Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Thăng Long

docx 111 trang nguyendu 5690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Thăng Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxluan_van_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co.docx

Nội dung text: Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Thăng Long

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống Ngân hàng thương mại nước ta đang trong quá trình đổi mới để bắt kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Ngân hàng đã thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành ngân hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả. Song song với quá trình đó, vấn đề rủi ro tín dụng cũng đang diễn ra hết sức phức tạp, gây ra những tác động to lớn không thể lường hết được cho nền kinh tế. Do đó đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng trong việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực xây dựng chính sách, chiến lược và đề ra những biện pháp thực hiện để hạn chế rủi ro tín dụng trước những quy định và yêu cầu gắt gao của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước. Vì mục tiêu an toàn và phát triển bền vững, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long cũng đã ban hành nhiều quy định để hạn chế rủi ro tín dụng. Trong đó, chính sách mang tầm chiến lược, định hướng lớn nhất là việc ban hành và đưa vào áp dụng quy trình tín dụng mới với mục tiêu lớn nhất là hạn chế mức tối đa những rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP NT Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục vì vậy đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại 1
  2. thương Thăng Long" được lựa chọn nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh, đồng thời đề xuất những giải pháp khắc phục hạn chế. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. - Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long. - Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP NT Thăng Long từ năm 2005 đến năm 2007. 4. Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng v à duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn: thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu các loại để so sánh, phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NH TMCP Thăng Long. 5. Kết cấu luận văn: Luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thương mại 2
  3. - Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long - Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long. 3
  4. CHƯƠNG I RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm rủi ro Mọi hoạt động của từng cá nhân cũng như toàn xã hội đều hướng tới một mục đích nào đó. Song có những trường hợp mục đích đó không đạt được do trong quá trình hoạt động gặp phải rủi ro. Vậy rủi ro là gì? Có rất nhiều khái niệm về rủi ro như “rủi ro là những bất trắc gây ra mất mát thiêt hại”; “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi” Nhưng nói chung mọi ý kiến đều đi đến khẳng định rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro có thể gặp bất cứ lúc nào ngoài ý muốn của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh vực kinh tế. Trong lĩnh vực kinh tế rủi ro được coi là những tổn thất mà các doanh nghiệp phải chấp nhận khi kinh doanh. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng ngân hàng cũng không tránh khỏi điều đó. Và thực tế đã chứng minh rằng không một ngành kinh doanh nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như kinh doanh tiền tệ. Tóm lại: rủi ro là những bất trắc xảy ra ngoài mong muốn của con người. Trong kinh doanh rủi ro tồn tại khá phổ biến và rất phức tạp bởi vì thực tiễn đã chứng minh rằng bất kì hoạt động kinh doanh nào đem lại lợi nhuận đều có rủi ro, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao. 1.1.2. Các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Rủi ro trong hoạt động ngân hàng: Cũng như bất kì ngành kinh doanh nào khác, ngân hàng có thể gặp rủi ro và có thể bị mất vốn. Hơn nữa, ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động của ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Bản thân người quản lý ngân 4
  5. hàng và người lập chính sách cần biết và hiểu những rủi ro này để tìm mọi cách hạn chế những đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết là đến ngân hàng đó và sau đó là toàn bộ nền kinh tế. Trên thế giới, người ta đã phân ra nhiều loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng. 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng Hoạt động cơ bản của một ngân hàng là huy động vốn và cho vay, với mục đích nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro., khiến cho ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi khi đến hạn. Có thể nói rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản và chủ yếu của một ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất.Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro mà ngân hàng gặp phải, nó thường xuyên xảy ra và gây nên hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng ngân hàng gắn liền với rủi ro của khách hàng vay vốn. Tuy vậy thực tế cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra còn vì khách hàng cố ý không trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, có ý đồ chiếm dụng vốn Rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm chí đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng không được xem nhẹ vấn đề rủi ro tín dụng. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam thì "rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết". 5
  6. 1.1.2.2. Rủi ro hối đoái Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Để có thể phòng ngừa rủi ro hối đoái, ngân hàng phải làm cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với mỗi loại ngoại tệ trong bảng cân đối tài sản. Cần lưu ý rằng, cho dù giá trị tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ là cân xứng với nhau đối với từng loại ngoại tệ thì ngân hàng cũng chỉ mới loại trừ được rủi ro tỷ giá, còn rủi ro lãi suất ngoại tệ vẫn phát sinh nếu các kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ không cân xứng với nhau. Vì vậy, chỉ khi ngân hàng làm cho tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ cân xứng với nhau cả về số lượng và kì hạn thì mới có thể phòng ngừa được rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất ngoại tệ một cách triệt để. Các tỷ giá và mức lãi suất giữa các quốc gia (giữa các đồng tiền) có mối tương quan không chặt chẽ với nhau, do vậy, ngân hàng có thể tận dụng đặc điểm này bằng cách đa dạng hoá cơ cấu tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ nhằm giảm rủi ro hối đoái. 1.1.2.3. Rủi ro lãi suất Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng. Như vậy, rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kì hạn của tài sản và nguồn, qui mô và kì hạn của hợp đồng kì hạn Quá trình chuyển hoá tài sản là một chức năng đặc biệt cơ bản của ngân hàng. Quá trình chuyển hoá tài sản bao gồm việc mua các chứng khoán sơ 6
  7. cấp, tức là sử dụng vốn; và phát hành các chứng khoán sơ cấp, tức là huy động vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong danh mục đầu tư thuộc tài sản có thường không cân xứng với các chứng khoán thứ cấp thuộc tài sản nợ. Sự không cân xứng về kì hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất. Ngoài ra khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro giảm giá trị tài sản. Như chúng ta đã biết, giá trị thị trường của tài sản có hay tài sản nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên, do đó giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm xuống và ngược lại. Do đó, nếu kì hạn của tài sản có và tài sản nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản có có kì hạn dài hơn tài sản nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ. Rủi ro giảm giá trị của tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng. Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro bằng cách làm cho các kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ cân xứng nhau. Việc làm cho các kì hạn cân xứng với nhau, một mặt, giảm được rủi ro lãi suất; mặt khác, lại làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng, bởi lẽ nó làm giảm các cơ hội đầu tư vào những lĩnh vực có rủi ro song khả năng sinh lời lớn. 1.1.2.4. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm cho gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán. Nguồn vốn để đầu tư tín dụng trong các ngân hàng thương mại chủ yếu là nguồn vốn huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân. Nhưng những người gửi tiền trong ngân hàng thường gửi theo hình thức không kỳ hạn. 7
  8. Chính vì thế nên họ có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ. Mà trong khi đó các ngân hàng lại dùng nguồn vốn huy động không kỳ hạn để cho vay có kỳ hạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Khi khách hàng có nhu cầu về vốn thì ngân hàng thường không đủ nguồn để trả cho khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải đi vay vốn để bổ xung nguồn vốn thanh khoản hoặc phải bán tài sản của mình để đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng. Trong cơ cấu tài sản thì tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, do đó ngân hàng sử dụng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng; bởi vì tiền mặt tại quỹ của ngân hàng không mang lại thu nhập gì cho ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải duy trì 1 lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng mà không làm ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng. Để làm được điều này thì trong trường hợp thiếu hụt tiền mặt tạm thời thì NHTM chỉ cần đi vay bổ sung một cách thông thường trên thị trường thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản khi khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng hoặc nhu cầu rút tiền có tính thời vụ cao mà trong khi ngân hàng lại không dự tính được khi nào khách hàng cần vốn để sản xuất kinh doanh.Trong bối cảnh đó hầu hết các ngân hàng phải đáp ứng với nhu cầu vốn thiếu – chi phí bổ xung cho huy động vốn trên thị trường sẽ tăng đáng kể do đó lượng vốn trên thị trường giảm. Hậu quả là ngân hàng phải bán 1 lượng lớn tài sản để đáp ứng với nhu cầu rút tiền của khách hàng. Điều này khiến cho NHTM gặp phải rủi ro thanh khoản; ngân hàng buộc phải bán tài sản của mình với giá rẻ vì ngân hàng không còn đủ thời gian để tìm đối tác thích hợp cũng như điều kiện để thương lượng về giá cả. Chính vì vậy ngân hàng đứng trước nguy cơ đối mặt với rủi ro thanh khoản chuyển sang rủi ro phá sản. 8
