (6232) tập hợp CPSDMTC có tài khoản liên quan (152, 111 ) - Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ mTC Nợ TK 623 (6231) tập hợp CPSDMTC Có TK liên quan (3341, 3342, 111 ) - Các chi phí liên quan tới MTC trong từng đội Nợ TK 623 (chi tiết tiểu khoản) tập hợp chi phí Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có Có TK liên quan (214, 152, 111, 112) - Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ khi kế toán quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận CPSD MTC. Nợ TK 623 tập hợp CPSD MTC Có TK 111 (1113) kết cấu CPSD MTC - Kết cấu hoặc phân bổ CPSD MTC cho đối tượng vào cuối kỳ Nợ TK 154: chi tiết CPSD MTC Có TK 623: kết cấu hoặc phan bổ cho CPSD MTC 17
  18. Sơ đồ hạch toán chi phí SDMTC TK 334 TK 623 TK 154 Tiền lương phải trả CN Kết chuyển chi phí Điều khiển máy, SD MTC phục vụ máy TK 152, 153 Xuất khi NL, VL, CCDC dùng cho xe, MTC TK 214 CP khấu hao xe, máy Thi công TK 111, 112, 331 CP dịch vụ mua ngoài TK 141 Thanh toán tạm ứng CP máy thi công 2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng chung a. Khái niệm; chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, CPNCTT đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, mỗi bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. 18
  19. b. Kết cấu tài khoản sử dụng Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung Bên nợ - Các chi phí phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm phát sinh chi phí sản xuất chung (nếu có) - Kết cấu chi phí sản xuất chung vào bên nợ tài khoản - Chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2. + Tài khoản 6271: CPNVPX (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca, giữa ca của nhân viên quản lý đội, của nhân viên xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trên lương phải trả CNTTXL nhân viên SD MTC và NVQL. + TK 6272: CPVL (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng, TSCĐ + TK 6273: CP dụng cụ sản xuất CCDCSX dùng cho hoạt động quản lý + TK6274: CP khấu hao TSCĐ + TK 6277: CP dịch vụ mua ngoài, CP phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng. + TK 6273: CP bằng tiền khác c. Kế toán CPSXC - Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý.Tiền ăn ca của toàn bộ CNV trong đội. Nợ TK 627 (6271): tập hợp CPSXC Có TK 334: tiền lương, tiền công phải trả - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số lương trả cho toàn bộ nhân viên. Nợ TK 627: tập hợp CPSXC Có Tk 338: (3382,3383,3384) - Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng Nợ TK 627 (6272, 6273) tập hợp CPSXC Có TK liên quan 152, 153 - Trích khấu hao máy móc, TBSD cho từng đội xây dựng. Nợ TK 627 (6272) tập hợp CPSXC Có TK 214 trích khấu hao TSCĐ - Các CP dự toán tính vào CPSXC cho từng đội xây lắp kỳ này Nợ TK 627 (chi tiết từng khoản) tập hợp CPSXC Có TK 242: phân bổ CP trả trước dài hạn Có TK 335: trích trước CP phải trả Các khoản CPSXC khác phát sinh (điện, nước, sửa chữa TSCĐ). Nợ TK 627: tập hợp CP Nợ TK 133( 1331) thuế GTGTđầu vào được khấu trừ Có TK liên quan 331, 111, 112 Tổng giá trị thanh toán các khoản thu hồi ghi giảm chi phí CPSXC 19
  20. Nợ TK liên quan 152, 111, 112 Có TK 627: ghi giảm CP chung Trường hợp tạm ứng CP để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán CPSXC. Nợ TK 627: tập hợp CP chung Có TK 141 (1413) kết chuyển CPSXC - Phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC cho từng đội sử dụng Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tượng) tập hợp CP Có TK627 chi tiết bộ phận đội 20
  21. Sơ đồ hạch toán CPSXC TK 334 TK 627 TK 111,112,138 Tiền lương phải trả N.viên Các khoản giảm CP đội xây dựng SXC TK 154 TK 338 Phân bổ, kết chuyển CP Trích BHXH, BHYT, KPCĐ SXC TK 141 Thanh toán tạm ứng CPSXC TK 152, 153, 142 Giá trị NL, VL, CCDC dùng Cho đội xây dựng TK 214 CP khấu hao TSCĐ TK111, 112 CP dịch vụ mua ngoài TK133 Thuế GTGT được khấu trừ 21
  22. V. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Kế toán tổng hợp chi phí Trong kỳ phát sinh chi phí, kế toán đã phản ánh theo từng khoản mục chi phí (CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC). Căn cứ vào kết quả các bản phân bổ ci phí để tính giá thành công trình, hạng mục công trình. - Tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất là TK 154: CPSXKDDD kết cấu TK như sau: TK 154 CPSXKDDD Bên nợ: - CPNVL, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp. Bên có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao + Các khoản giảm chi phí Số dư bên nợ CPSXKD DD cuối kỳ Tài khoản 154 được chi tiết 4 tài khoản cấp 2. + TK 1541 XL tập hợp CP và tính giá thành SPXL và phản ánh giá trị SPXLDD cuối kỳ. + TK 1542 sản phẩm khác tập hợp CPSP khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác DD cuối kỳ. + TK 1543 dịch vụ tập hợp CP tính giá thành dịch vụ phản ánh dịch vụ DD cuối kỳ. + TK 1544: CP bảo hành XL: tập hợp CP bảo hành công trình phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành XL cò DD cuối kỳ. - Kết chuyển CP vật tư trực tiếp Nợ TK 154 (1541 - chi tiết đối tượng, tổng hợp CP) Có TK 621 (1541 - chi tiết đối tượng) kết chuyển CP - Kết chuyển CP NCTT Nợ Tk 154: Tổng hợp CP Có TK 622: kết chuyển CP - Kết chuyển hoặc (phổ) CPSD MTC Nợ TK 154 (1542 - chi tiết) tổng hợp CP Có TK 623 kết chuyển CP - Trường hợp doanh nghiệp là nhà thầu chính, khi nhận bán khối lượng XL hoàn thành Nợ TK 154: giá trị bán (nếu chưa xác định là tiêu thụ) Nợ TK 632: giá trị bàn giao (nếu bên A nghiệm thu) Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào khấu trừ Có TK 331 (33312): Tổng số tiền phải trả nhà thầu - Tổng giá thành sản xuất công trình XL hoàn thành trong kỳ Nợ TK 632: bàn giao cho chủ đầu tư hay cho nhà thầu chính (kể cả trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ, tổ chức hạch toán và xác định kết quả riêng bàn giao khối lượng SPXL hoàn thành Nợ TK 155: bên SPXL hoàn thành, chở tiêu thụ 22
  23. Nợ Tk 241: Giá thành công trình lán trại nhà ở tạm Có TK 154: giá thành sản xuất công trình hoàn thành 2. Kiểm kê đánh giá SPDD - Hạch toán tổng họp chi phí sản xuất là bước công việc cung cấp số liệu cho kế toán tính giá thành của công trình hoàn thành. - Tính giá thành có chính xác hay không còn phụ thuộc vào việc tính giá thành SPDDCK. Vì vậy kế toán hàng tháng phải tiến hành kiểm kê SPDD. - Nếu quy định thanh toán SPXL sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm là tổng CP phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Do đó đến cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành thì toàn bộ CP được tính vào giá trị SPDD. - Nếu quy định thanh toán SPXL theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định giá trị dự toán) thì sản phẩm dở dang là các kỹ năng khối lượng XL. CP thực tế khối lượng XLDDCK được tính theo công thức: CPTT khối CPTT khối lượng lượng XL + XL thực hiện CP thực tế khối CP dự toán DDCK trong kỳ lượng XL dở = x khối lượng XL CP dự toán + CP dự toán khối dang cuối kỳ DD cuối kỳ khối lượng lượng XL hoàn XLDD cuối kỳ thành trong kỳ 3. Kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực hiện cơ chế khoán. - Việc khoán SPXL cho xí nghiệp XL thành viên các tổ đội thi công được thực hiện theo 2 phương thức. + Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: theo phương thức này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị trong công trình cho đơn vị nhận khoán. Tuy nhiên để tránh tình trạng khoán trắng đơn vị giao khoán phải giám sát chặt chẽ tính hợp lý của khoản CP. Đơn vị nhận khoán có đủ điều kiện tự tổ chức cung ứng vật tư, kỹ thuật bảo đảm chất lượng công trình. Đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và có khả năng hạch toán được bộ phận các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị. - Phương thức khoán gọn khoản mục chi phí theo phương tức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định (thường là tiền công) còn khoán các khoản chi phí khác do đơn vị tự chỉ phí hạch toán. Quy trình hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị áp dụng cơ chế khoán được hạch toán. * Kế toán tại đơn vị giao khoán. a. Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng. Kế toán công ty XL (đơn vị giao khoán) tiến hành Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán. Nợ TK 141 (1413): chi tiết đơn vị nhận khoán Có TK liên quan (152, 153, 111, 112 ) 23
