Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 4

pdf 66 trang nguyendu 3720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_ph.pdf

Nội dung text: Luận văn Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 4

  1. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Lời nói đầu Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày một tăng cũng nh− để đáp ứng sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp đ−ợc các nhà quản lý đặt biệt quan âm hiện nay là công tác kế toán nói chung cũng nh− kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đ−ợc coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán mở ra h−ớng đi hết sức đúng đắn cho các doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất sao cho nó đ−ợc xã hội chấp nhận và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa, mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l−ợng toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra theo đúng chế độ của Nhà n−ớc. Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của Nhà n−ớc, bên cạnh những mặt thuận lợi, cũng không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đảm bảo −u thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất l−ợng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu ng−ời tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã đ−ợc đặt ra nh− một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy xây dựng cơ bản nhằm trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 1
  2. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Với tất cả ý nghĩa nh− vậy, cùng với thời gian thực tập ở Công ty xây dựng số 4, em thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật, cần phải đ−ợc các nhà quản lý và hạch toán quan tâm. Tuy còn nhiều thiếu sót và hạn chế, song với vốn kiến thức đã đ−ợc học và tích luỹ trong nhà tr−ờng, kết hợp với các tài liệu đọc thêm, em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 4” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nội dung của luận văn này ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có những phần chính sau: Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 4. Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 2
  3. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Phần I Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. I. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản có ảnh h−ởng đến các công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái tạo ra và trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt với các ngành sản xuất khác, với các đặc điểm đặc thù nổi bật của sản phẩm xây lắp nh−: sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài, khối l−ợng thi công chủ yếu đ−ợc tiến hành ở ngoài trời. Do vậy, quá trình sản xuất rất phức tạp, không ổn định và có tính l−u động cao. Những đặc điểm này đã ảnh h−ởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong xây dựng cơ bản. Do đó, để phát huy vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải đ−ợc tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ, thể lệ của kế toán do Nhà n−ớc ban hành. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp di động theo công trình, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ, Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi công. Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công xây dựng đến khi công trình hoàn thành bàn giao và đ−a vào sử dụng th−ờng dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 3
  4. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán công xây dựng này đ−ợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Sản phẩm xây lắp đ−ợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t− từ tr−ớc, do đó tính chất hàng hoá sản phẩm thể hiện không rõ. Đây là đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, cụ thể là sản phẩm xây lắp phải lập dự toán quá trình sản xuất, phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm th−ớc đo. II. Yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp: Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu t− xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, đ−ợc nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng đ−ợc giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà n−ớc ban hành, trên cơ sở giá thị tr−ờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên phải tăng c−ờng công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Tr−ớc yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: Xác định đối t−ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t−ợng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu do quản lý đặt ra, vận dụng các ph−ơng pháp tính giá thành và ph−ơng pháp kế toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác, đầy đủ kiểm tra các khâu hạch toán nh−: tiền l−ơng, vật liệu, tài sản cố định, xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 4
  5. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Cụ thể phải thực hiện tốt các yêu cầu sau: * Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực chất phát sinh. * Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t− lao động sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, h− hỏng trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. * Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. * Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả. * Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối l−ợng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối l−ợng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. * Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành công tác xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. III. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: 1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: Cũng nh− nhiều ngành sản xuất vật chất khác chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng đ−ợc biểu hiện d−ới hình thái giá trị. Trong đó, ba yếu tố chi phí cơ bản gồm t− liệu sản xuất, đối t−ợng lao động và sức lao động tham gia vào quá trình sản xuất xây dựng với mức độ khác nhau, hình thành nên các yếu tố chi phí t−ơng ứng Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 5
  6. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán đó là: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công. Những yếu tố về chi phí trên chính là chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, (với khối l−ợng xây dựng đã hoàn thành) bao gồm chi phí xây dựng và những chi phí sản xuất ngoài xây dựng. Chi phí xây dựng là những chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất xây dựng và lắp đặt thiết bị, nó chiếm một bộ phận chủ yếu và cấu tạo nên sản phẩm xây dựng. Chi phí ngoài xây dựng là những chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực ngoài sản xuất xây dựng nh− kinh doanh dịch vụ, sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp trong doanh nghiệp xây dựng. Tóm lại, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây dựng trong một thời kỳ nhất định đ−ợc biểu hiện bằng tiền. Về mặt l−ợng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố: * Khối l−ợng sức lao động và t− liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất định. * Giá cả t− liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền l−ơng công nhân tính trên một đơn vị t− liệu lao động đã hao phí. Điều này, cho phép khẳng định: trong điều kiện giá cả không ổn định thì việc đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn là vấn đề cần đ−ợc coi trọng, nhằm xác định đúng đắn chi phí sản xuất phù hợp với giá cả thực tại, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn theo yêu cầu chế độ quản lý hiện nay. Trong doanh nghiệp xây dựng, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, nên yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất không chỉ dựa vào một số liệu phản ánh Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 6
