Tiểu luận Tín dụng ngân hàng - Thẩm định năng lực tài chính công ty cổ phần Vincom

docx 41 trang nguyendu 5030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Tín dụng ngân hàng - Thẩm định năng lực tài chính công ty cổ phần Vincom", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtieu_luan_tin_dung_ngan_hang_tham_dinh_nang_luc_tai_chinh_co.docx

Nội dung text: Tiểu luận Tín dụng ngân hàng - Thẩm định năng lực tài chính công ty cổ phần Vincom

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TIỂU LUẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Đề tài: THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên NGÔ THIỆN HƯNG 0853010040 NGUYỄN MINH NGỌC 0853010064 TRƯƠNG THÚY QUỲNH 0853030144 Hà Nội – 07/2011
  2. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM MỤC LỤC 1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vincom 5 1.1. Lịch sử hình thành 5 1.2. Các mốc thời gian quan trọng 5 1.3. Sứ mệnh và giá trị cốt lõi 7 1.4. Định hướng phát triển 8 1.5. Các công ty thành viên 9 1.6. Các thành tựu đã đạt được 11 2. Phân tích theo phương pháp truyền thống: 14 2.1. Chỉ số thanh toán hiện thời 14 2.2. Chỉ số thanh toán nhanh 15 2.3. Chỉ số tiền mặt: 16 2.4. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho 18 2.5. Chỉ số về số ngày tồn kho 19 2.6. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả 20 2.7. Chỉ số kỳ phải trả: 22 2.8. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu 22 2.9. Chỉ số kỳ thu tiền bình quân 23 2.10. Cash conversion 24 2.11. Vòng quay tài sản cố định 25 2.12. Vòng quay tổng tài sản 26 2.13. Hệ số đảm bảo vốn lưu động 27 2.14. Tỷ số nợ 29 2.15. Hệ số tự tài trợ 29 2.16. Hệ số nhân vốn chủ sở hữu: 30 2.17. Hệ số thanh toán lãi vay: 31 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 2
  3. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM 2.18. Tỷ suất lợi nhuận 33 2.19. ROA – Return On Asset 34 2.20. ROE – Return On Equity 35 3. Phân tích theo Z-scores 37 KẾT LUẬN 41 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 3
  4. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách do Đảng và Nhà nước đã đề ra, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc theo hướng ngày càng phát triển và năng động. Trong sự phát triển đó, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng, là nguồn động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại vẫn là một tổ chức kinh tế, hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân hàng, trong đó có cấp tín dụng, đều hướng đến hiệu quả kinh tế và hạn chế thấp nhất rủi ro. Do đó, trước khi cấp khoản vay cho các khách hàng cá nhân hay tổ chức kinh tế, mọi ngân hàng thương mại đều phải tiến hành nghiệp vụ thẩm định tín dụng để quyết định xem có nên cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Thẩm định tín dụng, bản thân nó lại là một quy trình gồm nhiều bước thẩm định khác nhau, trong đó thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp là một phần không thể thiếu khi xem xét bất kì một hồ sơ tín dụng nào. Có thể coi đây là bước cơ sở đặt nền móng cho sự an toàn của khoản cấp tín dụng. Việc cấp tín dụng cho một doanh nghiệp có năng lực tài chính vững mạnh không những giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận cao và ổn định mà còn giúp đảm bảo tính an toàn của khoản cho vay. Ngược lại, việc cấp tín dụng cho một doanh nghiệp yếu kém về năng lực tài chính không những khiến ngân hàng mất trắng lợi ích từ khoản vay mà còn có thể gây ra hậu quả mất tính thanh khoản của ngân hàng, thậm chí dẫn đến phá sản. Trong quá trình nghiên cứu môn học Tín dụng ngân hàng, chúng em đã có dịp được tiếp cận với các kiến thức cơ bản về thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định năng lực tài chính của bên đi vay nói riêng. Do đó chúng em quyết định TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 4
  5. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM chọn và phân tích năng lực tài chính của Công ty cổ phần Vincom để thực hiện bài tiểu luận này. Đồng thời đây cũng là cách để chúng em nắm được kiến thức và vận dụng trong thực tế. Chúng em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Thị Lan, giảng viên môn Tín dụng ngân hàng đã giúp chúng em hoàn thành tiểu luận này. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 5
  6. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM 1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vincom 1.1. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Vincom tiền thân là Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Việt Nam, được chính thức thành lập vào ngày 3/5/2002. Trải qua hơn 9 năm xây dựng và phát triển, tới nay, Công ty CP Vincom đã trở thành một trong những doanh nghiệp Việt Nam hàng đầu trong lĩnh vực Bất động sản (BĐS). Hàng loạt những dự án BĐS cao cấp mang thương hiệu Vincom đã tiếp nối nhau triển khai trên nhiều thành phố lớn của cả nước. Những dự án này đều là tâm điểm của sự chú ý và được đánh giá cao bởi các nhà đầu tư. Trong tương lai, hàng loạt công trình tầm cỡ mang tên Vincom sẽ xuất hiện trên khắp đất nước Việt Nam, góp phần xây dựng hình ảnh Việt Nam hiện đại, năng động và phát triển. 1.2. Các mốc thời gian quan trọng Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vincom chứng kiến những bước tiến dài, được đánh dấu bằng những chỉ số phát triển ấn tượng. Tháng 05/2002: thành lập Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Việt Nam với vốn điều lệ ban đầu là 196 tỷ đồng. Dự án đầu tiên của công ty là xây dựng và quản lý khu TTTM - Dịch vụ - Văn phòng cho thuê tại 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (Tòa nhà Vincom Center Hà Nội) Năm 2003: Công ty tăng vốn điều lệ lên 251 tỷ đồng Tháng 11/2004: Vincom Center Hà Nội chính thức đi vào hoạt động, góp phần xây dựng văn hóa mua sắm hiện đại của thủ đô Tháng 09//2007: Vincom chính thức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, mã cổ phiếu VIC. Tổng số cổ phần niêm yết là 80.000.000 cổ phần TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 6
