Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tân hiệp - Kiên Giang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tân hiệp - Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- luan_van_phan_tich_hoat_dong_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_ngh.pdf
Nội dung text: Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tân hiệp - Kiên Giang
- www.kinhtehoc.net TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Trần Ái Kết Đinh Thị Mỹ Á MSSV: 4053496 MSL: KT0520A1 Tháng 05 / 2009
- www.kinhtehoc.net LỜI CẢM TẠ Sau 04 năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học, kết hợp với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Tân Hiệp. Em đã tiếp thu và tích lũy được nhiều kinh nghiệm quí báu cho mình. Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này là nhờ có sự giảng dạy tận tình của quí thầy cô trường Đại học Cần Thơ, Thầy cô Khoa Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Thầ y cô Bộ môn Kế toán Kiểm toán và sự hướng dẫn tận tâm của Thầy Trần Ái Kết- bộ môn Tài Chính. Và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị cán bộ viên chức trong Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tân Hiệp. Xin chân thành cảm ơn: - Quí thầy cô khoa Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ. - Thầy Trần Ái Kết. - Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Tân Hiệp: + Ông: Phan Văn Tính (Giám đốc). + Ông: Đỗ Đức Minh (Phó Giám đốc). + Ông: Đoàn Quang Vinh (Trưởng phòng Tín dụng). + Ông: Võ Thanh Khiết (Phó phòng Tín dụng). Cùng tất cả các anh chị cán bộ viên chức các phòng ban trong Ngân hàng đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Sau cùng, Em xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ cùng các cô chú, anh chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tân Hiệp luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác. Sinh viên Đinh Thị Mỹ Á i
- www.kinhtehoc.net LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và phân tích trong bài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày 28 .tháng 05 .năm 2009 Sinh viên Đinh Thị Mỹ Á ii
- www.kinhtehoc.net NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Chi nhánh NHNo&PTNT Tân Hiệp Ngày .tháng 05 .năm 2009 Giám đốc iii
- www.kinhtehoc.net NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ngày tháng 05 .năm 2009 Giáo viên hướng dẫn iv
- www.kinhtehoc.net NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Ngày tháng 05 năm 2009 Giáo viên phản biện v
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang MỤC LỤC Trang Chương 1. GIỚI THIỆU 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1. Mục tiêu chung. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 1.3.1. Về không gian 2 1.3.2. Về thời gian 2 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu. 3 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4 2.1.1. Khái quát ngân hàng thương mại 4 2.1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại. 4 2.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại. 4 2.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại 4 2.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng ngân hàng 5 2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 5 2.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng: 5 2.1.2.3. Phân loại các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. 6 2.1.3. Rủi ro tín dụng. 8 2.1.3.1. Khái niệm 8 2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh. 8 2.1.4. Bảo đảm tín dụng 8 2.1.4.1. Giới thiệu chung. 8 2.1.4.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng. 9 2.1.5. Một số chỉ tiêu dùng phân tích chung hoạt động tín dụng 10 2.1.5.1. Doanh số cho vay 10 2.1.5.2. Doanh số thu nợ. 10 GVHD: Trần Ái Kết vi SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang 2.1.5.3. Dư nợ. 11 2.1.5.4. Nợ xấu 11 2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng 11 2.1.6.1. Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn. 11 2.1.6.2. Dư nợ trên tổng vốn huy động 12 2.1.6.3. Hệ số thu nợ 12 2.1.6.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ 12 2.1.6.5. Vòng quay vốn tín dụng 12 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 13 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 13 Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG 14 3.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP. 14 3.1.1.Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. 14 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội. 14 3.2. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP 15 3.2.1. Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 15 3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp 15 3.2.3. Quy trình tín dụng căn bản 16 3.2.3. Cơ cấ u tổ chức và trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp 20 3.2.4. Chức năng, nhịêm vụ của các phòng ban. 21 3.2.4.1. Giám đốc 21 3.2.4.2. Phó giám đốc 21 3.2.4.3. Giám đốc phòng giao dịch ( Thạnh Đông A, Kinh B) 21 3.2.4.4. Phòng kế hoạch kinh doanh 21 GVHD: Trần Ái Kết vii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang 3.2.4.5. Phòng kế toán ngân quỹ 22 3.2.4.6. Hai phòng giao dịch (Kinh B và Thạnh Đông A) 22 3.2.4.7. Tổ kiểm tra kiểm soát và thẩm định. 22 3.2.5. Những nghiệp vụ chính mà Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tân Hiệp thực hiện 22 3.3. KHÁI QUÁT KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM ( 2006- 2007- 2008). 23 3.3.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. 23 3.3.1.2. Về doanh thu 24 3.3.1.3. Về chi phí 25 3.3.1.4. Về lợi nhuận 25 Chương 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG 27 4.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM 2006- 2007- 2008 27 4.1.1. Phân tích tổng quát cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh 27 4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂN HIỆP. 30 4.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 03 năm 30 4.2.1.1. Doanh số cho vay 30 4.2.1.2. Doanh số thu nợ 36 4.2.1.3. Tình hình dư nợ 42 4.2.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 49 4.2.1.5. Dư nợ trên tổng vốn huy động 50 4.2.1.6. Hệ số thu nợ 51 4.2.1.7. Vòng quay vốn tín dụng 52 4.3. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 52 4.3.1. Nợ xấu 53 GVHD: Trần Ái Kết viii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang 4.3.1.1. Nợ xấu theo thành phần kinh tế 53 4.3.1.2. Nợ xấu theo thời hạn 55 4.3.2. Nợ xấu trên tổng dư nợ 58 Chương 5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG 60 5.1. NHỮNG MẶT TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH VÀ NGUYÊN NHÂN 60 5.1.1. Thuận lợi 60 5.1.2. Khó khăn- hạn chế 61 5.1.3. Nguyên nhân. 62 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 63 Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67 6.1. KẾT LUẬN. 67 6.2. KIẾN NGHỊ 68 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang. 68 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Kiên Giang. 69 6.2.2. Đối với Nhà Nước và các cơ quan chức năng địa phương 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 PHỤ LỤC 71 GVHD: Trần Ái Kết ix SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG Trang Sơ đồ 1. Mô tả quy trình tín dụng 19 Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Tân Hiệp 20 Bảng 1: Trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 20 Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm 2006, 2007, 2008 23 Bảng 3: nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm 2006, 2007, 2008 28 Bảng 4: Doanh số cho vay qua 03 năm 2006- 2007- 2008 31 Bảng 5. Doanh số cho vay theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm. 32 Bảng 6. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 34 Bảng 7: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 37 Bảng 8. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 38 Bảng 9. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp. 40 Bảng 10: Tình hình dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 43 Bảng 11. Dư nợ theo thời hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 44 Bảng 12. Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. 46 Bảng 13:Một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng: 48 Bảng 14: Tình hình nợ xấ u qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 53 GVHD: Trần Ái Kết x SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang Bảng 15. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 54 Bảng 16. Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm. 55 Bảng 17: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng 57 GVHD: Trần Ái Kết xi SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang DANH MỤC HÌNH Hình 1. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm: 2006, 2007, 2008 24 Hình 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 03 năm 30 Hình 3: Doanh số cho vay qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp 31 Hình 4. Doanh số cho vay theo kỳ hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp 33 Hình 5. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. 36 Hình 6: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. 38 Hình 7. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp 39 Hình 8. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 41 Hình 9: Biểu đồ phản ánh dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 43 Hình 10. Dư nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm 45 Hình 11: Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp. 47 Hình 12. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 49 Hình 13. Dư nợ trên tổng vốn huy động 50 Hình 14. Hệ số thu nợ 51 Hình 15. Vòng quay vốn tín dụng. 52 Hình 16: Tình hình nợ xấu qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp 53 Hình 17. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. 55 GVHD: Trần Ái Kết xii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang Hình 18: Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm. 57 Hình 19. Nợ xấu trên tổng dư nợ 58 GVHD: Trần Ái Kết xiii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. NHTM: Ngân hàng thương mại. TCTD: Tổ chức tín dụng SDV: Sử dụng vốn NH: Ngân hàng GVHD: Trần Ái Kết xiv SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Sau khi là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO, nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới sâu hơn, rộng hơn, cơ hội mở ra cũng nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội. Mặt tích cực là đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận nhưng mặt trái của nó là nền kinh tế nước ta phải đối phó với áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng đông đảo và mạnh mẽ, lạm phát cao, suy giảm kinh tế do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm trong nước, thiên tai và sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền tài chính thế giới với những diễn biến phức tạp và những thách thức trước mắt cũng nhiều hơn. Để đối phó với những khó khăn trước mắt. Tất cả các thành phần kinh tế đều bám sát sự chỉ đạo của Nhà nước vượt qua thời kỳ khó khăn. Và Ngân hàng là một trong những công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực hoạt động sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng kinh tế trong nước, góp phần hỗ trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả, đẩy lùi suy giảm kinh tế bằng cách ấn định lãi suất, cho vay đúng nhu cầu cấp thiết của doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là nông nghiệp nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là tiêu chí và chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Đảng, Nhà nước, nhân dân ta. Để giúp các doanh nghiệp nhỏ và hộ sản xuất cũng như các cá thể, hộ nông dân phát triển được trong giai đoạn khó khăn này và phát triển như mong đợi phải nói đến vai trò quan trọng của ngành ngân hàng. Và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được nói đến với một vai trò chủ lực giúp phát triển kinh tế- xã hội nông thôn Việt Nam. Và NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- tỉnh Kiên Giang là một trong khoảng 2.200 chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp- nông thôn Tân Hiệp- Kiên Giang , mặt khác góp GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 1 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang phần tạo uy tín và sự lớn mạnh cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng khác. Làm được như vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tân Hiệp- tỉnh Kiên Giang không ngừng nỗ lực hơn nữa trong hoạt động tín dụng của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa tồn tại và phát triển vững chắc trong quá trình hội nhập này cùng với kinh tế Việt Nam. Vì vậy, em chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp – Kiên Giang ” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 1.2.1. Mục tiêu chung: Mục tiêu tổng quát của đề tài là thông qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu cụ thể của đề tài hướng đến các vấn đề sau: 1. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ở NHNo&PTNT huyện Tân Hiệp thông qua tình hình huy động vốn- sử dụng vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ- nợ xấu. 2. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp, dựa vào tình hình thu nhập, chi phí phát sinh và lợi nhuận. 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 1.3.1. Về không gian. Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang 1.3.2. Về thời gian. Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu số liệu trong các năm 2006- 2007- 2008. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 2 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu. Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng: - Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng. - Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ. - Doanh số dư nợ. - Tình hình nợ xấu qua các năm. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 3 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN. 2.1.1. Khái quát ngân hàng thương mại. 2.1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại. Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: “Ngân hàng Thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. 2.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại có 03 chức năng cơ bản: Chức năng trung gian tài chính, bao gồm chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Chức năng trung gian tín dụng: Huy động nguồn vốn từ chủ thể tiết kiệm có vốn nhàn rỗi và cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. Về trung gian thanh toán: Thực hiện theo yêu cầu của khách hàng như mở tài khoản tiền gửi giao dịch, quản lý và cung cấp các dịch vụ thanh toán, tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng. Chức năng tạo tiền: trong quá trình kinh doanh tiền tệ, các chủ ngân hàng đã dùng giấy chứng nhận tiền gửi- tiền giấy- được khách hàng sử dụng để chi trả các khoản nợ. Nhờ hoạt động trong hệ thống mà ngân hàng thương mại đã sáng tạo ra bút tệ, thay cho tiền mặt, góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế. Chức năng “ sản xuất” bao gồm huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “ sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. 2.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại: - Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế: Trong nền kinh tế có những chủ thể có những khoản tiền nhàn rỗi và những khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ đến hoạt động cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 4 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Và Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người cần vốn được vay. Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy trì hoạt động của mình. Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu, NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán;h đảm n ận việc mua trái phiếu công ty 2.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng ngân hàng 2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng chứa đựng 03 nội dung: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng, sự chuyển nhượng này là có thời hạn và có kèm theo chi phí. 2.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau: Dựa vào mục đích tín dụng, tín dụng ngân hàng phân theo các loại sau: cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, tiêu dùng cá nhân, cho vay bất động sản, cho vay nông nghiệp, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. Dựa vào thời hạn tín dụng thì được phân chia thành các loại sau: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 01 năm, với mục đích thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn từ 01 đến 05 năm. Mục đích của loại cho vay này là đầu tư vào tài sản cố định. - Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 05 năm. Mục đích của loại vay này là nhằm vào các dự án đầu tư. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 5 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: - Cho vay không có bảo đảm: Loại vay này không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay hay không. - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm cho các món vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Dựa vào phương thức cho vay: Cho vay theo món vay, cho vay theo hạn mức tín dụng. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn), cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp, cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 2.1.2.3. Phân loại các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. * Dựa vào bảng cân đối tài sản: Bảng cân đối tài sản là bảng báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản và nguồn vốn của NHTM ở một thời điểm nào đó. Nhìn vào đó chúng ta có thể có thể hệ thống hoá được một số nghiệp vụ chủ yếu của NHTM, có thể chia thành nghiệp vụ nội bảng và nghiệp vụ ngoại bảng. - Nghiệp vụ nội bảng là những nghiệp vụ ngân hàng được phản ánh trên bảng cân đối tài sản. Có thể chia thành nghiệp vụ tài sản nợ (hay nghiệp vụ huy động vốn) và nghiệp vụ tài sản có (hay nghiệp vụ sử dụng vốn). Các nghiệp vụ tài sản nợ tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng là nghiệp vụ rất quan trọng vì nó mang lại nguồn vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác, và có đủ vốn để tài trợ cho hoạt động của mình, có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Còn với khách hàng, nghiệp vụ này cung cấp một kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho tiền của họ sinh lợi cũng như là một kho cất trữ tiền một cách an toàn, tạo cơ hội cho họ gia tăng tiêu dùng và tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng như: tiền gửi khách hàng (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm), tiền gửi các tổ chức tín dụng, tiền gửi Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà Nước, vay các tổ chức tín dụng, vay Ngân hàng Nhà nước, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 6 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Các nghiệp vụ tài sản Có bao gồm các nghiệp vụ như: cho vay đối với khách hàng, đầu tư chứng khoán, cho vay các tổ chức tín dụng khác. - Nghiệp vụ ngoại bảng là các nghiệp vụ không được phản ánh tên bảng cân đối tài sản của NHTM, chủ yếu là các hoạt động dịch vụ và bảo lãnh ngân hàng. Cách phân loại kiểu phân loại truyền thống này phù hợp với ngân hàng cổ điển. Với một ngân hàng hiện đại, các nghiệp vụ ngoại bảng thường chiếm tỉ trọng lớn nhưng không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản. Do vậy, có cách phân loại khác, không dựa vào bảng cân đối tài sản. * Dựa vào đối tượng khách hàng. Các ngân hàng thương mại hiện đại thường phân loại nghiệp vụ của mình dựa vào đối tượng khách hàng để từ đó dễ dàng có chiến lược tiếp cận và phục vụ khách hàng tốt hơn. Có thể chia thành nghiệp vụ đối với khách hàng công ty (khách hàng doanh nghiệp) và nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân. - Các nghiệp vụ đối với khách hàng doanh nghiệp: So với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về mặt số lượng nhưng chiếm tỷ trọng lớn về mặt doanh số giao dịch nên giao dịch với khách hàng doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí dựa vào quy mô giao dịch. Với khách hàng doanh nghiệp có thể thực hiện các nghiệp vụ: Tiền gửi thanh toán, thanh toán không dùng tiền mặt giữa các doanh nghiệp, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, cho vay đối với các doanh nghiệp, bảo lãnh với các doanh nghiệp, môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính. - Các nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân: Khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn về số lượng nhưng lại nhỏ về doanh số giao dịch. Mặt khác, khách hàng cá nhân còn mang nặng tăm lý giao dịch như ngại rủi ro khi giao dịch với ngân hàng, sợ phiền phức về thủ tục khi giao dịch, sợ lộ thông tin về thu nhập với người có thu nhập cao và mặc cảm giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập không cao. Nhưng khi nền kinh tế phát triển lên, nhu cầu giao dịch với ngân hàng của đối tượng này ngày càng trở nên đáng chú ý hơn. Với khách hàng cá nhân, NHTM có thể thực hiện các nghiệp vụ: Tiền gửi cá nhân, tiền gửi tiết kiệm, thẻ thanh toán (phát hành và thanh toán các loại thẻ visa, master card, ATM), thanh toán qua ngân hàng, chuyển tiền trong -ngoài nước, chuyển tiền nhanh qua Western Union, cho vay GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 7 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang tiêu dùng, cho vay xây dựng- sữa chữa- mua bán nhà, cho vay trả góp, cho vay kinh tế hộ gia đình (chăn nuôi, trồng trọt, ngư nghiệp, mua máy móc phục vụ nông nghiệp, ), cho vay hỗ trợ du học, cho vay mua xe cơ giới. 2.1.3. Rủi ro tín dụng. 2.1.3.1. Khái niệm. Rủi ro tín dụng (credit risk) trong hoạt động của ngân hàng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng vay vốn không còn khả năng chi trả nợ vay cho ngân hàng một khoản vay nào đó về gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi khi đến hạn trong hợ p đồng tín dụng. 2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh. Về phía khách hàng: Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát dẫn đến mất khả năng trả nợ. Cũng có thể khách hàng không muốn trả nợ trong khi biệp pháp thu hồi nợ của ngân hàng kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải thay đổi bất ngờ về môi trườ ng kinh doanh như giá cả, thị trường, thiên tai, môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ nên lâm vào tình trạng không thể trả nợ vay cho ngân hàng mặc dù vẫn muốn trả đúng hạn. Về phía ngân hàng: Do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định dự án không kỹ dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, có thể quyết định cho vay là đúng nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay nên không biết khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. 2.1.4. Bảo đảm tín dụng. 2.1.4.1. Giới thiệu chung. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động đầy rủi ro. Mặc dù, khi quyết định cho vay, ngân hàng đã thẩm định dự án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể loại bỏ những rủi ro tín dụng Do vậy, đảm bảo tiền vay như là một trong những cách làm tăng khả năng thu nợ và giảm thiểu rủi ro. Đảm bảo tín dụng hiện nay được thực hiện theo Nghị định 178/1999NĐ/CP ngày 29/12/2009 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 178. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 8 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Vậy, bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả thì; thứ nhất giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. Thứ hai, tài sản dùng đảm bảo nợ vay phải tạo ra ngân lưu (phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ). Thứ ba, có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng đảm bảo tiền vay. 2.1.4.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng. - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp. Là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay. Bên đi vay sử dụng bất động sản của mình (nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh, tài sản gắn liền với nhà, ) hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với bên cho vay. Có hai loại: thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, bị chi phối bởi Luật dân sự và Luật đất đai. - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố. Là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu mà khi cầm cố phải được giao nộp cho bên cho vay, có loại cần đăng ký quyền sở hữu ( xe, phương tiện vận chuyển) thì hai bên thoả thuận để bên cầm cố giữ hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba giữ. Tài sản cầm cố gồm: tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hoá, vàng bạc, tàu biển, và các tài sản khác. Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ. Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu và thương phiếu. Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền thụ trái, và các quyền phát sinh từ tài sản khác. Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố. - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay từ ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay đó với ngân hàng. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 9 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Được áp dụng trong các trường hợp: Chính phủ quyết định giao cho ngân hàng cho vay đối với khách hàng và đối tượng vay. Trường hợp ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, có mức vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 50% vốn đầu tư. - Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh. Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay ( người được bảo lãnh) nếu đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Chia thành hai loại: Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ của bên đi vay nếu đến hạn mà bên đi vay không thể trả nợ. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội là biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, chỉ bằng uy tín của mình bả o lãnh cho bên đi vay. 2.1.5. Một số chỉ tiêu dùng phân tích chung hoạt động tín dụng. 2.1.5.1. Doanh số cho vay. Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm. Cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất cứ một NHTM. Sự chuyển hoá từ vốn tiền sang vốn tín dụng để bổ sung nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, có ý nghĩa với nền kinh tế và cả Ngân hàng. Vì hoạt động cho vay tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Nhưng nó mang tính rủi ro lớn, nên phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các rủi ro trong quá trình hoạt động của ngân hàng. 2.1.5.2. Doanh số thu nợ. Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 10 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Hoạt động cho vay có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc không thu hồi được. Nên công tác thu hồi nợ được ngân hàng đặt lên hàng đầu, một ngân hàng muốn hoạt động tốt, không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu nợ để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại đúng hạn, tránh thất thoát cho ngân hàng. Vì vậy, thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là thành công rất lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc trả nợ và lãi đúng hạn. 2.1.5.3. Dư nợ. Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đ ó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Mức dư nợ ngắn cũng như trung và dài hạn phụ thuộc vào mức độ huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ trong hoạt động của mình. 2.1.5.4. Nợ xấu. Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).” Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời Quyết định trên cũng quy đị nh các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: thứ nhất, đã quá hạn trên 90 ngày và thứ hai khả năng trả nợ đáng lo ngại. 2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng. 2.1.6.1. Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn. Đây là chỉ tiêu quan trọng và không thể thiếu trong quá trình hoạt động của ngân hàng, đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng thông qua tỉ trọng đóng góp của vốn huy động trong tổng nguồn vốn. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 11 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Vốn huy động Vốn huy động trên tổng = X 100% nguồn vốn Tổng nguồn vốn Tỉ lệ này càng cao thì càng tốt cho hoạt động của ngân hàng, do đó các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của mình để tăng nguồn vốn hoạt động. 2.1.6.2. Dư nợ trên tổng vốn huy động. Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Dư nợ trên Tổng dư nợ nguồn vốn huy = X 100% động Vốn huy động 2.1.6.3. Hệ số thu nợ. Phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng. Cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng đạt hiệu quả và ngược lại. Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = X 100 % Tổng doanh số cho vay 2.1.6.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ. Nợ xấu trên tổng dư nợ = Số nợ xấu X 100 % Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ rệt. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. 2.1.6.5. Vòng quay vốn tín dụng. Vòng quay vốn Doanh số thu nợ tín dụng = Dư nợ bình quân GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 12 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Trong đó: Dư nợ bình Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ quân = 2 Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính luân chuyển của vòng quay này trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì hiệu quả càng cao và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu. Các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2006- 2007- 2008), một số văn bản của ngân hàng. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các số liệu, thông tin, từ các nguồn sách, báo, tạp chí kinh tế, ngân hàng và những kiến thức đã học vào bài nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu. Qua các số liệu thu thập được, đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng của ngân hàng thông qua: - Phân tích các báo cáo tài chính. - Phương pháp so sánh kết quả hoạt động của các kỳ kinh doanh. - Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 13 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG 3.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP. 3.1.1.Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. Tân Hiệp là huyện cửa ngõ của tỉnh Kiên Giang nằm trên tuyến quốc lộ 80. Phía Đông Bắc giáp Cần thơ, phía Tây Bắc giáp tỉnh An Giang, phía Tây Nam giáp huyện Châu Thành và phía Đông Nam giáp huyện Giồng Riềng. Với 1 thị trấn và 9 xã: Tân Hiệp A, Tân Hiệp B, Tân An, Tân Thành, Tân Hội, Thạnh Đông A, Thạnh Đông B, Thạnh Trị và Thạnh Đông. Dân cư chủ yếu là dân tộc Kinh 97%, dân tộc Khmer chiếm 2% và số ít người Hoa. Về tôn giáo có 48% dân số theo đạo Thiên chúa, 17% Phật giáo, còn lại chủ yếu thờ ông bà. Tân Hiệp có diện tích đất tự nhiên 41.933 ha. Trong đó đất sản xuất lúa 02 vụ là 36.186 ha. Đất vườn 1.732,86 ha. Đất ao 400 ha. Đất thổ cư 1.327 ha. Đất chuyên dùng: 2.449,17 ha. Đất sản xuất nông nghiệp được bố trí “liền canh - liền cư” với 95% diện tích. Dân cư trú chủ yếu theo tuyến kinh trục và kinh ngang, gắn với phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, chiếm 85% dân số. Địa hình và hệ thống thuỷ lợi: Tân Hiệp có địa hình đồng bằng và hệ thống kênh chằng chịt và lượng phù sa màu mỡ bồi đắp mỗi năm. Hệ thống thủy lợi – thủy lợi nội đồng được xem là khâu đột phá trong chuyển dịch cơ cấu mùa vụ - cây trồng - vật nuôi trên địa bàn Huyệ n. Có trên 97% các tuyến kinh trục – kinh ngang được nâng cấp cao hơn đỉnh lũ năm 2000, trong đó có 82% phát triển thành lộ giao thông; mạng lưới thủy lợi nội đồng đã được tiến hành nạo vét, 80% bờ bao lửng chủ động sản xuất lúa đông xuân và hè thu. Điều kiện khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ trung bình từ 30 –320C, độ ẩm cao, thích hợp cho việc trồng lúa, cây ăn quả phát triển. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội. Hiện nay dân số trên địa bàn huyện Tân Hiệp là 153.518 người với 30.101 hộ. Có 25.500 hộ sản xuất nông nghiệp (chiếm 87,08% số hộ toàn huyện). Trong những năm qua, nền kinh tế của huyện Tân Hiệp đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn tập trung sản xuất cây lúa là chủ yếu. Do đó, Đảng và Nhà GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 14 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang nước cần có chính sách cụ thể tập trung đầu tư và chính sách hỗ trợ nâng cao đời sống và sản xuất cho nhân dân trong toàn huyện Tân Hiệp. 3.2. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP. 3.2.1. Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) là NHTM lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Theo báo cáo của UNDP năm 2007, Agribank cũng là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. AGRIBANK được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988. Lúc mới thành lập được mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1990, đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1996, ngân hàng đổi tên thành tên gọi như hiện nay. Năm 2003, Chủ tịch nước Việt Nam đã trao tặng NHNo&PTNT danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới. AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, AGRIBANK vẫn với vị thế dẫn đầu với: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có đạt gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với chuẩn quốc tế là 1,9%, có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp toàn quốc với gần 30.000 cán bộ công nhân viên. 3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp là Chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang, được thành lập theo quyết định 400/CP của Thủ tướng Chính phủ năm 1990, trụ sở chính đặt tại khóm 02, thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang; nơi có dân cư đông đúc, thuận lợi cho giao dịch với khách hàng. Với nhiệm vụ huy động vốn và cung cấp vốn cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ sở GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 15 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống nhân dân trong địa bàn huyện Tân Hiệp. Tháng 08 năm 2001 NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp mở thêm Phòng giao dịch Thạnh Đông A, tháng 03 năm 2009 Ngân hàng mở thêm Phòng giao dịch Kinh B. Cả hai phòng giao dịch trên đều được đặt tại khu dân cư đông đúc, giao thông thuận lợi nhằm huy động thêm vốn và tạo điều kiện cho khách hàng ở xa trung tâm huyện đi lại dễ dàng hơn, giảm chi phí, đồng thời thu hút khách hàng mới. Ngoài ra, Ngân hàng còn phối hợp với các tổ chức đoàn thể như: Hội liên hiệp phụ nữ Huyện, Hội nông dân, làm cầu nối truyền tải vốn đến hộ nông dân trên địa bàn huyện được thuận lợi và nhanh chóng hơn. 3.2.3. Quy trình tín dụng căn bản. Quy trình tín dụng căn bản là bảng tổng hợp mô tả các bước đi từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Mô tả quy trình tín dụng căn bản có thể tóm tắt như sau: * Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Là khâu đầu tiên của quy trình tín dụng, được thực hiện sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng lần đầu tiên. Nó là khâu quan trọng vì thông tin thu thập được sẽ làm cơ sở để thực hiện các khâu sau. Thông tin cần thu thập bao gồm: năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng, khả năng sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng cũng như khả năng đảm bảo tín dụng. Để thu thập được những thông tin trên, khách hàng nộp các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn, giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, phương án đầu tư, báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất, các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp (cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay), các giấy tờ liên quan khác. * Bước 02: Phân tích tín dụng. Là bước phân tích khả năng hiện tại và khả năng tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả vốn vay và thu hồi vốn vay kể cả gốc và lãi. Mục tiêu là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 16 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang ngân hàng, kiểm soát và dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Ngoài ra, còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn, nhận xét về thái độ trả nợ của khách hàng từ đó làm cơ sở để quyết định cho vay. * Bước 03: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng. Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng đến các giai đoạn sau, đến uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Là khâu khó xử lý và dễ sai phạm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản đó là: - Quyết định cho vay đối với một khách hàng không tốt. - Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Sai lầm thứ nhất là dễ dẫn đến thiệt hại về tài chính do nợ xấu hoặc nợ không thể thu hồi được. Sai lầm thứ hai dễ dẫn đến mất uy tín và cơ hội cho vay đối với một khách hàng tốt. Để hạn chế những sai lầm này, ngân hàng thường: Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở ra quyết định, trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết. Sau khi ra quyết định tín dụng, nếu chấp thuận cho khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước sau. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích rõ lý do cho khách hàng biết. * Bước 04: Giải ngân. Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, giải ngân (phát tiền vay) sẽ là khâu tiếp theo sau đó. Đây khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện chấn chỉnh và ngăn chặn kịp thời sai sót ở các khâu trước. Nguyên tắc chính là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân luôn phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây phiền hà và khó khăn cho khách hàng. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 17 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang * Bước 05: Giám sát tín dụng: Là khâu khá quan trọng nhằm bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể gây ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát bao gồm: Giám sát các hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, phân tích các báo cáo tài chính theo định kỳ, giám sát thông qua việc trả lãi cho món vay của khách hàng, thường xuyên viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng, kiểm tra hình thức bảo đảm tiền vay của khách hàng, giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác, giám sát thông qua những thông tin thu thập khác của khách hàng. * Bước 06: Thanh lý hợp đồng tín dụng. Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Gồm các việc cần xử lý: - Thu nợ theo đúng điều khoản đã cam kết và thoả thuận theo các hình thức: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ, thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn. - Tái xét hợp đồng tín dụng- là phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm đánh giá chất lượng, phát hiện rủi ro và xử lý kịp thời. - Thanh lý hợp đồng- Nếu đến hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản và lưu trữ hồ sơ vay vốn. Toàn bộ các khâu của quy trình tín dụng có thể mô tả bằng sơ đồ sau (sơ đồ 1): GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 18 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Khách hàng : Nhân viên tín dụng: Lập hồ sơ: cung cấp tài liệu và Tiếp xúc, hướng dẫn và Giấy đề nghị vay vốn, Hồ thông tin phỏng vấn khách hàng sơ pháp lý, Phương án Thu th ập thông tin Tổ chức phân tích và Kết quả ghi nhận: qua phỏng vấn, thẩm định: Biên bản, tờ trình, Giấy trao đổ i, viếng Pháp lý, đảm bảo nợ thăm tờ về đảm bảo nợ vay. Quyết định tín dụng: Cập nh ật thông tin thị trường, chính Hội đồng phán quyết, Từ Giấy báo lý sách, khung pháp cá nhân phán quyết chối do lý. Hợp đồng tín dụng: Đàm phán, kỳ kết hợp Chấp thuận đồng tín dụng, ký kết hợp đồng phụ khác. Giải ngân: Chuyển tiền vào tài khoản của khách hàng, trả cho nhà cung cấp. Tổ chức giám sát: Nhân viên kế toán, nhân viên Giám sát Vi phạm tín dụng, thanh tra, kiểm soát tín dụng hợp đồng viên. Thu cả nợ gốc và lãi. Không đủ, không đúng hạn. Thanh lý hợp đồng tín Đầy đủ và đúng hạn. dụng bắt buộc Biện pháp: Cảnh báo, tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân, tái xét tín dụng Thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên Xử lý: Toá án, cơ Không đủ, Không quan thẩm quyền đúng hạn. Sơ đồ 1. Mô tả quy trình tín dụng GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 19 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang 3.2.3. Cơ cấu tổ chức và trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp Tổng số cán bộ hiện nay của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp là 26 người được phân công và tổ chức theo cơ cấu trực tuyến bao gồm: - Ban lãnh đạo: một giám đốc và một phó giám đốc. - Các phòng ban gồm: + Phòng kế toán – ngân quỹ: 12 người. + Phòng kế hoạch – kinh doanh: 10 người. + Tổ kiểm soát và thẩm định: 02 người. + Phòng giao dịch Thạnh Đông A và phòng giao dịch Kinh B. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG TỔ KẾ KẾ GIAO GIAO KIỂM TOÁN- HOẠCH- DỊCH DỊCH TRA- NGÂN KINH THẠNH KINH B KIỂM QUỸ DOANH ĐÔNG A SOÁT VÀ THẨM ĐỊNH Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp Tính đến ngày 31/12/2008, trình độ nhân viên của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp được phản ánh ở Bảng 1. Bảng 1: Trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp Đại học Trung cấp Sơ cấp Tổng cộng Số lượng (người) 20 3 3 26 Tỷ lệ (%) 76,92 11,54 11,54 100 (Nguồn: Phòng Kế hoạch- kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp) GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 20 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Dựa vào bảng 1 ta thấy, nhìn chung trình độ nhân viên của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp là hợp lý, trình độ nhân viên chủ yếu là Đại học, chiếm 20 người, tương đương 76,92% trong tổng số nhân viên hiện có, trình độ trung cấp chiếm 3 người tương ứng 11,54%, còn lại trình độ sơ cấp chiếm 11,54%, tương ứng là 03 nhân viên. 3.2.4. Chức năng, nhịêm vụ của các phòng ban. 3.2.4.1. Giám đốc: Là người đại diện cho ngân hàng quản lý, trực tiếp chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ, chịu trách nhiệm chính về các kế hoạch và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Tổ chức tín dụng dựa trên phạm vi, quyền hạn được cấp trên uỷ quyền. 3.2.4.2. Phó giám đốc: Hỗ trợ cho giám đốc trong việc điều hành hoạt động của Chi nhánh, thay thế cho giám đốc giải quyết một số mảng hoạt động của Chi nhánh, được giám đốc phân công và chịu trách nhiệm chính về kế toán ngân quỹ. 3.2.4.3. Giám đốc Phòng giao dịch (Thạnh Đông A, Kinh B): Trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng giao dịch, thực hiện chính sách chế độ nghiệp vụ, giao dịch và kế hoạch kinh doanh trong phạm vi quyền hạn của Chi nhánh, chịu sự quản lý và định kỳ báo cáo về Chi nhánh Huyện. 3.2.4.4. Phòng kế hoạch kinh doanh. -Trưởng phòng, phó phòng: Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về chiến lược kinh doanh của Chi nhánh, thực hiện hoạt động tín dụng, xây dựng kế hoạch kinh doanh, dự án đầu tư, chiến lược, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của đơn vị kinh tế, các cá nhân hộ gia đình và thẩm định dự án đầu tư để quyết định cho vay hay không, kiểm tra, đôn đốc, kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tái thẩm định hồ sơ vay, gia hạn nợ, thống kê, báo cáo theo yêu cầu. - Cán bộ tín dụng: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: thu thập, cung cấp thông tin, thẩm định các dự án cho vay, hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay với từng khách hàng, giải ngân và thu nợ, tiến hành thống kê, phân tích thông tin, phân loại khách hàng, báo cáo và tổng kết hoạt động theo định kỳ. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 21 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang 3.2.4.5. Phòng kế toán ngân quỹ. Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản gửi tiền, chuyển tiền theo đúng quy định của NHNo&PTNT Việt Nam; lập báo cáo về hoạt động kinh tế tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản; quản lý các hồ sơ thế chấp, bảo lãnh, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ phát sinh trong ngày; phát hiện và ngăn chặn tiền giả. 3.2.4.6. Hai Phòng giao dịch (Kinh B và Thạnh Đông A). Có chức năng chính như một Chi nhánh Ngân hàng nhưng quy mô nhỏ hơn và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp. 3.2.4.7. Tổ kiểm tra kiểm soát và thẩm định. - Tổ kiểm tra kiểm soát: Tuân thủ theo sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình kiểm tra kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị để phù hợp với đơn vị mình, kiểm toán nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh. - Tổ thẩm định: Chịu trách nhiệm quản lý, thu thập, cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định và phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Thẩm định những món vay vượt quá quyền phán quyết của Giám đốc Chi nhánh. 3.2.5. Những nghiệp vụ chính mà Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tân Hiệp thực hiện: - Huy động vốn nhàn rỗi trong địa bàn huyện, sử dụng vốn tự có, vốn huy động và vốn vay của ngân hàng cấp trên cung cấp tín dụng phục vụ cho nhu cầu vốn cho cá nhân và doanh nghiệp. - Nhận ủy thác tiền gửi thanh toán , tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách hàng trong và ngoài nước. - Mở tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Mua bán ngay và trao đổi các ngoại tệ mạnh, thực hiện các nghiệp vụ hối đoái. - Tham gia hệ thống thanh toán toàn cầu qua hệ thống chuyển tiền nhanh qua Western Union, thực hiện dịch vụ kiều hối tại Việt Nam phục vụ kiều bào nước ngoài gửi tiền cho người thân tại Việt Nam. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 22 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang - Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán quốc tế, thanh toán xuất nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu thu hộ số tiền bán hàng ra nước ngoài hoặc chi hộ số tiền nhập khẩu hàng đối với doanh nghiệp nhập khẩu. 3.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂN HIỆP QUA 03 NĂM ( 2006- 2007- 2008). 3.3.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. Trong thời gian qua tình hình kinh tế trong nước cũng như ngoài nước có những chuyển biến khá phức tạp: dịch cúm gia cầm ở các địa phương, lạm phát trong nước,. đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên cả nước. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng là mối quan tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn tiếp tục duy trì ổn định. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm: 2006, 2007, 2008 được thể hiện qua bảng 2 dưới đây: Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm 2006, 2007, 2008 ĐVT: Triệu đồng So sánh Tốc độ Năm 2007/2006 2008/2007 tăng bình Chỉ Số quân tiêu 2006 2007 2008 tiền % Số tiền % (%) Doanh thu 35.288 48.788 81.956 13.500 38,26 33.168 67,98 53,12 Chi phí 24.052 32.109 68.106 8.057 33,50 35.997 112,11 72,81 Lợi nhuận 11.236 16.679 13.850 5.443 48,44 -2.829 -16,96 15,74 (Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp) GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 23 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP ĐVT: Triệu đồng 90000 80000 70000 60000 50000 Doanh thu 40000 30000 Chi phí 20000 Lợi nhuận 10000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Hình 1. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm: 2006, 2007, 2008. 3.3.1.2. Về doanh thu. Dựa vào bảng số liệu ở bảng 2 và hình 1 thể hiện tình hình doanh thu của ngân hàng qua 03 năm ta thấy: Nhân tố doanh thu qua 02 năm (2006 và 2007) không ngừng tăng lên và đến năm 2008 thì doanh thu tăng lên vượt bậc. Ta sẽ xem xét tổng thu nhập năm 2006 đạt được là 35.288 triệu đồng. Trong năm 2007, trong năm chi nhánh đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp tích cực như thu hút nhiều khách hàng mới, tăng dư nợ tín dụng, tăng doanh số kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán Ngân hàng nhằm khởi tăng nguồn thu, tạo thu nhập tăng tích lũy ngày càng nhiều nên tổng thu nhập năm 2007 là 48.788 triệu đồng tăng lên so với doanh thu năm 2006 là 13.500 triệu đồng (tức tăng 38,26%). Qua đến năm 2008, tình hình thu nhập của ngân hàng là 81.956 triệu đồng, so với năm 2007 thì tổng thu nhập tăng lên là 33.168 triệu đồng nếu tính theo tỉ lệ phần trăm thì tăng lên 67,98%. Nguyên nhân là do lạm phát toàn cầu và GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 24 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang giá cả thị trường leo thang dẫn đến lãi suất cho vay tăng lên nhanh chóng. Từ đó, làm cho tổng thu (chủ yếu là thu lãi) năm 2008 tăng cao hơn các năm trước rất nhiều. Và tốc độ tăng bình quân của tổng doanh thu qua các năm là 53,12%. 3.3.1.3. Về chi phí. Song song với thu nhập tăng thì tình hình chi phí qua các năm của ngân hàng cũng tăng lên. Trong năm 2006, tổng chi phí của ngân hàng là 24.052 triệu đồng, chủ yếu là chi tiền lương, tiền thưởng và mở rộng quy mô hoạt động. Đến năm 2007, tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh là 32.109 triệu đồng so với chi phí năm 2006 tăng 8.057 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 33,50 %, nguyên nhân là do ngoài việc phải trả những khoản chi phí ở trên, ngân hàng còn phải trả lãi nhiều hơn năm truớc do vốn huy động và vốn điều chuyển tăng lên. Tổng chi phí năm 2008 là 68.106 triệu đồng. Nếu so với năm 2007 thì chi phí năm 2008 tăng lên đến 112,11%, tươơ ng đư ng với số tiền 35.997 triệu đồng Nguyên nhân là do Chi nhánh còn trang bị thêm máy móc, thiệt bị phương tiện phục vụ cho nhu cầu hoạt động, nhu cầu vốn vay ngày một tăng dẫn đến chi phí trả lãi cho ngân hàng cấp trên cũng tăng theo. Mặt khác, chi lương cũng tăng thêm do thực hiện chương trình mới và bổ sung nhân sự cho các phòng, đáp ứng đủ nhân sự cho quá trình hoạt động. Ngoài ra, lạm phát trong năm 2008 bùng phát mạnh mẽ nên tiề n lãi huy động vốn cũng tăng lên. Do chính sách chống lạm phát của Chính phủ trong năm này là giảm bớt lượng tiền trong lưu thông nên đã dùng Ngân hàng làm công cụ giảm bớt lạm phát bằng cách tăng lãi suất tiền gửi vào ngân hàng. Dẫn đến tình hình chi phí trong năm 2008 vừa qua của ngân hàng mới tăng lên đáng kể như vậy. Tổng kết lại, ta thấy tốc độ tăng của khoản mục chi phí qua 03 năm là 72.81%. Ngân hàng cần có các biện pháp để làm giảm khoản mục chi phí này. 3.3.1.4. Về lợi nhuận. Từ phân tích tổng thu nhập và chi phí ở trên, ta thấy mặc dù chi phí có tăng lên qua các năm nhưng năm 2006 lợi nhuận đạt được của Chi nhánh là 11.236 triệu đồng. Năm 2007, tổng lợi nhuận đạt được là 16.679 triệu đồng, tương ứng 48,44 % so với năm 2006, với số tiền tăng cụ thể là 5.443 triệu đồng, đây là một cố gắng thật đáng ghi nhận của toàn thể ngân hàng với sự phấn đấu GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 25 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang và nỗ lực hết mình. Nguyên nhân là do hệ thông ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hiệp nói riêng đã từng bước hiện đại hóa, thực hiện giao dịch một cửa nhanh chóng và thuận tiện đã thu hút lượng khách hàng đến giao dịch nhiều hơn. Năm 2008, tình hình lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống, cụ thể lợi nhuận ngân hàng đạt được là 13.850 triệu đồng, so với năm 2007 thì giảm xuống 2.829 triệu đồng, ước tính giảm khoảng 16,96%. Nguyên nhân của việc giảm lợi nhuận năm này là do lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra thấp hơn các năm trước, đây là chính sách giảm bớt lượng tiền trong lưu thông của Ngân hàng cấp trên. Tuy lợi nhuận của ngân hàng vào năm này có giảm so với năm 2007, nhưng xét về mặt điều kiện kinh doanh thời kỳ này cũng như các chính sách của Nhà Nước đối với tiền tệ thì tình hình lợi nhuận này đã rất khả quan. Đây là kết quả phấn đấu của tập thể cán bộ thuộc NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. Từ những phân tích trên, ta thấy tốc độ tăng của chỉ tiêu lợi nhuận trong 03 năm của Ngân hàng đạt được 15,74%. Do đó, mặc dù lợi nhuận là khả quan nhưng ngân hàng cần có các chính sách cũng như biện pháp phù hợp để duy trì hoạt động cũng như tăng lợi nhuận cho ngân hàng, để ngân hàng hoạt độ ng ngày càng tốt hơn nữa. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 26 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Chương 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG 4.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM 2006- 2007- 2008. 4.1.1. Phân tích tổng quát cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Vốn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vì Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động với phương thức đi vay để cho vay, nếu không có vốn thì không thể duy trì hoạt động của ngân hàng. Vì thế, công tác huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động, quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng có nhiều từ nguồn: vốn tự huy động, vốn hội sở, vay từ các tổ chức tín dụng khác, và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ hai nguồn đó là: vốn huy động và nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng để cho vay còn có vốn cho vay ủy thác chiếm tỷ lệ không lớn vì nguồn vốn này chỉ mang tính chất cấp phát theo các chương trình, các dự án đầu tư phát triển kinh tế. Vì nguồn vốn này không mang tính chất thường xuyên, ổn định và hơn nữa việc phát vay lại dựa trên chỉ tiêu kế hoạch, cho nên khi xét đến cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thì ta chỉ xem xét hai nguồn vốn đó là vốn huy động và vốn vay từ Ngân hàng cấp trên. Qua đó, ta có thể xem xét nguồn vốn của NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp dựa vào số liệu qua ba năm( 2006- 2007- 2008) như ợđư c trình bày ở bảng 3 dưới đây: GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 27 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Bảng 3: Nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm 2006, 2007, 2008 ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Khoản mục Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng % % tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) Vốn huy 56.356 25,69 70.576 27,27 123.032 28,24 14.220 25,23 52.456 74,33 động Vốn vay NH 163.000 74,31 188.214 72,73 312.670 71,76 25.214 15,47 124.456 66,12 Cấp trên Tổng 219.356 100 258.790 100 435.702 100 39.434 17,98 176.912 68,36 cộng (Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp) Qua bảng số liệu (bảng 3) ta thấy, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng qua 03 năm đều tăng, sự biểu hiện này cho thấy khả năng đảm bảo cho hoạt động cho vay của ngân hàng được tốt hơn đáp ứng nhu cầu cấp thiết về vốn cho dân cư trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Tính đến năm 2006, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là 219.356 triệu đồng. Đến năm 2007, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng đã là 258.790 triệu đồng so với tổng nguồn vốn năm 2006 tăng được 39.434 triệu đồng, tương ứng tăng với tỉ lệ 17,98%. Năm 2008, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng vượt bậc, cụ thể tổng nguồn vốn là 435.702 triệu đồng, so với năm 2007 tăng với tỷ lệ 68,36%, tương ứng với số tiền 176.912 triệu đồng Ta thấy, qua ba năm từ 2006 đến 2008, nguồn vốn của ngân hàng luôn tăng. Trong đó vốn huy động của ngân hàng luôn tăng đều đặn theo các năm, cụ thể trong năm 2006 là 56.356 triệu đồng, chỉ chiếm khoảng 25,69% trong tổng cơ cầu nguồn vốn năm 2006. Nhưng đến năm 2007, nguồn vốn huy động đã là 70.576 triệu đồng, tăng so với nă m 2006 là 14.220 triệu đồng với tỷ lệ tăng là GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 28 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang 25,23 %. Đến năm 2008, nguồn vốn huy động đạt 123.032 triệu đồng, chiếm 28,24 % trong tổng nguồn vốn hoat động trong năm 2008 của ngân hàng , tăng khoảng 52.456 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ 74,33 %. Vốn huy động tăng đều qua các năm, cho thấy hoạt động huy động vốn và thu hút khách hàng đã được ngân hàng làm rất tốt, ý thức tiết kiệm của người dân ngày càng được phát huy hơn. Bên cạnh đó từ cuối năm 2007 đến năm 2008 tình hình lạm phát luôn tăng. Để thực hiện theo chỉ thị của chính phủ phải thắt chặt tiền tệ nên các ngân hàng đều tiến hàng tăng lãi suất, thu hút lượng tiền trong dân cư. Vì vậy NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp cũng đã tăng mức lãi suất rất hấp dẫn, thu hút tiền gửi tiết kiệm, khiến nguồn vốn huy động tăng rất khả quan. Nếu so sánh với năm 2007, thì năm 2008, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng hơn 70%. Bên cạnh nguồn vốn huy động thì nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu nguồn vốn và tăng qua các năm nhưng về tỷ trọng trong tổng cơ cấu nguồn vốn thì có phần giảm dần. Trong năm 2006, vốn vay từ ngân hàng cấp trên là 163.000 triệu đồng, chiếm 74,31% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Năm 2007, nguồn vốn này là 188.214 triệu đồng, nếu so với năm 2006 thì tăng lên 25.214 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 15,47%, nhưng về tỷ trọng trong tổng cơ cấu nguồn vốn thì đạt 72,73%, giảm so với tỷ trọng năm 2006 là 1,58%. Đến năm 2008, nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên là 312.675 triệu đồng, tăng 66,12 % so với năm 2007 tương ứng số tiền 124.456 triệu đồng, nhưng về tỷ trọng thì chiếm khoảng 71,76 % trong tổng cơ cầu nguồn vốn, giảm khoảng 0,97% so với trọng năm 2007. Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có những chuyển biến để phù hợp với tình hình nội bộ cũng như tình hình thực tế của xã hội và nhu cầu về vốn trên địa bàn. Chi nhánh nên có sự quan tâm, chú trọng mở rộng đối tượng khách hàng bằng việc tăng cường tiếp thị các tổ chức, cá nhân gửi tiền với chính sách khuyến mãi hấp dẫn hơn để thu hút ngày càng nhiều hơn nữa các thành phần kinh tế tham gia gửi tiền. Điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng tính tự chủ của ngân hàng, nhằm đảm bảo được nguồn vốn để giảm chi phí tín dụng trong việc vay vốn từ ngân hàng cấp trên, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 29 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang như uy tín của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Nhìn lại tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 03 năm bằng biểu đồ ở hình 2 sau đây: NGUỒN VỐN CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP QUA 03 NĂM ĐVT: Triệu đồng 450000 400000 350000 300000 Vốn huy động 250000 200000 Vốn vay NH Cấp trên 150000 Tổng cộng 100000 50000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Hình 2: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm. 4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂN HIỆP. 4.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 03 năm. 4.2.1.1. Doanh số cho vay. Cho vay là một trong những hoạt động tín dụng chủ yếu của các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp nói riêng. Cùng góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện nhà, Ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho các thành phần kinh tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư trên địa bàn huyện. Ngoài ra còn góp phần tạo nguồn thu nhập cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh hơn. Ta xem xét tình hình cho vay của Ngân hàng qua 03 năm được phản ánh ở bảng 4 dưới đây: GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 30 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Bảng 4: Doanh số cho vay qua 03 năm 2006- 2007- 2008. (ĐVT: Triệu đồng) So sánh So sánh 2008/2007 Chỉ Năm Năm Năm 2007/2006 tiêu 2006 2007 2008 Số % Số tiền % tiền Doanh 319.248 619.951 795.464 300.703 94,19 175.513 28,31 số cho vay (Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp) Nhìn vào tình hình doanh số cho vay được phản ánh ở bảng 4, ta thấy, doanh số cho vay qua ba năm đều tăng. Cụ thể, năm 2007 tăng 300.703 triệu đồng so với năm 2006( Doanh số cho vay năm 2006 là 319.248 triệu đồng ) với tỉ lệ tăng 94,19%. Đến ngày 31/12/2008 doanh số cho vay là 795.464 triệu đồng, tăng 175.513 triệu đồng tương đương với tỉ lệ 28,31% so với năm 2007. DOANH SỐ CHO VAY QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP 319248 ĐVT: Triệu đồng 795464 Năm 2006 Năm 2007 619951 Năm 2008 Hình 3: Doanh số cho vay qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp. Để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của Ngân hàng, ta phân chia doanh số cho vay theo thời hạn cho vay và theo thành phần kinh tế: * Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay: Theo thời hạn cho vay thì doanh số cho vay được phân thành cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn. Ngân hàng không cho vay dài hạn. Ta xem xét bảng số liệu (bảng 5) sau đây: GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 31 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Bảng 5. Doanh số cho vay theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm. (ĐVT: Triệu đồng) Năm So sánh Khoản 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 mục Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng % % tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) Ngắn 278.959 87,38 538.482 86,86 721.290 90,68 259.523 93,03 182.808 33,95 hạn Trung 40.289 12,62 81.469 13,14 74.174 9,32 41.180 102,21 -7.295 -8,95 hạn Tổng 319.248 100 619.951 100 795.464 100 300.703 94,19 175.513 28,31 cộng (Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Ta thấy, trong doanh số cho vay thì doanh số cho vay ngắn hạn năm 2006 đạt được là 278.959 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 87,38% trong tổng cơ cấu doanh số cho vay năm 2006. Năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn là 538.482 triệu đồng; tăng 93,03% so với năm 2006 với số tuyệt đối là 259.523 triệu đồng. Về tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay thì trong 2007, con số này tuy có giảm nhưng vẫn không có gì biến đổi nhiều, chiếm khoảng 86,86%. Sang năm 2008, doanh s ố cho vay ngắn hạn là 721.290 triệu đồng; tăng 33,95% so với năm 2007 với số tuyệt đối là 182.808 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 90,68% trong tổng doanh số cho vay năm 2008. Xét về mặt trung hạn thì doanh số cho vay trung hạn năm 2006 đạt được là 40.289 triệu đồng, chiếm tỷ trọng thấp chỉ khoảng 12,62% trong tổng cơ cấu doanh số cho vay trong năm 2006. Đến năm 2007 doanh số cho vay trung hạn này là 81.469 triệu đồng; tăng 41.180 triệu đồng so với năm 2006 với tỉ lệ tăng là 102,21%, thay đổi theo hướng tăng về tỷ trọng trong tổng cơ cấu doanh số cho vay, chiếm được 13,14%. Năm 2008 doanh số cho vay trung hạn là 74.174 triệu đồng, giảm 7.295 triệu đồng so với năm 2007 tương đương giảm với tỉ lệ 28,31%, tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay năm 2008 chỉ còn 9,32%, giảm khoảng 3,82% so với tỷ trọng năm 2007. Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng ổn định qua các năm. Điều này cho thấy chi nhánh tập trung đầu tư GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 32 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang cao trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, chủ yếu là cho vay bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế. Còn doanh số cho vay trung hạn tuy chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho vay nhưng cũng đã góp phần làm tăng doanh số cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP ĐVT: Triệu đồng 800000 700000 600000 500000 Ngắn hạn 400000 300000 Trung hạn 200000 100000 0 Tổng cộng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Hình 4. Doanh số cho vay theo thời hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp. Riêng năm 2008, doanh số cho vay trung hạn giảm so với năm 2007 Nguyên nhân một phần là do biến động kinh tế của địa phương trong bối cảnh tình trạng lạm phát cao, ngân hàng phải tăng lãi suất huy động vốn kéo theo lãi suất cho vay tăng cao. Nguyên nhân khác: huyện Tân Hiệp là vùng kinh tế thuần nông do đó nguồn vốn huy động từ loại hình tiền gửi có kỳ hạn thấp do đó Ngân hàng hạn chế cho vay trung và dài hạn, bên cạnh đó NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp phải vay vố n của ngân hàng cấp trên nhằm đáp ứng nhu vầu về vốn cho nông dân nên ngân hàng chưa chủ động được các loại hình cho vay vì vốn vay từ Ngân hàng cấp trên là vốn điều hòa trong toàn hệ thống và chỉ tiêu cho vay từng loại được Ngân hàng cấp trên thông báo về từng quí. Đặc biệt hơn nữa là cho vay trung hạn do chứa đựng yếu tố rủi ro do khoản vay trung hạn có GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 33 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang đặc điểm thu hồi vốn trong nhiều năm nên lãi suất yêu cầu càng cao. Do đó, chi nhánh luôn cẩn trọng khi cho vay trung hạn. Tuy nhiên, chi nhánh cũng nên xem xét đầu tư mở rộng việc cho vay trung và dài hạn, vì tuy có rủi ro lớn nhưng đem lại lợi nhuận cao. Đối tượng cần hướng tới là các khách hàng làm ăn có hiệu quả, có uy tín, có vòng quay vốn nhanh nhằm đưa ngân hàng ngày càng phát triển. * Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế. Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của ngân hàng, ta xem xét doanh số cho vay ở một góc độ khác là loại hình cho vay phân loại theo thành phần kinh tế theo bảng tổng hợp (bảng 6) dưới đây: Bảng 6. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. (ĐVT: Triệu đồng) Năm So sánh Khoản 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 mục Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng % % tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) Doanh 5.327 1,67 42.235 6,81 147.962 18,60 36.908 692,85 105.727 250,33 nghiệp Hộ gia đình, 313.921 98,33 577.716 93,19 647.502 81,40 263.795 84,03 69.786 12,08 cá thể Tổng 319.248 100 619.951 100 795.464 100 300.703 94,19 175.513 28,31 cộng (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Nhìn chung về doanh số cho vay cho khối doanh nghiệp, ta thấy trong 03 năm 2006- 2007- 2008, doanh số cho vay theo thành phần doanh nghiệp tăng qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Cụ thể năm 2006, doanh số cho vay cho khối doanh nghiệp là 5.327 triệu đồng, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng cơ cấu doanh số cho vay năm 2006 chỉ vào khoảng 1,67%. Sang năm 2007 doanh số này là 42.235 triệu đồng; tăng 36.908 triệu đồng so với năm 2006 tương đương với tỉ lệ tăng lên đến 692,85%, tỷ trọng trong tổng cơ cấu doanh số cho vay đã đạt được 6,81%. Đến năm 2008 doanh số cho vay thành phần doanh nghiệp là 147.962 triệu đồng; tăng 105.727 triệu đồng, với tỉ lệ tăng là 250,33% so với năm 2007, tỷ trọng tăng lên chiếm được 18,60% trong tổng doanh số năm 2008. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 34 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Bên cạnh đó, Doanh số cho vay đối với hộ gia đình- cá thể chiếm tỉ trọng khá cao, trung bình là 90,97% trong tổng doanh số cho vay trong 03 năm. Theo tình hình cho vay ở bảng 6 trên cho ta thấy doanh số cho vay đối với hộ gia đình- cá thể đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2007, doanh số cho vay này là 577.716 triệu đồng, tăng so với năm 2006 (trong năm 2006 doanh số cho vay theo hộ gia đình- cá thể là 313.921 triệu đồng) là 263.795 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 84,03%, về doanh số là như vậy nhưng về tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay thì giảm so với năm 2006 (tỷ trọng năm 2006 là 98,33%) là 5,14%, chỉ đạt 93,19% trong tổng cơ cấu doanh số cho vay. Đến năm 2008, doanh số cho vay là 647.502 triệu đồng; tăng 69.786 triệu đồng so với năm 2007 với tỉ lệ tăng là 12,08%, nhưng tỷ trọng vẫn giảm trong năm này - chỉ chiếm 81,40%, giảm 11,79% so với năm 2007. Nguyên nhân tă ng của doanh số cho vay theo hộ gia đình- cá nhân là do trong các năm vừa qua đối tượng này có tình hình tài chính lành mạnh cũng như thu nhập trong những năm qua tăng cao, có tài sản thế chấp bảo đảm do đất nông nghiệp vì đã được chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã tạo điều kiện cho việc cấp tín dụng phát triển mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó theo định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam cũng như chiến lược phát triển của Chi nhánh huyện Tân Hiệp trong thời gian tới sẽ giảm dần dư nợ đối với cho vay không có đảm bảo, thay vào đó là cho vay các dự án có khả năng thu hồi nợ và được thẩm định về khả năng hoàn trả khách hàng vay vốn nhằm đảm bảo chất lượng nguồn vốn cho vay. Tóm lại, doanh số cho vay phản ánh số lượng và qui mô hoạt động tín dụng của ngân hàng, doanh số cho vay càng lớn thì họat động tín dụng càng lớn. Nhìn chung tình hình cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp rất khả quan, trong đó cho vay hộ nông dân- cá thể luôn chiếm tỉ trọng lớn và đều tăng qua các năm. Còn doanh số cho vay trong khối doanh nghiệp cũng đang có xu hướng tăng lên mặc dù tỷ trọng vẫn còn thấp. Nhìn lại doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp thông qua biểu đồ ở hình 5 dưới đây: GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 35 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP 800000 ĐVT: Triệu đồng 700000 600000 500000 400000 Doanh nghiệp 300000 Hộ gia đình, cá thể 200000 Tổng cộng 100000 0 Năm 2006 Năm2007 Nă m 2008 Hình 5. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. Như vậy, để có được kết quả này là một nỗ lực rất lớn của Ngân hàng, tình hình cho vay qua 03 năm của Chi nhánh là rất khả quan do việc cấp tín dụng luôn tăng trưởng. Để duy trì đà tăng trưởng này trong những năm tiếp theo, ngân hàng cần hoàn thiện hơn nữa để mở rộng doanh số cho vay. 4.2.1.2. Doanh số thu nợ. Doanh số cho vay thực chất chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng, mức độ tập trung vốn vay của một loại tín dụng nhất định mà chưa thể hiện được kết quả sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không cả về phía Ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, cần phân tích doanh số thu nợ để thấy được rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Công tác thu nợ đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, nó phản ánh chất lượng tín dụng, khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, và công tác thu nợ cũng phụ thuộc vào khả năng và “mong muốn” trả nợ của khách hàng vay vốn. NHNo& PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp cũng rất chú trọng đến công tác thu nợ. Trước khi chính thức quyết định cho vay vốn, Chi nhánh thường tiến GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 36 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang hành quá trình thẩm định chặt chẽ nhu cầu và mục đích sử dụng vốn cũng như tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn hợp lý nhất. Khi đã cho vay, Chi nhánh thường xuyên theo dõi tình hình dụng vốn của khách hàng để kịp thời xử lý những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hay tình hình doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán nợ vay. Đối với nợ đến hạn và những món nợ xấu, cán bộ sẽ gửi giấy thông báo đến khách hàng để đôn đốc trả nợ, có như vậy mới đảm bảo thu nợ đủ và đúng hợp đồng tín dụng đem lại hiệu quả tín dụng cao cho Chi nhánh. Ta xem xét bảng tổng hợp về tình hình thu nợ của Ngân hàng qua 03 năm qua bảng 7 dưới đây : Bảng 7: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp ĐVT: Triệu đồng So sánh Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số % Số tiền % tiền Doanh 274.225 462.303 749.183 188.078 68,59 286.880 62,05 số thu nợ (Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Kết quả thu nợ ở bảng 7 cho ta thấy tổng doanh số thu nợ qua các năm đều tăng đáng kể. Năm 2007, doanh số thu nợ đạt 462.303 triệu đồng ; tăng 188.078 triệu đồng với tỉ lệ tăng 68,59% so với năm 2006 (doanh số thu nợ năm 2006 là 274.225 triệu đồng). Sang năm 2008, doanh số thu nợ đạt 749.183 triệu đồng; tăng 62,05 % so với năm 2007 với số tuyệt đối tăng là 286.880 tỷ đồng. Nhìn lại kết quả thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua biểu đồ ở hình 6 bên dưới: GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 37 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang DOANH SỐ THU NỢ QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂN HIỆP ĐVT: Triệu đồng 749183 Năm 2006 462303 274225 Năm 2007 Năm 2008 Hình 6: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. Cũng như doanh số cho vay, ta xem xét doanh số thu nợ phân theo thời hạn và phân theo thành phần kinh tế: *Doanh số thu nợ theo thời hạn. Doanh số thu nợ theo thời hạn được phản ánh thông qua bảng số liệu ở bảng 8 dưới đây: Bảng 8. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp (ĐVT: Triệu đồng) Năm So sánh Khoản 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 mục Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng % % tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) Ngắn 229.037 83,52 404.264 87,45 650.275 86,80 175.227 76,51 246.011 60,85 hạn Trung 45.188 16,48 58.039 12,55 98.908 13,20 12.851 28,44 40.869 70,42 hạn Tổng 274.225 100 462.303 100 749.183 100 188.078 68,59 286.880 62,05 cộng (Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Nhìn vào bảng 8 ta thấy tổng doanh số thu nợ theo thời hạn qua các năm đều tăng đáng kể nhưng chủ yếu vẫn là thu nợ ngắn hạn, thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 85,92% trong tổng doanh số thu nợ trong 03 năm 2006- 2007- 2008, thu nợ trung hạn chỉ chiếm trung bình khoảng 14,08% trong GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 38 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang tổng doanh số thu nợ. Cụ thể, năm 2006, doanh số thu nợ ngắn hạn là 229.037 triệu đồng, chiếm 83,52% trong tổng cơ cấu doanh số thu nợ năm 2006. Sang năm 2007, doanh số thu nợ ngắn hạn đã đạt 404.264 triệu đồng; tăng 76,51 % so với năm 2006 với số tuyệt đối tăng là 175.227 triệu đồng, tỷ trọng trong tổng doanh số thu nợ đã tăng lên và đạt được 87,45%, tương ứng tăng 3,93%. Đóng góp vào sự gia tăng của doanh số thu nợ, thu nợ ngắn hạn năm 2008 lại tiếp tục tăng với số tiền thu nợ là 650.275 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 246.011 triệu đồng, tương đương tăng 60,85%, chiếm tỷ trọng 86,80% trong tổng doanh số thu nợ năm 2008. DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP ĐVT: Triệu đồng 800000 700000 600000 500000 400000 Ngắn hạn 300000 Trung hạn 200000 Tổng 100000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Hình 7. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp Mặt thứ hai của doanh số thu nợ theo thời hạn là doanh số thu nợ trung hạn. Năm 2006, doanh số thu nợ trung hạn chỉ đạt được 45.188 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 16,48% trong tổng doanh số thu nợ theo thời hạn năm 2006. Nhưng đến năm 2007, doanh số thu nợ này đã tăng lên 12.851 triệu đồng so với năm 2006, đạt được 58.039 triệu đồng, nhưng về mặt tỷ trọng trong tổng doanh số thu nợ năm 2007 thì giảm xuống chỉ còn 12,55%, nguyên nhân của sự tăng về GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 39 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang mặt doanh số nhưng giảm về mặt tỷ trọng là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ trung hạn trong năm 2007. Năm 2008, doanh số thu nợ trung hạn vẫn đà tiếp tục tăng và đạt được doanh số thu nợ là 98.908 triệu đồng, tăng cao so với năm 2007 là 40.869 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 70,42%. Về mặt tỷ trọng so với năm 2007 đã tăng lên nhưng không cao- chỉ tăng 0,65% so năm 2007, nên chỉ chiếm khoảng 13,20% trong tổng doanh số thu nợ năm 2008 Doanh số thu nợ đạt kết quả tốt như vậy là do Ngân hàng đã sàng lọc khách hàng trước khi cho vay, thẩm định các món vay một cách thận trọng về tình hình tài chính cũng như nguồn chi trả chính của đối tượng vay vốn và tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo nguồn thu đúng thời hạn. Bên cạnh đó, Ngân hàng cân nhắc rất kỹ đối với các dự án trung hạn nhằm hạn chế những rủi ro. * Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế. Công tác thu nợ theo thành phần kinh tế của Chi nhánh đạt được kết quả khả quan trong 03 năm qua, ta có thể đánh giá công tác thu nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng thông qua bảng tổng kết sau (bảng 9): Bả ng 9. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp. ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh Khoản 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 mục Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng % % tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) Doanh 5.257 1,92 15.089 3,26 147.261 19,66 9.832 187,03 132.172 875,95 nghiệp Hộ gia đình, 268.968 98,08 447.214 96,74 601.922 80,34 178.246 66,27 154.708 34,59 cá thể Tổng 274.225 100 462.303 100 749.183 100 188.078 68,59 286.880 62,05 cộng (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân hiệp) Hiệu quả sử dụng vốn được phản ánh thông qua khả năng trả nợ đúng thời hạn đã cam kết của khách hàng với ngân hàng được thể hiện một phần thông qua doanh số thu nợ hàng năm của Chi nhánh. Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy: GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 40 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Đối với doanh số thu nợ theo khối doanh nghiệp ta nhận thấy nó chiếm một tỷ trọng rất thấp, trung bình chỉ vào khoảng 8,28% nhưng có xu hướng tăng cao về doanh số qua 03 năm. Cụ thể, năm 2006 doanh số thu nợ của chi nhánh là 5.257 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,92% trong tổng doanh số thu nợ năm 2006. Trong năm 2007, doanh số thu nợ doanh nghiệp tăng 9.832 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 187,03% so với năm 2006, tức là doanh số thu nợ năm 2007 đạt được là 15.089 triệu đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 3,26% trong tổng doanh số thu nợ năm 2007. Đến ngày 31/12/2008 doanh số thu nợ của doanh nghiệp tiếp tục tăng với tốc độ cao với số tiền 147.261 triệu đồng, nếu so với năm 2007 thì tăng được 132.172 triệu đồng tương ứng với một tỷ lệ khá cao là 875,95%. DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP 800000 ĐVT: Triệu đồng 700000 600000 500000 400000 Doanh nghiệp 300000 Hộ gia đình, cá thể 200000 Tổng cộng 100000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Hình 8. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp Bên cạnh đó, góp phần vào tăng cao doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế phải kể đến đó là doanh số thu nợ đối với hộ gia đình- cá thể. Nhìn chung, doanh số thu nợ theo thành phần này tăng cao qua các năm, mặc dù tỷ trọng qua các năm có giảm nhưng không nhiều và nó vẫn chiếm một tỷ lệ khá GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 41 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang cao, vào khoảng 91,72% trong tổng doanh số thu nợ qua 03 năm. Bắt đầu là vào năm 2006, doanh số này đạt được 268.968 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 98,08% trong tổng doanh số thu nợ năm 2006. Năm 2007, đạt được 447.214 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 178.246 triệu đồng, tương đương tăng với tỷ lệ 66,27%, nhưng tỷ trọng trong tổng cơ cấu doanh số thu nợ thì giảm đi chỉ chiếm 96,74%, tức là giảm đi khoảng 1,34% so với tỷ trọng năm 2006. Sang năm 2008, thì doanh số thu nợ này đã đạt đến 601.922 triệu đồng, nếu so với năm 2007 thì doanh số thu nợ tăng lên 34,59%, tức tăng tuyệt đối khoảng 154.708 triệu đồng, nhưng tỷ trọng trong tổng doanh số thu nợ giảm xuống còn 80,34%. Như vậy, tình hình thu nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp đã có những bước tiến so với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động của chi nhánh ngày càng đi vào ổn định và đạt hiệu quả cao, đầu tư vào đúng mục đích trong công tác thu nợ nhằm đảm bảo cho đồng vốn quay vòng nhanh, nâng cao hiệu quả hoạt động trong kỳ tiếp theo. Chi nhánh cần phát huy hơn nữa khả năng thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ xấu cũng là giảm rủi ro trong kinh doanh. Nhìn chung sự gia tăng doanh số thu nợ là do ngân hàng có chính sách thu hồi nợ đúng đắn và thẩm định tốt các dự án đầu tư cũng như các món vay, cho vay có đảm bảo thế chấp, cầm cố tài sản và dễ thu hồi. Vì vậy, ngân hàng đảm bảo các nguồn thu vững chắc để thu hồi nợ. Năm 2008, Chi nhánh đã thu hồi được những khoản nợ còn tồn đọng, thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro. 4.2.1.3. Tình hình dư nợ. Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định, cho biết ngân hàng còn bao nhiêu tiền phải thu về cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của Ngân hàng đối với khách hàng có tăng hay không. Ta xem xét tình hình dư nợ qua 03 năm của Ngân hàng qua bảng số liệu ở bảng 10 sau đây: GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 42 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Bảng 10: Tình hình dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. ĐVT: Triệu đồng So sánh Năm Năm Năm 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số % Số tiền % tiền 233.417 391.065 437.346 157.648 67,54 46.281 11,83 Dư nợ (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) DƯ NỢ QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP 233417 Năm 2006 437346 391065 Năm 2007 ĐVT: Triệu đồng Năm 2008 Hình 9: Biểu đồ phản ánh dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp Qua bảng 10 và hình 9 trên ta thấy: Mức dư nợ năm 2007 là 391.065 triệu đồng, tăng 157.648 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 67,54% so với năm 2006 (Dư nợ là 233.417 triệu đồng). Năm 2008 dư nợ đạt được là 437.346 triệu đồng, tăng 46.281 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 11,83% so với năm 2007. Để hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ theo thời hạn và theo thành phần kinh tế ta xem xét thêm: * Tình hình dư nợ theo thời hạn. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung hạn phụ thuộc vào mức huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ. Theo thời hạn thì GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 43 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang dư nợ được phân theo ngắn hạn và trung hạn và vì Ngân hàng không cho vay dài hạn nên không có dư nợ dài hạn. Theo ngắn hạn và trung hạn thì tình hình dư nợ được tổng kết và phản ánh ở bảng 11 dưới đây: Bảng 11. Dư nợ theo thời hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp (ĐVT: Triệu đồng) Năm So sánh Khoản 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 mục Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng % % tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) Ngắn 190.527 81,63 324.745 83,04 395.760 90,49 134.218 70,45 71.015 21,87 hạn Trung 42.890 18,37 66.320 16,96 41.586 9,51 23.430 54,63 -24.734 -37,29 hạn Tổng 233.417 100 391.065 100 437.346 100 157.648 67,54 46.281 11,83 cộng (Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy, đối với dư nợ ngắn hạn qua 03 năm đều có sự tăng trưởng nhưng tốc độ tăng nhìn chung là không đều qua các năm. Nhưng về mặt tỷ trọng trong tổng doanh số dư nợ vẫn tăng đều và chiếm một tỷ lệ cao, trung bình khoảng 85,05% trong tổng doanh số qua 03 năm. Cụ thể: Tổng doanh số dư nợ ngắn hạn trong năm 2006 đạt được 190.527 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 81,63% trong tổng dư nợ năm 2006. Năm 2007, dư nợ ngắn hạn đã lên đến 324.745 triệu đồng, tăng so với dư nợ năm 2006 là 70,45%, tương đương tăng 134.218 triệu đồng, tăng tỷ trọng trong tổng dư nợ so với văm 2006 là 1,41%, tức là chiếm khoảng 73,04% trong năm 2007. Năm 2008, dư nợ ngắn hạn tăng lên 71.015 triệu đồng, tức là đạt được 395.760 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 90,49% trong tổng dư nợ năm 2008, tỷ lệ tăng lên khoảng 7,45% so với tỷ trọng dư nợ năm 2007. Nguyên nhân dư nợ vay ngắn hạn tăng lên qua 03 năm là do nhu cầu sản xuất nông nghiệp của người dân ngày một tăng theo đà phát triển theo mô hình sản xuất lúa kết hợp với chăn nuôi heo, cá, cũng như nhu cầu mua nhiên liệu để hoạt động dịch vụ máy cắt, máy cày trong nông nghiệp. Tổng doanh số dư nợ trung hạn qua các năm thì lúc tăng lúc giảm không đều nhau, bên cạnh đó nó còn chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ, trung bình chỉ vào khoảng 14,95% và tỷ trọng này giảm dần qua các năm. Năm 2006 GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 44 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang dư nợ trung hạn là 42.890 triệu đồng, chiếm tỷ lệ khoảng 18,37% trong tổng dư nợ năm 2006. Đối với năm 2007, dư nợ trung hạn tăng lên 66.320 triệu đồng, so với năm 2006 thì tăng lên 54,63%, tăng tương ứng với số tuyệt đối là 23.430 triệu đồng nhưng tỷ trọng giảm xuống so với năm 2006 tỷ lệ này chỉ còn 16,96%. Năm 2008 đạt tổng dư nợ trung hạn là 41.586 triệu đồng, giảm so với năm 2007 là 24.734 triệu đồng, tương đương giảm với tỷ lệ 37,29%, tỷ trọng cũng giảm xuống chỉ còn 9,51% trong tổng dư nợ. Dư nợ theo thời hạn được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ ở hình 10 dưới đây: DÝ NỢ THEO THỜI HẠN QUA 03 NĂM CỦA DƯ NỢ THEO THỜI HẠN QUA 03 NĂM TẠI NHNo&PTNT CHI NHNo&PTNTNHÁNH CHI HUYNHÁNHỆN TÂN HUY HIỆỆNP TÂN HIỆP ĐVT: Triệu đồng 450000 400000 350000 300000 250000 Ngắn hạn 200000 150000 Trung hạn 100000 Tổng cộng 50000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Hình 10. Dư nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm Nguyên nhân chủ yếu là do Chi nhánh đã đề ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng từ năm 2007 trở đi theo hướng chậm chú trọng đến việc mở rộng cho vay đối với những khách hàng có nguồn trả nợ và tài sản đảm bảo chắc chắn, đồng thời tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng với những khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Kiên quyết không cho vay đối với các hộ cố tình không trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng trong những năm trước đây nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 45 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang * Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế: Xem xét thêm về tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế để hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm. Ta có bảng số liệu tổng hợp tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của Chi nhánh ở bảng 12 dưới đây: Bảng 12. Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp. (ĐVT: Triệu đồng) Năm So sánh Khoản 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 mục Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Số trọng trọng trọng % % tiền tiền tiền tiền tiền (%) (%) (%) Doanh 1.670 0,72 28.816 7,37 29.517 6,75 27.146 1.625,51 701 2,43 nghiệp Hộ gia 231.747 99,28 362.249 92,63 407.829 93,25 130.502 56,31 45.580 12,58 đình, cá thể Tổng 233.417 100 391.065 100 437.346 100 157.648 67,54 46.281 11,83 cộng (Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Qua bảng số liệu ở bảng 12 ta thấy thành phần kinh tế doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ qua 03 năm, trung bình chỉ vào khoảng 14,74%, mặt khác có xu hướng tăng về doanh số dư nợ qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng không đều nhau. Cụ thể, năm 2006 dư nợ của doanh nghiệp chỉ có 1.670 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,72% trong tổng dư nợ năm 2006 . Năm 2007 dư nợ khối doanh nghiệp đạt 28.816 triệu đồng; tăng 27.146 triệu đồng so với năm 2006 tương đương với tỉ lệ tăng cao là 1.625,51%, tỷ trọng tăng lên, chiếm khoảng 7,37% trong tổng dư nợ. Năm 2008 dư nợ ở thành phần kinh tế này tiếp tục tăng nhưng có phần chậm lại, đạt 29.517 triệu đồng, so với năm 2007 với tỉ lệ tăng là 2,43%, số tăng tuyệt đối là 701 triệu đồng, tỷ trọng giảm so với tỷ trọng năm 2007, đạt được 6,75%. Dư nợ đối với thành phần hộ gia đình- cá thể năm 2006 đạt 231.747 triệu đồng, chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong tổng doanh số cho vay năm 2006 với tỷ lệ 99,28%. Sang năm 2007 dư nợ này tăng 130.502 triệu đồng so với năm GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 46 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang 2006 với tỷ lệ tăng tương đối là 56,31%, đạt 362.249 triệu đồng, về tỷ trọng thì giảm so với tỷ trọng năm 2006, chỉ đạt 92,63%. Đến năm 2008 dư nợ của hộ gia đình- cá thể lại tăng lên 12,58% so với năm 2007 đạt 407.829 triệu đồng, tức là tăng tuyệt đối là 45.580 triệu đồng. Nhìn chung dư nợ đối với hộ gia đình- cá thể đều tăng qua các năhm n ưng tốc độ tăng không đều nhau. Qua phân tích, dư nợ của các thành phần kinh tế tại NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp đều tăng qua các năm, cả doanh nghiệp lẫn hộ gia đình- cá thể. Sở dĩ dư nợ các thành phần kinh tế đều tăng là do doanh số cho vay các thành phần kinh tế này qua các năm đều có sự gia tăng. Trong đó, tuy dư nợ của hộ cá thể chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ nhưng dư nợ các doanh nghiệp tư nhân lại có tốc độ tăng cao hơn dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với dư nợ các hộ cá thể. Nguyên nhân là do nền kinh tế Huyện trong những năm gần đây đang được chú trọng phát triển và đã đạt được những kết quả tốt đẹp, các doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh họ cần có thêm vốn, Ngân hàng đã nắm bắt được nhu cầu và luôn chú trọng cho vay đối với thành phần kinh tế này. Do vậy trong những năm gần đây dư nợ thành phần kinh tế này gia tăng với tốc độ tương đối cao. DDÝƯ NNỢ THEO THÀNHTHÀNH PH PHẦẦNN KINH KINH TẾ T QUAẾ QUA 03 03NĂ M NTĂẠMI NHNo&PTNTCỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH CHI NHÁNH HUYỆN HUYTÂN ỆHINỆ P TÂN HIỆP 450000 ĐVT: Triệu đồng 400000 350000 300000 250000 200000 Doanh nghiệp 150000 Hộ gia đình, cá thể 100000 Tổng cộng 50000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Hình 11: Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp. GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 47 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang Nói tóm lại, doanh số dư nợ của Chi nhánh dù phân tích theo thời hạn hay thành phần kinh tế đều cho thấy có sự gia tăng qua các năm. Chỉ tiêu này đánh giá phần nào công tác thu hồi nợ được kịp thời, cán bộ tín dụng làm việc được hiệu quả, khả năng xoay chuyển đồng vốn của ngân hàng được thuận lợi và nhánh chóng, góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và khách hàng. Để rõ hơn về thực trạng hoạt động tín dụng ta xem xét thêm các chỉ tiêu về hoạt động tín dụng ở bảng 13 sau đây: Bảng 13:Một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng: So sánh CHỈ TIÊU Đơn vị 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Triệu 1. Tổng nguồn vốn 219.356 258.790 435.702 39.434 176.912 đồng Triệu 2. Vốn huy động 56.356 70.576 123.032 14.220 52.456 đồng Triệu 3. Doanh số cho vay 319.248 619.951 795.464 300.703 175.513 đồng Triệu 4. Doanh số thu nợ 274.225 462.303 749.183 188.078 286.880 đồng Triệu 5. Tổng dư nợ 233.417 391.065 437.346 157.648 46.281 đồng Triệu 6. Dư nợ bình quân 210.905 312.241 414.205 101.336 101.964 đồng 7.Vốn huy động/ % 25,69 27,27 28,24 1,58 0,97 Tổng nguồn vốn 8. Dư nợ/ tổng vốn % 414,18 554,10 355,47 139,92 -198,63 huy động 9. Hệ số thu nợ % 85,90 74,57 94,18 -11,33 19,61 10. Vòng quay vốn lần 1,30 1,48 1,81 0,18 0,33 tín dụng ( Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) GVHD:Th.s Trần Ái Kết Trang 48 SVTH: Đinh Thị Mỹ Á