Tín dụng ngân hàng - Chủ đề: Áp dụng phương pháp cổ điển và mô hình hiện đại trong phân tín rủi ro tín dụng ở công ty cổ phần Kinh Đô

doc 30 trang nguyendu 4810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tín dụng ngân hàng - Chủ đề: Áp dụng phương pháp cổ điển và mô hình hiện đại trong phân tín rủi ro tín dụng ở công ty cổ phần Kinh Đô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctin_dung_ngan_hang_chu_de_ap_dung_phuong_phap_co_dien_va_mo.doc

Nội dung text: Tín dụng ngân hàng - Chủ đề: Áp dụng phương pháp cổ điển và mô hình hiện đại trong phân tín rủi ro tín dụng ở công ty cổ phần Kinh Đô

  1. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Tài chính Ngân hàng Tiểu luận môn Tín dụng ngân hàng Chủ đề : ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CỔ ĐIỂN VÀ MÔ HÌNH HIỆN ĐẠI TRONG PHÂN TÍN RỦI RO TÍN DỤNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ Nhóm thực hành: Đỗ Thị Lệ thương MSV :085 303 0165 Nguyễn Thị Thu Phương MSV: 085 303 0137 Đỗ Thị Lê Mai MSV:085 303 0106 Đinh Hồng Nhung MSV:085 303 0130 Hà nội ngày 25 /9/2011 1
  2. Mục lục Chương I. giới thiệu về công ty cổ phần Kinh đô 4 1.1. Lịch sử hình và phát triển của công ty 4 1.2. Khái quát về lĩnh vực kinh doanh 4 1.3. Định hướng phát triển công ty 5 Chương II. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Kinh Đô theo phương pháp cổ điển 6 2.1 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán 6 2.1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành( Current ratio) 6 2.1.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh ( Quick ratio) 7 2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động 8 2.2.1 Vòng quay hàng tồn kho 8 2.2.2 Vòng quay các khoản phải thu 9 2.2.3 Kỳ thu tiền bình quân 10 2.2.4 Vòng quay tổng tài sản 11 2.2.5. Vòng quay tài sản cố định 12 2.3. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính 12 2.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ) : 12 2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: 13 2.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời 14 2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 14 2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 15 2.5. Nhóm tỉ số giá 15 2.5.1 Tỷ số giá trên vốn chủ sở hữu (P/E) 15 2.5.2 Lãi trên cổ phiếu (ESP ) .16 2.5.3 Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ (P/B) 17 Chương III. Phân tích nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng của Kinh Đô - Mô hình điểm số Z 18 3.1. Khái quát về mô hình điểm số Z (Z- CREDIT SCORING MODEL) 18 3.2. Phân tích điểm số Z của công ty Kinh Đô 19 Chương IV. Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua 2 mô hình: Mô hình cổ điển và mô hình điểm số Z 24 4.1.Ưu và nhược điểm của 2 mô hình: 24 4.1.1 Mô hình cổ điển 24 4.1.2. Mô hình điểm số Z 25 4.2. Đánh giá tình hình tài chính của Kinh Đô qua 2 mô hình 25 4.2.1. Mô hình cổ điển 25 4.2.2. Mô hình điểm số Z 27 Kết Luận 29 Tài liệu tham khảo 30 2
  3. Mở đầu Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng áp dụng những mô hình khác nhau : mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô hình chất lượng, mô hình Moody’s và Standard & Poor’s, mô hình điểm số Z để lượng hóa rủi ro tín dụng ,thẩm định các dự án cho vay, đầu tư. Mục đích của bài viết này là ứng dụng mô hình phân tích định lượng theo phương pháp cổ điển và mô hình điểm số Z cho điểm tín dụng đối với công ty cổ phần Kinh Đô (KDC) tạo sơ sở cho các nhà quản trị ngân hàng có những quyết định đúng đắn trước khi cấp tín dụng cho công ty này. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này cũng hỗ trợ KDC thận trọng hơn trong việc sử dụng vốn vay nợ để giảm thiểu nguy cơ phá sản. Nội dung chính Chương I: Giới thiệu về công ty cổ phần Kinh Đô Chương II: Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Kinh Đô theo phương pháp cổ điển Chương III: Phân tích nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng của Kinh Đô - Mô hình điểm số Z Chương IV: Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua 2 mô hình: Mô hình cổ điển và mô hình điểm số Z 3
