Luận văn Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

pdf 81 trang nguyendu 6230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_cao_hieu_qua_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan.pdf

Nội dung text: Luận văn Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH § TRẦN TIẾN CHƯƠNG Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng. Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ MINH HẰNG TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2008
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa cơng bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thơng tin xác thực. Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2008 Tác giả luận văn Trần Tiến Chương
  3. 3 CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN 1. CBCNV Cán bộ cơng nhân viên. 2. CSTD Chính sách tín dụng 3. DNNN Doanh nghiệp nhà nước. 4. DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 5. GHTD Giới hạn tín dụng. 6. HĐTD Hợp đồng tín dụng 7. HMTD Hạn mức tín dụng 8. NHNN Ngân hàng nhà nước. 9. NHTM Ngân hàng thương mại. 10. NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần. 11. NH TMCP NT Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam. 12. NH TMNN Ngân hàng thương mại nhà nước. 13. NQH Nợ quá hạn. 14. QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng 15. RRTD Rủi ro tín dụng 16. TCTD Tổ chức tín dụng. 17. TNHH Trách nhiệm hữu hạn. 18. TSĐB Tài sản đảm bảo. 19. XDCB Xây dựng cơ bản.
  4. 4 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1 1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng 1 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 3 1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 4 1.1.4 . Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng 5 1.1.4.1 Nợ quá hạn 5 1.1.4.2 Phân loại nợ 5 1.1.5 Hậu quả của rủi ro rín dụng 7 1.1.6 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 8 - Những nguyên dân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng 9 - Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng 9 - Các nguyên nhân khách quan liên quan đến mơi trường bên ngồi 9 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 10 1.2.1 Sự cần thiết của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng 10 1.2.2 Nhiệm vụ của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng 10 1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng 11 1.2.3.1 Mơ hình định tính về rủi ro tín dụng – Mơ hình 6C 11 1.2.3.2 Các mơ hình lượng hĩa rủi ro tín dụng 11 v Mơ hình điểm số Z 12 v Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng 13 v Mơ hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor 13 1.3. NGUYÊN TẮC BASEL VỀ QUẢN LÝ RRTD 14 1.4 ÁP DỤNG CÁC MƠ HÌNH QTRRTD TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 19
  5. 5 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 20 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 20 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 22 2.2.1 Hoạt động tín dụng. 22 2.2.2. Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng 26 2.2.2.1. Nợ quá hạn 26 2.2.2.2. Phân loại nợ 27 2.2.2.3. Nguyên nhân của những rủi ro tín dụng 29 2.2.3. Thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng 35 2.2.3.1. Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng 35 v Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng 35 v Chính sách phân bổ tín dụng 35 v Thẩm quyền phán quyết 36 v Chính sách phân loại nợ, trích lập & sử dụng dự phịng RRTD36 v Các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát rủi ro 36 2.2.3.2. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP NT 36 v Bộ máy tổ chức cấp tín dụng 36 v Thẩm quyền phán quyết 37 v Chính sách tín dụng 37 v Quy trình tín dụng 38 v Bảo đảm tiền vay 40 v Phịng ngừa, phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng 40 v Cơng tác xử lý nợ xấu 41 2.2.3.3. Những hạn chế cần khắc phục 42 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 48
  6. 6 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 49 3.1. Quan điểm chỉ đạo của Ngân hàng TMCP NT Việt Nam về chính sách tín dụng & quản trị rủi ro tín dụng đến năm 2015 49 3.1.1. Quan điểm 49 3.1.2. Mục tiêu 51 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro rín dụng tại Vietcombank 52 3.2.1. Hồn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng & Quy trình tín dụng 52 3.2.1.1 Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng 52 3.2.1.2.Về quy trình tín dụng 53 3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 55 3.2.3. Củng cố và hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng 59 3.2.4. Các giải pháp phịng ngừa rủi ro 61 3.2.4.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 61 3.2.4.2. Quản lý, giám sát và kiểm sốt chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay 63 3.2.4.3. Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra nội bộ 65 3.2.5. Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 65 3.2.5.1. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ cĩ vấn đề 65 3.2.5.2. Sử dụng các cơng cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay 66 3.2.5.3. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phịng 67 3.2.6. Các giải pháp về nhân sự 67 3.3. Một số kiến nghị khác 69 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 69 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 71 KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
  7. 7 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của NHTM, hoạt động này tuy thu được nhiều lợi nhuận nhưng cũng gặp khơng ít rủi ro. Vì vậy,rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ cĩ tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nĩ tác động ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống ngân hàng và tồn bộ nền kinh tế. Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề khĩ khăn nhưng rất bức thiết. Đặc biệt đối với ngân hàng thương mại Việt Nam, do thu nhập của tín dụng là chủ yếu chiếm từ 60-80% thu nhập của ngân hàng. Trong những tháng đầu năm 2008, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM VN nĩi chung và Vietcombank nĩi riêng cĩ dấu hiệu tăng cao vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Vậy đâu là nguyên nhân? Làm thế nào để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam? - Đây là một vấn đề đang được ban lãnh đạo Vietcombank đặc biệt quan tâm. Trong bối cảnh trên, là một cán bộ làm cơng tác tín dụng cùng với sự động viên, khích lệ của anh - chị - em đồng nghiệp học viên mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau: • Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. • Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank, từ đĩ đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của cơng tác quản trị này.
  8. 8 • Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị rủi ro tín dụng cĩ thể áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị rủi ro tại Vietcombank. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: • Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. • Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
  9. 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM: 1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng Rủi ro là những biến cố khơng mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để cĩ thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã cĩ sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đĩ thu nhập từ hoạt động tín dụng cĩ xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ cĩ xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ ½ đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng khơng cĩ những khoản vay tồi thì đĩ khơng phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Cĩ nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng: Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”, A. Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng khơng thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn. Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – cĩ nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá
  10. 10 của vốn xuất phát từ việc khách hàng khơng thanh tốn hay thanh tốn trễ hạn (Bank Management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, page 107). Cịn theo Henie Van Greuning Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay khơng thể chi trả tiền lãi hoặc hồn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. đây là thuộc tính vốn cĩ của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng chi trả được tồn bộ. điều này gây ra sự cố đối với dịng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng (The World Bank). Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng cĩ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta cĩ thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau: - Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (defaut) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vồ và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn cĩ thể là trễ hạn (delayed payment) hoặc khơng thanh tốn (nonpayment). - Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập rịng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng cĩ thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn cĩ thể dẫn đến phá sản. - Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh cá dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ cịn nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. - Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
  11. 11 - Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta khơng thể nào loại trừ hồn tồn được mà chỉ cĩ thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra. Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đĩ cĩ thể xảy ra hoặc khơng xảy ra tổn thất. Điều này cĩ nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luơn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng cĩ tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhĩm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phịng ngừa, trích lập dự phịng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng Cĩ nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau. - Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây: Rủi ro tín dụng Rủi ro Rủi ro giao dịch danh mục Rủi ro Rủi ro Rủi ro Rủi ro Rủi ro lựa chọn bảo đảm nghiệp vụ nội tại tập trung Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro cĩ liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng); rủi
  12. 12 ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo ); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến cơng tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay cĩ vấn đề). Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay cĩ rủi ro cao). - Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngồi dự kiến khác làm thất thốt vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác. Ngồi ra cịn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay 1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng Để chủ động phịng ngừa rủi ro tín dụng cĩ hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng cĩ những đặc điểm cơ bản sau: - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; Hay nĩi cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng cĩ tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
  13. 13 trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đĩ khi phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để cĩ biện pháp phịng ngừa phù hợp. - Rủi ro tín dụng cĩ tính tất yếu tức luơn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng khơng thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách tồn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. 1.1.3 Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng Thơng thường để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ. 1.1.3.1 Nợ quá hạn Nợ quá hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn, khơng được phép và khơng đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ. Dư nợ quá hạn Hệ số nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành các nhĩm sau: + Nợ quá hạn đến 180 ngày, cĩ khả năng thu hồi + Nợ quá hạn từ 1881-360 ngay, cĩ khả năng thu hồi + Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khĩ địi) 1.1.3.2 Phân loại nợ Theo quy định của NHNN theo nội dung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhĩm như sau: Nhĩm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá cĩ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
  14. 14 - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh gái là cĩ khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn cịn lại; - Các khoản nợ khác được phân vào nhĩm 1 theo quy định Nhĩm 2 (nợ cần chú ý ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu - Các khoản nợ khác được phân vào nhĩm 2 theo quy định Nhĩm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ gia hạn tời hạn trả nợ lần đầu; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng khơng đủ khả năng thanh tốn lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ khác được phân vào nhĩm 3 theo quy định. Nhĩm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ khác được phân vào nhĩm 4 theo quy định. Nhĩm 5 (Nợ cĩ khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; - Các khoản nợ khác được phân vào nhĩm năm theo quy định. Bên cạnh đĩ , quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng nợ (ví dụ từ nhĩm 2 lên nhĩm 1 ) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 03 tháng
  15. 15 đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và tồn bộ dư nợ của khách hàng tại các TCTD được phân vào cùng một nhĩm nợ ví dụ: khách hàng cĩ hai khoản nợ trở lên tại các TCTD mà cĩ bất cứ một khoản nợ nào được phân vào nhĩm cĩ rủi ro cao hơn các khoản nợ cịn lại thì tồn bộ các khoản nợ cịn lại của khách hàng phải được TCTD phân vào nhĩm nợ cĩ độ rủi ro cao nhất đĩ. Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ cĩ vấn đề, nợ khĩ địi ) là các khoản nợ thuộc các nhĩm 3,4 và 5 và cĩ các đặc trưng sau: + Khách hàng đã khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn. + Tình hình tài chính của khách hàng đang cĩ chiếu hướng xấu dẫn đến cĩ khả năng ngân hàng khơng thu được đầy đủ gốc và lãi. + Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi khơng đủ trang trải nợ gốc và lãi. + Thơng thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày. Một tổ chức tín dụng cĩ tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đĩ cần phải xem xét, ra sốt lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng hơn. 1.1.4 Hậu quả của rủi ro rín dụng Rủi ro tín dụng luơn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, thậm chí cĩ thể lan rộng trên phạm vi tồn cầu. • Đối với ngân hàng bị rủi ro: Do khơng thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phi) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thốt, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng hơn thì cĩ thể bị phá sản. • Đối với hệ thống ngân hàng:
  16. 16 Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia cĩ liên quan đến hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. do vậy nếu một ngân hàng cĩ kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh tốn và phá sản thì sẽ cĩ những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu khơng cĩ sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến tồn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng khác vơ hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn. • Đối với nền kinh tế Ngân hàng cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cấu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn • Trong quan hệ kinh tế đối ngoại Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng – tài chính quốc gia cũng như tồn bộ nền kinh tế của quốc gia đĩ. Tĩm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phịng, khơng thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng khơng thu được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nĩi chung và hệ thống ngân hàng nĩi riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và cĩ những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. 1.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nĩi cách khác Hoạt động ngân hàng luơn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro
  17. 17 tín dụng giúp ngân hàng cĩ biện pháp phịng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Cĩ 3 nhĩm nguyên nhân cơ bản sau đây: - Những nguyên dân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng: + Chính sách tín dụng khơng hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đĩ. + Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thơng tin hoặc phân tích thơng tin khơng đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư khơng hợp lý. + Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn cĩ tỷ trọng, thị phần cao hơn các ngân hàng khác. + Cán bộ tín dụng khơng tuân thủ chính sách tín dụng, khơng chấp hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh. + Định giá tài sản khơng chính xác; khơng thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết; hoặc khơng đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: đễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ. - Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: + Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý. + Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả. + Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hồng hĩa khơng tiêu thụ được. + Quản lý vốn khơng hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản. + Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ơ, lùa đảo. + Do mất đồn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành. - Các nguyên nhân khách quan liên quan đến mơi trường bên ngồi: + Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn + Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn. + Do khủng hoảng hoặc suy thối kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh tốn quốc tế, tỷ giá hối đối biến động bất thường. + Mơi trường pháp lý khơng thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mơ. Tĩm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, cĩ những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Những
  18. 18 nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể cĩ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng và ngân hàng cĩ thể kiểm sốt được nếu cĩ những biện pháp thích hợp. 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG: 1.2.1 Sự cần thiết của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng: Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phịng ngừa cho đến khâu giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như: Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố khơng cĩ lợi, ngăn chặn các tình huống khơng cĩ lợi đã và đang xảy ra và cĩ thể lan ra phạm vi rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đĩ, cần cĩ quản trị để đảm bảo tính thống nhất. Phịng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân hàng. Trong ngân hàng, nhân viên cĩ suy nghĩ và hành động khác, cĩ thể trái ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải cĩ quản trị để mọi người hành động một cách thống nhất. Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng. Phải cĩ kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra. 1.2.2 Nhiệm vụ của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng: Hoạch định phương hướng và kế hoạch phịng chống rủi ro. Phương hướng nhằm vào dự đốn xác định rủi ro cĩ thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao, Phương hướng tổ chức phịng chống rủi ro cĩ khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an tồn, mức độ sai sĩt cĩ thể chấp nhận được. Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm sốt phịng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những cơng cụ kỹ thuật phịng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc. Kiểm tra, kiểm sốt để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phịng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sĩt khi thực hiện giao
  19. 19 dịch, đánh giá hiệu quả cơng tác phịng chống rủi ro trên cơ sở đĩ đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hồn thiện hệ thống quản trị rủi ro. 1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng: Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính rủi ro, và vì vậy tất cả các mơ hình tài chính hiện đại đều được đặt trong mơi trường rủi ro. Do đĩ, cần thiết phải cĩ một khái niệm rủi ro theo quan điểm lượng và phải xây dựng cơng cụ để đo lường nĩ. Cĩ thể sử dụng nhiều mơ hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng.Các mơ hình này rất đa dạng bao gồm các mơ hình định lượng và mơ hình định tính. Luận văn xin giới thiệu một số mơ hình như sau: 1.2.3.1 Mơ hình định tính về rủi ro tín dụng – Mơ hình 6C Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng cĩ thiên chí và khả thanh tốn tốn khi khoản vay đến hạn hay khơng? Điều này liên uqan đến việ nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm: - Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay cĩ mục đích tín dụng rõ ràng và cĩ thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. - Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải cĩ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, người vay cĩ phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. - Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay. - Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai cĩ thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. - Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ. - Kiểm sốt (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng. Việc sử dụng mơ hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mơ hình này là nĩ phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thơng tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD. 1.2.3.2 Các mơ hình lượng hĩa rủi ro tín dụng: Mơ hình định tính được xem là mơ hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại
  20. 20 hơn, đĩ là lượng hĩa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mơ hình lượng hĩa rủi ro tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất: v Mơ hình điểm số Z: Mơ hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X; (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ, mơ hình được mơ tả như sau: (1) Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 Trong đĩ: X1: tỷ số “vốn lưu động rịng/tổng tài sản”. X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”. X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”. X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”. Trị số Z càng cao, thì người vay cĩ xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhĩm cĩ nguy cơ vỡ nợ cao. Z 3: Khách hàng khơng cĩ khả năng vỡ nợ. Bất kỳ cơng ty nào cĩ điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhĩm cĩ nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản. Nhược điểm: Mơ hình này chỉ cho phép phân loại nhĩm khách hàng vay cĩ rủi ro và khơng cĩ rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, khơng được trả lãi cho đến mức mất hồn tồn cả vốn và lãi của khoản vay. Khơng cĩ lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thơng số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong cơng thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các 1 Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thơng kê, trang 334, năm 2005.
  21. 21 chỉ số cũng được chọn cũng khơng phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục. Mơ hình khơng tính đến một số nhân tố khĩ định lượng nhưng cĩ thể đĩng một vai trị quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mơ như sự biến động của chu kỳ kinh tế). v Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng: Ngồi mơ hình điểm số Z, nhiều ngân hàng cịn áp dụng mơ hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản, Các yếu tố quan trọng trong mơ hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc. Mơ hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10. Ưu điểm: mơ hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Nhược điểm: mơ hình khơng thể tự điều chỉnh một cách nhanh chĩng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình. v Mơ hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đĩ Moody và Standard & Poor là những cơng ty cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong đĩ 4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay, cịn các hạng sau thì khơng nên đầu tư, cho vay. Tĩm lại, việc một ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên cơ sở đĩ định giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác đến đâu phụ thuộc vào quy mơ của khoản đầu tư và chi phí thu thập thơng tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định đầu tư gồm: - Nhĩm các yếu tố liên quan đến người vay vốn:
  22. 22 Uy tín của khách hàng: được thể hiện qua lịch sử vay trả của khách hàng. nếu trong suốt quá trình đi vay, khách hàng luơn trả đủ và đúng hạn thì sẽ tạo được lịng tin đối với ngân hàng. Cơ cấu vốn của khách hàng; thể hiện thơng qua tỷ số giữa vốn huy động/ vốn tự cĩ. Nếu tỷ lệ càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn. Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự thu nhập cũng sẽ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của người vay. Chính vì vây, thường các cơng ty cĩ lịch sử thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Tài sản đảm bảo: Là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay nào nhằm khuyến khích việc sử dụng vốn cĩ hiệu quả đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng. - Nhĩm các yếu tố liên quan đến thị trường: Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đĩ, ngân hàng cần phân tích chu kỳ kinh tế nhằm lựa chọn quyết định đúng vào thời điểm và nên đầu tư vào ngành nào cĩ mức độ rủi ro thấp. Mức lãi suất: Một mức lãi suất cao biểu hiện kết qủa của chính sách thất chặt tiền tệ, thường gắn với mức độ rủi ro cao. Lý do là do giá vốn quá đắt nên nhà đầu tư thường bị hấp dẫn bởi những dự án đem lại nhiều lợi nhuận, mà lợi nhuận càng cao thì độ rủi ro càng lớn. 1.3. Nguyên tắc của Basel về quản lý rủi ro tín dụng Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhĩm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng Thanh tốn Quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố Basel (Thụy Sĩ). Quan điểm của Ủy ban Basel: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đĩ. Vì vậy nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là
  23. 23 điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel khơng chỉ bĩ hẹp hoạt động trong phạm vi các nước thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia trên tồn cầu và ban hành 2 ấn phẩm: - Những nguyên tắc cơ bản cho việc giám sát hoạt động của ngân hàng một cách hiệu quả (hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực về biện pháp thận trọng) - Tài liệu hướng dẫn (được cập nhật định kỳ) với các khuyến cáo, các hướng dẫn và tiêu chuẩn của Ủy ban Basel. Như vậy từ chỗ là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về thanh tra và giám sát ngân hàng, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ngày nay đã trở thành cơ quan xây dựng và phát triển các chuẩn mực ngân hàng được quốc tế cơng nhận. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an tồn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây: - Xây dựng mơi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro ). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc cĩ trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm sốt nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải cĩ sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị. - Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng ). Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhĩm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng cĩ thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải cĩ quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phận tích tín dụng và bộ phận
  24. 24 phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch rịi của các bộ phận tham gia, đồng thời cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng cĩ kinh nghiệm, cĩ kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch cơng bằng giữa các bên, đặc biệt cần cĩ sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng cĩ quan hệ. - Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc): Các ngân hàng cần cĩ hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư cĩ rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thơng tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay theo quy mơ và mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời hệ thống này phải cĩ khả năng nắm bắt và kiểm sốt tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng để phát hiện kịp thời những khoản vay cĩ vấn đề. Ngân hàng cần cĩ hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng cĩ vấn đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng cĩ vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này cĩ thể được giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mơ và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản cĩ tiềm năng rủi ro của ngân hàng. Như vậy trong xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel cĩ một số điểm cơ bản: - Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch rịi của các bộ phận tham gia. - Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng. - Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thơng tin hiệu quả để duy trì một quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng. 1.4 Áp dụng các mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam
  25. 25 Vì mỗi mơ hình quản trị rủi ro tín dụng đều cĩ những ưu và nhược điểm, mặt khác các mơ hình nay khơng loại trừ lẫn nhau, nên thơng thường các ngân hàng thường kết hợp sử dụng nhiều mơ hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng. Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam, các ngân hàng thường sử dụng mơ hình định tính để đánh giá khoản vay từ khâu thẩm định đến việc quản lý, theo dõi, kiểm tra và giám sát các khoản nợ vay. - Yếu tố 1: Thẩm định cho vay: Nhìn chung các ngân hàng đều cĩ quy định về quy trình thẩm định khoản vay bao gồm các yếu tố bản sau đây: Thẩm định tính pháp lý: Kiểm tra tư cách pháp nhân, năng lực pháp luật của khách hàng vay, hồ sơ vay vốn, kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng cĩ hợp pháp khơng. Thẩm tra uy tín của khách hàng vay vốn, năng lực quản lý điều hành của khách hàng hay là ban quản lý doanh nghiệp: về phẩm chất đạo đức, thiện chí, uy tín trong giao dịch, năng lực quản lý điều hành, hệ thống kiểm tra – kiểm sốt nội bộ Thẩm tra về khả năng tài chánh, năng lực hoạt động: thơng qua các chỉ số như khá năng thanh tốn, tỷ trọng vốn tự cĩ, vịng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ suất lợi nhuận Thẩm tra về tính hiệu quả của phương án vay vốn: về khả năng thực hiện phương án kinh doanh, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ, về nguồn vốn tài trợ cho phương án, về vốn vay từ ngân hàng cĩ hợp lý khơng Thẩm tra về nguồn trả nợ: khách hàng dự kiến dung những nguồn thu nào để thanh tốn nợ gốc và lãi, các nguồn thu này cĩ ổn định khơng Thẩm tra về tài sản thế chấp khoản vay: tài sản thế chấp cĩ thuộc sở hữu hợp pháp của người vay khơng, cĩ dễ chuyển nhượng, dễ bán khơng, cĩ bị hao mịn vơ hình khơng ♦ Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng: các ngân hàng hầu hết đều cĩ quy trình tín dụng riêng để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên những nguyên lý chung nhất đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng là: Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định.
  26. 26 Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng đều được kiểm tra, bao gồm: - Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn. - Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo. - Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp để sở hữu các tài sản khi người vay khơng trả được nợ. - Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của người vay, trên cơ sở đĩ xem xét lại nhu cầu tín dụng. - Đánh giá xem khoản tín dụng cĩ tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng. - Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Vì chúng cĩ ảnh hưởng rất lớn tình trạng tài chính của ngân hàng. - Quản lý thường xuyên, chặt chẽ các khoản tín dụng cĩ vấn đề, tăng cường kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu liên quan đến khoản vay. - Tăng cường cơng tác kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế cĩ nhiều hướng đi xuống, hoặc những ngành nghề cho vay cĩ biểu hiện nghiêm trọng trong phát triển. Tĩm lại, để cĩ thể kiểm sốt được rủi ro tín dụng, thì chức năng cho vay của ngân hàng phải được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm tuân thủ chính sách và thực hành tín dụng của ngân hàng. Ngồi ra, để kiểm sốt rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường xây dựng một “chính sách tín dụng” và “Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng”. Cuối cùng, khi một khoản tín dụng trở nên cĩ vấn đề, thì cần đến sự xử lý nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải tìm ra được nguyên nhân của tín dụng cĩ vấn đề và hợp tác cùng khách hàng để tìm ra giải pháp để ngân hàng thu hồi vốn. Các chuyên gia đưa ra các giải pháp thu hồi những khoản tín dụng cĩ vấn đề như sau: - Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ. - Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng. - Tách chức năng cho vay và xử lý tín dụng ra riêng biệt nhằm tránh xung đột cĩ thể xảy ra với quan điểm của CBTD trực tiếp cho vay.
