Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

doc 67 trang nguyendu 3960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docmo_rong_tin_dung_doi_voi_doanh_nghiep_vua_va_nho_tai_so_giao.doc

Nội dung text: Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

  1. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Lời cảm ơn Em xin cảm ơn tập thể thầy cô giáo trong Học viện đã tận tình dạy dỗ và tạo mọi điều kiện cho em học tập tốt trong suốt quá trình ngồi trên ghế giảng đường. Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, tạo cho em hiểu thêm về kiến thức thực tế về Ngân hàng đặc biệt là về nghiệp vụ Ngân hàng và công tác tín dụng. Những kiến thức trên là hành trang ban đầu cho quá trình làm việc của em sau này. Em xin được gửi lời chúc tới tất cả mọi người luôn thành đạt trên con đường sự nghiệp của mình. Sinh viên Đinh Thế Hoàng SV: Đinh Thế Hoàng Lớp: NHB-K10
  2. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Các kí hiệu viết tắt Ký hiệu Nội dung NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn VN Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước SGD Sở giao dịch DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNL Doanh nghiệp lớn Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty CP Công ty cổ phần Công ty TN Công ty tư nhân DNNN Doanh nghiệp nhà nước HTX Hợp tác xã TCTD Tổ chức tín dụng CLTD Chất lượng tín dụng KH Kế hoạch SV: Đinh Thế Hoàng Lớp: NHB-K10
  3. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM VÀ NHU CẦU TÍN DỤNG 3 1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trũ của nú đối với nền kinh tế Việt Nam3 1.1.1 Những ý kiến khác nhau về định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ. .3 1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 1.1.3 Vai trò của DNVVN 7 1.2 Mở rộng tớn dụng đối với DNVVN .9 1.2.1 Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNVVN 9 1.2.2 Tiêu chí đánh giá mở rộng tín dụng đối với DNVVN 11 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng đối với DNVVN 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI SGD NHNO & PTNT VIỆT NAM 19 2.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của SGD NHNo & PTNT VN 19 2.1.1 Tổng quan về ngân hàng NHNo & PTNT VN. 19 2.1.2 Vài nét cơ bản về Sở giao dịch NHNo & PTNT VN. 20 2.2 Thực trạng cho vay đối với cỏc DNVVN tại SGD NHNo & PTNT VN 32 2.2.1 Số lượng và dư nợ của DNVVN trong tổng số KH tại SGD 32 2.2.2 Phương pháp cho vay các DNVVN 35 2.2.3 Tín dụng DNVVN phân loại theo thành phần kinh tế 38 2.2.4 Tín dụng DNVVN phân loại theo thời hạn cho vay 39 2.2.5 Chất lượng tín dụng DNVVN 40 SV: Đinh Thế Hoàng Lớp: NHB-K10
  4. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN 2.3 Đỏnh giỏ thực trạng cho vay đối với DNVVN 42 2.3.1 Kết quả đạt được 42 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 43 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI SGD NHNO & PTNT VIỆT NAM 48 3.1 Định hướng phỏt triển của Sở giao dịch NHNo & PTNT VN và quan điểm của Sở về hoạt động cho vay 48 3.1.1 Mục tiêu hoạt động cho năm 2011 48 3.1.2 Một số định hướng triển khai mở rộng tín dụng 49 3.2 Cỏc giải phỏp cụ thể nhằm mở rộng tớn dụng đối với DNVVN tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam 49 3.2.1 Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp và linh hoạt 49 3.2.2 Thực hiện tốt chính sách marketing trong việc tiếp cận với các DNVVN, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa NH và DNNVV. 51 3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng 52 3.2.4 Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ đến các DNVVN 53 3.2.5 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của Ngân hàng. 53 3.3 Một số kiến nghị 55 3.3.1 Kiến nghị đối với các DNVVN 55 3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ 56 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 57 3.3.4 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam 58 KẾT LUẬN 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .61 SV: Đinh Thế Hoàng Lớp: NHB-K10
  5. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở giao dịch NHNo & PTNT VN 11 Bảng 1: Tình hình huy động vốn theo đồng tiền huy động 15 Bảng 2: Kết quả tài chính của SGD NHNo & PTNTVN trong năm 2010 19 Bảng 3: Số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với SGD NHNo & PTNT VN 20 Bảng4: Tình hình dư nợ tại SGD NHNo & PTNT VN theo quy mô vốn như sau 21 Bảng 5: Dư nợ đối với các DNVVN phân loại theo thành phần kinh tế 26 Bảng 6: Dư nợ DNVVN phân loại theo thời hạn cho vay trong 2 năm qua tại SGD NHNo & PTNT VN 27 Biểu đồ 1: Dư nợ của các DNVVN qua các năm 22 Biểu đồ 2: Tình hình dư nợ của các DNVVN phân loại theo thành phần kinh tế 27 SV: Đinh Thế Hoàng Lớp: NHB-K10
  6. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Lời Mở đầu ở Việt Nam, đại bộ phận các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế hiện nay đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), và tuyệt đại bộ phận các doanh nghiệp được tạo lập trong thời gian tới cũng sẽ là DNVVN. Với vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, việc khuyến khích và định hướng các DNVVN ở nước ta hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng để thực hiện tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền. Với đặc điểm chung là không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, linh hoạt thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh đầy biến động, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua, loại hình doanh nghiệp này ngày càng có những bước phát triển khá, thể hiện vai trò to lớn trong nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay, các DNVVN đang phải đối mặt với nhiều khó khăn mà nhất là khó khăn thiếu vốn. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn rất hạn chế, đặc biệt là tiếp cận vốn ngân hàng. Trong khi đó, trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại (trong đó có SGD NHNo & PTNT VN ) hầu như chỉ tập trung đến các khách hàng lớn, với những món vay có giá trị lớn mà chưa chú trọng đến đối tượng khách hàng là các DNVVN, đặc biệt là các DNVVN ngoài quốc doanh. Nguồn vốn của các ngân hàng còn khá dồi dào, có thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các DNVVN nhưng thực tế lại chưa được mang ra sử dụng. Sau khi tìm hiểu về những vấn đề chung như trên và được về thực tập tại SGD NHNo & PTNT VN , em nhận thấy số lượng khách hàng là DNVVN chiếm từ 70% đến hơn 80% tổng số khách hàng nhưng dư nợ chỉ chiếm từ 26% đến 39%, đặc biệt là số lượng DNVVN chủ yếu lại là các doanh nghiệp quốc doanh. Trong khi khách hàng tiềm năng là các DNVVN ở thủ đô còn rất lớn. Em nhận thấy với chiến lược phát triển lâu dài, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, và SGD NHNo & PTNT VN nói riêng cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa tới thị trường khách hàng là các DNVVN này. Với nhận SV: Đinh Thế Hoàng - 1 - Lớp: NHB-K10
  7. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN thức đó, em đã chọn đề tài : " Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SGD NHNo & PTNT VN " làm chuyên đề thực tập trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và phân tích thực trạng tín dụng của Sở trong thời gian 2-3 năm trở lại đây. Với đề tài nghiên cứu, bài luận văn của em gồm ba chương : Chương 1: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và nhu cầu tín dụng. Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với DNVN tại sở giao dịch NHNo & PTNT VN. Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch NHNo & PTNN VN. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng các anh chị phòng Tín dụng của SGD NHNo & PTNT VN đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình xây dựng và hoàn thiện bài chuyên đề này. SV: Đinh Thế Hoàng - 2 - Lớp: NHB-K10
  8. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN CHƯƠNG 1 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và nhu cầu tín dụng 1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với nền kinh tế Việt Nam 1.1.1 Những ý kiến khác nhau về định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu, nhưng việc xác định các tiêu thức phân loại vẫn còn chưa được thống nhất. Để phân biệt DNVVN với doanh nghiệp lớn, người ta thường căn cứ vào các tiêu thức như : Tổng vốn đầu tư, giá trị tài sản cố định, số lượng lao động thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hay dịch vụ, lợi nhuận, vốn bình quân cho một lao động. Tuỳ vào tình hình cụ thể ở mỗi quốc gia mà các tiêu thức nào được lựa chọn, tuy nhiên phổ biến là: - Số lao động thường xuyên được sử dụng - Tổng số vốn đầu tư huy động vào sản xuất kinh doanh Sự phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam cũng dựa trên hai tiêu thức là vốn và lao động. Trước đây theo công văn số 681/CP-KTN do Chính phủ ban hành ngày 20/6/1998, DNVVN là các doanh nghiệp có vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 387.000 USD theo tỷ giá giữa đồng VNN và đồng đô la Mỹ tại thời điểm đó) và số lao động thường xuyên không quá 200 người. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, số lượng các doanh nghiệp đang ngày một tăng, có không ít doanh nghiệp có số vốn vượt quá 5 tỷ đồng nhưng chưa đủ mạnh để được coi là doanh nghiệp lớn. Vì vậy Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ra ngày 23/11/2001 về trợ giúp và phát triển DNVVN, trong đó có nêu ra định nghĩa sau : SV: Đinh Thế Hoàng - 3 - Lớp: NHB-K10
  9. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”. Đây cũng là khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ em sử dụng trong bài luận văn để làm cơ sở cho những phân tích sau này Theo định nghĩa trên, các DNVVN gồm có các loại hình, cơ sở sản xuất kinh doanh nằm trong những tiêu thức và giới hạn tiêu chuẩn quy định sau: - Các doanh nghiệp nhà nước đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh Nghiệp - Các công ty cổ phần, Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân đăng ký hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp. - Các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh Như vậy tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn hai tiêu thức: vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, lao động trung bình hàng năm không quá 300 người thì đều được coi là DNVVN. 1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.2.1 Lợi thế của qui mô vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ có những lợi thế sau: - Qui mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh: So với doanh nghiệp lớn, DNVVN năng động hơn trước những thay đổi liên tục của thị trường. Với quy mô và cơ sở vật chất hạ tầng đồ sộ, các doanh nghiệp lớn thường không nhanh nhạy theo kịp sự chuyển biến của nhu cầu người tiêu dùng. SV: Đinh Thế Hoàng - 4 - Lớp: NHB-K10
  10. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - Các DNVVN dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại. - Các DNVVN chỉ cần lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh. Hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực này. - DNVVN có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn (DNL), cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn. - Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNVVN gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp. - Quan hệ giữa những người lao động và người quản lý ( quan hệ chủ- thợ) trong các DNVVN khá chặt chẽ: - Sự đình trễ, thua lỗ, phá sản của các DNVVN có ảnh hưởng rất ít hoặc không gây nên khủng hoảng kinh tế - xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền. 1.1.2.2 Bất lợi của qui mô nhỏ. Tuy nhiên với những đặc trưng của mình nên các DNVVN nói chung cũng như các DNVVN của Việt Nam nói riêng còn rất nhiều hạn chế. Cụ thể : - Nguồn vốn tài chính hạn chế: Trong khi các doanh nghiệp lớn có nhiều khả năng nhận được các nguồn tài chính khác nhau thì các DNVVN lại gặp khó khăn giai đoạn mới hình thành, phần lớn các DNVVN đều gặp phải khó khăn về vốn. Các NHTM cũng như các tổ chức tài chính khác thường e ngại không muốn cho DNVVN vay vốn bởi vì họ chưa có quá trình kinh doanh uy tín và chưa tạo lập được khả năng trả nợ. - Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thường yếu kém, lạc hậu: SV: Đinh Thế Hoàng - 5 - Lớp: NHB-K10