  4. Chương I: Giới thiệu về công ty cổ phần Kinh Đô 1.1. Lịch sử hình và phát triển của công ty Công ty cổ phần Kinh Đô tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô được thành lập năm 1993. Ban đầu là phân xưởng sản xuất bánh snack nhỏ tại Phú Lâm, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh với vốn đầu tư là 1,4 tỉ VNĐ và khoảng 70 công nhân viên , hiện nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu nền công nghiệp thực phẩm tại Việt Nam Địa chỉ : 141 Nguyễn Du, Phường Bến Thành, quận 1, TP Hồ Chí Minh Điện thoại 84-(8) 3 8720 838 Fax : 84-(8) 3 8270 839 Email: kido.co@kidofood.com Website: Các mốc lịch sử quan trọng Năm 1994, Kinh đô tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ đồng. Năm 1999, Kinh đô tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng, thành lập TTTM Savico - Kinh Đô tại Quận 1, đánh dấu một bước phát triển mới của Kinh Đô sang các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài bánh kẹo. Năm 2000, Kinh đô tăng vốn điều lệ lên 51 tỷ đồng, mở rộng diện tích nhà xưởng lên hơn 40.000m2. Tháng 9/2002, chuyển thành Công ty Cổ phần Kinh Đô được thành lập với vốn điều lệ 150 tỷ đồng, trong đó Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô góp 50 tỷ đồng. Ngày 18/11/2005 Kinh đô niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại HaSTC. VĐL đến cuối tháng 3/2009 là571.148.760.000 đồng. 1.2. Khái quát về lĩnh vực kinh doanh 1.2.1. Sản phẩm - Chế biến nông sản thực phẩm. - Sản xuất kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây. - Mua bán nông sản thực phẩm. - Dịch vụ thương mại. - Kinh doanh các ngành nghề khác theo GCN ĐKKD của Công ty 4
  5. 1.2.2 Thị trường Công ty Kinh Đô hiện là công ty sản xuất và chế biến bánh kẹo hàng đầu tại thị trường Việt Nam với 7 năm liên tục được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hệ thống phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố với 150 nhà phân phối và gần 40.000 điểm bán lẻ. Sản phẩm của Kinh Đô đã được xuất khẩu sang thị trường 20 nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Úc, Trung Đông, Singapore, Đài Loan 1.2.3 Đối thủ Việt Nam là được đánh giá là một thị trường tiềm năng cho nền công nghiệp thực phẩm. Do vậy không KDC không chỉ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong nước điển hình như Hữu Nghị, Bibica, Hải Hà mà còn phải đương đầu với các hãng bánh kẹo thế giới điển hình là 1.2. Định hướng phát triển công ty Dù tự hào là tập đoàn thực phẩm Việt Nam, Kinh Đô vẫn đưa ra định hướng phát triển rõ rang với hi vọng mang thương hiệu Việt Nam tiến sâu vào thị trường quốc tế. Đó là : - Đa dạng hóa sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm chủ lực có giá trị dinh dưỡng cao, khẩu vị mới lạ Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 20% đến 30%, đến năm 2010 doanh thu đạt 3000 tỷ (xuất khẩu đạt 30 triệu USD) - Bên cạnh việc phát triển ngành hàng chủ lực là chế biến thực phẩm, công ty sẽ phát triển sang các lĩnh vực khác như xây dựng, đầu tư tài chính - Hiện đại hóa quản lý, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thu hút nhân tài, nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP. - Phát triển thương hiệu Kinh đô thành thương hiệu mạnh không chỉ ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng đẩy mạnh phát triển các hoạt động sản xuất thương mại, đầu tư nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho cổ đông, nâng cao giá trị của Công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điệu kiện làm việc, thu nhập cho người lao động trong công ty ; đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà Nước. 5
