Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài

doc 56 trang nguyendu 7490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_phan_tich_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_cua_cong_ty.doc

Nội dung text: Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài

  1. Lời nói đầu Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam, nhất là kể từ khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay. Đất nước ta bước sang một thời kỳ mới với những tư duy mới, đường lối mới, định hướng mới có chọn lọc. Đất nước ta đã gặt hái được những thành tựu to lớn chưa từng có và được khắp năm châu đánh giá tốt, nhất là trong lĩnh vực kinh tế. Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế đất nước. Từ quản lý theo phương thức tập trung bao cấp giờ đây được vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế này đã cuốn hút tiềm lực kinh tế ở mọi thành phần. Trong công cuộc đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn lực giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ có năng lực sáng tạo trong cung cách quản lý. Là một người công dân, một thành viên của xã hội nói chung và của doanh nghiệp kinh tế nói riêng. Nhận thức đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của mình là “Gác tay súng, tiếp tay cầy” cùng toàn Đảng, toàn dân xây dựng nền kinh tế góp phần đưa kinh tế đất nước ta ngày một phát triển và dẫn đến “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” là mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra. Muốn vậy mọi người phải tự trau dồi kiến thức về mọi mặt cho mình để có trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ làm ăn kinh tế, trình độ quản lý kinh tế, phải có tích luỹ kinh nghiệm, phải suy nghĩ sáng tạo để làm giàu cho mình và cho xã hội nói chung. Bản thân được vinh dự là một sinh viên khoa kinh tế, ngành quản trị kinh doanh của Viện Đại Học Mở Hà Nội, qua những năm học đã được trau dồi tổng thể chương trình: Toán học, tin học, tâm lý xã hội. Marketing, kế toán tài chính cung cấp các kiến thức cơ sở và chuyên môn hỗ trợ cho nghiên cứu môn học quản trị doanh nghiệp mà tôi xin được phép vận dụng để Phân tích hoạt động sản xuất kinh 1
  2. doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài nơi tôi được phép thực tập, Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp được thành lập trong thời kỳ đất nước có sự chuyển biến lớn nhất là sự chuyển biến trong lĩnh vực kinh tế định hướng có sự điều tiết của Nhà nước. Trong bối cảnh công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài cũng vấp phải không ít khó khăn như cơ chế, nhân lực, vật lực và nguồn vốn. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt, khoa học của ban lãnh đạo công ty, từng bước đã tháo gỡ được những vướng mắc ban đầu, dần đưa hoạt động kinh doanh và dịch vụ vào ổn định. Đến nay công ty đang trên đà phát triển mạnh, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, tạo được uy tín với khách hàng và các đối tác cũng như các cơ quan liên quan. Trên tinh thần của hướng dẫn nội dung chuyên đề thực tầp, qua thu nhập số liệu thực tế trong hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (1997- 1999) bằng kinh nghiệm thực tế, bằng kiến thức đã được học tập làm cơ sở cho báo cáo thực tập của mình. Song do điều kiện thời gian không nhiều, phần nào trong đó bản chuyên đề thực tập này chưa phản ánh hết được những yêu cầu đặt ra, không tránh khỏi những khiếm khuyết giữa lí luận và thực tế. Kính mong các thầy, cô và công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài đóng góp ý kiến để bản chuyên đề hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! 2
  3. chương i hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường i/.chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường. 1/.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc trưng của cơ chế thị trường. Thị trường Thị trường là một phạm trù kinh tế, sự ra đời của nó gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Có quan điểm cho rằng thị trường là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá dịch vụ. Nói cách khác thị trường hàng hoá là tổng thể các mối quan hệ mua bán, trao đổi và tiêu thụ hàng hoá bằng tiền. Một quan điểm khác cho rằng thị trường là tổng số nhu cầu (hoặc tập hợp về một loại hàng hoá nào đó) là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền tệ. Tuy nhiên, dưới góc độ chung nhất, chúng ta có thể hiểu thị trường bằng khái niệm chung nhất “thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình lưu thông” Qua đó các quyết định của công ty về việc sản xuất đầu tư được chung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả. Cơ chế thị trường Cơ chế thị trường là một hình thức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định các vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế. Các bộ phận cấu thành của cơ chế thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường. 3
  4. -Cung hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người sản xuất muốn có khả năng sản xuất để bán theo mức giá nhất định. Như vậy, cung hàng hoá phản ánh mối quan hệ trực tiếp trên thị trường của hao biến số lượng hàng hoá dịch vụ cung ứng và giá cả trong một điều thời gian nhất định. -Cầu hàng hoá là số lượng hàng hoá người mua muốn và có khả năng mua theo mức giá nhất định, khi giá tăng thì cầu giảm. Cung- cầu và giá cả thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau không tách rời nhau. Giá cả tỷ lệ nghịch với nhu cầu và tỷ lệ thuận với cung cầu hàng hoá. Cơ chế thị trường mới du nhập vào nước ta, song đã nhanh chóng phát huy tác dụng của mình đối với nền kinh tế. Chỉ vài năm, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi rõ rệt, đặc biệt đã tạo ra được một vài môi trường kinh doanh sôi động với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Đặc trưng của cơ chế thị trường. Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Trước hết nó mang những đặc trưng của nền kinh tế thị trường tự do. Đó là thể chế kinh tế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh doanh theo pháp luật. Các thành phần kinh tế vừa liên kết vừa hợp tác và phát triển đạt tới trình độ xã hội hoá cao. Tự do hoá kinh doanh và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trường, phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất. Cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị trường là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trong điều hành các hoạt động kinh tế (cơ chế quản lý). Các hoạt động của thị trường diễn ra chủ yếu dựa trên sự hướng dẫn của qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, các mối liên hệ kinh tế. Tiền tệ trở thành thiếu do hiệu 4
  5. quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ trở thành quan hệ thống trị trên thị trường. Mọi yếu tố của sản xuất phải đi vào thị trường. Để nền kinh tế vận hành bình thường cần phải chuyển đổi sang cơ chế kinh tế của các xí nghiệp kinh doanh dịch vụ, đặt nó thực sự đối mặt với thị trường. Ngoài những đặc điểm trên, nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay có những đặc điểm riêng. Mọi hoạt động kinh tế diễn ra đều có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. 2/.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt sau. -Do có tổ chức hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp dịch vụ nói riêng thực hiện chức năng xã hội lưu chuyển hàng hoá nên các doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ nhanh hàng hoá, tiết kiệm thời gian tiêu thụ thu hồi vốn nhanh. -Các tổ chức kinh doanh dịch vụ thông qua việc thực hiện lưu chuyển hành khách và dịch vụ làm cho thị trường hàng hoá mở rộng ra, phục vụ hành khách được tiêu dùng nhanh hơn, phí lưu thông mua sắm vật tư ít hơn so với các đơn vị sản xuất thực hiện cả chức năng mua bán hàng hoá và cuối cùng vật tư được sử dụng có hiệu quả hơn trong nền kinh tế. -Do đó các doanh nghiệp vật tư đảm bảo nhiệm khâu mua bán vật tư trong nền kinh tế với mạng lưới sâu rộng trong cả nước và mặt hàng đa dạng, phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tiêu dùng mua bán vật tư với số lượng và thời gian theo đúng yêu cầu của sản xuất và khả năng thanh toán của mình. Nhờ đó giảm được một lượng dự trữ trong khâu sản xuất, tiết kiệm được vốn cho doanh nghiệp sản xuất. 5
  6. Vai trò to lớn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân không chỉ thể hiện ở chức năng lưu chuyển hành khách mà còn đóng vai trò là người tổ chức sản xuất thông qua mua bán, giao dịch, dịch vụ phát hiện ra những cơ sở có khả năng sản xuất và tạo điều kiện cho các đơn vị ấy sản xuất. Các doanh nghiệp dịch vụ Hàng không thực sự đóng vai trò tổ chức những mối liên kết trong nền kinh tế xã hội và tổ chức việc tiêu thụ hợp lý các nguồn vật tư hiện có. 3.Các nhóm chức năng thị trường. Gồm 4 chức năng thị trường sau: Chức năng thực hiện: Đây là chức năng quan trọng nhất không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh mà còn có ý nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp kết thúc việc thực hiện hàng hoá sẽ ảnh hưởng mang tính chất, bản chất đến cuối cùng của quá trình tái sản xuất mở rộng. Chức năng nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng và tình hình thị trường: Đây là nét đặc biệt của các doanh nghiệp thương mại tuỳ theo loại hình và vị trí của doanh nghiệp trong toàn bộ kênh phân phối nội dung và kỹ thuật nghiên cứu có điểm khác nhau, tuy nhiên yêu cầu chung của chức năng này với tất cả các doanh nghiệp là. -Việc nghiên cứu được tiến hành trên bề mặt, mặt hàng đa dạng -Việc nghiên cứu được tiến hành đảm bảo vừa đánh giá tỷ trọng dung lượng thị trường còn có thể xâm nhập và khả năng tiềm tàng cũng như thế mạnh đứng vững trong cạnh tranh nhu cầu tiêu dùng và thị trường. 6