  9. 1.1.2.5. Rủi ro hoạt động ngoại bảng Hoạt đông ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản (nội bảng), bởi vì các hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy nhận nợ sơ cấp hoặc ngân hàng phát hành các chứng khoán hay giấy nhận nợ thứ cấp. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại bảng có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản nội bảng, bởi vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy nhiên những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn, trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra thanh toán toàn bộ gốc và lãi chứng khoán do công ty phát hành. Điều này dẫn đến là bảo lãnh thư đã trở thành một bộ phận trong bảng cân đối tài sản nội bảng- nghĩa là ngân hàng phải sử dụng vốn kinh doanh của mình để trang trải những gì đã cam kết trong thư bảo lãnh. Trong thực tế, những trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng có thể đi đến phá sản. Ngày nay, hoạt động ngoại bảng rất phong phú và đa dạng. Trong khi một số hoạt động ngoại bảng được sử dụng tích cực vào việc phòng ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và rủi ro tín dụng thì nếu việc quản trị điều hành không hiệu quả hoặc không đánh giá đúng được tác dụng của các nghiệp vụ ngoại bảng có thể dẫn đến những tổn thất to lớn. 1.1.2.6. Rủi ro công nghệ Đổi mới công nghệ ngân hàng đã trở thành chủ đề được các NHTM quan tâm hơn bao giờ hết trong những năm gần đây. Các NHTM hiện nay đã đầu tư những khoản đầu tư khổng lồ vào lĩnh vực thông tin và cơ sở hạ tầng công 9
  10. nghệ. Các NHTM thiết lập mạng lưới máy rút tiền và gửi tiền tự động ATM một cách rộng khắp, xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động ACH và mạng lưới điện tín thanh toán và chuyển tiền như hệ thống CHIPS của Mỹ. Mục tiêu phát triển công nghệ ngân hàng là nhằm giảm chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm, mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nhờ khai thác tiềm năng của công nghệ ngân hàng. Hiệu quả kinh tế nhờ mở rộng quy mô hoạt động bao hàm khả năng ngân hàng hạ thấp được giá thành hoạt động bình quân bằng cách mở rộng đầu tư ra các dịnh vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp. Hiệu quả do tăng cường khai thác tiềm năng công nghệ nhất định có thể cung cấp nhiều hơn các dịnh vụ khác nhau cho khách hàng. Một NHTM có thể sử dụng cùng một thông tin về khách hàng đã được thu nhận trong máy tính để mở rộng kinh doanh hoạt động tín dụng cùng với hoạt động bảo lãnh. Có nghĩa là cùng một thông tin (tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập) có thể nhận biết tiềm năng tín dụng và tiềm năng bảo lãnh cho khách hàng. Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở rộng qui mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ của ngân hàng phát sinh trong trường hợp, ví dụ, dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không sử dụng đến và hậu quả là tổ chức bộ máy trở nên quan liêu kém hiệu quả; hoặc là qui mô hoạt động không được mở rộng, mặc dù đã đầu tư công nghệ mới. Rủi ro về công nghệ có thể gây nên hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng trong tương lai. Ngược lại, lợi ích từ việc đầu tư công nghệ là tạo cho ngân hàng một sức bật quan trọng trong cuộc cạnh tranh dữ dội trên thương trường và đồng thời cho phép ngân hàng phát triển các sản phẩm mới, tiên tiến, hiện đại giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững. 10
  11. 1.1.2.7. Rủi ro quốc gia và rủi ro khác Nền kinh tế thị trường không còn bó gọn trong một quốc gia nữa. NHTM đã mở rộng đầu tư ra nước ngoài như đầu tư và mua bán các đồng ngoại tệ mạnh. Nhưng khi các nước đó có biến động về kinh tế - chính trị dẫn tới suy thoái kinh tế sẽ dẫn tới rủi ro quốc gia. Rủi ro quốc gia còn nghiêm trọng hơn cả trường hợp hơn rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải khi đầu tư cho các công ty nội địa. Trong một công ty nội địa không có khả năng trả nợ thì NHTM là chủ nợ có quyền tham dự vào quá trình phân chia tài sản để thu nợ. Như vậy chí ít ngân hàng cũng thu hồi được một phần hay toàn bộ vốn cho vay. Trong trường hợp NHTM đầu tư cho công ty nước ngoài thì ngay cả trong trường hợp công ty đó có khả năng trả nợ vay nhưng cũng có thể không thực hiện được vì chính phủ nước này cấm hoặc hạn chế việc thanh toán cho nước ngoài do dự trù ngoại hối hạn hẹp hoặc vì lý do chính trị. Trong trường hợp này ngân hàng như là một chủ nợ, rất ít hoặc không có cơ hội khiếu nại lên toà án địa phương hay quốc tế. Lợi nhuận của các NHTM khi đầu tư ra nước ngoài là rất cao tuy nhiên rủi ro cũng không nhỏ. Do đó khi đầu tư ra nước ngoài phải nghiên cứu kỹ lưỡng kinh tế - chính trị của nước đó đồng thời phải nhận định được tương lai nền kinh tế - chính trị của nước đó. Những rủi ro khác bao gồm: thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi đột biến không dự tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị trường chứng khoán, rủi ro trộm cắp, lừa đảo 11
  12. 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng Tín dụng: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng. Tín dụng có thể được hiểu theo những cách như sau: - Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong tương lai. - Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng thực chất là mối quan hệ cho vay - có hoàn trả giữa hai chủ thể trong nền kinh tế: ngân hàng và cá nhân, tổ chức. Trong đó ngân hàng có thể đóng vai trò là người đi vay (huy động tiền gửi của tổ chức, cá nhân) hoặc người cho vay (cho tổ chức, cá nhân vay vốn). Tóm lại có thể khái quát thành khái niệm như sau: - Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa một bên là ngân hàng với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2.1.2 Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng: Để đảm bảo cho hoạt động ngân hàng luôn luôn an toàn và phát triển bền vững thì yêu cầu bắt buộc của tín dụng ngân hàng là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau đây: Một là, cho vay có mục đích, có phương án vay vốn khả thi, hiệu quả: 12
  13. Mục đích và phương án vay vốn luôn được đề cập rõ ràng, là quy định bắt buộc trong tất cả các hợp đồng tín dụng. Khách hàng vay phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay: sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án, tiêu dùng , đồng thời nêu được tính khả thi, hiệu quả của phương án, có khả năng trả nợ ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. Hai là, việc cho vay phải có bảo đảm : Yêu cầu khi khách hàng vay phải có bảo đảm: tài sản cầm cố, thế chấp thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba để đảm bảo an toàn cho khoản vay, hạn chế được rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả được nợ. Hoạt động cho vay là lĩnh vực chứa đựng rất nhiều rủi ro. Vì vậy, yêu cầu phải có bảo đảm là hết sức cần thiết và quan trọng đối với ngân hàng. Ba là, khách hàng vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn: Với vai trò trung gian của ngân hàng là đi vay để cho vay. Do đó, các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng hầu hết đều xuất phát từ nguồn tiền mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức, cá nhân. Việc sử dụng hợp lý nguồn tiền này là yêu cầu bắt buộc đối với ngân hàng. Để đảm bảo khả năng thanh khoản, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi trong mọi trường hợp. Vậy trong hợp đồng tín dụng, quy định bắt buộc khách hàng phải cam kết hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận để duy trì tính thanh khoản, giúp ngân hàng phát triển bền vững. 1.2.1.3 Phân loại tín dụng: Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, tín dụng ngân hàng được phân loại như sau: * Căn cứ vào thời hạn vay: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Khoản tín dụng này thường được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vay vốn lưu động hoặc tiêu dùng cá nhân. 13
  14. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng cho mục đích đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở lên. Đây là khoản tín dụng được sử dụng để tài trợ nhu cầu xây dựng nhà xưởng, đầu tư dự án mới, quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. * Căn cứ vào tài sản đảm bảo: - Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là trường hợp khách hàng cam kết sử dụng tài sản của mình để trả nợ cho ngân hàng hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba khi không có khả năng trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng. - Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của người đi vay. * Căn cứ vào mục đích vay vốn: - Cho vay sản xuất kinh doanh: phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh - Cho vay tiêu dùng: phục vụ cho mục đích tiêu dùng cho cá nhân, hộ gia đình. * Căn cứ vào phương thức cho vay: - Cho vay từng lần: là hình thức cho vay áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên - Cho vay theo hạn mức tín dụng: phục vụ cho những khách hàng có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng vốn, có kế hoạch và phương án vay vốn rõ ràng, có uy tín với ngân hàng. Khách hàng chỉ cần ký hợp đồng tín dụng một lần, những lần giải ngân tiếp theo không cần ký lại hợp đồng tín dụng với điều kiện tổng dư nợ không vượt quá hạn mức đã ký 14
  15. - Cho vay đầu tư dự án: là hình thức cho vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. - Cho vay trả góp: thường áp dụng đối với cá nhân, để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân * Căn cứ vào mức độ rủi ro: - Tín dụng lành mạnh: là các khoản vay an toàn, có khả năng thu hồi vốn - Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như chậm trả gốc và lãi - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá thời hạn trả nợ nhưng khách hàng có thể khắc phục lại hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, cam kết sẽ trả nợ hoặc được đảm bảo bởi tài sản cầm cố, thế chấp. - Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn lâu, không có khả năng trả nợ 1.2.1.4 Quy trình tín dụng ngân hàng *Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng sau đây: + Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. + Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. + Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Một bảng mô tả quy trình tín dụng có thể tóm tắt như sau: 15
  16. Các giai Nguồn và nơi Nhiệm vụ của ngân Kết quả của mỗi đoạn của cung cấp thông tin hàng ở mỗi giai giai đoạn qui trình đoạn (1) (2) (3) (4) Lập hồ sơ - Khách hàng đi - Tiếp xúc, phổ biến - Hoàn thành bộ hồ đề nghị cấp vay cung cấp thông và hướng dẫn khách sơ để chuyển sang tín dụng tin hàng lập hồ sơ vay giai đoạn sau. vốn Phân tích - Hồ sơ đề nghị - Tổ chức thẩm - Báo cáo kết quả tín dụng vay từ giai đoạn định về các mặt tài thẩm định để chuyển trước chuyển sang chính và phi tài sang bộ phận có - Các thông tin bổ chính do các cá thẩm quyền để quyết sung từ phỏng nhân hoặc bộ phận định cho vay. vấn, hồ sơ lưu thẩm định thực trữ hiện. Quyết định - Các tài liệu và - Quyết định cho - Quyết định cho tín dụng thông tin từ giai vay hoặc từ chối vay hoặc từ chối đoạn trước chuyển cho vay dựa vào kết tuỳ thuộc kết quả sang và báo cáo quả phân tích. thẩm định. thẩm định - Các thông tin bổ - Tiến hành các thủ sung. tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng công chứng và các loại hợp đồng khác. Giải ngân - Quyết định cho - Thẩm định các - Chuyển tiền vào vay và các hợp chứng từ theo các tài khoản tiền gửi đồng liên quan. điều kiện của hợp của khách hàng - Các chứng từ đồng tín dụng trước hoặc chuyển trả làm cơ sở giải khi phát tiền vay. cho nhà cung cấp ngân. theo yêu cầu của khách hàng. 16