  27. 27 - Dự tính những nguồn cĩ thể dùng để thu hồi nợ cĩ vấn đề. - Cần xem trọng chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp. - Phải cân nhắc mọi phương án cĩ thể hồn thành việc thu hồi nợ cĩ vấn đề, bao gồm cả việc thỏa thuận gia hạn tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khĩ khăn trước mắt. Các khả năng khác là cĩ thể bổ sung tài sản đảm bảo, yêu cầu cĩ bảo lãnh của bên thứ ba KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: Trong kinh doanh ngân hàng việc đương đầu với rủi ro tín dụng là điều khơng thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất cĩ thể chấp nhận được. Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến các mơ hình và biện pháp đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo của luận văn.
  28. 28 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM NH TMCPNT VN được thành lập ngày 01/04/1963, NH TMCP NT VN là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam được biết đến rộng rãi trong cộng đồng tài chính trong nước và quốc tế như là một ngân hàng hoạt động lâu đời và cĩ uy tín nhất trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế, NH TMCP NT VN đến nay đã phát triển lớn mạnh cả về quy mơ và chất lượng hoạt động để tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thực hiện sự chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chủ trương thực hiện cổ phần hĩa các doanh nghiệp nhà nước. Sau 45 năm hoạt động theo cơ chế Ngân hàng Thương mại quốc doanh từ 01/04/1963 cho đến 02/06/2008 NH TMCP NT VN đã chính thức chuyển sang hoạt động theo cơ chế Ngân hàng Thương mại Cổ phần, với tên gọi chính thức là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tên giao dịch tiếng anh là Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Viet Nam, với thương hiệu là Vietcombank Đến nay, hệ thống NHTMCPNT VN bao gồm 1 sở giao dịch, 58 chi nhánh và trên 157 phịng giao dịch tại các thành phố lớn và vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước; 3 cơng ty trực thuộc (Cơng ty Chứng khốn, cơng ty Quản lý quỹ, cơng ty cho thuê tài chính), 1 cơng ty tài chính hoạt động tại HongKong và 3 văn phịng đại diện tại Singapore, Nga và Pháp; gĩp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp (2 cơng ty bảo hiểm, 3 cơng ty kinh doanh bất động sản, 1 cơng ty đầu tư kỹ thuật), 7 ngân hàng và quỹ tín dụng; tham gia liên doanh với 4 tổ chức tài chính nước ngồi. NHTMCPNT VN hiện cĩ quan hệ đại lý với trên 1.200 ngân hàng tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Vietcombank luơn duy trì vị trí hàng đầu về tài trợ thương mại với tỷ trọng thanh tốn quốc tế chiếm gần 30% tổng kim ngạch thanh tốn quốc tế của cả nước. Vietcombank là ngân hàng dẫn đầu thị trường về các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, các sản phẩm dựa trên nền tảng cơng nghệ hiện đại như thẻ, AutoBanking, VCB- money, Internet Banking ngân hàng hiện đang sở hữu một hệ thống máy ATM lớn
  29. 29 nhất Việt Nam với 1090 máy và 5500 POS ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Đồng thời Vietcombank đã hồn thành kết nối với hơn 20 ngân hàng đại lý trong số thành viên của liên minh thẻ Vietcombank. Năm 2001 đến 2005 là giai đoạn Vietcombank triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu hoạt động tập trung vào các mục tiêu: - Xử lý nợ tồn đọng và nâng cao năng lực tài chính. - Mở rộng hoạt động kinh doanh. - Hiện đại hĩa cơng nghệ và phát triển sản phẩm mới. - Đổi mới và kiện tồn tổ chức, nâng cao năng lực cạnh tranh quản trị điều hành. Kết thúc 5 năm thực hiện đề án tái cơ cấu, Vietcombank đã được những kết quả rất khả quan đối với tất cả các mục tiêu đề ra. Đến 31/12/2005 Vietcombank đã cơ bản làm sạch bảng tổng kết tài sản với việc xử lý gần 5.000 tỷ đồng nợ tồn đọng, nâng cao năng lực tài chính đảm bảo hệ số an tồn vốn theo chuẩn quốc tế (CAR đạt trên 8.5%). Năm 2007 vừa qua tiếp tục đánh dấu một năm hoạt động thành cơng của Vietcombank, đến 31/12/2007 tổng tài sản của Vietcombank đạt gần 200.000 tỷ đồng (tương đương 12 tỷ USD), gấp 3 lần so với năm 2000 và gấp 200 lần so với năm 1988, vốn chủ sở hữu và các quỹ đạt trên 13.551 tỷ đồng (tương đương 820 triệu USD), và Vietcombank cũng là ngân hàng cĩ mức lợi nhuận cao nhất đạt hơn 3.192 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (2.407 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế) cao nhất trong các NHTM tại Việt Nam, nộp ngân sách 800 tỉ đồng, hệ số an tồn vốn đạt 12%, cao hơn mức yêu cầu theo thơng lệ quốc tế. Một số chỉ tiêu chủ yếu của Vietcombank từ năm 2002-2007: (ĐVT:Tỷ VND) Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn 81.668 97.653 120.006 136.721 166.952 197.408 Dư nợ 29.335 39.630 51.773 61.044 67.743 95.908 Vốn chủ sở hữu 4.565 5.924 7.181 8.416 11.127 13.551 Lợi nhuận sau thuế 222 617 1.104 1.290 2.875 2.407 (Nguồn : Báo cáo thường niên 2002 – 2007 của Vietcombank)
  30. 30 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.2.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Trong giai đoan 2001-2007, dư nợ tín dụng tăng trưởng trung bình khoảng 30%/năm. Diễn biến tăng trưởng dư nợ cho vay qua các thời kỳ cĩ một số đặc điểm như sau: Giai đoạn 2001-2003 dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh trung bình 50%/năm đặc biệt là năm 2002 khi cĩ chủ trương bứt phá tín dụng. Dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng tín dụng vẫn được NH TMCP NT quan tâm hàng đầu, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu được khống chế trong mức cho phép của NHNN và luơn cĩ tỷ lệ thấp nhất so với các ngân hàng thương mại khác trong cả nước. Giai đoạn 2004-2006: do tập trung nguồn lực và thời gian cho việc triển khai áp dụng chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực quản trị rủi ro, nên NH TMCP NT thực hiện chủ trương tăng trưởng tín dụng thận trọng hơn. Các chính sách trong giai đoạn này bao gồm: - Áp dụng quy trình tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế : tách bạch hoạt động quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp. - Mở rộng cho vay với các nhĩm khách hàng mà hoạt động kinh doanh cĩ độ an tồn cao; hạn chế cho vay đối với nhĩm khách hàng hoạt động kinh doanh thiếu ổn định, cĩ độ rủi ro lớn và kém hiệu quả. - Tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại các khu vực cĩ mơi trường kinh tế thuận lợi; áp dụng chính sách cho vay thận trong tại các khu vực kinh tế chưa phát triển đồng đều, ổn định. - Mở rộng cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng cĩ thị trường tiêu thụ ổn định; cho vay thận trọng đối với mặt hàng cĩ nhiều biến động về thị trường, giá cả.
  31. 31 Sau khi hồn thiện việc cơ cầu lại tổ chức quản trị rủi ro theo định hướng trên, hoạt động tín dụng của NH TMCP NT tăng trưởng mạnh trong năm 2007 với tốc độ tăng trưởng là 44% so với năm trước. Năm 2008, thực hiện chỉ đạo của NHNN, NH TMCP NT đã áp dụng các biện pháp kiểm sốt nhằm hạn chế sự tăng trưởng nĩng trong hoạt động tín dụng. Do vậy dư nợ tín dụng trong 09th đầu năm 2008 cĩ dấu hiệu tăng trưởng chậm lại. Đến 30/09/2008 tổng dư nợ cho vay của NH TMCP NT đạt 108.196 tỷ quy VND tăng 12,8% so với năm 2007 và chiếm 9,2% thị phần tín dụng cả nước. Bảng 2.2: Số liệu dư nợ tín dụng từ 2004 đến nay (ĐVT: Tỷ VND) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 09th2008 Theo thời hạn 51.773 61.044 67.743 95.908 108.196 - ngắn hạn 29.516 35.791 39.359 50.538 58.362 - trung dài hạn 22.257 25.253 28.384 45.370 49.870 Theo loại tiền vay 51.773 61.044 67.743 95.908 108.196 - VND 24.547 28.846 33.822 46.776 59.196 - USD 27.226 31.198 33.921 49.132 49.196 Tổng dư nợ tín dụng 51.773 61.044 67.743 95.908 108.196 Tốc độ tăng trưởng (%) 28,11% 17,91% 10,98% 43,52% 12,81% Nguồn: - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 09th năm 2008 - Báo cáo thường niên 2004-2007 của NH TMCP NT. Xét về cơ cấu tín dụng, một số đặc điểm chính như sau: - Theo kỳ hạn: cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn trong giai đoạn 2004 – 2006, tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ lệ 42-43% tổng dư nợ. Năm 2007, dư nợ trung dài hạn tăng mạnh (54,5% so với năm trước) nhờ sự nỗ lực của NH TMCP NT trong việc tìm kiếm các dự án, khách hàng mới, mặt khác do việc giải ngân các dự án lớn trong năm 2007, trong đĩ cĩ những dự án đã ký HĐTD những năm trước đĩ. Tỷ trong dư nợ trung dài hạn đến cuối tháng 9 năm 2008 là 47%. Như vậy, cơ cấu dư nợ giữa cho vay ngắn hạn và trong dài hạn là khá ổn định và cân bằng phù hợp với tính chất của các nguồn vốn huy động.