  7. Chức năng giáo dục, giáo dưỡng: Với chức năng này doanh nghiệp thực hiện một bộ phận nhiệm vụ của xã hội trên bình diện giáo dục và giáo dưỡng tiêu dùng kinh tế, có mục tiêu hợp lý khoa học, với thị hiếu có thẩm mỹ trong tiêu dùng. Chức năng tư vấn: Được áp dụng trong mối liên hệ với việc nâng cao tính chuyên ngành của quản lý, giảm thấp những mạo hiểm, rủi ro, nâng cao trình độ chuyên môn hoá khi thực hiện một số các hoạt động quyết định. Trên đây là những chức năng của doanh nghiệp theo quan điểm tiếp cận Marketing hiện đại thích ứng với vị trí đặc biệt và các mục đích kinh tế của xã hội. 4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh là những hoạt động trao đổi hay giao hàng hoá dịch vụ dựa trên cơ sở thuận mua vừa bán. Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất khi nói đến hoạt động kinh doanh phải nói đến giao dịch, liên quan đến việc mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp dịch vụ phục vụ bán ra cho người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm và là đối tượng chú trọng số một của sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là quan trọng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và các xí nghiệp nói riêng. ở doanh nghiệp sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm mà còn phải đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Đó chính là quá trình mua sắm vật tư cho sản xuất và tiêu thụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy, nội dung chủ yếu hoạt động kinh 7
  8. doanh của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan và phục vụ quá trình sản xuất và tiêu thụ như tài chính, luật pháp dịch vụ, vận tải, khách sạn. Hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay phải đặc biệt quan tâm tới khâu tổ chức quản lý đến nội dung của hoạt động kinh doanh. ii/.hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả ý nghĩa của Marketing trong doanh nghiệp. 1/.Hệ thống chỉ tiêu. Cũng như tất cả các ngành kinh tế quốc dân, cơ chế hoạt động của ngành thương nghiệp không ngừng hoàn thiện, một trong những điều kiện phát triển kinh doanh là vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động và những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng công tác, ở đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn là việc xác định một chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng của nghiệp vụ tiếp thị. Có thể đánh giá các chỉ tiêu sau. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn trong kinh doanh: Cho đến nay doanh nghiệp vẫn chưa tiến hành được kế hoạch hoá toàn diện sử dụng vốn. Nhưng đang hoạt động thực tiễn từng ngành cũng như từng đơn vị kinh tế cơ sở các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn (vốn lưu động, vốn cố định) thường được vận dụng để quản lý vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 8
  9. M M HVKD = = (1) VKD VCD + VLD M HVCD = (2) VCD M HVLD = (3) VLD Trong đó: HVKD : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp HVCD : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp HVLD : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp M : Tổng mức lưu chuyển hàng hoá theo giá bán thực tế của doanh nghiệp trong năm VKD : Toàn bộ vốn của doanh nghiệp kinh doanh bình quân trong năm VLD : Vốn lưu động bình quân trong năm VCD : Vốn cố định bình quân trong năm Công thức (1) phản ánh tổng hợp chi tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, công thức (2), (3) phản ánh chỉ tiêu hiệu quả thành phần của vốn. Để phản ánh hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp sử dụng công thức LN HXN = VKD 9
  10. Trong đó: HXN : Hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được Qua đó, nó biểu hiện hiệu quả hạch toán sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện mở rộng MCL hh, giảm chi phí lưu thông về mặt vĩ mô có chính sách điều tiết thu nhập thoả đáng. -Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh: Tổng chu chuyển của VCĐ trong 1 năm (tổng khấu hao) TVCĐ = VLĐ (vòng quay của vốn cố định trong năm) Tổng chu chuyển của VLĐ trong 1 năm TVLĐ = VLĐ (vòng quay của vốn cố định trong năm) Những chỉ tiêu phản ánh. Chất lượng công tác của các cơ sở bán của doanh nghiệp thương mại. Vấn đề quan trọng nổi lên hàng đầu là quyết định hiệu quả, chất lượng khâu bán là tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Tổng giá bán thực tế của doanh nghiệp KTT = x 100% Quí hàng hoá thị trường địa phương KTT : Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường 10
  11. -Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách Nhu cầu của khách về hàng hoá (giá trị) KNC = x 100 khả năng cung ứng thực tế -Hệ số thực hiện hợp đồng. Số hợp đồng thực hiện Giá trị hàng bán theo hợp đồng HHĐ = = Số hợp đồng đã ký kết Giá trị hàng bán theo số HĐ đã ký Giá trị tiền lãi thu được. Tiền lãi là kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, các vấn đề tăng ngân quĩ khuyến khích vật chất đều phụ thuộc vào số tiền lãi thu được. Mức lợi nhuận kinh doanh là một chỉ số đánh giá một doanh nghiệp, thông qua lợi nhuận mà biết được doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, vật liệu thực hành chế độ tiết kiệm và các nguyên tắc hạch toán như thế nào? Ngoài ra các chỉ số gián tiếp để đánh giá là hệ số của tiền lãi đối với quĩ tiền lương. Số lãi trên diện tích đầu người, chỉ tiêu tỷ suất lãi thực được biểu hiện qua công thức: Thực lãi của nhân viên tiêu thụ hàng hoá KTL = x 100% Doanh số tiêu thụ thực tế Tốc độ chu chuyển hàng hoá -Hệ số khâu lưu chuyển Mức lưu chuyển chung HK = 11
  12. Mức lưu chuyển thuần tuý Công thức tổng quát đánh giá khối lượng lưu chuyển hàng hoá LB H = Lb Trong đó: H : hiệu quả LB : Khối lượng luân chuyển bán buôn Lb : Chi phí lưu chuyển của một cơ sở bán -Khối lượng lưu chuyển hàng hoá tính theo công thức: LB = LK + Lt + S Trong đó: LK : Lưu chuyển hàng hoá qua kho Lt : Lưu chuyển hàng hoá thẳng đối với lưu chuyển qua kho. Để đánh giá hoạt động của thương nghiệp trong nội bộ ngành ta có thể sử dụng công thức. LB H = Pb + VC + VL Trong đó: LB : Khối lượng lưu chuyển hàng VC : Số lượng đầu tư một lần cho vốn cố định VL : Số lượng đầu tư một lần cho vốn lưu động 12
  13. Pb : Chi phí lưu thông 2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp Xí nghiệp sử dụng hình thức trả lương khoán theo thu nhập ròng thực chất của loại lương là khoán quĩ lương theo thu nhập ưu điểm của hình thức trả lương này là gắn tiền lương thu nhập của cán bộ công nhân viên với năng suất và hiệu quả công việc. Xí nghiệp phải tự trang trải quĩ lương theo chế độ khoán này. Quĩ trả công nhân viên không phụ thuộc vào doanh số hoặc số lao động có mặt mà phụ thuộc vào hiệu quả và kết quả cuối cùng. Đối với xí nghiệp được cấp trên giao chỉ tiêu lợi nhuận nộp ngân sách số tuyệt đối thường được xác định từ đầu năm nên xí nghiệp tiến hành khoán lương theo thu nhập ròng. Thu nhập ròng =Tổng doanh thu -chi phí vật chất -Nộp thuế quốc doanh- Lợi nhuận nộp ngân sách - chi phí tồn vốn các quĩ lương khoán - thu nhập ròng - Trích lập các quĩ xí nghiệp. Thực tế ở xí nghiệp quĩ lương khoán thường được tính bằng 81% thu nhập ròng. 13
  14. chương ii thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài i/.chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. 1/.Chức năng, nhiệm vụ Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng cy Hàng không Việt Nam, có quá trình hình thành và phát triển: Theo quyết định số 1921 QĐ/TCCB -LĐ ngày 25/10/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải gồm một phần sân bay Nội Bài được tách ra trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Đến năm 1995 theo nghị định số 32 CP ngày 22/05/1995 của Thủ tướng Chính phủ, Cục hàng không dân dụng Việt Nam được chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ giao thông vận tải về trực thuộc chính phủ, góp phần giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về Hàng không. Theo quyết định số 32/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập công ty Hàng Không Việt nam, tức là tách Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam thành hai khối: -Khối quản lý Nhà nước về hàng không là Cục Hàng không. -Khối kinh doanh hàng không là Tổng công ty hàng không Viết Nam. Đến ngày 30/06/1998 công ty dịch vụ cụm Cảng Hàng Không sân bay Miền Bắc được đổi tên thành Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 14
  15. theo quyết định số 1029 / HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng không Việt Nam Công ty có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là Noibai Airport Services Company (NASCO) hoạt động trong các lĩnh vực: Thương mại, Dịch vụ du lịch- khách sạn và vận tải trong ngành Hàng không dân dụng có nhiệm vụ kinh doanh các ngành nghề cụ thể như sau: -Kinh doanh thương mại (ăn uống, hàng tiêu dùng, lưu niệm, vưn hoá phẩm ) -Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất nhập cảnh. -Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga sân bay, kinh doanh vận tải hành khách, khách du lịch và hàng hoá bằng ô tô, taxi khách taxi tại nội tỉnh, liên tỉnh, kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt đất khác. Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay thế và xăng dầu ô tô. -Kinh doanh khách sạn- du lịch -Đại lý bán vé máy bay; đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá; dịch vụ hành khách và các dịch vụ khác tại Cảng hàng không. -Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vận hành và sửa chữa hệ thống điện- điện lạnh, nước, các thiết bị khác tại Cảng Hàng không. -Lắp đặt trang thiết bị mặt đất phụ vụ ngành hàng không -Kinh doanh quảng cáo tiếp thị -Xuất, nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khác. Nhập khẩu trang thiết bị phục vụ kinh doanh của công ty. -Thuê và cho thuê tài sản, phương tiện phục vụ mục đích kinh doanh của công ty. 15