  17. Giám sát - Các thông tin từ - Phân tích hoạt - Báo cáo kết quả và thanh lý nội bộ ngân hàng động tài khoản, báo giám sát và đưa ra tín dụng - Các báo cáo tài cáo tài chính, kiểm các giải pháp xử lý. chính theo định kì tra mục đích sử của khách hàng dụng vốn vay. - Lập các thủ tục - Các thông tin - Tái xét và xếp để thanh lý tín khác. hạng tín dụng. dụng. - Thanh lý hợp đồng tín dụng *Quy trình tín dụng căn bản: a. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tuỳ từng trường hợp mà cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: + Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. + Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. + Thông tin về bảo đảm tín dụng. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: + Giấy đề nghị vay vốn + Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng. + Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư. + Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất. + Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. + Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. b. Phân tích tín dụng 17
  18. Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. c. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Có hai loại sai lầm cơ bản thường gặp trong khâu này: + Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt. + Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. Nhằm hạn chế sai lầm, ngân hàng thường chú trọng: (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết. Cơ sở để ra quyết định tín dụng: trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hoá có liên quan. 18
  19. Quyền phán quyết tín dụng:Tuỳ theo qui mô vay lớn hay nhỏ mà quyền phán quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ chối cho vay. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ. d. Giải ngân Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Giải ngân góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngâncòn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. e. Giám sát tín dụng Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục đích bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: + Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. + Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kì. 19
  20. + Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kì. + Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn. + Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay. + Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác. + Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác. f. Thanh lý hợp đồng tín dụng Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Khâu này bao gồm:  Thu nợ Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ sau: + Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn. + Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ. + Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kì hạn. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.  Tái xét hợp đồng tín dụng Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.  Thanh lý hợp đồng tín dụng 20
  21. Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. 1.2.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc trưng nhất và dễ xảy ra nhất. Hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, hoạt động này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này. Không phải bao giờ dự tính này cũng chính xác tuyệt đối và thời gian qua đi thì khả năng phán đoán lại càng trở nên khó hơn. Người ta cho rằng rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được. Trong điều kiện bình thường, phần lớn các tài sản tài chính do các doanh nghiệp phát hành và được đầu tư bởi các ngân hàng đều được đảm bảo với mức xác suất cao, lãi 21
  22. thu được thường dưới dạng lãi suất cố định. Nhưng khi có rủi ro, mặc dù xảy ra với xác suất thấp, mức vốn có thể mất lại không có giới hạn. Có thể lấy các trái phiếu có phiếu lĩnh lãi cố định do các doanh nghiệp phát hành và các khoản cho vay của ngân hàng để minh chứng cho mâu thuẫn giữa thu nhập và rủi ro tín dụng. Trong cả hai trường hợp, nếu không có rủi ro, nguồn thu nhập của ngân hàng là có giới hạn dưới dạng lãi suất các khoản cho vay hoặc lãi suất trái phiếu, ngược lại ngân hàng thường mất toàn bộ phần lãi suất và có thể một phần hay toàn bộ vốn gốc, điều này còn phụ thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài sản thế chấp và kết quả của việc thanh lý tài sản trong trường hợp người đi vay phá sản. 1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thương mại, và đem lại phần lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Nhưng đây cũng là hoạt động luôn luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc không thu được nợ khi đến hạn hoặc ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn. Có hai loại rủi ro tín dụng chính đó là: Rủi ro tín dụng được phân loại dựa vào các tiêu thức sau đây: - Căn cứ vào tính chất của rủi ro tín dụng: + Rủi ro sai hẹn: là rủi ro mà người vay không trả được nợ gốc và lãi đúng hẹn trong hợp đồng tín dụng + Rủi ro mất vốn: là rủi ro mà ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng tín dụng. - Căn cứ vào cách phân loại nợ theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo 22
  23. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước : + Rủi ro đối với nợ cần chú ý: Đó là những khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu) + Rủi ro đối với nợ dưới tiêu chuẩn: là những khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nợ cần chú ý; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. + Rủi ro đối với nợ nghi ngờ: là những khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. + Rủi ro đối với nợ có khả năng mất vốn: là những khoản nợ đã quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nựo cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nựo lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. 1.2.2.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng Một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng: Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng Khách hàng có biểu hiện: 23
  24. + Các khoản nợ gốc và lãi khách hàng không thanh toán đầy đủ hoặc chậm thanh toán. + Xin ngân hàng cho kéo dài thời hạn trả nợ, xin gia hạn nợ + Có biểu hiện giảm vốn điều lệ + Vốn vay bị sử dụng với mục đích khác so với thoả thuận trong hợp đồng + Chu kì vay thường xuyên gia tăng Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ chức khách hàng + Không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị hay ban điều hành về quan điểm, mục đích, cách thức quản lý + Quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu không hợp lý dẫn đến việc dùng người không hiệu quả và có hiện tượng những người có năng lực rời khỏi công ty + Nội bộ không đoàn kết, có sự mâu thuẫn và tranh giành quyền lực. + Phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Giá trị sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp suy giảm + Thu nhập không ổn định và thiếu tính thường xuyên + Chậm trễ trong thanh toán lương cho nhân viên + Hệ số quay vòng vốn lưu động thấp, khả năng thanh toán giảm + Các khoản nợ thương mại gia tăng một cách bất thường Nhóm 4: Nhóm dấu hiệu thuộc về xử lý thông tin tài chính, kế toán + Chậm chễ hay trì hoãn nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo cáo tài chính không hợp lý và thiếu chuẩn xác + Tăng doanh số bán hàng nhưng lãi giảm hoặc lỗ 24
  25. + Tiền mặt giảm, vốn lưu động giảm + Sản xuất và bán hàng không đạt chỉ tiêu như kế hoạch Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu thuộc về thương mại + Doanh nghiệp chuyển lĩnh vực kinh doanh, kinh doanh những ngành nghề mà không thuộc chuyên môn của mình, lĩnh vực có độ rủi ro cao + Yếu tố đầu vào không thuận lợi như: giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng, không nhập được những nguyên liệu đặc chủng + Cơ cấu vốn của doanh nghiệp không hợp lý, sử dụng vốn sai mục đích ví dụ như: dùng vốn vay ngắn hạn để mua sắm, tài trợ cho TSCĐ, nhà xuởng + Chi phí của doanh nghiệp không hợp lý Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu về mặt pháp luật + Có những thay đổi về chính sách liên quan đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều hướng bất lợi + Doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật 1.2.2.4 Tác động của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng và nền kinh tế * Tác động rủi ro tín dụng đối với ngân hàng - Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng: Đối với mỗi ngân hàng, uy tín giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Với hoạt động cơ bản là huy động vốn, các ngân hàng luôn mong muốn tạo dựng uy tín để huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các cá nhân. Trong trường hợp xảy ra rủi ro tín dụng sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến khả năng không thu hồi được gốc và lãi, lợi nhuận giảm, nợ xấu tăng lên. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm giảm sút uy tín của ngân hàng 25
  26. - Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Ngân hàng luôn luôn phải duy trì khả năng thanh toán của mình trong mọi trường hợp. Bất cứ khi nào người gửi tiền đến rút khoản tiền mà họ gửi tại ngân hàng thì ngân hàng đều phải chi trả đầy đủ cả gốc và lãi. Với vai trò là trung gian huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân để cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động được khi xảy ra rủi ro tín dụng. Khi đó, ngân hàng bị tổn thất về nguồn vốn nhưng vẫn phải thanh toán đầy đủ cho các khoản nợ và khoản vay của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Với mỗi ngân hàng, lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ rất lớn, từ 40-80% tổng lợi nhuận. Rủi ro tín dụng làm cho ngân hàng mất một phần lợi nhuận do không thu được lãi cho vay, đồng thời, ngân hàng phải bù đắp phần gốc vay không thu hồi được từ quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Điều này làm cho lợi nhuận của ngân hàng còn lại càng bị thấp. - Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới phá sản ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm uy tín, giảm khả năng thanh toán, giảm lợi nhuận và hậu quả xấu nhất là dẫn đến phá sản ngân hàng. * Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế Ngân hàng - tài chính là lĩnh vực có ảnh hưởng sâu sắc đối với nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và cá nhân, hộ gia đình Khi nền kinh tế càng phát triển thì ngân hàng càng giữ vai trò quan trọng. Rủi ro tín dụng gây ra những hậu quả xấu cho chính ngân hàng như: giảm khả năng thanh toán, giảm uy tín, giảm lợi nhuận, đồng thời cũng gây ra những tác động xấu cho nền kinh tế. Sự sụp đổ của các ngân hàng sẽ kéo theo sự xáo trộn rất lớn đối với kinh tế, xã hội. Người gửi tiền bị mất vốn, có thể bị khánh kiệt; các doanh nghiệp không có 26