  11. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Do nguồn vốn nhỏ và sự hiểu biết còn hạn chế, thông thường các DNVVN chỉ sử dụng các công nghệ trung bình, đơn giản nên năng suất lao động thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNVVN bị hạn chế rất nhiều: Do quy mô nhỏ và không có mạng lưới, các mối quan hệ rộng nên DNVVN không có hệ thống cung cấp thông tin chuyên môn, không nắm được tình hình biến đổi bên ngoài doanh nghiệp mình như nguyên liệu, mặt hàng, trình độ công nghệ, các đối thủ cạnh tranh - Trình độ quản lý ở các DNVVN còn bị hạn chế: Nhiều chủ DNTN không có kiến thức quản lý, không có trình độ chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp, không đủ khả năng xây dựng được dự án phát triển kinh doanh và xây dựng dự án đầu tư, xin vay vốn ngân hàng theo quy định. Đây là một điểm yếu rất lớn và là một điều kiện khó khăn quan trọng đối với các DNVVN cần có sự giúp đỡ khắc phục tích cực của Nhà nước và các tổ chức phi Chính phủ. - Trình độ tay nghề công nhân thấp: Trình độ tay nghề, kỹ thuật của những người lao động trong các DNVVN đặc biệt rất thấp, đặc biệt ở khu vực nông thôn. - Thị trường của DNVVN thường nhỏ bé và không ổn định, lại phải chia sẻ với nhiều doanh nghiệp khác : Một trong những khó khăn không nhỏ của các DNVVN Việt Nam hiện nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các DNVVN gặp khó khăn do những thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước mà nguyên nhân chủ yếu là bản quyền trí tuệ và quyền sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc. SV: Đinh Thế Hoàng - 6 - Lớp: NHB-K10
  12. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN 1.1.3 Vai trò của DNVVN Thứ nhất: Vai trò nổi bật nhất của các DNVVN là thu hút số lượng lao động lớn góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội. Các DNVVN tuy có quy mô nhỏ, hoạt động ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau và nhiều khu vực kể cả các khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi mà các DN lớn khó có thể vươn tới. Vì vậy cùng với DNL, sự tồn tại và kinh doanh hiệu quả của DNVVN đã tạo không ít thu nhập và việc làm cho người lao động. Thực tế cho thấy số lượng lao động làm việc cho các DNVVN tại nhiều nước trên thế giới chiếm 50-80% tổng số lao động. Cụ thể ở Nhật Bản số lao động làm việc tại các DNVVN chiếm 79,2 %, ở các nước Tây Âu 58% trong lĩnh vực sản xuất vật chất, ở Đài Loan 70%, ở Việt Nam là 52%. Qua đó ta thấy số lượng lao động ở các DNVVN chiếm một tỷ trọng rất lớn kể cả ở các nước phát triển và đang phát triển. Thứ hai: DNVVN đóng góp ngày càng nhiều trong giá trị GDP và góp phần tăng trưởng nền kinh tế của quốc gia. DNVVN chiếm đại bộ phận trong tổng số doanh nghiệp, do vậy hàng năm các doanh nghiệp này cung cấp một khối lượng sản phẩm, hàng hóa, lao vụ đa năng và phong phú đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc nội. Cụ thể ở Mỹ trung bình hàng năm tạo ra trên 50% GDP, tương tự ở Nhật Bản là 55%, ở Đức là 52%, Philipin là 28% và Việt Nam là trên 40%. Tại các nước đang phát triển, DNVVN có những đóng góp đáng kể trong việc thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế: tăng thu nhập bình quân đầu người, cải thiện mức sống cho người dân và các vấn đề xã hội khác. Cũng nhờ thế mà nền kinh tế phát triển, các vấn đề của quốc gia được cải thiện đáng kể như: nâng cao khả năng tích lũy vốn, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu Ngân sách SV: Đinh Thế Hoàng - 7 - Lớp: NHB-K10
  13. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Thứ ba: DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ. Thông thường các doanh nghiệp lớn tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế phát triển như các thành phố lớn, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển nhưng lại không đáp ứng được tất cả các yêu cầu như: lưu thông hàng hóa, dịch vụ, phát triển tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dân Với chiều hướng đó sẽ gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội giữa thành thị với nông thôn, giữa các vùng trong cả nước. Vì thế chính sự phát triển của DNVVN đã góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng. Thứ tư: DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn vốn địa phương. Việc tạo lập DNVVN không cần quá nhiều vốn, điều đó khiến cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt động các DNVVN có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ thân thiết như bạn bè, họ hàng. Chính vì vậy, DNVVN được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và thúc đẩy đầu tư phát triển. Thứ năm: DNVVN góp phần tăng nguồn vốn hàng xuất khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay, trong xu hướng hội nhập thì quan hệ giao lưu, hợp tác kinh tế, văn hóa giữa các nước là một điều tất yếu ngày càng gắn bó khăng khít. Do đó, đã làm cho các sản phẩm truyền thống mang đậm nét văn hóa của từng nước và trở thành nguồn xuất khẩu quan trọng, vừa có ý nghĩa quảng bá cho hình ảnh đất nước đó vừa tăng thêm thu nhập cho quốc gia. Đối với Việt Nam việc gia nhập WTO là bước tiến mới đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong đó có các DNVVN. Việc phân tích các DNVVN đã tạo ra khả năng thúc đẩy việc khai thác tiềm năng các ngành nghề truyền thống ở các địa phương của từng nước: thủ công mỹ nghệ, SV: Đinh Thế Hoàng - 8 - Lớp: NHB-K10
  14. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN mây tre đan, dệt, may, giầy da xuất khẩu Bên cạnh đó, việc thành lập các DNVVN sẽ làm tăng khả năng cung ứng sản phẩm và lao vụ cho xã hội. Cùng với đó sẽ làm tăng Ngân sách Nhà nước. Thứ sáu: DNVVN hỗ trợ cho các DNL là cơ sở để hình thành các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế thị trường. Đối với bất kì một quốc gia nào, tất cả các nguồn lực kinh tế không thể tập trung hết vào các doanh nghiệp có quy mô lớn, bởi đặc trưng nhỏ lẻ, năng động các DNVVN dễ dàng tập trung vào đoạn “thị trường ngách”, hỗ trợ các DNL trong việc tiếp cận thị trường, cân đối cung cầu trong xã hội, chế tạo, sản xuất kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp lớn. Chính vì điều này đã làm tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Thứ bảy: Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Bởi số lượng lớn các DNVVN là rất lớn nên mỗi doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập, xây dựng củng cố uy tín, hình ảnh thương hiệu thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vì thế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này diễn ra ngày càng gay gắt sẽ đem lại một môi trường cạnh tranh lành mạnh và với lợi ích cho cả các doanh nghiệp lẫn khách hàng của doanh nghiệp. 1.2 mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 1.2.1 Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNVVN Đối với ngân hàng: Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng lại là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Do vậy, để giảm thiểu rủi ro, tối đã hóa lợi nhuận đã buộc các Ngân hàng phải tìm kiếm đa dạng hóa SV: Đinh Thế Hoàng - 9 - Lớp: NHB-K10
  15. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN đối tượng khách hàng. Những DN lớn với chu kì kinh doanh kéo dài, tốc độ luân chuyển vốn chậm luôn làm các nhà kinh doanh Ngân hàng lo lắng, trong khi các DNVVN có mặt trong hầu hết các ngành kinh tế, dễ dàng thích nghi với điều kiện kinh tế. Và như vậy mở rộng tín dụng đối với các DNVVN là một thị trường đầy tiềm năng, sẽ giúp NH phân tán rủi ro, sử dụng hiệu quả hơn những đồng vốn kinh doanh của mình. Và nhờ mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN, các NH lại có cơ hội phát triển các dịch vụ đi kèm như: tư vấn, thanh toán, bảo lãnh, đầu tư góp phần làm tăng nguồn thu phí đáng kể của Ngân hàng. Thêm vào đó, tạo dựng mối quan hệ lâu dài với DN, cũng có nghĩa là NH đã tạo cho mình một vị thế cạnh tranh tốt trong việc xây dựng một hệ thống khách hàng truyền thống. Với ưu thế đó NH vừa có thể giảm được chi phí tìm kiếm khách hàng, vừa dễ dàng tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi của DN để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đối với DNVVN: Quá trình hội nhập WTO vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với nước ta. Do DN là chủ thể trực tiếp của hội nhập, nên doanh nghiệp sẽ là đối tượng đặc biệt chịu tác động của những cơ hội và thách thức mà nghiêm trọng nhất là khả năng cạnh tranh trong điều kiện mở cửa thị trường. Nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN, đặc biệt là các DNVVN, đối tượng có tiềm lực tài chính khá eo hẹp là rất lớn. Như vậy, mở rộng tín dụng NH đối với DNVVN, trước tiên sẽ giúp cho số lượng DN có cơ hội tiếp cận nguồn vốn NH tăng lên. Được cấp vốn tín dụng, các doanh nghiệp này sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất, tăng tính cạnh tranh, góp phần không nhỏ vào sự sinh tồn của DN. Mặt khác, điều kiện được tiếp cận vốn TDNH khá nghiêm ngặt, do đó đối với các DN có tham vọng phát triển, mở rộng sản xuất bằng vốn NH thì buộc họ phải nỗ lực làm ăn có hiệu quả, tài chính minh bạch và sau khi được SV: Đinh Thế Hoàng - 10 - Lớp: NHB-K10
  16. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN giải ngân họ phải chịu sự giám sát của NH. Chính những điều kiện như vậy sẽ giúp các DN không ngừng phát huy năng lực và thế mạnh của mình. Đối với nền kinh tế: DNVVN là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế, và vì thế nó cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Thực tế cho thấy, việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN không chỉ có lợi cho bản thân các DN mà còn có lợi cho nền kinh tế và của cả xã hội. Trước hết việc mở rộng tín dụng cho các DNVVN một mặt thúc đẩy cho sự phát triển của chính DN, mặt khác là một cách thức để tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Các DN làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận thu được lớn thì mới có khả năng thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Và một khi nhu cầu về vốn đã đáp ứng được thì các DNVVN sẽ phát huy mọi thế mạnh của mình để góp phần vào sự phát triển kinh tế. Như vậy, một cách gián tiếp, mở rộng TDNH đối với DNVVN đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề xã hội nan giải nhất hiện nay. 1.2.2 Tiêu chí đánh giá mở rộng tín dụng đối với DNVVN 1.2.2.1 Mở rộng số lượng DNVVN xin vay * Các chỉ tiêu đánh giá: Mức tăng số lượng khách hàng là các DNVVN: MSL = ST - ST-1 Trong đó: MSL : Mức tăng số lượng khách hàng là các DNVVN ST : Số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t ST-1 : Số lượng khách hàng là DNVVN năm thứ t-1 SV: Đinh Thế Hoàng - 11 - Lớp: NHB-K10
  17. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVVN ( TLSL): MSL TLSL = x 100% ST-1 Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là DNVVN của năm nay so với năm trước là bao nhiêu. + Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng năm nay số lượng khách hàng là DNVVN tăng hơn năm ngoái. + Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì rõ ràng số lượng DNVVN có quan hệ vay vốn vẫn tăng nhưng tốc độ tăng của tử số thấp hơn tốc độ tăng của mẫu số. Tức là: Hoặc NH đã hạn chế việc cho vay đối với DNVVN Hoặc việc mở rộng tín dụng đối với các DNVVN đã đi vào ổn định hơn. Tỷ trọng số lượng khách hàng là các DNVVN: SI TTSL = x 100 S Trong đó: SI : số lượng khách hàng là các DNVVN được NH cho vay S : tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng là các DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số khách hàng có quan hệ vay vốn tại NH + Nếu tỷ trọng này tăng, tức là NH đã mở rộng cho vay đối với các khách hàng là DNVVN. + Nếu tỷ trọng này giảm thì: Hoặc là NH đã thu hẹp cho vay đối với các DNVVN SV: Đinh Thế Hoàng - 12 - Lớp: NHB-K10
  18. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Hoặc là mở rộng tín dụng đối với các DNVVN ít hơn so với các thành phần kinh tế khác. 1.2.2.2 Mở rộng doanh số cho vay DNVVN Doanh số cho vay là số tiền mà Ngân hàng đã thực hiện giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy thì doanh số cho vay đối với DNVVN là số tiền mà NH đã giải ngân cho DNVVN để họ thực hiện hoạt động của mình trong một thời gian nhất định. *Các chỉ tiêu đánh giá: Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN ( MDS): MDS = DS(t) - DS(t-1) Trong đó: MDS : mức tăng doanh số cho vay đối với các DNVVN DS(t) : doanh số cho vay đối với DNVVN năm thứ t DS(t-1): doanh số cho vay đối với DNVVN năm thứ t-1 Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với DNVVN năm này so với năm trước. Tỷ lệ tăng doanh số cho vay của DN (TLDS): MDS TLDS = x 100 DS(t-1) Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu Tỷ trọng doanh số cho vay đối với các DNVVN: DSI TTDS = x 100 DS Trong đó: TTDS : tỷ trọng doanh số cho vay đối với các DNVVN SV: Đinh Thế Hoàng - 13 - Lớp: NHB-K10
