Luận văn Thực trạng hoạt động tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh An Đông

docx 64 trang nguyendu 4690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng hoạt động tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh An Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxluan_van_thuc_trang_hoat_dong_tai_ngan_hang_tmcp_nam_a_chi_n.docx

Nội dung text: Luận văn Thực trạng hoạt động tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh An Đông

  1. Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Và Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Của NHTM 1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại Tín dụng (credit) xuất phát từ tiếng Latin là credo (tín nhiệm, tin tưởng).Trong thực tế tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong mối quan hệ tài chính tín dụng, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau : Trong một quan hệ tài chính cụ thể ,tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể mà phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh toán cả gốc lẫn lãi. Tín dụng còn được hiểu là sự bảo lãnh của bên thứ ba thường được gọi là tín dụng chữ ký ví dụ như ngân hàng mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra, thuật ngữ tín dụng còn đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Trên cơ sở tiếp cận chức năng của ngân hàng, tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính ) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm trả vô điều kiện vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh toán. 1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại Về hình thức biểu hiện, hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để  Trang 1 
  2. tập trung được lượng vốn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động vốn, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay. Tín dụng ngân hàng thể hiện sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng. Sau thời gian đã thỏa thuận giữa hai bên, giá trị được thu về sẽ có giá trị lớn hơn giá trị khi chuyển nhượng lúc ban đầu. Giá trị khi thu hồi về sẽ bao gồm cả gốc và lãi. Đối với ngân hàng, phần lãi chính là lợi nhuận thu lại khi cho khách hàng vay vốn. Ngược lại, đối với bên đi vay, lãi chính là “chi phí” phải trả cho việc sử dụng vốn. Tín dụng ngân hàng hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp. Trong đó, ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người tiết kiệm và người cần vốn, đem vốn từ chỗ thừa đến chỗ thiếu để phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Tín dụng ngân hàng phải được xây dựng dựa trên mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa bên chuyển nhượng (ngân hàng) và người sử dụng vốn (khách hàng vay vốn). 1.1.3 Các hình thức của tín dụng thương mại Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau, tín dụng được chia thành các loại như sau: 1.1.3.1 Phân loại theo mục đích vay: - Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản vay xây dựng ngắn hạn, dài hạn, tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà cửa và bất động sản khác. - Cho vay nông nghiệp : là các khoản vay hỗ trợ nông dân sản xuất. - Cho vay công nghiệp và thương mại : là các khoản vay giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí trong sản xuất kinh doanh. - Cho vay cá nhân: nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.  Trang 2 
  3. - Cho vay các tổ chức tài chính: là loại tín dụng dành cho các tín dụng ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. - Tài trợ thuê mua: là loại tín dụng ngân hàng mua máy móc thiết bị cho khách hàng thuê. - Cho vay khác: gồm các loại vay với mục đích khác nhau. 1.1.3.2 Phân loại theo thời hạn vay - Cho vay ngắn hạn: là loại vay có thời hạn dưới 1 năm. - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. - Cho vay dài hạn: là loại vay có thới hạn trên 5 năm. 1.1.3.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm - Cho vay không có tài sản đảm bảo hay tín chấp: dựa trên sự tin tưởng vào sự liêm khiết và tài chính của người đi vay, lợi tức có thể thu được trong tương lai. - Cho vay có tài sản đảm bảo: là cho vay thông qua hình thức thế chấp cầm cố tài sản hay bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ 3. 1.1.3.4 Phân loại theo nguồn gốc tín dụng - Cho vay trực tiếp: là loại cho vay trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng và khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hay các chứng từ nợ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán (chiết khấu ) 1.1.3.5 Phân loại theo phương thức hoàn trả - Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời gian vay. Là loại vay mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi theo định kì. - Cho vay phi trả góp: là loại vay mà khách hàng trả gốc và lãi khi có yêu cầu và không đều ở một kì nào đó. 1.1.3.6 Phân loại theo phương thức cho vay  Trang 3 
  4. - Cho vay từng lần: là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng phương án kinh doanh, từng vụ mua bán cụ thể của khách hàng được thực hiện thông qua các thủ tục vay vốn cần thiết và hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: là tiến trình cấp tín dụng dựa trên đối tượng gộp trong nhu cầu tài sản lưu động. Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định thoả thuận hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng thoả thuận với khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của chính phủ và Ngân hàng nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Cho vay uỷ thác: ngân hàng cho vay theo uỷ thác của Chính Phủ, của tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác cho vay đã kí kết với cơ quan đại diện của chính phủ hoặc tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước, các khoản vay như: vay ODA (Official Development Aid) - Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc điểm của khách hàng vay. 1.2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1.1 Khái niệm Tại Việt Nam, theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 đã đưa ra định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cu thể của từng ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu chi vốn và lao động hoặc một trong cả hai tiêu chí nói trên”  Trang 4 
  5. Doanh nghiệp vừa và nhỏ được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như bảng sau: Bảng 1.1 Quy mô vốn và số lao động để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy mô Doanh Doanh nghiệp Doanh nghiệp nghiệp siêu nhỏ vừa nhỏ Khu vực Số lao Tổng Số lao Tổng Số lao động nguồn vốn động nguồn vốn động I. Nông, lâm 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 từ trên nghiệp và thủy sản trở xuống trở xuống người đến tỷ đồng 200 người 200 người đến 100 tỷ đến 300 đồng người II. Công nghiệp và 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 từ trên xây dựng trở xuống trở xuống người đến tỷ đồng 200 người 200 người đến 100 tỷ đến 300 đồng người III. Thương mại và 10 người 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 từ trên 50 dịch vụ trở xuống trở xuống người đến tỷ đồng người đến 50 người đến 50 tỷ 100 người đồng (Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ) 1.2.1.2 Đặc điểm - Cần ít vốn, chi phí quản lý đào tạo không lớn, thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phầm có sức mua cao. - Có thể sử dụng các loại máy móc thiết bị trong nước, dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật mà không cần nhiều chi phí. - Nhạy cảm với những biến động thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. - Tận dụng nguồn nguyên vật liệu và nhân lực tại chỗ. - Dễ dàng xâm nhập vào thị trường.  Trang 5 
  6. 1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ - Điều hoà vốn, thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế. - Tín dụng Ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Kích thích tính năng động của các doanh nghiệp. - Tín dụng Ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lượng tiền mặt lưu thông. - Là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng doanh nghiệp 1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng. 1.3.1 Tỷ lệ dư nợ DN vừa và nhỏ trên tổng nguồn vốn Dư nợ DNVVN Tỷ lệ dư nợ DN vừa và nhỏ trên tổng NV = x100 (%) Tổng nguồn vốn Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng. 1.3.2 Tỷ lệ dư nợ DN vừa và nhỏ trên nguồn vốn huy động Dư nợ DNVVN Tỷ lệ dư nợ DN vừa và nhỏ trên NV huy động = x100 (%) Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng của một đồng vốn huy động. Giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt bởi vì chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. 1.3.3 Doanh số thu nợ DN vừa và nhỏ trên dư nợ bình quân DN vừa và nhỏ Dư nợ DNVVN DS thu nợ DNVVN trên dư nợ BQ DNVVN = x100 (%) Tổng nguồn vốn  Trang 6 
  7. Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.Vòng quay càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, việc đầu tư càng được an toàn. 1.3.4 Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x100 (%) Doanh số cho vay Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả càng tốt. 1.3.5 Tỷ lệ dư nợ quá hạn của DN vừa và nhỏ Dư nợ quá hạn Tỷ lệ dư nợ quá hạn = x 100 Dư nợ cho vay DNVVN Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn bao gồm: - Nợ cần chú ý (Nợ nhóm 2) - Nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) - Nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4) - Nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5) Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện được việc trả nợ đúng hạn theo cam kết. Tỷ lệ này cao phản ánh tình hình tín dụng của Ngân hàng có chất lượng thấp. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hiệu quả tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng (thông thường tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của ngân hàng là bình thường). 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.4.1 Các nhân tố khách quan - Các nhân tố từ phía Ngân hàng nhà nước  Trang 7 
  8. . Tái cấp vốn . Tỷ lệ dự trữ bắt buộc . Nghiệp vụ thị trường mở . Lãi suất tín dụng - Các nhân tố từ phía các doanh nghiệp . Môi trường kinh tế . Môi trường pháp lý . Môi trường an ninh, chính trị xã hội 1.4.2 Các nhân tố chủ quan - Chính sách cho vay của ngân hàng - Quy mô nguồn vốn của ngân hàng - Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay - Trình độ của các bộ nhân viên của ngân hàng - Cơ sở, vật chất, thiết bị cùng trình độ công nghệ thông tin của ngân hàng Kết luận chương 1 Qua phần tìm hiểu cơ sở lý luận được trình bày như trên, chúng ta có thể hiểu được như thế nào là tín dụng ngân hàng cũng như các chỉ số dùng để đánh giá tính hiệu quả việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên nền tảng lý luận trên, Chương 2 sẽ là phần tiến hành phân tích, đánh giá chi tiết, đồng thời rút ra những ưu điểm cũng như những tồn tại cần khắc phục về thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh An Đông.  Trang 8 
  9. Chương 2: Thực trạng tình hình tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh An Đông 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Nam Á 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển - Tên giao dịch đầy đủ: Ngân hàng TMCP Nam Á. - Tên viết tắt: NAB (NamAbank). - Trụ sở chính tại: 201-203 Cách Mạng Tháng Tám, phường 4, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh. - Số Fax: (84-8) 3929 6688 - Logo: Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990. Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua 20 năm hoạt động trên chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Hiện tại, ngân hàng Nam Á có mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 600 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao. Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển, với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam. Ngân hàng Nam Á đang xây dựng chiến lược “phát triển mạnh mẽ nguồn  Trang 9 