  16. 2/.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc công ty. 2.1.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty. Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu (có sơ đồ kèm theo) Trong đó: -Ban giám đốc Công ty là bộ phận có chức năng quản lý, điều hành cao nhất có quyền hạn theo trực tuyến với các phòng ban xí nghiệp đơn vị thành viên. -Các phòng ban chức năng là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban giám đốc theo từng lĩnh vực, có mối liên hệ kiểm tra, hướng dẫn các xí nghiệp, đơn vị thông qua các chỉ tiêu, chế độ chính sách trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.Chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty 2.2.1.Ban giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty, trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Công ty 2.2.2.Phòng kế hoạch- kinh doanh. Có chức năng nhiệm vụ chính là xây dựng và bảo vệ, theo dõi việc thực hiện kế hoạch dài hạn, lập kế hoạch 5 năm, hàng năm dự án đầu tư, tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý theo dõi việc thực hiện hợp đồng kinh tế cho toàn Công ty cũng như các xí nghiệp, đơn vị thành viên. 2.2.3.Phòng tài chónh kế toán 16
  17. Có chức năng quản lý, hạch toán, hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho các xí nghiệp, đơn vị thành viên về công tác tài chính. 2.2.4.Phòng xuất nhập khẩu Có chức năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các cửa hàng miễn thuế, xây dựng và thực thiện các dự án xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ hàng hoá cho Công ty. Phối hợp thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh Công ty đã ký với các đối tác. Quản lý các hợp đồng kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế. 2.2.5. Văn phòng hành chính - tổ chức: Có chức năng đối nội, đối ngoại và quản lý nhân sự, thực hiện quản lý đảm bảo các cơ chế bảo hiểm đối với toàn bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện công tác quản lý cán bộ, lao động theo phân cấp, công tác bảo vệ nội bộ, thanh tra, pháp chế. Tổ chức xây dựng và thực hiện các định mức lao động, các định mức biên chế. Xây dựng và thực hiện công tác tiền lương, chính sách đào tạo việc làm và cácc chế độ chính sách khác đối với người lao động trong công ty. Quản lý cong tác văn thư lưu trữ, bảo mật. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao. Tham mưu cho lãnh đạo tổ chức công tác đảng, công đoàn, đoàn thành niên trong công ty. Quản lý trang thiết bị, vật tư tài sản thuộc phòng hành chính. 2.2.6. Xí nghiệp thương mại hàng không Nội Bài. Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 161 cán bộ công nhân viên, chủ yếu là lao động nữ, có chức năng nhiệm vụ -Kinh doanh thương mại tại cảng hàng không bao gồm: ăn uống, bán hàng bách hoá, mỹ nghệ - Sản xuất biên chế hàng hoá phục vụ khách hàng và thị trường. 17
  18. -Tổ chức phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trong khu vực sân bay. -Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh . 2.2.7. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không sân bay Nội Bài . Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 172 cán bộ công nhân viên trong đó có 99 nữ có chức năng nhiệm vụ: -Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vệ sinh nhà ga, cung cấp và vận hành các hệ thống nước, điện, điện lạnh, xe đẩy tại cảng Hàng Không sân bay Nội Bài . -Cho Thuê văn phòng làm việc. kinh doanh làm việc tại cảng Hàng Không sân bay Nội Bài . -Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức năng nhiệm vụ của công ty đã được công ty uỷ quyền. 2.2.8. Xí nghiệp vận tải hàng ô tô không Nội Bài Là đơn vị hạch toán nội kinh tế nội bộ trong công ty gồm có 272 cán bộ công nhân viên có chức nhiệm vụ sau đây: -Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga sân bay, kinh doanh vận chuyển hành khách, khách du lịch hàng hoá bằng ô tô, taxi tải, taxi khách nội tỉnh, liên tỉnh; kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt đất khác. -Khai thác phát triển dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay thế và xăng dầu ô tô. 18
  19. - Tổ chức liên doanh liên kết để phát triển và các dịch vụ đồng bộ khác nhau của vận tải mặt đất. 2.2.9. Xí nghiệp dịch vụ – khách sạn Hàng Không sân bay Nội Bài Gồm 45 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ sau: -Kinh doanh dịch vụ khách sạn. -Kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế. -Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tổng hợp gồm: Bách hoá, mỹ phẩm, hàng lưu niệm. -Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức năng nhiệm vụ của công ty và được công ty uỷ quyền. 2.2.10. Cửa hàng miễn thuế NASCO - IPP. Là cửa hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảng, gồm 13 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: -Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tương là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và IMEX, PANPACOFIC (IPP) HONG KONG. 2.2.11. Cửa hàng miễn thuế NASCO -SDC. Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SUNDANCE TRADING COMPANY (SDC) HONG KONG, gồm 13 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. 2.2.12. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SDF: Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và EASTRN DUTY FREE, gồm 12 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: kinh doanh và 19
  20. bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. 2.2.13. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SVC. Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SERVICO Hà Nội (Công ty thương mại Hà Nội) gồm 8 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ sau: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. II. Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của thủ tường chính phủ, Tổng Công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam có trụ sở của công ty và hoạt động kinh doanh tại sân bay quốc tế Hà Bài – Sóc Sơn Hà Nội. Trong điều kiện đại lý thuận lợi, đầu mối giao thông hiện đại là nơi giao lưu của khách quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng được tăng trưởng, đời sống nhân dân được cải thiện, sức mua ổn định, du lịch phát triển, là động lực rất cơ bản cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi được cấp giấy phép hoạt động với chức năng kinh doanh dịch vụ, công ty đã sắp xếp, kiện toàn, ổn định lại bộ máy lãnh đạo, tổ chức của công ty, quy hoạch và kịp thời khai thác đưa vào hoạt động kinh doanh , dịch vụ vào lề nếp. Đồng thời xây dựng và nâng cao các đơn vị trực thuộc, mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động, tăng cường quan hệ với khách hàng, mở rộng hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước. Chính vì vậy mà cho đến nay ngoài những đơn vị thành viên như: Xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn, Xí nghiệp vận tải ô tô, Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp và Công ty đã có thêm 4 cửa hàng hợp tác kinh doanh như cửa hàng 20
  21. NASCO- IPP, cửa hàng NASCO- SDC, cửa hàng NASCO- EDF, cửa hàng NASCO- SERVICO hoạt động kinh doanh tại khu vực Cảng Hàng Không sân bay Nội Bài, không chỉ dừng lại ở thành tích đã đạt được, lãnh đạo Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm thị trường mới, lĩnh vực hoạt động mới theo chức năng của mình để mở rộng hơn nữa ảnh hưởng cũng như uy tín của đơn vị mình nhằm tìm kiếm hơn nữa lợi nhuận Công ty nhất là một số lĩnh vực hoạt động như: dịch vụ thuê xe, đại lý bán vé máy bay nhằm tăng cường mối quan hệ với khách hàng, nâng Công ty lên một tầm cao mới, phù hợp với môi trường hoạt động của Công ty. Khi nói đến một loạt các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty tức là nói đến môi trường kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu được. Môi trường có thể làm cho Công ty phát triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi nhuận. Song nếu ta không biết phát huy khai thác triệt để những lợi thế và lường trước tình huống xấu thì môi trường cũng có thể đưa Công ty đi đến thua lỗ, phá sản. Do vậy việc phát triển phải thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: Địa bàn hoạt động kinh doanh ở nơi thuận tiện ở nơi tập trung đông dân cư, mật độ quảng cáo rông nhằm phụ hợp với điều kiện địa lý và tự nhiên, kinh tế- chính trị- xã hội. Những điều kiện này đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh được chia làm 2 loại chủ yếu sau: 1/.Môi trường bên ngoài Môi trường bên ngoài được hiểu là tất cả các yếu tố bên ngoài, các tác động đến các hoạt động kinh doanh và lựa chọn kinh doanh. Nó bao gồm những điều kiện về địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội, mỗi điều kiện trên đều có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 21
  22. Trong thời kỳ mới hiện nay với chính sách mở cửa của Nhà nước dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đất nước ta đã dần từng bước tham gia hoà nhập vào trào lưu chung nhất là hoà nhập vào nền kinh tế thị trường rộng lớn muôn hình muôn vẻ của thế giới và các nước trong khu vực. Đây chính là bước đi có tính chất quyết định của Đảng ta trong thời kỳ mới này đã giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng và bước đi này đã tạo đà cho sự tiến bộ trong đổi mới cách nhìn, cách lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh với qui mô rộng lớn từ vi mô đến vĩ mô. Trong thực tế công cuộc đổi mới này đã giúp Công ty không những đứng vững, giữ được uy tín với cơ quan hữu trách và khách hàng mà còn giúp Công ty ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ và đưa lên một tầm cao mới, và phạm vị hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty từ chỗ chỉ giới hạn trong khu vực sân bay quốc tế Nội Bài thì nay đã vươn ra các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ở bên ngoài nhất là trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch. Hơn thế nữa Công ty đã chủ động tìm kiếm các đối tác nước ngoài tin cậy để tiến hành liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh trên các lĩnh vực kể cả lĩnh vực xuất nhập khẩu với mục đích mang lại hiệu quả cao. 2/.Môi trường bên trong Môi trường bên trong của Công ty là môi trường thường có những ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp của Nhà nước hoạt động độc lập tại khu vực Cảng Hàng không Nội Bài với ưu thế độc quyền. Song trước sức ép của nền kinh tế thị trường, Công ty đã gặp phải không ít nhiều khó khăn, bao gồm khó khăn về cơ chế, và điều đặc biệt là khó khăn về vấn đề chọn lựa ngành mũi nhọn, đó là vấn đề giữ uy tín nhằm đảm bảo tính cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác nhất là cạnh tranh trong các lĩnh vực: vận tải, dịch vụ và kinh doanh. Việc cạnh tranh hiện nay 22