  19. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN DSI : doanh số cho vay đối với DNVVN DS : doanh số cho vay của hoạt động tín dụng Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với các DNVVN chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay. 1.2.2.3 Mở rộng dư nợ đối với DNVVN Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô tín dụng của NH tại thời điểm đó. Do vậy TDNH đối với DNVVN cho biết quy mô tín dụng đối với các DNVVN tại một thời điểm nhất định. * Các chỉ tiêu đánh giá: Mức tăng dư nợ tín dụng: MDN = DN(t) - DN(t-1) Trong đó: MDN : mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN DN(t) : dư nợ tín dụng năm t đối với DNVVN DN(t-1) : dư nợ tín dụng năm t-1 đối với DNVVN Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng lên về số tuyệt đối của dư nợ tín dụng + Nếu MDN > 0 có nghĩa là NH đã mở rộng tín dụng đối với DNVVN + Nếu MDN < 0 có nghĩa là NH đã thu hẹp tín dụng đối với DNVVN Tỷ lệ dư nợ tín dụng: MDN TLDN = x 100 DN(t-1) Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng của dư nợ tín dụng NH của DNVVN năm nay so với năm trước. Nếu năm nay tỷ lệ này cao hơn năm trước có nghĩa là NH đã mở rộng tín dụng đối với DNVVN. SV: Đinh Thế Hoàng - 14 - Lớp: NHB-K10
  20. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Tỷ trọng dư nợ tín dụng: DN(t) TTDN = x 100 DN Trong đó: DN(t) : dư nợ tín dụng đối với các DNVVN DN : tổng dư nợ ngân hàng TTDN : tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng của khối DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ của Ngân hàng. Nếu tỷ trọng này tăng tức là Ngân hàng mở rộng tín dụng đối với DNVVN. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng đối với DNVVN 1.2.3.1 Nhân tố khách quan * Môi trường kinh tế: Thực trạng nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các chủ thể kinh tế nói chung và của hệ thống NH nói riêng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của NH, trong đó có hoạt động tín dụng. Không những vậy, nền kinh tế ổn định còn giúp hoạt động của các DN diễn ra bình thường, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế: khủng hoảng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá nên các DN có khả năng thực hiện đúng cam kết tín dụng, ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN. * Môi trường văn hóa xã hội: Yếu tố này chi phối đến khả năng mở rộng tín dụng ở những mặt sau: Thứ nhất, là thói quen tiêu dùng của người dân cũng như kết cấu dân số ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa do vậy ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN từ đó ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng. Hiện nay cơ cấu dân số đã thay đổi, tỷ lệ dân số trẻ tăng, và vì thế nhu cầu sử dụng hàng hóa, dịch vụ của họ cũng tăng cao so với trước đây; mặt khác do cuộc sống SV: Đinh Thế Hoàng - 15 - Lớp: NHB-K10
  21. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN của người dân đã được cải thiện rất nhiều, chất lượng cuộc sống được nâng cao và vì thế thói quen tiêu dùng càng trở nên phong phú và đa dạng hơn, tạo điều kiện cho các DN sản xuất và kinh doanh cũng tăng theo. Thứ hai, là trình độ dân trí. Nếu người dân có trình độ cao, có những hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh tốt, khi đó họ sẽ có khả năng thành lập DN và nhu cầu về vốn khi ấy cũng được tăng lên. Mặt khác, trình độ dân trí thể hiện trình độ phát triển của xã hội, nếu trình độ dân trí thấp, nhu cầu vay vốn thấp và khả năng mở rộng tín dụng là rất hạn chế. Thứ ba, tư cách đạo đức của người đi vay. Đối với những khách hàng vay vốn không muốn trả nợ, cố tình gian lận lừa đảo dẫn đến rủi ro tín dụng cho NH. Thực tế cho thấy hầu hết các vụ đổ bể đều do lừa đảo gây ra. Điều đó làm cho cán bộ tín dụng cầm chừng trong cho vay nên chủ trương mở rộng tín dụng cũng gặp khó khăn hơn. * Môi trường công nghệ: Trong một môi trường có trình độ công nghệ cao, các DN buộc phải tự đổi mới mình, nỗ lực tăng cường trang thiết bị để hòa nhập và bắt kịp với nhịp đi chung. Mặc dù đặc điểm của DNVVN là còn chậm trong vấn đề đổi mới công nghệ, nhưng đứng trước sự thay đổi nhanh chóng của thời cuộc, trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt, các DN này sẽ tích cực trong việc tìm kiếm nguồn vốn để đổi mới công nghệ cho mình. Do đó vốn tín dụng của NH thật sự trở nên rất quan trọng đối với các DN trong hoàn cảnh như vậy. Điều này sẽ làm tăng khả năng mở rộng tín dụng của các NH. 1.2.3.2 Nhân tố chủ quan * Từ phía Ngân hàng: Chính sách tín dụng Có vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi NH. Một chính sách tín dụng linh hoạt, hợp lý, hấp dẫn sẽ giúp cho Ngân SV: Đinh Thế Hoàng - 16 - Lớp: NHB-K10
  22. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN hàng thu hút được đông đảo khách hàng, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận, uy tín của Ngân hàng. Nếu NH đa dạng hóa các hình thức cho vay, lãi suất cho vay, phương thức cho vay và đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa của khách hàng sẽ thực hiện được mục tiêu tăng khả năng tiếp cận vốn đối với các DNVVN. Ngoài ra nếu NH xây dựng được một chính sách khách hàng hấp dẫn, quan tâm, chăm sóc khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong quá trình cho vay và trả giao dịch với NH sẽ thúc đẩy khách hàng tìm đến NH vay vốn nhiều hơn. Chính sách huy động vốn Nếu NH huy động được một lượng vốn đa dạng về thời hạn, quy mô và giới hạn tín dụng cho các khách hàng được mở rộng, các DN có nhiều khả năng tiếp cận nguồn vốn của NH. Ngoài ra nếu NH có quy mô vốn chủ sở hữu lớn và ổn định thì sẽ tạo ra uy tín đối với khách hàng, đồng thời cũng giữ được một mức an toàn nhất định. Nhân tố con người Nhân tố con người là nhân tố quan trọng trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động NH nói riêng, đóng góp rất lớn đến thành công của NH. Cán bộ tín dụng phải có trình độ tổng quát, có cái nhìn biện chứng cho mọi vấn đề, có khả năng phát hiện và phân tích mọi vấn đề thấu đáo. Không quá cứng nhắc cũng không quá lỏng lẻo trong việc quyết định cho vay. Vì vậy việc thực hiện hoạt động này không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà nói đúng hơn đó là nghệ thuật trong kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của NH Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của NH là yếu tố đầu tiên tác động vào tâm lý của khách hàng khi có giao dịch với NH. Cơ sở vật chất tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc thu hút, xây dựng lòng tin của khách hàng. Từ đó có thể giữ được khách hàng truyền thống và thiết lập được một lượng không nhỏ khách hàng cho NH. SV: Đinh Thế Hoàng - 17 - Lớp: NHB-K10
  23. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Hoạt động Marketing Ngân hàng Bằng các hoạt động giao tiếp khuyếch trương, phát triển sản phẩm dựa trên nhu cầu của khách hàng, thiết lập kênh phân phối hiệu quả, xây dựng chính sách phù hợp, Ngân hàng thỏa mãn được những mong muốn của khách hàng, từ đó có thể kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tương lai, tạo điều kiện cho khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, đặc biệt làm tăng uy tín, hình ảnh của NH trên thị trường. Khi đó việc mở rộng tín dụng đối với NH cũng trở nên dễ dàng hơn. * Từ phía DNVVN: Về vốn: Các DNVVN mặc dù phát triển mạnh về số lượng nhưng vốn điều lệ của các DN này khi thành lập thường nhỏ. Cơ cấu vốn của các DNVVN thường khoảng 25-30% tổng số là TSCĐ, còn lại là dành cho vốn lưu động. Vì vậy đề đảm bảo nguồn lưu động kinh doanh của mình thì các DN này phải huy động rất nhiều nguồn với chi phí cao. Về kỹ thuật công nghệ: Hầu hết các DNVVN đều sử dụng các loại máy móc cũ hoặc đã qua sử dụng, phần lớn mua lại từ các DN lớn giải thế. Với trình độ công nghệ như thế đã hạn chế rất nhiều khả năng cạnh tranh của các DN. Vốn của DNVVN chủ yếu là vốn lưu động, vì vậy đầu tư cho máy móc thiết bị là không nhiều, trong khi lại khó vay vốn NH, nên việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ rất hạn chế. Về lao động: Trình độ của các chủ DN và cán bộ công nhân thường hạn chế, lao động phổ thông chiếm đa số. Ở Việt Nam chỉ có khoảng 43% các chủ DN có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, 17% học hết phổ thông trung học. Sự hiểu biết về pháp luật của DN còn rất hạn chế. Khởi nghiệp mang tính tự phát mà chưa hội đủ các yếu tố vốn, thị trường, kinh nghiệm Vì vậy hoạt động của loại hình DN này luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. SV: Đinh Thế Hoàng - 18 - Lớp: NHB-K10
  24. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Chương 2 thực trạng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch NHNo & PTNT VN. 2.1.1 Tổng quan về ngân hàng NHNo & PTNT VN. Ngày 26/3/1988, Hội đồng bộ trưởng có nghị định số 53/HĐBT tách hệ thống Ngân hàng thành 2 cấp là Ngân hàng nhà nước và hệ thống các Ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo quyết định số 59/NH-QĐ ngày 01/07/1988 của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam (nay là Thống đốc NHNNVN). Đến ngày 14/11/1990, theo QĐ số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Theo quyết định số 390/1997/QĐ-NHNN ngày 22/11/1997 của Thống đốc NHNNVN đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có vốn điều lệ là 2200 tỷ và thời gian hoạt động là 99 năm. NHNo & PTNT VN là một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; gọi tắt tên tiếng anh là Agribank, viết tắt VBARD; giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; hoạt động kinh doanh đa năng, cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi khách hàng trong và ngoài nước. SV: Đinh Thế Hoàng - 19 - Lớp: NHB-K10
  25. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN 2.1.2 Vài nét cơ bản về Sở giao dịch NHNo & PTNT VN. 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ. 2.1.2.1.1 Chức năng của SGD NHNo & PTNT VN Sở Giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập ngày 13/05/1999 theo quyết định số 232/QĐ/HĐQT- 02 của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT VN . Sở giao dịch thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Sở kinh doanh hối đoái, là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của NHNo & PTNT VN có trụ sở đóng tại số 2 - Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Tên giao dịch: Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam. Sở giao dịch là đại điện uỷ quyền của NHNo & PTNT VN , có quyền tự chủ kinh doanh theo sự phân cấp của NHNo & PTNT VN, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản và nhận khoản tài chính theo quy định của NHNo; có chức năng sau: 1. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp 2. Đầu mối thực hiện các nhiệm vụ theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp. 3. Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.1.2.1.2 Sở giao dịch thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu là: Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, thực hiện chức năng nhiệm vụ như một ngân hàng thương mại, bao gồm : - Đầu mối quản lý ngoại tệ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Đầu mối các dự án tài trợ, các dự án đầu tư khi được Tổng giám đốc của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giao bằng văn bản. SV: Đinh Thế Hoàng - 20 - Lớp: NHB-K10
  26. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - Tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong ngoài nước, tham gia các dự án tài trợ . - Theo dõi hạch toán kế toán các khoản vay ủy thác đầu tư của Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam . - Huy động vốn : + Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm, không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng Việt Nam và ngoại tệ. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các hình thức huy động vốn khác. + Được vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi được Tổng Giám Đốc cho phép. + Vay vốn ngắn hạn, trung hạn theo quy định. - Cho vay : + Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. + Cho vay trung hạn ,dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước . - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm : + Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng + Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ + Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Viêt Nam. - Kinh doanh ngoại hối. Huy động và cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh chiết khẩu bộ chứng từ và các nghiệp vụ SV: Đinh Thế Hoàng - 21 - Lớp: NHB-K10