  6. Chương II: Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Kinh Đô theo phương pháp cổ điển 2.1 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán Theo báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Kinh Đô các năm 2008 và 2009 và 2010 thì ta tính được một số tỉ lệ để có thể đánh giá được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như sau: 2.1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành (Current ratio) Đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Current ratio = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn Năm 2008 2009 2010 2011(tính tới 30/6) Current 2.22 1.53 2.25 1.81 ratio 6
  7. Trong cả bốn giai đoạn được xem xét ở trên, chỉ số này của KDC đều cao hơn chỉ số trung bình ngành là 1.7 cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là tốt. Trong năm 2009, và 6 tháng đầu năm 2011 chỉ số < 2 nhưng nói chung vẫn ở mức khá an toàn. 2.1.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh ( Quick ratio) Quick ratio = ( Tài sản lưu động- hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn Năm 2008 2009 2010 2011(Q2) Qick raitio 1.95 1.44 1.83 1.45 Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp hơn. Theo số liệu ở trên, chỉ số thanh toán nhanh của Kinh Đô cao hơn nhiều so với chỉ số trung bình ngành là 1. Như vậy, doanh nghiệp đang quản trị tốt nợ ngắn hạn.Năm 2009, chỉ số giảm xuống chỉ còn 1.5 tương ứng 7
  8. với chỉ số thanh toán hiện hành là 1.44. Lý do chủ yếu là do hàng tồn kho tuy thấp hơn năm 2008 ( hơn 161 triệu so với 181 triệu) nhưng nợ ngắn hạn trong năm lớn hơn hẳn so với năm 2008, 1,6 tỉ so với 663,9 triệu do năm 2009 các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của Kinh Đô lên tới 931,7 tỉ ;năm 2008 con số này chỉ là hơn 197 triệu. 2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động 2.2.1 Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Chi phí giá vốn hàng bán / Số lượng hàng tồn kho Đơn vị : lần Năm 2008 2009 2010 Vòng quay HTK 6.83 5.95 4.18 Chỉ số giảm dần qua các năm từ 2008-2010 và chỉ có năm 2008 là cao hơn trung bình ngành (6.5) cho thấy xu hướng dự trữ hàng trong kho đề phòng cầu 8
  9. từ khách hàng tăng đột ngột của các nhà quản trị Kinh Đô. Tuy nhiên, việc giữ hàng trong kho cũng cần sự quản lí và tính toán hợp lí để tránh rủi ro không bán được hàng, khiến hàng bị giảm chất lượng 2.2.2 Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Tổng doanh thu / Các khoản phải thu Năm 2008 2009 2011 Vòng quay KPT 2.64 2.25 2.08 Chỉ số trung bình ngành quý 4 năm 2008: 6.52. Vòng quay các khoản phải thu của công ty thấp hơn trung bình ngành rất nhiều. Điều này không tốt cho doanh nghiệp khi mà doanh thu cao mà các khoản phải thu lại còn cao hơn. Công ty cần phải quản lí các khoản phải thu để có thể quay vòng vốn nhanh và tận dụng tốt được nguồn vốn của mình. Không chỉ thấp hơn rất nhiều so với chỉ số trung bình ngành, mà nó còn có dấu hiệu sụt giảm dần từ năm 2008 đến năm 2010 9
  10. 2.2.3 Kỳ thu tiền bình quân Kì thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / (Doanh thu thuần/365) Năm 2008 2009 2011 Kỳ thu tiền BQ 138.39 162.22 175.35 Kỳ thu tiền bình quân của Kinh Đô đều lớn hơn hơn rất nhiều so với chỉ số bình quân ngành chỉ là 57.1 ngày. Như vậy, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân, 3 chỉ số này cho thấy Kinh Đô không những giữ lại một lượng lớn hàng trong kho , đồng thời mất nhiều thời gian thu tiền từ khách hàng, việc đó khiến cho việc quay vòng vốn sản xuất của công ty gặp trở lại, có lẽ đây là lí do khiến thời gian gần đây KDC dự trữ một lượng lớn tiền mặt trong hệ thống tài sản. Tuy nhiên vì doanh số vẫn tiếp tục tăng tưởng với tốc độ ổn định nên không thể đánh giá rằng doanh nghiệp đang làm ăn không tốt. 2.2.4 Vòng quay tổng tài sản 10