  7. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Tháng 05/2008: Phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp, kỳ hạn 5 năm. Tháng 08/2009: Với sự kiện đưa Trung tâm Thương mại Vincom II tại Vincom Center Hà Nội đi vào hoạt động, Vincom đã khẳng định TTTM Vincom Center Hà Nội là một trong những TTTM lớn nhất Việt Nam, là “Thiên đường mua sắm của Việt Nam” Quý 4/2009: - Hoàn tất việc xây dựng và bàn giao các căn hộ cao cấp tại Khu căn hộ Vincom Center Hà Nội - Là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên phát hành thành công 100 triệu đô la Mỹ trái phiếu chuyển đổi quốc tế niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore Tháng 01/2010: Khởi công dự án Royal City tại 72A Nguyễn Trãi - Hà Nội Tháng 04/2010: Tổ hợp văn phòng và trung tâm thương mại của Vincom Center B TP. Hồ Chí Minh bắt đầu đi vào hoạt động Tháng 07/2010: Giới thiệu thành công căn hộ tại Dự án Royal City Tháng 10/2010: - Vincom nhận "cú đúp" giải Top 10 Doanh nghiệp Việt Nam; - Hoàn tất việc xây dựng Vincom Financial Tower tại Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Tháng 12/2010: - Hoàn tất việc giải phóng mặt bằng tại Dự án Vincom Center A TP. Hồ Chí Minh - Hoàn tất việc chuyển nhượng Vincom Financial Tower - Tính đến 31/12/2010, 98% căn hộ tại Khu căn hộ - Vincom Center TP. Hồ Chí Minh đã được cho thuê với thời hạn 50 năm TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 7
  8. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Tháng 02/2011: - Khởi công dự án Times City tại 458 Minh Khai – Hà Nội - Khai trương Vincom Real Estate Trading Center - Sàn giao dịch Bất động sản mới mang tiêu chuẩn quốc tế tại Tầng 4, Tòa nhà Vincom City Towers, 191 Bà Triệu, Hà Nội; Chính thức khai trương Vincom Real Estate Trading Center. - Khởi công dự án Bệnh viện Đa khoa Quốc tế VINMEC. Bệnh viện được xây theo mô hình Hospital Facilities (bệnh viện – khách sạn) đạt tiêu chuẩn quốc tế, cao cấp hàng đầu Việt Nam) Tháng 03/2011: - Khởi công xây dựng dự án Vincom Center A TP. Hồ Chí Minh - Hoàn tất việc giải phóng mặt bằng tại Dự án Vincom Village - Công bố hình thành chuỗi Trung tâm Thương mại lớn và đẳng cấp nhất Việt Nam mang thương hiệu Vincom: Vincom Center và Vincom Mega Mall, được xây dựng tại khắp các đô thị lớn của Việt Nam Tháng 04/2011: Giới thiệu thành công căn hộ tại Dự án Times City Tháng 05/2011: Giới thiệu Dự án biệt thự đặc biệt cao cấp Vincom Village 1.3. Sứ mệnh và giá trị cốt lõi 1.3.1. Sứ mệnh Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm – dịch vụ BĐS cao cấp với chất lượng quốc tế, mang tính độc đáo và sáng tạo cao nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo; tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho tất cả nhân viên. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 8
  9. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Đối với cổ đông: Đảm bảo và luôn gia tăng các giá trị đầu tư hấp dẫn và bền vững cho cổ đông. Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội; đóng góp tích cực vào các hoạt động hướng về cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhiệm công dân đối với đất nước. 1.3.2. Giá trị cốt lõi Đầu tư bền vững, lấy khách hàng làm trung tâm. Coi trọng đẳng cấp, chất lượng. Đề cao tính tốc độ, hiệu quả trong công việc. Tôn trọng sự khác biệt và năng lực sáng tạo. Hiểu rõ sứ mệnh phục vụ và chỉ đảm nhận nhiệm vụ khi có đủ khả năng. Tập thể đoàn kết, ứng xử nhân văn và coi trọng sự trung thành. Thượng tôn pháp luật và kỷ luật. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp dựa trên khát vọng tiên phong và niềm tự hào về giá trị trí tuệ, bản lĩnh Việt Nam. 1.4. Định hướng phát triển Mục tiêu của Vincom là phấn đấu phát triển không ngừng, từng bước trở thành một Tập đoàn đầu tư và kinh doanh bất động sản (BĐS) mang thương hiệu Việt lớn nhất tại Việt Nam. Chiến lược của Vincom là hướng tới thị trường BĐS cao cấp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Chắc chắn, trong một tương lai gần, hàng loạt công trình tầm cỡ mang tên Vincom sẽ mọc lên trên khắp đất nước Việt Nam, góp phần xây dựng hình ảnh Việt Nam hiện đại, năng động và phát triển. Trong định hướng nhằm trở thành thương hiệu hàng đầu về bất động sản cao cấp tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình tập đoàn, Công ty CP Vincom còn tham TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 9
  10. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM gia góp vốn thành lập và giữ cổ phần chi phối vào hàng loạt các công ty bất động sản lớn tại Hà Nội như Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Địa ốc Hoàng Gia; Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng; Công ty bất động sản Viettronics Ngoài ra, Vincom còn có nhiều dự án đang trong giai đoạn xúc tiến, lập phương án đầu tư tại các thành phố lớn khác tại Việt Nam và tiếp tục hướng tới mục tiêu lớn hơn: Phát huy những lợi thế và uy tín đã tạo dựng được trong nước để mở rộng kinh doanh BĐS ra khu vực Đông Nam Á và Châu Á, tạo nên hình ảnh một tập đoàn kinh doanh BĐS Việt nam đầy năng động và bản lĩnh trong con mắt bạn bè quốc tế. Phấn đấu đưa Vincom trở thành một tập đoàn kinh tế lớn mạnh với sự phát triển tổng lực từ nhiều hướng kinh doanh như kinh doanh tài chính ngân hàng, đầu tư các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái, sân golf tiêu chuẩn quốc tế và khu nghỉ dưỡng cao cấp 1.5. Các công ty thành viên 1.5.1. Công ty Cổ phần PFV Hoạt động chính là xây dựng TTTM và VP cho thuê, căn hộ cao cấp để bán. Hoạt động chính của PFV là xây dựng trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê, và các căn hộ cao cấp để bán. PFV chính là chủ đầu tư của dự án Vincom Park Place tại 114 Mai Hắc Đế, Hà Nội. Vincom nắm 74.41% quyền biểu quyết trong công ty này. Website: 1.5.2. Công ty BĐS Hải Phòng TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 10
  11. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Đã được cấp quyền sử dụng đất 9125m2 tại số 4 - đường Lê Thánh Tông, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Vincom nắm 90% quyền biểu quyết trong công ty này. 1.5.3. Công ty CP Đầu tư và Phát triển Địa ốc TP Hoàng Gia Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình dân sự, cung cấp dịch vụ khách sạn và giải trí. Vincom nắm 51% quyền biểu quyết trong công ty này Website: 1.5.4. Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng Hoạt động chính của công ty là kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình dân sự, cung cấp dịch vụ khách sạn, giải trí. Vincom nắm 51% quyền biểu quyết trong công ty này Website: 1.5.5. Công ty TNHH Bất động sản Viettronics Hoạt động chính của công ty là kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình dân sự, cung cấp dịch vụ khách sạn, giải trí. Vincom nắm 84% quyền biểu quyết trong công ty này 1.5.6. Công ty CP Nhóm đầu tư May Mắn (đặt tại Thành phố Nha Trang – Khánh Hòa) Hoạt động chính của công ty là kinh doanh bất động sản và tư vấn đầu tư tài chính. Vincom nắm 66% quyền biểu quyết trong công ty này TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 11