  27. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN khác về ngoại hối theo Chỉnh sách quán lý của chỉnh phủ, Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam . - Kinh doanh các dịch vụ khác của ngân hàng: Thu, chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt nhận bảo lãnh cất giữ; chiết khấu các loại giấy tờ có giá; thanh toán, nhận ủy thác, cho vay các tổ chức tài chính tin dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng khác được pháp luật cho phép. - Thực hiện thanh toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy đinh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Trực tiếp thí nghiệm các sản phâm dịch vụ mới trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Chấp hành đầy đủ các bảo cáo, thống kê theo quy định và yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Phối hợp các trung tâm đào tạo và các ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thuộc Sở giao dịch . - Thực hiện các nghiệp vụ khác do hội đồng quản trị Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 2.1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý. Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam ban hành theo Quyết định số 235/HĐQTT-NHNo-02 ngày 26/5/1999 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo & PTNT VN, cơ cấu tổ chức của SGD NHNo & PTNT Việt Nam như sau : SV: Đinh Thế Hoàng - 22 - Lớp: NHB-K10
  28. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Giám đốc Các Phó giám đốc Phòng Hành chính nhân sự Phòng Kinh doanh ngoại tệ Phòng Thanh toán quốc tế Phòng kế toán và ngân quỹ Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng Quản lý rủi ro Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Phòng tín dụng Phòng SWIFT Phòng Quản lý và kinh doanh vốn Phòng Ngân hàng đại lý Phòng Dịch vụ kiều hối Phòng Điện toán Phòng Dịch vụ và marketing SV: Đinh Thế Hoàng - 23 - Lớp: NHB-K10
  29. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Nhiệm vụ các phòng ban : - Giám đốc: Xây dựng chiến lược, mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh của Sở giao dịch trong từng thời kỳ. Trình Ngân hàng Nông nghiệp về các việc sửa đổi bố sung. Trực tiếp điều hành nhiệm vụ của Sở giao dịch. Là người đại diện cho Ngân hàng Nông nghiệp quyết định những vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Hội đồng quán trị, Tổng giám đốc giao. - Phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về hành vi của mình, thay mặt Giám đốc điều hành công việc khi Giám đốc ủy thác. - Phòng tín dụng : Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và quy trình tín dụng. Thực hiện việc thiết lập mở rộng hệ thống ngân hàng. Tiếp nhận thực hiên chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước và nước ngoài. Xây dựng thực hiện mô hình tín dụng thí điểm và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. - Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ trang bị vật chất làm việc cho cán bộ, quản lý nhân sự tài sản chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên Sở giao dịch. - Phòng kinh doanh ngoại tệ :Có nhiệm vụ theo dõi lập hệ thống tỷ giá, việc mua bán ngoại tệ và thục hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc Sở giao . - Phòng thanh toán quốc tế : Có nhiệm vụ niêm yết thực hiện giao dịch các loại ngoại tệ, giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, phát hành các thư bảo lãnh theo thông lệ quốc tế và quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Phòng kế toán - Ngân quỹ: Có nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán hạch toán thống kê và thanh toán theo chế độ hiện hành, xây dựng kế hoạch SV: Đinh Thế Hoàng - 24 - Lớp: NHB-K10
  30. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN chi tiêu tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi, quản lý và sử dụng các quỹ, tổng hợp lưu giữ hồ sơ, chấp hành quy định an toàn kho quỹ, quản lý, sử dụng thiết bị thông tin. - Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ : Kiểm tra kiểm toán các chứng từ sổ sách, kiến nghị khắc phục thiếu sót trong kinh doanh đảm bảo an toàn và hiệu quả, tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo công tác khắc phục kết luận của đoàn thanh tra . - Phòng quản lý rủi ro : Có nhiệm vụ phối hợp các phòng kinh doanh vốn, kinh doanh ngoại tệ tổng hợp phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh; phối hợp các phòng chuyên môn tiến hành tổng hợp phân tích thông tin biến động của thị trường tài chính tiền tệ, tham gia các văn bản dự thảo về quy trình nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ ngân hàng, xây dựng hạn mức tín dụng và thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao. - Phòng nguồn vốn kinh doanh tổng hợp : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh hàng năm, nghiên cứu tổng hợp các thông tin kinh tế - xã hội; qua đó tham mưu cho ban Giám đốc các biện pháp phương huy động vốn phục vụ hoạt động của Sở giao dịch . - Phòng SWIFT: Có nhiệm vụ đầu mối quan hệ các cơ quan, tổ chức có liên quan tới SWIFT; thiết lập quản lý sử dụng hệ thống mật mã, xử lý chuyển tiếp các điện giao dịch của các chi nhánh trong hệ thống, kiểm tra kỹ thuật các giao dịch, quản lý và giám sát việc thực hiện các hạn mức và thực hiện các nghiệp vụ do Giám đốc giao. - Phòng quán lý và kinh doanh vốn: Có nhiệm vụ theo dõi về lãi suất và tình hình vốn trên thị trường của hệ thống, thực hiện quy trình nghiệp vụ về quản lý và kinh doanh vốn, dữ trữ bắt buộc, thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình vốn trên tài khoản tiền gửi của ngân hàng. Thực hiện các giao dịch trên thị trường, tham gia thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, thị trường mở . SV: Đinh Thế Hoàng - 25 - Lớp: NHB-K10
  31. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - Phòng ngân hàng đại lý: Có nhiệm vụ tập hợp đề xuất và thực hiện việc thiết lập, duy trì và phát triển mạng lưới quan hệ thực hiện định kỳ đánh giá phân loại các ngân hàng đại lý khai thác sản phẩm dịch vụ các loại hạn mức, sắp xếp các chương trình làm việc tiếp khách nước ngoài, thực hiện phiên dịch tài liệu tổng hợp số liệu, lưu giữ các tài liệu kiểm tra. - Phòng dịch vụ kiều hối: làm nhiệm vụ tham mưu giúp ban lãnh đạo trong việc triển khai quản lý mạng lưới dịch vụ chi trả kiều hối. Thực hiện công tác kế toán, thanh toán hoàn vốn thanh toán phí dịch vụ thực hiện tư vấn giải đáp thắc mắc báo cáo, thống kê thường xuyên theo quy định Ngân hàng Nông nghiệp. - Phòng điện toán: Có nhiệm vụ tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu. Quản trị cập nhật và vận hành hệ thống máy chủ SWIFT, Telex, IPCAS và hệ thống SWIFT nội bộ của Ngân hàng nông nghiệp. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán kế toán. Phối hợp các phòng nghiệp vụ, quản lý, bảo dướng sữa chữa máy móc. - Phòng dịch vụ và marketing: Có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng tiếp thị giới thiệu sản phẩm ngân hàng, đề xuất tham mưu với Giám Đốc về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền. 2.1.2.3 Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của SGD NHNo & PTNT VN 2.1.2.3.1 Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu của các NHTM. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các NHTM đã thu hút, tập trung huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư vào Ngân hàng. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ cho SV: Đinh Thế Hoàng - 26 - Lớp: NHB-K10
  32. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của vùng, ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội, nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể về nghiệp vụ huy động vốn đối với SGD NHNo & PTNTVN : Nguồn vốn huy động đến 31/12/2010 đạt 18.464 tỷ đồng (không tính nguồn vốn 3G), tăng 309 tỷ đồng ( tăng 2%) so với năm 2009, đạt 121,87% kế hoạch năm 2010 được giao. - Phân tích cơ cấu vốn theo đồng tiền huy động: + Nguồn vốn nội tệ đạt 15.596 tỷ đồng ( không tính nguồn vốn 3G), tăng 1.188 tỷ đồng( tăng 8% ) so với 31/12/2009, chiếm 86,5% trong tổng nguồn vốn. Đạt 127,72% so với chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 được giao + Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 132 triệu USD, tương đương 2.499 tỷ VND, giảm 53,78 triệu USD, 1.32 triệu EUR, 0,12 triệu GBP so với 31/12/2009, chiếm 13,5% trong tổn nguồn vốn, đạt 94,3% so với kế hoạch năm 2010 được giao. Bảng 1: Tình hình huy động vốn theo đồng tiền huy động (đơn vị: tỷ đồng) So sỏnh với năm trước Chỉ tiờu 31/12/2009 31/12/2010 Số t/đối Tỷ lệ % Nguồn vốn huy động 18.155 18.464 309 2% Nguồn vốn nội tệ 14.408 15.596 1188 8% Nguồn vốn ngoại tệ 3.506 2.499 -1007 -29% ( Nguồn số liệu: Báo cáo nguồn vốn của SGD NHNNo &PTNT VN) SV: Đinh Thế Hoàng - 27 - Lớp: NHB-K10
  33. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - Phân tích cơ cấu theo thành phần kinh tế: + Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 3.010 tỷ đồng, giảm 755 tỷ đồng so với 31/12/2009 chiếm 16,3% tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn của các tổ chức đạt 15.454 tỷ đồng ( không tính nguồn vốn 3G); tăng 1.064 tỷ đồng so với 31/12/2008 chiếm 86,5% tổng nguồn vốn. - Năm 2010, kinh tế trong nước tiếp tục khó khăn, cạnh tranh trong huy động vốn gay gắt, Ban lãnh đạo Sở giao dịch xác định công tác phát triển nguồn vốn là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu, là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh, nên đã tích cực triển khai công tác tiếp thị thu hút nguồn vốn; thường xuyên bám sát thị trường, thực hiện nhiều giải pháp, chính sách huy động vốn linh hoạt, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, duy trì sự ổn định nguồn vốn. - Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, cạnh tranh, trong năm thực hiện điều chỉnh lãi suất huy động vốn 16 lần, lãi suất tiền vay 05 lần, phù hợp với diễn biến thị trường và tuân thủ nghiêm túc chỉ đạo của NHNN VN và NHNo VN. Ngoài ra, Sở giao dịch coi trong việc thu hút và khai thác nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, nguồn vốn ODA, dự án tiết kiệm năng lượng. 2.1.2.3.2 Hoạt động cho vay vốn: Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2010 đạt 7.088 tỷ đồng, tăng 23 tỷ đồng (tăng 0,33%) so với đầu năm, đạt 98,5% kế hoạch năm 2010 được giao. - Phân tích dư nợ theo đồng tiền : + Dư nợ nội tệ đạt 3.120 tỷ đồng, giảm 23 tỷ đồng( giảm 0,63%) so với 31/12/2009, chiếm 51% trong tổng dư nợ. SV: Đinh Thế Hoàng - 28 - Lớp: NHB-K10
  34. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN + Dư nợ ngoại tệ đạt 155,68 triệu USD và 0,46 triệu EUR, giảm 2,32 triệu USD và 0,68 triệu EUR so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 49% trong tổng dư nợ. - Phân tích dư nợ theo thời gian: + Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.840 tỷ đồng, giảm 127 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm 26% tổng dư nợ. + Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 5.248 tỷ đồng, tăng 150 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 74% tổng dư nợ. - Trong năm 2010 đã phát hành 278 món bảo lãnh với tổng số tiền cam kết bảo lãnh là 102 tỷ đồng. Đến 31/12/2010 số dư bảo lãnh là 168 tỷ đồng. - Thực hiện cho vay bắt buộc và mua bán các khoản phải thu của 2 công ty cho thuê tài chính số dư đến 31/12/2010 là 745,69 tỷ đồng. Trong đó: + Dư nợ cho vay bắt buộc của công ty cho thuê tài chính 2 : 206 tỷ đồng + Số dư mua bán khoản phải thu 2 công ty cho thuê tài chính là : 539,69 tỷ đồng. 2.1.2.3.3 Hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ: * Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: - Doanh số mua bán USD/VND: + Tổng mua là 2,200 triệu USD, giảm 427 triệu USD (giảm 16,3%) so với năm 2009 ( trong đó: mua từ chi nhánh 1,859 triệu USD, mua từ ngân hàng khác 84 triệu USD; mua từ NHNN 257 triệu USD). + Tổng bán là 2,097 triệu USD, giảm 427 triệu USD (giảm 16,9%) so với năm 2009. Trong đó: bán cho chi nhánh 1,554 triệu USD; bán cho NH khác 424 triệu USD; bán cho NHNN 119 triệu USD, ( Doanh số bán ngoại tệ cho NHNN và thị trường liên NH phát sinh tại thời điểm NHN0 dư thừa USD). - Doanh số giao dịch SWAP: LNH 681 triệu USD. SV: Đinh Thế Hoàng - 29 - Lớp: NHB-K10