  23. đang diễn ra rất gay go quyết liệt giữa Công ty với các doanh nghiệp Nhà nước khác, các tổ chức kinh tế tư nhân như nước ngoài. Các đối tác cạnh tranh của Công ty là những đối thủ mạnh, họ cũng tích cực tìm kiếm thị trường và tổ chức các điểm kinh doanh dịch vụ kể cả việc họ cạnh tranh với cả sự độc quyền của Công ty trong lĩnh vực khai thác vận chuyển hành khách qua lại Cảng Hàng không Nộ Bài. Xuất phát từ việc hạch toán kinh tế độc lập giữa các xí nghiệp, đơn vị trong Công ty nên việc cạnh tranh mua bán hàng hoá và dịch vụ không những xảy ra với các đối thủ bên ngoài mà ngay cả các đơn vị thành viên trong Công ty cũng xảy ra những cuộc cạnh tranh khá gay go và nan giải đặc biệt là sự cạnh tranh giữa các cửa hàng kinh doanh dịch vụ của xí nghiệp thương mại với nhau và giữa xí nghiệp thương mại với các cửa hàng miễn thuế hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên tính chất cuộc cạnh tranh nội bộ này diễn ra với mức độ không gay go như với các đối thủ bên ngoài Công ty. Sự cạnh tranh nội bộ này nó mang tính chất tích cực nhiều hơn, nó tạo ra sự thi đua ngầm với nhau làm động lực thúc đẩy nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ. Chính nhờ sự cạnh tranh giữa Công ty với các đối thủ bên ngoài mà qua đó Công ty đã có được những kế hoạch kinh tế cực kỳ táo bạo chính xác và hiệu quả như việc đầu tư hợp tác liên doanh nhà máy ô tô Hoà Bình về vận tải hành khách bằn xe taxi chỗ ngồi. Qua đó đã mở rộng ra được các thị trường mới khác cho tương lai những năm 2005 nhất là chiến lược kinh doanh khi nhà ga T1 đưa vào hoạt động và cũng chính nhờ sự cạnh tranh nội bộ nói trên mà các xí nghiệp đơn vị thành viên đã nâng cao hơn nữa chuyên môn nghiệp vụ, ý thức và sự sáng tạo của người lãnh đạo cũng như người nhân viên, nâng cao doanh số, đem lại lợi nhuận cho Công ty cũng như góp phần nâng cao đời sống chung cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đóng góp được nhiều cho ngân sách Nhà nước. 23
  24. iii/.phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty 1/.Tình hình về qui mô kinh doanh Là một Công ty Nhà nước với qui mô hoạt động tương đối lớn (gần 800 cán bộ- CNV, 5 xí nghiệp (đơn vị), 4 cửa hàng miễn thuế trực thuộc). Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài không ngừng phát triển đa dạng hoá dịch vụ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu và khai thác triệt để nhu cầu của khách hàng. Là Công ty dịch vụ Hàng không, chủ yếu cho hành khác bay và bên cạnh đó để khai thác khả năng của cơ sở vật chất (phương tiện vận tải, cửa hàng ăn uống ) Công ty còn phục vụ những khách hàng không phải là khách bay. Thị trường này nhỏ nhưng đa dạng và phức tạp về nhu cầu. Thị trường này bao gồm khách đưa đón người nhà, công nhân ở Công ty và các cơ quan xung quanh khác, khách vãng lai. Tuy vậy thị trường độc quyền của Công ty là một nguồn cung cấp khách hàng lớn có tính chất thường xuyên liên tục. Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ đang phát triển rất mạnh trong cơ chế mới của nền kinh tế nước ta. Công ty hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị trường rộng bao gồm cả bên trong khu cách lý quóc tế, cả bên ngoài sân đỗ ô tô và khu vực xung quanh nhà ga. Do tính chất đặc thù của ngành Hàng không, do tính chất an toàn an ninh, chính trị xã hội mà thị trường của Công ty cũng có những tính chất cá biệt. Trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vu của Công ty như triển khai thực hiện kinh doanh trên từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh cụ thể là khá tốt, song còn một vài mảng kinh doanh mà Công ty chưa phát huy hết khả năng tiềm tàng cũng như tận dụng hết chức năng được tổng Công ty giao cho như: kinh doanh dịch vụ- khách sạn trong nước và quốc tế, phát triển kinh doanh taxi- tải, taxi liên tỉnh, chế biến xuất ăn trên máy bay. 24
  25. Hiện nay việc kinh doanh vận tải của Công ty đã chiếm được một thị phần không nhỏ trên thị trường. Trong năm 2000 lượng khách qua cảng Hàng không giảm so với năm 1999, đông thời giá thuê mặt bằng tại Cảng Hàng không theo quyết định 193/ 1998/CHK tăng quá cao nên việc kinh doanh một số lĩnh vực của Công ty cũng gặp nhiều khó khăn lớn như: kinh doanh quản cáo, cho thuê mặt bằng 2.Tình hình mua vào. Như đã trình bày ở phần 1 việc kinh doanh bán hàng của Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài chỉ thể hiện ở một số mặt hàng đặc trưng. Đối với hàng hoá mua vào (thành phẩm và nguyên vật liệu ). Được mua từ nhiều nguồn khác nhau đa dạng và chi tiết từ nước ngoài về bán, đại lý bán hàng Vì thế, trong phần này tôi chỉ phân tích chỉ tiêu mua theo từng xí nghiệp chứ không phân tích cụ thể theo từng mặt hàng kinh doanh. Khi phân tích chỉ tiêu mua của hàng hoá ta thấy việc thực hiện tăng so với kế hoạch. Điều đó chứng tỏ rằng việc kinh doanh đạt kết quả tốt, mức tiêu thụ hàng hoá tăng. Như vậy chỉ tiêu mua với chỉ tiêu bán là tăng hợp lý. Vì thế càng khẳng định việc kinh doanh các mặt hàng. Ngành hàng mà Công ty lựa chọn là đúng nên đã mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên các số liệu này chỉ là các số liệu chung của cả năm 1999. Thực tế chỉ tiêu mua vào và bán ra của từng quí trong năm có những khác biệt rất rõ ràng. Ví dụ: Hàng hoá nhập vào và bán ra trong quí I và quý IV bây giờ cũng nhiều hơn quí II và quý III. Đặc biệt do tính chất đực thù của Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là kinh doanh tại cảng Hàng không nên thông thường vào đầu năm và cuối năm (dịp tết Dương lịch và tết nguyên đán) lưu lượng hành khách đi lại qua cảng tăng so với các tháng trong năm nên lượng 25
  26. hàng bán ra trong các dịp này tăng do vậy hàng hoá cần mua vào sẽ tăng hơn so với các tháng khác 3.Tình hình bán ra Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là doanh nghiệp có những nét hoạt động đặc trưng riêng biệt, vì vậy việc kinh doanh các mặt hàng được phân bổ theo chức năng hoạt động của từng xí nghiệp trực thuộc. Doanh thu thực hiện được ngoài việc thu từ kinh doanh bán hàng còn thu từ nhiều nguồn khác. ở đây tôi chỉ xin nêu một vài hình thức chủ yếu để phân tích. Đơn vị: Triệu đồng. STT Đơn vị Kế hoạch Thực hiện1999 So sánh 1999 TH/KH% 1. XN Thương mại Hàng Bách hoá 10.250 10.596 103,38 Dịch vụ đại lý 20 24 121,27 2 XN dịch vụ khách sạn Dịch vụ thuê phòng 1.660 1.756 105,82 Dịch vụ ăn uống, giải khát 550 688 121,57 3 Xn vận tải ô tô Sân đỗ 5.500 6.301 114,57 Thu bán vé 1.176 1.202 102,30 26
  27. Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy: -Kết cấu doanh thu bán hàng phản ánh cấu thành của các bộ phận tạo nên tổng doanh thu. Như vậy theo bảng trên Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài tuy bước đầu mới hoạt động và kinh doanh ở một số mặt nhất định nhưng doanh sô bán ra của các mặt hàng đều tăng hơn so với kế hoạch, tuy chưa có nhưng nó đã thể hiện được sự cố gắng hết mức của doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận trong việc kinh doanh của mình. Hơn nữa nó còn cho thấy việc kinh doanh phát triển hết sức đồng đều, không khập khiễng. -Thể hiện tất cả các mặt hàng đều thực hiện tăng nhanh hơn so với kế hoạch dự kiến của Công ty: không rơi vào tình trạng có một số mặt hàng kinh doanh được, một số mặt hàng bị ế thừa Qua đó ta thấy việc kinh doanh của Công ty là có hiệu quả tốt và ngày càng phát triển. 4/.Tình hình về vốn. Tính đến năm 31/12/1999 Công ty có: Tổng số vốn: 14 tỷ đồng Trong đó: +Vốn cố định: 10 tỷ đồng +Vốn lưu động: 4 tỷ đồng Để đảm bảo cho việc phát triển kinh doanh thì Công ty cần tìm giải pháp hợp lý tạo ra nguồn vốn đầu tư dài hạn, trung hạn để đầu tư mua sắm tài sản trang thiết bị công nghệ mới. iv/.tình hình lao động tiền lương của Công ty (phụ lục 1, 2 kèm theo) 27
  28. Công ty có lực lượng lao động khá đông đảo, có trình độ văn hoá trình độ chuyên môn. Trong tổng số 751 lao động có 419 nam và 332 nữ, có 107 có trình độ chuyên môn tốt nghiệp Đại học, 13 tốt nghiệp cao đẳng, 94 trung cấp, 139 sơ cấp, 200 công nhân kỹ thuật và 198 không qua đào tạo. Với 13 người có trình độ ngoại ngữ tốt nghiệp Đại học, 61 người có trình độ ngoại ngữ bằng C. Nhìn chung lực lượng kinh doanh của Công ty đảm bảo về số lượng về chất lượng và được sắp xếp tương đối hợp lý. Tuy nhiên có điều, số công nhân lành nghề ít và đặc biệt chưa sử dụng hết thời gian lao động và cương độ lao động của người lao động. Đồng thời Công ty cũng chưa có biện pháp để sử dụng hết chất xám, phát huy mọi khả năng của người lao động. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là “sản phẩm dịch vụ” mà trong kinh doanh dịch vụ, nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là hiện thân của chính Công ty. Khách hàng chỉ biết đến Công ty thông qua các dịch vụ do các nhân viên này trực tiếp cung cấp. Do đó đối với mỗi nhân viên tiếp xúc, từ hình thức đến cử chỉ lời nói, thái độ đối với khách hàng là rất quan trọng. Nhận thức được điều này, Công ty thường xuyên tổ chức cho các nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ, nâng cao kỹ năng ứng xử với khách hàng để họ có những kiến thức cần thiết phục vụ tốt cho công việc. Đồng thời Công ty tiến hành quản lý chặt chẽ ngay từ khâu tuyển dụng lao động để luôn bảo đảm về chất lượng lao động. -Hình thức và phương pháp trả lương của đơn vị theo doanh thu có khống chế lợi nhuận. Trên cơ sở lao động thực tế, lương cơ bản (Lương kỳ I), tổng hệ số trách nhiệm kỳ II của từng đơn vị, từng xí nghiệp để phân phối cho người lao động. -Hình thức phương pháp trả thưởng: 28