  32. 32 - Theo loại tiền vay: Số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay VND và ngoại tệ là tương đối đồng đều, đến 30/09/2008 cơ cấu dư nợ VND/USD tương ứng là 55%/45%. - Theo nhĩm khách hàng: trong những năm trước đây, định hướng của NH TMCP NT tập trung vào các doanh nghiệp, ít chú trọng đến khối tư nhân cá thể, dư nợ cho vay tư nhân cá thể chỉ chiếm 6-7% tổng dư nợ cho vay. Năm 2007, 2008 thực hiện chủ trương đẩy mạnh mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ với việc triển khai các gĩi sản phẩm tín dụng bán lẻ đồng bộ như cho vay CBCNV, cho vay cán bộ quản lý điều hành, cho vay thấu chi và mở rộng mạng lưới các Phịng Giao dịch, quy mơ của hoạt động cho vay tư nhân cá thể tăng đáng kể, từ mức 5,8 ngàn tỷ đồng vào cuối năm 2006 lên đến 12,7 ngàn tỷ đồng (30/09/2008) tăng 2,2 lần. Cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng thấp, đến 30/09/2008 chỉ đạt khoảng 16 ngàn tỷ đồng tương đương 15% tổng dư nợ, cịn cho vay các doanh nghiệp lớn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong dư nợ cho vay của NH TMCP NT. - Cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng: cùng với tiến trình cổ phần hĩa DNNN cũng như chuyển dịch hướng đầu tư, giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước yếu kém, chú trọng cho vay các loại hình doanh nghiệp khác, cơ cấu dư nợ cho vay đã cĩ sự chuyển dịch. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN cĩ xu hướng giảm dần (năm 2005: 42%, năm 2006: 38%, năm 2007: 32%, 09th 2008: 30%), dư nợ của các doanh nghiệp ngồi quốc doanh liên tục tăng về số lượng và tỷ trọng (năm 2005: 58%; năm 2006: 62%; năm 2007: 68%, 09th 2008: 70%). - Theo ngành hàng: cơ cấu mặt hàng cho vay của NH TMCP NT khá đa dạng, tuy nhiên vẫn cịn tập trung vào một số ngành hàng như: sắt thép, các dự án điện, dầu khí với tổng dư nợ cho vay của 10 mặt hàng/lĩnh vực đầu tư lớn nhất chiếm 46% tổng dư nợ cho vay, chưa đáp ứng được yêu cầu phân tán rủi ro trong đầu tư tín dụng. Bảng 2.3: Số liệu các ngành cĩ dư nợ lớn đến 30/09/2008 (ĐVT: Tỷ VND) STT Tên ngành Dư nợ Tỷ trọng 1 Sắt thép 9.060 8,37% 2 Dầu khí 7.754 7,17% 3 Xăng dầu, gas 7.044 6,51%
  33. 33 4 Thủy, hải sản 4.777 4,42% 5 Vận tải 4.666 4,31% 6 Điện lực 4.646 4,29% 7 Dệt may, giày dép 3.477 3,21% 8 Xây dựng 3.430 3,17% 9 Đồ gỗ 3.152 2,91% 10 Phân bĩn 2.676 2,47% Tổng cộng 50.682 46,84% Nguồn: - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 09th năm 2008 - Theo Phân vùng địa lý: Cơ cấu dư nợ của NH TMCP NT chủ yếu tập trung tại các thành phố, đơ thị lớn, các khu cơng nghiệp như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, Đà Nẵng Bảng 2.4: Số liệu cơ cấu dư nợ theo vùng địa lý (ĐVT: Tỷ VND) 2007 09th 2008 Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng HÀ NỘI 26.268 27,4% 30.159 27,9% Miền bắc trừ HN 8.650 9,0% 9.834 9,1% Miền trung, Tây nguyên 17.170 17,9% 19.562 18,1% TP. Hồ Chí Minh 24.776 25,8% 26.216 24,2% Đơng Nam Bộ trừ HCM 10.694 11,2% 11.586 10,7% Tây Nam Bộ 8.350 8,7% 10.838 10,0% Tổng cộng 95.908 100% 108.196 100% Nguồn: - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 09th năm 2008 - Báo cáo thường niên năm 2007 của NH TMCP NT. Tĩm lại, hoạt động tín dụng trong các năm qua cĩ các đặc điểm như sau: • Với chính sách tập trung cho các khu vực phát triển năng động về kinh tế, tại các khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và miền Đơng Nam Bộ cĩ tốc độ tăng trưởng cao hơn. • Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với nhĩm khách hàng DNNN trong tổng dư nợ cĩ xu hướng giảm dần, tỷ trọng của nhĩm khách hàng doanh nghiệp ngồi quốc doanh và cá thể cĩ xu hướng tăng dần.
  34. 34 • Tăng trưởng tín dụng với tốc độ đồng đều đối với VND và ngoại tệ. • Tăng trưởng đồng đều đối với tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn. 2.2.2. Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng Sự tăng trưởng, mở rộng đầu tư tín dụng luơn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn cĩ thể xảy ra trong tương lai. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy, sự tăng trưởng nĩng tín dụng một giai đoạn nào đĩ, thường để lại hậu quả về tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong nhưng năm tiếp theo. Và NH TMCP NT dường như cũng khơng thốt ra được quy luật khắc nghiệt đĩ của thị trường. Trong giai đoạn 2005-2007 tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của NH TMCP NT luơn được duy trì ở mức thấp khoảng trên dưới 2%/tổng dư nợ; Tuy nhiên trong năm 2008, chất lượng tín dụng của NH TMCP NT giảm sút thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cĩ dấu hiện ngày càng tăng. 2.2.2.1. Nợ quá hạn Bảng 2.5: Nợ quá hạn (ĐVT: Tỷ VND) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 09th 2008 Chỉ tiêu Dư nợ tín dụng 53.605 61.044 67.743 95.908 108.196 Các khoản NQH 1.311 1.146 809 1.197 3.010 Trong đĩ: -Dưới 181 ngày 492 557 399 655 2.202 -Từ 181-360 ngày 332 190 128 218 338 -Nợ khĩ địi 487 389 282 324 470 Xử lý nợ xấu trong năm 375 258 832 456 % Nợ quá hạn 2,45% 1,88% 1,19% 1,25% 2,78% Nguồn: - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 09th năm 2008 - Báo cáo thường niên 2004-2007 của NH TMCP NT. Giai đoạn 2004-2006 tỷ lệ nợ quá hạn cĩ xu hướng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối, năm 2006 nợ xấu giảm mạnh một phần là do NH TMCP NT sử dụng nguồn dự phịng hơn 800 tỷ để xử lý nợ xấu làm sạch báo cáo tài chính của ngân hàng để chuẩn bị cơng tác cổ phần hĩa NH TMCP NT. Tuy nhiên, trong năm 2007, đặc biệt là trong 09th đầu năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn cĩ xu hướng tăng cao nguyên nhân là do
  35. 35 tăng trưởng tín dụng nĩng trong năm 2007 (tăng 44% so với 2006), và đầu năm 2008 tình hình kinh tế cĩ những diễn biến bất lợi làm cho khách hàng gặp nhiều khĩ khăn trong việc thanh tốn nợ vay ngân hàng. Do đĩ tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng là một địi hỏi cấp bách củaNH TMCP NT để lành mạnh hĩa tình hình tài chính. 2.2.2.2. Phân loại nợ Kết quả phân loại nợ trong thời gian gần đây cho thấy chất lượng tín dụng của NH TMCP NT đang giảm sút, tỷ lệ nợ xấu cĩ xu hướng ngày càng tăng cao, đặc biệt nợ xấu đã xuất hiện ở những Chi nhánh trước đây vẫn được đánh giá cĩ chất lượng đảm bảo. Điều này thể hiện những hạn chế, bất cập về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng, địi hỏi phải được tổ chức nghiên cứu, tổng hợp các nguyên nhân để kịp thời rút kinh nghiệm và phịng tránh, giảm thiểu nợ xấu trong tương lai. Bảng 2.6: Bảng tổng hợp phân loại nợ của NH TMCP NT (ĐVT: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 09th 2008 1. Tổng dư nợ 61.044 67.743 95.908 108.196 - Nhĩm 1 57.982 65.318 91.209 99.365 - Nhĩm 2 962 890 1.438 2.869 - Nhĩm 3 807 763 1.678 3.541 - Nhĩm 4 584 359 935 1.341 - Nhĩm 5 708 413 648 1.080 2. Tổng nợ xấu 2.100 1.545 3.241 5.962 3. Tỷ lệ nợ xấu 3,44% 2,28% 3,38% 5,51% Nguồn: - Tổng hợp Báo cáo phân loại nợ của NH TMCP NT các năm 2005-2007 và 09th 2008 - Bảng tổng hợp phân loại nợ được thực hiện theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN và Quyết định số 18/Q Đ-NHNN của Thống đốc NHNN (năm 2004 chưa thực hiện phân loại theo quy định này). Trong những năm trước đây, NH TMCP NT là ngân hàng dẫn đầu khối các ngân hàng thương mại trong nước về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu thấp và cĩ xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, trong thời gian gân đây (2007, 09th 2008),Tỷ lệ nợ xấu của NH TMCP NT tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối, thậm chí cĩ dấu hiệu tăng cao hơn so với các ngân hàng thương mại khác. Tính đến 30/09/2008 tỷ lệ nợ xấu là
  36. 36 5,51% cao hơn nhiều so với kế hoạch năm 2008 là dưới 2%, điều này cho thấy rằng chất lượng tín dụng của NH TMCP NT đang cĩ vấn đề cần phải được quản trị tốt hơn. Để thấy rõ hơn chất lượng tín dụng của NH TMCP NT trên từng địa bàn, khu vực khác nhau trong cả nước, chúng ta cùng xem xét tỷ trong nợ xấu phân theo khu vực: Bảng 2.7: So sánh chất lượng tín dụng của các Chi nhánh NH TMCP NT theo khu vực ĐVT:tỷ đồng th th % Nợ Dư nợ NQH 09 2008 % NQH Nợ xấu 09 2008 Chỉ tiêu xấu 09th 2008 2007 Số tiền % Số tiền % 2007 HÀ NỘI 30.159 679 2,25% 1,94% 1.215 4,03% 3,19% Miền bắc 9.834 312 3,17% 1,26% 678 6,89% 4,44% (trừ HN) Miền Trung, 19.562 990 5,06% 1,74% 1.866 9,54% 6,77% Tây nguyên Hồ Chí Minh 26.216 515 1,96% 0,55% 970 3,70% 1,79% Đơng nam Bộ 11.586 290 2,50% 0,49% 686 5,92% 2,43% (trừ HCM) Tây Nam Bộ 10.838 225 2,08% 1,09% 547 5,05% 1,86% Tổng cộng 108.196 3.010 2,78% 1,25% 5.962 5,51% 3,38% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 09th 2008 và năm 2007 của NH TMCP NT. Bảng số liệu trên cũng cho thấy, tỷ lệ nợ xấu qua các thời điểm khác nhau và trên từng khu vực địa lý khác nhau luơn cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn (mặc dù thực tế khơng phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều là nợ xấu ), nguyên nhân là do tất cả các khoản nợ gia hạn đều được xếp vào nhĩm nợ xấu. Điều này cho thấy, quy định của Quyết định 493 và quyết định 18 của NHNN là chưa phù hợp vì các khoản nợ quá hạn thì tuỳ thuộc vào thời gian quá hạn để phân loại vào các nhĩm khác nhau (ví dụ; quá hạn dưới 10 ngày thì phân vao nhĩm 1, quá hạn từ 10-90 ngày thì phân vào nợ nhĩm 2, quá hạn từ 91-180 ngày thì phân vào nợ nhĩm 3 ); Cịn nếu nợ gia hạn thì khơng căn cứ vào thời gian gia hạn mà chỉ căn cứ vào số lần gia hạn để phân loại vào các nhĩm nợ khác nhau (ví dụ: gia hạn lần đầu tiên thì phân vào nợ nhĩm 3, gia hạn lần thứ 2 thì phân vào nợ nhĩm 4 ). Như vậy, rõ ràng quy định phân loại tất cả các khoản nợ gia hạn lần đầu vào nhĩm 3 (nhĩm nợ xấu) là chưa phù hợp vì khơng phải