  35. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - Doanh số mua bán ngoại tệ khác quy đổi USD: + Mua: 725 triệu USD. + Bán: 720 triệu USD - Trạng thái ngoại tệ ngày 31/12/2010, cân đối 1000 là 34,5 triệu USD - Chênh lệch từ kết quả kinh doanh ngoại tệ đạt 244 tỷ đồng. - Trong năm 2010, NHNN hai lần tăng tỷ giá ( tăng 5,5%) so với đầu năm, Sở giao dịch đã tận dụng những thời điểm tỷ giá biến động có lợi để cân bằng trạng thái ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng mang lại lợi nhuận cao cho NHNo. - Về trạng thái ngoại tệ, chín tháng đầu năm, tình hình cung cầu ngoại tệ tương đối ổn định, Sở giao dịch đã duy trì trạng thái dương trong thời gian khá dài, có thời điểm dương tới 100 triệu USD. Tuy nhiên, những tháng cuối năm 2010, thị trường ngoại tệ căng thẳng, tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tự do tăng vọt, nguồn cung USD khan hiếm. Để đáp ứng nhu cầu USD của toàn bộ hệ thống, trong khi lượng USD được NHNN bán hỗ trợ giảm nhiều, Sở giao dịch đã chủ động tích cực tìm các biện pháp thu hút nguồn USD phục vụ nhu cầu của toàn hệ thống. - Tỷ trọng lượng USD bán giao ngay cho chi nhánh trên tổng số lượng USD các chi nhánh mua trong năm chiếm 77% ( tăng 31% so với năm 2009), đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng, nâng cao uy tín NHNo. - Đối với các loại ngoại tệ khác, doanh số mua bán EUR đạt 374 triệu EUR, tăng 105% so với năm 2009. Tích cực tham gia các phương án kinh doanh để tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của NHNo như chuyển đổi nguồn VND sang AUD, phương án hoán đổi ngoại tệ để tận dụng chênh lệch tỷ giá hối đoái. * Hoạt động thanh toán quốc tế: SV: Đinh Thế Hoàng - 30 - Lớp: NHB-K10
  36. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - Thực hiện thanh toán hàng nhập khẩu 1.590 món trị giá 545 triệu USD, tăng 42 triệu USD (tăng 8,2%) so với 2009. - Thanh toán hàng nhập khẩu trị giá đến 84,8 triệu USD, tăng 27,6 triệu USD (tăng 48,3%) so với năm 2009. - Chuyển tiền đến 1.070 món trị giá 170 triệu USD, tăng 92 triệu USD (tăng 118%) so với năm 2009. - Thanh toán kiều hối đạt 4,1 triệu USD, giảm 2,6 triệu USD (giảm 61,7%) so với năm 2009. - Mua bán ngoại tệ: tổng mua 307 triệu USD; tổng bán 306 triệu USD - Thu phí dịch vụ đạt 13,6 tỷ VND, tăng 1,3 tỷ đồng so với năm trước. 2.1.2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NHNo& PTNT VN . Bảng 2: Kết quả tài chính của SGD NHNo & PTNTVN trong năm 2010 (đơn vị: triệu đồng) Cân đối 1000 Chỉ tiêu Tổng số T.đó, tính Cân đối Tổng vào cân đối 1200 hợp SGD Tổng thu 3,884,354 1,868,659 2,437,711 4,306,370 Tổng chi 1,011,326 1,011,326 1,988,012 2,999,833 Chên lệch Thu- Chi 2,738,028 857,333 469,663 1,326,501 Quỹ Tiền lương 72,460 181,706 Hệ số lương 3.63 9.10 (nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của SGD NHNo & PTNT VN ) Thuyết minh số liệu: * Chênh lệch thu - chi năm 2010 (cả cân đối 1000 và 1200) do SGD thực thiên đạt 3.208 tỷ đồng. SV: Đinh Thế Hoàng - 31 - Lớp: NHB-K10
  37. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Theo Quyết định 116/QĐ- HĐQT của Hội đồng Quản trị quy định về tính tỷ lệ thu, chi tài chính cho SGD tại cân đối 1000, 50% tổng thu cân đối 1000 - 100% chi phí cân đối 1000, quỹ thu nhập SGD đạt 1.326,5 tỷ đồng, tăng 380 tỷ ( tăng 40,2 %) so với năm 2009. - Quỹ tiền lương xác lập năm 2010 là 181,7 tỷ đồng - Hệ số tiền lương làm ra đạt 9,1 lần - Chệnh lệch lãi suất đầu vào đầu ra đạt 0,29% - Tổng thu dịch vụ đạt 23,2 tỷ đồng, giảm 10% so năm trước. 2.2 Thực trạng cho vay đối với các DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & ptnt vn 2.2.1 Số lượng và dư nợ của DNVVN trong tổng số khách hàng tại SGD Bảng 3: Số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với SGD NHNo & PTNT VN Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Tổng số doanh nghiệp 56 63 Phân tích theo quy mô: - Doanh nghiệp lớn 10 15 - Doanh nghiệp vừa và nhỏ : 46 48 + DN quốc doanh 9 9 + DN ngoài quốc doanh 37 39 (nguồn: báo cáo cho vay theo thành phần kinh tế) Nhận xét: Qua các năm, số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với Sở giao dịch NHNo & PTNT VN tăng nhưng xét về mặt tuyệt đối thì số lượng này vẫn còn là một con số khá khiêm tốn. Điều này cho thấy SGD NHNo & PTNT Việt Nam cũng theo xu hướng chung của các ngân hàng trong thời gian qua là chú SV: Đinh Thế Hoàng - 32 - Lớp: NHB-K10
  38. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN trọng cho vay các doanh nghiệp cũ, đã có quá trình hoạt động, e ngại cho vay những doanh nghiệp mới được thành lập. Từ năm 2009 đến năm 2010, số khách hàng có quan hệ tín dụng với Sở đã tăng thêm 7 doanh nghiệp, trong đó có 5 doanh nghiệp lớn. Ta thấy số DNVVN nhiều hơn số doanh nghiệp lớn nhưng số DNL tăng lên nhiều hơn cũng là một tín hiệu đáng mừng. Ở những năm trước, số các khách hàng DNVVN, cũng giống như các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác, khách hàng của Sở tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp nhà nước bao gồm các tổng công ty lớn và các DNVVN quốc doanh, còn số doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một con số rất nhỏ nhưng những năm gần đây số lướng này đã tăng lên khá mạnh. Điều này cho thấy số khách hàng là DNVVN ngoài quốc doanh đã được Sở quan tâm đúng mức. Để hiểu rõ hơn về tình hình tín dụng đối với các DNVVN tại Sở, ta xem số liệu trong bảng sau: Bảng 4: Tình hình dư nợ tại SGD NHNo & PTNT VN theo quy mô vốn như sau (đơn vị : triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 4,693,710 100% 7,089,927 100% - DNL 3,570,596 76% 5,661,570 80% - DNVVN 1,123,114 24% 1,428,357 20% Doanh số cho vay 714,579 100% 320,782 100% - DNL 230,243 47,5% 55,528 17,3% - DNVVN 484,336 37,3% 265,254 82,7% (nguồn : báo cáo cho vay các doanh nghiệp quy về VNĐ) SV: Đinh Thế Hoàng - 33 - Lớp: NHB-K10
  39. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Nhận xét: Mặc dù số lượng DNVVN nhiều gấp 3 đến 4 lần số doanh nghiệp lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay nhỏ hơn nên tỷ trọng dư nợ DNVVN trong tổng dư nợ chỉ chiếm khoảng 20% đến 24%. Ta có thể thấy rõ điều đó trong biểu đồ sau (số liệu năm 2010): Dư nợ tín dụng Số lượng DN 20% 15 48 80% DN Lớn DNVVN DN lớn DNVVN dư nợ của các DNVVN qua các năm 200 178.14 150 138.72 100 93.65 50 0 năm năm năm 2000 2001 2002 dư nợ DNVVN Con số dư nợ của DNVVN qua các năm 2009, 2010 tăng lên lần lượt là 1.123,114 tỷ và 1.428,357 tỷ, tương đương với tốc độ tăng trưởng là 27% vào năm 2009. Có được kết quả này cho thấy SGD NHNo & PTNT VN cũng như xu hướng chung, đã nhận thức được tầm quan trọng, vai trò và sự cần thiết của các DNVVN này. SV: Đinh Thế Hoàng - 34 - Lớp: NHB-K10
  40. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Như vậy có thể thấy, cũng như các xu hướng tình hình chung của các NHTM khác, tại SGD NHNo & PTNT VN các khoản tín dụng chủ yếu được dành cho các công ty lớn, mà khách hàng lớn ở đây lại chủ yếu là các Tổng công ty nhà nước như Tổng công ty mía đường I, Tổng công ty dầu khí,Tổng công ty xây dựng công nghiệp .v v. 2.2.2 Phương pháp cho vay các DNVVN. Trước hết ta đi tìm hiểu về phương pháp cho vay mà SGD NHNo & PTNT VN áp dụng cho các khách hàng là các DNVVN. Cũng như đa số các ngân hàng khác, SGD NHNo & PTNT VN cũng chưa đưa ra một phương pháp cho vay riêng đối với các khách hàng là DNVVN. 2.2.2.1 Điều kiện vay vốn: Theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam, và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN khách hàng vay phải có 5 điều kiện : - Có năng lực pháp luật dân sự - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Với điều kiện yêu cầu doanh nghiệp phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết hay nói cách khác tình hình tài chính của doanh nghiệp phải lành mạnh. Đây là một yếu tố quan trọng đảm bảo khả năng sử dụng vốn vay có hiệu quả, và vì thế đảm bảo khả năng trả nợ của người vay vốn. Để đáp ứng yêu cầu này, khi làm hồ sơ vay vốn các doanh nghiệp phải đưa ra các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam . SV: Đinh Thế Hoàng - 35 - Lớp: NHB-K10
  41. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN 2.2.2.2 Thể loại cho vay Theo quy định hiện hành của NHNN (Quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN và hướng dẫn của NHNo (Quyết định 72/QĐ-HĐQT- TD) - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 2.2.2.3 Quy trình cho vay Cũng giống như các ngân hàng khác, SGD NHNo & PTNT VN vẫn áp dụng một quy trình cho vay đối với các doanh nghiệp không phân biệt quy mô. 2.2.2.4 Phương thức cho vay Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của doanh nghiệp và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của Ngân hàng, NHNo cùng doanh nghiệp lựa chọn các phương thức cho vay sau: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay theo dự án đầu tư - Cho vay hợp vốn - Cho vay trả góp - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng - Cho vay theo hạn mức thấu chi SV: Đinh Thế Hoàng - 36 - Lớp: NHB-K10
  42. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Phương thức trên về lý thuyết là có thể được áp dụng với tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu, nhưng trên thực tế hiện nay SGD NHNo & PTNT VN chủ yếu là áp dụng phương thức cho vay từng lần đối với các DNVVN, còn phương thức khác được áp dụng rất hạn chế. 2.2.2.5 Đảm bảo tiền vay Theo quy định tại Nghị định 178/1999/NĐ-CP và thông tư 06/2000/TT- NHNN về bảo đảm tiền vay có các hình thức sau: * Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản: Có 3 hình thức: - Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay - Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng phải có tín nhiệm với Ngân hàng ( theo quy định của NHNo khách hàng tối thiểu được xếp loại B), có mức vốn tự có tham gia tối thiểu theo quy định, có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. * Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản : - TCTD lựa chọn khách hàng để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: khách hàng phải có uy tín với TCTD (theo quy định của NHNo khách hàng phải được xếp loại A), kinh doanh có lãi hai năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay, có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết, có cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. - TCTD được Nhà nước cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. SV: Đinh Thế Hoàng - 37 - Lớp: NHB-K10
  43. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - TCTD cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội . 2.2.3 Tín dụng DNVVN phân loại theo thành phần kinh tế. Chỉ xét trong khối doanh nghiệp vừa và nhỏ thì giữa khu vực DNVVN quốc doanh và DNVVN ngoài quốc doanh cũng có một số khác biệt đáng lưu ý. Ta hãy xem bảng sau: Bảng 5 : Dư nợ đối với các DNVVN phân loại theo thành phần kinh tế (đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/20010 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng Dư nợ DNVVN 1,123,114 100% 1,428,357 100% - Quốc doanh 241,100 21,5% 478,543 33,5% - Ngoài quốc 882,014 78,5% 949,814 66,5% doanh (nguồn: báo cáo cho vay các doanh nghiệp quy về VNĐ của SGD NHNo& PTNTVN ) Nhận xét: Qua số liệu trên có thể thấy rằng, các DNVVN có quan hệ tín dụng với SGD NHNo & PTNTVN chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Biểu đồ sau sẽ cho ta hình dung rõ hơn về tình hình dư nợ của các DNVVN phân loại theo thành phần kinh tế : SV: Đinh Thế Hoàng - 38 - Lớp: NHB-K10
  44. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Dư nợ các DNVVN phân theo thành phần kinh tế 949814 1000000 882014 800000 600000 478534 400000 241100 200000 0 Năm 2009 Năm 2010 DNVVN quốc doanh DNVVN ngoài quốc doanh Qua biểu đồ trên cho thấy tình hình dư nợ cho các DNVVN quốc doanh cũng như các DNVVN ngoài quốc doanh qua các năm tăng trưởng không ổn định. 2.2.4 Tín dụng DNVVN phân loại theo thời hạn cho vay Một trong những tiêu chí có thể dùng phân loại dư nợ là thời hạn tín dụng, ta xem xét trong bảng sau: Bảng 6: Dư nợ DNVVN phân loại theo thời hạn cho vay trong 2 năm qua tại SGD NHNo & PTNTVN : (đơn vị: triệu đồng) Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng Dư nợ 767,376 100% 982366 100% DNVVN : - Ngắn hạn 565,290 74% 820,142 83,5% - Dài hạn 202,086 26% 162,224 16,5% SV: Đinh Thế Hoàng - 39 - Lớp: NHB-K10