  24. - Khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng XL đã hoàn thành, bàn giao kế toán phản ánh số chi thực tế. Nợ TK 621: Tập hợp CPNVLTT Nợ TK 622: Tập hợp CPNCTT Nợ Tk 623: Tập hợp CPSDMTC Nợ TK 627: Tập hợp CPSXC Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đầu vào nếu có Có TK 141 (1413): Kết chuyển XL bàn giao khoán nội bộ. Trường hợp giá trị XL giao khoán nội bộ phải trả nợ hơn số đã tạm ứng ghi nhận hay thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán. Nợ TK 141 (1413 -chi tiết đơn vị): ghi tăng giá trị giao khoán phần chênh lệch số tạm ứng Có TK 111, 112, 3388 - Trường hợp số đã tạm ứng giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu hồi ghi Nợ TK 111, 112, 334, 1388 Có TK 141 (1413 - chi tiết đơn vị) Ghi giảm giá trị giao khoán nội bộ phần chênh lệch (số tạm ứng). b. Trường hợp đơn vị nhận khoán tổ chức kế toán - Khi tạm ứng cấp dưới bằng vật tư, bằng tiền để cấp dưới thực hiện khối lượng XL nhận khoán kế toán đơn vị giao khoán ghi: Nợ TK 136: các khoản đã ứng trước cho đơn vị nhận khoán nội bộ. Có TK liên quan: 111, 112, 152, 153, 311, 214 - Khi nhận khối lượng XL giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn giao, căn cứ vào giá trị khối lượng XL khoán nội bộ KT đơn vị ghi. Nợ TK 154 (1541 - chi tiết công trình) giá trị giao khoán nội bộ. Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đầu vào tương ứng (nếu có) Có TK 136 (1362 - chi tiết đơn vị nhận khoán) tổng giá trị XL giao - Khoán nội bộ phải trả thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán Nợ TK 136 (1362 - chi tiết đơn vị nhận khoán) Có Tk liên quan: 111, 112, 336 - Trường hợp số tạm ứng số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi ghi: Nợ TK liên quan: 111, 112, 334, 1388 Có TK 136 (1362 - chi tiết đơn vị nhận khoán ) c. Kế toán đơn vị nhận khoán - Khi nhận tạm ứng về tiền, vật tư khấu hao TSCĐ và các khoản được đơn vị giao khoán chi hộ, KT đơn vị nhận khoán ghi: Nợ TK liên quan: 152, 153, 627, 111, 112 chuyên chi Có TK 336 (3362; các khoản được đơn vị giao khoán ứng trước). Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp CPXL qua các TK 6211, 622, 623, 627 và 1554 (154 - chi tiết công trình) khi hoàn thành bàn giao KTĐV cấp dưới ghi: + Nếu đơn vị cấp dưới không hoạch toán kết quả riêng Nợ TK 336 (3362) giá trị XL nhận khoán nội bộ bàn giao 24
  25. Có Tk 154 (1514) kết chuyển giá thành công trình II. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp - Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo 1 trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ mối quan hệ đối chiếu kiểm tra, đối chiếu giữa các số kế toán, trình tự phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. - Quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển,yêu cầu quản lý đối với nền sản xuất xã hội ngày càng cao, yêu cầu cung cấp thông tin ngày càng nhanh làm cho hình thức kế toán cũng ngày càng được phát triển hoàn thiện. Hiện nay trong doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Nhật ký ghi sổ Nhật ký chung Nhật ký chứng từ Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hoá số liệu thông tin cung cấp việc lập báo cáo tài chính. - Trình tựu sổ kế toán theo hình thức kế toán có thể khái quát như sau: 1. Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. 2. Ghi sổ kế toán chi tiết 3. Ghi sổ kế toán tổng hợp 4.Kiểm tra đối chiếu số liệu 5. Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính Mỗi hình thức kế toán có nội dung, ưu và nhược điểm và phạm vi áp dụng thích hợp. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải căn cứ để lựa chọn hình thức kế toán. 25
  26. Phần II thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển đô thị sơn la I. Đặc điểm chung của công ty phát triển đô thị Sơn La 1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty quản lý và phát triển đô thị Sơn La là một doanh nghiệp được thành lập theo quyết định số 194/QĐ-UBND vào ngày 13/03/1989 của UBND tỉnh Sơn La. Tiền thân của công ty phát triển đô thị Sơn La là một đội thị chính với biên chế gồm 26 người với nhiệm vụ chuyên làm công tác quản lý và bảo dưỡng sửa chữa 38km đường nội thị, tổ chức quản lý và xây dựng chợ trung tâm và một số chợ xén. Hoạt động với chức năng chủ yếu là quản lý vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thị xã với nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp, một phần do công ty tự thu từ các nguồn lệ phí chợ dịch vụ, xe tang và các dịch vụ khác. Đến tháng 7/1996 công ty được kiện toàn tại bộ máy tổ chức về việc sắp xếp lại doanh nghiệp theo quyết định số 1123/QĐ-UBND. Ngày 10/07/1996 "về việc đổi tên kiện toàn lại tổ chức". Đổi tên: Công ty quản lý và phát triển đô thị Sơn La thành công ty Phát triển đô thị Sơn La. Có trụ sở chính tại: Số 2 đường Lò Văn Giá - phường Chiềng Lê - thị xã Sơn La - Giấy phép kinh doanh số 11139 do sở kế hoạch và đầu tư Sơn La cấp ngày 20/02/1997. + Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, thoát nước thuỷ điện. + Xây dựng công trình,công nghiệp và dân dụng nâng cấp, cải tạo. + Trung tâm tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. + Sản xuất vật liệu xây dựng - Tạo điều kiện cho công ty phát huy hiệu quả khả năng, thực lực của mình đáp ứng nhu cầu quy hoạch, phát triển nhà cho nhân dân, đối với bộ mặt đô thị, ngày 20 tháng 04 năm 2001 - UBND tỉnh Sơn La đã đặt ra quy định cho phép công ty bổ sung nghề kinh doanh và được thành lập đơn vị kinh tế trực thuộc. Xí nghiệp kinh doanh và phát triển nhà 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Với đặc thù là một doanh nghiệp Nhà nước vừa hoạt động công ích, vừa kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận công ty phát triển đô thị có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau 26