  29. +Thưởng hàng quý theo kết quả sản xuất kinh doanh: phương pháp trả theo ngày công và chất lượng ngày công lao động. +Thưởng đột xuất: cho những người có việc làm tốt đột xuất (như sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có thái độ phục vụ tốt, trả lại của rơi cho khách hàng ) -Tác dụng: Ưu điểm: +Khuyến khích các đơn vị tăng doanh thu và tăng năng lực kinh doanh của đơn vị. +Khai thác triệt để các khả năng dịch vụ tại sân bay. +Luôn đảm bảo được lợi nhuận kế hoạch, từ đó chủ động được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhược điểm: Không khuyến khích các đơn vị giảm chi phí để hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận. Công ty cũng đảm bảo chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Hàng năm đều mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên với tổng số tiền: 677.538.689 đ Đảm bảo tiền lương cho người lao động, tiền lương bình quân đã tăng từ 1.420.000 đ / người /tháng năm 1997, lên 1.514.000 đ/người năm 1998 và lên 1.561.000 đ/ người/ tháng năm 1999. Công ty cũng có chế độ khen thưởng cho những người có thành tích lao động tốt, hàng quý, hàng năm đều có thưởng cho người lao động trong công ty với tổng số tiền là: 100.000.000 đồng. Nhờ vậy đã làm cho cán bộ công nhân viên yên tâm hơn trong công 29
  30. tác, phát huy tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh, đóng góp cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của doanh nghiệp. V\.phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 1997- 1999. 1/.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO qua 3 năm 1997- 1999. Qua bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như sau: a.Doanh thu: +Doanh thu thực hiện của toàn công ty năm 1998 tăng 27,08% so với năm 1997; năm 1999 tăng 10,25% so với năm 1998. Trong đó: -Xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không Nộ Bài có tốc độ lớn nhất: Năm 1998 tăng 81,08% so với năm 1997; năm 1999 tăng 43,94% so với năm 1998, lớn hơn mức tăng bình quân của công ty. -Tiếp theo đó là xí nghiệp thương mại Hàng Không Nội Bài năm 1998 tăng 25,01% so với năm 1997; năm 1999 tăng 5,26% so với năm 1998 -Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không Nội Bài năm 1998 tăng 14,72% so với năm 1997; năm 1999 tăn 1,39% so với năm 1998 -Khối miến thuế năm 1998 tăng 15,31% so với năm 1997; năm 1999 chỉ bằng 97% so với năm 1998 -Xí nghiệp dịch vụ- khách sạn năm 1998 tăng 7,05% so với năm 1997 và năm 1999 tăng 95,79% so với năm 1998. 30
  31. Sở dĩ có kết quả kinh doanh đó là do: -Trong 2 năm 1998- 1999 công ty đã tổ chức tốt khâu sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng kịp thời, giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ tăng 8- 10%. Phát huy và tận dụng những nguồn thu từ thị trường hiện tại và mở ra lĩnh vực kinh doanh mới, đổi mới một số trang thiết bị phục vụ kinh doanh. -Một số dịch vụ mà công ty cung cấp được tăng giá ( do tổng công ty duyệt giá) như hoạt động dịch vụ phục vụ vận chuyển hành khách trong sân đỗ máy bay của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài. -Hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh doanh của các xí nghiệp thành viên của công ty có những nỗ lực phấn đấu đáng kể của toàn bộ tập thể, cán bộ công nhân viên trong công ty. -Tuy vậy năm 1999 một số lĩnh vực kinh doanh của công ty có doanh thu thấp so với năm 1998. Việc kinh doanh bán hàng miễn thuế gặp nhiều khó khăn do khách qua cảng giảm (Năm 1999 cửa hàng NASCO- SDC thực hiện được doanh thu bằng 75,33% so với năm 1998; cửa hàng NASCO- IPP có doanh thu năm 1999 bằng 52,20% so với năm 1998). b.Chi phí -Tổng chi phí 3 năm: 201.222.112.877 đ. Có tỷ suất chi phí: 1997: 90,14%; 1998: 94,98%; 1999: 99,55% Tốc độ tăng chi phí trong hai năm 1998, 1999 lớn hơn so với tốc độ tăng doanh thu (năm 1998 tăng 34,67% so với năm 1997; năm 1999 tăng 15,55% so với năm 1998) cụ thể: +Tiền lương: 1998 tăng 12,99% so với năm 1997; năm 1999 tăng 11,75% so với năm 1998. 31
  32. +Bảo hiểm y tế (năm 1998 tăng 28,98% so với năm 1997; năm 1999 tăng 11,23% so với năm 1998); kinh phí công đoàn, bảo hiển xã hội tính theo chế độ chính sách Nhà nước. +Nguyên nhiên liệu: năm 1999 tăng 43,97% so với năm 1998 +Vốn hàng: năm 1999 tăng 0,54% so với năm 1998 +Khấu hao cơ bản TSCĐ: năm 1998 tăng đột biến so với năm 1997 (gấp 4 lần) là do công ty áp dụng chế độ khấu hao nhanh tài sản cố định (chủ yếu là xe ô tô); năm 1999 tăng 58,07% so với năm 1998. +Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 1999 tăng đột biến (gấp 2 lần so với năm 1998) +Chi phí bằng tiền khác: Năm 1999 giảm xuống còn 85,63% so với năm 1998. +Thuế: Năm 1998 tăng 36,63% so với năm 1997; năm 1999 tăng 7,3% so với năm 1998 điều này chứng tỏ cty ngày càng đóng góp cho Nhà nước nhiều hơn, nhất là thuế doanh thu. +Lợi nhuận thực hiện (trước thuế lợi tức); năm 1998 chỉ bằng 65% so với năm 1997; năm 1999 bằng 9,84% năm 1998 trong khi doanh thu tăng 10,25% Theo bảng phụ lục và như trên phân tích ta thấy: Tốc độ tăng doanh thu tăng cao hơn tốc độ tăng chi phí. Song tất cả lợi nhuận thực hiện của các xí nghiệp thành viên năm 1999 đều giảm so với năm 1998. Xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất là xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài giảm 154% so với năm 1998 trong khi doanh thu tăng 44% sở dĩ như vậy là do: -Công ty áp dụng chế độ khấu hao nhanh và tăng chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh. 32
  33. -Tăng số lao động toàn cty do vậy chi phí về trả lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tăng. -Chi phí cho việc sử dụng nguyên, nhiên liệu tăng do giá xăng dầu của Nhà nước tăng. -Việc quản lý chi phí mua ngoài của công ty còn lỏng lẻo dẫn tới việc tăng chi phí này. c.Lợi nhuận Nguồn hình thành lợi nhuận: -Hoạt động dịch vụ vận tải mặt đất Hàng Không. -Hoạt động dịch vụ thương mại: bán buôn, fastfood, nhà hàng bách hoá, souvernir. -Hoạt động liên doanh với nước ngoài: bán hàng miễn thuế -Hoạt động dịch vụ phục vụ mặt đất: dịch vụ phục vụ làm sạch, vận hành hệ thống điện lạnh, điện nước, dịch vụ phục vụ khách F & C cho khách Việt Nam và khách quốc tế, dịch vụ cho thuê văn phòng cho các hãng Hàng Không nước ngoài. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp: trong 3 năm 1997- 1999=9.668.450.063đ -Năm 1997 công ty kinh doanh có hiệu quả về lợi nhuận đã đặt ra vượt chỉ tiêu cấp trên giao. -Năm 1998-1999 lợi nhuận có giảm do công ty tổ chức thực hiện đầu tư mua phương tiện vận tải để đáp ứng nhu cầu thị trường bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Vì vậy, phải thực hiện cơ chế khấu hao nhanh để trả vốn lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên, sẽ có lợi khi hoàn trả song vốn cho ngân hàng. 33
  34. d.Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ: Trong 3 năm doanh nghiệp đã nộp ngân sách Nhà nước: -Thuế các loại: 7.097.798.598 đ -Bảo hiểm + phí công đoàn: 1.673.556.139 đ Tình hình thu nộp ngân sách của công ty đều đạt và vượt chỉ tiêu cấp trên giao. Hàng năm có mức tăng trưởng đạt trên 15%. 2.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên vật chất công ty qua các năm 1997-1999 (số liệu ở bảng là 3 năm 1997-1999 ở mục này chỉ so sánh bằng lời 2 năm 1998-1999) a.Về doanh thu. Trong năm 1999, tỷ trọng doanh thu của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài lớn nhất trong toàn công ty (29%) sở dĩ có tình hình như vậy vì trong năm 1999 hoạt động kinh doanh phục vụ trong sân đỗ máy bay của xí nghiệp đối với Hàng Không Việt Nam được tăng giá dịch vụ, ngoài ra thị phần vận chuyển hành khách của xí nghiệp từ Hà Nội tới Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài và ngược lại, đi các tỉnh đã chiếm được tỉ lệ cao hơn so với năm 1998 (trong năm 1998 thị phần đó trung bình tính cả hai đầu là 28% và tính đến năm 1999 thị phần đó đã tăng lên 42%). Tỷ trọng về doanh thu cao thứ hai trong công ty là xí nghiệp Thương mại Hàng Không (26%), trong khi đó năm 1998 xí nghiệp Thương mại Hàng Không chiếm tỷ trọng đứng đầu về doanh thu trong toàn công ty, điều đó là do các hoạt động dịch vụ trong cách ly vẫn đáp ứng tiến độ tăng trưởng dịch vụ trung bình từ 8-10% nhưng những hoạt động ngoài cách ly hoạt động kinh doanh giảm 4% năm, do xu hướng hiện tại khách qua cảng thường có thời gian đến sát giờ bay, thời gian chờ rất ít, vì vậy muốn xí nghiệp dịch vụ 34