  12. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM 1.5.7. Công ty CP Phát triển Đô thị Nam Hà Nội Được phép phát triển dự án bất động sản trên diện tích đất tại số 460 đường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Vincom nắm 55.95% quyền biểu quyết trong công ty này 1.6. Các thành tựu đã đạt được Trong 3 năm liền công ty Cổ phần Vincom đều nằm trong bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về doanh thu (VNR500) theo mô hình của Fortune 500. Đây là kết quả nghiên cứu đánh giá xếp hạng độc lập của Vietnam Report, được sự cố vấn của nhóm chuyên gia trong và ngoài nước, đứng đầu là GS. John Quelch, Phó Hiệu trưởng Harvard Business School. Một số các Giải thưởng & Thành tích tiêu biểu Vincom đã nhận được trong 3 năm gần đây: Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2009 dành cho Top 100 Thương hiệu hàng đầu Thương hiệu Chứng khoán uy tín 2009 Giải thưởng “Thương mại dịch vụ – Top Trade Services – năm 2009” Giải thưởng “Top 10 doanh nhân tiêu biểu” năm 2009 do Bộ Công Thương trao tặng cho Tổng Giám đốc công ty Giải thưởng “Biểu tượng vàng Thăng Long năm 2009” Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2008 dành cho Top 100 Thương hiệu hàng đầu Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2008” Top 20 doanh nghiệp tiêu biểu trên Thị trường Chứng khoán năm 2008 Giải thưởng “Thương mại dịch vụ – Top Trade Services – năm 2008” TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 12
  13. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Giải thưởng “Top 10 doanh nhân tiêu biểu” năm 2008 do Bộ Công Thương trao tặng cho Tổng Giám đốc công ty Giải thưởng “Quả cầu vàng” năm 2008 Giải thưởng “Ngôi sao Việt Nam 2008” Giải thưởng “Tinh hoa Việt nam năm 2008 dành cho Dịch vụ thương mại và cho thuê văn phòng chất lượng cao tại tòa nhà Vincom Center Hà Nội” Giải thưởng “Tòa nhà tiết kiệm năng lượng” năm 2008 Giải thưởng “Nhân Ái Việt Nam 2008” Giải thưởng “Trí tuệ năm 2008” Giải thưởng năm 2007: Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2007 dành cho Top 100 Thương hiệu hàng đầu Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2007” Giải thưởng “Thương mại dịch vụ – Top Trade Services – năm 2007” Giải thưởng “10 Doanh nghiệp hội nhập thành công nhất năm 2007 - Top ten The most Successfully-intergrated Business Award 2007” Giải thưởng “Quả cầu vàng” năm 2007 Giải thưởng “Tinh hoa Việt nam năm 2007 dành cho Dịch vụ thương mại và cho thuê văn phòng chất lượng cao tại tòa nhà Vincom Center Hà Nội” Bằng khen của UBQG về Hợp tác kinh tế quốc tế “Công ty cổ phần Vincom đã có thành tích xuất sắc trong xây dựng, phát triển thương hiệu và tham gia hội nhập kinh tế” Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hà nội “Công ty Cổ phần Vincom đã có thành tích trong việc tổ chức thành công Diễn đàn Doanh nghiệp Thủ đô các nước Asean, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển thủ đô Hà nội” TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 13
  14. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Bằng khen của Bộ Tài chính “Công ty Cổ phần Vincom đã có thành tích chấp hành tốt chính sách thuế năm 2007” Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố “Công ty Cổ phần Vincom đã có thành tích tham gia Tháng khuyến mại Hà nội 2007” Bằng Khen của Bộ Ngoại giao Giấy chứng nhận: “Vincom Center Hà Nội - Dịch vụ xuất sắc lĩnh vực dịch vụ mua sắm năm 2006 Chương trình khảo sát ý kiến bạn đọc và người tiêu dùng năm 2006 của Thời báo Kinh tế Việt nam, tạp chí Tư vấn tiêu dùng” Giấy chứng nhận “Công ty Cổ phần Vincom nằm trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2007” TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 14
  15. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM 2. Phân tích theo phương pháp truyền thống: Đây là phương pháp phân tích dựa trên việc tính toán và phân tích các chỉ số tài chính cơ bản. 2.1. Chỉ số thanh toán hiện thời Chỉ số thanh toán hiện thời được xác định bởi công thức: à푖 푠ả푛 푛 ắ푛 hạ푛 hỉ 푠ố 푡h 푛h 푡표á푛 h푖ệ푛 푡hờ푖 = ợ 푛 ắ푛 hạ푛 Tuy đây là công thức khá đơn giản, dễ tính trong quá trình phân tích báo cáo tài chính của một công ty, nhưng nó mang lại hiệu quả khá cao trong việc xác định tính thanh khoản trong ngắn hạn. Chỉ tiêu cho biết khả năng của doanh nghiệp tài trợ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay mua sắm hàng ngày bằng các tài sản ngắn hạn, vốn khá thanh khoản mà chưa phải viện vào các khoản vay hay tài trợ vốn dài hạn khác. Thông thường, chỉ tiêu thanh toán hiện thời lớn hơn 1 khá lý tưởng cho các doanh nghiệp. Nó cho thấy doanh nghiệp có tài sản ngắn hạn lớn hơn, do đó hoàn toàn có khả năng tự cung cấp các khoản chi về hoạt động sản xuất hàng ngày, cũng như trả nợ ngắn hạn một cách linh hoạt. Trong năm 2010, chỉ tiêu thanh toán hiện thời của công ty Vincom là 25.62 lần. Chỉ tiêu cho thấy một lượng vốn lớn, không cần thiết đã bị ứ đọng trong tài sản ngắn hạn thay vì đưa vào đầu tư sản xuất trong dài hạn. Xét về góc độ của người cung cấp tín dụng, đây là dấu hiệu tốt vì các khoản nợ ngắn hạn của công ty Vincom hoàn toàn có thể được dễ dàng hoàn trả. Tuy nhiên, trong con mắt của nhà đầu tư, chỉ số thanh toán hiện thời lớn không được ưa thích. Họ luôn mong muốn số vốn khả dụng lớn nhất có thể đưa vào kinh TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 15
  16. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM doanh, sản xuất và đầu tư thay vì dồn tích và không tạo ra lợi nhuận trong tài sản ngắn hạn. Dưới đây là biểu đồ so sánh chỉ số thanh toán hiện thời của Vincom trong những năm gần đây. Chỉ số này giữ nguyên ở mức độ khá hợp lý trong các năm 2008, 2009 ở mức 2 và 5 lần. Tuy nhiên, doanh nghiệp chứng kiến sự tăng vọt trong chỉ số ở năm 2010. Điều này có thể được lý giải bởi sự gia tăng về giá trị trong danh mục tài sản của tập đoàn, đặc biệt là ở các khoản mục về các khoản phải thu hay hàng tồn kho. Đồng thời, việc Vincom có chỉ số thanh toán hiện thời lớn hơn trung bình ngành cũng là dấu hiệu đáng lo ngại vì so với các công ty cùng ngành, công ty đang dự trữ một lượng tài sản ngắn hạn khác không hợp lý. Chỉ số thanh toán hiện thời 30 25.62 25 20 15 10.322 10 5.132 5 2.154 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Trung bình ngành 2010 2.2. Chỉ số thanh toán nhanh Chỉ số thanh toán nhanh tuân theo công thức: à푖 푠ả푛 푛 ắ푛 hạ푛 - à푛 푡ồ푛 h표 hỉ 푠ố 푡h 푛h 푡표á푛 푛h 푛h = ợ 푛 ắ푛 hạ푛 Có thể nói, đây là chỉ số đo khả năng thanh khoản trong ngắn hạn sát thực và chính xác hơn so với chỉ số thanh toán hiện hành do khoản mục tài sản “Hàng tồn TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 16