  45. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Nhận xét: Dư nợ tín dụng trung dài hạn của DNVVN trong hai năm 2009 và 2010 chiếm một tỷ lệ nhỏ là 26% và 16,5%. Riêng trong năm 2010, tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn giảm chỉ còn 16,5%. Qua những số liệu trên cho thấy tình hình dư nợ trung, dài hạn qua các năm không ổn định. Đó là do số khách hàng của sở còn ít, nên số dư nợ của một khách hàng cũng có thể ảnh hưởng tới tỷ trọng qua từng năm. Điều này khẳng định mở rộng cho vay đối với các DNVVN là yêu cầu cấp thiết vì xét về hiệu quả kinh doanh thì việc phát triển nhóm khách hàng là các DNVVN sẽ không mang lại hiệu quả cao như trong cho vay các món lớn nhưng sẽ làm tăng tính ổn định và từ đó góp phần làm tăng tính an toàn chung toàn bộ hoạt động của ngân hàng. 2.2.5 Chất lượng tín dụng DNVVN Các xem xét trên đã đề cập đến dư nợ DNVVN trong tổng dư nợ, phân loại dư nợ theo các tiêu chí khác nhau như thành phần kinh tế, thời hạn tín dụng để nhìn nhận một cách đầy đủ hơn về thực trạng tín dụng cho khu vực DNVVN tại SGD NHNo & PTNT VN , chúng ta sẽ xem xét các con số phản ánh chất lượng tín dụng DNVVN tại SGD: - Nợ quá hạn đến 31/12/2010 là 52 tỷ VND; chiếm 0,7% trên tổng dư nợ. - Nợ xấu đến 31/12/2010 là 68,3 tỷ VND; chiếm 0,96% trên tổng dư nợ. Trong đó: + Nợ nhóm III: 0,18 tỷ đồng. + Nợ nhóm IV: 38,8 tỷ đồng. + Nợ nhóm V: 29,3 tỷ đồng. - Các khoản nợ đều có tài sản đảm bảo nên hạn chế khả năng mất vốn, việc chuyển nợ quá hạn, phân loại nợ được xử lý kịp thời phản ánh đúng chất lượng tín dụng. SV: Đinh Thế Hoàng - 40 - Lớp: NHB-K10
  46. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - Về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro: Năm 2010, Sở giao dịch đã thực hiện việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo đúng chỉ đạo của NHNo và PTNT Việt Nam. Nợ quá hạn nói chung được xem như chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, để xác định được bản chất cần phải tìm hiểu nguyên nhân của việc nợ quá hạn. Nếu nợ quá hạn là một biểu hiện của doanh nghiệp không muốn hoặc không có khả năng trả nợ thì khoản vay đó có rủi ro rất cao và có thể không cứu vãn được. Xem xét thực tế tình hình nợ quá hạn tại SGD NHNo & PTNT VN ta thấy nợ quá hạn của các DNVVN chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng nợ quá hạn của Sở. Trong khi doanh số cho vay, dư nợ của các DNVVN chiếm tỷ lệ khoảng trên 30% tổng doanh số cho vay, tổng dư nợ thì tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tương đối cao. Sở dĩ nợ quá hạn tập trung vào các DNVVN là có nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân xuất phát từ chính đặc điểm đặc thù của các DNVVN. Đó là các DNVVN có nguồn vốn chủ sở hữu thấp, hệ số nợ cao, nên trong quá trình hoạt động khi gặp rủi ro thì không có nguồn bù đắp nên dễ phát sinh nợ quá hạn. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn, với tiềm lực tài chính lớn, thường đứng đằng sau là các Tổng công ty nên trong quá trình hoạt động nếu có xảy ra rủi ro thì còn có các nguồn khác bù đắp. Quy mô và chất lượng tín dụnglà hai mặt không thể tách rời trong hoạt động tín dụng. Như vậy, song song với mục tiêu mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Sở giao dịch cũng cần tiếp tục phát huy hơn nữa những thành tựu đã đạt được về chất lượng tín dụng nói chung, và chất lượng tín dụng đối với khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. SV: Đinh Thế Hoàng - 41 - Lớp: NHB-K10
  47. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay đối với DNVVN 2.3.1 Kết quả đạt được Trong những năm 2009-2010, hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại SGD NHNo & PTNT VN đã đạt được những thành tựu đánh kể sau: - Về doanh số và dư nợ cho vay: nhìn chung tình hoạt động cho vay dối với các DNVVN của SGD NHNo & PTNT VN trong hai năm 2009-2010 đã đạt được sự tăng trưởng bền vững và hiệu quả, góp phần làm lành mạnh hoạt động kinh doanh của NH cũng như đem lại hiệu quả chung trong việc thực hiện các nhiệm vụ của NH. - Về thời hạn cho vay: cùng với việc mở rộng cho vay các DNVVN thì Ngân hàng cũng rất chú trọng tới việc mở rộng cho vay trung và dài hạn với đối tượng khách hàng này. Dư nợ cho vay trung và dài hạn ngày càng gia tăng về số tiền. - Về công tác bảo đảm tiền vay: để mở rộng cho vay các DNVVN, trong việc đánh giá giá trị tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp, NH đã dựa vào giá trị thị trường nhiều hơn là khung giá do Nhà nước đưa ra. Điều này giúp cho các DNVVN dễ tiếp cận đối vối NH nhiều hơn và có thể cho vay nhiều hơn. - Về công tác thu hồi nợ : Ngân hàng đã thực hiện một cách bài bản hơn, có tình có lý, tạo điều kiện để khách hàng trả nợ đầy đủ đúng hạn xong cũng cương quyết đối với những khách hàng có thái độ chây ỳ thiếu nghĩa vụ trả nợ. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn luôn được kiểm soát ở mức cho phép. Điều này thể hiên sự bền vững trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN của SGD đem lại sự tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng. - Về dịch vụ tư vấn các DN: mở rộng cho vay đối với tất cả các DN thuộc nhiều thành phần kinh tế: công ty TNHH, công ty liên doanh, công ty cổ phần xây dựng lòng tin, tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa DNVVN với NH trong quan hệ vay vốn và dịch vụ. Nằm bên cạnh việc mở rộng được thị phần SV: Đinh Thế Hoàng - 42 - Lớp: NHB-K10
  48. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN tín dụng, góp phần làm tăng lợi nhuận của NH, thì sự gia tăng các khách hàng là DNVVN đã giúp NH mở rộng và phát triển các dịch vụ hỗ trợ các DN này. Trong đó có dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán, trả lương qua tài khoản vừa góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của DN, vừa góp phần thu hồi vốn đúng kì hạn cho NH. Không chỉ thể hiện qua các kết quả đạt được này, việc mở rộng thị phần tín dụng đối với DNVVN, còn giúp NH phân tán rủi ro nhờ đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Mà đặc biệt hoạt động cho vay các DNVVN có ưu điểm là số lượng vốn không lớn, dễ thu hồi hơn. Do đó mà mức độ rủi ro sẽ nhỏ hơn so với các DNL. - Về chất lượng khoản vay: chất lượng cho vay của SGD NHNo & PTNT VN đối với nền kinh tế tương đối cao và đối với các DNVVN đang ở mức phát triển, doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng tương đối ổn địn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Để đạt được những thành tựu trên, trước hết phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt của hội đồng quản trị và ban điều hành SGD NHNo & PTNT VN. Việc xác định lại mục tiêu chiến lược là rất phù hợp với tình hình thực tế của SGD NHNo & PTNT VN cũng rất thực tế ở nước ta hiện nay. Do vậy chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao. 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1 Những tồn tại Bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn nhiều khó khăn hạn chế cần giải quyết : Thứ nhất, NH chưa thực sự bình đẳng trong hoạt động cho vay đối với các DNVVN. Điều đó được thế hiện qua các điều kiện vay vốn thắt chặt, nguồn vốn đáp ứng cho các DN này cũng ở mức hạn chế, tuy vậy nhưng cho vay các DNVVN cũng chiếm tỷ trọng khá cao. Các quy chế chính sách của SGD NHNo & PTNT VN hiện hành đều áp dụng chung cho các đối tượng khách SV: Đinh Thế Hoàng - 43 - Lớp: NHB-K10
  49. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN hàng, không phân khúc theo thị trường DNL, DNVVN, cá nhân. Do đó khi thực thi gặp khó khăn, nhất là việc xếp loại khách hàng, các chỉ số tài chính chỉ phù hợp với DN lớn, DNNN, khi áp dụng với DNVVN thì không đủ điều kiện, không chính xác. Thứ hai, trong cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế - Quy trình nghiệp vụ cho vay DN của NH đã được điều chỉnh tương đối phù hợp với từng đối tượng khách hàng và tạo ra tính chủ động cho cán bộ tín dụng. Tuy nhiên vẫn còn tương đối dài, nhiều khâu tạo ra khó khăn về mặt thời gian cho các DN khi cần sử dụng nguồn vốn huy động kịp thời. - NH còn hạn chế trong việc tìm kiếm khách hàng và tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của họ để đưa ra sản phẩm dịch vụ phù hợp với yêu cầu của từng loại khách hàng. Những thông tin về DN mà NH có được chủ yếu là do khách hàng cung cấp, chưa khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin khác như : từ đối tác của khách hàng, từ các NH khác, từ các phương tiện thông tin đại chúng. Thứ ba, trình độ lực lượng lao động tại SGD đa số là các cán bộ trẻ, vì vậy mà còn thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định và quyết định cho vay, cũng như việc giám sát, thu nợ. Thông tin mà khách hàng cung cấp thường không đầy đủ, hoặc thiếu chính xác, nhưng cán bộ NH thường không nắm vững tình hình khách hàng hoặc không cập nhật thông tin từ khách hàng, từ các nguồn như CIC, các đồng nghiệp Trong khi số lượng cán bộ am hiểu và có khả năng đánh giá phân tích tình hình tài chính, dự án của DN còn rất ít và yếu kém, nên khó mà đánh giá chính xác các nguồn thông tin từ DN cung cấp, rất dễ dẫn rới rủi ro cho SGD. Thứ tư, thiếu sự đồng bộ giữa NH và các cơ quan hữu quan. Sự phối hợp và ủng hộ của Chính quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể với NH còn chưa đồng thuận, thiếu chặt chẽ. Nhiều nơi, chưa thực sự tạo SV: Đinh Thế Hoàng - 44 - Lớp: NHB-K10
  50. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN điều kiện cho NH trong vấn đề cho vay và thu nợ. Ví dụ điển hình là trong quy trình tín dụng, khi NH và khách hàng tiến hành đi đăng kí giao dịch bảo đảm, còn nhiều thủ tục hành chính rườm rà và mất thời gian. Các văn bản luật, dưới luật còn nhiều bất cập, hướng dẫn của các bộ, ban ngành còn chưa đồng bộ, và chưa kịp thời. Thứ năm, các thủ tục cho vay còn quá cứng nhắc, phương thức cho vay chưa đa dạng. Mặc dù với chủ trương chính sách là mở rộng tín dụng đối với loại hình DNVVN nhưng các thủ tục cho vay đối với các DN này còn quá cứng nhắc, nhất là thủ tục về cầm cố, thế chấp tài sản bảo đảm. Quy trình tín dụng còn rườm rà, thời gian quyết định cho vay còn kéo dài làm lỡ kế hoạch, cơ hội kinh doanh của DN. Thứ sáu, loại hình danh mục sản phẩm còn chưa đa dạng: sản phẩm còn nghèo nàn, tính tiện ích chưa cao, một số sản phẩm còn phức tạp về thủ tục, thời gian xử lý kéo dài, chưa thực sự làm hài lòng khách hàng. Đây là khó khăn của cả hệ thống, đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ. Nhìn chung tính cạnh tranh của sản phẩm DNVVN chưa cao, chủ yếu nhờ mở rộng về mạng lưới và cạnh tranh về lãi suất; cạnh tranh về chủng loại, về chất lượng dịch vụ công nghệ còn hạn chế. 2.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại * Những cản trở từ môi trường vĩ mô - Trong các loại hình kinh doanh thì kinh doanh tiền tệ là một hoạt động đặc biệt nhạy cảm và chịu tác động mạnh mẽ từ các thay đổi của nền kinh tế trong và ngoài nước. Mấy năm gần đây, nền kinh tế nước ta cũng như các nước khác trong khu vực đang đứng trước những khó khăn nhất định như tình trạng thiểu phát kéo dài, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, chỉ số giá cả giảm, thêm vào đó là sự biến động liên tục của tỷ giá trên thị trường ngoại tệ SV: Đinh Thế Hoàng - 45 - Lớp: NHB-K10
  51. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - Sự ra đời của hai Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng đã tạo một hành lang pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng thương mại, định hướng cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy hệ thống văn bản liên quan tới hoạt động của ngân hàng đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn còn chưa đồng bộ và khoa học, chưa đủ sức điều chỉnh những diễn biến phức tạp trong hoạt động thực tế của các ngân hàng. - Trong cơ chế cho vay do NHNN ban hành không có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế nhưng trên thực tế các quy định về cho vay như bảo đảm tiền vay lại là những cản trở đối với khu vực kinh tế tư nhân khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. * Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp Tình hình sản xuất kinh doanh thường không ổn định. Bên cạnh đó còn tồn tại một số doanh nghiệp làm ăn phi pháp, buôn lậu, lừa đảo, trong quá trình kinh doanh thường chiếm dụng vốn của các đối tác kinh doanh, đến khi mất khả năng thanh toán thì lừa đảo ngân hàng, giả mạo giấy tờ xin vay vốn rồi bỏ trốn. Vì vậy đã tạo nên một ấn tượng không tốt về đối tượng khách hàng này. Khó khăn lớn nhất DNVVN là không đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập, uy tín chưa đủ, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, tình hình tài chính chưa ổn định nên chưa đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng. Một nguyên nhân khá phổ biến xuất phát từ phía khách hàng khiến ngân hàng từ chối cho vay là vấn đề lập dự án của doanh nghiệp. Do có chưa có kinh nghiệm và trình độ năng lực hạn chế nên các dự án của doanh nghiệp nhiều khi không tính toán đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố chi phí, đầu tư, theo công nghệ nào, thị trường nào, thời gian triển khai hiệu quả của dự án SV: Đinh Thế Hoàng - 46 - Lớp: NHB-K10