  35. thương mại Hàng Không phát triển thì cần có cơ chế quản lý năng động, phù hợp hơn, được đầu tư về vốn sao cho có sự thay đổi về vật chất để có thể mở rộng kinh doanh và phát triển kinh doanh theo chiều sâu ở các lĩnh vực: buôn bán, Fastfood, nhà hàng bách hóa, Souvenir với các hình thức tự đầu tư, tự kinh doanh hoặc liên kết, hợp tác kinh tế liên doanh Khối hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước bán hàng miễn thuế trong cách ly quốc tế đi và đến chiếm tỷ trọng 23% trong hoạt động doanh thu của công ty trong năm 1999 (trong năm 1998 tỷ trọng này là 26%). Lý do: trong năm 1999, lượng khách xuất và nhập cảnh qua cảng Hàng Không Nội Bài thấp hơn so với năm 1998 (năm 1999 so với năm 1998 lượng khách giảm 5,62%), ngoài ra tình hình cung cấp hàng trong năm 1999 tuy đã đáp ứng được nhu cầu nhưng vẫn còn chậm hơn so với đơn đặt hàng, từ đó gây giảm sút về doanh thu, những mặt hàng điểm thường không có vào thời điểm bán, chính sách xuất nhập cảnh hàng hoá miễn thuế của Nhà nước cũng thay đổi, gây khó khăn trong việc kinh doanh hàng hoá trong các cửa hàng miễn thuế này. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không Nội Bài chiếm tỷ trọng doanh thu năm 1999 trong toàn cty là 16% (tỷ trọng trong năm 1998 là 17%) hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có tính ổn định vì các hoạt động kinh doanh chính của xí nghiệp ít phụ thuộc nhiều vào tình hình biến động của thị trường đó là các hoạt động dịch vụ làm sạch, vận hành hệ thống điện- điện lạnh, nước, dịch vụ khách F & C cho Hàng Không Việt Nam và các hãng Hàng không quốc tế khác, dịch vụ cho thuê văn phòng cho các hãng Hàng Không nước ngoài. Xí nghiệp du lịch khách sạn Hàng Không có tỷ trọng doanh thu thấp nhất (6%) trên tổng doanh thu của toàn công ty, điều đó xuất phát từ thực tế là nhiệm vụ của khách sạn là kinh doanh phục vụ khách hoãn chuyến, khách quá cảnh tổ bay và khách có nhu cầu qua lại Cảng Hàng Không Nội Bài, 35
  36. nhưng thực tế hiện nay lượng khách hoãn chuyến và khách quá cảnh nghỉ lại khách sạn rất thấp chiếm tỷ lệ 7- 8% số khách, trong đó tỷ lệ đó tại những năm 1995- 1997 là 42- 45% (tỷ lệ này tính cả khách quá cảnh nghỉ lại tại khách sạn trong một số thời gian nhất định), bởi vì hiện nay các hãng Hàng Không đều có xu hướng đổi mới và tăng chất lượng phục vụ của mình giảm đáng kể thời gian chờ của khách quá cảnh và khách hoãn chuyến, điều đó làm giảm đáng kể doanh thu của khách sạn. b\.Về chi phí và lợi nhuận. Do chức năng của từng đơn vị thành viên khác nhau với những lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên chi phí của các thành viên có sự khác nhau về tỷ lệ chi phí doanh thu cũng như cơ cấu chi phí. Đứng trên quan điểm tổng thể nhìn nhận một cách khách quan thì mọi khoản chi phí đều phải tiết kiệm nhưng phải phù hợp, đảm bảo và kích thích sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Xí nghiệp thương mại Hàng Không Nội Bài: Năm 1998 Xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu cao thứ ba trong toàn công ty, đến năm 1999 đã đứng thứ hai trong toàn công ty. Lĩnh vực kinh doanh thương mại là lĩnh vực cạnh tranh quyết liệt nên việc giữ vững tỉ lệ lợi nhuận như năm 1999 là thành công đáng kể. Trong lĩnh vực này rất khó có bước đột phá lớn trừ khi lượng khách qua sân bay tăng đột biến. Xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài: Là xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận thuế thấp nhất giảm 154% so với năm 1999, trong khi doanh thu tăng 44% chủ yếu là do áp dụng chế độ khấu hao nhanh và tăng chi phí đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói chung hoạt động của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không có hiệu quả và thị trường tiềm năng còn rất lớn. 36
  37. Xí nghiệp Du lịch- Khách sạn Hàng Không: Đây là lĩnh vực kinh doanh khó khăn nhất trong toàn công ty. Chỉ có phương hướng là tăng cường đầu tư cả về cơ sở vật chất, con người, mở rộng lĩnh vực hoạt động đặc biệt chức năng về kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế tăng doanh thu hàng năm thì mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong tương lai. Xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp: Được coi là đơn vị làm ăn có hiệu quả nhất, có tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu hàng năm lớn nhất. Nếu trong tương lai mà xí nghiệp vẫn còn những chức năng kinh doanh như hiện nay thì vấn đề hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp vẫn được coi là ổn định ở mức cao so với công ty. Nếu trong tương lai xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp mất đi những chức năng kinh doanh như cung cấp dịch vụ công cộng do sự thay đổi cơ chế quản lý của ngành Hàng Không dân dụng nói chung thì việc duy trì doanh thu cũng như tỉ lệ lợi nhuận của xí nghiệp là rất khó khăn. Khi đó công ty cũng mất đi nguồn thu và khoản lợi nhuận lớn, do vậy ngay từ bây giờ ngoài năng suất lao động, hạ giá thành, tăng chất lượng dịch vụ công cộng mà xi nghiệp cung cấp.v.v sao cho xí nghiệp giữ được chức năng kinh doanh như hiện nay. Khối cửa hàng miến thuế: Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế là chưa ổn định, chưa hiệu quả mặc dù doanh số bán ra lớn thứ nhất, nhì công ty song chi phí lớn và hiệu quả rất thấp chỉ đạt 37% so với năm 1998. Nếu so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của khối miễn thuế với các lĩnh vực khác thì tỷ lệ này rất thấp. Lý do chi phí lớn là do việc mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng tức là mở rộng thêm cửa hàng nhưng doanh số tăng 37
  38. không tỷ lệ với việc đầu tư và chi phí cố định cho việc mở thêm cửa hàng. Nhưng trong tương lai thì lượng khách qua sân bay tăng, cửa hàng hoạt động ổn định, có sức cạnh tranh với các cửa hàng miễn thuế ở các nước khác trong khu vực thì hiệu quả kinh doanh của khối miễn thuế là có nhiều triển vọng. Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài về doanh thu có sự tăng trưởng khá phù hợp với sự phát triển chung toàn ngành nhưng tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận thì không ổn định, Công ty cần phải có chiến lược sao cho công ty phát triển đều ổn định, giữ vững và dần chiếm lĩnh thị trường mở rộng sản xuất kinh doanh. VI/.đánh giá về công tác quản trị doanh nghiệp Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay cho dù bất kỳ một doanh nghiệp nào ( doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ, ) hoạt động kinh doanh ở bất kỳ môi trường nào thì công tác quản trị cũng vô cùng quan trọng mà thực chất của nó là sự kết hợp được mọi nỗ lực chung của con người trong doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp, đồng thời là lợi ích riêng của mỗi người một cách khôn khéo và hiệu quả nhất, đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên để biến những nỗ lực của người lao động thành kết quả cần có sự tổ chức phối hợp, điều khiển hoạt động của các nhà quản trị thông qua các chức năng của mình như: hoạch định, tổ chức lãnh đạo và kiểm soát. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công nếu thực hiện công tác quản trị một cách vừa khoa học vừa nghệ thuật. Đánh giá theo bốn chức năng quản trị: 1.Chức năng hoạch định. Từ chức năng, nhiệm vụ cuả công ty, từ nghiên cứu thị trường cụ thể, qua 5 năm hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực dịch vụ như vận tải, 38
  39. thương mại, khách sạn, du lịch, dịch vụ công cộng và các loại dịch vụ khác tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, với chức năng nhiệm vụ đa dạng như trên các nhà lãnh đạo công ty ngay từ đầu đã đưa ra được những chủ trương đúng đắn về sản xuất kinh doanh. Tập trung thực hiện những nhiệm vụ trước mắt xác thực, nó xác định cho các hoạt động trong doanh nghiệp, nó xác định mục tiêu của các doanh nghiệp và đề ra được những chính sách, những chủ trương, những chương trình và những phương tiện cần thiết nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đề ra là: -Doanh thu hàng năm phải tăng từ 5-10% -Lợi nhuận tăng 10% -Thu nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân hàng năm 5% -Tăng thu nhập cho người lao động năm sau cao hơn năm trước.v.v Qua gần 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh ở trên đã chứng minh rõ là: công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao (mức tăng trưởng bình quân là 39% về doanh thu và lợi nhuận ngày một cao mở rộng được thị trường kinh doanh và tái sản xuất mở rộng. 2.Chức năng tổ chức: Để tạo môi trường thuận lợi cho mỗi người, mỗi bộ phận phát huy năng lực, sự nhiệt tình sáng tạo, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp, công ty đã có một mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ, với công nghệ và môi trường hoạt động kinh doanh. Hàng năm lãnh đạo công ty, lãnh đạo các xí nghiệp đều có xem xét lại mô hình tổ chức của mình kịp thời bổ xung, sửa đổi điều chỉnh cơ cấu tổ chức của các đơn vị sản xuất để phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh doanh phù hợp vơí yêu cầu của thị trường và yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. 39
  40. Xây dựng các quy chế như: quy chế phân cấp quản lý tài chính, quy chế quản lý đào tạo, phân cấp quản lý nhân sự và quản lý cán bộ, xây dựng định mức lao động, xây dựng quy chế tuyển dụng chỉ đạo tổ chức các chế độ: tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật nhằm thống nhất sự chỉ huy, thiết thực với mục tiêu nâng cao hiệu quả, cân đối và linh hoạt đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ăn khớp, thống nhất và ổn định. Việc giao quyền tự chủ cho các xí nghiệp thành viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo sự năng động sáng tạo cho các giám đốc xí nghiệp thành viên. Đồng thời việc này cũng giải phóng các nhà quản trị cấp cao khỏi những việc sự vụ bình thường dành nf thời gian lo giải quyết những việc lớn có tính chất chiến lược lâu dài của công ty. Với các phòng ban chức năng có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng đến từng bộ phận, từng người để tạo quyền chủ động, linh hoạt trong hoạt động và phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả. Đặc biệt là hoạt động liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài để mở rộng hình thức kinh doanh (như mở thêm các cửa hàng miễn thuế) đã có kết quả khả quan, chứng tỏ các nhà quản trị của công ty đã có tầm nhìn chiến lược rất đúng đắn. 3.Chức năng lãnh đạo và điều hành. Từ sự phát triển của công ty, ổn định và đứng vững trong cơ chế thị trường. Thể hiện rõ các nhà lãnh đạo công ty đã coi trọng chức năng lãnh đạo và điều hành. Mà mục tiêu chính là vì quyền lợi của người lao động. Bằng việc tăng cường công tác quản lý, xây dựng những chiến lược, những mục tiêu đứng đắn đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được gần ổn định và phát triển, có những quy chế phù hợp thúc đẩy, phát huy trí tuệ người lao động và làm cho người lao động quan tâm đến nhiệm vụ của mình, 40