  27. - Nhiệm vụ công ích: quản lý bảo dưỡng các công trình đô thị và các công trình phúc lợi công cộng theo phân cấp và thực hiện các dịch vụ đô thị. - Nhiệm vụ kinh doanh tư vấn khảo sát thiết kế, lập dự án quản lý và điều hành các dự án đầu tư XDCB thuộc các ngành giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện thoát nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp: thi công xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng giao thông, thoát nước thuỷ lợi, thuỷ điện, xây dựng dân dụng và công nghiệp, thi công cải tạo và nâng cấp mặt bằng kỹ thuật, như bê tông ASFAL: khai thác và sản xuất đá các loại phục vụ cho việc thi công xây dựng các công trình: kinh doanh và phát triển nhà 3. Một số chi tiêu chủ yếu phản ánh quá trình tình hình và phát triển của công ty qua các năm 2003, 2004, 2005 Năm TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1 Doanh thu bán hàng 17.063.495704 13.162.833.392 14.828.8314 2 Các khoản giảm trừ 598.754.757 674.137.076 0 3 Doanh thu thuần 16.464.705.983 12.488.685.316 14.828.831.412 4 Giá vốn hàng hoá 11.552.119.317 7.636.175.867 10.021.888.666 5 Lợi nhuận gộp 4.912586.666 4.853.511.779 4.806.942.741 6 Chi phí bán hàng 4.912.586.666 2.173.677.918 3.642.988.246 7 Chi phí quản lý DN 1.958.021.527 2.521.638.254 1.148.901.230 8 Lợi nhuận Từ hđsxkd 663.818.239 158.95.277 195.053.270 9 Thu nhập từ HĐTC 19.307.910 2.933.679 33.720.612 10 Chi phí HĐTặ CHỉC 31.296.939 11 Lợi tức HĐTặ CHỉC 19.307.910 2.933.679 2.423.673 12 Thu nhập HĐ bất 87.268.454 70.939.826 253.489.338 thường 13 CPHĐ bất thường 109.727.173 61.764.692 192.371.650 14 Lợi tức HĐ bất 22.458.718 9.175.134 61.117.688 thường 15  LN trước thuế 660.667.430 170.304.090 258.594.631 16 Vốn kinh doanh 5839408.557 4.425.558.552 4.765.558.552 vốn ngân sách 5.232.371.433 3.818.521.428 3.978.521.428 vốn tự có 607.037.124 607.037.124 787.038.124 17 Số nộp ngân sách 947.254.450 813.681.766 390.320.221 18 Số lao động 370 người 450 người 380 người 19 Thu nhập bq1 lao 550 550 650 động 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty phát triển đô thị Sơn La - Ngoài nhiệm vụ quản lý bảo dưỡng các công trình đô thị và các công trình phúc lợi công ty theo phân cấp thực hiện đúng chức năng của 1 doanh nghiệp thuộc loại hình công ích. Công ty phát triển đô thị Sơn La còn là một 27
  28. doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh XLXDCB các công trình đô thị trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Sản phẩm của công ty là các công trình XDCB giao thông thuỷ lợi, nhà dân dụng, tư vấn, thiết kế vật liệu xây dựng (đá) phục vụ cho quá trình thi công và cung cấp cho thị trường Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng Thiê Tạo mặt Nhân Thi Sản Thiết kế dự bằng công công phẩm toán thi xây NVL,M xây lắp xây công dựng TC thi ráp công dựng công trình * Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nguyên vật liệu (đá) Đá răm 1 x 2 Thiết kế dự Thiết kế dự Thiết kế dự toán thi toán thi toán thi Đá răm công công công 3 x 4 Mặt đá 5. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty phát triển đô thị Sơn La - Để thống nhất về tài chính tăng cường quản lý lao động nhằm nâng cao chất lượng. Hiệu quả sức mạnh tổng hợp trong toàn công ty đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá phải tạo được bộ máy, một nề nếp làm việc khoa học có chương trình kế hoạch cụ thể, chủ động sáng tạo có hiệu quả 28
  29. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty phát triển đô thị Sơn La Giám đốc công ty Phó Phó Phó giám đốc giám đốc giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng QL Phòng Phòng kế toán tài vụ tổ chức XDCB hành chính giám định Xí nghiệp Xí nghiệp TT tư vấn Xí nghiệp khảo sát kinh dịch vụ xây dựng thiết doanh đô thị đô thị phát 6. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh - Tổ chức và hoạt động của công ty là nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát triển toàn diện và làm ăn có lãi. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện chức năng của doanh nghiệp công ích, phục vụ cho mục tiêu phát triển đô thị của tỉnh. 29
  30. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty phát triển đô thị Sơn La Giám đốc công ty Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kế hoạch tài vụ tổ chức QL hành giám XDCB chính định Xí nghiệp Xí nghiệp TT tư vấn Xí nghiệp dịch vụ xây dựng KSTK đô thị kinh doanh đô thị đô thị Đội ĐT Đội ĐT thị xã Mai Sơn Đội Đội Đội Đội Đội thi SC sản SC sản Đội ĐT Đội ĐT công MM xuất MM xuất Yên Châu Mộc Châu cơ giới TB vật liệu TB vật liệu Đội ĐT Đội ĐT Phòng TK Phòng Đội công Đội công Thuận Quỳnh thuỷ lợi địa chất Châu Nhai tác 1 tác 2 Đội Đội ĐT Đội ĐT Đội công Đội công Phòng khảo sát Sông Mã Bắc Yên tác 1 tác 2 địa chất Đội ĐT Đội ĐT Phù Yên Mường La Tổ Tổ Tổ khảo khảo khảo sát 1 sát 2 sát 3 30
  31. 7. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty 7.1. Bộ máy kế toán Căn cứ chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống bộ máy tổ chức của công ty. Các xí nghiệp thành viên hoạt động dưới sự quản lý điều hành của công ty do vậy bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung công ty mở một số kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hoạch toán ở mọi phần hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ - Phòng tài vụ của công ty gồm 9 kế toán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KT TSCĐ và KT KT NH tiền KT các khoản TT công ty nợ vay TGTT vật tư vốn NS KTXN KTXN XD KTTT tư ấn dịch vụ đô thị KS thiết kế đô thị ĐT 7.2. Tổ chức nghiệp vụ kế toán - Cùng với việc đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ thi công công trình từ năm 1998 công ty đã áp dụng kế toán bằng máy vi tính nhằm giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán các phân hành nâng nâng cao tính hiệu quả chính xác và kịp thời của thông tin cung cấp. - Hiện nay kế toán công ty đang áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Hình thức kế toán công ty đang vận dụng là hình thức nhật ký chung 31
  32. * Tổ chức chứng từ kế toán Công ty thực hiện đúng theo quy định chung về chế độ chứng từ kế toán hoặc số liệu ghi vào sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng kế toán hợp pháp, hợp lệ các chứng từ do công ty lập và sử dụng đúng theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. * Hình thức sổ kế toán công ty Công ty tiến hành công tác kế toán theo hình thức nhật ký chung. Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung có các loại sổ kế toán sau: + Sổ Nhật ký chung + Sổ cái tài khoản + Sổ bảng phân bổ + Sổ chi tiết + Sổ nhật ký chuyên dùng Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ kế toán có liên quan. Những nghiệp vụ kế toán nào phát sinh liên quan đến các khoản thu tiền, chi tiền, các nghiệp vụ mua bán đòi hỏi phải hạch toán chi tiết như nghiệp vụ liên quan đến tài sản công dân. Vật liệu, thành phẩm hàng hoá, chi phí thì phải ghi và bảng phân bổ và các sổ chi tiết có liên quan cuối tháng căn cứ vào nhật ký chuyên dùng, các bảng phân bổ. Các sổ chi tiết có liên quan để ghi vào sổ nhật ký chung, số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản, sau đó lập bảng cấn đối phát sinh và báo cáo tài chính. Công tác kế toán công ty Chứng từ gốc Sổ nhật ký Nhật ký Sổ thẻ Kế toán đặc biệt chung chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối TK số phát sinh Báo cáo kế toán 32