  37. 37 tất cả các khoản nợ gia hạn đều xấu; mặt khác, cĩ những khoản nợ gia hạn trong thời gian rất ngắn dưới 1tháng - thậm chí cĩ khoản chi gia hạn 1, 2 tuần – và sau đĩ khách hàng đều trả nợ đầy đủ, đúng hạn nhưng tất cả dư nợ của những khách hàng cĩ các khoản nợ gia hạn nĩi trên đều bị chuyển vào nhĩm nợ xấu (vì theo quy định khi khách hàng cĩ 1 khoản nợ chuyển vào nhĩm nợ xấu thì tất cả các khoản nợ cịn lại cũng phải chuyển vào nhĩm nợ xấu) và phải mất thời gian thử thách ít nhất là 3 tháng mới được thăng hạng chuyển sang nhĩm nợ bình thường. Qua số liệu trên cĩ thể thấy xấu đã tăng mạnh trong năm 2008 và tăng đều trên tất cả các khu vực địa lý, đặc biệt ở cả những khu vực mà trước đây được đánh giá là cĩ chất lượng tín dụng đảm bảo như Hồ Chi Minh, Đơng Nam Bộ, Tây Nam Bộ thực tế đĩ đã phản ánh mơ hình, chính sách quản trị rủi ro tín dụng của NH TMCP NT chưa thực sự hiệu quả, cùng với sự tăng trưởng nĩng tín dụng trong năm 2007, sự khủng hoảng kinh tế trong năm 2008, cũng như yếu tố con người chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển là những nhân tố chính gây nên sự giảm sút chất lượng tín dụng của NH TMCP NT. Đây là thách thức thật sự trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng và yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng là một địi hỏi cấp bách, thiết thực để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững đối với NH TMCP NT. 2.2.2.3. Nguyên nhân của những rủi ro tín dụng Trong hội nghị sơ kết hoạt động 09th năm 2008 của NH TMCP NT, tác giả đã thống kê và tổng hợp các nguyên nhân thường gặp của các khoản nợ xấu trong hệ thống NH TMCP NT, cĩ 09 nhĩm nguyên nhân chủ yếu được sắp xếp theo thứ tự mức độ thường xảy ra từ cao xuống thấp: Một là, là do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích (dùng vốn vay kinh doanh thơng thường để đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khốn; hoặc dùng vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn). Trường hợp này thường xảy ra trong các lĩnh vực hoặc các khách hàng/ khoản vay cĩ các đặc điểm như sau: - Áp dụng phương thức cho vay hạn mức khơng tương xứng với mức độ rủi ro và chất lượng khách hàng. Cho vay HMTD nhưng khơng kiểm sốt được việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
  38. 38 - Cùng lúc triển khai nhiều dự án, phương án (nhất là lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản), dung nguồn thu dự kiến của dự án, phương án này làm nguồn trả nợ cho dự án, phương án khác ở mức độ thường xuyên và quá mức. - Số tiền vay quá lớn so với nhu cầu vốn lưu động thực sự của khách hàng. - Khách hàng cĩ nhiều chi nhánh/đơn vị kinh doanh ở nhiều địa bàn xa so với địa bàn của chi nhánh cho vay. - Cho vay đầu tư dự án với thời hạn khơng phù hợp với khả năng khấu hao, dẫn đến khách hàng bị buộc phải dung nguồn ngắn hạn lưu động để trả nợ trung dài hạn. - Khách hàng cùng lúc vay nhiều TCTD, dẫn đến cạnh tranh quá mức và khơng kiểm sốt được dịng tiền của đơn vị. - Thời hạn cho vay (nhất là vay vốn lưu động) dài hơn mức cần thiết so với chu kỳ dịng tiền, dẫn đến khách hàng sử dụng tạm thời nguồn tiền khi chưa đến hạn trả nợ cho ngân hàng. Hai là, khách hàng bị chiếm dụng vốn, mất cân đối tiền vay và tài sản hình thành từ vốn vay. Rủi ro này thường xảy ra trong các lĩnh vực hoặc các khách hàng/khoản vay cĩ các đặc điểm: - Giải ngân tiền mặt để ứng vốn cho các đại lý thu mua nhưng khơng kiểm sốt được chất lượng và số lượng đại lý dẫn đến bị chiếm dụng, thất thốt. - Khách hàng khơng cĩ chính sách, biện pháp quản lý các khoản phải thu (nhất là lĩnh vực XDCB, sử dụng vốn ngân sách) - Khi khách hàng gặp khĩ khăn, các chủ đầu tư khác trước đây gĩp vốn bằng tài sản, sau đĩ tìm cách rút vốn ra bằng tiền mặt. Ba là, khách hàng khơng tiêu thụ được sản phẩm, thường xảy ra ở các khoản vay cĩ đặc điểm: - Đầu tư sản phẩm cơng nghệ cao, hàng điện tử với thời gian dài hơn vịng đời thực tế, cĩ trường hợp thời gian cho vay 8 năm trong khi sản phẩm cĩ vịng đời thực tế là dưới 5 năm. - Đầu tư sản xuất vật liệu mới nhưng chưa cĩ chứng nhận kiểm định được lưu hành, khơng đánh giá đúng khả năng cạnh tarnh so với sản phẩm hiện cĩ
  39. 39 - Thẩm định cho vay (nhất là đầu tư dự án) nhưng khơng thực sự hiểu các nội dung cơ bản về mặt kỹ thuật, cơng nghệ của sản phẩm/chu trình sản xuất, đặc điểm kinh doanh mặt hàng. Bốn là, khách hàng khơng đủ vốn lưu động để kinh doanh, thường xảy ra đối với các khoản vay sau: - Khi cho vay đầu tư dự án nhưng khơng tính đúng, tính đủ tổng mức đầu tư cần thiết, nhất là nhu cầu vốn lưu động. - Khách hàng khơng cĩ đủ vốn đối ứng như cam kết do năng lực kém – nhất là các DNNN, nội bộ mâu thuẫn – các cơng ty cổ phần, hoặc do tính tốn vốn tự cĩ trên cơ sở bán sản phẩm - Khơng thẩm định tổng thể mức đầu tư của dự án, tách thành các “giai đoạn”, khoản vay lẻ khác nhau nằm trong mức thẩm quyền của Chi nhánh. Khi giải ngân hết khoản vay hoặc triển khai xong một “giai đoạn”, dự án vẫn khơng hoạt động được. (nguyên nhân này xuất phát từ bất hợp lý trong phân cấp ủy quyền cho các Chi nhánh về cho vay đầu tư dự án: Chỉ quy định về mức phán quyết hạn mức cho vay trung dài hạn đối với một dự án đầu tư, mà khơng quy định mức phán quyết hạn mức cho vay trung dài hạn tối đa đối với một khách hàng). - Khách hàng cĩ hệ số nợ vay/vốn tự cĩ rất cao (các DNNN), từ 4-5 lần. Năm là, khách hàng khơng cĩ đủ hoặc khơng thu xếp được nguồn vốn như kế hoạch, thường xảy ra đối với các lĩnh vực hoặc các khách hàng/khoản vay cĩ đặc điểm: - Cho vay giải phĩng mặt bằng, nguồn trả nợ dựa trên nguồn huy động của các nhà đầu tư thứ phát. - Khơng đủ khả năng về vốn tự cĩ thường xảy ra ở các dự án bất động s3n, mua máy mĩc thiết bị, các dự án mà chủ đầu tư kê vốn tự cĩ tham gia rất lớn, vốn tự cĩ dựa vào nguồn phát hành trong tương lai - Cho vay bắc cầu ngắn hạn hoặc mở L/C bảo lãnh nhập khẩu máy mĩc thiết bị khi chưa thẩm định tổng thể dự án, hoặc dựa vào nguồn vốn trung dài hạn chưa chắc chắn (các khoản vay trung dài hạn chưa được phê duyệt, bảo lãnh phát hành trái phiếu khơng cĩ ràng buộc rõ ràng thời điểm )
  40. 40 - Triển khai đầu tư tại thời điểm thị trường tài chính quá thuận lợi, dẫn đến chủ quan trong tính tốn tính khả thi của thu xếp nguồn vốn. Sáu là, khơng đánh giá đúng tình trạng tổng thể của khách hàng - Khách hàng cĩ nhiều đơn vị hạch tốn phụ thuộc nằm ở nhiều địa bàn (nhất là thuộc lĩnh vực thu mua xuất khẩu, giải ngân tiền mặt) bị chậm trễ khi quyết tốn tài chính. - Thực tế bị lỗ nhiều năm nhưng báo cáo tài chính (thường là khơng cĩ kiểm tốn) vẫn cĩ lãi (giá trị khoản phải thu, hàng tồn kho tăng đột biến, giá trị lớn). - Nhiều năm liên tục, giá bán khơng đủ bù đắp chi phí biến đổi. - Các phương án từng lần trong cho vay theo hạn mức tín dụng đều cĩ lãi, nhưng tổng hợp cả năm thì lỗ. Bảy là, do thay đổi chính sách thường xảy ra ở các khoản vay - Kinh doanh thương mại nhập hàng về bán trong nước (ơ tơ, xe máy, gỗ trịn ) - Đầu tư, kinh doanh bất động sản. Tám là, khách hàng đầu cơ theo giá tri tài sản: - Dùng tài sản là bất động sản, chứng khốn thế chấp vay với mục đích khác nhau mà ngân hàng khơng kiểm sốt được. - Cho vay với nguồn trả nợ dựa quá nhiều vào giá trị tài sản thế chấp. - Cá nhân vay giá trị lớn (hàng chục tỷ đồng) với mục đích mua nhà, bất động s3n (khơng phải là trường hợp cá nhân, hộ gia đình vay để sản xuất, kinh doanh hàng hĩa thong thường). Chín là, khách hàng chủ đích lừa đảo thường xảy ra đối với các doanh nghiệp thành lập nhiều cơng ty trong cùng một nhĩm để vay vốn; hoặc đối với các chủ doanh nghiệp là người nước ngồi, việt kiều đầu tư nhập khẩu máy mĩc thiết bị Tĩm lại, những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng bao gồm các nhĩm nguyên nhân từ mơi trường kinh doanh (biến động bất lợi của thị trường tài chính, khủng hoảng kinh tế, thay đổi chính sách hoặc việc thực thi các chính sách pháp luật của cơ quan cơng quyền kém hiệu quả, thiên tai ); các nhĩm nguyên nhân từ chính bản thân khách hàng (khả năng tài chính yếu, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp yếu khơng cĩ định hướng kinh doanh rõ
  41. 41 ràng, trục lợi – tham ơ vi phạm đạo đức, lừa đảo ); và nhĩm nguyên nhân từ phía ngân hàng, trong đĩ nhĩm nguyên nhân từ phía ngân hàng là chủ yếu và đáng quan tâm nhất đĩ là tâm lý chủ quan, chậm luân chuyển cán bộ quản lý để tăng cường kiểm tar chéo, thẩm định, xem xét nhu cầu vay chưa kỹ càng, buơng lõng quản lý khách hàng, nhất là khâu sử dụng vốn vay. - Nhĩm nguyên nhân thuộc về ngân hàng: + Năng lực thẩm định của cán bộ cịn nhiều hạn chế, một số dự án đầu tư khơng được thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của chủ doanh nghiệp nên khi dự án hồn thành khơng thể đi vào hoạt động, khơng thể trả nợ vay ngân hàng (Cơng ty CP Cơng Nghệ Thực Phẩm Interfood, Cơng ty TNHH may mặc xuất khẩu Việt Mỹ). + Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng cịn nhiều sơ hở, sai sĩt nên khơng thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như khơng kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm sốt quá lỏng lẻo nên mặc dù một số phương án vay cĩ hiệu quả, tiền bán hàng đã được trả nhưng khách hàng khơng trả nợ cho ngân hàng mà sử dụng số tiền đĩ vào những mục đích khác khơng hiệu quả và bị tổn thất. Việc kiểm tra đảm bảo tiền vay khơng thực hiện trên thực tế mà thực hiện trên giấy tờ, khơng kiểm tra kho thực tế hoặc kiểm tra một cách qua loa, chiếu lệ nên khách hàng lợi dụng để thực hiện những mục đích riêng nằm ngồi tầm kiểm sốt của ngân hàng. + Xác định giới hạn tín dụng chưa hợp lý, quá cao so với khả năng chịu nợ của khách hàng, chưa coi trọng xác định được rủi ro tổng thể của khách hàng để phân định hạn mức cấp tín dụng chính xác nên cho vay ồ ạt, cĩ tâm lý chủ quan. + Đầu tư tín dụng ồ ạt, chạy theo phong trào, theo những địi hỏi khách hàng mà khơng cĩ sự thận trọng cần thiết. + Chưa xây dựng được một chiến lược kinh doanh dài hạn và một chiến lược kiểm sốt rủi ro tín dụng một cách cĩ hiệu quả. + Tập trung quá cao cho một mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt tất yếu dẫn đến việc giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng và nới lỏng kiểm sốt cho vay.