  41. coi trọng sự công bằng, thưởng, phạt nghiêm minh làm tăng trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động với doanh nghiệp. Lãnh đạo thường xuyên quan tâm và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động. Tạo được sự đoàn kết nhất trí từ trên xuống dưới, tạo sự cởi mở giữa các nhà quản trị với công nhân lao động, giữa các nhà quản trị với các nhà quản trị và giữa công nhân lao động với nhau. Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hội thi người hàng không thanh lịch thường xuyên được tổ chức trong công ty và tham gia với phong trào chung của ngành, tạo thêm không khí vui vẻ, vui tươi lành mạnh, thi đua sôi nổi. Trong công tác đào tạo, ban giám đốc công ty thường xuyên quan tâm đến việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên trong toàn bộ công ty như: tổ chức tập huấn ngắn hạn, cử đi học tại chức, thi nâng bậc hàng năm, mở các lớp ngoại ngữ, các lớp vi tính. Đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác và đáp ứng được sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. 4.Chức năng kiểm soát: Thực hiện chức năng kiểm soát của quản trị công ty thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra chéo trong nội bộ để phát hiện ra những sai sót những bất hợp lý để kịp thời khắc phục tình hình trước mắt, theo dõi chặt chẽ những biến động từ nền kinh tế xã hội để có được những giải pháp kịp thời khắc phục ngay những lệch lạc, biến cố có thể xảy ra do yếu tố chủ quan hoặc khách quan mang lại như những tác động từ tình hình khủng hoảng của khu vực, những điều chỉnh về chính sách vĩ mô của chính phủ, biến cố của thị trường có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để có thể kịp thời điều chỉnh, giữ vững tốc độ phát triển. 41
  42. Ban lãnh đạo cùng với các phòng ban chức năng thường xuyên bám sát cơ sở, chú trọng công tác kiểm tra, nhất là công tác kế toán tài vụ, không để xảy ra những sai sót tham nhũng trong quá trình tác nghiệp, chỉ đạo, tăng cường công tác cơ sở để nắm bắt tình hình nhằm kịp thời giúp đỡ các đơn vị thành viên thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đúng hướng, đúng pháp luật hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và đảm bảo công ăn việc làm và cuộc sống cho người lao động. Thực tế hoạt động của công ty liên tục có những bước phát triển khẳng định năng lực của ban giám đốc đã đem lại những thành công to lớn cho công ty góp phần quan trọng vào việc xây dựng doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung ngày càng phát triển và lớn mạnh. 42
  43. chương iii những kiến nghị nhằm hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ hàng không i/.đánh giá theo phương pháp quản trị kinh doanh. Sự ổn định và phát triển của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài trong những năm vừa qua là do sự cố gắng của những nhà lãnh đạo (nhà quản trị) đã có những chiến lược những mục tiêu đúng đắn tạo nguồn lực quan trọng thúc đẩy cho sự phát triển doanh nghiệp thì công tác quản trị kinh doanh là then chốt đảm bảo cho sự phát triển đó. Đó là những hoạch định tác nghiệp mang tính chất thiết thực cụ thể trong những nhiệm vụ trọng tâm nhất, kịp thời trong những thời điểm mà thị trường yêu cầu nhất, đạt doanh thu cao nhất. Do môi trường hoạt động kinh doanh của công ty là sân bay quốc tế Nội Bài là nơi tập trung những khách hàng có điều kiện thanh toán. Song lượng khách đi, đến tăng giảm theo từng thời kỳ trong năm tập trung vào những ngày tết, ngày lễ nhất là ngày tết âm lịch, những ngày hội lớn của dân tộc nắm bắt được đặc điểm này, công ty đã luôn luôn phải tự vận động, bám sát thị trường căn cứ nhu cầu từng thời kỳ của thị trường để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh như tăng những lượng hàng cho các cửa hàng miễn thuế, các cửa hàng bách hoá, tăng phương tiện vận chuyển phục vụ hành khách đi lại. Tận dụng các nguồn lực, chủ động dự báo về tình hình thị trường và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác để đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt 43
  44. nhất cho khách hàng. Mục tiêu của công ty là giữ vững các chức năng, nhiệm vụ của công ty hiện có, tiếp tục nghiên cứu phát triển các dịch vụ khác khi có nhu cầu. -Nghiên cứu kỹ để mở rộng kinh doanh ra ngoài phạm vi sân bay trên cơ sở an toàn, hiệu quả Phấn đấu doanh thu ngoài đạt từ 7-10% tổng doanh thu của doanh nghiệp. -Doanh thu hàng năm phải phấn đấu đạt từ 5-10% -Lợi nhuận tăng 10%, thu nộp ngân sách nhà nước tăng bình quân hàng năm 5%. Phấn đấu tăng thu nhập cho người lao động. Quản trị nguồn nhân lực: Trong chế độ xã hội con người vừa là chủ thể, vừa là động lực và mục tiêu của sự phát triển xã hội. Nó là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quyết định hàng đầu để một xã hội, một tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu của mình. Để quản lý tốt nguồn nhân lực, đồng thời tổ chức một cách hợp lý, khai thác các tiềm năng lao động hiện có, có hiệu quả cao nhất công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài đã: Nhanh chóng kiện toàn và hoàn thiện công tác quản lý cán bộ quy hoạch bổ xung nguồn lực cán bộ, quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ có năng lực, có trình độ đào tạo cơ bản. Thường xuyên chú trọng việc nâng cao sức lãnh đạo bằng cách bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường. Cử đi học đại học tại chức, cao học các ngành kinh tế, nâng cao nhận thức chính trị xã hội. Làm tốt mối quan hệ giữa lãnh đạo và người quản lý theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tạo tiếng nói chung giữa người lãnh đạo và người quản lý. 44
  45. Với người lao động cũng được quan tâm tốt về những mặt như: sử dụng hiệu quả số lượng lao động hiện có, sắp xếp lại các chức danh lao động hợp lý đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa chuyên viên cán bộ và nhân viên taọ điều kiện cân đối tiền lương, chính sách tăng cường kỷ luật lao động. Đã thực hiện tốt các chính sách, chế độ với người lao động như: Các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm con người. v.v đảm bảo thu nhập của cán bộ công nhân viên ở mức khá và ngày một tăng, khuyến khích được người lao động gắn bó và nâng cao trách nhiệm xây dựng đơn vị. Nâng cao ý thức xã hội. Xây dựng các phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm và các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao trong công nhân lao động. Quản trị tài chính: Lãnh đạo công ty đã chú trọng lãnh đạo quản lý kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý đầu tư đảm bảo các lĩnh vực hoạt động đúng qui định của Nhà nước, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh bằng cách tăng vốn tích luỹ từ nội bộ. Lấy việc phát huy nội lực làm nguồn lực chính để phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh như: -Về thị trường: Lấy kinh doanh vận tải hàng không làm trọng tâm đa dạng hoá kinh doanh dịch vụ, với dịch vụ có lợi nhuận cao nhất hỗ trợ kinh doanh cho dịch vụ có lợi nhuận thấp. -Về vốn: Tập trung khả năng tài chính của công ty để đầu tư có trọng điểm và đạt hiệu quả, chủ động nắm bắt nhu cầu thị trường, mạnh dạn đầu tư thêm phương tiện vận tải để đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của hành khách qua lại của hàng không, nâng cấp các nhà hàng, tủ bán hàng, đầu tư hệ thống máy tính, nâng cấp một bước cơ bản các khách sạn quá cảnh sân bay, đầu tư mở rộng các điểm đỗ ô tô ở Quang Trung, Ngọc Khánh, Gia Lâm: đầu tư 45
  46. nâng cao các phòng F và C để nâng cao chất lượng phục vụ khách đi máy bay, đầu tư mới xưởng điện, điện lạnh, xưởng sửa chữa ô tô. Quản lý và hạch toán các khoản vốn rõ ràng, thanh quyết toán hàng năm với cấp trên và với Nhà nước kịp thời, hai năm 1998- 1999 đã bắt đầu thực hiện qui định về chế độ kiểm toán Nhà nước Qua các chế phân cấp quản lý tài chính bước đầu mang lại kết quả tốt nhìn chung hợp lý và chặt chẽ. ii/.một số nhận xét về công tác quản trị doanh nghiệp 1.Ưu điểm Là một công ty kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đứng trước nhu cầu phát triển đất nước nói chung và của ngành hàng không nói riêng, Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài đã có những bước phát triển nhanh chóng đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao trong tình hình mới. Công ty đã nhanh chóng điều chỉnh và sắp xếp lại một cách hợp lý mô hình quản lý kinh doanh. Tăng cường công tác quản lý, giảm chi phí hành chính, thực hiện cơ chế khoán sản phẩm, giao khoán doanh thu đến các tổ đội và người lao động. Đầu tư vốn có trọng tâm, có trọng điểm. Công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh năng động, nhậy bén và chủ động trước tình hình biến động của thị trường kịp thời điều chỉnh và đưa ra được những giải pháp đúng đắn để hạn chế tác động tiêu cực của tình hình thị trường. 46
  47. 2.Nhược điểm Công tác quản lý, điều hành mặc dù đã có những tiến bộ nhưng vẫn còn bộc lộ một số yếu kém như: thiếu các văn bản pháp quy về quản lý, về định mức kinh tế, kỹ thuật, chế độ qui định về quản lý vật tư, khí tài, định mức lao động. Đôi khi còn thiếu nhậy bén trong lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Chưa tập trung lãnh đạo trong việc hoạch định chiến lược nhất quán để làm cơ sở chỉ đạo, định hướng phát triển trung hạn và dài hạn theo nhu cầu nhiệm vụ mới, phần nào hạn chế cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch đầu tư phát triển. Là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập mới được thành lập cách đây 5 năm nên vẫn bị ảnh hưởng rất lơns của cơ chế quản lý quan liêu bao cấp. Qua vài năm hoạt động trong cơ chế kinh tế mới đa dạng, phức tạp với những biến động của thị trường trình độ quản lý của cán bộ trong công ty được nâng lên rõ rệt, cơ chế quản lý đã thông thoáng, biện pháp quản lý khoa học, hiệu quả hơn. Tư tưởng về chiến lược kinh doanh, hoạch định chiến lược kinh doanh đã hình thành trong bộ phận những người làm công tác lãnh đạo của công ty. Các vấn đề như nhân sự, kiểm soát nội bộ hoạt động Marketing, quản lý tài chính kế toán, sản xuất tác nghiệp, đã đi vào nề nếp, có sự phân công chức năng nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban, bộ phận tác nghiệp để họ vừa có quyền tự chủ trong hoạt động và phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả. Công tác nghiên cứu thị trường và phân tích các diễn biến kinh tế của thị trường cùng với việc tiếp nhận các thông tin kinh tế và thông tin về khách 47