  11. Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản Năm 2008 2009 2010 Vòng quay TTS 0.49 0.36 0.38 Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Chỉ số trung bình ngành là 1.3, một lần nữa chỉ số của KDC thấp hơn so với chỉ số trung bình ngành. 2.2.5. Vòng quay tài sản cố định Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản dài hạn Đơn vị : lần Năm 2008 2009 2010 Vòng quay TSCĐ 0.96 0.88 0.71 11
  12. Số vòng quay tài sản cố định cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ,chỉ số của Kinh đô giảm nhẹ qua các năm, và thấp hơn rất nhiều so với chỉ số trung bình ngành là 4.3. 2.3. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính 2.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản ( hệ số nợ) : Hệ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản Đơn vị : lần Năm 2008 2009 2010 2011(Q2) Hệ số nợ 28.02 41.61 23.52 26.35 12
  13. Chỉ số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp tăng mạnh vào 2010, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng dần 0.8 tỉ đồng, trong khi tổng nợ lại giảm gần 0.6 tỷ đồng dẫn tới hệ số nợ giảm nhiều so với năm 2009. Sang nửa đầu năm 2011, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng nhẹ 0.1 tỷ đồng tuy nhiên nợ phải trả cũng tăng 0.175 tỷ đồng nên hệ số nợ có xu hướng tăng lên . 2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu Đơn vị : lần Năm 2008 2008 2009 2010 Hệ số 40.27 73.04 31.71 36.71 13
  14. Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Năm 2008,2009 chỉ số KDC cao hơn nhiều ,đặc biệt trong năm 2009 lên tới hơn 73% sấp xỉ gấp đôi chỉ số trung bình ngành là 39,09% song lại giảm xuống còn 31,71% rồi lại tăng trở lại 36,71%. Kinh Đô vẫn đang trong quá trình tìm kiếm phương thức dùng vốn hiệu quả nhất, tiến tới thiên về sử dụng nguồn vốn tự có hơn là dựa vào vốn vay và phải trả lãi. 2.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời 2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu Năm 2008 : - 2.9% ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. 2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận ròng / Bình quân tổng tài sản 14
  15. Năm 2008: -2% Lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh lượng lợi nhuận trong 100 đồng tổng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu tư. Năm 2007 2008 2009 2010 ROE 14.7 -2,9 21.62 15.48 ROA 11.2 -2 14.46 12.46 Như đã biết, năm 2008 hứng chịu ảnh hưởng từ bối cảnh chung nền kinh tế toàn cầu, chỉ số kết quả hoạt động ROE và ROA đều âm. Tuy nhiên, bước qua năm 2009, Kinh Đô đã phát triển vượt bậc, cho thấy khả năng quản trị của các nhà quản lí, tiếp tục gặt hái thành công trong năm 2010 và hứa hẹn một năm kinh doanh tốt đẹp năm 2010. Chỉ số trung bình ngành ROE,ROA trung bình ngành lần lượt là 12,3% và 7,4%. 2.5 Nhóm tỷ số giá thị trường 2.5.1. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) P/E = Price / EPS 15
  16. Năm 2008 2009 2010 2011(Q2) P/E 8.6 6.62 9 11.7 P/E của Kinh Đô năm 2008 khá cao, năm 2009 giảm xuống còn 6,62.Sau đó tăng trở lại vào năm 20010 và sau lên tới 11.7% vào năm 2011 cho thấy sức hấp dẫn của cổ phiếu KDC ( sàn HoSe) 2.5.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu Earning per share = Earning / Shares đơn vị( nghìn VND) Năm 2008 2009 2010 2011(q2) ESP -1.49 6.04 3.83 6.13 16