  42. 42 + Sự chuyển hướng đầu tư tập trung cho ngoại thương và khu vực kinh tế cĩ vốn đầu tư nước ngồi, trong khi những kinh nghiệm và hiểu biết về phân khúc thị trường mục tiêu cịn rất nhiều yếu kém (Nhất là hệ thống thơng tin về chủ đầu tư tại nước sở tại rất thiếu; nhiều DN cĩ vốn đầu tư nước ngồi quá phụ thuộc vào cơng ty mẹ về tài chính cũng như thị trường cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm). + Chưa hồn tất được các cơng cụ, các quy trình phân tích tín dụng hiệu quả phù hợp với những nhĩm khách hàng cĩ liên quan. Nhận xét: - Chất lượng tín dụng của NH TMCP NT đang cĩ dấu hiệu giảm sút, giá trị và tỷ lệ nợ xấu cịn chiếm một tỷ trọng lớn (5,51%) và cĩ dấu hiệu ngày càng tăng, ảnh hưởng khơng tốt đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nợ xấu của NH TMCP NT cao hơn kế hoạch đề ra là 2%, cao hơn tỷ lệ nợ xấu chung của ngành ngân hàng (khoảng 3,5%) và cao hơn mức cho phép của NHNN là 5%. - Trong hoạt động tín dụng, danh mục đầu tư của NH TMCP NT cịn tập trung vào phân khúc thị trường là các cơng ty lớn chiếm khoảng 70% dư nợ, phân khúc thị trường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay thể nhân cịn chiếm tỷ trong nhỏ nên chưa đáp ứng được yêu cầu phân tán rủi ro. Định hướng của NH TMCP NT trong thời gian tới là nâng dần tỷ trọng cho vay đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ lên 20%, cho vay thể nhân 20% trên tổng dư nợ. - Nhĩm nguyên nhân của rủi ro tín dụng xuất phát từ tâm lý chủ quan của ngân hàng và yếu tố con người cĩ ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng tại NH TMCP NT. - Trước thực trạng nợ xấu tăng cao và sự chỉ đạo giám sát quyết liệt từ Hội sở chính, và trước tình hình kinh tế - tài chính cĩ nhiều bất lợi, NH TMCP NT đã cĩ phần thận trong hơn trong quản lý, theo dõi hoạt động cho vay. Tuy nhiên những dấu hiệu rủi ro vẫn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của Vietcombank: + Sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng sẽ dẫn đến nguy cơ chạy đua theo dư nợ mà bỏ qua sự tuân thủ các quy định, các nguyên tắc về an tồn tín dụng. + Đội ngũ cán bộ làm cơng tác tín dụng của NH TMCP NT phần lớn cịn trẻ, kinh nghiệm thực tế cịn ít, bản lĩnh nghề nghiệp chưa cao nên sự tự chủ trong thẩm
  43. 43 định tín dụng rất hạn chế, do đĩ yêu cầu về tính độc lập trong thẩm định và quyết định cho vay dễ bị phá vỡ, nguy cơ rủi ro tín dụng vẫn tiềm ẩn. + Tính phức tạp trong hoạt động kinh tế với sự gia tăng các vụ lừa đảo tinh vi đã gây nên rủi ro cho cơng tác tín dụng, đặc biệt trong điều kiện tình trạng thơng tin bất cân xứng mà chưa cĩ một hệ thống thơng tin tín dụng hữu hiệu để hạn chế những rủi ro đĩ. + Tỷ lệ cho vay cĩ bảo đảm bằng tài sản cĩ xu hướng tăng trong những năm gần đây. Tuy nhiên phần lớn tài sản bảo đảm tiền vay là nhà xưởng, máy mĩc thiết bị, các quyền địi nợ mà tính pháp lý chưa rõ ràng cũng như thanh khoản kém nên khả năng thu hồi để giảm tổn thất khi rủi ro xảy ra chưa cao. 2.2.3. Thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng 2.2.3.1. Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng • Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng: Rủi ro tín dụng của khách hàng được quản lý theo nguyên tắc tồn diện, liên tục ở tất cả các giai đoạn cĩ khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, thơng qua các quy định cụ thể của từng loại nghiệp vụ tín dụng. - Giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng: tuân thủ các quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định của NHNN và NH TMCP NT. - Giới hạn tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp: thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm lượng hĩa mức độ rủi ro của từng khách hàng, xác định giới hạn tín dụng nhằm quản lý tổng mức rủi ro tín dụng. Xếp hạng tín dụng nội bộ cĩ 10 hạng: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D, những khách hàng cĩ mức xếp hạng tín dụng từ CC trở xuống sẽ khơng cho vay. Cơ cấu điểm, mức điểm, kỹ thuật chấm điểm áp dụng trong xếp hạng tín dụng được cải tiến liên tục thơng qua thực tiễn triển khai để phù hợp với thực tế. - Hạn chế cấp tín dụng đối với khách hàng: tuân thủ các quy định của pháp luật các trường hợp khơng được cấp tín dụng và hạn chế cấp tín dụng, đồng thời thực hiện chủ trương giảm dư nợ tín dụng, hạn chế cấp tín dụng mới đối với các khách hàng cĩ dấu hiệu rủi ro (được quy định cụ thể cho từng loại khách hàng). • Chính sách phân bổ tín dụng:
  44. 44 - Phân bổ theo vùng địa lý: thực hiện phân chia phạm vi cấp tín dụng theo khu vực địa lý dựa trên năng lực, vị trí của từng Chi nhánh; chủ trương ưu tiên mở rộng hoạt động tín dụng tại những nơi cĩ điều kiện mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng bảo đảm, khống chế dư nợ tín dụng tối đa đối với những chi nhánh cĩ chất lượng tín dụng thấp. - Phân bổ theo kỳ hạn vay và loại tiền vay: bảo đảm sự phù hợp giữa cơ cấu kỳ hạn và loại tiền vay với cơ cấu nguồn vốn. - Phân bổ theo loại hình sản phẩm, đối tượng khách hàng, mặt hàng và lĩnh vực đầu tư: đa dạng hĩa các sản phẩm vay theo nguyên tắc hạn chế tối đa rủi ro, đa dạng hĩa các đối tượng khách hàng nhừm giảm thiểu hĩa rủi ro cĩ thể xảy ra, đa dạng hĩa mặt hàng và lĩnh vực đầu tư theo nguyên tắc phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế. • Thẩm quyền phán quyết Thẩm quyền phán quyết bao gồm thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng, thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng, thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng. Các thẩm quyền này được phân theo từng cấp bậc trong NH TMCP NT (Thẩm quyền phán quyết của Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Phĩ Tổng Giám đốc phụ trách tín dụng, các Trưởng/phĩ phịng chức năng tại Hội sở chính, Hội đồng tín dụng cơ sở, Giám đốc Chi nhánh ) • Chính sách phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng NH TMCP NT thực hiện phân loại nợ theo quy định của NHNN, đặc biệt những khoản nợ xấu sẽ tăng cường phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ với tần suất nhiều hơn để phục vụ cơng tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng. Định hướng của NH TMCP NT trong thời gian tới sẽ thực hiện phân loại nợ trên cơ sở xếp hạng khách hàng và tiến tới trích lập dự phịng theo thơng lệ quốc tế tốt nhất. • Các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát rủi ro Thực hiện các báo cáo theo định kỳ về chất lượng tín dụng trong tồn hệ thống để đánh giá cơng tác quản lý rủi ro, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 2.2.3.2. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP NT • Bộ máy tổ chức cấp tín dụng:
  45. 45 Tham gia trực tiếp vào hoạt động cấp tín dụng Cĩ các Phịng nghiệp vụ tại Hội sở chính, Các chi nhánh (Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng, Quản lý nợ) và các Phịng Giao dịch. Ban Giám đốc Chi nhánh phân cơng Giám đốc phụ trách Quản lý rủi ro tín dụng và Phĩ Giám đốc Phụ trách quan hệ khách hàng để thực hiện việc phê duyệt tín dụng theo Quy trình cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 90/QĐ-NH TMCP NT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (gọi là Quy trình 90). Đối với nhĩm các khách hàng khác, Giám đốc Chi nhánh thực hiện phân cơng phê duyệt tín dụng trong Ban Giám đốc. Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm cơng tác tín dụng của NH TMCP NT cĩ trình độ chuyên mơn, được đào tạo bài bản, tốt nghiệp các chuyên ngành kinh tế - tài chính – ngân hàng. Tuy nhiên đa số cán bộ cịn trẻ, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, chỉ cĩ 40% cán bộ cĩ thâm niên cơng tác trong ngành trên 3 năm. Nguyên nhân là do, hoạt động tín dụng tăng cao mà chưa cĩ sự chuẩn bị đầy đủ về nguồn nhân lực, mặt khác do cơ chế đãi ngộ chưa thỏa đáng dẫn đến hiện tượng một số cán bộ cĩ năng lực và kinh nghiệm chuyển qua các TCTD khác. • Thẩm quyền phán quyết: Quy định về thẩm quyền phê duyệt GHTD/cấp tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-NH TMCP NT.CSTD ngày 08/03/2007 của Tổng Giám đốc NH TMCP NT. Trong trường hợp GHTD/cấp tín dụng vượt thẩm quyền về giá trị và/hoặc thời hạn, Chi nhánh trình Hội sở chính phê duyệt. • Chính sách tín dụng Từ những rủi ro đã gặp phải trong quá trình kinh doanh những năm qua, hiện nay NH TMCP NT đang thực hiện “Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế” với một số định hướng cơ bản: - Tiếp tục tăng cường quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng an tồn, tập trung vào các dự án thật sự khả thi và hiệu quả, đồng thời với việc tập trung giải quyết nợ xấu và kiểm sốt chặt chẽ nợ quá hạn.
  46. 46 - Chú trọng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay bán lẻ, giảm dần cho vay đối với các DNNN là khách hàng truyền thống của Vietcombank nhưng tình hình tài chính chưa tốt, khả năng phát triển kinh doanh hạn chế, mạnh dạn cho vay các doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Chú trọng cơng tác thẩm định tín dụng và nâng tỷ lệ cho vay cĩ bảo đảm để tăng trách nhiệm của khách hàng cũng như hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Phối kết hợp các dịch vụ ngân hàng đồng bộ để nâng cao chất lượng phục vụ, đồng thời tăng cường khả năng thu hồi nợ. - Tăng cường các giải pháp marketing, phát triển thương hiệu. Cĩ chính sách hợp lý để tiếp cận các dự án đầu tư, các khách hàng trong các cụm cơng nghiệp và khu cơng nghiệp tập trung. • Quy trình tín dụng Hiện nay NH TMCP NT đang thực hiện 3 quy trình tín dụng dành cĩ các đối tượng khách hàng khác nhau: - Đối với cho vay tư nhân, cá thể: áp dụng Quy trình cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định 130/QĐ-NH TMCP NT.QLTD ngày 12/08/2002 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (gọi là Quy trình 130). Đây là quy trình cho vay áp dụng đối với tất cả các khách hàng vay (tư nhân, doanh nghiệp). Tuy nhiên sau khi ban hành các Quy trình về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp lớn thì Quy trình này chỉ cịn áp dụng đối với các khách hàng là tư nhân cá thể. - Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa: áp dụng theo Quy trình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 36/QĐ-NH TMCP NT.CSTD ngày 28/01/2008 của Tổng Giám đốc NH TMCP NT (gọi là Quy trình 36). Quy trình này được áp dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của NH TMCP NT trong từng thời kỳ và khơng thực hiện qua Phịng Quản lý rủi ro tín dụng. Về cơ bản, quy trình cấp tín dụng đối với tư nhân cá thể khá tương đồng với quy trình đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa về các bước thực hiện. Điểm khác biệt nhất của quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là hệ thống mẫu biểu và trách nhiệm của bộ phận Quản lý nợ trong quy trình (ngồi việc lưu giữ hồ sơ, cập nhật dữ liệu trên hệ thống cịn thực hiện kiểm tra giải ngân).