  27. vốn để tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được Như vậy hậu quả tất yếu là dẫn đến suy thoái kinh tế. Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế của một nước mà ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế khu vực và thế giới. Bởi vì hiện nay, quan hệ tín dụng không chỉ hạn chế trong phạm vi một nước mà còn tồn tại quan hệ tín dụng toàn cầu, cho vay giữa các quốc gia với nhau. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể tác động đến nền kinh tế của các nước trong khu vực và quốc tế. 1.2.2.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay mà các NHTM đang dồn toàn tâm toàn lực để giải quyết. Để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng ở các NHTM hiện nay thì cần thiết phải tìm ra nguyên nhân phát sinh để có biện pháp giải quyết. Các nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng là: * Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng:  Chính sách tín dụng của ngân hàng còn nhiều bất cập Chính sách tín dụng giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên hiện nay, chính sách tín dụng của NHTM còn nhiều bất cập như: chính sách tín dụng đề cao việc tăng dư nợ hơn là chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, quan tâm đến tài sản đảm bảo nhiều hơn là tính hiệu quả của phương án vay vốn Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng cần xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý.  Quy trình cho vay còn nhiều hạn chế Rủi ro tín dụng tồn tại trong tất cả các khâu của quy trình cho vay bao gồm: 27
  28. - Thông tin khách hàng không đầy đủ trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn Trong quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, ngân hàng phải thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp thông tin không đầy đủ và chính xác sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn cho ngân hàng. Bởi vì thông tin về khách hàng không đầy đủ sẽ dẫn đến quyết định cho vay sai. Việc cán bộ tín dụng đưa ra quyết định cho vay sai dẫn đến NHTM cho vay những trường hợp rủi ro không trả được nợ. Thông tin về doanh nghiêp bao gồm tập hợp các thông tin về tình hình tài chính, quản trị, điều hành, ban lãnh đạo, khách hàng, tình hình tiêu thụ sản phẩm Hiện nay, các NHTM có thể tham khảo thông tin về doanh nghiệp qua Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Tuy nhiên, dữ liệu do CIC cung cấp không phải thường xuyên đầy đủ và cập nhật. Do đó, các NHTM chủ yếu dựa vào nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn. - Định giá khoản vay chưa phù hợp với mức độ rủi ro của khách hàng Việc định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng không chỉ làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn không khuyến khích khách hàng cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định đầu tư, làm thiếu hụt nguồn bù đắp rủi ro của ngân hàng và làm tăng mức độ rủi ro tín dụng từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng. Các ngân hàng định giá khoản vay thể hiện ở việc cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng. Nếu mức độ rủi ro của ngân hàng thấp sẽ được cấp giới hạn tín dụng cao và ngược lại. Do đó, nếu đánh giá mức độ rủi ro không phù hợp sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng. - Tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp Liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay, rủi ro thường xảy ra ở các tình huống: không có tài sản đảm bảo; hoặc ỷ lại tài sản thế chấp một cách thái quá; hoặc tài sản thế chấp không đủ điều kiện về tính pháp lý của quyền sở 28
  29. hữu, tính thanh khoản và yêu cầu không tranh chấp. Tài sản thế chấp là phương án dự phòng khi dự án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro. Không có phương án kinh doanh nào là phi rủi ro nên tài sản đảm bảo là cần thiết, song tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp cũng là một yếu tố gây ra rủi ro do khoản vay cần được trả bằng tiền chứ không phải bằng tài sản. - Công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay chưa chặt chẽ Công tác kiểm tra, giám sát món vay, định kỳ đánh giá lại doanh nghiệp, khoản vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý cả nể, tin khách hàng và bỏ qua chế độ kiểm tra định kỳ, phương pháp kiểm tra không khoa học, không phát hiện được những dấu hiệu bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp.  Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng không chỉ là trình độ chuyên môn mà còn là vấn đề phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp. - Trình độ nghiệp vụ, năng lực của cán bộ tín dụng hạn chế là nguyên nhân lớn dẫn đến rủi ro tín dụng. Bởi vì cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp, tiếp nhận hồ sơ và thẩm định hồ sơ, đưa ra quyết định cho vay. Như vậy một món vay có được duyệt hay không phụ thuộc rất lớn vào cán bộ tín dụng. Sự hạn chế về trình độ, năng lực trong quá trình thẩm định, quy trình phân tích, đánh giá khách hàng và quyết định cho vay đã dẫn đến rủi ro tín dụng. - Rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng: Trong quá trình tác nghiệp, cán bộ tín dụng có thể gặp rủi ro đạo đức do quan hệ mờ ám với khách hàng, bị khách hàng mua chuộc với mục đích che dấu những thông tin xấu của doanh nghiệp hoặc làm thay đổi biến thông tin xấu thành thông tin tốt, dẫn đến việc cho vay đối với những khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro. 29
  30. * Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng Rủi ro từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng. Có thể là những nguyên nhân không chủ ý hoặc cố tình của khách hàng nhưng đều để lại tổn thất cho ngân hàng. - Do năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế: Năng lực và kinh nghiệm quản lý kinh doanh là yếu tố định tính, không thể định lượng được. Do đó, trong hồ sơ vay vốn, khả năng này không được thể hiện nên cán bộ tín dụng khó có thể nắm bắt được. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự hạn chế này sẽ bộc lộ thông qua một số các chỉ tiêu tài chính như: hàng hóa tiêu thụ chậm, tồn kho tăng, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm , mức độ nghiêm trọng sẽ là mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Khi đó rủi ro tín dụng thuộc về ngân hàng và ngân hàng sẽ khó lòng thu hồi được đầy đủ vốn. - Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng: Khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích vay, gian lận số liệu trong hồ sơ vay, chủ động lừa đảo ngân hàng, chây ỳ trả nợ Trong trường hợp do khách hàng cố tình thì việc phát hiện ra nguyên nhân sẽ khó khăn hơn nhiều đối với cán bộ tín dụng. Với mong muốn vay vốn bằng mọi cách, khách hàng sẽ tìm mọi thủ đoạn để nhằm lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay có nhiều trường hợp khách hàng cố tình gian lận trong các báo cáo tài chính, tạo ra những số liệu không trung thực, đưa ra những báo cáo tài chính "đẹp" để được ngân hàng chấp thuận cho vay. Trong khi rất nhiều báo cáo không được kiểm toán thì việc gian lận này ngân hàng sẽ khó nhận biết được. * Nguyên nhân chung của nền kinh tế,chính trị - xã hội và pháp luật Hoạt động tín dụng cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác đều chịu sự chi phối của môi trường kinh tế, pháp lý, xã hội Tất cả những yếu tố 30
  31. của nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đều ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp và cá nhân. - Môi trường kinh tế - xã hội: Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, vững mạnh thì sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và có lãi, khi đó, rủi ro tín dụng thấp. Ngược lại khi nền kinh tế bất ổn, có nhiều biến động về chính trị, xã hội sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, rủi ro tín dụng sẽ tăng cao. Các chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với các chính sách kinh tế thông thoáng, tăng cường mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cả chiều rộng và chiều sâu, làm ăn hiệu quả, có lãi sẽ có nguồn để trả nợ ngân hàng, giảm thiểu rủi ro tín dụng. - Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật có vai trò to lớn đối với tất cả các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Ở nước ta hiện nay, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, có nhiều bất cập làm hạn chế sự phát triển về mọi mặt. Các chính sách kinh tế nói chung chưa đồng bộ, nhất quán gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có thể dẫn đến một số rủi ro. Đối với hoạt động ngân hàng, các chính sách về quản lý rủi ro tín dụng còn thiếu và còn yếu, chưa thực sự là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại. Tính ứng dụng của các chính sách này chưa cao, chưa mang tính thực tiễn là nguyên nhân lớn dẫn đến sự không nhất quán khi đưa vào sử dụng. - Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến mọi hoạt động của đời sống xã hội. Hiện nay, dù công nghệ tiên tiến, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng con người vẫn chưa chế ngự được tự nhiên. Các 31
  32. yếu tố thuộc môi trường tự nhiên như: mưa gió, hạn hán, lũ lụt, núi lửa, động đất, sóng thần có thể ập đến bất cứ lúc nào đe doạ cuộc sống của con người. Khi thiên tai xảy ra, rủi ro là rất lớn do con người chưa thể kiểm soát được. Do đó, hậu quả để lại rất nặng nề đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, đặt biệt đối với những ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như ngành nông nghiệp. Rủi ro cho vay trong trường hợp này là rất lớn, khả năng không thu hồi được nợ gốc và nợ lãi rất cao, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể dẫn đến phá sản. 1.2.2.6 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hoá thành những dấu hiệu phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng: a. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn • Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm các khoản nợ đến hạn là chưa được thanh toán đã chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn. • Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn nợ trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn + Nợ gia hạn Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn nợ = Tổng dư nợ 32