  33. Ghi chú: ghi cuối ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển đô thị Sơn La 1. Đối tượng, phương pháp trình tự tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị Sơn La Công ty phát triển đô thị Sơn La là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Do đó trong quá trình thi công xây lắp các công trình, công ty sử dụng rất nhiều yếu tố chi phí khác nhau. Tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành CPPSXL các cong trình xây dựng được chia thành các khoản mục CP như sau: + CPNVLTT: CPNVLTT của công ty bao gồm toàn bộ GTVT cần thiết để sử dụng cho thi công, công trình như (xi măng, đá, cát, gạch, sắt, nhựa đường, sỏi ) vật liệu phụ như (dây thép, cọc tre ). + CPNCTT: CPNCTT của công ty bao gồm các khoản phải trả cho côngnhân lao động trực tiếp của công ty, các khoản phụ cấp, làm thêm giờ ngoài tiền lương trả cho số công nhân trong biên chế của công ty khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của các đội trưởng và các nhân viên ĐKMTC. + CPSDMTC: CPSDMTC phản ánh các khoản chi phí MTCSD cho XL công trình như các khoản phân bổ CP sửa chữa vận chuyển MTC, các khoản chi lương cho công nhân ĐKM, CP máy thuê ngoài, CP khấu hao MTC. + CPSXC: bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất như khấu hao TSCĐ dùng cho XN, đội các khoản chi về vật liệu dụng cụ dùng cho đội, tiền lương nhân viên. 1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí Sản phẩm của công ty sản xuất ra là công trình vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng các chi dùng chung cho nhiều công trình, công ty cổ phần cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý việc lựa chọn đối tượng theo tiêu thức hợp lý việc lưạ chọn đối tượng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho công tác kế toán, giúp công ty tính giá đúng đủ chi phí tại công ty . Phương pháp hạch toán chi phí tại công ty là hạch toán theo công trình hạng mục công trình 1.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển đô thị + Các chi phí không thể tách riêng cho từng công trình được tập hợp vào tài khoản cấp 2 riêng phản ánh chi phí chung + Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung này cho các công trình và phản ánh trực tiếp vào bảng "từ đó tính ra giá thành công trình XL hoàn thành". 33
  34. 2. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty. + Công ty phát triển đô thị Sơn La áp dụng kê khai thường xuyên hạch toán các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154. Các TK này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. + Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại công ty phát triển đô thị Sơn La. Với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho việc trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (công trình rải bê tông, nhựa đường: đường Nguyễn Lương Bằng - thị xã Sơn La của công ty). 1. Kế toán tập hợp CPNVLTT Chi phí NVLTT công ty gồm các khoản chi phí về NGUYêN VậT LIệU chính như: đá, cát vàng, vật liệu phụ, sơn, ve Để phản ánh khoản chi phí NVLTT trong công ty. Sử dụng TK 621 "CPNVL TTTK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp". TK 621 - CPNVLTT - công trình đường Nguyễn Lương Bằng NVL trong công ty thường mua vào đầu tháng cho nên giá xuất kho NVL trong công ty mới tính giá thực tế xuất dùng. Do đó CPNVLTT phát sinh trong tháng được hạch toán chính xác theo đúng đối tượng tập hợp. Hàng tháng các công trình có nhu cầu xin lĩnh vật tự thi viết vào sổ xin lĩnh hàng tháng, trong sổ phải có chữ ký của giám đốc công ty nhân viên kế hoạch lên phòng kế toán phiếu xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tháng theo yêu cầu của từng công trình. Phiếu xuất kho phải có từng chữ ký của trưởng phòng sản xuất, người lĩnh thủ kho, nhân viên kế hoạch cầm phiếu kho xuống. Phiếu xuất kho được chia làm 3 liên. 1. Liên phiếu sản xuất giữ 1. Liên người lĩnh vật tư giữ 1. Liên thủ kho giữ sau đó chuyển cho phòng kế toán Phiếu xuất kho thể hiện được tăng xuất NVL địa điểm xuất, mục đích sử dụng và nơi nhận NVL trong 1 ngày ký. Nội dung phiếu xuất kho thể hiện chủng loại NVL số lượng và yêu cầu xuất số lượng thực xuất đơn giá NVL và tổng CPNVL đó xuất ra cho sản xuất trong 1 kỳ hạch toán. Dưới đây xin trích 1 phiếu xuất kho tháng 12 năm 2005. Mẫu phiếu được ghi sau: 34
  35. Đơn vị: Công ty phát triển đô thị Địa chỉ: Phường Chiềng Lề - Thị xã Sơn La Phiếu xuất kho Ngày 02 tháng 9 năm 2005 Họ và tên: Nguyễn Văn Hùng Đối tượng kho: Công trình đường Nguyễn Lương Bằng Xuất tại kho: Công ty Số lượng Số lượng Tên sp quy cách Mã TT ĐVT Yêu Thực Yêu phẩm chất VT số Thực xuất cầu xuất cầu A B C 1 2 3 4 Sỏi chạm 1 x 2 m3 50 50 71.000 3.550.000 Đá 1 x 2 m3 50 50 70.000 3.500.000 Cát vàng m3 85 75 80.000 600.000 Đá 3 x 4 m3 400 200 60.000 12.000.000 Cộng 25.050.000 Trong phiếu này Vật tư sử dụng cho tài chính hạch toán theo giá thực tế: + Giá thực tế xuất kho được tính đúng bằng giá nhập kho của chính loại vật liệu đó cộng với chi phí vật chất, bốc xếp đến tận chân công trình. Giá trị vật liệu xuất kho = số lượng thực xuất kho x đơn giá thực tế xuất được hạch toán theo bút toán. Nợ 621: 25.050.000 Có 152: 25.050.000 + Khi xí nghiệp trực tiếp phụ trách mua vật tư Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do xí nghiệp trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán TM lập phiếu cho phiếu chi được lập thành 3 liên: liên 1, liên 2, người xin tạm ứng giữa 3 liên chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt. Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán XN vào bảng theo dõi chi tiết vật tư căn cứ vào hoá đơn mua hàng. Thủ kho công trường cùng nhân viên phụ trách mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác vào bảng theo dõi chi tiết vật tư,bảng này được lập cho từng công trình, có mẫu như sau: 35
  36. Bảng theo dõi chi tiết vật tư Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Tháng 9 năm 2005 Chứng từ Tên Đơn vị Số Đơn Thành TT ĐVT SH NT vật tư bán lượng giá tiền 7 0538 5/12/205 Ve ĐlýKN Hộp 100 10.000 100.000 8 0253 10/2/2006 Sơn ĐlýKN Hộp 50 12.000 600.000 . Cộng 25.230.000 Bảng này sẽ được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng cuối tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán (đối với vật tư phụ) hợp đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng từ gốc khác (đối với vật tư chính và phụ đã sử dụng cho thi công, riêng đối với vật tư chính và phụ đã sử dụng cho thi công, riêng đối với vật tư chính kế toán vật tư phải lập bảng kê theo từng vật tư. Bảng kê chi tiết vật tư chính Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Quý III: 2005 Loại vật tư: xi măng Chứng từ Số TT Đơn vị bán ĐVT Đơn giá Thành tiền SH NT lượng 1 1/12/2005 Trạm xi Tấn 15 82.500 12.375.000 măng HT 2 5/12/2005 Nhà máy Tấn 100 550.000 550.000 XM C.sinh 7 15/12/2005 Công ty XM Tấn 20 775.000 15.500.000 Cộng X 168 136.450.000 36
  37. Bảng tổng hợp vật tư Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Quý III: 2005 TT Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền 1 Xi măng Tấn 168 136.450.000 2 Gạch Xe 158 107.440.000 3 Nhựa đường Kg 600 181.080.000 4 Thép xoắn Cây 400 33.260.000 Vật tư đội chi 57.047.000 Cộng 699.953.000 Nợ TK 621: 699.953.000 Có TK 152: 699.953.000 Số liệu trên bảng kê chi phí NVL trực tiếp là căn cứ để kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết CPSX công trình Sau khí khớp số liệu giữa bảng phân bổ CPNVL, công cụ dụng cụ và sổ cái, sổ chi tiết TK 621, KTCP NVLTT vào TK 154. Sổ chi tiết Tk 621 Chi phí NVLTT Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Quý III: 2005 Chứng từ TK Số tiền phát sinh Số cộng dồn Nội dung SH NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có 1/7/2005 Xuất XMHT 152 11.375.000 11.375.000 2/7/2005 Xuất nhựa đường 152 15.345.000 20.720.000 5/8/2005 XM mua Sơn 141 258.000 165.000.000 10/8/2005 Xuất đá 152 240.000 189.000.000 2/9/2005 Xuất XMCS 152 11.000.000 563.000.000 10/9/2005 Xuất cát vàng 152 20.000.000 583.000.000 25/9/2005 Đội mua ve 141 2.523.000 699.953.000 30/9/2005 KCCPNVLTT 154 699.953.000 vào GTSP Cộng X 699.953.000 699.953.000 37