  17. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM kho”, khoản mục không mấy thanh khoản trong tài sản ngắn hạn, đã bị đưa ra khỏi công thức. Tương tự với chỉ số thanh toán hiện hành đã phân tích ở trên, chỉ số thanh toán nhanh của công ty Vincom trong năm 2010 không mấy thay đổi do giá trị hàng tồn kho chỉ chiếm môt phần nhỏ trong tài sản ngắn hạn của tập đoàn này. Với biểu đồ so sánh về chỉ số thanh toán nhanh trong 3 năm gần đây và so với hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn của các công ty cùng ngành, nhà quản lý của tập đoàn nên chú trọng hơn về nguy cơ thiếu linh hoạt trong quản lý tài sản ngăn hạn. Chỉ số thanh toán nhanh 25 21.267 20 15 7.964 10 5.123 5 2.131 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Trung bình ngành 2010 2.3. Chỉ số tiền mặt: Chỉ số tiền mặt là chỉ số có tính chất khắt khe và thận trọng nhất trong 3 chỉ số về tính thanh khoản của doanh nghiệp trong ngắn hạn (thanh khoản hiện thời, thanh khoản nhanh và tiền mặt). Chỉ số này được tính căn cứ vào việc loại bỏ phần lớn các khoản mục của tài sản ngắn hạn và chỉ giữ lại khoản tiền và tương đương tiền. Đây là hai tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất và rất dễ dàng được sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ nợ trong ngắn hạn. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 17
  18. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Chỉ số tiền mặt do đó giúp ta nhận xét được mức độ nhanh chóng của công ty trong việc thanh toán các khoản nợ bằng tiền. Chỉ số này cũng khá quan trọng đối với ngân hàng khi cho vay để đánh giá sự ổn định tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần lưu ý rằng chỉ số này quá cao cũng không phải là tốt do nó cho thấy rằng công ty đang gặp vấn đề trong việc sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lợi. Chỉ số tiền mặt có thể tính theo công thức sau: 푖ề푛 + á h표ả푛 푡ươ푛 đươ푛 푡푖ề푛 hỉ 푠ố 푡푖ề푛 ặ푡 = ợ 푛 ắ푛 hạ푛 Chỉ số tiền mặt 4 2.913 3 2 0.973 1.045 1 0.027 0 2008 2009 2010 Trung bình ngành 2010 Có thể thấy được rằng Chỉ số tiền mặt của doanh nghiệp rất tương đồng với các chỉ số thanh toán hiện thời và chỉ số thanh toán nhanh. Điều này phản ánh rằng kết quả về tình trạng của hai chỉ số này trong phần trên chủ yếu là do khoản mục tiền mặt và tương đương tiền cấu thành. Căn cứ vào đồ thị ta thấy trong 3 năm liên tiếp chỉ số tiền mặt của Vincom liên tục tăng lên gấp nhiều lần. Đặc biệt năm 2010 thì chỉ số tiền mặt của Vincom là 2.913 tức là với lượng tiền mặt hiện có Vincom đủ sức chi trả gấp 3 lần khoản nợ ngắn hạn hiện nay. Điều này là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang rất an toàn trong hiện tại. Tuy nhiên khi so sánh với trung bình ngành trong năm 2010 với TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 18
  19. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM giá trị trung bình là 1.045 thì có thể thấy là lượng tiền mặt Vincom đang nắm giữ là quá nhiều. Một lượng lớn tiền mặt không được đầu tư chuyển vào tài sản cho thấy rất có thể công ty đang gặp nhiều vấn đề trong việc quản lý tài sản và đầu tư và đang lãng phí nguồn vốn của mình. 2.4. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho được xác định: 푖á 푣ố푛 hà푛 á푛 ò푛 푞 hà푛 푡ồ푛 h표 = 푛 ì푛h hà푛 푡ồ푛 h표 Vòng quay hàng tồn kho là thước đo hữu hiệu trong việc xác định số lần hàng tồn kho được quay vòng trong một kỳ kế toán (trong trường hợp cụ thể ở đây, kỳ kế toán được tính theo năm và kết thúc vào tháng 12) một cách lý thuyết. Nói như vậy vì chỉ tiêu này dựa trên giả định doanh nghiệp bán toàn bộ số hàng tồn kho cho khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, ít có doanh nghiệp thực sự hoạt động như vậy. Họ thường dự trữ một lượng hàng tồn kho nhất định, phục vụ nhu cầu bất thường của khách hàng. Các doanh nghiệp thường ưa thích chỉ số vòng quay hàng tốn kho lớn, đồng nghĩa với việc hàng tồn kho được quay vòng với tốc độ nhanh trong niên độ kế toán, thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho hữu hiệu của nhà quản trị doanh nghiệp. Nhưng việc hàng tồn kho quay vòng nhanh cũng có thể dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp không dự trữ đủ số hàng tồn kho cần thiết, phục vụ nhu cầu của khách hàng. Công ty Vincom có vòng quay hàng tồn kho khá chậm trong năm 2010 khi chỉ tiêu này chỉ dừng ở mức 0.84 vòng. Tập đoàn có thể gặp khó khăn và rủi ro về việc hàng tồn kho lỗi thời, dẫn đến việc bán hàng khó khăn trong thời gian tới. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 19
  20. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Chỉ số vòng quay hàng tồn kho 30 27.149 25 20 15 10 4.796 5 0.184 0.695 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Trung bình ngành 2010 Khi so sánh cùng một chỉ tiêu trong các năm 2008 và 2009, ta có thể nhìn thấy sự đi xuống rõ rệt của chỉ tiêu này. Trong khi các năm trước, chỉ tiêu luôn được giữ ở mức hợp lý với 4 và 27 vòng/ 1 năm. Chỉ tiêu này đã giảm mạnh trong năm 2010. Điều này có thể lý giải từ việc hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có xu hướng tăng mạnh đặc biệt trong năm ngoái. Tuy nhiên, khi so sánh với các công ty đối thủ cùng ngành có chỉ số vòng quay thấp là 0.695, có thể thấy đây là tình trạng chung đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản. 2.5. Chỉ số về số ngày tồn kho Công thức xác định chỉ số này là: 360 hỉ 푠ố 푣ề 푛 à 푡ồ푛 h표 = 푣ò푛 푞 hà푛 푡ồ푛 h표 Chỉ tiêu về số ngày tồn kho là chỉ tiêu phản ánh một các rõ ràng hơn về hàng tồn kho của doanh nhiệp. Nó thể hiện rõ hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể phục vụ hoạt động kinh doanh buôn bán trong bao nhiêu ngày mà không cần bổ sung lượng hàng mới. Tương tự với những phân tích về vòng quay hàng tồn kho đã nói ở trên, số ngày tồn kho thấp đi cùng với vòng quay hàng tồn kho lớn có thể là dấu hiệu tốt báo hiệu khả năng tiêu thụ của hàng hóa, tuy nhiên, vòng quay hàng tồn kho lớn có TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 20