  52. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN * Nguyên nhân từ ngân hàng Khó khăn trong cho vay không chỉ do từ phía khách hàng, chính bản thân Ngân hàng cũng có nhiều hạn chế làm cản trở công tác này: - Trước hết ngay bản thân chính sách tín dụng của ngân hàng thường chú trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, SGD NHNo & PTNT VN cũng như các NHTM khác nói chung đang chú trọng vào các chính sách thu hút đầu tư vào các dự án lớn, các doanh nghiệp lớn như các Tổng công ty 90, 91 Cho vay doanh nghiệp lớn được coi là an toàn bởi họ được nhận sự bảo lãnh và sự trợ giúp của Nhà nước, có sức mạnh tài chính lại có mạng lưới chi nhánh rộng rãi, dễ dàng nắm bắt thông tin. Trong khi các doanh nghiệp lớn mỗi lần vay thường có doanh số lớn làm dư nợ tăng lên nhanh chóng và mang laị lợi nhuận lớn cho ngân hàng thì các DNVVN do khả năng tài chính hạn hẹp, giá trị tài sản không lớn nên mỗi lần vay chỉ vay từng món nhỏ, khiến ngân hàng ngần ngại trong cho vay DNVVN. Mặc dù hiện nay SGD NHNo & PTNT VN đã đưa vào áp dụng nhiều hình thức cho vay như cho vay từng lần, cho vay từng món, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp trên lý thuyết thì tất cả mọi đối tượng khách hàng đều được áp dụng các hình thức cho vay trên, nhưng thực tế thì DNVVN mới chỉ được vay theo món. Tuy hình thức vay này giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ được các món vay nhưng lại gây khó khăn cho doanh nghiệp vì mỗi lần cần vay ngân hàng các DNVVN lại phải lặp lại tất cả các thủ tục cần thiết, tốn nhiều thời gian và công sức. - Bên cạnh đó, theo quy định hiện nay, có tài sản thế chấp là một điều kiện bắt buộc để một DNVVN vay vốn ngân hàng. Thông thường khách hàng cũng chỉ nhận được một khoản vay từ 50%-70% giá trị tài sản thế chấp. Mà tài sản thế chấp lại là một vấn đề khó khăn đối với các DNVVN chính vì vậy các doanh nghiệp rất khó tiếp cận đươc với ngân hàng. SV: Đinh Thế Hoàng - 47 - Lớp: NHB-K10
  53. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Chương 3 Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh Nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam 3.1 Định hướng phát triển của Sở giao dịch NHNo & PTNT VN và quan điểm của Sở về hoạt động cho vay. 3.1.1 Mục tiêu hoạt động cho năm 2011 Phát huy những thành tựu đã đạt được trong năm 2010, Ban lãnh đạo Sở giao dịch NHNo & PTNTVN đã đề ra những mục tiêu phát triển của năm 2011, cụ thể trong lĩnh vực tín dụng như sau :  Duy trì mức tăng trưởng, đảm bảo cơ cấu hợp lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh.  Bám sát mục tiêu của chính phủ, NHNN, NHNo VN. Tích cực khai thác nguồn vốn ổn định, thực hiện đầu tư có chọn lọc, chú trọng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng truyền thống, hạn chế cho vay trung và dài hạn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tích cực khai thác mở rộng dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ.  Chủ động trong việc thực thi chính sách tiền tệ, duy trì thanh khoản gắn với an toàn hoạt động, linh hoạt ứng phó kịp thời với những biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tuân thủ các cơ chế, chỉ đạo của NHNo VN.  Thực hiện điều hành tỉ giá linh hoạt theo định hướng và chỉ đạo của NHNN góp phần can thiêp, bình ổn thị trường ngoại hối.  Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trực tiếp: SV: Đinh Thế Hoàng - 48 - Lớp: NHB-K10
  54. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - Nguồn vốn nội tệ 15.000 tỷ đồng, tăng 700 tỷ đồng so với đầu năm, (không bao gồm tiền gửi của các DN 3G ) - Nguồn vốn ngoại tệ 140 triệu USD, tăng 20 triệu so đầu năm - Dư nợ nội tệ 4.300 tỷ đồng, tăng 630 tỷ đồng so với đầu năm ( không bao gồm dư nợ của các doanh nghiệp 3G). - Dư nợ ngoại tệ 190 triệu USD tăng 34 triệu USD so với đầu năm. - Tỉ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ. - Tài chính kinh doanh có lãi, đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định. 3.1.2 Một số định hướng triển khai mở rộng tín dụng - Bám sát chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trung ương giao, lựa chọn khách hàng tốt, nâng tỉ trọng cho vay ngắn hạn, đa dạng hóa loại hình khách hàng, phân tán rủi ro, thực hiện tốt việc cho vay hỗ trợ lãI suất. - Thực hiện kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, triển khai nghiêm túc phân loại đánh giá khách hàng, trích dự phòng rủi ro và xử lý nợ. Tăng cường công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, đôn đốc các đơn vị có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi nợ, phấn đấu giảm nợ xấu. - Chấp hành nghiêm túc quy trình, quy chế nghiệp vụ; tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra, kiểm toán nộ bộ, nhằm phát hiện tồn tại tiếu sót để khắc phục kịp thời, nâng cao chất lượng các khoản cho vay. 3.2 các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại SGD NHNo & PTNT VN . 3.2.1 Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp và linh hoạt Một trong những nguyên nhân khiến cho tỷ trọng tín dụng cho các DNVVN tại SGD NHNo & PTNT VN còn thấp là do SGD vẫn chưa có những chính sách tín dụng hướng đến đối tượng này. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng hơn, SGD SV: Đinh Thế Hoàng - 49 - Lớp: NHB-K10
  55. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN cần xây dựng một chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Cần đổi mới cơ chế cho vay của SGD theo những hướng sau : * Về chính sách lãi suất: Ngân hàng vẫn có thể đưa ra các mức lãi suất khác nhau áp dụng cho các ngành nghề sản xuất kinh doanh đang có nhiều triển vọng phát triển, được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, các khách hàng vay vốn với số lượng lớn, hoặc có quan hệ vay trả thường xuyên, được ngân hàng tín nhiệm thì có thể xem xét mức lãi suất thấp hơn so với các khách hàng khác. * Về phương thức cho vay: Hiện nay các DNVVN mới chỉ được vay ngân hàng theo một phương thức duy nhất là vay theo món, điều này làm hạn chế khả năng mở rộng hoạt động tín dụng của SGD NHNo & PTNT VN. Do đó, giải pháp về phương thức cho vay ở đây là ngân hàng nên mạnh dạn áp dụng phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, vay vốn trả nợ thường xuyên và có tín nhiệm với ngân hàng . * Thời hạn cho vay : Sẽ không chỉ căn cứ vào mục đích vay mà còn căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng cần tham gia như một nhà đầu tư. Có thể coi ngân hàng như một cổ đông được ưu tiên thu lãi ngay đầu tiên và phải rút ra khỏi hội đồng quản trị sau khi đã thu được toàn bộ vốn vay cả gốc lẫn lãi. * Vấn đề đảm bảo tiền vay: Hiện nay, vấn đề tài sản đảm bảo tiền vay là một khó khăn lớn cho các DNVVN khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Thực tế cho thấy, nhiều Ngân hàng khi xem xét một đơn xin vay hầu như chỉ quan tâm đến giá trị tài sản thế chấp và các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp của khách hàng có đầy đủ và hợp pháp không. Nhưng trong điều kiện nước ta thời gian qua thì tài sản thế SV: Đinh Thế Hoàng - 50 - Lớp: NHB-K10
  56. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN chấp chưa thể được coi là một đảm bảo chắc chắn cho doanh nghiệp bởi vấn đề xử lý tài sản thế chấp còn gặp nhiều khúc mắc, ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi vốn khi doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. * Thành lập quỹ riêng để cho vay DNVVN và có cơ chế xử lý rủi ro thích hợp: Việc thành lập một quỹ dành riêng để cho vay như vậy sẽ tạo được nguồn vốn ổn định, chủ động đáp ứng nhu cầu của DNVVN, đồng thời giúp cán bộ tín dụng yên tâm hơn khi cho vay đối với DNVVN. 3.2.2 Thực hiện tốt chính sách marketing trong việc tiếp cận với các DNVVN, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa Ngân hàng và DNNVV. Chủ động tìm kiếm khách hàng: việc tuân thủ nguyên tắc bán cái khách hàng cần chứ không phải bán cái mình có đã đem lại thành công không chỉ đối với doanh nghiệp kinh doanh mà ngay cả Ngân hàng cũng vậy. Điều này thể hiện là các Ngân hàng đều thành lập phòng nghiên cứu khách hàng, qua đó tìm kiếm khách hàng tiềm năng để từ đó nắm bắt được nhu cầu khách hàng cung cấp sản phẩm phù hợp. Hiện nay SGD NHNo & PTNT VN đã đưa ra một số giải pháp tích cực: - Ngân hàng cần tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có phẩm chất tốt, đặc biệt là tâm huyết với nghề,sẵn sàng đi sâu xuống cơ sở để tìm kiếm cơ hội đầu tư và đưa ra quyết định nhanh, chính xác trong mỗi khoản vay. - Tích cực tiếp cận khách hàng mới để thiết lập quan hệ tín dụng, nhanh nhạy với một thái độ không nên quá vồ vập cũng như coi nhẹ. Việc coi trọng cách thức tiếp cận và mở rộng quan hệ tín dụng đối với các DNNVV làm ăn hiệu quả, Ngân hàng nên chủ động nắm bắt nhu cầu của họ và cung cấp những sản phẩm phù hợp. SV: Đinh Thế Hoàng - 51 - Lớp: NHB-K10
  57. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN - Liên hệ với phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam , sở kế hoạch đầu tư để tiếp cận khách hàng tốt, dự án khả thi và liên hệ với sở kế hoạch để giúp cho việc kiểm tra hồ sơ pháp lý đảm bảo an toàn. Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng: - Quan tâm tới khách hàng trong những ngày lễ, cung ứng đầy đủ, đa dạng các dịch vụ tiện ích kèm theo: thanh toán, chuyển khoản, trả lương qua tài khoản tạo mọi điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh chóng bằng công nghệ hiện đại, đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. - Thường xuyên xây dựng và giới thiệu những chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với DNNVV, quan tâm tới tâm tư, nguyện vọng các khó khăn thực tế của các DNNVV để từ đó đưa ra biện pháp cụ thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của DN. Góp phần làm cho mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng ngày càng trở nên khăng khít và bền lâu. - Có thể thực hiện phòng tư vấn riêng để có thế thực hiện tốt vai trò tư vấn đầu tư đối với DNNVV. Thực chất cho đến nay, các DNNVV đều có hiểu biết ít về lĩnh vực đầu tư và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh còn hạn chế, vì vậy đầu tư vào các công trình chưa thu được hiệu quả sản xuất như mong muốn, rủi ro nhiều. Chủ động tiếp cận với DN để nắm bắt thông tin về hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vốn tín dụng và giải thích, hướng dẫn cụ thể những quy định của cơ chế tín dụng mà DN chưa rõ, tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm việc cho vay vốn đối với DN ở các chi nhánh địa phương đã cho vay. 3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng Trở ngại đối với khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của DNVVN thường xuất phát từ hai phía ngân hàng và doanh nghiệp, song nhìn tổng thể về thị trường đó là tình trạng thông tin mất đối xứng. Cụ thể là doanh nghiệp không có thông tin đầy đủ về ngân hàng và ngân hàng không có thông tin đầy đủ về phía doanh nghiệp. Vì vậy thông tin về khách hàng trong hoạt động tín SV: Đinh Thế Hoàng - 52 - Lớp: NHB-K10