  38. trích nhật ký chung Quý III: 2005 Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Chứng từ Đã ghi SH Số phát sinh sổ cái TK SH NT Diễn giải Nợ Có CPNVL x 621 699.953.000 152 699.953.000 CPNCTT x 622 190.104.000 634 153.984.848 338 36.119.902 CP sử dụng MTC x 6231 25.220.000 CPNC điều khiển x 334 204.282.200 MTC 338 4.791.800 CPNVL dùng MTC x 6232 72.176.000 152 72.176.000 CP khấu hao MTC x 6234 11.012.000 214 11.012.000 CP bằng tiền khác x 6238 12.004.000 111 12.004.000 CP sản xuất chung x CP nhân công x 6271 21.172.740 334 8.912.340 338 2.090.570 642 10.169.740 CP công cụ dụng cụ x 627 12.504.608 153 12.504.608 CP dịch vụ mua x 6277 12.310.000 ngoài 331 12.310.000 CP bằng tiền khác x 6278 17.740.000 111 17.740.000 Kết chuyển x 154 1.074.197.98 KCCPNVLTT x 621 699.953.000 KCCPNCTT x 622 190.104.750 KCCPSDMTC x 623 120.412.000 KCCPSXC 627 63.727.348 Cộng phát sinh 1.074.197.098 1.074.197.098 38
  39. Sổ tổng hợp cpnvl trực tiếp Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Tên CP Đá Xi măng Cát Nhựa đường Gạch Thép Thép VT đội mua Tổng cộng quý Quý I 150.000.000 130.000.000 75.000.000 107.783.170 130.000.000 50.000.000 40.575.000 656.358.170 Quý II 150.000.000 120.000.000 80.000.000 130.525.000 102.000.000 20.000.000 49.032.230 651.557.230 Quý III 84.676.000 136.450.000 100.000.000 181.080.000 107.440.000 33.260.000 570.470.000 699.953.000 Cộng 384,676.000 386.450.000 255.000.000 419.388.170 312.440.000 103.260.000 146.654.760 207.868.400 Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 621 Sổ cái TK 621 Quý III - 2005 Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Ngày Số từ Trang TK Số phát sinh Diễn giải ghi sổ S N NKC ĐƯ Nợ Có Phổ NL, VL 152 699.953.000 KCCPNVLTT 154 699.953.000 Cộng phát sinh 699.953.000 699.953.000 2.2. Kế toán tổng hợp chi phí NCTT Chi phí ngày công tại công ty phát triển đô thị Sơn La bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân thanh toán tham gia và quá trình xây lắp. Công ty phát triển đô thị Sơn La áp dụng hai hình thức trả lương , trả lương theo thời gian và trả lương khoán theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo thời gian Được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội và công nhân tạp vụ trên công trường. * Đối với hình thức trả lương sản phẩm chứng từ ban đầu là hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán, các tổ tiến hành thi công, hàng ngày tổ trưởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công. VD: Tổng số tiền nhận được do xây vỉa hè 230 30 x 75.000 = 2.250.000đ Một công cho tổ trưởng: 35.000đ Một công cho thợ: 30.000đ Một công phụ: 25.380.000đ Nợ TK 622 Có TK 334 Nguyễn Văn San có 5 tổng công trong việc xây dựng 230 nên được hưởng số tiền công là: 5 x 35.000 = 175.000đ 39
  40. Thợ Lò Văn Xôm có 4,5 công trình việc xây dựng 230 nên được hưởng số tiền công là: 4,5 x 30.000 = 135.000đ * Đối v ới bộ phận tạp vụ Đội trưởng làm hợp đồng theo tháng trong đó ghi rõ tiền lương hưởng 1 ngày (khác nhau theo loại việc) ví dụ công nhân và pâng 20.000đ/ngày Cuối tháng đối với bộ phận lao động thanh toán, đội trưởng tập hợp lại các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem một công nhân lưonưg tổng cộng là bao nhiêu (1 công nhân có thể thực hiện 1 hay nhiều hợp đồng). Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho số lượng chi tiết sản phẩm hoàn thành nhân viên thống kê công trình lập bảng tổng hợp lương theo công trình Bảng tổng hợp lương Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Bộ phận: Nề - Đội 1 Tháng 9 năm 2005 TT Họ và tên Số công Số tiền 1 Nguyễn Văn San 26 910.000 2 Lò Văn Sôm 21,5 645.000 3 Lù Văn Pâng 21 630.000 4 Lò Văn Tính 26 639.880 5 Nguyễn Văn Sơn 31,5 808.380 . Cộng 235 5.348.000 Bảng thanh toán lương tháng 12/năm 2005 Đơn vị: Công trình đường Nguyễn Lương Bằng Bộ phận: Nề đội 1 Lương SP Lương thời gian Ngoài giờ Bậc Phụ Tạm ứng Khấu Kỳ II được Họ và tên Số Số Tổng số lương Số SP Số tiền Số tiền Số tiền cấp kỳ I trừ 6% lĩnh công công Lò Văn San 26 910.000 - - - - - 910.000 273.000 54.600 582.400 Lò Văn Sôm 21,5 645.000 - - - - - 645.000 183.000 38.700 423.300 Lù Văn Pâng 26 639.880 - - 5,5 148.500 - 808.380 246.000 48.503 513.877  219,5 4.929.500 15,5 418.500 5.348.000 1.604.000 320.880 3.423.120 40
  41. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Quý III/2005 Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng ĐT sử dụng (ghi nợ các Chi tiết ra từng công trình TT Tổng TK) Đường NLB Đường LVG A 1 Lương CNTTSX 622 555.157.120 190.104.750 111.031.420 2 Lương CNMTC 623 73.050.000 25.220.000 1.566.000 3 Lương SXC 627 60.325.000 11.003.000 5.632.000 4 Lương quản lý 642 85.468.695 10.169.740 1.932.249 Cộng A 774.000.815 236.497.490 120.161.669 B 1 Trích 19% BHXH của TK 622 105.479.852 36.119.902 21.095.969 2 Trích 19% BHXH của TK 623 13.879.500 4.791.800 297.540 3 Trích 19% BHXH của TK 627 11.461.750 2.090.570 1.070.080 4 Trích 19% BHXH của TK 642 16.239.052 1.932.249 367.127 Cộng B 147.060.154 44.934.521 22.830.716  Cộng 921.060.969 281.432.011 142.992.385 Nợ TK 622: 190.104.750 Có TK 334: 153.984.848 Có TK 338: 36.119.902 Sổ chi tiết TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Nguyễn Lương Bằng Quý III/2005 Chứng từ TK Số tiền phát sinh Số cộng dồn Nội dung nghiệp vụ SH NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có Số dư 25/7 Tiền lương CNSXTT x 63.000.000 630.000.000 23/8 Tiền lương CNSXTT 334 64.000.000 127.000.000 26/9 Tiền lương CNSXTT 334 63.104.750 190.104.750 30/9 Kết chuyển chi phí quý 154 190.104.750 190.104.750 III/2005 sản xuất và giá thành sản phẩm Cộng x 190.104.750 190.104.750 380.104.750 190.104.750 41
  42. bảng tổng hợp chi phí tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Nguyễn Lương Bằng Quý Loại chi phí Số tiền Quý I/2005 Chi lương CNTTSX 179.393.227 Quý II/2005 Chi lương CNTTSX 186.795.322 Quý III/2005 Chi lương CNTTSX 190.104.750 Cộng 556.293.299 Để số liệu ghi trên sổ chi tiết CPNCTT của công trình đường Nguyễn Lương Bằng phản ánh toàn bộ các khoản chi phí công trình đường Nguyễn Lương Bằng trong quý III/2005 là 190.104.750 kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ Căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết, và nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 622 CPNCTT. sổ cái tài khoản 622 Quý III - 2005 Công trình: Nguyễn Lương Bằng Ngày Chứng từ Trang TK Số phát sinh Diễn giải ghi sổ SH NT NK ĐƯ Nợ Có Phân bổ tiền lương 334 153.984 CNTT 848 Các khoản trích 338 36.119.902 theo tháng KCCP NCTT 154 190.104.750 Cộng phát sinh 190.104.750 190.104.750 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC - Để hạch toán chi phí sử dụng MTC, kế toán sử dụng TK 623 vừa được mở chi tiết cho từng công trình vừa hạch toán chung cho các khoản chi phí không thể phân bổ trực tiếp được đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành phân bổ theo phương pháp thích hợp. CPSDMTC mở các TK chi tiết sau: + TK 6232 CP Vật liệu + TK 6233 CP kế hoạch MTC + TK 6237 CP dịch vụ mua ngoài + TK 6238 CP bằng tiền khác - CPNVLTT, khi có nhu cầu đối lập dự trù trình phòng kỹ thuật tính toán định mức, sau đó chuyển vào phòng kế toán viết phiếu xuất kho và hạch toán vào TK623 theo nguyên tắc. Từ sổ NKT và sổ cái chi tiết TK152, 623 trên cơ sở căn cứ bảng chi tiết vật tư sử dụng cho MTC hạch toán vào tài khoản 42