  10. nhân lực”, phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng được đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kĩ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng. Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết đến là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc loại tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền. Ngân hàng Nam Á là một trong số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới chọn để thực hiện Dự án Tài chính Nông thôn II từ năm 2002. Các danh hiệu đã đạt được tiêu biểu: - “Top Trade Services” do Bộ Công Thương trao tặng - “Thương hiệu vàng” do Bộ Công Thương và Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP) trao tặng. - “Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia”và “Nhãn hiệu cạnh tranh Quốc giá” do Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam trao tặng - “Một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” do bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) công bố. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Nam Á Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị có vai trò xây dựng chiến lược tổng thể và định hướng lâu dài cho ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng quản trị chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng quản trị thành lập. Ban điều hành Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc có trách nhiệm điều hành chung và các Phó Tổng Giám đốc trợ giúp cho Tổng Giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu do Hội đồng Quản trị đề ra, bằng các kế hoạch  Trang 10 
  11. phương án kinh doanh, tham mưu cho Hội đồng Quản trị về các vấn đề chiến lược, chính sách, trực tiếp điều hành mọi hoạt động ngân hàng. Ban kiểm soát Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nam Á về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngành Ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nam Á. Qua đó, Ban Kiểm toán Nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro nếu có. Hội đồng tín dụng và đầu tư Thành lập từ ngày 23/04/2003, hiện nay có 7 thành viên. Hội đồng này là cơ quan cấp cao nhất về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt cho vay và bảo lãnh đối với các món tiền vượt quá 5% vốn điều lệ. Xét duyệt các phương án đầu tư hợp tác, góp vốn liên doanh với các đơn vị khác. Kiểm tra, đôn đốc, xem xét, xử lý việc thu hồi vốn và nợ quá hạn. Hội đồng xử lý kỷ luật Thành lập từ ngày 06/06/2003, hiện nay có 6 thành viên. Tham vấn cho Tổng Giám Đốc trong việc xử lý kỷ luật cán bộ nhân viên vi phạm kỷ luật trong hệ thống Ngân hàng Nam Á. Nhiệm vụ chính là tiếp nhận hồ sơ cán bộ nhân viên vi phạm kỷ luật từ các đơn vị gửi về; tiến hành thu thập thông tin, xem xét, đánh giá mức độ vi phạm kỷ luật của nhân viên vi phạm và kiến nghị hình thức xử lý kỷ luật. Tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ nhân viên. Hội đồng xử lý kỹ thuật Thành lập từ ngày 06/06/2003, hiện nay có 6 thành viên. Thực hiện dự thảo quy chế hoạt động Hội đồng Nhân sự và Tiền lương của Ngân hàng TMCP Nam Á trình Chủ tịch HĐQT ban hành. Hội đồng xử lý tài sản: Thành lập từ ngày 12/06/2003, hiện nay có 8 thành viên. Thực hiện tham vấn, đề xuất ý  Trang 11 
  12. kiến cho Hội đồng Quản trị, Tổng Giám Đốc trong việc tổ chức quản lý, sử dụng, mua bán có hiệu quả các tài sản của Ngân hàng Nam Á, tài sản xử lý nợ, hoặc các tài sản liên quan khác trong hệ thống Ngân hàng Nam Á. Hội đồng xử lý rủi ro: Thành lập từ ngày 09/07/2003, hiện nay có 6 thành viên. Xem xét việc phân loại tài sản "có" trích lập dự phòng rủi ro của quý hiện hành do Tổng Giám Đốc thực hiện. Xem xét báo cáo tình hình theo dõi sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với những rủi ro đã được xử lý. Quyết định xử lý rủi ro và phương án thu hồi nợ; đồng thời xuất trình HĐQT sử dụng dự phòng để xử lý các khoản nợ vay không khả năng thu hồi. Ban Tài chính kiểm soát: Thành lập từ ngày 15/08/2003, hiện nay có 5 thành viên. Thực hiện công tác giám sát, theo dõi, kiểm tra, kiểm toán nguồn vốn, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh. Thu thập số liệu để báo cáo và tham vấn, đề xuất ý kiến cho HĐQT trong việc quyết định kế hoạch chi tiêu, mua sắm tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh. Hội đồng nhân sự và tiền lương Thực hiện dự thảo quy chế hoạt động Hội đồng Nhân sự và Tiền lương của Ngân hàng TMCP Nam Á trình Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành. Hội đồng xử lý tài sản Thực hiện tham vấn, đề xuất ý kiến cho Hội đồng Quản trị, Tổng Giám Đốc trong việc tổ chức quản lý, sử dụng, mua bán có hiệu quả các tài sản của Ngân hàng Nam Á, tài sản xử lý nợ, hoặc các tài sản liên quan khác trong hệ thống Ngân hàng Nam Á. Hội đồng xử lý rủi ro Xem xét việc phân loại tài sản "có" trích lập dự phòng rủi ro của quý hiện hành do Tổng Giám Đốc thực hiện. Xem xét báo cáo tình hình theo dõi sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với những rủi ro đã được xử lý. Quyết định xử lý rủi ro và phương án thu hồi nợ; đồng thời xuất trình Hội đồng Quản trị sử dụng dự phòng để xử lý các khoản nợ vay không khả năng thu hồi. Ban tài chính kiểm soát  Trang 12 
  13. Thực hiện công tác giám sát, theo dõi, kiểm tra, kiểm toán nguồn vốn, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh. Thu thập số liệu để báo cáo và tham vấn, đề xuất ý kiến cho Hội đồng Quản trị trong việc quyết định kế hoạch chi tiêu, mua sắm tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nam Á luôn đảm bảo việc tăng vốn điều lệ nhằm phục vụ cho mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ và đứng vững hơn trước những rủi ro. Vốn điều lệ vượt 1000 tỷ đồng năm 2008 và đạt mức 3000 tỷ đồng theo đúng lộ trình của Nghị định 141/NĐ-CP do Chính phủ ban hành cuối năm 2006. Bảng 2.1: Vốn Điều Lệ của Ngân hàng Nam Á qua các năm Đvt: tỷ đồng Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 VĐL 112 150 550 576 1253 1253 2000 3000 (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của Ngân hàng Nam Á) Biểu đồ 2.1 : Vốn Điều Lệ Ngân Hàng Nam Á trong giai đoạn 2004-2011 3000 2500 2000 1500 Vốn điều lệ 1000 500 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của Ngân hàng Nam Á)  Trang 13 
  14. Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nam Á năm 2010-2011 Đvt: triệu đồng Thực Thực hiện Tăng/giảm so với 2010 Khoản mục hiện 2010 2011 Giá trị Tỷ lệ Lãi thuần từ hoạt động tín dụng 262,516 384,021 121,505 46.28% Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 35,039 16,578 -18,461 -52.69% Lãi thuần từ hoạt động KD 8,129 51,995 43,866 539.62% ngoại hối Lãi thuần từ mua bán CK kinh 29,271 89,076 59,805 204.31% doanh Lãi thuần từ mua bán CKĐT 49,159 - - - Thu nhập từ góp vốn, mua cổ 3,512 2,796 -716 -20.39% phần Lãi thuần từ hoạt động khác 12,248 61,253 49,005 400.11% Chi phí hoạt động và chi DP rủi -215,056 -284,700 69,645 32.38% ro Tổng Lợi nhuận trước thuế 184,818 321,019 136,201 73.69% (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 của Ngân hàng Nam Á) Kết quả kinh doanh của ngân hàng trong 2 năm gần đây rất khả quan. Tuy lãi thuần từ hoạt động dịch vụ và hoạt động góp vốn – mua cổ phần có phần sụt giảm nhưng lãi thuần từ các lĩnh vực hoạt động khác điển hình như kinh doanh ngoại hối và mua bán chứng khoán kinh doanh gia tăng đáng kể. Tình hình tài chính thuận lợi, lợi nhuận trước thuế tăng mạnh, năm 2011 tăng 73.69% so với năm 2010. Năm 2011 đánh dấu nhiều sự kiện nổi bật và xem như đây là bước ngoặc để Ngân hàng Nam Á triển khai các định hướng chiến lược dài hạn: - Ngày 11/11/2011, Ngân hàng Nam Á đã chính thức khai trương Hội sở mới khang trang và hiện đại với tổng diện tích trên 20.000m2. - Tiếp sau việc triển khai thành công hệ thống ngân hàng lõi Core Banking – Flexcube Ngân hàng Nam Á không ngừng tung ra các sản phẩm ngân hàng điện  Trang 14 
  15. tử, các sản phẩm về tiết kiệm và trong năm 2011 NamABank được tổ chức thẻ MasterCard cấp License để phát hành thẻ tín dụng quốc tế. - Căn cứ kết quả hoạt động kinh doanh các vấn đề về tuân thủ các chỉ số an toàn trong hoạt động ngân hàng của NHNN, NamABank được xếp vào nhóm 2 các tổ chức tín dụng được phép tăng trưởng tín dụng 15% trong năm 2012 - Nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của mình, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã quyết định tái cấu trúc toàn bộ cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nam Á (từ Hội sở đến kênh bán hàng), quá đó trong năm 2012 NamABank sẽ triển khai mô hình Ngân hàng bán lẻ đa năng - Ngân hàng Nam Á với phương châm “Phát triển-Hiệu quả-An toàn-Bền vững” và mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ thuộc nhóm hàng đầu Việt Nam, sau chặng đường 20 năm (1992-2012), NamABank đã có hơn 1000 nhân viên, hơn 52 chi nhánh và phòng giao dịch từ Bắc xuống Nam. 2.2. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh An Đông 2.2.1. Lịch sử hình thành Thành lập năm 1992 theo quyết định thành lập số 02/GTC do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp ngày 09/10/1992, là chi nhánh lâu đời nhất trong hệ thống các chi nhánh của ngân hàng TMCP Nam Á. Trụ sở đặt tại số 11 An Dương Vương, Phường 8, Quận 5. Nhân viên gồm 22 người, hầu hết là trình độ chuyên môn đại học. Năm 2005 thành lập 3 phòng giao dịch cấp 2: phòng giao dịch Rạch Ông –quận 8, phòng giao dịch Cộng Hoà -quận Tân Bình, phòng giao dịch Cao Thắng -Quận 3. Năm 2007 thành lập phòng giao dịch Hoà Bình - Quận 5. Chi nhánh An Đông là đơn vị phụ thuộc có con dấu riêng hạch toán kế toán độc lập, bảng Cân đối tài khoản riêng để theo dõi thu chi và kết quả kinh doanh. Chi nhánh An Đông có trách nhiệm báo cáo tổng hợp , chi tiết định kì hoặc đề xuất các hoạt động của mình khi hội sở yêu cầu.  Trang 15 
  16. Từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã không ngừng phát triển về doanh số, thu hút lượng khách hàng đông đảo, mở rộng mạng lưới hoạt động. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh An Đông Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Giám đốc : - Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành chung mọi hoạt động của Chi nhánh - Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo quy định. - Đề xuất, chỉ đạo thực hiện, trực tiếp tham gia xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh các cơ chế chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng - Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Ngân hàng. - Thực hiện các quyền hạn khác theo sự phân công của Hội sở. Bộ phận tín dụng  Trang 16 
  17. - Tiếp thị và tìm kiếm khách hàng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế ) có nhu cầu: vay hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và các tiện ích khác) - Tiếp xúc khách hàng, căn cứ trên nhu cầu của khách hàng và khả năng cung ứng dịch vụ, tiện ích của ngân hàng hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của ngân hàng. - Thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn về uy tín, năng lực kinh doanh, quy mô hoạt động, khả năng tài chính, tình hình kinh doanh, phương án (kế hoạch) kinh doanh, khả năng trả nợ gốc và lãi vay, tài sản đảm bảo nợ vay Lập tờ trình thẩm định hoặc báo cáo thẩm định theo quy trình của ngân hàng và trình các cấp xét duyệt cho vay hoặc từ chối cho vay. Lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và các hồ sơ văn bản có liên quan. - Theo dõi và lập hồ sơ giải ngân theo yêu cầu của khách hàng và các quy định về giải ngân của ngân hàng. - Kiểm tra sử dụng vốn vay theo quy định của ngân hàng và theo dõi việc trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng. - Thực hiện việc chuyển nhóm nợ, xử lý thu hồi nợ trước hạn, khởi kiện để thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ trong trường hợp khoản vay phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi - Thực hiện tất toán hợp đồng và giải chấp tài sản thế chấp, xoá đăng ký giao dịch đảm bảo khi khách hàng tất toán hợp đồng. Bộ phận kế toán : - Thực hiện các nghiệp vụ hạch toán, kế toán nội bộ, hạch toán cho các giao dịch trên Trung tâm giao dịch tự động, ATM và tổng hợp các số liệu kế toán của chi nhánh. - Theo dõi, hạch toán kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác cáckhoản tạm ứng, phải thu tạm trích, chi phí chờ phân bổ, các khoản phải trả, thunhập, chi phí - Thực hiện thanh toán liên ngân hàng.  Trang 17 