  17. Năm 2008 lợi nhuận công ty âm kéo theo ESP âm sau hồi phục dần.Trên HoSE , cổ phiếu KDC luôn được coi là một cổ phiếu hấp dẫn và khá ổn định đối với các nhà đầu tư. 2.5.3 Tỷ số giá trên giá trị sổ sách (market to Book ratio – P/B) P/B= Market price / Book price (Đơn vị :lần) Năm 2008 2009 2010 1011(Q2) p/B 1.2 1.8 2.1 1.9 Đây là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó. 17
  18. P/B của công ty Kinh Đô luôn lớn hơn 1 có nghĩa là cổ phiếu KDC luôn được bán với giá cao hơn giá trị ghi sổ của nó. Đây là hấu hiệu cho thấy công ty làm ăn tốt, đạt lợi nhuận cao và hấp dẫn với các nhà đầu tư. Chương III: Phân tích nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng của Kinh Đô - Mô hình điểm số Z 3.1. Khái quát về mô hình điểm số Z (Z- CREDIT SCORING MODEL) Mô hình điểm số “Z” do E.I. Altman hình thành dựa trên các chỉ tiêu tài chính quan trọng đượng phản ảnh từ số liệu thôgns kê trong lịch sử. Tầm quan trọng của từng chỉ tiêu sẽ xác định trọng số của chúng trong mô hình. Ứng với từng khách hàng mô hình sẽ cho một kết quả nhất định. Nếu đại lượng này thấp hơn điểm số chuẩn thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể chấp nhận được còn nếu nhỏ hơn thì không thể chấp nhận được. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj). - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay. Từ mô hình điểm số Z được Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau:  Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5 Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. 18
  19. Nếu 1.8 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z’ <1.23 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Trong đó: X1 = Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets). X2 = Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets). X3 = Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets). X4 = Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Tổng Nợ (Total Equity/Total Liabilities). X5 = Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets). Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. 3.2. Phân tích điểm số Z của công ty Kinh Đô: Kinh Đô là một trong những công ty dẫn đầu trong phân khúc mặt hàng thực phẩm tại thị trường Việt Nam với việc 7 năm liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao và hệ thống trải rộng sang thị trường của 20 nước trên thế giới. Với định hướng phát triển trong thời gian tới như đã phân tích ở trên thì Kinh Đô cần phải có những nguồn vốn rất lớn. Vậy công ty đã sử dụng những biện pháp nào để phục vụ nhu cầu tài chính và sản xuất của chính mình và liệu trong đó có 19
  20. tiềm tàng nhiều nguy cơ rủi ro hay không? Hãy phân tích tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2009 – 2011 với mô hình điểm số Z để làm rõ những nguy cơ và căn cứ xếp hạng tín dụng của Kinh Đô. Năm 2008: X1 = vốn lưu động ròng/ tổng tài sản = (tài sản lưu động – nợ ngắn hạn)/ tổng tài sản = (210,993,382,429 – 34,602,235,653)/ 585,345,545,522= 0.301345 X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản = 35,986,373,798/585,345,545,522 =0.061479 X3 = tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản =1,517,607,522/585,345,545,522 = 0.002593 X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ =55,766,941,000/ 367,687,028,764 = 0.15167 X5 = tỷ số doanh thu/ tổng tài sản = 698,578,178,256/585,345,545,522 = 1.193445792 Z = 1.2X1 + 1.4X2+3.3X3 +0.64X4 +1.0X5 = 1.75 Năm 2008 theo như mô hình phân tích điểm số Z, Kinh Đô có chỉ số Z<1.8. Như vậy hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty khá là khó khăn và rủi ro phá sản là rất cao. Năm 2009: 20