  43. Nợ TK 623 (6232) 72.176.000 Có TK 152 72.176.000 Kết thúc hợp đồng làm khoán đội trưởng tính tiền lương cho tổ, cho phần cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp lượng thanh toán, lượng phân bổ tiền lương và BHXH, cột TK 334, "phải trả CNV" cột 338" phải trả nộp khác dòng phản ánh phát sinh chi tiết từng công trình phát sinh trong tháng 20.429.000 các khoản công trình là căn cứ để kế toán ghi vào nghiệp vụ của chứng từ gốc lấy đó để ghi vào nhật ký chung ghi vào sổ cái, sổ chi tiết TK 623. Nợ TK 6231: 25.220.000 Có Tk 334: 20.791.200 Có TK 338: 4.791.800 - Chi phí kế hoạch máy thi công hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao Nợ TK 6234: 11.012.000 Có TK 153: 11.012.000 - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ công ty sử dụng là phương pháp khấu hao theo tỷ lệ máy thi công trên cơ sở đó kế toán liên quan ghi chi phí phần khấu hao vào tờ chứng từ gốc từ số liệu ở chứng từ gốc kế toán vào nhật ký chứng từ, nhật ký chung vào sổ cái TK 623, 214, đồng thời căn cứ vào bảng thanh toán lương, vào bảng phân bổ lương, kế toán ghi bút toán trích theo lương công nhân lái máy kế toán kết chuyển chi phí vào TK 154 Căn cứ vào chi phí vật tư nhân công, chi phí khác và các khoản trích theo lương công nhân lái máy tính vào chi phí số liệu căn cứ trên bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ là căn cứ để vào sổ chi tiết máy thi công một công trình Nợ TK 6238: 12.004.600 Có TK 241: 12.004.600 Bảng tính và phân bổ khấu hao Số Toàn DN Chi tiết ra công trình Quý năm Loại tài sản III/2005 SD còn Nguyên giá Giá trị còn lại Khấu hao Đường NLB Đường LVG lại A Máy thi công 1 Máy xúc 5 24.500.000 21.560.000 395.333 359.333 2 Máy trộn bê 3 5.000.000 2.900.000 80.556 80.556 . tông 3 Máy lu 6 24.953.000 24.953.000 346.153 346.153 . 4 Cẩu Katô Nhật 6 1.754.283.000 1.754.283.000 24.356.043 8.118.681 2.706.217 . . B Phương tiện vận tải 1 Ô tô tải KTA 6 122.850.000 122.850.000 1.706.250 1.706.250 . . C Thiết bị khác 15 226.005.292 198.824.870 1.104.582 . Tổng cộng 3.825.669.350 3.588.060.794 36.547.564 11.012.600 4.077.560 43
  44. chi tiết tk 623 Chi phí Máy thi công Công trình: Nguyễn Lương Bằng Quý III - 2005 Chứng từ TK Số tiền phát sinh Số tiền cộng dồn Nội dung TK SH NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có 120 5/7/2005 Xuất xăng cho máy chạy 152 10.000.000 10.000.000 15 10/7/2005 Mua vật tư cho máy 141 5.620.000 15.620.000 125 12/7/2005 Chi lương cho CN lái máy 111 75.000.000 23.120.000 . 140 12/8/2005 Xuất xăng cho 152 12.000.000 60.879.000 máy chạy 18 15/8/2005 Chi lương cho 111 8.000.000 68.879.000 CN lái máy 162 5/9/2005 Mua vật tư 111 15.369,000 86.946.000 cho máy 26 15/9/2005 Chi lương cho 111 9.720.000 96.684.000 CN lái máy 198 25/9/2005 CPKH MTC 214 11.012.000 206 30/9/2005 Xuất XM hệ thống 152 3.640.000 56 30/9/2005 KC CPMTC vào 154 120.412.000 120.412.000 giá thành sản phẩm Cộng 124.120.000 120.412.000 120.412.000 120.412.000 Căn cứ vào số liệu sổ chi tiết TK 623 CP MTC công trình đường Nguyễn Lương Bằng và Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái 623 Sổ cái Tài khoản 623 Công trình: đường Lò Văn Giá Chứng từ Trang TK Số phát sinh Diễn giải SH NT NKC ĐƯ Nợ Có Tiền lương phải trả 334 20.428.200 Các khoản trích trên 338 4.791.800 tiền lương MTC Nguyên vật liệu 152 72.176.000 chạy máy CPCCDC sử dụng 153 11.012.000 MTC Khấu hao TSCĐ 214 12.004.000 KC CPSDMTC 154 120.412.000 Cộng phát sinh 120.412.000 120.412.000 44
  45. Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Quý III - 2005 Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Loại chi phí Số tiền 1. CPNC điều khiển MTC (6231) 25.220.000 2. CPNVL (6232) 72.176.000 3. CP kế hoạch MTC (6234) 11.012.000 4. CP bằng tiền khác (6238) 12.004.000 Cộng 120.412.00 Sổ tổng hợp chi phí máy thi công Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng CP kế CP bằng CPNC điều CPNVLVT hoạch tiền khác Tổng cộng khiển 6231 6232 MTC 6234 6238 Quý I/2005 26.500.000 62.274.000 11.856.000 100.630.000 Quý II/2005 27.800.000 67.404.000 11.256.000 106.460.000 Quý 25.220.000 72.176.000 11.012.000 12.004.000 120.412.000 III/2005 Cộng 79.520.000 201.854.000 11.012.000 35.116.000 327.502.000 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Để phản ánh toàn bộ khoản CPSXC dùng tại các công trình kế toán SDTK 627; CPSXC và mở TK chi tiết sau: TK 6271: CPNVL phân xưởng TK 6272: CPNVL TK 6273: CP công cụ dụng cụ TK 6274: CP khấu hao TSCĐ TK 6275: Chi phí sửa chữa TSCĐ TK 6277: CP dịch vụ mua ngoài TK 6278: CP bằng tiền khác * CPNC thuộc CPSXC - Hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương và các chính sách về lương để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận quản lý đối, lập bảng thanh toán lương tháng và bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận theo đội. Do một đội có thể cùng một lúc thi công trên nhiều công trình lên lương của bộ phận quản lý đội phân bổ đều cho các công trình. 45
  46. Bảng tổng hợp lương bộ phận quản lý Đội 1 - QUý III - Năm 2005 Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Họ và tên chức vụ Lương CB Hưởng Phụ cấp Tổng Trích 19% Tổng Lê Văn Thành - 658.000 928.800 263.200 1.850.000 351.500 2.201.500 Đội Trưởng Nguyễn Thu Hải - 360.000 896.000 144.000 1.400.000 266.000 1.666.000 Kỹ thuật viên Cộng 3.230.000 4.230.000 1.292.000 1.292.000 1.623.000 10.169.740 Do đội 1 tham gia thi công nhiều công trình do đó tiền lương bộ phận quản lý đội phân bổ cho công trình, đường Nguyễn Lương Bằng và 10.169.740. - Cách tính lương tương tự, kế toán trích lương bộ phận quản lý đội khác phân bổ cho công trình đường Nguyễn Lương Bằng, tổng cộng lại, kế toán trích ra CP tiền lương bộ phận quản lý đội cho công trình đường Nguyễn Lương Bằng ghi vào bảng tổng hợp lương số liệu trên bảng này là cơ sở để ghi vào bảng phân bổ tiền lương, tiền lương CNSXC là: 11.003.000 Nợ TK 627: 11.003.000 Có TK 334: 8.812.430 Có TK 338: 2.090.570 Nợ TK 627: 10.169.740 Có TK 642: 10.169.740 * CP công cụ, dụng cụ Tại công ty ,CCDC khá cố định được phân bổ một lần vào CPSX: 12.504.608. Căn cứ vào kết quả kiểm kê KTXĐ được tổng CP CCDC trong tháng, ghi vào bảng phân bổ CPNVL và CCDC và ghi vào sổ NKC từ sổ NKC vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 153, và kết chuyển vào TK 154, số liệu trên bảng tổng hợp CPNVL và CCDC là căn cứ để kế toán kết chuyển CP CCDC vào giá thành sản xuất. Nợ TK 6272: 12.504.608 Có TK 153: 12.504.608 Các CP dịch vụ mua ngoài Căn cứ vào kết quả tổng hợp đồng, kế toán tổng hợp ghi vào bảng phân bổ CP bằng tiền khác và CP dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 6277: 12.310.000 Có TK 331: 12.310.000 * CP bằng tiền khác Cuối tháng kế toán tính được tổng CP bằng tiền khác và ghi vào bảng phân bổ CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác. Nợ TK 6278: 17.140.000 Có TK 111: 17.740.000 46