  18. - Hạch toán kế toán, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác kế toán tàichính, để có thể xử lý, đánh giá nhiệm vụ, công tác của phòng có chất lượng vàhiệu quả. Bộ phận kho quỹ: - Thực hiện thu chi tiền mặt VNĐ, ngoại tệ và séc du lịch đảm bảo an toàn kho quỹ - Quản lý, bảo quản kho tiền, ấn chỉ quan trọng, các loại tiền ngoại bảng, các giấy tờ có giá do phòng nghiệp vụ gửi theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á . - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và bất thường theo yêu cầu của ban giám đốc và hoạt động ngân quỹ. 2.2.3. Các sản phẩm tín dụng hiện tại 2.2.3.1. Sản phẩm dịch vụ cá nhân - Sản phẩm tiền gửi: . Tiền gửi ký quỹ; . Tiền gửi thanh toán. - Sản phẩm tiết kiệm: . Tiết kiệm tích lũy; . Tiết kiệm trả lãi ngay; . Tiết kiệm kỳ hạn linh hoạt; . Tiết kiệm rút vốn linh hoạt; . Tiết kiệm thông thường. - Sản phẩm tín dụng cá nhân: . Cho vay mua nhà trong các dự án liên kết; . Cho vay kinh doanh chứng khoán; . Chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư chứng khoán; . Thấu chi tài khoản thanh toán cá nhân; . Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng từ có giá; . Cho vay tiêu dùng nhỏ; . Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản;  Trang 18 
  19. . Cho vay mua xe ô tô; . Cho vay tín chấp (Dành cho cán bộ nhân viên của NamABank). - Dịch vụ chuyển và nhận tiền: . Chuyển nhận tiền trong nước; . Chuyển nhận tiền nước ngoài; . Chuyển tiền nhanh Western Union. - Sản phẩm thẻ: . Thẻ ghi nợ nội địa; . Thẻ tín dụng; . Thẻ trả trước; . Thẻ liên kết – ưu đãi. 2.2.3.2. Sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp - Sản phẩm tiền gửi: . Tiền gửi ký quỹ; . Tiền gửi thanh toán; . Account plus; . Tiền gửi có kỳ hạn. - Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp: . Tài trợ xuất - nhập khẩu; . Cho vay dự án; . Cho vay đầu tư máy móc thiết bị; . Cho vay bổ sung vốn lưu động; . Chiết khấu giấy tờ có giá để kinh doanh chứng khoán; . Cho vay để kinh doanh chứng khoán mà tài sản đảm bảo cho khoản vay là chứng khoán niêm yết; . Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. - Bao thanh toán - Thanh toán quốc tế: . Nhận và chuyển tiền nước ngoài;  Trang 19 
  20. . Nhờ thu xuất - nhập khẩu; . Thư tín dụng xuất - nhập khẩu. - Ngân hàng điện tử . Dịch vụ thanh toán hóa đơn – Bill Payment Nam A Bank; . Ví điện tử Nam A Bank; . Dịch vụ Vn Topup; . Dịch vụ Internet Banking; . Dịch vụ SMS Banking. - Các dịch vụ khác: . Dịch vụ thu hộ tiền điện; . Dịch vụ chi hộ lương; . Dịch vụ bảo lãnh; . Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ; . Dịch vụ REPO chứng khoán chưa niêm yết; . Dịch vụ cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim loại quý. 2.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á-Chi nhánh An Đông trong 3 năm 2010-2011-2012 được thể hiện qua các bảng và biểu đồ sau: Bảng 2.3: Kết quả hoạt động KD Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông qua các năm 2010-2011-2012 Đvt:triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm Khoản mục 2011/2010 2012/2011 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ 102,58 62,547 83,425 20,878 33.38% 19,159 22.97% Tổng Thu 4 Tổng Chi 48,955 65,877 83,339 16,922 34.57% 17,462 26.51% Lợi nhuận 13,592 17,548 19,245 3,956 29.11% 1,697 9.67% trước thuế (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)  Trang 20 
  21. Biều đồ 2.2: Kết quả hoạt động KD Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông qua các năm 2010-2011-2012 Đvt:triệu đồng Tổng Chi Lợi nhuận trước thuế 120,000 100,000 19,245 80,000 17,548 60,000 13,592 102,584 83,425 40,000 83,339 62,547 65,877 48,955 20,000 - Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Năm 2012 là một năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Ngoài những điểm sáng như lãi suất giảm mạnh, tỷ giá ổn định, thanh khoản của hệ thống được đảm bảo cũng còn tồn tại không ít khó ngân cho các ngân hàng Việt Nam. Đó là tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm qua, nợ xấu tăng vọt, loạn giá vàng, lợi nhuận sụt giảm, nhiều TCTD làm ăn thua lỗ, 9 ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu, nhiều TCTD lỡ hẹn với kế hoạch tăng vốn hoặc lên sàn Ngoài ra, chính sách độc quyền vàng miếng của NHNN cũng ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của các ngân hàng. Trong bối cảnh đó, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song Ngân hàng Nam Á - chi nhánh An Đông luôn đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình. Lợi nhuận trước thuế hàng năm đều tăng rõ rệt, năm 2012 tốc độ tăng 9.67% tăng 1,697 triệu đồng so với năm 2011 điều này cho thấy sự thành công rất lớn của chi nhánh trong năm 2011, nó thể hiện sự nổ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á - chi nhánh An Đông.  Trang 21 
  22. Kết quả vừa nêu trên đã cho thấy được sự cố gắng đáng kế của tập thể cán bộ của Ngân hàng. Đặc biệt là năng lực điều hành của ban quản trị đã góp phần đạt được kết quả này. Mặt khác trong công tác tín dụng, lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của Chi nhánh, vì xét trên phương diện nào thì nó vẫn là một trong những nhân tố chứng tỏ hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế trong thời gian tới, Chi nhánh cần nổ lực hơn nữa trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận luôn có sự tăng trưởng. Qua hơn 10 năm hoạt động Ngân hàng Nam Á - Chi nhánh An Đông ngày càng hoàn thiện mình hơn, Chi nhánh đã dần khắc phục được những vấn đề còn tồn tại, tận dụng những ưu điểm và sự đổi mới để ngày càng phát triển hơn nữa. 2.3. Chính sách tín dụng của ngân hàng Nam Á về các sản phẩm tín dụng 2.3.1. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn của Ngân hàng TMCP Nam Á 2.3.1.1. Nguyên tắc vay vốn Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nam A phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: a. Sử dụng vốn vay đúng mục đích được ghi rõ trong Hợp đồng tín dụng. b. Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với Ngân hàng Nam Á. 2.3.1.2. Điều kiện vay vốn Ngân hàng Nam Á chỉ xem xét và quyết định cho vay đối với những khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật. b. Có mục đích vay vốn hợp pháp. c. Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh, phương án phục vụ đời sống khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. d. Có khả năng tài chính đủ đảm bảo thực hiện phương án kinh doanh, phương án phục vụ đời sống theo quy định của Ngân hàng Nam Á. e. Chấp nhận và thực hiện các quy chế cho vay cũng như các quy định về đảm bảo tiền vay của NHNN và Ngân hàng Nam Á. 2.3.2. Quy trình tín dụng  Trang 22 
  23. Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay Bước 1: Bước 2: Bước 4: Bước 5: Bước 6: Tiếp Bước 3: Bước 7: Thẩm Hoàn tất Giải Thu nợ, nhận nhu Ra quyết Kết thúc định và hồ sơ đã ngân, lãi, phí cầu vay, định cho hợp đồng trình phê kiểm tra và xử lý hướng vay tín dụng duyệt duyệt sau vay phát sinh dẫn hồ sơ Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu vay, hướng dẫn hồ sơ: - Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng: Vào sổ lưu, phỏng vấn sơ bộ khách hàng về điều kiện vay vốn, mục đích vay, phương án trả nợ vay, tài sản đảm bảo - Tiếp nhận nhu cầu hoặc từ chối - Hướng dẫn điều kiện, thủ tục, hồ sơ giải thích thắc mắc, làm việc cụ thể với khách hàng về nhu cầu vay và hướng dẫn chi tiết về các thủ tục vay. - Hồ sơ vay gồm những nội dung cơ bản sau: . Giấy đề nghị vay vốn . Hồ sơ pháp lý về khách hàng . Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính . Hồ sơ về dự án vay vốn . Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay - Cán bộ tín dụng kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và pháp lý của hồ sơ - Báo cáo Giám đốc xin ý kiến chỉ đạo Bước 2: Thẩm định và trình duyệt  Trang 23 
  24. - Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng. - Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt động và uy tín của khách hàng. - Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. - Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay: tài sản thế chấp - Cán bộ tín dụng kiểm soát lại toàn bộ hồ sơ, đánh giá và trình duyệt lên Giám đốc. Bước 3: Ra quyết định cho vay - Nếu đồng ý: Cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết và hướng dẫn cho khách hàng thủ tục và các vấn đề bổ sung để nhận tiền vay. - Nếu từ chối: Cán bộ tín dụng phải thông báo cho khách hàng biết. Bước 4: Hoàn tất hồ sơ đã phê duyệt - Lập, kiểm tra và trình Giám đốc ký Hợp đồng Tín dụng. - Thực hiện công chứng, chứng thực số hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của Pháp luật. - Đăng kí giao dịch đảm bảo. - Bổ sung giấy tờ tài liệu để hoàn tất hồ sơ vay. Bước 5: Giải ngân, kiểm tra sau vay - Phòng kế toán tiếp nhận hồ sơ sẽ lưu vào máy, hạch toán kế toán theo chế độ kế toán đã được Ngân hàng Nhà Nước hướng dẫn. Sau đó chuyển sang bộ phận kho quỹ để giải ngân, chuyển hồ sơ vay của khách hàng sang phòng quản lý tín dụng để lưu giữ. - Sau khi giải ngân Cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra sau cho vay theo quy định của ngân hàng. Nội dung kiểm tra lưu ý đến việc sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh. Bước 6: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh Định kỳ, Cán bộ tín dụng theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, tính và thu lãi, dự thu lãi cho vay và hạch toán kế toán theo quy định hiện hành.  Trang 24 
  25. Bước 7: Kết thúc hợp đồng tín dụng Sau khi thanh lý HĐTD (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh),nhân tín dụng kiểm tra lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh có sai sót. NVTD trình lãnh đạo ký thanh lý HĐTD, đồng thời thực hiện thủ tục giải chấp tài sản cho khách hàng theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có). 2.4. Phân tích tình hình huy động vốn Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, hoạt động của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Vì vậy nhiệm vụ trọng tâm của mỗi Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nam Á - Chi nhánh An Đông nói riêng là tập trung mọi nỗ lực để tăng nguồn vốn huy động này lên, bằng nhiều biện pháp tăng trưởng như: Mở rộng mạng lưới, tuyên truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất trong phạm vi cho phép chính nhờ sự tăng cường đó nên trong nhưng năm qua hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nam Á - Chi nhánh An Đông khá ổn định. 2.4.1. Theo hình thức huy động vốn Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo hình thức Đvt: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm Khoản mục 2011/2010 2012/2011 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ TG thanh 138,967 145,058 163,948 6,091 4.38% 18,890 13.02% toán TG tiết 354,509 418,157 443,267 63,648 17.95% 25,110 6.00% kiệm Tổng 493,476 563,215 607,215 69,739 14.13% 44,000 7.81% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)  Trang 25 
  26. Biều đồ 2.3: Tình hình huy động vốn theo hình thức của Nam A Bank qua các năm 2010-2011-2012 Đvt:triệu đồng TG thanh toán TG tiết kiệm 700,000 600,000 500,000 73% 400,000 74% 72% 607,215 300,000 563,215 493,476 200,000 100,000 28% 26% 27% 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn theo hình thức huy động có sự chênh lệch rất lớn. Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiển gửi thanh toán, lên đến trên 70% tổng vốn huy động. Tiền gửi thanh toán chiếm khoảng từ 20% đến 30%. Đến cuối tháng 12 năm 2011 tiền gửi tiết kiệm là 418,457 triệu đồng chiếm tỷ trọng tương đương 74% trong tổng vốn huy động và tăng 17.95% so với năm 2010. Đến cuối tháng 12/2012, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm trong cơ cấu nguồn vốn giảm nhẹ là 1% còn 73% nhưng tổng số vốn huy động từ nguồn tiền gửi tiết kiệm vẫn tăng so với năm trước 6%, lên đến 25,110 triệu đồng. Trong khi đó, tiền gửi thanh toán chỉ tăng 4.38% từ 138,967 triệu đồng chiếm tỷ trọng 28% lên 145,058 triệu đồng chiếm 26% năm 2011. Năm 2012, tiển gửi thanh toán tăng nhẹ - chiếm 27% tổng vốn và tăng 13.02% so với năm 2011. Năm 2012 là năm khó khăn và đầy biến động của nền kinh tế tài chính nước ta, do đó tiền gửi thanh toán không tăng nhiều và tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng cao trong  Trang 26 