  21. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM thể ảnh hưởng xấu đến doanh thu do doanh nghiệp không chuẩn bị đủ lượng hàng phục vụ nhu cầu của khách hàng. Với vòng quay hàng tồn kho khá chậm trong năm ngoái, công ty Vincom có số ngày tồn kho lớn, xấp xỉ 442 ngày. Đây là bài toán hóc búa đặt ra với ban quản trị của tập đoàn về việc giải quyết lượng hàng tồn kho này. Số ngày tồn kho 900 798.33 800 700 600 442.429 500 400 300 200 75.057 100 13.26 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Trung bình ngành 2010 Khi so sánh với các chỉ tiêu cùng kỳ các năm, có thể dễ dàng thấy chỉ tiêu tồn tại khá tốt trong 2 năm trước đây (13 ngày trong năm 2009 và 75 ngày trong năm 2008) đã đột ngột chuyển biến theo chiều hướng xấu trong năm 2010. Tuy có số ngày tồn kho chuyển biến xấu trong năm 2010, Vincom vẫn duy trì chỉ tiêu này hiệu quả hơn các công ty cùng ngành khác (798 ngày). 2.6. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả Vòng quay các khoản phải trả tuân theo công thức 푠ắ ò푛 푞 á h표ả푛 hả푖 푡 ả = 푛 ì푛h 푛ợ hả푖 푡 ả Vòng quay các khoản phải trả đo số lần các khoản phải trả trong năm của doanh nghiệp quay vòng bao nhiêu lần. Ngược lại với vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải trả lại thấp được ưa thích hơn. Nó cho thấy khả năng TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 21
  22. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM chiếm dụng vốn của nhà cung cấp hàng hóa và nhà cung cấp tín dụng và sử dụng nguồn vốn này trong kinh doanh sản xuất. Nói cách khác, những doanh nghiệp có vòng quay các khoản phải trả cao thường gặp vấn đề trong việc trả nợ sớm và chưa biết tận dụng triệt để các ưu đãi về tín dụng mà nhà cung cấp hàng hóa cũng như dịch vụ đem lại cho doanh nghiệp. Nhìn vào chỉ tiêu này của công ty Vincom trong năm 2010, tập đoàn đã sử dụng khéo léo điều kiện tín dụng mà các bên mang lại cho tập đoàn, đồng thời giữ vòng quay các khoản phải trả khá thấp (3.198 vòng) để có thể sử dụng một cách hiệu quả nhất những ưu đãi của nhà cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Đồng thời, tính chất hoạt động kinh doanh sản xuất của Vincom cũng khiến công ty có vòng quay các khoản phải trả thấp hơn các công ty thuộc ngành sản xuất hàng hóa và dịch vụ khác. Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải trả trong năm 2010 đã có dấu hiệu tăng hơn so với cùng kỳ 2 năm trước và trung bình ngành khi các con số này lần lượt chỉ giữ vững ở mức khoảng 0.5 đến 2 vòng mỗi năm Chỉ số vòng quay các khoản phải trả 4 3.198 3 2.153 2 1 0.41 0.132 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Trung bình ngành 2010 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 22
  23. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM 2.7. Chỉ số kỳ phải trả: Kỳ phải trả là chỉ tiêu dựa vào chỉ tiêu vòng quay các khoản phải trả và được tính toán theo công thức: 360 hỉ 푠ố ỳ hả푖 푡 ả = 푣ò푛 푞 á h표ả푛 hả푖 푡 ả Một doanh nghiệp có vòng quay các khoản phải trả lớn sẽ có số ngày trong kỳ phải trả ngắn. Tương tự như vậy, doanh nghiệp với tốc độ quay vòng các khoản phải trả chậm sẽ có nhiều ngày trong kỳ phải trả. Chỉ tiêu vòng quay khoản phải trả nhỏ đã giúp tập đoàn Vincom kéo dài thời hạn hoàn trả các nghĩa vụ nợ của mình, đồng nghĩa với việc chiếm dụng được một khoản tín dụng lớn từ nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt là từ các nhà cung cấp tín dụng. 2.8. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu Một chỉ số khác, quan trọng trong việc xác định khả năng quản trị của doanh nghiệp, được tính toán theo công thức 표 푛h 푡h hỉ 푠ố 푣ò푛 푞 á h표ả푛 hả푖 푡h = 푛 ì푛h á h표ả푛 hả푖 푡h Thông thường, các doanh nghiệp ưa thích tốc độ quay vòng các khoản phải thu từ khách hàng nhanh, đồng thời giảm khả năng nợ xấu từ khách hàng. Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải thu lớn có thể sẽ là rào cản trong việc thu hút khách hàng do chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với các khách hàng khá chặt chẽ và ngặt nghèo, yêu cầu khách hàng trả tiền hàng sớm. Điều này dễ khiến doanh nghiệp mất tính cạnh tranh và phải đối mặt với nguy cơ mất khách hàng về tay các công ty cạnh tranh, đưa ra chính sách tín dụng linh hoạt hơn với khách hàng. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 23
  24. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Trong trường hợp của Vincom trong năm 2010, tập đoàn này đã đạt vòng quay các khoản phải thu khá thấp, chỉ khoảng 1 vòng, không mấy thay đổi so với 2 năm trước (2 vòng và 0.6 vòng). Tuy nhiên, tình hình khó khăn chung của nền kinh tế không chỉ gây khó khăn cho công ty Vincom mà các công ty đối thủ cũng chịu ảnh hưởng tương tự khi vòng quay các khoản phải thu trung bình ngành chỉ dừng lại ở 0.801 vòng. Vòng quay các khoản phải thu 3 2.638 2.5 2 1.5 1.161 0.801 1 0.617 0.5 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Trung bình ngành 2010 Vòng quay các khoản phải thu nhanh là dấu hiệu chưa tốt, tuy nhiên vòng quay chậm cũng cho thấy nguy cơ tiềm ẩn từ các khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ từ tập đoàn gặp khó khăn trong việc hoàn trả nghĩa vụ nợ. Tập đoàn từ đó cũng gặp rủi ro không thu hồi được các khoản tiền thu về từ hoạt động kinh doanh sản xuất. 2.9. Chỉ số kỳ thu tiền bình quân Chỉ số kỳ phải thu là phép tính dựa trên công thức: 360 퐾ỳ 푡h 푡푖ề푛 ì푛h 푞 â푛 = ò푛 푞 á h표ả푛 hả푖 푡h chỉ rõ hơn mối quan hệ của các khoản phải thu của doanh nghiệp. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 24
  25. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Với kỳ thu tiền bình quân khá lớn trong năm ngoái (khoảng 310 ngày), công ty Vincom dễ phải gặp vấn đề khó khăn trong việc thu hồi nợ. Tuy nhiên, đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh của Vincom về bất động sản ít khi cho phép tập đoàn có khả năng thu hồi tiền nhanh từ các khách hàng. Điều này thể hiện khá rõ trong chỉ tiêu các năm 2008 và 2009. Ảnh hưởng và xu hướng chung của nền kinh tế lên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, tương tự như chỉ số vòng quay các khoản phải thu, đều chuyển biến theo chiều hướng xấu. Mặc dù số ngày thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng của Vincom khá lớn, con số này vẫn khả quan hơn con số của ngành là 564 ngày. Chỉ số kỳ thu tiền bình quân 700 583.196 564.234 600 500 400 310.057 300 200 136.478 100 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Trung bình ngành 2010 Tuy nhiên, ban quản trị tập đoàn nên xem xét lại chính sách tín dụng có phần hơi lỏng lẻo mà tập đoàn đang áp dụng với khách hàng. 2.10. Cash conversion Cash conversion được đo đạc từ số ngày tồn kho, kỳ phải thu và kỳ phải trả, thể hiện số ngày cần thiết để một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp trở thành một đồng doanh thu. Có thể dễ dàng tính toán được trong năm 2010, tập đoàn Vincom mất 640 ngày trong chu trình kinh doanh, đầu tư và sản xuất để tạo ra một đồng doanh thu từ một đồng chi phí. Khoảng thời gian dài này là hoàn toàn hợp lý với đặc thù kinh TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 25