  47. Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác Quý III - 2005 Chi tiết ra công trình Tên loại CP Đường Tổng Đường LVG NLV 1. CP dịch vụ mua ngoài 80.775.000 12.310.000 9.693.000 2. CP bằng tiền khác 119.350.000 17.740.000 14.241.000 Tổng 200.125.000 30.050.000 23.934.000 Số liệu trên bảng phân bổ trên là căn cứ để ghi nghiệp vụ vào chứng từ gốc của công ty, lấy đó làm cơ sở ghi vào NKC từ sổ NKC vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627, 331 sau đó tổng hợp kết chuyển vào TK 154. Sổ chi tiết TK 627 CPSXC Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Quý III - 2005 Chứng từ TK Số tiền phát sinh Số tiền cộng dồn Nội dung TK SH NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có Số dư x 1/7/2005 Chi lương quản lý 111 5.220.000 5.220.000 đội . 8/7/2005 Chi tiền nước phục 112 2.500.000 15.321.000 vụ thi công 5/8/2005 CP giao dịch 1111 3.000.000 37.740.000 10/8/2005 Tiền lương cán bộ 141 12.356.000 50.096.000 quản lý 10/9/2005 Nhận bảo hộ dụng 153 12.450.608 62.600.608 cụ cho CT 20/9/2005 Trả tiền điện 1111 12.126.740 63.727.348 30/9/2005 KCCP 6271 vào 154 21.172.740 21.172.740 giá thành sp 30/9/2005 KC dụng cụ CC 154 12.504.608 33.677.348 vào giá thành SP 30/9/2005 KCCP dịch vụ mua 154 12.310.000 45.987.348 ngoài 30/9/2005 KCCP bằng tiền 154 17.740.000 63.727.348 khác vào giá thành sản phẩm Cộng 63.727.348 63.727.348 63.727.348 47
  48. Xác định song các loại CPSXC, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp CPC, số liệu trên bảng tổng hợp CPC là căn cứ để vào sổ chi tiết CPSX cho từng công trình. Căn cứ vào số liệu sổ NKC, sổ chi tiết kế toán lập sổ cái TK 627 Sổ cái TK627 Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Ngày Chứng từ Trang TK Số phát sinh Diễn giải ghi sổ SH NT NKC ĐƯ Nợ Có Tiền lương phải trả 334 8.912.430 Các khoản trích thêm 338 2.090.570 tiền Lương nhân viên quản 642 10.169.740 lý CPCCDC 153 12.504.608 CP dịch vụ mua ngoài 331 12.310.000 CP bằng tiền khác 111 17.740.000 KC CPSX 154 63.727.348 Cộng phát sinh 63.727.348 63.727.348 Căn cứ vào số liệu bảng tổng hợp CP, chúng phát sinh tại công trình đường Nguyễn Lương Bằng quý III - 2005 Bảng tổng hợp chi phí chung Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Quý III - 2005 Loại chi phí Số tiền 1. Nhân công 21.172.740 2. Công cụ, dụng cụ 12.504.608 3. Dịch vụ mua ngoài 12.310.000 4. Bằng tiền khác 17.740.000 Cộng 63.727.348 Sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Dịch vụ Nhân công CCDC Bằng tiền Tên CP quý mua ngoài Tổng 6271 6273 khác 6278 6277 Quý I- 2005 23.600.000 1.460.000 16.220.000 16.080.000 70.500.000 Quý II- 2005 20.500.000 13.000.000 16.700.000 15.550.000 65.750.000 Quý III- 21.172.740 12.504.000 12.310.000 17.740.000 63.727.348 2005 Cộng 65.272.740 40.104.000 45.230.000 49.370.000 199.977.348 48
  49. III. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang - Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC Nợ TK 154: 1.074.197.098 Có TK 621: 69.953.000 Có TK 622: 190.140.750 Có TK 623: 120.412.000 Có TK 627: 63.727.348 Khi xây lắp hoàn thành giao kế toán ghi: Nợ TK 623: 3.091.641.047 Có TK 154: 3.091.641.047 Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối Quý III - 2005 Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế Khoản mục CP quý I quý I quý I  Cuối quý III 1. CPNVLTT 656.358.170 651.557.230 699.953.000 2007.868.400 2. CPNCTT 179.393.227 186.795.322 190.104.750 55.629.3299 3. CPMTC 100.3630.000 10.6460.000 120.412.000 327.502.000 4. CP chung 70.500.000 63.727.348 63.727.348 1.074.197.098  Cộng 100.6881.397 1010.562.552 1074.197.098 309.164.1048 49
  50. Sổ chi tiết TK 154 Chi phí kinh doanh dở dang Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Chứng từ TK Số tiền phát sinh Số tiền cộng dồn Nội dung TK SH NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có Số dư x 30/3 KCCPNVLTT 621 656.358.170 656.358.170 30/3 KCCPNCTT 622 179.393.227 835.751.397 30/3 KCCPMTC 623 100.630.000 936.381.397 30/3 KCCPSXC 627 70.500.000 1.006.881.397 Cộng PSQ1 1.006.881.397 1.006.881.397 số dư 1.000.6881.397 1.000.6881.397 30/6 KCCPNVLTT 621 651.557.230 1.658.438.627 30/6 KCCPNCTT 622 186.795.322 1.845.233.949 30/6 KCCPMTC 623 106.460.000 1.951.693.949 30/6 KCCPSXC 627 65.750.000 2.017.443.949 Cộng PS Quý II 1010.562.552 Dư quý II 2.017.443.949 2.017.443.949 Số dư 2.017.443.949 2.107.443.949 30/9 KCCPNVLTT 621 699.953.000 2.717.369.949 30/9 KCCPNCTT 622 190.104.750 2.907.501.699 30/9 KCCPMTC 623 120.412.000 3.027.913.699 30/9 KCCPSXC 627 63.727.348 3.091.641.047 Cộng PS quý III 63.727.348 3.091.641.047 dư cuối quý III KC giá trị KLXL 632 1.074.197.098 hoàn thành chi có 3.091.641.047 TK 154 dư cuối kỳ 3.091.641.047 3.091.641.047 Căn cứ vào số liệu sổ chi tiết, NKC kế toán lập sổ cái TK 154 Sổ cái: TK 154 Quý III năm 2005 Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Ngày Chứng từ Trang TK Số phát sinh Diễn giải ghi sổ SH NT NKC ĐƯ Nợ Có Dư đầu kỳ 2.017.443.909 KCCPNVLTT 621 699.953.000 KCCPNCTT 622 190.104.750 KCSDMTC 623 120.412.000 KCCPSXC 627 63.727.348 Cộng PS quý III 1.074.197.098 Dư cuối quý III 3.091.641.047 Kc giá trị khối lượng 632 3.091.641.047 XL hoàn thành ghi có TK 154 50
  51. 3.2. Tính giá thành sản phẩm a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Để đo lượng hiệu quả hoạt động của mình các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ giá thành sản phẩm, công việc đầu tiên trong toàn bộ CPNVLTT tính giá sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành với đặc điểm riêng của ngành XDCB, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty phát triển đô thị Sơn La cũng là công trình hạng mục công trình, tuy nhiên việc xây dựng thường kéo dài (2 đến 3 năm). b. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành Công ty tính như sau: Giá thành công việc HT = Giá trị dở dang HT +  CPPS TK - GTDDCK 3.3. Trình tự tính giá thành Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như trên, cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp CPSX và các tài liệu liên quan để tính ra giá thành kết quả XL hoàn thành của từng công trình theo phương pháp trực tiếp thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: NVLTT, NCTT, MTC và SXC khác. Sổ tổng hợp chi phí Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Nguyên vật Tên chi phí Nhân công MTC CPSXC liệu  Cộng Quý I/2005 656.358.170 179.393.227 100.630.000 70.500.000 1.006.881.397 Quý II/2005 651.557.230 186.795.322 106.460.000 65.750.000 1.010.562.552 Quý 699.953.000 190.104.750 120.412.000 63.727.348 1.074.197.098 III/2005 Cộng 2.007.868.400 556.293.299 327.502.000 199.977.348 3.091.641.047 51
  52. Bảng tính giá thành công trình xây lắp Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng CP phát sinh trong kỳ CP dở dang T/công CP D/d cuối TT Tên công trình Chi phí SX G/T Ct xây lắp Tổng chi phí Doanh thu Lãi (lỗ) đầu kỳ Chi phí NVL Chi phí NC Chi phí MTC CPSX trong kỳ chung kỳ 1 Đường Nguyễn 2.007.868.400 327.502.000 199.977.348 3.091.641.047 3.091.641.047 3.091.641.047 3.532.000.000 440.358.953 Lương Bằng Cộng 2.007.868.400 556.293.299 199.977.348 3.091.641.047 3.091.641.047 3.532.000.000 440.358.953 52