  27. cơ cấu nguồn vốn huy động vì đây là một lựa chọn ít mạo hiểm nhất cho những nhà đầu tư luôn tìm kiếm sự an toàn và lợi nhuận ổn định cho những khoản tiền của họ. 2.4.2. Theo kỳ hạn huy động vốn Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn Đvt: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Khoản Năm Năm Năm 2011/2010 2012/2011 mục 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ TG KKH 315,824.64 337,929.00 352,184.70 22,104.36 7.00% 14,255.70 4.22% TG CCK 12 29,608.56 22,528.60 30,360.75 -7,079.96 -23.91% 7.832.15 34.77% tháng Tổng 493,476.00 563,215.00 607,215.00 69,739.00 14.13% 44,000.00 7.81% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Biều đồ 2.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của Nam A Bank qua các năm 2010- 2011-2012 Đvt:triệu đồng TG KKH TG CKH dưới 12 tháng TG CKH trên 12 tháng 700,000.00 600,000.00 5% 4% 500,000.00 6% 37% 400,000.00 36% 30% 300,000.00 563,215 607,215 493,476 200,000.00 64% 60% 58% 100,000.00 0.00 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Tại Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông việc huy động tiền gửi theo kỳ hạn chủ yếu tập trung vào sản phẩm tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà  Trang 27 
  28. người gửi gửi vào vì mục đích kiếm lời, gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu dùng để kỳ hạn chủ yếu dùng trong thanh toán cho nên được linh hoạt rút vào và gửi ra, trong khi tiền gửi có kỳ hạn có mục đích chủ yếu là thu lãi nên lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn so với tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn huy động của Ngân hàng, năm 2010 tiền gửi không kỳ hạn là 315,824.64 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 64% và tăng lên 337,929.00 triệu đồng, tăng 7% so với năm 2010 nhưng tỷ trọng trong năm 2011 lại giảm còn 60%. Năm 2012, tiền gửi không kỳ hạn giảm nhẹ còn 58%, đạt 352,184.70 triệu đồng, tuy nhiên vẫn chiếm phần lớn cơ cấu vốn theo hình thức huy động. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2010 là 148,042.80 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30% trong nguồn vốn huy động, năm 2011 là 202,757.40 triệu đồng tăng 54,714.60 triệu đồng tương đương 36.96% so với 2010, năm 2012 là 224,669.50 triệu đồng tăng 21,912.15 triệu đồng tương đương 10.81% so với 2011. Trong khi đó, tiền gửi dài hạn năm 2011 lại giảm 23.91% tương đương 7,079.96 triệu đồng, năm 2012 tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng tăng 7.832.15 triệu tương đương 34.77% so với năm 2011. Qua ba năm 2010 - 2011 – 2012, ta thấy trong cơ cấu vốn huy động có sự chuyển dịch dần sang tiền gửi có kỳ hạn, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn. Lý do là có nhiều người có nhu cầu sử dụng đồng tiền nhàn rỗi, họ thường gửi tiền tiết kiệm ngắn hạn để thuận tiện cho việc đầu tư kinh doanh, tuy nhiên, với tình hình kinh tế khó khăn như hiện tại, phần lớn họ đang có xu thế chuyển dần sang kênh gửi tiền tiết kiệm dài hạn để đảm bảo an toàn. Ở xu hướng ngược lại là nhiều người cao tuổi đã nghỉ hưu hay những gia đình có người thân đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài, khi có tiền nhàn rỗi thì đều có xu hướng chọn gửi tiền tiết kiệm kỳ dài hạn để hưởng lãi suất cao. 2.4.3. Theo đối tượng huy động vốn  Trang 28 
  29. Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn theo đối tượng Đvt: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Khoản Năm Năm Năm 2011/2010 2012/2011 mục 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Tổ chức 204,754.00 214,021.70 218,597.40 9,267.70 4.53% 4,575.70 21.38% KT Cá 288,722.00 349,193.30 388,617.60 60,471.30 20.94% 39,424.30 11.29% nhân Tổng 493,476.00 563,215.00 607,215.00 69,739.00 14.13% 44,000.00 7.81% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Biều đồ 2.5: Tình hình huy động vốn theo đối tượng của Nam A Bank qua các năm 2010-2011-2012 Đvt:triệu đồng Tổ chức kinh tế Cá nhân 700,000.00 600,000.00 500,000.00 400,000.00 64% 62% 59% 607,215 300,000.00 493,476 563,215 200,000.00 36% 100,000.00 41% 38% 0.00 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Theo biểu đồ 2.4 ta thấy, vốn huy động từ cá nhân lại cao hơn các tổ chức doanh nghiệp và chiếm khoảng 60% tổng nguồn vốn huy động .Điều này cho thấy do vị thế của Chi nhánh thuộc khu vực sầm uất, đông dân cư buôn bán, nên việc huy động vốn từ dân cư dễ dàng hơn là các tổ chức kinh tế, các tổ chức kinh tế có khuynh hướng giảm dần qua các năm từ 41% năm 2010 xuống 38% năm 2011 và chỉ còn 36% vào năm 2012. Lượng vốn huy động từ cá nhân tăng dần và vẫn duy trì ở mức cao vào năm 2012, chiếm 64% tổng nguồn vốn huy động tương đương 388,617.60 triệu đồng với  Trang 29 
  30. tốc độ tăng trưởng 11.29% so với năm 2011, trong khi đó nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế chiếm 36% - 218,597.40 triệu đồng và mặc dù tỷ trọng năm 2012 giảm nhưng vẫn tăng 21.38% so với năm 2011. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng không nhiều cũng là điều dễ hiểu khi hai năm 2011 và 2012 là năm vô cùng khó khăn của khối Doanh nghiệp, rất nhiều doanh nghiệp bị phá sản, giải thể hoặc hoạt động cầm chừng, thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.5. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Nam Á- Chi nhánh An Đông Hoạt động cho vay thể hiện chức năng trung gian tài chính – đem vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hiện nay, nhu cầu vay vốn của các Doanh nghiệp để bổ sung nguồn vốn cũng như mở rộng sản xuất – kinh doanh ngày càng gia tăng, thế nên, cho vay cũng chính là một trong những nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. 2.5.1. Phân tích tình hình cho vay 2.5.1.1. Phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề Bảng 2.7: Doanh số cho vay theo ngành nghề Đvt: triệu đồng Năm Năm Năm Năm 2011/2010 Năm 2012/2011 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Xây 60483.488 79725.27 80155.357 19241.78 31.81% 430.087 0.54% dựng TM-DV 123293.26 179254.2 188475.18 55960.94 45.39% 9220.983 5.14% Nông- 34894.32 45657.24 51103.559 10762.92 30.84% 5446.319 11.93% lâm-ngư Ngành 13957.728 17337.93 8906.1508 3380.202 24.22% -8431.78 -48.63% khác Tổng 232628.8 321974.64 328640.25 89345.84 38.41% 6665.61 2.07% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)  Trang 30 
  31. Biều đồ 2.6: Doanh số cho vay theo ngành nghề của Nam A Bank qua các năm 2010- 2011-2012 Đvt:triệu đồng 350,000.00 300,000.00 250,000.00 200,000.00 150,000.00 100,000.00 50,000.00 0.00 Giá trị Giá trị Giá trị năm Tỷ lệ năm Tỷ lệ năm Tỷ lệ 2010 2011 2012 Ngành khác 13,957.73 6.00% 17,337.93 5.39% 8,906.15 2.71% Nông- lâm-ngư 34,894.32 15.00% 45,657.24 14.18% 51,103.56 15.55% TM-DV 123,293.26 53.00% 179,254.20 55.67% 188,475.18 57.35% Xây dựng 60,483.49 26.00% 79,725.27 24.76% 80,155.36 24.39% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh thì ngành TM-DV chiếm đa số với tỷ trọng trên 50% qua các năm vì Ngành dịch vụ của Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng rất cao trong những năm vừa qua. Cụ thể, nhóm ngành TM-DV chiếm tỷ trọng 53% - 55.67% - 57.35% tương ứng với các năm từ 2010 – 2011 – 2012. Trong khi đó ngành Xây dựng là ngành đứng thứ 2 về tỷ trọng với 26% tương đương 76,982.26 triệu đồng trong năm 2010, nhưng có khuynh hướng giảm qua các năm sau, cụ thể chỉ còn 24.39% doanh số cho vay vào năm 2012. Kế đến là nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp đứng vị trí thứ 3 chiếm 15.55% vào năm 2012 tương đương 51,103.56 triệu đồng. Ngoài ra, còn có các nhóm ngành công nghiệp chế biến, may mặc chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 6% trong tổng tỷ trọng doanh số cho vay. Nhóm ngành TM-DV vẫn dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng 45.39% tương đương 55960.94 triệu đồng so với trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2011 và năm 2012 tăng chậm lại rõ rệt, chỉ còn 5.14% tương đương số tiền 9220.983 triệu đồng so với năm 2011. Nhóm ngành xây dựng cũng có sự sụt giảm mạnh về tốc độ tăng trưởng doanh số  Trang 31 
  32. cho vay, tăng 31.81% trong năm 2011 và chỉ còn 0.54%. Trong khi đó, ngành nông lâm ngư nghiệp mặc dù được nhiều chính sách ưu đãi của nhà nước, nhưng giá cả tăng cao trong 2 năm 2011 và 2012 khiến cho nhóm ngành này không thoát khỏi tình trạng giảm doanh số, năm 2011 doanh số cho vay đối với nhóm ngành này tăng 30.84% tương đương 10762.92 triệu, xuống còn 11.93% - tốc độ tăng trưởng giảm đi khoảng 2.5 lần nếu so sánh hai giai đoạn 2010-2011 và 2011-2012. Các nhóm ngành khác lại có tốc độ tăng âm 48.63% nếu so 2012 với 2011. 2.5.1.2. Phân tích doanh số cho vay theo đối tượng cho vay Bảng 2.8: Doanh số cho vay theo đối tượng cho vay Đvt: triệu đồng Năm Năm Năm 2011/2010 Năm 2012/2011 Năm 2012 2010 2011 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Cty 111,661.82 164,207.07 167606.53 52,545.25 47.06% 3,399.46 2.07% TNHH DNTN 83,746.37 122,350.36 128169.70 38,603.99 46.10% 5,819.34 4.76% Cty CP 30,241.74 28,977.72 26291.22 -1,264.02 -4.18% -2,686.50 -9.27% Khác 6,978.86 6,439.49 6572.81 -539.37 -7.73% 133.32 2.07% TỔNG 232,628.80 321,974.64 328640.25 89,345.84 38.41% 6,665.61 2.07% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Biều đồ 2.7: Doanh số cho vay theo đối tượng cho vay của Nam A Bank qua các năm 2010-2011-2012 Đvt: triệu đồng 350,000.00 300,000.00 250,000.00 200,000.00 150,000.00 100,000.00 50,000.00 0.00 Giá trị năm Giá trị năm Giá trị năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2010 2011 2012 Khác 6,978.86 3% 6,439.49 2% 6,572.81 2% Công ty Cổ Phần 30,241.74 13% 28,977.72 9% 26,291.22 8% DNTN 83,746.37 36% 122,350.36 38% 128,169.70 39% Công ty TNHH 111,661.82 48% 164,207.07 51% 167,606.53 51%  Trang 32 
  33. (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Cùng với sự gia tăng của tổng doanh số cho vay qua ba năm 2010-2011-2012, doanh số cho vay theo từng loại đối tượng cũng tăng trưởng tương ứng, tuy nhiên tốc độ tăng ở mỗi đối tượng qua các năm lại có sư khác biệt. Nhìn chung, doanh số cho vay đối với công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn nhất tăng từ 48% năm 2010 đến 51% năm 2011 và giữ nguyên tỷ trọng năm 2012 tương đương với 167,606.53 triệu đồng. Kế đến, trong năm 2010, cho vay DNTN là 83,746.37 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36%, công ty cổ phần chỉ chiếm khoảng 13% trong tổng doanh số cho vay tương đương 30,241.74 triệu đồng, ngoài ra còn có công ty hợp doanh, doanh nghiệp nhà nước nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ là 3% tương đương với số tiền là 6,978.86 triệu đồng. Sang năm 2011 và 2012 doanh số cho vay có thay đổi nhưng cũng không đáng kể, cho vay đối với DNTN tăng nhiều nhất 46.10% năm 2011 và 4,76% năm 2012. Cho vay đối với loại hình công ty cổ phần có giảm nhẹ về tỷ trọng 13% năm 2010, xuống 9% năm 2011 và chỉ còn 8% tương đương với 26,291.22 triệu đồng trong năm 2012, doanh số cho vay đối với loại hình công ty này có sự sụt giảm qua các năm, năm 2011 giảm 4.18% so với năm 2010, năm 2012 giảm 9.27% so với năm 2011. Qua 3 năm, doanh số cho vay của các đối tượng cho vay khác là công ty hợp doanh và doanh nghiệp nhà nước không có sự thay đổi đáng kể, năm 2011 giảm 7.73% so với năm 2010, năm 2012 lại tăng 2.07% so với năm 2011. Doanh số cho vay năm 2011 tương đối khả quan khi tổng doanh số cho vay năm 2011 tăng 38.14% so với năm 2010 tương đương 89,345.84 triệu đồng. Sang năm 2012, tốc độ tăng trưởng về doanh số chậm lại thấy rõ 2.07% tương đương 6,665.61 triệu đồng. 2.5.1.3. Phân tích doanh số cho vay theo địa bàn cho vay  Trang 33 