  33. Về cơ bản chỉ tiêu này cũng gần giống như tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ nhưng với các khoản nợ quá hạn được gia hạn nợ sẽ được ngân hàng quản lý khác với nợ quá hạn bởi đây là các khoản nợ của khách hàng đã được gia tăng thêm thời hạn, khách hàng vẫn được vay thêm một khoảng thời gian mà không phải chịu lãi suất hay hình thức phạt nào cả, điều này tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông thường tỷ lệ này lớn hơn so với tỷ lệ trên và nó cũng trực tiếp phản ánh mức độ rủi ro của các khoản nợ tín dụng nhưng tỷ lệ này phản ánh những rủi ro tiềm ẩn khác mà tỷ lệ trên không phản ánh hết. • Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng tài sản. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng tài sản • Tỷ lệ rủi ro theo thời gian Dư nợ có khoản thanh toán quá hạn Tỷ lệ rủi ro theo thời gian = Tổng dư nợ Tỷ lệ này xem xét toàn bộ dư nợ còn lại kể từ khi xuất khoản nợ quá hạn do đó, tỷ lệ này phản ánh trung thực và đầy đủ nhất vấn đề rủi ro đang diễn ra tại ngân hàng. Giúp cho ngân hàng đánh giá được tình hình nợ quá hạn theo thời gian hiện tại đang ở mức độ nào. • Các chỉ tiêu khác Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, ngân hàng còn dùng rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá rủi ro tín dụng như: tính đa dạng hoá của tài sản, chấm điểm khách hàng, trích lập quỹ dự phòng, đặt giá đối với các khoản vay 33
  34. - Chấm điểm khách hàng: Bằng việc phân tích tình hình tài chính, hiệu quả phương án đi vay, năng lực quản lý của doanh nghiệp ngân hàng sẽ lập một bộ hồ sơ khách hàng và dựa vào những thông số trên để xếp loại và cho điểm. Ngân hàng sẽ lập một thang điểm chuẩn rồi dựa vào đó đánh giá và chấm điểm khách hàng. - Quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng: Đối với những khách hàng có quan hệ lâu dài và tốt đẹp với ngân hàng thì ngân hàng sẽ yên tâm hơn, mức độ rủi ro sẽ thấp hơn. Những khách hàng này sẽ được ngân hàng cho vay với nhiều ưu đãi như lãi suất thấp, có thể không cần bảo đảm tiền vay, không chịu nhiều sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng. Còn đối với những khách hàng mới lập quan hệ với ngân hàng chưa lâu, chưa có uy tín cao thì ngân hàng cần có nhiều thời gian để thu thập thông tin về khách hàng này, chi phí sẽ cao hơn và lượng thông tin có thể sẽ không đầy đủ. Do vậy đối với những đối tượng này thì ngân hàng rất có thể sẽ gặp nhiều rủi ro hơn. - Các khoản vay có TSĐB và không có TSĐB: Với những hình thức đảm bảo khác nhau thì mức độ rủi ro cũng khác nhau và ngân hàng cũng quản lý những khoản vay này theo những phương thức khác nhau. Thông thường thì khoản vay nào cũng cần có TSĐB nhưng đối với một số khoản vay theo chỉ thị của cấp trên, các khoản vay đối với các công ty uy tín thì không cần có TSĐB. b. Các tiêu chuẩn về an toàn tín dụng của ngân hàng Hiệp định Basel I: là thoả thuận về các quy chuẩn tài chính áp dụng đối với các NHTM của nhóm G10 ký ngày 15/07/1988 tại Thuỵ Sĩ. Hiệp định này được coi là một thể chế pháp lý quan trọng nhất có ảnh hưởng đến sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng trên thế giới và hiện nay có trên 100 nước áp dụng các quy chuẩn tài chính của Hiệp định này. Nội dung được qui định: Các tài sản của ngân hàng trong và ngoài bảng cân đối kế toán được phân 34
  35. thành 4 nhóm, tương ứng với mức độ rủi ro của từng nhóm sẽ có một hệ số rủi ro. Hiệp định Basel sửa đổi năm 1999 (Basel II): trong quá trình thực hiện Hiệp định Basel I một số khiếm khuyết đã dần bộc lộ, nhất là trong việc phân bổ vốn an toàn rủi ro tín dụng. Tháng 6/1999, Hiệp định Basel II ra đời với một số thay đổi như sau: + Yêu cầu về vốn an toàn rủi ro: được tính toán dựa trên cách xếp hạng tín dụng do tổ chức chuyên nghiệp thực hiện hoặc đánh giá tín dụng nội bộ do hệ thống các ngân hàng cùng lập ra. + Kiểm tra đánh giá: cần thực hiện tốt công tác này để hoạt động của ngân hàng luôn tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn tín dụng, phát triển và hoàn thiện quá trình đánh giá nội bộ. + Nguyên lý thị trường: khuyến cáo các ngân hàng công bố rộng rãi thông tin về tình hình hoạt động, vốn và mức độ rủi ro cho cổ đông. Tại Việt Nam, NHNN đã ban hành hai văn bản quan trọng liên quan tới vấn đề này: Quyết định số 297/1999 QĐ- NHNN ngày 25/8/1999 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các Tổ chức tín dụng, theo đó, các TCTD tại Việt Nam phải thường xuyên duy trì các tỷ lệ an toàn gồm: + Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: TCTD (trừ chi nhánh các ngân hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ lệ tối thiểu là 8% giữa vốn tự có so với tài sản kể cả cam kết ngoài bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro. + Tỷ lệ thanh khoản: kết thúc ngày làm việc các TCTD phải duy trì cho ngày làm việc tiếp theo tỷ lệ thanh khoản tối thiểu bằng 1 giữa tài sản có thể thanh toán ngay và nguồn vốn phải thanh toán ngay. + Tỷ lệ tối đa sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn: các TCTD chỉ được phép sử dụng tối đa 25% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay 35
  36. trung, dài hạn. Riêng đối với các đối tượng vay là TCTD cổ phần của Nhà nước, nhân dân và tín dụng của HTX thì tỷ lệ quy định tối đa là 20% và 10%. Quyết định số 296/1999/QĐ- NHNN về giới hạn cho vay đối với một khách hàng của TCTD. Tổng dư nợ cho vay của một TCTD đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD đó. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Đội ngũ cán bộ ngân hàng Trình độ của cán bộ tín dụng thấp, đây là một trở ngại lớn đối với công tác hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng có hệ thống qui trình tín dụng chặt chẽ và đầy đủ nhưng nếu nhân viên tín dụng không có khả năng thì họ vẫn có thể đưa ra những quyết định sai lầm, gây tổn thất cho ngân hàng. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng là yếu tố không kém phần quan trọng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cán bộ tín dụng vì mưu lợi cá nhân thông đồng với khách hàng gây thiệt hại cho ngân hàng thì ngân hàng khó có thể kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng được. Để hạn chế rủi ro tín dụng, bên cạnh việc phải xây dựng các văn bản luật tín dụng, cẩm nang tín dụng một cách hoàn chỉnh và đầy đủ thì ngân hàng cần phải quan tâm tới việc đào tạo đội ngũ cán bộ. 1.3.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin: Hoạt động trong ngành ngân hàng, yếu tố thông tin là vô cùng cần thiết. Nhưng hiện nay, ở Việt Nam, việc cung cấp thông tin tín dụng còn chậm và đôi khi chưa chính xác, chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng. 36
  37. Cán bộ tín dụng thường chỉ có thông tin từ phía khách hàng cung cấp, nên độ chính xác không cao, điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến những quyết định sai lầm của cán bộ trong quá trình thẩm định dự án và quyết định cho vay. Ví dụ: các NHTM có thể tham khảo thông tin về doanh nghiệp qua Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Tuy nhiên, dữ liệu do CIC cung cấp không phải thường xuyên đầy đủ và cập nhật. Do đó, các NHTM khó thu thập chính xác và đầy đủ nguồn thông tin về khách hàng; vì thế rủi ro tín dụng xẩy ra là điều khó có thể tránh khỏi 1.3.2 Nhân tố khách quan 1.3.2.1 Khách hàng a. Ý thức của khách hàng Nếu khách hàng không có ý thức về trách nhiệm phải trả nợ, họ cố tình chay ì, chiếm dụng vốn của ngân hàng thì dù ngân hàng có nhận thức và thực hiện nhiều biện pháp chặt chẽ để hạn chế rủi ro, kiểm soát khoản vay của khách hàng một cách sát sao thì khách hàng vẫn tìm được kẽ hở để luồn lách, lừa đảo Ý thức khách hàng là yếu tố khách quan gây nên rủi ro tín dụng, nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. b. Năng lực của khách hàng Khách hàng có ý thức trả nợ nhưng nếu thiếu năng lực, làm ăn thua lỗ thì cũng không thể thanh toán nợ ngân hàng. Vì vậy, năng lực khách hàng là yếu tố quan trọng ngân hàng cần phải xem xét khi quyết định cho vay. Nhưng để đánh giá đúng năng lực của khách hàng là điều không dễ, đây chính là trở ngại đối với ngân hàng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. 1.3.2.2 Môi trường kinh tế – chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ Bất kì sự thay đổi nào của Chính phủ về chính sách phát triển kinh tế, phát triển ngành nghề, chính sách tài chính- tiền tệ, chính sách thuế đều có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu ảnh hưởng đó 37
  38. tác động tới doanh nghiệp là tiêu cực thì ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng theo do khó có khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, sự thay đổi một cách bất ngờ các chính sách liên quan đến kinh tế của Chính phủ là nhân tố ảnh hưởng tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Hệ thống pháp luật của Nhà nước nếu thiếu đồng bộ, không chặt chẽ và rõ ràng sẽ tạo cơ hội cho những kẻ xấu lợi dụng kẽ hở pháp luật để thực hiện những hành vi xấu gây thiệt hại cho ngân hàng. Ngân hàng khó có thể nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng nếu Nhà nước không xây dựng một hệ thống luật pháp ổn định và hoàn thiện. 38
  39. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long tiền thân là Chi nhánh NH NT Cầu Giấy. Ngày 12/8/2005 đổi tên thành Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long có trụ sở tại thủ đô Hà Nội, là một trong những Chi nhánh lớn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Từ những ngày đầu mới thành lập với số lượng khách hàng khiêm tốn, cơ sở vật chất thiếu thốn, lạc hậu. Cho đến nay, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã có sự phát triển vượt bậc. Phát triển cùng sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long cũng có những bước tiến vượt bậc về quy mô hoạt động và chất lượng dịch vụ, góp phần xây dựng thương hiệu Vietcombank vững mạnh trong tiến trình cổ phần hóa đang diễn ra gấp rút, khẩn trương trong hệ thống NH TMCP NT Việt Nam. Với sự áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, Chi nhánh đã cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng: dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Money giúp cho các khách hàng doanh nghiệp có thể truy vấn và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tại trụ sở của công ty thông qua modem điện thoại; dịch vụ ngân hàng trực tuyến i-b@nking giúp truy vấn các thông tin tài khoản và tín dụng kịp thời qua internet; dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động SMS Banking giúp tra cứu thông tin về tỷ giá, lãi suất, thông tin tài khoản Bên cạnh đó, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long còn liên kết với các doanh nghiệp để cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng như: cho vay tiêu dùng cá nhân mua nhà, mua ôtô, du học; thanh toán hóa đơn điện nước, điện thoại, bảo hiểm qua máy rút tiền tự động ATM 39