  21. X1 = vốn lưu động ròng/ tổng tài sản = (tài sản lưu động – nợ ngắn hạn)/ tổng tài sản = (272,557,532,596 – 300,585,194,066)/ 599,059,101,032 = -0.04679 X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản = 79,643,955,728/599,059,101,032 =0.132948 X3 = tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản =100,259,963,543/334,683,533,059 = 0.167362 X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ =31,108,641,000/ 1,154,432,000,000 = 0.299566 X5 = tỷ số doanh thu/ tổng tài sản = 780,190,159,437/599,059,101,032 = 1.302359247 Z = 1.2X1 + 1.4X2+3.3X3 +0.64X4 +1.0X5 = 2.176362 Như vậy, năm 2009 theo như mô hình phân tích điểm số Z, Kinh Đô có chỉ số 1.8<Z < 2.99, hoạt động kinh doanh của công ty không tốt lắm và công ty đang trong vùng bị cảnh báo về nguy cơ phá sản. Tuy nhiên điểm số Z đã có tăng so với 2008 chính vì vậy mà có thể có một chút khả quan vào tình hình hồi phục của công ty. Năm 2010: X1 = vốn lưu động ròng/ tổng tài sản = (tài sản lưu động – nợ ngắn hạn)/ tổng tài sản = (2.329.536.982.000-1.033.997.225.000)/5,039,864,180,000 = 0.26 21
  22. X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản = 578,611,860,000/5,039,864,180,000 = 0.114807034 X3 = tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản = 673,992,789,000/ 5,039,864,180,000 = 0.133732332 X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ = 1,195,178,810,000/1,185,451,713,000 =1.008205393 X5 = tỷ số doanh thu/ tổng tài sản = 2,606,761,491,000/5,039,864,180,000 =0.51722852 Z = 1.2X1 + 1.4X2+3.3X3 +0.64X4 +1.0X5 =2.07 Năm 2010, từ kết quả đánh giá mô hình điểm số Z, 2.99>Z > 1.8, tình hình kinh doanh của công ty đang ở mức cảnh báo, tiềm ẩn khả năng phá sản với tình hình kinh doanh không ổn định bằng việc so sánh với năm 2008, năm 2009 có chỉ số Z đã giảm xuống nhẹ. Như vậy thì độ tín nhiệm của công ty cũng sẽ giảm. Sự giảm này là do X2, X3 và X5 giảm đặc biệt là X5 giảm rất mạnh, điều này chứng tỏ công ty bị giảm doanh thu mạnh, làm ăn không hiệu quả. Vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giảm so với năm 2008, dẫn đến lợi nhuận giữ lại giảm. Tuy nhiên, khi xét trên góc độ 1 năm thì tình hình kinh doanh của công ty đang diễn ra rất tốt, có tính thanh khoản cao (chỉ số X1 tăng lên so với năm 2009, như vậy tính thanh khoản tăng lên). Dựa vào kết quả đánh giá chỉ sổ Z, chúng ta có thể dự đoán rằng công ty đang hoạt động không tốt lắm và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro nhẹ. Năm 2011 (6 tháng đầu năm) X1 = vốn lưu động ròng/ tổng tài sản 22
  23. = (tài sản lưu động – nợ ngắn hạn)/ tổng tài sản = (2,136,440,462,000 – 1,179,009,501,000)/ 5,165,005,995,000 =0.185369 X2 = tỷ số “lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản”. =31,777,444,000/ 5,165,005,995,000 =0.006152 X3 = tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản”. = 51,907,283,000/ 5,165,005,995,000 =0.01005 X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ =1,195,178,810,000/1,365,287,973,000 =0.875404 X5 = tỷ số “doanh thu/ tổng tài sản”. = 1,669,568,810,000/ 5,165,005,995,000 =0.323246248 Z = 1.2X1 + 1.4X2+3.3X3 +0.64X4 +1.0X5 =1.147725 Trong 6 tháng đầu năm 2011, tình hình kinh doanh và tài chính của công ty còn xuống dốc hơn (Z<1.8) chứng tỏ khả năng phá sản của công ty rất cao và rất cần những biện pháp tức thời cải thiện tình hình nếu không muốn đối mặt với rủi ro phá sản. 23
  24. Chương IV: Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua 2 mô hình: Mô hình cổ điển và mô hình điểm số Z 4.1.