  47. 47 - Đối với các doanh nghiệp lớn: áp dụng theo Quy trình 90. Quy trình này quy định việc cấp tín dụng cho nhĩm doanh nghiệp này phải qua 3 bộ phận độc lập là Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng và Quản lý nợ. Đây là một mơ thức mới áp dụng và đang được các ngân hàng thương mại Việt Nam triển khai theo sự tư vấn của các Tổ chức tài chính quốc tế. Theo mơ hình này, các Phịng cĩ chức năng chuyên mơn hĩa cao hơn để nâng cao tính khách quan và phản biện tín dụng độc lập: Phịng quan hệ chức năng bán hàng khách hàng ng ụ Phịng quản lý chức năng quản lý rủi rủi ro ro Phịng Tín D Phịng quản lý chức năng tác nợ nghiệp + Phịng Quan hệ khách hàng thực hiện chức năng bán hàng, là đầu mối dịch vụ một cửa cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ và đưa ra chính sách giá tổng thể đối với khách hàng. Phịng Quan hệ khách hàng là nơi khởi tạo tín dụng và đề xuất ý kiến về thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng. + Phịng Quản lý rủi ro tín dụng: thực hiện thẩm định chuyên sâu, độc lập với mục đích nâng cao chất lượng quản trị rủi ro, minh bạch quy trình cấp tín dụng cho khách hàng. + Phịng Quản lý nợ: thực hiện quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ, lưu giữ hồ sơ và đảm bảo tính tuân thủ trong quy trình cấp tín dụng. Kiểm tra giải ngân sẽ được thực hiện theo sự phê duyệt của cấp cĩ thẩm quyền. Về cơ bản, Phịng Quản lý nợ sẽ tham gia vào quá trình kiểm sốt giải ngân (trừ cho vay thể nhân), đảm bảo sự độc lập và khách quan trong thực hiện các quyết định cấp
  48. 48 tín dụng. Đối với các trường hợp mang tính phức tạp thì Phịng Quan hệ khách hàng, Phịng Quản lý rủi ro hoặc Ban Giám đốc tham gia vào quá trình này. • Bảo đảm tiền vay Phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc xem xét cho vay. Tuy nhiên những rủi ro tín dụng rất đa dạng và cĩ những rủi ro nằm ngồi tầm kiểm sốt của con người mà thẩm định tín dụng khơng thể lường hết được. Đồng thời việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao tính chịu trách nhiệm và chia sẻ rủi ro của khách hàng với ngân hàng. Do đĩ NH TMCP NT cũng rất chú trọng tăng cường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay, đa dạng về hình thức: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Do đĩ tỷ lệ cho vay cĩ bảo đảm bằng tài sản cĩ xu hướng gia tăng, gĩp phần vào giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra. Tuy tỷ lệ tài sản bảo đảm được nâng cao nhưng tính thanh khoản của các tài sản cịn hạn chế nên khả năng thu hồi nợ sẽ thấp hơn. Một số tài sản khơng cĩ giấy tờ về quyền sở hữu (nhà xưởng, cơng trình xây dựng trên đất), một số tài sản khác là quyền địi nợ mà khả năng kiểm sốt nguồn thu rất khĩ khăn. Do đĩ, khi xử lý tài sản bảo đảm trên thực tế rất phức tạp, cả về mặt pháp lý cũng như khả năng chuyển nhượng tài sản, mất rất nhiều thời gian và cơng sức. • Phịng ngừa, phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng Kiểm tra và phát hiện các dấu hiệu rủi ro là cơng việc khơng chỉ của các cán bộ tham gia vào quy trình cấp tín dụng mà cịn được quán triệt đến từng cán bộ của NH TMCP NT. Theo quy trình, nhiệm vụ phát hiện các dấu hiệu rủi ro do Phịng Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro và Quản lý nợ, tuy nhiên chủ yếu do Phịng Quan hệ khách hàng thực hiện bởi đây là bộ phận trực tiếp làm việc với khách hàng, thu thập các thơng tin, kiểm tra sử dụng vốn vay nên cĩ khả năng phát hiện kịp thời những biến động bất lợi; mặt khác, cơ chế thơng tin qua lại giữa các bộ phận cịn nhiều bất cập nên sự tham gia của Phịng Quản lý rủi ro tín dụng và Quản lý nợ rất hạn chế. Thực tế những năm qua cho thấy, cơng tác phát hiện rủi ro tín dụng của Chi nhánh mang tính thụ động, chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện (khơng trả được nợ đúng hạn, khách hàng cĩ liên quan đến các vụ án, kinh doanh thua lỗ, kết quả phân
  49. 49 loại nợ khơng tốt ), khả năng dự báo và phịng ngừa từ xa chưa tốt do sự hạn chế về trình độ, kinh nghiệm của cán bộ; hệ thống thơng tin thị trường và xử lý thơng tin qua các phân tích, dự báo chưa tốt; cơng tác kiểm tra sử dụng vốn cịn hời hợt, chủ yếu dựa vào báo cáo do khách hàng cung cấp, đặc biệt là các khách hàng ở xa Để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra, NH TMCP NT cĩ chủ trương yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm khi đầu tư dự án hoặc khi kinh doanh xuất nhập khẩu. Giải pháp này đã phát huy tác dụng đáng kể khi thiên tai xảy ra, vốn rất thường xuyên ở nước ta, vì cĩ nguồn hỗ trợ để bù đắp các tổn thất vốn vay. • Cơng tác xử lý nợ xấu Để xử lý nợ xấu một cách hiệu quả, Ban giám sát xử lý nợ xấu của NH TMCP NT yêu cầu các Chi nhánh linh hoạt trong xây dựng các giải pháp xử lý nợ phù hợp với tình hình thực tế. Những giải pháp cơ bản đã thực hiện trong thời gian qua là: + Thành lập Ban xử lý nợ xấu tại các chi nhánh gồm những thành viên là phụ trách phịng của các Phịng nghiệp vụ cĩ liên quan để xây dựng kế hoạch và các biện pháp cụ thể, tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh các quyết định thích hợp để xử lý nợ xấu kịp thời và đúng tiến độ. Ban xử lý nợ xấu thực hiện họp định kỳ mỗi tháng một lần để đảm bảo việc kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động xử lý nợ một cách tồn diện và liên tục. + Định hướng chung của NH TMCP NT trong xử lý nợ xấu là thực hiện các giải pháp hợp lý trên cơ sở phân tích tình hình của từng khách hàng cụ thể. Chủ trương của NH TMCP NT là thực hiện thương lượng, phối hợp với khách hàng trong xử lý nợ xấu để quá trình triển khai được nhanh chĩng và ít tốn thời gian. Đối với các khách hàng cĩ thái độ thiếu hợp tác, chây ỳ và thối thác trách nhiệm trả nợ, thì kiên quyết thực hiện các biện pháp pháp lý, khởi kiện ra tịa để tăng cường khả năng thu hồi nợ. Đánh giá chung: Nhìn chung cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của NH TMCP NT đã cĩ những thay đổi rõ rệt so với trước đây, cụ thể là: - NH TMCP NT đã đánh giá được tầm quan trọng của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng và đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao khả năng phịng ngừa và phát hiện rủi ro tín dụng. NH TMCP NT đã xây dựng một chính sách quản trị rủi ro
  50. 50 tín dụng rõ ràng, dưới hình thức văn bản, với các quy định chặt chẽ và tăng cường khả năng kiểm sốt những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. - NH TMCP NT là ngân hàng Việt Nam tiên phong trong ứng dụng mơ hình quản trị rủi ro theo hướng hiện đại và hướng đến các chuẩn mực quốc tế với việc phân tách các Phịng chức năng theo hướng chuyên mơn hĩa cao hơn. Đây là mơ hình tổ chức khá phổ biến của các ngân hàng trên thế giới, tuy nhiên khi áp dụng vào Việt Nam cịn cĩ nhiều lung túng do những đặc thù của nên kinh tế, tập quán thĩi quan và văn hĩa - Hệ thống thơng tin tín dụng ngày càng được hồn thiện, đã thực hiện cung cấp các thơng tin, chuyên đề phân tích về ngành thường xuyên cho các Chi nhánh để tăng khả năng nắm bắt thơng tin, sử dụng hiệu quả trong cơng tác thẩm định tín dụng. - NH TMCP NT đang kiên quyết thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm nợ xấu, thực hiện kiểm sốt tín dụng chặt chẽ, chú trọng đến chất lượng hơn là tăng trưởng dư nợ. 2.2.3.3. Những hạn chế cần khắc phục Mặc dù cĩ những tiến bộ trong quản trị rủi ro tín dụng nhưng cơng tác này vẫn cịn tồn tại những hạn chế nhất định về những quy định, mơ hình quản trị rủi ro của NH TMCP NT cụ thể cĩ một số hạn chế cơ bản sau: • Về quy định phân cấp xác định giới hạn tín dụng/cấp tín dụng: Theo phân cấp xác định giới hạn tín dụng/cấp tín dụng, các khoản phê duyệt giới hạn tín dụng/cấp tín dụng thuộc cấp thẩm quyền của Hội đồng tín dụng cơ sở, Giám đốc/Phĩ Giám đốc Phụ trách Quan hệ khách hàng và Giám đốc/Phĩ Giám đốc Quản lý rủi ro tín dụng thì phải qua cả 2 bộ phận Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng và chỉ áp dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Các khoản phê duyệt giới hạn tín dụng/cấp tín dụng thuộc cấp thẩm quyền của Giám đốc/Phĩ Giám đốc Chi nhánh, Trưởng/Phĩ phịng giao dịch, Phịng/Tổ tín dụng thể nhân thì khơng phải qua Phịng Quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên việc phân cấp này cĩ những hạn chế trong quá trình thực hiện: - Bất hợp lý trong thực hiện xác định giới hạn tín dụng: xác định giới hạn tín dụng do Phịng Quan hệ khách hàng đề xuất và phụ thuộc ý kiến chủ quan của Phịng Quan hệ khách hàng. Sự thẩm định rủi ro độc lập và xác định giới hạn tín dụng của
  51. 51 Phịng Quản lý rủi ro tín dụng chỉ được thực hiện khi Phịng Quan hệ khách hàng đã xác định sơ bộ mức giới hạn tín dụng và mức này phải qua Phịng Quản lý rủi ro tín dụng. Theo Quy trình 90, việc đồng ý hay khơng đồng ý về giới hạn tín dụng do Phịng Quản lý rủi ro thực hiện, Phịng Quan hệ khách hàng cĩ thể khơng đề xuất hoặc đề xuất nhưng chỉ xem là yếu tố tham khảo. Như vậy trong trường hợp Phịng Quản lý rủi ro tín dụng xác định giới hạn tín dụng và mức này theo phân cấp khơng phải qua Phịng Quản lý rủi ro thì tồn bộ các bước phải thực hiện lại và chỉ cần thực hiện tại Phịng Quan hệ khách hàng nên sẽ mất thời gian và thủ tục rườm rà. - Xác định giới hạn tín dụng là một bước vơ cùng quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng. Trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp, nĩi chung cĩ 2 cấp độ rủi ro chính: rủi ro tổng thể của khách hàng và rủi ro của bản thân các giao dịch. Xác định giới hạn tín dụng nhằm xác định rủi ro tổng thể (được hiểu là doanh nghiệp thua lỗ, mất khả năng trả nợ). Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện rất nhiều giao dịch. Rủi ro của một giao dịch khơng nhất thiết dẫn đến rủi ro hệ thống, nhưng nếu xảy ra rủi ro hệ thống thì mọi giao dịch sẽ chịu rủi ro. Do đĩ xác định giới hạn tín dụng cần được một bộ phận độc lập và chuyên mơn hĩa thực hiện để đảm bảo tính khách quan và hướng đến các chuẩn mực quốc tế như nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu đã đề ra. Vì vậy sự phân cấp trong xác định giới hạn tín dụng chưa đảm bảo được yêu cầu này. • Về quy định giới hạn tín dụng: Theo quy định của NH TMCP NT, giới hạn tín dụng là tổng mức tín dụng tối đa quy VND mà NH TMCP NT sẵn sàng dành cho một khách hàng. Giới hạn này bao gồm giới hạn cho vay vốn lưu động, giới hạn thấu chi, giới hạn chiết khấu, giới hạn tài trợ thương mại. Mức đầu tư tín dụng dự án khơng được tính trong giới hạn tín dụng. Điều này đã dẫn đến thực tế là doanh nghiệp cĩ rất nhiều dự án đầu tư với tổng mức đầu tư khá lớn (đương nhiên mức độ rủi ro sẽ cao hơn) nhưng vẫn khơng phải thực hiện bước phân tích và thẩm định tín dụng độc lập được thực hiện bởi Phịng Quản lý rủi ro tín dụng do các dự án dưới mức phải thực hiện theo Quy trình 90. Điều này đã dẫn đến tình trạng lách quy định này để việc thẩm định dự án được nhanh chĩng và ít chịu sự giám sát của nhiều bộ phận chức năng.