  26. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM doanh của doanh nghiệp: bất động sản, vốn tạo ra khoảng thời gian dài để thu lại lợi nhuận hơn so với các ngành kinh doanh sản xuất khác. 2.11. Vòng quay tài sản cố định Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp như (máy móc, thiết bị, nhà xưởng ), hay, giá trị tài sản cố định trong kỳ (sau khi trừ khẩu hao) tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong cùng kỳ đó. 표 푛h 푡h ò푛 푞 푆 Đ = à푖 푠ả푛 ố đị푛h ò푛 Nhìn chung, chỉ số này càng cao càng phản ánh được doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tài sản cố định. Ngược lại, nếu chỉ số này giảm, sẽ cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào nhà xưởng, thiết bị, và các tài sản cố định khác. Đối với tập đoàn Vincom, chỉ số này tăng liên tục trong 3 năm 2008, 2009, và 2010. Cụ thể như sau: Vòng quay tài sản cố định 5 4.342 4 3 2 0.589 0.846 1 0.201 0 2008 2009 2010 Trung bình ngành 2010 Năm 2008, nếu như một đồng giá trị tài sản chỉ tạo ra được 0.201 đồng doanh thu, thì năm 2009, tỷ số này tăng lên gần gấp 3 lần. Mặc dù tốc độ gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm trong 2010, nhưng đây cũng là một dấu hiệu tốt của doanh nghiệp trong thời kỳ bất ổn kinh tế. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 26
  27. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Tuy nhiên, khi so sánh với trung bình nghành, tỷ số này còn rất thấp, cho thấy việc sử dụng chưa hiệu quả tài sản cố định của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng nghành. Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng Vincom là một trong những doanh nghiệp đầu tư bất động sản lớn nhất trong nghành, sở hữu khối lượng lớn tài sản cố định vượt trội so với các doanh nghiệp bất động sản khác, song lại có chỉ số vòng quay tài sản cố định kém hơn nhiều so với trung bình nghành. Điều này cho thấy doanh thu tạo ra từ tài sản cố định của doanh nghiệp chưa cao 2.12. Vòng quay tổng tài sản Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không phân biệt tài sản lưu động hay tài sản cố định. Thông qua việc so sánh doanh thu và tổng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng để tạo ra lượng doanh thu đó, nhà đầu tư có thể biết được 1 đồng tài sản doanh nghiệp sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, công thức cho chỉ số này như sau: 표 푛h 푡h ò푛 푞 푡ổ푛 푡à푖 푠ả푛 = ổ푛 푡à푖 푠ả푛 Đối với các nhà đầu tư, chỉ số này càng lớn càng cho thấy việc quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp là hiệu quả, đem lại được nhiều lợi ích hơn. Đặc biệt, vòng quay tổng tài sản của Vincom trong 3 năm đã tăng đáng kể, đạt mức cao nhất vào 2009, theo đó, cứ 1 đồng giá trị tài sản doanh nghiệp sử dụng tạo ra được 0.194 đồng doanh thu. Tỷ số này cao gần như gấp 3 so với 2008 đã cho thấy một sự tiến bộ vượt bậc trong việc sử dụng hiệu quả tài sản nói chung mà doanh nghiệp nắm giữ. Bước sang 2010, mặc dù trải qua một sự giảm nhẹ không đáng kể, tỷ số này vẫn tương đối thấp so với với chỉ số chung của nghành. Điều này một phần xuất TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 27
  28. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM phát từ việc sự dụng kém hiệu quả tài sản cố định như đã phân tích ở trên. Do đó, trong tương lai, doanh nghiệp cần chú trọng cải thiện sao cho hiệu quả sử dụng tài sản được tốt hơn bằng cách tăng doanh thu, hoặc bán bớt các tài sản ứ đọng không cần thiết. Vòng quay tổng tài sản 0.25 0.194 0.191 0.197 0.2 0.15 0.1 0.052 0.05 0 2008 2009 2010 Trung bình ngành 2010 2.13. Hệ số đảm bảo vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho biết để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. ố푛 푙ư độ푛 ì푛h 푞 â푛 ệ 푠ố đả 푛h푖ệ 푣ố푛 푙ư độ푛 = ổ푛 표 푛h 푡h 푡푖ê 푡ℎụ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 28
  29. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Hệ số đảm bảo vốn lưu động 6.000 5.317 5.000 4.000 3.070 3.370 3.10 3.000 2.000 1.000 0.000 2008 2009 2010 Trung bình ngành 2010 Mặc dù diễn ra khủng hoảng kinh tế nặng nề, năm 2008 chứng kiến mức cao nhất mà hệ số đảm nhiệm vốn lưu động đạt được, với 5.317 đồng doanh thu có thể nhận được từ một đồng vốn lưu động bỏ ra. Điều này có thể một phần lý giải bởi đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp với khối lượng nguyên vật liệu và tài sản lưu động trong giai đoạn chờ tiêu thụ lớn (công trình xây dựng, nhà cửa ). Trong 2 năm tiếp theo, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhìn chung có xu hướng giảm, rơi xuống thấp nhất vào năm 2009, trong đó, 1 đồng vốn lưu động tạo ra được 3.070 đồng doanh thu. Đến 2010, tỷ số này có tăng nhẹ và nhỉnh hơn so với trung bình toàn nghành. 2.14. Tỷ số nợ Tỷ số nợ là chỉ số thể hiện có bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ. ợ hả푖 푡 ả ỷ 푠ố 푛ợ = ổ푛 푡à푖 푠ả푛 Khác với các chỉ số thanh toán hiện thời, thanh toán nhanh hay chỉ số tiền mặt là các chỉ số có liên quan đến nợ ngắn hạn, tỷ số nợ thể hiện tất cả các khoản TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 29
  30. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM nợ và tổng tài sản. Tỷ số nợ thể hiện khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá nhỏ chứng tỏ là doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao nhưng cũng đồng thời hàm ý rằng doanh nghiệp chưa sử dụng hiệu quả đòn bảy tài chính, hay nói cách khác chưa biết khai thác hiệu quả của việc sử dụng nợ. Nếu tỷ số này quá cao hàm ý rằng doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ và do đó khiến cho doanh nghiệp gặp rủi ro vỡ nợ cao hơn. 2.15. Hệ số tự tài trợ Hệ số tự tài trợ được tính bằng công thức ố푛 hủ 푠ở hữ ệ 푠ố 푡ự 푡à푖 푡 ợ = ổ푛 푡à푖 푠ả푛 Giữa hệ số tự tài trợ và tỷ số nợ có thể được biểu diễn bằng phương trinh ỷ 푠ố 푛ợ + ệ 푠ố 푡ự 푡à푖 푡 ợ = 1 Về mặt ý nghĩa hệ số tự tài trợ có ý nghĩa khá giống với tỷ số nợ do nó cũng thể hiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhưng trên hướng tiếp cận từ vốn chủ sở hữu. Nếu hệ số này cao chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang duy trì một tỷ lệ tự tài trợ cao hay khả năng tự chủ tài chính cao còn nếu hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đang duy trì một tỷ lệ cao. Với cùng ý nghĩa như vậy ta có một hệ số khác là Hệ số nhân vốn chủ sở hữu 2.16. Hệ số nhân vốn chủ sở hữu: ổ푛 푡à푖 푠ả푛 ệ 푠ố 푛hâ푛 푣ố푛 hủ 푠ở hữ = ố푛 hủ 푠ở hữ hay còn có thể liên hệ với hệ số tự tài trợ qua công thức TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 30