  34. Bảng 2.9: Doanh số cho vay theo địa bàn cho vay Đvt: triệu đồng Năm 2011/2010 Năm 2012/2011 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Q 5 112359.71 145678.12 159554.84 33,318.41 29.65% 13876.72 9.53% Q 1 25589.17 28746.64 15248.91 3,157.47 12.34% -13497.73 -46.95% Q 10 51178.34 69073.98 68915.86 17,895.64 34.97% -158.12 -0.23% Khác 43501.59 78475.90 84920.64 34,974.31 80.40% 6444.74 8.21% Tổng 232628.80 321974.64 328640.25 89,345.84 38.41% 6665.61 2.07% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Biều đồ 2.8: Doanh số cho vay theo địa bàn của Nam A Bank qua các năm 2010-2011- 2012 Đvt: triệu đồng 350,000.00 300,000.00 250,000.00 200,000.00 150,000.00 100,000.00 50,000.00 0.00 Giá trị năm Giá trị năm Giá trị năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2010 2011 2012 Khác 43,501.59 18.70% 78,475.90 24.37% 84,920.64 25.84% Quận 10 51,178.34 22.00% 69,073.98 21.45% 68,915.86 20.97% Quận 1 25,589.17 11.00% 28,746.64 8.93% 15,248.91 4.64% Quận 5 112,359.71 48.30% 145,678.12 45.25% 159,554.84 48.55% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Xét về địa bàn cho vay thì do Chi nhánh đặt trụ sở tại Quận 5 là nơi đông dân cư, buôn bán sầm uất, gần chợ, gần trung tâm thương mại lớn nên lượng khách hàng ở ngay tại quận này là chiếm số lượng khá đông, luôn chiếm hơn 45%. Năm 2010 tương đương 112,359.71 triệu đồng và chiếm 48.30%, năm 2011 tương đương 145,678.12 triệu đồng và tăng 29.65% so với 2010 tương đương tăng thêm số tiển là 33,318.41 triệu đồng, năm 2012 tương đương 159,554.84 triệu đồng và tăng chậm hơn so với giai  Trang 34 
  35. đoạn 2010-2011 khoảng hơn 3 lần, cụ thể là chỉ tăng trưởng 9.53% tương đương giá trị 13,876.72 triệu đồng. Quận 5 cũng tiếp giáp với Quận 10 và Quận 1 nên doanh số cho vay hai Quận này cũng khá cao so với các quận khác trong thành phố. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay đối với khu vực Quận 1 giảm mạnh trong thời gian gần đây, cụ thể doanh số cho vay 2012 chỉ còn 4.64% tương đương 15,248.91 triệu đồng. Đối với khu vực Quận 10, doanh số cho vay cũng có sự dao động nhưng không đáng kể, cụ thể từ 2010-2011 tăng 34.97% tương đương 17,895.64 triệu đồng nhưng giai đoạn 2011-2012 doanh số lại giảm 0.23% tương đương 158.12 triệu đồng. Còn đối với các khu vực khác, doanh số cho vay có khuynh hướng tăng trong 3 năm, cụ thể là năm 2010 chỉ chiếm 18.70% nhưng lên đến 25.84% trong năm 2012 tương đương 84,920.64 triệu đồng. 2.5.2. Phân tích tình hình thu nợ Công tác thu hồi nợ là một khâu có vai trò quan trọng đến tình hình hoạt động kinh doanh của tất cả mọi ngân hàng, góp phần đảm bảo rằng đồng vốn bỏ ra có thể thu hồi lại một cách nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. Nếu như doanh số cho vay thể hiện tình hình hoạt động của ngân hàng là khả quan thì doanh số thu nợ lại càng khẳng định được hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tình hình thu nợ của chi nhánh An Đông qua các năm như sau: 2.5.2.1. Phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề Bảng 2.10: Doanh số thu nợ theo ngành nghề Đvt: triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011/2010 Năm 2012/2011 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Xây dựng 61,108.16 75,575.43 78,819.58 14,467.26 23.67% 3,244.16 4.29% TM-DV 120,545.58 165,038.77 180,213.09 44,493.20 36.91% 15,174.32 9.19% Nông-lâm- ngư 33,849.80 41,783.48 47,953.83 7,933.68 23.44% 6,170.35 14.77% Ngành khác 13,365.98 16,910.94 8,291.82 3,544.96 26.52% -8,619.12 -50.97% Tổng 228,869.52 299,308.62 315,278.33 70,439.10 30.78% 15,969.71 5.34% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)  Trang 35 
  36. Biều đồ 2.9: Doanh số thu nợ theo ngành nghề của Nam A Bank qua các năm 2010- 2011-2012 Đvt: triệu đồng 350,000.00 300,000.00 250,000.00 200,000.00 150,000.00 100,000.00 50,000.00 0.00 Giá Giá Giá trị trị trị Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ năm năm năm 2010 2011 2012 Ngành khác 13,365.98 5.84% 16,910.94 5.65% 8,291.82 2.63% Nông lâm ngư nghiệp 33,849.80 14.79% 41,783.48 13.96% 47,953.83 15.21% TM-DV 120,545.58 52.67% 165,038.77 55.14% 180,213.09 57.16% Xây dựng 61,108.16 26.70% 75,575.43 25.25% 78,819.58 25.00% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Ngành TM-DV chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh số cho vay vì vậy cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh số thu nợ, vì ngành này đang phát triển, từ lúc đầu tư vốn đến lúc thu hồi vốn diễn ra khá nhanh so với các ngành khác vì vậy doanh số thu nợ ở ngành này luôn trên mức 50% mà cụ thể là năm 2010 là 52.67% tương đương 120,545.58 triệu đồng, năm 2011 là 55.14% tương đương 165,038.77 triệu đồng,năm 2012 lên đến 57.16% với giá trị là 180,213.09 triệu. Và doanh số thu nợ đối với ngành nông lâm nghư nghiệp tăng trưởng rõ rệt và ít có sự sụt giảm về tốc độ tăng trưởng rõ rệt so với tất cả các nhóm ngành còn lại. Tốc độ tăng trưởng trong cả 2 năm 2011 và 2012 lần lượt là 23.44% và 14.77%. Về nhóm ngành xây dựng cũng có doanh số thu nợ tăng, năm 2011 tăng 23.67% so với năm 2010, sang năm 2012 tốc độ tăng doanh thu bị sụt giảm đi 5.52 lần cụ thể là chỉ còn 4.29% tương đương 3,244.16 triệu. Các nhóm ngành khác có doanh số cho vay thấp nên tổng nợ thu được không nhiều thậm chí bị sụt giảm về cả tỷ trọng và có tốc độ tăng trưởng âm qua ba năm, năm 2012 doanh số thu nợ đối với các nhóm ngành còn lại này bị giảm 8,619.12 triệu so với năm 2011.  Trang 36 
  37. 2.5.2.2. Phân tích doanh số thu nợ theo đối tượng cho vay Bảng 2.11: Doanh số thu nợ theo đối tượng cho vay Đvt: triệu đồng Năm Năm Năm Năm 2011/2010 Năm 2012/2011 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Cty 110,177.79 146,631.29 154,833.19 36,453.51 33.09% 8,201.89 5.59% TNHH DNTN 83,216.96 108,289.86 116,652.98 25,072.90 30.13% 8,363.12 7.72% Cty CP 29,913.25 37,862.54 37,738.82 7,949.29 26.57% -123.72 -0.33% Khác 5,561.53 6,524.93 6,053.34 963.40 17.32% -471.58 -7.23% TỔNG 228,869.52 299,308.62 315,278.33 70,439.10 30.78% 15,969.71 5.34% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Biều đồ 2.10: Doanh số thu nợ theo đối tượng cho vay của Nam A Bank qua các năm 2010-2011-2012 Đvt: triệu đồng 350,000.00 300,000.00 250,000.00 200,000.00 150,000.00 100,000.00 50,000.00 0.00 Giá trị năm Giá trị năm Giá trị năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2010 2011 2012 Khác 5,561.53 2.43% 6,524.93 2.18% 6,053.34 1.92% Công ty cổ phần 29,913.25 13.07% 37,862.54 12.65% 37,738.82 11.97% DNTN 83,216.96 36.36% 108,289.86 36.18% 116,652.98 37.00% Công ty TNHH 110,177.79 48.14% 146,631.29 48.99% 154,833.19 49.11% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Qua bảng số liệu ta có thể thấy, doanh số thu nợ cho vay tại Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông diễn ra tương đối tốt. Công ty TNHH luôn chiếm ở trên 48%, năm 2011 doanh số thu hồi nợ tăng 33.09% - 36,453.51 triệu đồng so với 2010, tuy nhiên, sang năm 2012, số nợ thu hồi nợ từ công ty TNHH vẫn tăng nhưng chậm hơn so với cùng kỳ năm trước, chỉ còn 8,201.89 triệu đồng. Doanh số thu nợ của DNTN đứng thứ nhì về tỷ trọng cụ thể tỷ trọng của năm 2012 là 37%, tăng 7.72% tương đương 8,363.12 triệu đồng so với năm 2011.  Trang 37 
  38. Tiếp đến là Công ty cổ phần, tỷ trọng doanh số thu nợ qua ba năm có sự sụt giảm nhẹ về tỷ trọng, bình quân mỗi năm giảm khoảng 0.55% nhưng doanh số nhìn chung vẫn tăng qua các năm. Năm 2012, doanh số thu nợ từ công ty cổ phần tăng trưởng âm 0.33%, năm 2011 là 37,862.54 triệu xuống chỉ còn 37,738.82 triệu đồng, giảm 123.72 triệu đồng. Các nhóm ngành khác vì doanh số cho vay giảm nên doanh số thu nợ cũng giảm tương ứng năm 2011 doanh số thu nợ là 6,524.93 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2.18%, năm 2012 chỉ còn 1.92% tương đương 6,053.34 triệu, tăng trưởng âm 7.23%. 2.5.2.3. Phân tích doanh số thu nợ theo địa bàn cho vay Bảng 2.12: Doanh số thu nợ theo địa bàn cho vay Đvt: triệu đồng Năm Năm Năm Năm 2011/2010 Năm 2012/2011 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Quận 5 107,156.71 135,646.67 150,545.40 28,489.96 26.59% 14,898.74 10.98% Quận 1 22,337.67 22,897.11 16,804.33 559.44 2.50% -6,092.77 -26.61% Quận 10 51,999.15 63,543.22 66,744.42 11,544.07 22.20% 3,201.20 5.04% Quận 47,375.99 83,177.87 81,184.17 35,801.87 75.57% -1,993.70 -2.40% khác Tổng 228,869.52 299,308.62 315,278.33 70,439.10 30.78% 15,969.71 5.34% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Biều đồ 2.11: Doanh số thu nợ theo địa bàn cho vay của Nam A Bank qua các năm 2010-2011-2012 Đvt: triệu đồng 350,000.00 300,000.00 250,000.00 200,000.00 150,000.00 100,000.00 50,000.00 0.00 Giá trị năm Giá trị năm Giá trị năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2010 2011 2012 Quận khác 47,375.99 20.70% 83,177.87 27.79% 81,184.17 25.75% Quận 10 51,999.15 22.72% 63,543.22 21.23% 66,744.42 21.17% Quận 1 22,337.67 9.76% 22,897.11 7.65% 16,804.33 5.33% Quận 5 107,156.71 46.82% 135,646.67 45.32% 150,545.40 47.75% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)  Trang 38 
  39. Vì chi nhánh đặt trụ sở tại Quận 5 nên tình hình cho vay tại Quận 5 chiếm tỷ trọng cao vì vậy doanh số thu nợ trong quận cũng luôn chiếm tỷ trọng cao, tỷ trọng tương ứng các năm 2010-2011-2012 là 46.82%-45.32%-47.75%. Các quận lân cận như Quận 1 và Quận 10 doanh số thu nợ có sự chênh lệch khá lớn, tại Quận 1 doanh số thu nợ năm 2011 tăng 2.50% tương đương 559.44 triệu đồng so với năm 2011, vì doanh số cho vay giảm nên tỷ trọng thu nợ của Quận 1 cũng giảm, năm 2012 giảm 6,092.77 triệu đồng, tương ứng giảm đi 26.61%. Tại quận 10 lại có tốc độ tăng trưởng khá thấp chỉ tăng 5.04% tương đương 3,201.20 triệu đồng khi so năm 2012 với 2011, vì doanh số cho vay tại quận này trong năm 2011 tăng không nhiều mà tỷ trọng lại giảm từ 22.72% tương đương 51,999.15 triệu đồng năm 2010 xuống còn 21.17% tương đương 66,744.42 triệu đồng. Tại các Quận khác thì doanh số cho vay giảm cũng dẫn đến tỷ trọng số thu nợ cũng giảm, cụ thể năm 2012 giảm đi 1,993.70 so với năm 2011. 2.5.3. Đánh giá dư nợ quá hạn Nợ quá hạn, nợ khó đòi chính là mối quan tầm hàng đầu của các ngân hàng nếu muốn cải thiện chất lượng tín dụng. Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không thể trả được nợ đúng hạn thì sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Những khoản nợ quá hạn mà khách hàng không thể trả do điều kiện khách quan, có thể đến ngân hàng xin xem xét cơ cấu lại thời gian gia hạn nợ, điều chỉnh nợ. Nếu không đến gia hạn, điều chỉnh hoặc hết thời gian gia hạn mà khách hàng vẫn không có khả năng hoàn trả thì khoản nợ này sẽ được chuyển sang nợ quá hạn. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản vay của ngân hàng bị rủi ro. Vì vậy ngân hàng cần tìm ra các biện pháp để giảm thiểu tình trạng nợ quá hạn cũng như giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho ngân hàng.Thực trạng nợ quá hạn của chi nhánh cụ thể như sau: 2.5.3.1. Phân tích dư nợ quá hạn theo ngành nghề  Trang 39 
  40. Bảng 2.13: Dư nợ quá hạn theo ngành nghề Đvt: triệu đồng Năm Năm Năm Năm 2011/2010 Năm 2012/2011 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Xây dựng 1,069.71 1,207.96 1,733.07 138.25 12.92% 525.11 43.47% TM-DV 2,159.91 2,713.77 3,999.40 553.86 25.64% 1,285.63 47.37% Nông-lâm- 614.78 691.24 1,118.43 76.46 12.44% 427.19 61.80% ngư Ngành khác 254.11 261.77 165.59 7.67 3.02% -96.18 -36.74% Tổng 4,098.50 4,874.74 7,016.49 776.24 18.94% 2,141.75 43.94% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Biều đồ 2.12: Dư nợ quá hạn theo ngành nghề của Nam A Bank qua các năm 2010- 2011-2012 Đvt: triệu đồng 8,000.00 7,000.00 6,000.00 5,000.00 4,000.00 3,000.00 2,000.00 1,000.00 0.00 Giá trị năm Giá trị năm Giá trị năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2010 2011 2012 Ngành khác 254.11 6.20% 261.77 5.37% 165.59 2.36% Nông lâm ngư nghiệp 614.78 15.00% 691.24 14.18% 1,118.43 15.94% TM-DV 2,159.91 52.70% 2,713.77 55.67% 3,999.40 57.00% Xây dựng 1,069.71 26.10% 1,207.96 24.78% 1,733.07 24.70% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Về cơ cấu, nợ quá hạn đối với ngành nghề kinh doanh dao động không theo một khuynh hướng nhất định nào, trong khi các nhóm ngành xây dựng và các ngành khác công nghiệp chế biến, may cỏ tỷ trọng nợ quá hạn giảm thì nhóm ngành TM-DV có  Trang 40 