  52. 52 • Về cơ sở xác định giới hạn tín dụng: Hiện nay việc xác định giới hạn tín dụng dựa trên tình hình kinh doanh, năng lực tài chính, mức độ rủi ro và giới hạn tín dụng tham khảo. Khi thực hiện xác định giới hạn tín dụng, trước hết phải thực hiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và áp dụng cơng thức để tính giới hạn tín dụng tham khảo. Sau đĩ giới hạn tín dụng này được sử dụng làm tham chiếu trong xác định giới hạn tín dụng của khách hàng trên cơ sở xem xét thêm về tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính và mức độ rủi ro trong kinh doanh. Trong trường hợp giới hạn tín dụng được điều chỉnh lớn hơn giới hạn tín dụng tham khảo thì cần phải đưa ra thêm các lý lẽ thuyết minh cho việc tăng này. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động cấp tín dụng của các chi nhánh trong khi việc tính tốn giới hạn tín dụng tham khảo đang trong quá trình thử nghiệm, nhưng lại khơng cĩ giới hạn tối đa. Quy định này vơ hình trung đã làm cho việc định lượng các yếu tố tài chính, phi tài chính trong xếp hạng và xây dựng giới hạn tín dụng khơng cịn ý nghĩa ràng buộc chặt chẽ, vì vậy giới hạn tín dụng được xác định trong nhiều trường hợp vượt khá xa với giới hạn tín dụng tham khảo và khơng cĩ mối liên hệ nào cả. Do đĩ yếu tố định tính ảnh hưởng nhiều hơn đến giới hạn tín dụng so với yếu tố định lượng, điều này là khơng phù hợp với xu hướng biến chuyển trong quản trị rủi ro tín dụng hiện đại. • Về quy trình tín dụng: + Sự tồn tại 3 quy trình cho vay là Quy trình 90 (qua 3 Phịng nghiệp vụ là Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng và Quản lý nợ), Quy trình 36 (chỉ qua Phịng Quan hệ khách hàng và quản lý nợ) và cho vay tư nhân, cá thể vẫn thực hiện theo Quy trình 130, với hệ thống những mẫu biểu khác nhau, quy trình khác nhau nhưng lại khơng hướng đến những đặc thù, rủi ro của theo nhĩm khách hàng, đặc biệt là sự phân tách khách hàng doanh nghiệp, nhĩm khách hàng cĩ nhiều đặc điểm tương đồng, theo 2 quy trình khác nhau vừa gây lúng túng cho cán bộ trong quá trình triển khai trên thực tế, vừa gây khĩ khăn trong quá trình giám sát và kiểm sốt rủi ro tín dụng. Việc áp dụng Quy trình 90 đối với các khách hàng cĩ dư nợ tín dụng lớn là sự ứng dụng quy trình cấp tín dụng của các ngân hàng trên thế giới, đã đem lại một số
  53. 53 thay đổi tích cực như tăng cường khả năng kiểm sốt tính tuân thủ các quyết định cấp tín dụng thơng qua bộ phận quản lý nợ, nâng cao tính khách quan trong hoạt động cấp tín dụng. Tuy nhiên cũng tồn tại những hạn chế: + Mục đích nâng cao tính khách quan, phản biện tín dụng bằng cách phân tách Phịng tín dụng thành Phịng Quan hệ khách hàng, Phịng Quản lý rủi ro tín dụng và Phịng Quản lý nợ tại mỗi Chi nhánh chỉ đạt về hình thức, nặng về thủ tục giấy tờ chứ chưa đáp ứng được yêu cầu về bản chất. Xét về mặt cơ cấu tổ chức bộ máy, mặc dù Phịng Quản lý rủi ro tín dụng cĩ ý kiến độc lập trong cấp tín dụng nhưng vẫn thuộc sự quản lý của Ban Giám đốc, vẫn chịu sự điều hành và hưởng các lợi ích từ hoạt động của Chi nhánh, do đĩ khơng thể đảm bảo thẩm quyền và sự khách quan về các phân tích, nhận định về các khoản vay. Trên thực tế để giải quyết nhanh các yêu cầu của khách hàng trong mơi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Phịng quản lý rủi ro tín dụng tiến hành thẩm định song song cùng với Phịng Quan hệ khách hàng, đồng thời cũng cĩ lúc phải tiếp xúc với khách hàng để thu nhận thơng tin, do đĩ các thơng tin do Phịng Quan hệ khách hàng cung cấp khơng cịn nhiều ý nghĩa, mơ hình bị phá vỡ vì tính khách quan khơng đạt được. + Quy trình 90 kéo dài thời gian cấp tín dụng, gây ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng và cơ hội kinh doanh của khách hàng vì phải qua nhiều bộ phận, nhiều thủ tục giấy tờ rườm rà, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh. + Chưa phân định rõ trách nhiệm pháp lý của các Phịng tham gia trong hoạt động cấp tín dụng mà trong điều kiện vấn đề hình sự hĩa các quan hệ kinh tế vẫn cịn tồn tại đã dẫn đến tâm lý e ngại của các cán bộ cĩ liên quan. Phịng Quan hệ khách hàng chỉ đưa ra các đề xuất về cấp tín dụng cịn Phịng Quản lý rủi ro tín dụng thẩm định và phải cĩ ý kiến đồng ý hay khơng đồng ý về khoản vay. Tuy nhiên Phịng quản lý rủi ro tín dụng thường khơng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, một cơng việc rất quan trọng khi thẩm định tín dụng, trong khi khả năng thu thập thơng tin rất khĩ khăn nên đã xuất hiện tâm lý e ngại quá mức trong thẩm định. + Cơ chế thơng tin giữa các Phịng trong hoạt động cấp tín dụng chưa đảm bảo tính liên tục và tồn diện. Sự liên kết giữa các Phịng khơng chặt chẽ, thiếu kết nối và khơng phân định rõ trách nhiệm nên khả năng phát hiện, ngăn ngừa rủi ro khơng cao. • Quy định về chính sách khách hàng:
  54. 54 Các chính sách phí, lãi suất của NH TMCP NT áp dụng đối với khách hàng chưa cĩ sự rõ ràng và chưa cĩ sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro với lợi ích địi hỏi của ngân hàng tương ứng với mức độ rủi ro đĩ. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chưa ban hành một chính sách khách hàng và cơ sở phân loại khách hàng để thực thi chính sách đĩ. Các chính sách phí, lãi suất được đưa ra là phí, lãi suất ưu đãi áp dụng đối với những khách hàng tốt nhất nhưng “chuẩn” về khách hàng tốt nhất vẫn chưa rõ ràng, thống nhất mà chỉ định tính, chưa lượng hĩa để việc áp dụng được hợp lý và khách quan. Vì vậy chính sách khách hàng thiếu đi tính hợp lý và khoa học. • Về định hướng khách hàng: Để thực hiện cấp tín dụng một cách chủ động, cĩ sự nghiên cứu kỹ càng, lựa chọn những thị trường mục tiêu phù hợp với đặc thù của ngân hàng và ít rủi ro, cần phải xây dựng chiến lược, kế hoạch tín dụng và định hướng thị trường, khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên hiện nay NH TMCP NT vẫn chưa xây dựng được một chiến lược rõ ràng cũng như định hình sự lựa chọn về phân khúc thị trường nhất định cho từng khu vực , từng chi nhánh. Chính vì vậy hoạt động đầu tư tín dụng của NH TMCP NT cịn mang tính thụ động, đầu tư tín dụng theo phong trào nên khả năng phịng ngừa và hạn chế rủi ro khơng đảm bảo. • Về danh mục đầu tư: Hiện nay danh mục đầu tư của NH TMCP NT cịn tập trung vào các doanh nghiệp lớn, các tổng cơng ty nhà nước; mặc dù đã cĩ định hướng phát triển đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay thể nhân nhưng do chỉ đạo chưa quyết liệt nên tỷ trong đầu tư tín dụng đối với khu vực này cịn thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của cơng tác quản trị rủi ro. - Sự tuân thủ quy trình tín dụng của NH TMCP NT cĩ những thời điểm chưa nghiêm và thiếu thận trọng. Nhiều khoản tín dụng bị phê duyệt một cách vội vàng, chạy theo yêu cầu của khách hàng và được chỉ định của cấp phê duyệt từ trên xuống mà thiếu đi sự phân tích, thẩm định tín dụng của cán bộ quản lý khoản vay. Việc cấp tín dụng mang tính cảm tính, khơng dựa vào quá trình thu thập thơng tin, phân tích và xử lý thiếu thận trọng và chính xác. Quá trình giải ngân và giám sát sau khi cho vay rất lỏng lẻo, cĩ nhiều khoản giải ngân bằng tiền mặt theo sự lý giải của khách hàng
  55. 55 một cách bất hợp lý và đã thực sự trở thành nợ xấu, giám sát kiểm tra sau khi cho vay thực hiện qua loa. Nhiều Chi nhánh thực hiện đầu tư tín dụng ngồi địa bàn hoạt động của Chi nhánh nên việc kiểm tra tình hình kinh doanh, năng lực tài chính, tính trung thực trong sử dụng vốn vay và kiểm sốt nguồn tiền của khách hàng khơng đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Tất cả những điều đĩ đã làm cho khả năng phịng ngừa, chống đỡ rủi ro tín dụng của NH TMCP NT cịn hạn chế, chất lượng tín dụng giảm sút. • Về đào tạo cán bộ: Trong thời gian gần đây, đặc biệt là trong năm 2007 và năm 2008 NH TMCP NT đã chú trọng đến việc phát triển mở rộng mạng lưới các chi nhánh và hệ thống các phịng giao dịch, theo đĩ cĩ 36 Chi nhánh được nâng cấp và 84 Phịng giao dịch được thành lập. Tuy nhiên, cơng tác đào tạo nguồn nhân lực chưa được chuẩn bị kịp thời, số lượng cán bộ chủ chốt để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh thiếu khá nhiều. Sau khi các Chi nhánh cấp 2 được nâng cấp thành Chi nhánh cấp 1, hoặc thành lập mới các Phịng giao dịch một số cán bộ cũ đi nắm giữ các chức vụ chủ chốt tại các Chi nhánh và các phịng giao dịch, một số khác chuyển sang làm lãnh đạo tại các ngân hàng cổ phần nên lực lượng cán bộ nắm giữ các vị trí chủ chốt, đặc biệt cán bộ làm cơng tác tín dụng càng thiếu trầm trọng. Thêm vào đĩ, hầu hết cán bộ làm cơng tác tín dụng tuổi đời cịn trẻ, dưới 30 tuổi, phần lớn cơng tác trong lĩnh vực tín dụng từ 1 – 3 năm nên kinh nghiệm cịn hạn chế. Khác với các nghiệp vụ khác tại Ngân hàng, cán bộ làm cơng tác tín dụng ngồi yêu cầu về trình độ chuyên mơn cịn địi hỏi phải cĩ kinh nghiệm thực tiễn và bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng. Tại buổi Tổng kết hoạt động của Vietcombank năm 2006, nguyên Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vũ Viết Ngoạn đã kết luận từ thực tiễn là muốn cĩ một cán bộ tín dụng đủ năng lực, kinh nghiệm để đáp ứng yêu cầu cơng việc phải qua đào tạo, làm việc ít nhất là 3 năm. Điều này cho thấy với lực lượng cán bộ cịn ít kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn cũng như cơng tác đào tạo, quy hoạch nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức, khả năng hạn chế rủi ro tín dụng sẽ rất khĩ khăn.