  40. Sau hơn 8 năm hoạt động, đến nay Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã tạo dựng thành công uy tín của mình, trở thành một trong những chi nhánh lớn của NH TMCP NT Việt Nam CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH THĂNG LONG Mô hình tổ chức hiện tại của Chi nhánh Thăng Long là mô hình hiện đại, việc phân chia các phòng ban chủ yếu dựa trên các nghiệp vụ mà phòng đảm nhiệm GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. Kế toán P. Ngân P. Tín dụng P. Hành P. Kiểm thanh toán Quỹ Chính tra nội bộ và Dịch vụ Ngân Hàng P.Giao P.Giao dịch Kim dịch Lê Liên – Ô Văn Chợ Dừa Lương 40
  41. 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn: Bảng 1:Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền trọng Số tiền (%) (%) (%) Tổng vốn 983.584 100 1.447.457 100 2.040.800 100 huy động 1.Theo đối tượng huy động -TG của 223.667 22,74 352.890 24,38 471.425 23,1 TCKT -TG của dân 716.344 72,83 1.015.246 70,14 1.499.580 73,48 cư - Khác 43.573 4,43 79.321 5,48 69.795 3,42 2. Theo loại tiền huy động - VND 432.777 44 861.671 59,53 1.196.113 58,61 - Ngoại tệ 550.807 56 585.786 40,47 844.687 41,39 (quy VND) (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) 41
  42. 1600000 1400000 1200000 1000000 TG của dân cư 800000 TG của TCKT 600000 400000 Khác 200000 0 2005 2006 2007 Biểu đồ 1 – Tình hình huy động vốn theo đối tượng huy động vốn 1200000 1000000 800000 600000 VND 400000 Ngoại tệ 200000 0 2005 2006 2007 Biểu đồ 2 – Tình hình huy động vốn theo loại tiền huy động Hoạt động huy động vốn là một trong những thế mạnh của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long. Với uy tín và thương hiệu Vietcombank đã được khẳng định ở trong nước và trên thị trường quốc tế, nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã không ngừng lớn mạnh qua các năm. Tổng vốn huy động năm 2006 là 1.447.457 triệu đồng, tăng 147,16% so với năm 2005, năm 2007 đạt 2.040.800 triệu đồng, tăng 141,00% so với năm 2006. Trong tổng nguồn huy động thì tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng lớn (trên 70% trong tổng nguồn huy động). Xét về tính chất nguồn thì tiền gửi dân cư có tính ổn định rất cao, thông thường đây là những khoản để dành tiết kiệm của người dân, do đó tạo thuận lợi rất lớn cho ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn huy động này. Nếu phân theo loại tiền huy động thì ta thấy tỷ trọng giữa tiền VNĐ và ngoại tệ chênh lệch không đáng kể. Điều này cho thấy Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long có thế mạnh trong việc huy động vốn ở cả hai loại tiền là VNĐ 42
  43. và ngoại tệ. Đặc biệt với thế mạnh trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, nguồn vốn huy động ngoại tệ cao hơn VNĐ. Tuy nhiên, trong năm 2006- 2007, tỷ trọng huy động ngoại tệ có xu hướng giảm do sự biến động của đồng USD trên thế giới. Trong những năm qua, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã áp dụng nhiều chính sách nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư như: tăng lãi suất tiền gửi VNĐ và ngoại tệ, áp dụng nhiều thức thức khuyến mãi với nhiều giải thưởng hấp dẫn, có giá trị Do vậy, mặc dù dưới áp lực cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là các ngân hàng TMCP và ngân hàng nước ngoài, nhưng nguồn huy động của ngân hàng vẫn tăng đều đặn qua các năm, thể hiện sức mạnh trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long là rất lớn. 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng Trong giai đoạn 2005-2007, dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh, đặc biệt là năm 2006 khi có chủ trương bứt phá tín dụng. Dư nợ tín dụng tăng trung bình 21,5%/năm. Tính đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng tăng gần gấp gần 2 lần so với thời điểm cuối năm 2005 góp phần cải thiện đáng kể thị phần tín dụng của chi nhánh. Song song với việc tăng trưởng về số lượng, chất lượng tín dụng của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, nợ quá hạn đã được kiểm soát và duy trì ở mức thấp, tỷ lệ nợ quá hạn vào cuối năm 2007 là dưới 2,67%. 2.1.2.3 Hoạt động thanh toán Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước: Việc áp dụng công nghệ hiện đại đã giúp cho hoạt động thanh toán chuyển tiền trong nước nhanh chóng và thuận tiện, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long hiện đang sử dụng ba hình thức thanh toán: IBT 43
  44. Online - áp dụng cho các ngân hàng trong hệ thống VietcomBank; thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ qua ngân hàng nhà nước. Hoạt động thanh toán quốc tế: Với thế mạnh trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất nhập khẩu của chi nhánh Thăng Long tăng trưởng không ngừng qua các năm. Năm 2007, tổng doanh số xuất nhập khẩu cả năm đạt 110 triệu USD, tăng 13,4% so với năm 2006. 2.1.2.4 Một số hoạt động khác: Hoạt động dịch vụ ngân hàng: Với chính sách đa dạng hóa sản phẩm đã từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút được đông đảo khách hàng. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Số lượng tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh đạt 16.300 tài khoản. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ: Là một trong những hoạt động chính của chi nhánh Thăng Long. Hiện nay, chi nhánh đang phát hành và chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa và quốc tế như thẻ tín dụng Visa, Amex, thẻ ghi nợ Visa, MasterCard, Diner Club, Amex, JCB, VCB Connect 24, MTV NH TMCP NT Thăng Long đang chuẩn bị liên minh với các NH cổ phần để phát triển mạng lưới ngân hàng hiện đại, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán tiền điện, nước, cước điện thoại, Internet Hoạt động ngân qũy: luôn đảm bảo an toàn, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, ngoại tệ và ngân phiếu thanh toán theo đúng các quy định hiện hành, tổ chức tốt công tác thu chi và điều hòa tiền mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống, tạo được lòng tin với khách hàng. Trong quá trình thu chi, Chi nhánh luôn đảm bảo chi đúng, đủ, trả lại tiền thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả. 44
  45. 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) 1. Tổng thu 82.283 100 128.080 100 196.570 100 - Thu lãi cho vay 55.977 68,03 79.858 62,35 115.662 58,84 - Thu lãi tiền gửi 18.711 22,74 38.091 29,74 66.008 33,58 - Thu phí dịch vụ 7.595 9,23 10.131 7,91 14.900 7,58 & lãi kd ngoại tệ 2. Tổng chi 74.315 100 118.448 100 185.101 100 - Chi trả lãi tiền 57.289 77,09 90.660 76,54 139.011 75,10 gửi - Chi dịch vụ 438 0,59 746 0,63 2.277 1,23 - Chi tài sản, văn 3.939 5,28 6.159 5.2 12.902 6,97 phòng - Chi phí quản lý 5.180 6,97 8.079 6,82 13.531 7,31 - Chi dự phòng 8.469 10,05 12.804 10.81 17.381 9,39 3. LN trước thuế 7.968 9.632 11.469 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN NH TMCP NT Thăng Long) Như vậy trong những năm qua, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tất cả các mặt hoạt động. Trong các nguồn thu đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh thì nguồn thu từ cho vay và thu lãi 45
  46. tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tổng thu nhập từ hai nguồn này luôn đạt mức xấp xỉ 90%-92% tổng thu nhập. Trong khi đó, thu từ kinh doanh ngoại tệ và thu phí dịch vụ chỉ đạt con số rất khiêm tốn, thường chiếm dưới 10% tổng thu nhập. Trong tổng chi phí thì chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên, tỷ trọng này đang có sự giảm dần qua các năm từ 2005 đến 2007. Các khoản chi khác như: chi dịch vụ, chi tài sản, văn phòng, chi phí quản lý, chi dự phòng đều tăng. Bắt đầu từ năm 2005, Chi nhánh thực hiện Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN làm cho khoản chi để trích lập dự phòng rủi ro tăng lên mạnh. Điều này cũng làm cho lợi nhuận của các năm giảm đi đáng kể. 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 2.2.1. Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh 2.2.1.1. Chính sách tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long  Nguyên tắc chung Chính sách tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long được ban hành nhằm đảm bảo việc cấp tín dụng của Chi nhánh cho khách hàng tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc sau đây: - Tuân thủ pháp luật: Việc cấp tín dụng cho khách hàng phải tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định liên quan. - Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam nói chung cũng như của Chi nhánh nói riêng tại từng thời kỳ: Việc mở rộng và phát triển tín dụng phải dựa trên cơ sở chiến lược và có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong hệ thống ngân hàng. 46
  47. - Vừa tôn trọng quyền tự quyết của Giám đốc chi nhánh vừa bảo đảm mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng: Chính sách này vừa chú trọng tính an toàn tín dụng, song vừa bảo đảm tính linh hoạt trong hoạt động thực tế của các chi nhánh. - Quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng: Thực hành thống nhất chính sách khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu, việc giao dịch với khách hàng được xây dựng theo mô hình một đầu mối giao dịch. - Đề cao trách nhiệm cá nhân: Mục đích là nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động tín dụng. Cán bộ có quyền tự quyết và tự phải chịu trách nhiệm trước quyết định đó.  Chính sách cho vay đối với khách hàng Nội dung chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở: - Quy chế về bảo đảm tiền vay do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành; - Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành; - Chiến lược, định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng như của Chi nhánh Thăng Long Một số nội dung cơ bản của chính sách cho vay khách hàng - Đối tượng vay vốn: áp dụng cho tất cả đối tượng vay vốn để đảm bảo tính bình đẳng. - Nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Điều kiện cho vay: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. 47
  48. + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật. + Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP NT Việt Nam. - Mức cho vay: không quy định cố định mức cho vay, giám đốc chi nhánh tự quyết định mức cho vay theo nhu cầu và khả năng của khách hàng, theo khả năng nguồn vốn của ngân hàng và qui định của pháp luật. - Thời hạn cho vay: không qui định giới hạn tối đa về thời hạn cho vay, được xác định căn cứ vào chu kì sản xuất, thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, thời hạn cho phép hoạt động kinh doanh của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. - Lãi suất cho vay: áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt. Chi nhánh tự chủ động đưa ra một mức lãi suất có lợi cho mình + Phương thức áp dụng lãi suất cũng linh hoạt: áp dụng lãi suất cố định hay có điều chỉnh. - Bảo đảm tiền vay: Chi nhánh tự xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho khoản vay ở mức thấp nhất. 2.2.1.2. Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long Năm 2007 là năm thứ tư liên tiếp NH TMCP NT Việt Nam thực hiện chủ trương “Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”. Quán triệt tinh thần trên, toàn hệ thống tăng cường các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng, kiểm soát chặt chẽ. Bên cạnh việc khống chế tổng mức dư nợ tối đa đối với các chi nhánh có chất lượng tín dụng chưa tốt, kiên quyết hạ giới hạn tín dụng đối với các khách 48