  41. nợ quá hạn tăng nhẹ và nhóm ngành nông-lâm-ngư nghiệp dao động quanh mức 15% qua ba năm. Nhìn chung thì tốc độ tăng về dư nợ quá hạn của ba nhóm ngành xây dựng, nông- lâm-ngư và thương mại dịch vụ đều tăng nhanh từ 2011 đến 2012, nằm trong khoảng 40-60%. Tăng mạnh nhất là nhóm ngành nông lâm nghư nghiệp tăng 61.80% từ 76.46 triệu đồng trong năm 2011 lên 427.19 triệu vào năm 2012. Đều này cũng dễ hiểu vì năm 2012 là một năm nền kinh tế Việt Nam vấp phải rất nhiều trở ngại nên tình hình làm ăn của các doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng đáng kể dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ đúng thời hạn. 2.5.3.2. Phân tích dư nợ quá hạn theo đối tượng cho vay Bảng 2.14: Dư nợ quá hạn theo đối tượng cho vay Đvt: triệu đồng Năm Năm Năm Năm 2011/2010 Năm 2012/2011 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Công ty TNHH 1969.74 2425.18 3578.41 455.44 23.12% 1153.23 47.55% DNTN 1466.85 1834.85 2723.80 368.00 25.09% 888.95 48.45% Công ty CP 526.25 438.73 590.09 -87.52 -16.63% 151.36 34.50% Khác 135.66 175.98 124.19 40.32 29.72% -51.79 -29.43% TỔNG 4098.50 4874.74 7016.49 776.24 18.94% 2141.75 43.94% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông)  Trang 41 
  42. Biều đồ 2.13: Dư nợ quá hạn theo đối tượng cho vay của Nam A Bank qua các năm 2010-2011-201 Đvt: triệu đồng 8,000.00 7,000.00 6,000.00 5,000.00 4,000.00 3,000.00 2,000.00 1,000.00 0.00 Giá trị năm Giá trị năm Giá trị năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2010 2011 2012 Khác 135.66 3.31% 175.98 3.61% 124.19 1.77% Công ty cổ phần 526.25 12.84% 438.73 9.00% 590.09 8.41% DNTN 1,466.85 35.79% 1,834.85 37.64% 2,723.80 38.82% Công ty TNHH 1,969.74 48.06% 2,425.18 49.75% 3,578.41 51.00% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng TMCP Nam Á – chi nhánh An Đông đối với loại hình Doanh nghiệp cuối năm 2011 có tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn năm 2010 nhưng trong năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng. Trong đó nợ quá hạn đối với thành phần DNTN tăng nhanh nhất với tỷ lệ tăng 28.70% từ 1,466.85 triệu năm 2010, lên 1,834.85 triệu năm 2011 và năm 2012 tăng 48.45% so với năm 2011, tương đương tăng 888.95 triệu đồng. Điều này là hiển nhiên vì doanh số cho vay cho nhóm ngành thương mại và dịch vụ tăng trong năm 2012 mà tình hình kinh tế lại khó khăn hơn năm trước rất nhiều. Công ty TNHH và công ty cổ phần cũng có tốc độ tăng nợ quá hạn nếu so năm 2011-2012 với thời kì 2010-2011.Tương ứng là năm 2012 tốc độ tăng nợ cùa công ty TNHH là 47.55% tương đương tăng 1,153.23 triệu đồng của công ty cổ phần là 34.50% tương đương tăng 151.36 triệu.  Trang 42 
  43. Các nhóm ngành khác có tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh, vì doanh số cho vay giảm nên tỷ lệ nợ quá hạn cũng giảm tương ứng, cụ thể năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn giảm 29.43% so với năm 2011. 2.5.3.3. Phân tích dư nợ quá hạn theo địa bàn cho vay Bảng 2.15: Dư nợ quá hạn theo địa bàn cho vay Đvt: triệu đồng Năm Năm Năm Năm 2011/2010 Năm 2012/2011 2010 2011 2012 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Quận 5 1,979.58 2,210.21 3,403.00 230.63 11.65% 1,192.79 53.97% Quận 1 430.34 433.85 325.57 3.51 0.82% -108.29 -24.96% Quận 10 901.67 1,045.63 1,473.46 143.96 15.97% 427.83 40.92% Quận khác 786.91 1,185.05 1,814.46 398.14 50.59% 629.42 53.11% Tổng 4,098.5 4,874.74 7,016.49 776.24 18.94% 2,141.75 43.94% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Biều đồ 2.14: Dư nợ quá hạn theo địa bàn cho vay của Nam A Bank qua các năm 2010- 2011-2012 Đvt:triệu đồng 8,000.00 7,000.00 6,000.00 5,000.00 4,000.00 3,000.00 2,000.00 1,000.00 0.00 Giá trị năm Giá trị năm Giá trị năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2010 2011 2012 Khác 786.91 19.20% 1,185.05 24.31% 1,814.46 25.86% Quận 10 901.67 22.00% 1,045.63 21.45% 1,473.46 21.00% Quận 1 430.34 10.50% 433.85 8.90% 325.57 4.64% Quận 5 1,979.58 48.30% 2,210.21 45.34% 3,403.00 48.50% (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Nợ quá hạn theo địa bàn kinh doanh giữa các năm có sự chênh lệch lớn, các địa bàn khác bao gồm các quận ngoài Thành phố, ngoại ô và các tỉnh giáp ranh thành phố tuy  Trang 43 
  44. không phải chiếm tỷ trọng cho vay cao nhất nhưng lại có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, tăng 50.59% từ năm 2010 sang năm 2011 lên 53.11% từ năm 2011 sang năm 2012, vì đây là các địa điểm khá xa Chi nhánh nên kết quả thu nợ cũng có vài hạn chế. Các quận 5, Quận 10 lại cũng tăng nhanh về mức nợ quá hạn, cụ thể khu vực quận 5 tăng 1,192.79 triệu đồng và quận 10 tăng 427.83 triệu. Nợ quá hạn đối với khu vực quận nhất lại giảm tương ứng với mức giảm trong doanh số cho vay. Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh tăng lên không phải nhất định sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mà nó phụ thuộc vào chính sách quản lý của ngân hàng tại từng thời kỳ cụ thể. Tuy vậy với bất kỳ một ngân hàng nào dù thiếu vốn hay thừa vốn hoạt động, khi đã tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng đều mong muốn thu được vốn và lãi đúng hạn. Để giảm bớt khả năng phát sinh nợ quá hạn thì ngoài việc ngân hàng tiến hành thẩm định đúng và đầy đủ các thủ tục thì còn phải kiểm soát chặt chẽ khách hàng trong quá trình sử dụng vốn và quản lý tốt công tác thu nợ. 2.6. Đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Rủi ro là yếu tố luôn có thể xuất hiện bất cứ lúc nào làm giảm đi mức lợi nhuận và đe dọa sự an toàn trong họat động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, rủi ro luôn là vấn đề được ngân hàng quan tâm và chú trọng phân tích kỹ lưỡng thông qua các chỉ tiêu đánh giá. Riêng đối với Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông, với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng thì cần phải có nhận định chính xác và khách quan trong hoạt động kinh doanh, nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất và cũng gặp rủi ro nhiều nhất, đòi hỏi Chi nhánh phải thường xuyên quản lý chặt chẽ hoạt động này. Do đó việc phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng là rất cần thiết.  Trang 44 
  45. Bảng 2.16: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng tại Nam A Bank chi nhánh An Đông qua ba năm 2010, 2011, 2012. Đvt: triệu đồng Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dư nợ cho vay DNVVN 198,293.79 234,604.96 264,233.73 Tổng nguồn vốn huy động 493,476.00 563,215.00 607,215.00 Doanh số cho vay DNVVN 232,628.80 321,974.64 328,640.25 Doanh số thu nợ DNVVN 228,869.52 299,308.62 315,278.33 Nợ quá hạn 4098.50 4874.74 7016.49 Dư nợ cho vay DNVVN/Tổng nguồn vốn huy động 40.18% 41.65% 43.52% Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay 98.38% 92.96% 95.93% Nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay 2.07% 2.08% 2.66% DNVVN (Nguồn: Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông) Qua bảng 2.16 ta thấy: Chỉ số dư nợ DNVVN/ Tổng nguồn vốn huy động Là 40.18% năm 2010, 41.65% năm 2011 và 43.52% năm 2012 Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, nếu tỷ số này lớn thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín dụng, nếu ngược lại thì vốn huy động vẫn còn thừa. Ở đây ta xét dư nợ DNVVN nên bảng kết quả cho thấy chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động của chi tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông giảm nhẹ cho vay cá nhân, chú trọng hơn việc cho vay doanh nghiệp cao hơn nhưng điều này cũng thể hiện vốn huy động của chi nhánh đều được tập trung trên 40% vào hoạt động tín dụng cho DNVVN. Qua đó cũng cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với DNVVN là khá tốt. Doanh số thu nợ/ doanh số cho vay Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Nhìn vào bảng kết quả trên, ta thấy được chỉ tiêu này qua 2 năm tại chi nhánh là khá cao, thể hiện sự phát triển trong công tác quản lý, theo dõi và thu hồi nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã có những biện pháp thu hồi nợ hữu hiệu nhằm đem lại hiệu  Trang 45 
  46. quả tốt nhất cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh mà cụ thể là năm 2010 hệ số này là 98.38% , năm 2011 là 92,96%, năm 2012 là 95.93%. Nợ quá hạn/ tổng dư nợ : Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh trực tiếp công tác thẩm định của ngân hàng. Nó phản ánh chất lượng tín dụng cũng như phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với khách hàng. Thông thường, khi tỷ lệ này đạt dưới 5% thì hoạt động tín dụng được coi là hiệu quả. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông trong 2 năm như sau: năm 2010 tỷ lệ này là 2.07%, năm 2011 là 2.08% và trong năm 2012 là 2.66%. Điều này cho thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Nam Á-Chi nhánh An Đông đang được ở mức rất thấp, cho thấy chất lượng tín dụng tại Chi nhánh vẫn đạt mức an toàn cao, đặc biệt trong thời điểm khó khăn như hiện nay. 2.7. Nhận xét 2.7.1. Ưu điểm Mặc dù còn gặp nhiều trở ngại, điển hình là tình hình nợ quá hạn tăng nhanh hơn trong năm 2012 song Ngân hàng Nam Á - chi nhánh An Đông luôn đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình thông qua việc tăng doanh số cho vay, cải thiện doanh số thu hồi nợ và hạn chế nợ quá hạn tăng cao. Lợi nhuận trước thuế hàng năm đều tăng năm 2011 tốc độ tăng 29% tăng 3956 triệu đồng so với năm 2010, tình hình kinh tế Việt Nam năm 2012 càng khó khăn hơn trước nhưng ngân hàng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng lợi nhận sau thuế là 9.67% so với 2011. Điều này cho thấy sự thành công rất lớn của chi nhánh trong năm 2012, nó thể hiện sự nổ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á- chi nhánh An Đông. Kết quả vừa nêu trên đã cho thấy được sự nổ lực lớn của tập thể cán bộ ngân hàng. Đặc biệt là năng lực điều hành của ban quản trị đã góp phần đạt được kết quả này. Mặt khác trong công tác tín dụng, lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của Chi nhánh, vì xét trên phương diện nào thì nó vẫn là một trong những nhân tố chứng tỏ hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế trong thời gian tới, Chi nhánh cần nổ lực hơn nữa  Trang 46 
  47. trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận luôn có sự tăng trưởng. 2.7.2. Tồn tại và nguyên nhân 2.7.2.1. Tồn tại Bên cạnh những thành quả đạt được thì công tác đầu tư tín dụng tại Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông vẫn còn những tồn tại nhất định: Mặc dù có những nổ lực trong suốt quá trình hoạt động nhưng về số lượng mảng khách hàng DNVVN vẫn còn khiêm tốn so với lượng khách hàng cá nhân. Mức cho vay tối đa do chi nhánh quy định đối với DNVVN vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của DNVVN, làm giảm số lượng doanh nghiệp đến vay. Tuy dư nợ có tăng qua các năm, nhưng sự tăng trưởng chỉ tương đối, số lượng DNVVN chưa nhiều vì quanh địa bàn hoạt động còn nhiều Chi nhánh, Phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng khác nên một số khách hàng còn chuyển Ngân hàng vay. Những năm gần đây, trước áp kìm chế lạm phát, chính sách tiền tệ thắt chặt, với mức lãi suất tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao làm ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của DNVVN. Mặt khác, những DNVVN thường có quy mô nhỏ, máy móc còn lạc hậu, thường không đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay nên gặp khó khăn trong việc vay vốn. Vẫn còn tồn tại những khoản nợ quá hạn, mặc dù những khoản nợ này không cao nhưng cũng gây rủi ro cho Chi nhánh. Khách hàng thường cung cấp thông tin không hoàn toàn vì họ muốn giữ kín những số liệu kinh doanh, sợ tiết lộ ra ngoài. Đối với hoạt động tín dụng, việc tìm kiếm khách hang còn khá bế tắc, và hiệu quả chưa cao. Khách hàng đến vay phần lớn là đã có quan hệ tín dụng với Chi nhánh. Có thể nói bên cạnh những mặt tích cực đáng khích lệ thì những mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. 2.7.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân từ Ngân hàng Nam Á- Chi nhánh An Đông:  Trang 47 