Ưu và nhược điểm của 2 mô hình: 4.1.1 Mô hình cổ điển  Ưu điểm Phương pháp này mang tính phổ thông và truyền thống. Các ngân hàng sử dụng một cách thành thạo. Cho phép các ngân hàng thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với tình hình tài chính của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành  Nhược điểm Tuy nhiên, phương thức này cũng bộc lộ một số những hạn chế nhất định, chẳng hạn như: - Kết quả các chỉ tiêu tài chính phụ thuộc vào dữ liệu được dùng để tính toán. - Việc chọn ra nhóm doanh nghiệp tương đồng với doanh nghiệp đang xét để so sánh là việc làm tốn nhiều công sức là không đơn giản. - Kết luận trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu riêng lẻ có thể cho những kết quả không giống nhau, trong khi đó, các chỉ tiêu lại không có sự liên kết chặt chẽ với nhau. - So sánh các chỉ tiêu lẻ không phản ánh được mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các chỉ tiêu. Phương pháp truyền thống hiện nay đã bộc lộ nhiều hạn chế tuy nhiên nhiều công ty vẫn sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của công ty mình trong mối tương quan với các doanh nghiệp cùng ngành. 24
  25. 4.1.2. Mô hình điểm số Z  Ưu điểm Mô hình có thể giúp cho doanh nghiệp định vị được giá trị và độ tín nhiệm của doanh nghiệp mình (với độ chính xác tới 72-80%) Mô hình thích hợp trong việc xử lí nhanh chóng những quyết định của các nhà đầu tư trước nhiều phương án đầu tư vào từng doanh nghiệp. Mô hình này rất có lợi cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong việc phân loại đối tượng cho vay để giảm thiểu rủi ro tín dụng.  Nhược điểm Mô hình chỉ tính các thành phần trọng số tại thời điểm mà chưa chú trọng tới yếu tố thời kỳ bao gồm cả những biến động và diễn biến quan trọng trong kỳ. Mô hình đã giải thiết rằng các nhân tố trong phương trình không có mối quan hệ lượng hóa với nhau mà là các biến số độc lập. Trên thực tế thì điều này là không đúng. Mô hình mới chỉ đề cập tới một hữu hạn ít các nhân tố chính ảnh hưởng tới diễn biến tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp tuy nhiên bên cạnh các yếu tố này còn xuất hiện nhiều thành tố khó lượng hóa khác (ví dụ như độ trung thành với thương hiệu của khách hàng, 4.2. Đánh giá tình hình tài chính của Kinh Đô qua 2 mô hình 4.2.1. Mô hình cổ điển Khoản mục Năm Năm Năm 6 tháng Bình 2008 2009 2010 đầu năm quân 2011 ngành Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán Tỷ lệ thanh toán hiện hành( Current ratio) 2.22 1.53 2.25 1.81 1.8 25
  26. Tỷ lệ thanh toán nhanh ( Quick ratio) 1.95 1.44 1.83 1.45 1.02 Tỷ nợ trên tổng tài sản 0.63 0.56 0.24 0.26 0.53 Nhóm chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho 6.83 5.95 4.18 2.18 5.3 Vòng quay các khoản phải thu 2.64 2.25 2.08 1.72 24.6 Kỳ thu tiền bình quân 138.39 162.22 175.35 211.741 57.1 Vòng quay tổng tài sản 0.49 0.36 0.38 0.29 0.4 Vòng quay tài sản cố định 0.96 0.88 0.71 0.51 1.3 Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời Mức sinh lời trên doanh thu 0.14% 10.38% 29.92% 2.10% 26.24% Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 0.16% 13.45% 12.46% 0.62% 22.32% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 0.41% 33.04% 18.81% 0.84% 11.52% (ROE) Từ kết quả của bảng ta có thể nhận thấy tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh đều có tăng qua 2009 – 2010 và đặc biệt là tới năm 2010 hai chỉ số này đều lớn hơn bình quân của ngành khá nhiều. Điều này chứng tỏ tính thanh khoản và lượng tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi của công ty khá chắc chắn và khả quan. Tỷ lệ nợ của công ty nhìn chung là thấp và đặc biệt là trong 2 năm gần đây thấp hơn rất nhiều so với bình quân chung, điều này chứng tỏ việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty là chưa được cao. Vòng quay hàng tồn kho nhìn chung là thấp hơn so với bình quân (5.3) chứng tỏ lượng hàng tồn kho của công ty khá nhiều và đặc biệt là đang có xu hướng xấu đi do 26