  49. hàng có tình hình tài chính yếu kém, hoạt động kinh doanh không hiệu quả, NH TMCP NT Việt Nam tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi các quy định về giới hạn tín dụng cho phù hợp hơn với hoạt động thực tiễn. Các chi nhánh trong đó có Chi nhánh Thăng Long đã coi trọng lựa chọn danh mục khách hàng và ngành cho vay, thực hiện nghiêm túc tăng trưởng tín dụng lựa chọn theo vùng, luôn bám sát và xử lý tốt các khoản nợ xấu, tăng dần tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Mức dư nợ của Chi nhánh đến cuối năm 2007 đạt 1.200.000 triệu VNĐ vượt kế hoạch do NH TMCP NT Việt Nam giao. a. Thực trạng tín dụng phân theo thời hạn Bảng 3: Tín dụng phân theo thời hạn Đơn vị: Triệu VNĐ Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngắn hạn 465.877 674.847 807.960 Tỷ trọng 65,66% 66,36% 67,33% Trung hạn 93.800 132.000 162.000 Tỷ trọng 13.22% 12,98% 13,50% Dài hạn 149.853 210.102 230.040 Tỷ trọng 21,12% 20,66% 19,17% Tổng dư nợ 709.530 1.016.949 1.200.000 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Đến 31/12/2007, tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 1.200.000 VNĐ tăng 18% so với năm 2006. Năm 2006 mức tăng trưởng dư nợ tín dụng tăng 43,33% so với năm 2005. Xu hướng giảm 49
  50. dần tốc độ tăng trưởng dư nợ nằm trong định hướng tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Từ 2005 đến 2007 sự thay đổi theo cơ cấu thời hạn là không đáng kể, trong đó chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn chiếm trên 65%, cho vay dài hạn chiếm trên 19% tỷ trọng dư nợ, tăng nhanh và nhiều hơn so với các khoản nợ trung hạn Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ năm 2005 đến 2007 cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối chứng tỏ dư nợ ngắn hạn tăng tỷ lệ thuận với mức tăng tổng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ dài hạn giảm từ năm 2005 đến năm 2007 song con số tuyệt đối lại tăng lên chứng tỏ tổng dư nợ tăng nhanh hơn so với nợ dài hạn. Trong những năm gần đây, Chi nhánh chủ yếu tập trung vào các khoản nợ ngắn hạn, có thời gian thu hồi vốn nhanh nên hạn chế được những rủi ro như lãi suất, tỷ giá. Mặt khác, cho vay ngắn hạn hạn chế rủi ro do vốn không bị đọng lại ở người vay quá lâu, khó kiểm soát. b. Thực trạng tín dụng theo loại tiền cho vay Bảng 4: Cho vay bằng đồng Việt Nam Đơn vị: Triệu VNĐ Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngắn hạn 240.350 340.858 420.494 Tỷ trọng 69,74% 74,25% 73.35% Trung hạn 71.916 92.332 116.471 Tỷ trọng 20,87% 20,11% 19,62% Dài hạn 32.353 25.861 56.795 Tỷ trọng 9,39% 5,64% 7,03% Tổng dư 344.619 459.051 593.760 nợ (Nguồn: Báo cáo tín dụng của chi nhánh NH TMCP NT Việt Nam)) 50
  51. Qua bảng số liệu trên ta thấy: Chi nhánh duy trì cơ cấu cho vay khá ổn định; cho vay bằng VNĐ của chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn chiếm trên 69%, trung hạn trên 19%, dài hạn trong khoảng từ 5-10%. Bảng 5: Cho vay bằng ngoại tệ qui đổi Đơn vị: Triệu VNĐ Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngắn 225.527 333.989 387.466 hạn Tỷ trọng 61,80% 59,87% 63,91% Trung 21.884 39.668 45.529 hạn Tỷ trọng 6,00% 7,11% 7,51% Dài hạn 117.500 184.241 173.245 Tỷ trọng 32,2% 33,02% 28,58% Tổng dư 364.911 557.898 606.240 nợ (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) Trong bảng số liệu trên ta thấy: Giai đoạn 2005-2007 tín dụng ngắn hạn bằng ngoại tệ lại tăng nhanh chiếm khoảng trên 59% tổng dư nợ, còn lại là tín dụng trung và dài hạn trong đó tín dụng dài hạn chiếm khoảng trên 28%. Tín dụng trung hạn chiếm khoảng trên 6% tổng dư nợ 51
  52. Bảng 6: Cho vay theo loại tiền Đơn vị: Triệu VNĐ Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Bằng 344.619 459.051 593.760 VNĐ 48,57% 45,14% 49,48% Bằng 364.911 557.898 606.240 ngoại tệ 51,43% 54,86% 50,52% Tổng 709.530 1.016.949 1.200.000 dư nợ (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) Tín dụng ngoại tệ có xu hướng tăng từ năm 2005 đến 2007. Năm 2007 dư nợ ngoại tệ là 606.240 triệu VNĐ tăng về số tuyệt đối so với năm 2006, tăng 8,7% nhưng chỉ chiếm 50,52% tổng dư nợ, trong khi năm 2006 là 54,86%. Sở dĩ như vậy vì dư nợ ngoại tệ tăng nhưng mức tăng trưởng chậm hơn so với tổng dư nợ nên có sự giảm trong cơ cấu so với năm 2006. Chi nhánh có nguồn vốn ngoại tệ lớn, chi phí rẻ. Nắm bắt lợi thế cạnh tranh này, Chi nhánh đã đẩy mạnh tín dụng ngoại tệ. Trong những năm gần đây, Chi nhánh đã nâng cao hệ số sử dụng nguồn vốn ngoại tệ thông qua đầu tư cho các dự án lớn của Chính phủ. Với thế mạnh về vốn và khả năng quản lý tài chính, quản lý dự án Chi nhánh đã tập trung vào lĩnh vực tài trợ dự án, quan tâm đến những dự án trọng điểm quốc gia. c. Thực trạng tín dụng phân theo thành phần kinh tế 52
  53. Bảng 7: Tín dụng phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu VNĐ Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 DNQD 430.685 513.559 618.000 Tỷ trọng 60,70% 50,50% 51,50% DN ngoài 232.726 420.000 489.600 QD Tỷ trọng 32,8% 41,30% 40,8% Cá thể 46.119 83.390 92.400 Tỷ trọng 6,5% 8,2% 7,7% Tổng dư 709.530 1.016.949 1.200.000 nợ (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) Qua bảng số liệu trên ta thấy khách hàng doanh nghiệp Nhà nước là khách hàng chủ yếu và truyền thống của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long. Tỷ trọng DNNN luôn chiếm phần lớn tổng dư nợ (trên 50%). Tuy nhiên trong những năm gần đây đã có sự chuyển dịch một cách từ từ trong cơ cấu cho vay từ năm 2005 đến năm 2007. Năm 2005 dư nợ của Doanh nghiệp quốc doanh chiếm 60,70% tổng dư nợ; gấp 1,85 lần dư nợ của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (chiếm 32,8% tổng dư nợ). Nhưng đến năm 2007 khoảng cách chênh lệch giữa dư nợ của Doanh nghiệp Quốc doanh và Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh đã thu hẹp lại, dư nợ của DNQD là 489.000 triệu VNĐ; gấp 1,26 lần dư nợ của DN ngoài QD, chiếm 51,5% trên tổng dư nợ, trong khi đó dư nợ của DN ngoài QD chiếm 40,8% tổng dư nợ, còn lại là cho vay đối với các hộ cá thể (chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 8,2%). 53
  54. Trước đây, Ngân hàng TMCP NT Việt Nam được biết đến như một ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu và thường chỉ quan hệ với những doanh nghiệp Nhà nước lớn, các Tổng công ty. Nhưng ngày nay, để phát triển phù hợp với chủ trương của nền kinh tế Việt Nam hiện nay là đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao vai trò, tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam nói chung cũng như Chi nhánh Thăng Long nói riêng đã có sự thay đổi chiến lược cơ cấu, Chi nhánh đã mở rộng tín dụng cho khối khách hàng thể nhân cũng như pháp nhân, vừa cho vay bán buôn vừa mở rộng bán lẻ, bên cạnh việc tiếp tục hợp tác với các Tổng công ty và các Doanh nghiệp Nhà nước, chi nhánh đã tích cực mở rộng cho vay đối với khách hàng là DN ngoài QD (chủ yếu là các công ty TNHH, CTCP, DNTN). d. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo Bảng 8: Tín dụng phân theo tài sản đảm bảo Đơn vị: Triệu đồng Dư nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cho vay 137.791 363.254 477.480 có TSĐB Tỷ trọng 19,42% 35,72% 39,79% Cho vay không có 571.739 653.695 722.520 TSĐB Tỷ trọng 80,58% 64,28% 60,21% Tổng dư 709.530 1.016.949 1.200.000 nợ (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) 54
  55. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương, chính sách là tăng dần tỷ trọng tài sản đảm bảo trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long, tỷ lệ cho vay được đảm bảo bằng tài sản ngày càng tăng, từ 19,42%/tổng dư nợ năm 2005 lên 39,79% năm 2007. Trước thực trạng diễn biến kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới ngày càng biến động, cạnh tranh gay gắt, ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Do đó, cho vay có bảo đảm bằng tài sản là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao tính an toàn trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, do đối tượng khách hàng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long trước đây chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty với bề dày lịch sử kinh doanh nên thường đó là những khách hàng tốt, uy tín nên cho vay chủ yếu áp dụng hình thức tín chấp. Từ khi thực hiện chủ trương cổ phần hóa các DNNN, các tổng công ty, chuyển đổi mô hình sang công ty cổ phần, đồng thời, thực hiện quy định bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước là đảm bảo yêu cầu an toàn trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã áp dụng cho vay có tài sản đảm bảo đối với các khoản cấp tín dụng mới, đồng thời yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo đối với các khoản vay vẫn còn dư nợ. Nhờ đó, tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo đã tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, tỷ trọng tài sản đảm bảo này vẫn thấp, cao nhất mới chỉ chiếm khoảng 39,79%/tổng dư nợ năm 2007. Chi nhánh cần tiếp tục nâng cao tỷ trọng này trong những năm tới. 2.2.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh 2.2.2.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh  Quan điểm tổng quát của Chi nhánh về rủi ro tín dụng 55
  56. - Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho 1 khách hàng, 1 ngành nghề/lĩnh vực, các nhóm khách hàng, ngành nghề /lĩnh vực có liên quan với nhau; 1 loại tiền tệ và tại 1 địa bàn. - Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải được thực hiện theo chế độ tập thể (nhiều thành viên cùng tham gia quyết định cho vay thông qua nhiều mức xét duyệt và biểu quyết hoạt động của hội đồng tín dụng), bảo đảm tính khách quan. - Áp dụng hạn mức cấp tín dụng và/hoặc thời hạn cấp tín dụng tuỳ thuộc vào năng lực của chi nhánh.  Hình thức: Việc quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện dưới các hình thức - Các quy chế, Quyết định, Quy định do Chủ tịch Hội đồng Quản trị hoặc Tổng Giám đốc ban hành. - Định hướng hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. - Công văn, Thông báo do thành viên Ban điều hành ký.  Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản - Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng + Giới hạn tín dụng của một khách hàng là Tổng mức dư nợ tín dụng tối đa mà NH TMCP NT Việt Nam chấp nhận giao dịch đối với khách hàng đó trong một thời kỳ (1 năm). Tổng mức dư nợ tín dụng gồm: dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh và phần L/C miễn ký quỹ, dư nợ cho vay chiết khấu, dư nợ cho vay thấu chi. + Mục đích: áp dụng giới hạn tín dụng nhằm hướng hoạt động quản trị rủi ro của NH TMCP NT Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế. + Ý nghĩa: Thứ nhất, quản lý rủi ro tổng thể đối với một khách hàng. Thứ hai, tăng cường tính tập thể, khách quan trong hoạt động tín dụng. 56