  48. - Mặc dù trong những năm gần đây hoạt động quản lý tín dụng khá tốt, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm rất nhỏ, nhưng nhu cầu vốn của DNVVN không phải là ít, vì vậy rủi ro tín dụng xảy ra bất kỳ lúc nào là điều không thể tránh khỏi. - Cán bộ tín dụng được đào tạo chuyên môn, có kinh nghiệm, nhưng khối lượng công việc nhiều nên cũng ảnh hưởng đến việc xử lý hồ sơ vay. - Chi nhánh hầu như sản phẩm cho vay đối với cá nhân chiếm đa số, điều này hạn chế về số vốn cấp cho DNVVN. Đồng thời, việc tính vòng vay khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả của DNVVN đối với Chi nhánh rất khó nên Chi nhánh còn lo ngại khi tài trợ vốn cho thành phần này. - Quy định đảm bảo tiền vay khá chặt chẽ, hạn chế hình thức bảo lãnh vay vốn nếu bên thứ ba không có quan hệ với bên bảo lãnh, chưa khai thác mảng cho vay tín chấp, tuy chương trình cho vay tín chấp cũng được triển khai nhưng chỉ áp dụng với một số đối tượng khách hàng. Các quy định này vô tình trở thành rào cản khiến DNVVN khó tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng nhất là đại bộ phận doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh khả thi nhưng thiếu tài sản đảm bảo và nếu có thì giá trị tài sản này cũng nhỏ so với nhu cầu vay. - Tại Chi nhánh không có bộ phận quản trị rủi ro mà chỉ có ở Hội sở nên các hoạt động kiểm tra vẫn còn rời rạc. b. Nguyên nhân từ phía DNVVN: - Công nghệ sản xuất kinh doanh còn lạc hậu, sản phẩm trên thị trường bị hạn chế, các báo cáo tài chính một phần chưa thực sự trung thực làm cho Chi nhánh trở ngại trong việc thẩm định. - Vốn tự có còn thấp, năng lực quản lý còn yếu, hoạt động theo thời vụ, sản phẩm đôi khi ít tiêu thụ được, làm giảm khả năng trả nợ. - Không xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi, nếu có khả thi thì tài sản đảm bảo cho khoản vay lại không đủ cho nhu cầu vốn. - Hệ thống báo cáo tài chính, kế toán thống kê của các Doanh nghiệp thiếu chính xác, không đầy đủ đã làm hạn chế đáng kể tính hiệu quả trong việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, tạo khó khăn trong quá trình thẩm định, xem xét và duyệt vay của Chi nhánh.  Trang 48 
  49. Kết luận chương 2 Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung hay đối với Ngân hàng Nam Á nói riêng đang đối mặt với không ít cơ hội phát triển cũng như rất nhiều khó khăn thử thách. Để giúp giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á cần xây dựng nhiều chiến lược về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, để đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng. Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực là tập trung nâng cao năng lực tài chính; đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hoá phù hợp với công nghệ ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng thời chú trọng việc tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt động; quảng bá rộng rãi thương hiệu Ngân hàng Nam Á, tiếp tục là người bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá nhân để cùng phát triển. Và sau đây là một số giải pháp và kiến nghị để góp phần giúp Ngân hàng Nam Á hoàn thành tốt phương châm hoạt động “An toàn, phát triển, hiệu quả và bên vững”, liên tục tạo các “Giá trị vượt thời gian” đến với mọi khách hàng.  Trang 49 
  50. Chương 3: Một Số Giải Pháp Và Kiến Nghị Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ. . 3.1 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với DNVVN 3.1.1 Đa dạng hóa các loại hình cho vay đối với DNVVN Cũng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu đa dạng của các DNVVN, Nam A Bank nên đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản, Nam A Bank nên tìm cũng như phát triển các hình thức vay mới như: - Chiết khấu giấy tờ có giá: Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp sở hữu các chứng từ có giá như hối phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp lại có nhu cầu đột xuất về chi tiêu, doanh nghiệp có thể đem những chứng từ này đến ngân hàng xin chiết khấu. Đây là một hình thức cấp tín dụng gián tiếp, giúp doanh nghiệp thoả mãn vốn lưu động không thường xuyên, nhanh, dễ dàng góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Phương pháp này hiện nay được áp dụng tại Nam A Bank chỉ để cho doanh nghiệp kinh doanh CK, mà Nam A Bank chủ yếu vẫn áp dụng hình thức truyền thống cầm cố tài sản. Trong thời gian tới khi Nhà nước ban hành pháp lệnh về thương phiếu thì hình thức này nên được áp dụng một cách phổ biến hơn tại Nam A Bank, như vậy vừa giúp cho các doanh nghiệp tăng vốn hoạt động vừa giúp ngân hàng tăng một khoản thu đáng kể. - Hình thức hùn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với khách hàng. Đây là một hình thức tín dụng được áp dụng khá phổ biến ở nước ngoài, nó giúp ngân hàng không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện thâm nhập vào thị trường từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn vay và có thu nhập cao do là người trực tiếp đầu tư vốn vào kinh doanh.  Trang 50 
  51. Hơn nữa, do có sự công tác của các chuyên gia ngân hàng chắc chắn doanh nghiệp sẽ làm ăn hiệu quả hơn, dần dần đưa khu vực DNVVN phát triển ngày càng mạnh hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn. - Cho vay bảo lãnh: Hoạt động này chưa phát triển tại Nam A Bank vài năm qua. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có những doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Nam A Bank thì Nam A Bank có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình thức này Nam A Bank cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết. Việc bảo lãnh phải dưới ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Đây là hình thức cấp tín dụng có dộ rủi ro thấp phù hợp với cho vay các DNVVN nên Nam A Bank cần khẩn trương đưa vào thực tế để vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng và vừa tăng thu nhập, mở rộng tín dụng cho Nam A Bank. - Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu. Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. 3.1.2 Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNVVN. Với đặc điểm năng lực tài chính thấp, vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp cộng với khả năng tự tích luỹ vốn thấp nên đây là những khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của DNVVN. Từ những đặc điểm trên dẫn đến ngân hàng rất ngại cho các DNVVN vay. Mặt khác, khối lượng vốn vay ít, chi phí giao dịch cao. Chính vì vậy ngân hàng không muốn cho vay đối tượng này hoặc cho vay với lãi suất cao để bù đắp rủi ro. Vì vậy càng làm cho DNVVN khó tiếp cận với tín dụng ngân hàng.  Trang 51 
  52. Vấn đề đặt ra là các DNVVN cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt từ phía các ngân hàng. Thực tế ở Nam A Bank, ngoài các mức lãi suất cho vay thông thường áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng thì cũng đã có áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho một số doanh nghiệp, nhưng vấn đề này vẫn chưa được quan tâm, chú trọng. Để góp phần vào việc tạo nguồn vốn cho các DNVVN thì Nam A Bank nên áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo hướng sau: Lãi suất cho vay được xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng với hệ số bù rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến. Ngoài ra, lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nước; từng loại thời hạn khác nhau, khối lượng vay; thời kỳ khác nhau.Với từng đối tượng khách hàng có mức lợi nhuận dự kiến và hệ số rủi ro khác nhau Nam A Bank có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút và giữ khách hàng, lấy lãi suất để làm công cụ kích thích các đối tượng hoạt động có hiệu quả, cụ thể là: - Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn: + Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì cơ chế được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho các khách hàng tăng cường mối quan hệ với NAM A Bank, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc là lãi đúng hạn cho ngân hàng. + Tuỳ vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà có những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích doanh nghiệp trong khu vực, ngành nghề đó phát triển. Ngoài ra có thể tuỳ từng trường hợp cụ thể như khách hàng đến vay vốn lần đầu tiên Nam A Bank có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu đãi khác về thời hạn vay hoặc tổng giá trị món vay. - Đa dạng hoá các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn.  Trang 52 
  53. 3.1.3 Xây dựng chiến lược Marketing phù hợp trong đó đặt chính sách khách hàng làm trọng tâm. Việc tăng cường hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cũng chính là việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng cần phải có chiến lược lôi kéo khách hàng về phía mình. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của hoạt động Marketing càng được khẳng định. Trong điều kiện thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt không những đó là các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng nước ngoài. Trước tình hình đó để tháo gỡ khó khăn này Nam A Bank cần quan tâm đến hoạt động Marketing mà trọng tâm vào chính sách khách hàng nhằm giới thiệu quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế, điều kiện cũng như những quy định về nghiệp vụ tín dụng để khách hàng hiểu và thông cảm trong quan hệ tín dụng, thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ đối với Nam A Bank. Để làm được điều này Nam A Bank cần tăng cường công tác Marketing như xây dựng phòng Marketing riêng, mỗi một nhân viên ngân hàng đều phải coi mình như một nhân viên Marketing, thu hút khách hàng bằng thái độ lịch sự, ân cần, nhiệt tình, chu đáo. Một đội ngũ nhân viên xinh xắn, luôn niềm nở, hoà nhã, nhiệt tình sẽ làm cho khách hàng không cảm thấy xa lạ, khách sáo khi quan hệ với ngân hàng. Ngoài ra Nam A Bank cần phải đào tạo một đội ngũ chuyên làm công tác Marketing, chủ động tìm kiếm khách hàng tìm hiểu thị trường, để đưa ra chiến lược Marketing phù hợp, nhằm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này Nam A Bank cần quan tâm đến vấn đề sau: - Có sự linh hoạt đối với từng loại hình doanh nghiệp về lãi suất, điều kiện vay vốn, phương thức cho vay nhằm thoả mãn tốt nhất từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. - Vì đối tượng khách hàng DNVVN là chủ yếu nên Nam A Bank cần có sự ưu tiên hơn đối với đối tượng này bằng các có những ưu đãi đặc biệt hoặc thành lập một quỹ cho vay riêng đối với DNVVN nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo tính chuyên nghiệp khi cho vay đối tượng này nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cả Nam A Bank hơn.  Trang 53 
  54. - Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch để tiếp xúc với đa dạng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. - Tạo sự khác biệt về loại sản phẩm này bằng cách có thể cung cấp tín dụng tại nhà để giảm bớt thời gian giao dịch đi lại của khách hàng, tăng cường bổ sung các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn khách hàng, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. - Nam A Bank có thể tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để tạo ra các cơ hội cho các DNVVN gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc tiếp cận vốn tín dụng. - Kết hợp với các tổ chức hỗ trợ DNVVN như Trung tâm hỗ trợ DNVVN, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN nhằm tạo thêm nhiều cơ hội mở rộng khách hàng cũng như tạo cho DNVVN dễ dàng tiếp cận được vốn tín dụng của Nam A Bank. Phối hợp với các tổ chức này kiểm soát, kiểm tra tình hình, năng lực của các doanh nghiệp nhằm thu thập thêm thông tin cũng như tìm hiểu nhu cầu của đối tượng khách hàng này nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu đó. - Có những chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm ưu việt của mình với các doanh nghiệp. Có thể đăng trên báo diễn đàn doanh nghiệp, Thời báo kinh tế, Kinh tế Việt Nam 3.1.4 Chú trọng công tác tư vấn cho DNVVN. Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho DNVVN tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Điểm yếu nhất của các DNVVN hiện nay là họ không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Các vấn đề cần tư vấn như: thông tin công nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường và tính hiệu quả lâu dài.  Trang 54 