  31. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM 1 ệ 푠ố 푛hâ푛 푣ố푛 hủ 푠ở hữ = ệ 푠ố 푡ự 푡à푖 푡 ợ Ngoài ra ngân hàng cũng cần quan tâm đến tỷ lệ so sánh trực tiếp giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, được thể hiện trực tiếp qua công thức: ợ hả푖 푡 ả ỷ 푠ố 푛ợ / ố푛 hủ 푠ở hữ = ố푛 hủ 푠ở hữ Tỷ số này thể hiện mối quan hệ giữa Nợ và Vốn chủ sở hữu và cho thấy khả năng của doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu của mình để thanh toán các khoản nợ trong trường hợp bị phá sản. Ta có đồ thị thể hiện các công thức trên như sau Tỷ số nợ Hệ số tự tài trợ 0.746 0.8 0.731 0.5 0.635 0.429 0.7 0.6 0.511 0.4 0.5 0.269 0.262 0.4 0.3 0.3 0.2 0.144 0.2 0.1 0.1 0 2008 2009 2010 Trung bình 0 ngành 2008 2009 2010 Trung bình 2010 ngành 2010 Hệ số nhân vốn chủ sở Tỷ số nợ / Vốn chủ sở hữu hữu 6 5.166 5 8 6.925 4 6 2.711 3.711 3.821 3 2.425 2.663 4 2 1.465 2 1 0 0 2008 2009 2010 Trung bình 2008 2009 2010 Trung bình ngành 2010 ngành 2010 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 31
  32. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Căn cứ vào 4 chỉ số trên ta có thể rút ra nhận xét như sau: Năm 2008 và năm 2010, các chỉ số về cơ cấu vốn của Vincom là tương đối giống nhau với. Riêng năm 2009 doanh nghiệp có sự thay đổi đột biến về cơ cấu vốn theo hướng tăng mạnh số nợ phải trả để tài trợ cho tài sản. Điều này khiến tỷ số nợ của Vincom tăng lên đến gần 75%, hệ số nhân vốn chủ sở hữu tăng lên đến 7 lần và hệ số tự tài trợ lên đến hơn 5 lần. Tuy nhiên đến năm 2010 thì Vincom đã tiến hành cân đối lại cơ cấu vốn của mình về ngưỡng nợ an toàn hơn và tăng khả năng tự chủ tài chính. Tuy so với trung bình ngành thì cơ cấu vốn của Vincom vẫn còn thiên về sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản nhưng về cơ bản thì đây là cơ cấu vốn chấp nhận được và không có vấn đề lớn. 2.17. Hệ số thanh toán lãi vay: Hệ số thanh toán lãi vay là chỉ số thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra được đủ lợi nhuận để thanh toán các khoản lãi vay. Công thức tính hệ số thanh toán lãi vay như sau: 퐿ợ푖 푛h ậ푛 푡 ướ 푙ã푖 푣à 푡h ế ệ 푠ố 푡h 푛h 푡표á푛 푙ã푖 푣 = 퐿ã푖 푣 Khả năng thanh toán lãi vay càng cao thể hiện khả năng thanh toán lãi cũng như nợ cho các chủ nợ càng lớn. Ngược lại khi lợi nhuận tạo ra không đủ để thanh toán lãi có thể khiến công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và dẫn đến phá sản. Đông thời hệ số này thấp cũng phản ánh khả năng sinh lợi thấp của tài sản công ty đang nắm giữ. Tuy nhiên chỉ số này chỉ xét đến Lợi nhuận trước lãi và thuế để thanh toán nợ trong khi đây không phải là nguồn duy nhất của công ty để trả nợ. Tuy nhiên thì việc hệ số này thấp khiến ngân hàng cần thận trọng khi cho vay. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 32
  33. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Hệ số khả năng trả lãi 12 10.137 10 8 6.663 7.145 6 4 1.561 2 0 2008 2009 2010 Trung bình ngành 2010 Dựa vào đồ thị có thể thấy khả năng trả lãi của Vincom trong 3 năm qua liên tục tăng từ 1.561 trong năm 2008 lên tới 7.145 trong năm 2010 và rõ ràng là với chỉ số này trong năm 2010 thì Vincom hoàn toàn không gặp vấn đề gì trong việc chi trả các khoản lãi vay của mình. Cho dù trong năm 2010 thì so với trung bình ngành (10.137) thì hệ số này của Vincom thấp hơn nhưng điều này hoàn toàn không thể hiện rui ro nào đáng kể đối với các khoản vay của doanh nghiệp. Thông qua các hệ số thanh khoản ta đã thấy rằng khả năng thanh toán các khoản nợ của Vincom là rất tốt và hoàn toàn không chịu rủi ro về thanh khoản. Hệ số khả năng trả lãi này khá tương đồng với các chỉ số trên và một lần nữa khẳng định cho khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. 2.18. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận phản ánh khả năng chuyển doanh thu thành lợi nhuận cảu công ty. Tỷ số này tính toán khả năng sinh lợi của công ty sau khi trừ đi tất cả các chi phí như thuế, lãi vay, khấu hao, chi phí hoạt động, bán hàng, Nó thể hiện rằng cứ mỗi một đồng doanh thu thu về thì có bao nhiêu phần trăm doanh thu đó được chuyển thành lợi nhuận ròng. Công thức tính tỷ suất lợi nhuận như sau: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 33
  34. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM 퐿ợ푖 푛h ậ푛 푡h ầ푛 ỷ 푠 ấ푡 푙ợ푖 푛h ậ푛 = 표 푛h 푡h Rõ ràng là nếu doanh thu cao không chứng tỏ công ty có lợi nhuận cao mà chỉ có tỷ suất lợi nhuận cao mới chứng tỏ điều đó. Nguyên nhân là cho dù doanh thu có cao nhưng để tạo ra doanh thu đó công ty phải bỏ ra rất nhiều chi phí thì kết quả là tỷ suất lợi nhuận thấp và công ty làm ăn không hiệu quả. Do đó chỉ số này ngoài ý nghĩa phản ánh khả năng sinh lợi nhuận của công ty còn thể hiện khả năng quản lý các chi phí để tọ ra lợi nhuận tối đa Tỷ suất lợi nhuận 0.8 0.698 0.7 0.628 0.558 0.6 0.527 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0 2008 2009 2010 Trung bình ngành 2010 Dựa vào biểu đồ 3 năm và khi so sánh với trung bình nghành ta có thể thấy rằng tỷ suất lợi nhuận của Vincom là hoàn toàn có thể chấp nhận được. 2.19. ROA – Return On Asset ROA – Return On Asset là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi trên tổng tài sản của doanh nghiệp, không tính tới tác động của yếu tố đòn bẩy tài chính. Chỉ số này phản ánh rằng doanh nghiệp thu về được bao nhiêu lợi nhuận từ một đồng đầu tư vào tài sản. Công thức tính cho chỉ số này là: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 34
  35. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM 퐿ợ푖 푛h ậ푛 ò푛 푅 = ổ푛 푡à푖 푠ả푛 푡 푛 ì푛h 푡 표푛 ì Với: ổ푛 푡à푖 푠ả푛 푡 푛 ì푛h 푡 표푛 ì 푆ố ư 푡ổ푛 푡à푖 푠ả푛 đầ ì + 푆ố ư 푡ổ푛 푡à푖 푠ả푛 ố푖 ì = 2 Ta có biểu đồ đánh giá chỉ số ROA của Vincom qua các năm như sau: Return On Asset 0.14 0.12 0.12 0.108 0.104 0.1 0.08 0.06 0.04 0.027 0.02 0 2008 2009 2010 Trung bình ngành 2010 Có thể thấy trong vòng 3 năm từ 2008 đến 2010 chỉ số ROA của Vincom liên tục tăng từ 0.027 vào năm 2008 lên 0.108 vào năm 2009 và đạt 0.12 vào năm 2010. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng mức tăng đã từ 2009 đến 2010 đã giảm hẳn so với từ 2008 lên 2009 cho thấy doanh nghiệp không duy trì được tốc độ phát triển tốt như giai đoạn trước. Tuy nhiên chỉ số ROA của Vincom trong năm 2010 có thể nói là rất tốt. Với mỗi đồng đầu tư vào tài sản, doanh nghiệp có thể thu về được 0.12 đồng lợi nhuận, cao hơn hẳn so với hai công ty trong cùng ngày với quy mô tương đương là Tân Tạo (0.083) và Kinh Bắc (0.108). Tương tự khi so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành năm 2010 thì rõ ràng là ROA của Vincom năm 2010 là cao hơn một chút so với trung bình ngành và đây là một dấu hiệu tốt về khả năng sinh lợi của công ty. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 35