  57. Thứ ba, mở rộng quyền chủ động của chi nhánh trong hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu linh hoạt của khách hàng. + Thời hạn và thẩm quyền xác định giới hạn tín dụng Việc xác định giới hạn tín dụng phải được tiến hành xong chậm nhất là vào tháng 6 hàng năm. - Phân vùng đầu tư Chi nhánh sẽ tập trung cấp tín dụng cho các khách hàng thuộc những vùng đầu tư nhất định. Chi nhánh có thể cấp tín dụng cho khách hàng ngoài vùng đầu tư của mình nếu được Tổng Giám đốc cho phép bằng văn bản. Việc phân bổ đầu tư được tiến hành trên cơ sở: + Đặc điểm địa lý nơi chi nhánh đặt trụ sở + Năng lực của bản thân các chi nhánh - Phân chia thẩm quyền quyết định trong hoạt động tín dụng + Giám đốc chi nhánh: được quyền chủ động quyết định cho vay, thẩm quyền cao nhất là 60 tỷ đồng, thấp nhất là 20 tỷ đồng đối với từng lần cho vay dự án đầu tư và mở L/C, bảo lãnh miễn ký quỹ. Đối với các khoản cho vay vượt ngoài phạm vi nói trên, chi nhánh phải trình Tổng giám đốc xem xét. - Mức dư nợ tín dụng tối đa đối với từng chi nhánh Tổng Giám đốc khống chế mức dư nợ tín dụng tối đa quy VNĐ đối với từng chi nhánh căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội tại địa bàn và năng lực quản lý rủi ro tại chi nhánh. - Các giới hạn khác Tuỳ tình hình thực tế tại từng thời điểm và trên cơ sở đánh giá những biến động đột ngột có tác động xấu đến công tác quản lý rủi ro tín dụng, Tổng Giám đốc có thể ban hành văn hành văn bản giới hạn, ngừng cho vay mới, hoặc áp dụng các kỹ thuật giảm dư nợ đối với một nhóm khách hàng, mặt hàng/lĩnh vực đầu tư. 57
  58. 2.2.2.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Hoạt động tín dụng là hoạt động lớn nhất của bất kỳ ngân hàng nào, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vấn đề đặt ra cho ngân hàng là làm sao cho đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và an toàn nhất. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng luôn coi trọng việc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro tín dụng không thể không tồn tại trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vậy các ngân hàng chỉ có thể đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra chứ không thể loại bỏ hẳn nó. Để đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long, chúng ta xem xét các chỉ tiêu sau: Bảng 9: Tình hình Nợ quá hạn tại chi nhánh Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 709.530 1.016.949 1.200.000 Nợ quá hạn 16.603 25.220 32.040 Nợ quá hạn 2,34% 2,48% 2,67% Tổng dư nợ (Nguồn:Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng tăng theo các năm cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ. Năm 2005 nợ quá hạn là 16.603 triệu đồng với tỷ lệ là 2,34% thì đến thời điểm cuối năm 2006 là 2,48% tức là 25.220 triệu đồng. Năm 2007 con số này đã là 32.040 triệu đồng với tỷ lệ nợ quá hạn là 2,67%. (ở các ngân hàng thế giới tỷ lệ nợ quá hạn là 5% mới coi là báo động, còn ở Việt Nam tỷ lệ này dao động trong khoảng 8% -9% tổng dư nợ). 58
  59. Xu hướng này tuy vẫn nằm trong tầm kiểm soát chủ động của Chi nhánh nhưng cũng là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng tại Chi nhánh đã xuất hiện nhiều biểu hiện xấu. Do vậy cần có những chính sách hợp lý để phân loại, quản lý khách hàng hiệu quả hơn và thắt chặt hơn. Nguyên nhân của sự gia tăng nợ quá hạn nhanh chóng như vậy một phần là do nợ quá hạn phát sinh nhanh chóng trong năm nhưng một phần là do nợ quá hạn của năm trước chưa được xử lý thu hồi, đã được cơ cấu lại và chuyển sang năm sau. Có rất nhiều doanh nghiệp đã không thể trả nợ đúng hạn, nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở các đơn vị thuộc Tổng công ty cầu Thăng Long vay từ năm 2006 trở về trước. Họ có nhiều phương án để có thể có vốn trả nợ ngân hàng nhưng để có được khoản vốn đó thì chi phí còn lớn hơn chi phí lãi phạt do đó họ đã chấp nhận chịu mức lãi suất phạt thay vì thực hiện phương án khác. Năm 2006 Chi nhánh đã thành lập ban xử lý nợ tồn đọng và tích cực đôn đốc trả nợ cũng như áp dụng các biện pháp xử lý tài sản thế chấp nhưng trong năm vẫn thu hồi không được nhiều. Mặt khác từ năm 2005 Chi nhánh thực hiện phân loại nợ theo quy định mới của Ngân Hàng Nhà Nước, trong đó nợ quá hạn còn bao gồm cả những khoản nợ cơ cấu lại kỳ hạn và nợ tiềm ẩn rủi ro. Do vậy mà nợ quá hạn tăng rất nhanh trong các năm. 59
  60. Bảng 10: Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn 16.603 25.220 32.040 Ngắn hạn 11.530 18.675 18.481 Tỷ trọng 69,45% 74,05% 57,68% Trung hạn 3.027 3.783 6.943 Tỷ trọng 18,23% 15,00% 21,67% Dài hạn 2.046 2.762 6.616 Tỷ trọng 12,32% 10,95% 20,65% (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) Bảng số liệu trên cho thấy nợ quá hạn ngắn hạn của Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao trong nợ quá hạn, trên 55%, đó là do nguồn huy động của Chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn. Năm 2006 tỷ lệ này là khá cao, lên tới 74,05%, đến năm 2007 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 57,68% giảm cả về cả số tuyệt đối và tương đối. Các khoản nợ quá hạn trong ngắn hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao hơn trung và dài hạn. Điều này là do các khoản nợ trung dài hạn chưa đến hạn thu nợ và trong tương lai mới bộc lộ rủi ro, và các khoản nợ ngắn hạn có thời gian vay vốn ngắn nên các doanh nghiệp thường chưa thu hồi kịp vốn để trả nợ đúng hạn, các khoản nợ này thường chỉ quá hạn tạm thời và khả năng thu hồi vốn cao. Trước đây, các khoản nợ quá hạn này tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp kinh doanh cà phê, xuất khẩu gạo. Hiện nay, xu hướng này chuyển sang lĩnh vực xây dựng cơ bản. 60
  61. Bảng 11: Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi Đơn vị: Triệu VNĐ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn 16.603 25.220 32.040 1.NQH <180 ngày 12.538 17.964 24.475 Tỷ trọng 75,52% 71,23% 76,39% 2.NQH từ 180 đến 2.593 4.814 4.277 dưới 360 ngày Tỷ trọng 15,62% 19,09% 13,35% 3.NQH trên 360 3.288 1.472 2.442 ngày Tỷ trọng 8,86% 9,68% 10,26% (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NT TMCP NT Thăng Long) Ta thấy rằng nợ quá hạn của chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long chủ yếu tập trung vào NQH dưới 180 ngày và từ 180 đến 360 ngày. NQH <180 ngày: Năm 2005 là 12.538 triệu đồng, chiếm 75,52% tổng nợ quá hạn. Năm 2006 là 17.964 triệu đồng chiếm 71,23%. Năm 2007 tăng lên là 24.475 triệu đồng, chiếm 76,39% tổng nợ quá hạn. Đây luôn là nhóm nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ quá hạn những năm qua của Chi nhánh, nó tập trung chủ yếu ở nợ quá hạn của các DNNQD và một phần nhỏ thuộc các hộ sản xuất cá thể. NQH từ 180 đến dưới 360 ngày: Nhóm nợ này chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong tổng nợ quá hạn theo thời gian. Năm 2005 là 2.593 triệu đồng, chiếm 15,62%. Sang đến năm 2006 là 19,09% tổng NQH, tương ứng là 4.814 triệu 61
  62. đồng. Nhưng sang đến năm 2007 tỷ trọng này giảm xuống là 13,35%, số tuyệt đối giảm xuống còn 4.277 triệu đồng. Nhìn chung nợ quá hạn của chi nhánh đều nằm trong nhóm thứ nhất và thứ hai. Nguyên nhân là phần lớn từ môi trường khách quan tác động đến hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp như nhu cầu thị trường giảm, xuất khẩu giảm đã gây ảnh hưởng đáng kể tới khả năng trả nợ của khách hàng. Chi nhánh đã và đang không ngừng hoàn thiện công tác sang lọc khách hàng để nhanh chóng thu hồi nợ. Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng lại 1 lượng nợ quá hạn chuyển thành nợ khó đòi. Còn từ nhóm NQH trên 360 ngày thì chiếm tỷ trọng không đáng kể. Các khoản nợ của Chi nhánh đến thời điểm này đều có khả năng thu hồi, không có trường hợp nào mất khả năng thu hồi phải xoá nợ. Để có được điều này, Chi nhánh đã có những bước đi táo bạo là thay vì chuyển nợ quá hạn, Chi nhánh đã gia hạn nợ và tiếp tục cho một số doanh nghiệp vay thêm để phục hồi sản xuất và rất nhiều doanh nghiệp đã nhanh chóng làm ăn có lãi trở lại và trả nợ được cho ngân hàng. Bảng12: Nợ quá hạn phân theo loại tiền Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn 16.603 25.220 32.040 NQH bằng VNĐ 12.148 19.669 25.584 Tỷ trọng 73,17% 77,99% 79,85% NQH bằng ngoại 4.455 5.551 6.456 tệ quy đổi Tỷ trọng 26,83% 22,01% 20,15% (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) 62
  63. Mức dư nợ ngoại tệ tăng từ năm 2005 đến 2007 trong khi nợ quá hạn bằng ngoại tệ lại có xu hướng giảm (từ 26.83% xuống 20.15%). Điều này chứng tỏ chất lượng của các khoản vay bằng ngoại tệ là khá tốt. Ngược lại, nợ quá hạn VNĐ lại tăng từ năm 2005 đến 2007, tăng từ 73.17% lên đến 79,85%. Năm 2007 cơ cấu dư nợ ngoại tệ/nội tệ của ngân hàng là 50,52/49,48 trong khi đó cơ cấu nợ quá hạn ngoại tệ/nội tệ là 20,15/79,85. Sở dĩ như vậy là do các khoản cho vay bằng ngoại tệ thường là các dự án lớn, có tính khả thi cao và nằm trong tầm chiến lược của Nhà nước vì vậy chất lượng của các khoản vay thường khá đảm bảo. Bảng 13: Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro Đơn vị: triệu đồng Năm Số DPRR trích lập Số sử dụng DPRR 2005 8.469 0 2006 12.804 0 2007 17.381 0 Tổng cộng 38.654 0 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) “Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung. + Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ theo qui định tại điều 6 và điều 7 được ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, qui định này để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. 63
  64. + Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Sử dụng dự phòng là việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ. Qua bảng trên ta thấy, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng năm 2005, 2006 theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam. Năm 2007 phân loại nợ và trích lập dự phòng theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN. Theo qui định này: Điều 6: 1. Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này. b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); 64
  65. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; 65
  66. - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 2. Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây: a) Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn; - Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục; - Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. b) Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại; - Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục; 66
  67. - Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại. 3. Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây: a) Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó. b) Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn. c) Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: 67