  48. hàng đã được công ty xử lý kịp thời và hiệu quả. Các vấn đề thay đổi hệ thống văn bản pháp quy, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Tổng công ty cũng được ban giám đốc đặc biệt chú trọng nhằm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, đi đúng hướng phát triển của khu vực và cả nước, mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên việc tổ chức bộ máy, phối hợp các bộ phận, phân cấp quản lý giữa các cấp tring đơn vị đôi lúc còn chưa thật rõ ràng, quy chế hoạt động có lúc có nơi còn chưa chặt chẽ dẫn đến những vướng mắc cho công tác quản trị chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, vì thế kết quả hoạt động kinh doanh và dịch vụ công ty trong những năm vừa qua đạt kết quả chưa cao. iii/.những đánh giá tổng quát và đề xuất ý kiến. 1.Những đánh giá tổng quát. Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà nước, có vị thế cao trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ tại khu vực Cảng hàng không sân bay quốc tế Nộ Bài và cả trong phạm vi cả nước. Từ buổi đầu thành lập mặc dù điều kiện về cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nguồn cán bộ thiếu nhất là đứng trước cơ chế mới, đó là cơ chế thị trường. Công ty đứng trước sự khó khăn tưởng không qua nổi. Nhưng cùng với thời gian ( từ năm 1995 đến nay công ty đã ngày càng một lớn mạnh cả về vật chất và nguồn lực, đội ngũ cán bộ ngày càng có khả năng và trình độ chuyên môn đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ của công ty đã đứng vững được vào đầu cuối năm 1995- 1996. Bước sang năm 1997 đến nay công ty đã ngày càng phát triển mạnh với những thành tích vượt bậc lợi nhuận ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên của người lao động và quỹ phúc lợi của công ty. Trong các năm 1997-1998 công ty đã nhận được bằng khen của Thủ tướng Chính 48
  49. phủ và Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam về những thành tích đã đạ được. Với xu thế phát triển đi lên như hiện nay, công ty sẽ luôn đáp ứng tốt nhiệm vụ mà trên giao cho và đạt được hiệu quả mong muốn. 2.Những đề xuất ý kiến. Tuy nhiên để quá trình hoạt động kinh doanh và dịch vụ của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn đáp ứng tốt kịp thời nhu cầu của thị trường trong khu vực Cảng hàng không và cả bên ngoài, trong thời gian tới công ty cần phải tiến hành ngay một số biện pháp khắc phục khó khăn nhược điểm đã biểu hiện trong thời gian qua như:thương mại: -Cụ thể hoá qui chế hoạt động cho một số bộ phận, đơn vị trong công ty (đảm bảo chặt chẽ và với thực tế). -Tăng cường công tác quản lý trong các hoạt động nhất là khâu quản lý tài chính. áp dụng phương châm “Đầu tư hợp lý, đúng mục đích để đạt hiệu quả kinh tế cao” tránh lãng phí vốn đồng thời phải hết sức tiết kiệm trong chi phí và huy động hết nguồn lực của mình để không ngừng tăng vốn tự có trong tổng số vốn đầu tư. -Chiếm lĩnh thị trường kinh doanh Taxi trên thị trường Hà Nội (đầu Hà Nội- Nội Bài). Vì hiện nay thị phần của công ty chiếm lĩnh cao trên thị trường Nội Bài còn thị trường Hà Nội phải từng bước phát triển hơn nữa bằng phương tiện thông tin đại chúng, quảng cáo trên các báo của ngành (đó là tờ báo có mặt trên các chuyến bay). -Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công nhân viên, đầu tư vào lĩnh vực đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao 49
  50. của thị trường. Đồng thời hỗ trợ cho công tác kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ trong và ngoài công ty. -Công ty phải có những chiến lược mang tính cụ thể, hiện thực trên cơ sở định hướng phát triển của ngành Hàng không nói chung và ngành Hàng không Nội Bài nói riêng ddó là phát triển hợp lý thị trường, phát triển các dịch vụ thương mại Hàng không theo các hướng đa dạng và hiện đại hoá. -Đẩy mạnh hơn nữa việc cung cấp hàng cho các cửa hàng miễn thuế khi công ty đã có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá để giải quyết được tình trạng khó khăn do đôi lúc còn thiếu hàng và cung cấp hàng chậm (việc cung cấp hàng do đối tác cung cấp). Kết luận Quản trị nói chung và quản trị doanh nghiệp thương mại dịch vụ nói riêng có 4 chức năng. Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo điều hành và kiểm soát. Trong đó hoạch định là việc ra quyết định cho các hoạt động tương lai, nó xác định mục tiêu của doanh nghiệp, đề ra chính sách, chương trình và các phương tiện cần thiết nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp quốc doanh. Tuy mới được thành lập (7/1993) có vị thế hoạt động kinh doanh trong môi trường khá thuận lợi. Hoạt động quản trị của công ty thường tập trung vào hai khâu tổ chức và lãnh đạo điều hành. Khâu hoạch định chiến lược kinh doanh mới chỉ dừng lại ở những mục tiêu kế hoạch ngắn hạn và trung hạn. Hiện nay môi trường kinh doanh của công ty không còn thuận lợi 50
  51. như trước, là môi trường cạnh tranh không hoàn hảo. Yêu cầu đặt ra là công ty phải hoạch định một chiến lược kinh doanh dài hạn nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận, thế lực, an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài. Mặc dù công ty còn gặp nhiều khó khăn và còn tồn tại nhiều hạn chế nhưng bước đầu công ty đạt được những thành công đáng kể. Từ 1997 đến nay công ty thật sự ổn định và ngày càng phát triển, với những thành tích vượt bậc như: có mức tăng trưởng cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đưa lợi nhuận ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo thu nhập ngày một tăng. Những thành công đó không những đảm bảo cho sự phát triển của bản thân công ty mà còn góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu tổng quát của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam như đã nêu trong “Phương hướng phát triển ngành Hàng không dân dụng Việt Nam đến năm 2005” là “Xây dựng ngành HKDD Việt Nam hiện đại, đồng bộ trên các mặt: phương tiện vận tải, Cảng Hàng không sân bay quản lý điều hành bay, dịch vụ mặt đất từng bước theo kịp và hoà nhập với trình độ, tiêu chuẩn Hàng không Quốc tế”. Do thời gian thực tập có hạn, do trình độ hạn chế nên bản chuyên đềnày không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót về mặt lí luận và thực tiễn. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh Viện Đại Học Mở Hà Nội để bản chuyên đề này hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Văn Dũng, ban lãnh đạo công ty NASCO và các cô chú trong phòng Tổ chức đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và hoàn thiện chuyên đề. 51
  52. Tài liệu tham khảo 1.Kinh tế học tập 2 NXB giáo dục Hà Nội 1992 Tác giả David Begg stanley Fischer, Rudiger Dor Busch 2.Giáo trình thương mại doanh nghiệp. Trường Đại học kinh tế quốc dân. PGS -TS Đăng Đình Đào 3.Cơ chế thị trường và sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam 4. Giáo trình Quản trị nkân lực. PGS -TS Phạm Đức Thành 5.Tiếp thị và quản trị thương mại NXB Đồng Tháp- Trần Sĩ Hải. 6. Giáo Trình Thống kê doanh nghiệp. Trường kinh tế Quốc dân PGS - PTS Phạm Ngọc Kiểm. 7.Các tài liệu của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 8. Một số tài liệu chuyên ngành khác. 9. Quản trị doanh nghiệp thương mại -NXB giáo dục 1996. 10.Quản trị kinh doanh - Đỗ Hoàng Toàn -Nguyễn Kim Truy Viện Đại Học Mở Hà Nội. 53
  53. mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 3 I: Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường 3 1.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc điểm của cơ chế thị trường 3 2.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt sau5 3.Các nhóm chức năng thị trường.6 4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 7 II.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả ý nghĩa của Marketing trong doanh nghiệp 8 1.Hệ thống chỉ tiêu8 2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp 12 Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 14 I.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty 14 1.Chức năng, nhiệm vụ 14 2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty 16 54
  54. II.Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty 21 1.Môi trường bên ngoài 23 2.Môi trường bên trong 24 III.Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty 25 1.Tình hình về qui mô kinh doanh 25 2.Tình hình mua vào 26 3.Tình hình bán ra 27 4.Tình hình về vốn 28 IV.Tình hình lao động tiền lương của Công ty 28 V.Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 1997-1999 32 1.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO qua 3 năm 1997-1999 32 2.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên vật chất Công ty qua các năm 1997-1999 39 VI.Đánh giá về công tác quản trị doanh nghiệp 43 1.Chức năng hoạch định 43 2.Chức năng tổ chức 44 3.Chức năng lãnh đạo và điều hành 45 4.Chức năng kiểm soát 46 Chương III: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dịch vụ Hàng không. 48 I.Đánh giá theo phương pháp quản trị kinh doanh 48 II.Một số nhận xét về công tác quản trị doanh nghiệp 51 1.Ưu điểm 51 55
  55. 2.Nhược điểm 51 III.Những đánh giá tổng quát và đề xuất ý kiến 53 1.Những đánh giá tổng quát 53 2.Những để xuất ý kiến. 53 Kết luận 55 56