  27. chỉ số này càng ngày càng thấp. Đi kèm với vòng quay hàng tồn kho là kỳ thu tiền bình quân của công ty quá cao so với mức trung bình (57.1) điều đó lại càng chứng tỏ việc tồn đọng vốn của công ty đang diễn ra khá là nghiêm trọng. Khả năng sinh lời của công ty nhìn chung là không ổn định, có năm thì quá thấp và cũng có năm cao hơn mức sinh lời trung bình. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính và sản xuất của công ty cũng không ổn định và đi kèm với nhiều rủi ro. Chỉ tiêu ROA cho ta biết được tình hình sử dụng tài sản để sinh lời của công ty. Chỉ số này của Kinh Đô rất thấp chứng tỏ việc kinh doanh của công ty là không hiệu quả. 4.2.2. Mô hình điểm số Z Năm 2008 2009 2010 2011 (6 tháng đầu) Z 1.75 2.18 2.07 1.15 27
  28. Qua 3 năm tài chính (2008 – 2010) và cộng thêm 6 tháng đầu năm 2011 ta có thể nhận thấy tình hình tài chính của công ty Kinh Đô dao động rất thất thường theo mô hình điểm số Z. Cụ thể là giá trị số Z tăng từ 2008 – 2009 và sau đó giảm nhẹ vào 2010 và tiếp tục giảm mạnh vào 6 tháng đầu năm 2011. Đồng thời tất cả các thời kỳ đều nhỏ hơn 2.88, riêng năm 2008 còn nhỏ hơn 1.81, điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh và tài chính của công ty đang trong tình trạng bị cảnh báo và đáng lo ngại về nguy cơ phá sản. Điều này đòi hỏi ban quản trị cần phải có những biện pháp kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro. Nguyên nhân của những rủi ro phá sản này đến từ 2 nguyên nhân chính: Thứ nhất: đó chính là sự cạnh tranh ngày một khốc liệt trong mặt hang bánh kẹo trên thị trường Việt Nam. Khi mà các đối thủ của Kinh Đô (như Hải Hà, Bibica ) đều đang ra sức giành giật thị trường tiêu dùng đã và đang trở lên bão hòa về các mặt hang nhu yếu phẩm. Thứ hai: nguyên nhân này phụ thuộc vào một trong những yếu tố khó mà định lượng ở trên – đó chính là lòng tin của khách hàng. Khi mà vấn đề về an toàn thực phẩm còn đang nhức nhối thị trường hàng tiêu dung các mặt hàng sơ cấp thì các sản phẩm của Trung quốc vẫn tiếp tục tràn lan thị trường cộng them những thong tin về việc sản xuất thực phẩm (nhất là bánh kẹo) có sử dụng hóa chất độc hại khiến cho người tiêu dùng sẽ e dè hơn trong những quyết định của mình. 28
  29. Kết luận Trong lịch sử phát trỉên kinh tế, ngân hàng xuất hiện như một bước tiến mới, dần dần đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đối với nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dung, ngân hàng giúp nền kinh tế vận hành tốt hơn, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, kiên tục. Tuy nhiên, ngân hàng cũng luôn phải đối mặt với những rủi ro không nhỏ cùng với những khoản tín dụng cấp cho khách hàng nhất là bộ phận khách hàng doanh nghiệp. Để giảm thiểu rủi ro và hỗ trợ cho công tác quyết định tín dụng, phân tích tín dụng là một bước rất quan trọng, nó giúp những người ra quyết định cấp tín dụng phân tích khả năng, tiềm năng sử dụng vốn của khách hàng. Chọn đối tượng là công ty cổ phần Kinh Đô, nhóm chúng em đã vận dụng những kiến thức về cách tiếp cận với phương pháp định lượng phân tích tín dụng bao gồm phương pháp cổ điển và phương pháp hiện đại-mô hình điểm sô Z nhằm hiểu hơn về tín dụng ngân hàng và phân tích tín dụng ngân hàng nói chung và tình hình tài chính của công ty cổ phần Kinh Đô nói riêng. Một lần nữa nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô! 29
  30. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình - “Tín dụng ngân hàng” - Học viện ngân hàng - “Ngân hàng thương mại” của GS. TS. Nguyễn Văn Tiến – Học viện ngân hàng – Xuất bản lần thứ 3/ 2009 - “Phân tích báo cáo tài chính” của TS. Phan Đức Dũng – Nhà xuất bản thống kê 2009 - The Z – score Bankruptcy Model: “Past, Present, and Future” của Edward I. Altman, 1977. - “The use of Credit scoring Models and the Importance of a Credit Culture” của Edward I. Altman. 2. Báo cáo - Báo cáo thường niên từ 2008 – 2011 của công ty sản xuất bánh kẹo Kinh Đô 3. Webs: - - dung.tailieu - 4. Khác - Thời báo kinh tế Việt Nam. - Tạp trí Ngân hàng. - Cẩm nang tín dụng ngân hàng 30