  36. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Kết quả này của Vincom cũng khá phù hợp với kết quả phân tích chỉ số vòng quay tổng tài sản. Lí do là khi công ty thực hiện tốt việc quản lý tổng tài sản, nó có thể đẩy nhanh vòng quay tổng tài sản, do đó thúc đẩy lợi nhuận trong kì 2.20. ROE – Return On Equity Khác với ROA, ROE đã loại bỏ đi trong công thức phần Nợ (Liabilities) cấu thành nên Tổng tài sản và chỉ còn giữ lại phần Nguồn vốn (Equity). Do đó công thức tính ROE được xác định như sau: 퐿ợ푖 푛ℎ ậ푛 ò푛 푅 = ố푛 ℎủ 푠ở ℎữ Với: 푆ố ư 푛 ồ푛 푣ố푛 đầ ì ồ푛 푣ố푛 푡 푛 ì푛h 푡 표푛 ì = 푆ố ư 푛 ồ푛 푣ố푛 ố푖 ì Khác với ROA, việc loại bỏ phần Nợ trong công thức tính ROE cho thấy chỉ số này đánh giá cả tác động của yếu tố đòn bảy tài chính tới khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty. Nó cho nhà đầu tư thấy rằng họ có thể kiếm được bao nhiêu đồng lợi nhuận khi đầu tư vào một đồng Vốn chủ sở hữu hay nói cách khác, nếu họ đầu tư vào cố phiếu của công ty thì họ sẽ thu về được bao nhiêu lợi nhuận trong một kì. Chỉ số này càng cao nghĩa là đòn bảy tài chính càng hiệu quả, việc đầu tư của họ càng có lợi. Ngược lại, đứng trên giác độ ngân hàng khi cho vay sẽ không đánh giá chỉ số này quan trọng bằng ROA. Lí do là nếu ROE của doanh nghiệp càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ làm đòn bảy và do đó rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp càng cao. Ta có biểu đồ phản ánh ROE của Vincom trong 3 năm gần đây như sau: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 36
  37. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Return On Equity 0.7 0.597 0.6 0.546 0.5 0.4 0.32 0.3 0.2 0.071 0.1 0 2008 2009 2010 Trung bình ngành 2010 Dựa vào biểu đồ có thể thấy trong 2 năm 2009 và 2010 chỉ số ROE của Vincom có sự gia tăng đột biến từ 0.071 năm 2008 lên đến 0.597 năm 2009 và 0.546 năm 2010 tức là tăng đến gần 8 lần và cao hơn gần gấp đôi so với chỉ số trung bình ngành (0.32). ROE năm 2010 của Vincom là 0.546, có nghĩa là cứ mỗi đồng đầu tư vào nguồn vốn của doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ thu về được 0.546 đồng lợi nhuận. Rõ ràng chỉ số ROE cao hơn hẳn so với ROA (chỉ có 0.12) đến hơn 4 lần Có thể giải thích cho kết quả này là trong năm 2009 và 2010 tỷ lệ nợ của Vincom trong vốn chủ sở hữu tăng đột biến từ 4 tỷ lên 10 tỷ và 16 tỷ, tức là Vincom sử dụng rất nhiều nợ. Tuy nhiên có thể nhận thấy xu hướng điều chỉnh giảm của ROE và tăng của ROA trong năm 2010 mặc dù nợ vẫn tiếp tục tăng phản ánh doanh nghiệp đang cố gắng giảm bớt việc sử dụng đòn bảy tài chính. Tóm lại, đứng trên giác độ nhà đầu tư, ROE của Vincom cho thấy khả năng đầu tư sinh lợi cao nhưng trên giác độ ngân hàng thì chỉ số này cần phải được xem xét cẩn thận. Tổng kết: Căn cứ vào việc phân tích các chỉ số cơ bản của doanh nghiệp ta có thể rút ra kết luận rằng trong thời điểm hiện tại, Vincom đang có được một tình trạng sức khỏe tài chính tương đối tốt và hoàn toàn có khả năng đáp ứng được các yêu TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 37
  38. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM cầu về trả lãi, trả gốc khi vay nợ. Do đó đứng trên giác độ là một ngân hàng thì Vincom hoàn toàn đủ tiêu chuẩn cấp tín dụng 3. Phân tích theo Z-scores Z-scores là một mô hình đa biến đánh giá tình trạng sức khỏa tài chính của doanh nghiệp cũng như rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp trong tương lai 2 năm tới. Mô hình Z-scores có xác suất đúng tương đối cao trong việc dự đoán các doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ. Có 3 mô hình Z-scores có thể áp dụng: a. Mô hình Z-scores 1 áp dụng cho doanh nghiệp cổ phần trong lĩnh vực sản xuất (public manufacturing company): 푍 - 푠 표 푒푠 = 1.2 1 + 1.4 2 + 3.3 3 + 0.6 4 + 5 Với: ố푛 푙ư độ푛 1 = ổ푛 푡à푖 푠ả푛 퐿ợ푖 푛h ậ푛 푖ữ 푙ạ푖 2 = ổ푛 푡à푖 푠ả푛 3 = ổ푛 푡à푖 푠ả푛 푖á 푡 ị 푡hị 푡 ườ푛 ủ 푣ố푛 hủ 푠ở hữ 4 = 푖á 푡 ị h푖 푠ổ ủ 푡ổ푛 푛ợ 표 푛h 푡h 5 = ổ푛 푡à푖 푠ả푛 Nếu: Z > 2.99 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 38
  39. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM 1.8 2.9 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản 1.23 2.6 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản 1.2 < Z < 2.6 doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản Z ≤ 1.1 doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy cơ phá sản cao Trong đó cần phải chú ý giá trị của X4 trong mô hình 2 và 3 phải là TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 39
  40. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM 푖á 푡 ị ò푛 ( 푒푡 푊표 푡h) 4 = ổ푛 푛ợ Trong trường hợp Vincom thì do là doanh nghiệp cổ phần và áp dụng mô hình hoạt động đa lĩnh vực nên hai mô hình Z-scores 1 và 3 có thể áp dụng. Với mô hình Z-scores thứ nhất ta có A1 = 0.49, A2 = 0.088, A3 = 0.14, A4 = 0.98, A5 = 0.191 nên giá trị tính được là: 푍 - 푠 표 푒푠 = 1.2 × 0.49 + 1.4 × 0.088 + 3.3 × 0.14 + 0.6 × 0.98 + 0.191 = 1.991 Theo giá trị này thì Vincom rơi vào vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản. Tuy nhiên cần để ý rằng mô hình Z-scores 1 được đặc định cho doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất. Trong khi đó, căn cứ vảo thuyết minh tài chính năm 2010 thì doanh thu của Vincom chủ yếu đến từ hoạt động bán, cho thuê bất động sản và hoạt động tài chính chứ không thuộc về lĩnh vực sản xuất nên kết quả này chưa thực sự phù hợp. Do đó cần thiết phải xét đến mô hình Z-scores 3 tổng quát hơn Với mô hình Z-scores thứ ba ta có A1= 0.49, A2= 0.088, A3 = 0.14 và A4 = 0.58, nên giá trị tính được là: 푍 - 푠 표 푒푠 = 6.56 × 0.49 + 3.26 × 0.088 + 6.72 × 0.14 + 1.05 × 0.58 = 5.045 Theo giá trị này thì Z-scores của doanh nghiệp lớn hơn 2.6 và thuộc ngưỡng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. Căn cứ vào kết quả của mô hình Z-Scores như vừa phân tích ở trên thì Vincom đang ở trạng thái tương đối an toàn về mặt tài chính và hoàn toàn có thể được cấp tín dụng. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 40
  41. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM KẾT LUẬN Căn cứ vào các phân tích ở trên, cả hai phương pháp phân tích căn cứ vào các chỉ số tài chính cơ bản truyền thống và phân tích chỉ số Z-scores đều cho ra được kết quả tương tự nhau. Đó là: trong thời điểm hiện tại, Vincom đang có tình trạng tài chính tốt, có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nợ và không có rủi ro phá sản trong tương lai gần. Do đó, dựa vào việc phân tích tài chính doanh nghiệp, có thể rút ra rằng có thể cấp tín dụng cho công ty. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 41