  53. Phần III một số ý kiên đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty phát triển đô thị sơn la I. Những nhận xét rút ra từ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển đô thị 1. Những ưu điểm Công ty đô thị là một doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm về tài chính. Qua thời gian thực tập tại công ty phát triển đô thị Sơn La. Tôi nhận thấy trong mấy năm trở lại đây, cùng với xu hướng thay đổi chung nền kinh tế thì hoạt động xây dựng cơ bản của công ty cũng đã có những biến đổi thích ứng, từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung, khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong những năm đầu. Nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty đến nay công ty đã khắc phục được những khó khăn và hoạt động xây lắp đã mang lại hiệu quả nhất định. 2. Những hạn chế Nhìn chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn do hoạt động xây dựng cơ bản chi phí nhiều nét đặc điểm riêng với doanh nghiệp sản xuất khác, do vậy công tác hạch toán nói riêng tại Công ty phát triển đô thị Sơn La không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Như về chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí điện nước II.Những phương hướng và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty phát triển đô thị sơn la. 1. Tiết kiệm NVL Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu là rất cần thiết. Để hạn chế những tiêu cực trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu cho thi công, nhiên liệu cho chạy máy nên tăng cường công tác giám sát thực tế thi công. 2. Tiết kiệm chi phí nhân công Khoản mục chi phí nhân công không chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của công ty mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội. Do vậy việc chú ý giảm chi phí nhân công công ty sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân công. 53
  54. 3. Đối với chi phí sản xuất chung Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác trước khi nghiệp vụ chi phí theo sổ tổng hợp (đối với chi phí dịch vụ mua ngoài) hay trước khi kết chuyển vào giá thành (đối với chi phí bằng tiền khác), kế toán nên lập bảng tổng hợp chi phí rồi sau đó mới hạch toán vào các sổ kế toán có liên quan. 4. Đối với việc lập bảng tổng hợp chi phí cuối kỳ kế toán Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm công trình xây dựng hoàn thành nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp sử dụng. 54
  55. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào. Đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trọi, nó gắn liền với việc công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng đủ giá thành sản phẩm nhưng không góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra nhiều quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu hút được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp pháp sử dụng vốn, vấn đề đó có thể nói là rất nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước hiện nay. Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty phát triển đô thị Sơn La. Em đã nhận thức một cách sâu sắc việc trau dồi kiến thức trong những năm học rất quan trọng. Vì đó là những kiến thức lý luận cơ bản làm nền tảng để tiếp thu thực tế. Đối với mọi ngành nghề, đặc biệt là đối với kế toán việc kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn một cách linh hoạt, phù hợp mà vẫn giữ được nguyên tắc cơ bản của lý luận. Trong thời gian thực tập tại công ty phát triển đô thị Sơn La. Em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, kết hợp với những lý luận đã tiếp thu ở nhà trường, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nghị nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác CPSX và tính giá thành SPXL ở công ty. Mặc dù có rất nhièu cố gắng nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, bài viết của em mới chỉ đề cập những vấn đề có tính chất cơ bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các cán bộ phòng Kế toán của công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo Dương Hải Oanh, cô Nhung cùng nhân viên tại phòng kế toán phát triển đô thị Sơn La đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Sơn La, ngày tháng . năm 2006 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phượng 55
  56. Mục lục Lời mở đầu 1 Phần I: Những vấn đề lý luận về công tác cơ bản tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp 3 I. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng tới công tác hoạch toán kế toán 3 II. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4 1. Khái niệm chi phí sản xuất và khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 4 2. Mối quan hệ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4 3. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 5 4. Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vai trò của công tác này là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định 6 5. ý nghĩa vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 7 III. Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 7 1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 7 2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7 2.1. Tổ chức tập hợp chi phí 7 2.2 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 9 IV. Tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 12 1. Nguyên tắc hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 12 2. Phương pháp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 12 2.1. Chứng từ ban đầu 12 2.2. Kế toán chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây lắp được sử dụng 12 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất máy thi công 15 56
  57. 2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng chung 18 V. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 21 V. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 22 1. Kế toán tổng hợp chi phí 22 2. Kiểm kê đánh giá SPDD 23 3. Kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực hiện cơ chế khoán 23 II. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp 25 Phần II: T hực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển đô thị sơn la 26 I. Đặc điểm chung của công ty phát triển đô thị Sơn La 26 1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 26 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 26 3. Một số chi tiêu chủ yếu phản ánh quá trình tình hình và phát triển của công ty qua các năm 2003, 2004, 2005 27 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty phát triển đô thị Sơn La 27 5. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty phát triển đô thị Sơn La 28 6. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 29 7. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty 31 7.1. Bộ máy kế toán 31 7.2. Tổ chức nghiệp vụ kế toán 31 II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển đô thị Sơn La 33 1. Đối tượng, phương pháp trình tự tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị Sơn La 33 1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí 33 1.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển đô thị 33 2. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 34 2.2. Kế toán tổng hợp chi phí NCTT 39 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC 42 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 45 57
  58. III. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 49 3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 49 3.2. Tính giá thành sản phẩm 51 3.3. Trình tự tính giá thành 51 Phần III: Một số ý kiên đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty phát triển đô thị sơn la 53 I. Những nhận xét rút ra từ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển đô thị 53 1. Những ưu điểm 53 2. Những hạn chế 53 II.Những phương hướng và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty phát triển đô thị sơn la. 53 1. Tiết kiệm NVL 53 2. Tiết kiệm chi phí nhân công 53 3. Đối với chi phí sản xuất chung 54 4. Đối với việc lập bảng tổng hợp chi phí cuối kỳ kế toán 54 Kết luận 55 58