  58. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN dụng đóng vai trò rất quan trọng, thông tin càng chính xác thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay. 3.2.4 Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ đến các DNVVN Điều này vừa tạo sự tiện ích cho khách hàng khi quan hệ với ngân hàng, giúp ngân hàng thu hút khách hàng cũng như tạo mối dây liên hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp qua những khoản ký thác và cho phép hình thành những đảm bảo tài chính an toàn cho ngân hàng . Trong cạnh tranh giữa các ngân hàng, một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sức mạnh của ngân hàng là chất lượng phục vụ khách hàng. Các doanh nghiệp luôn đánh giá cao ngân hàng có thái độ phục vụ tốt, tận tình. Để đạt được điều đó, Sở giao dịch cần không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, xây dựng những chính sách , quy định hợp lý. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.Tăng cường tiện ích cho khách hàng gửi tiền: Đi kèm với việc hưởng lãi suất huy động hợp lý,khách hàng được hưởng thêm các dịch vụ như ủy thác,bảo quản tài sản,tư vấn tài chính,sản phẩm tiền gửi đa dạng hóa về thời hạn,phương thức. Nâng cao tốc độ và chất lượng của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để thu hút tiền gửi thanh toán của khách hàng 3.2.5 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của Ngân hàng. Vai trò quyết định của con người là không thể phủ nhận được, bởi vì dù những định chế quản lý kỳ diệu đến đâu, nhưng thiếu đi yếu tố con người, thiếu đi những cán bộ trung thực, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thì những định chế đó chỉ là niềm mơ ước. Thực tế đã cho thấy rằng: Nếu một NH nào đó có đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, vững về chuyên môn, nhanh nhạy sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của NH thì NH đó chắc chắn đứng vững và phát triển trước những sang gió của cơ chế thị trường. SV: Đinh Thế Hoàng - 53 - Lớp: NHB-K10
  59. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Song thực tế bên cạnh những cán bộ không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để làm tốt nhiệm vụ của mình, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ được NH giao, đặc biệt là phong trào thi đua rèn luyện trở thành người cán bộ tín dụng NH giỏi, vẫn còn một số cán bộ năng lực công tác còn hạn chế. Các cán bộ này chưa ý thức được đầy đủ trách nhiệm của mình đối với sự tồn tại và phát triển của NH, còn ỷ lại, dựa dẫm vào tập thể. Như vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng NH, biện pháp quan trọng bậc nhất là khơi dậy tính tự giác của cán bộ, cần phải có biện pháp nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của người cán bộ NH, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Đối với cán bộ tín dụng cần phải giao trách nhiệm cụ thể, gắn trách nhiệm với lợi ích kể cả lợi ích vật chất của họ, hoàn thành công việc thực hiện thưởng, phạt nghiêm minh, khuyến khích động viên người làm tốt và hạn chế đến mức thấp nhất số người làm ăn tắc trách. Thực ra khi nhận nhiệm vụ thì bản thân mỗi cán bộ tín dụng có thể hiểu được họ cần phải làm gì. Nhưng nhìn chung để có được hiệu quả cao nhất thì một trong những nhân tố quan trọng là mức độ cụ thể hóa công việc, công việc càng được lượng hóa cụ thể bao nhiêu thì càng dễ thực hiện qua việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ NH càng chính xác bấy nhiêu. Nhìn một cách toàn vẹn ta thấy hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập cơ bản của NH nên rủi ro tín dụng sẽ gây ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả hạch toán kinh doanh của NH. í nghĩa quan trọng đó của hoạt động tín dụng không chỉ làm cho người cán bộ tín dụng thấy vinh dự tự hào mà còn trao cho họ một trách nhiệm nặng nề trong công tác của mình, bởi vì nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá đúng và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức tạp và nhiều khó khăn. Công việc của một cán bộ tín dụng giỏi, không chỉ đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng mà còn phải hiểu biết lĩnh vực nào họ nên đầu tư vốn vào; không chỉ có khả năng phân tích, phán đoán đúng mà còn phải biết đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời. Đòi hỏi nghề nghiệp cao đồng thời SV: Đinh Thế Hoàng - 54 - Lớp: NHB-K10
  60. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN trách nhiệm nặng nề nhưng quyền lợi của họ hiện nay, nhìn chung chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, chưa tạo một động lực mạnh mẽ, chưa khuyến khích được cán bộ NH nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng toàn tâm, toàn ý, hết mình vì công việc. Nếu làm tốt thì hưởng chung còn khi làm dở thì một mình gánh chịu mọi hậu quả. Bởi vậy, nhiều cán bộ tín dụng không dám vận dụng chế độ để đưa ra những quyết định cho vay. Chỉ giải quyết cho vay những khách hàng có đầy đủ các thủ tục quy định của thể lệ tín dụng. Chính vì vậy, NH cần phải có chính sách khen thưởng đúng mức đối với cán bộ tín dụng hoàn thành tốt nhiệm vụ mang lại hiệu quả kinh doanh cho NH, giúp NH nâng cao chất lượng tín dụng, bảo toàn được vốn cho vay. Đồng thời cần có chế độ kỷ luật nghiêm đối với những cán bộ làm việc thiếu trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ của mình gây hại cho NH 3.3 một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị đối với các DNVVN 3.3.1.1 Tăng cường kỹ năng quản lý và khả năng tiếp cận thị trường Nâng cao kỹ năng quản lý doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh và đầy biến động trong nền kinh tế thị trường là một yêu cầu cấp thiết. Các chủ doanh nghiệp cần trang bị cho mình những kiến thức, kinh nghiệm về thị trường , về hoạt động sản xuất kinh doanh , về đối thủ cạnh tranh. 3.3.1.2 Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm Các doanh nghiệp phải nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng, sự cần thiết của việc lập phương án SXKD và kế hoạch SXKD định kỳ, việc này giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh doanh , không bị bất ngờ trước những biến động của thị trường , tránh tình trạng thực hiện đến đâu thì lo đến đấy. Đây cũng là một điều kiện giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng. Doanh nghiệp có thể yêu cầu cán bộ Ngân hàng tư vấn, SV: Đinh Thế Hoàng - 55 - Lớp: NHB-K10
  61. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN giúp đỡ lập phương án, kế hoạch SXKD, thẩm định tính khả thi và hiệu quả kinh tế của dự án. 3.3.1.3 Thực hiện chế độ kế toán đầy đủ, theo đúng quy định của Nhà nước Các doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán theo pháp lệnh hạch toán kế toán, đảm bảo tình hình tài chính minh bạch, các báo cáo tài chính đầy đủ thông tin, có tính chân thực cao giúp các cán bộ ngân hàng thẩm định nhanh chóng, chính xác, tạo sự tin tưởng cho ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay vốn. 3.3.1.4 Hoàn thành thủ tục pháp lý cho bất động sản Hiện nay, tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng chủ yếu là đất đai và bất động sản gắn liền với đất. Thực tế cho thấy, nhiều tài sản đất đai, nhà xưởng, kho bãi của DNVVN dân doanh không được chấp nhận là tài sản thế chấp do tính chất pháp lý của những tài sản đó chưa đầy đủ theo quy định. Doanh nghiệp nên khẩn trương làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) để có thêm điều kiện vay vốn từ ngân hàng. 3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ Thiết lập và giữ được môi trường chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi và ổn định cho hoạt động của DN và hoạt động kinh doanh tiền tệ – tín dụng của NHTM. Kiên quyết hơn nữa trong cuộc chiến Phòng chống tham nhũng và có những chính sách cụ thể trong việc thực hành tiết kiệm và chống lãng phí để tăng tích lũy trong cả ba khu vực: Nhà nước, DN và dân cư; phát triển các hình thức thu hút và bảo hiểm tiền gửi của dân cư, tăng tỷ trọng vốn huy động trung và dài hạn. Quốc hội, Nhà nước và Chính phủ sớm có sự thống nhất về trật tự thanh toán tiền bán tài sản thế chấp, cẩm cố, bảo lãnh tiền vay NH mà Bộ luật dân sự đã quy định, nhằm để NH thu hồi được vốn khi món vay có sự cố khê đọng SV: Đinh Thế Hoàng - 56 - Lớp: NHB-K10
  62. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN và phát triển vốn, khắc phục tình trạng làm việc tùy tiện và không thống nhất giữa các cơ quan chức năng khi giải quyết thanh toán công nợ buộc phải thanh lý tài sản của con nợ, đồng thời tránh những ách tắc( thiệt hại ) cuối cùng dồn về phía NH. Ổn định lưu thông tiền tệ, lành mạnh hóa hoạt động tín dụng, tổ chức nghiên cứu ảnh hưởng sâu sắc cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực để rút ra những bài học trong quản lý vĩ mô. Tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, tiếp tục đổi mới và sắp xếp lại khu vực kinh tế quốc doanh và thực hiện cổ phần hóa các DN quốc doanh ở những lĩnh vực kinh tế thiết yếu của Nhà nước. Nhà nước cần ban hành, bổ sung và hoàn chỉnh các bộ luật, văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động của ngành NH. 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN nên hoàn thiện hơn nữa những văn bản dưới luật, cần tạo ra một môi trường hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt. Do hiện nay chưa có một hệ thống các chỉ số mang tính chuẩn mực, rõ ràng để có thể thống nhất đánh giá và so sánh chất lượng tín dụng của các TCTD. Chính vì vậy NHNN nên có sự nghiên cứu và xây dựng một hệ thống các chỉ số phản ánh CLTD của các TCTD như một công cụ để quản lý quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và TCTD. Đồng thời hướng dẫn các TCTD thực hiện, định kỳ hàng năm nên thu thập thông tin để tính toán và thông báo các chỉ số trung bình của toàn ngành về CLTD để các TCTD tham khảo so sánh. Cải thiện chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và phát huy hiệu quả thực sự của trung tâm này. NHNH cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát các NH và TCTD khác nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, phòng ngừa tổn thất. SV: Đinh Thế Hoàng - 57 - Lớp: NHB-K10
  63. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Cần có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV vay vốn, nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn phân chia theo các tiêu thức khác nhau, theo nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nếu những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là những nguyên nhân khách quan thì không nên áp dụng mức lãi suất quá hạn. Điều này cực kỳ bất lợi cho các DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động. 3.3.4 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh những sai sót, phòng ngừa rủi ro. Việc kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của chi nhánh. Có chế độ khen thưởng rõ ràng, công minh cho các đơn vị trực thuộc nhằm khuyến khích, thúc đẩy các đơn vị đó hoạt động hiệu quả hơn. Tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chi nhánh trực thuộc ngân hàng trên cùng một địa bàn. Nghiên cứu chế độ khen thưởng có tính chất khuyến khích cán bộ tín dụng mở rộng tín dụng. Nghiên cứu ban hành cơ chế lãi suất trong nội bộ NH có tính chất khuyến khích mở rộng tín dụng trên địa bàn. Hỗ trợ SGD Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam kinh phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên chức nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng của ngân hàng. SV: Đinh Thế Hoàng - 58 - Lớp: NHB-K10
  64. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao dịch NHNo & PTNT VN Kết luận Với tốc độ phát triển như vũ bão của nền kinh tế hiện nay, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nói chung và của các DN nói riêng ngày càng tăng mạnh. Hơn nữa còn đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của NH thực sự đem lại lợi ích cho cả hai bên. Về phía NH là an toàn, sinh lời và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lợi nhuận đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho NH. Điều quan tâm lớn của các NH hiện nay là làm sao huy động được nhiều vốn với lãi suất thấp nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng cao. Mở rộng tín dụng đối với DNNVV hiện nay là một nhu cầu tất yếu của hầu hết các NHTM, đáp ứng xu hướng chung của toàn cầu hóa , phát triển NH theo mô hình NH bán lẻ hiên đại. Như vậy việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV không chỉ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển , mà còn giúp giải quyết việc làm cho người lao động, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền Chính vì thế mà SGD NHNo & PTNT VN đã và đang tiếp tục hoàn thiện và mở rộng hơn nữa hoạt động tín dụng của mình để phần nào đáp ứng được nhu cầu vốn vay của đông đảo khách hàng. Với những nỗ lực và cố gắng mà SGD NHNo & PTNT VN đã thực hiện, SGD sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thế mở rộng quy mô hơn nữa góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cuối cùng, trên cơ sở nhìn nhận một cách khách quan những nguyên nhân tồn tại, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng phát triển DNNVV và những kiến nghị với Chính phủ, với NHNN, NHNo & PTNT VN, nhằm tạo thuận lợi cho các DN này dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng của NH. SV: Đinh Thế Hoàng - 59 - Lớp: NHB-K10