  55. Ngoài ra, Ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNVVN. 3.1.5 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, tuân thủ đúng quy trình tín dụng. Hệ thống các văn bản về nghiệp vụ tín dụng cho NHNN và Nam A Bank ban hành ngày càng được bổ sung hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Từ đó đòi hỏi ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng từ NVTD, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc là người quyết định cho vay. Thẩm định là một bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không. Nó không những có ý nghĩa đối với ngân hàng là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro cho ngân hàng mà đồng thời cũng có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng bởi không ít những khách hàng bị từ chối oan bởi NVTD không làm tốt công tác thẩm định phương án, dự án sản xuất. 3.1.5.1 Về công tác thu thập thông tin Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần trước khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách hàng. - Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, Nam A Bank cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam  Trang 55 
  56. trong đó có Trung tâm hỗ trợ các DNVVN. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN. - Ngoài các thông tin từ báo cá tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hỉnh tạo cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khách quan. 3.1.5.2 Về đánh giá khách hàng Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các thông tin này. Qua bản báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dự liệu cán bộ tín dụng đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án khả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có khả năng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán. Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn. - Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng. - Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.  Trang 56 
  57. Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng cán bộ tín dụng phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các DNVVN gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn. 3.1.6 Tăng cường huy động vốn để đáp ứng như cầu vay vốn. Huy động vốn là công việc đầu tiên một ngân hàng phải thực hiện để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng phải dồi dào thì ngân hàng mới đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác huy động vốn cũng góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN. Hiện nay, các DNVVN hiện nay rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp nhằm thu hút lượng vốn trung và dài hạn tạo cơ sở, điều kiện cho việc mở rộng cho vay trung dài hạn đối với DNVVN. Để làm được điều này Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác Marketing với các biện pháp sau: Thứ nhất: Biện pháp liên quan đến lãi suất Để tăng cường huy động vốn ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý. Cụ thể lãi suất phải phù hợp với thời hạn của nguồn tiền huy động; phải có mục tiêu trọng điểm tức là nhằm vào đối tượng cụ thể nào đó như những người có thu nhập cao sẽ có những điều khoản ưu đãi, hoặc dựa vào tổng thể mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Ví dụ khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, có mối quan hệ lâu dài, uy tín với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có ưu đãi về lãi suất tiền gửi đối với khách hàng đó. Việc xác định lãi suất hợp lý làm cho ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận và tuỳ vào từng thời kỳ mà ngân hàng có chính sách lãi suất cụ thể. Thứ hai: Chính sách sản phẩm Ngân hàng cần tăng cường việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng  Trang 57 
  58. cụ thể: Tăng cường thêm các dịch vụ uỷ thác, bảo quản tài sản tư vấn ; đa dạng về thời hạn huy động, phương thức huy động. Thứ ba: Chính sách phân phối Thực tế Nam A Bank có mạng lưới kênh phân phối còn hạn chế nếu so với một số ngân hàng khác vì vậy trong thời gian tới Nam A Bank nên thành lập thêm một số chi nhánh. Vì vậy cần tìm hiểu rõ số dân cư, thu nhập và nhu cầu các sản phẩm dịch vụ như thế nào, đối thủ cạnh tranh ra sao từ đó phân bố mạng lưới giao dịch hợp lý chứ không phải chia đều các chi nhánh ở các địa bàn, giúp cho khách hàng tiếp cận với ngân hàng dẫn dàng hơn. Hiện nay kênh phân phối hiện đại đang rất phổ biến và mang lại hiệu quả cao như thông qua các ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng tại nhà, dịch vụ ATM Ngân hàng cần nghiên cứu và ứng dụng để đưa các kênh này đi vào thực thế ở ngân hàng mình nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Thứ tư: Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, cải tiến quy trình giao dịch với khách hàng, đơn giản hoá thủ tục nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Đi đôi với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại ngân hàng phải nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng để tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là những ứng dụng của công nghệ thông tin. Thứ năm: Các biện pháp về tâm lý Theo tâm lý chung thì khách hàng thường tin tưởng vào hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh hơn các ngân hàng thương mại cổ phần. Vì thế ngân hàng cần tạo lập và củng cố uy tín với khách hàng. - Tăng khả năng thanh toán chi trả - Ngân hàng phải thực hiện tốt khâu tuyển dụng và đào tạo nhân viên bao gồm trình độ nhân viên và phong cách giao dịch với khách hàng. - Củng cố xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, an toàn, đầy đủ tiện nghi.  Trang 58 
  59. - Ngân hàng phải xây dựng chính sách kinh doanh hợp lý tức là phải kết hợp hài hoà ba mục tiêu: lợi nhuận, an toàn và kinh doanh lành mạnh. Nếu quá chú trọng lợi nhuận sẽ mất an toàn hoặc kinh doanh không lành mạnh sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Bên cạnh việc tạo lập uy tín với khách hàng ngân hàng cần tăng cường tuyên truyền quảng cáo, xây dựng hình ảnh tốt với khách hàng. Vì nếu một khi Nam A Bank đã có nhiều thông tin và hình ảnh không đẹp trong mắt của khách hàng thì lại càng khó có thể xoá đi những dấu ấn không tốt về ngân hàng. Các hình thức quảng cáo trên báo chí, radio hoặc in những quyển lịch chi phí rất rẻ mà hiệu quả. Ngoài ra Nam A Bank có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu điều tra nhu cầu khách hàng nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách. Tuỳ từng giai đoạn từng thời kỳ mà Nam A Bank lựa chọn và đưa ra các biện pháp cho phù hợp. 3.1.7 Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro vì vậy vấn đề an toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế nên khi cho vay ngân hàng thường đưa ra những điều kiện vay vốn hết sức chặt chẽ nhằm an toàn đồng vốn và đảm bảo có lãi. Có hai hình thức đảm bảo tiền vay là đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân nhưng việc lựa chọn hình thức nào tuỳ từng trường hợp cụ thể. Vấn đề đặt ra đối với Nam A Bank là phải lựa chọn hình thức nào đảm bảo tốt nhất để vừa có thể hạn chế được rủi ro cho mình và vừa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng. Đối với các DNVVN hiện nay như đã phân tích ở trên là còn nhiều bất cập so với yêu cầu về điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành bao gồm: Về tài sản thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh, về chấp hành chế độ kế toán thống kê. Trong đó đáng quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để được vay vốn. Đây là vấn đề hết sức nan giải với các DNVVN, trong điều kiện tài sản thế chấp còn quá ít ỏi. Thực tế và lý luận đã chứng minh được rằng điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà chính là ở tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đó cho phép chúng  Trang 59 
  60. ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp vay vốn từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn của ngân hàng, bên cạnh việc được Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi. Nam A Bank có thể phân định một số dạng khách hàng cụ thể để thực hiện cho vay như sau: - Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu. - Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại. - Đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện để thực hiện như hai dạng trên thì Nam A Bank phải chú ý trong thẩm định dự án, phương pháp vay vốn bằng thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu, để quyết định đầu tư hay không và mức là bao nhiêu. Như vậy một lần nữa lại càng khẳng định vai trò của việc nâng cao trình độ thẩm định dự án, phương án của ngân hàng. Cán bộ thẩm định không chỉ tinh thông về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi, sâu sắc các nghiệp vụ bổ trợ như chuyên môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời phải nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về phương án, dự án vay vốn. 3.2 Một số kiến nghị 3.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN phải xây dự một hệ thống thông tin thống nhất, chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc cho vay. Trước hết cần chấn chỉnh lại Trung tâm thông tin tín dụng để nó hoạt động hiệu quả hơn, hình thành nên các bộ phận chuyên cung cấp thông tin từng mặt của hoạt động kinh tế để NHTM nắm chắc tình hình thực tế các doanh nghiệp. Chỉ đạo các NHTM chuển hóa các sản phẩm tín dụng cũng như xây dựng sổ tay tín dụng. Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy đổi với hoạt động tín dụng. Tổ chức triển khai các bản đã ban hành một cách sâu rộng hơn.  Trang 60 
  61. Qua một số những hiện tượng như NVTD lợi dụng khe hở trong Ngân hàng tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luật, quy định của Ngân hàng. Một số Ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh không được phép như bán ngoại tệ ra nước ngoài. Những hiện tượng trên cho thấy sự lõng lẽo trong quản lý của NHNN đối với NHTM. Để đảm bảo an toàn cho hệ thống NHTM Việt Nam, NHNN cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về quy mô và chất lượng, đảm bảo có hiệu quả cao nhất về hoạt động kiểm soát độ an toàn của hệ thống Ngân hàng. Việc thanh tra Ngân hàng phải được tiến hành thường xuyên, tránh làm theo đợt, thành cao trào vừa không phát hiện kịp thời sai phạm, không hiệu quả vừa gây sáo trộn, ảnh hưởng uy tín của các NHTM. NHNN cần có chương trình quản lý nghiệp vụ cho vay trên máy tính để có thể thường xuyên kiểm tra giám sát xử lý các cá nhân tổ chức vi phạm quy chế cho vay, bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ quy chế cho vay, các quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay. Giải quyết các tồn tại và nâng cao năng lực, tính ổn định trong hoạt động cho vay của các NHTM. 3.2.2 Đối với hội sở chính Ngân hàng TMCP Nam Á Hoạt động tín dụng tuy mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng có nhiều rủi ro. Do đó, bên cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng, Chi nhánh cần quan tâm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tín dụng, thận trọng trong công tác thẩm định khách hàng để giảm thiểu rủi ro. Mặt khác, cũng nên mở rộng thêmcác đối tượng cho vay, mở rộng đối tượng đầu tư như: tạo điều kiện cho nông dân vay vốn, chủ động trong việc tham gia xúc tiến các phương án sản xuất kinhdoanh có tính khả thi, giúp cho các cơ sở sản xuất mở rộng quy mô, mở rộng cho vay hợp tác xã, tư vấn hướng cho họ về các điều kiện, quy định, thủ tục để vay vốn nhằm tạo được sự tín nhiệm đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng cũng có thể đánh giá và xem xét, điều chỉnh lại cách thức kinh doanh trong quá trình hoạt động. Về quy trình cho vay, ngân hàng cần đơn giản hóa và rút ngắn thời gian trong quy trình càng nhiều càng tốt, nhưng cũng cần đảm bảo được tính hiệu quả của nó. Thực  Trang 61 