  7. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình, phân loại chi phí là một yếu tố tất yếu để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.2 Phân loại chi phí sản xuất: Trong doanh nghiệp xây dựng có rất nhiều loại chi phí khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối t−ợng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất đ−ợc phân loại theo các tiêu thức sau: * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí: Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ−ợc chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối t−ợng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản - Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho ng−ời lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên. Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 7
  8. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ xác định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng của chi phí: Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ−ợc chia thành: - Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh− các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân x−ởng, tổ đội sản xuất. Chi phí này đ−ợc chia thành: + Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung): là những chi phí phục vụ quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ dịch vụ. - Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ bán sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ, còn gọi là chi phí ngoài sản xuất. - Chi phí hoạt động khác: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động khác nh−: chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất th−ờng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản lý chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh−: chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính. Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành trong quá trình sản phẩm theo các khoản mục giá thành đã quy định đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong các doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm sản xuất của ngành, ngoài ba loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung còn có thêm chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí cho sử dụng Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 8
  9. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán máy thi công nh− chi phí nhiên liệu cho máy, chi phí nhân công sử dụng máy, chi phí khấu hao máy. Ngoài cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể đ−ợc phân loại theo các hình thức khác nh−: căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh với khối l−ợng sản phẩm lao vụ hoàn thành (chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi) hay căn cứ vào ph−ơng pháp tập hợp kế toán chi phí (chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp) Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối t−ợng cung cấp thông tin cụ thể nh−ng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. 2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp: 2.1 Giá thành sản phẩm xây lắp: Vấn đề quan tâm hàng đầu đối với doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị tr−ờng là sản phẩm. Sản phẩm, nó vừa là nguyên nhân, vừa là mục đích cuối cùng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ của doanh nghiệp sản xuất không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm. Bởi lẽ sản phẩm tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp tạo đ−ợc uy tín trên thị tr−ờng, tăng số l−ợng công trình thi công và đem lại nhiều lợi nhuận. Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất tính theo số l−ợng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá. Nó là một phạm trù kinh tế khách quan đồng thời lại có đặc tính chủ quan trong một giới hạn nhất định. Giá thành là một bộ phận giá trị biểu hiện bằng tiền. Nó cũng là một bộ phận của chi phí sản xuất xã hội bao gồm toàn bộ hao phí về lao động vật hoá và một phần lao động sống để sản xuất ở giác độ này. Giá thành là một phạm trù kinh tế khách quan bởi vì sự chuyển dịch giá trị Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 9
  10. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán t− liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản phẩm sản xuất là một sự cần thiết tất yếu. Để xây dựng lên một hạng mục công trình hay hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu t− vào quá trình sản xuất, thi công một l−ợng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên sản phẩm xây lắp của quá trình đó. Nh− vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí vật liệu chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối l−ợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy −ớc đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và đ−ợc chấp nhận thanh toán. Khác với doanh nghiệp công nghiệp, ở doanh nghiệp xây dựng giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối l−ợng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng. Hơn nữa, khi một doanh nghiệp đ−ợc nhận thầu một công trình thì giá bán (giá nhận thầu) đã có ngay tr−ớc khi thi công công trình. Do đó, giá thành thực tế của một công trình hoàn thành hay khối l−ợng lao vụ hoàn thành chỉ quyết định tới lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp cho thực hiện thi công công trình đó mà thôi. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp thống nhất về mặt l−ợng trong tr−ờng hợp đối t−ợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là công trình, hạng mục công trình đ−ợc hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc khối l−ợng xây lắp dở dang cuối kỳ và đầu kỳ bằng nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Nếu tính giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu trong công tác kế toán thì kế toán chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 10
  11. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán 2.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp: * Giá thành dự toán công tác xây lắp Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính chất đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, khối l−ợng lớn nên công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng. Căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định đ−ợc giá thành dự toán của chúng Giá trị dự toán Giá thành dự toán Lãi từng công trình, = của công trình, + định hạng mục công trình hạng mục công trình mức * Giá thành kế hoạch công tác xây lắp: Giá thành đ−ợc kế hoạch xây dựng dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp xây dựng. Với giá thành kế hoạch của công tác xây lắp không những cho phép ta tính toán đúng những chi phí sản xuất phát sinh trong giai đoạn kế hoạch mà còn cho phép tính toán đến nội dung, kết quả và các biện pháp tổ chức kỹ thuật cần phải thực hiện sao cho chi phí sản xuất thực tế không v−ợt quá tổng số chi phí sản xuất dự kiến trong kế hoạch. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá công tác xây lắp = công tác xây lắp _ thành kế hoạch * Giá thành thực tế các công tác xây lắp: Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền cảu tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối t−ợng xây lắp nhất định và đ−ợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm các chi phí trong các định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết nh−: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 11
  12. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật t− do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có giá trị lớn, thời gian xây dựng dài. Do vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý nói chung và quản lý giá thành nói riêng thì giá thành sản phẩm xây lắp còn đ−ợc chia thành hai chỉ tiêu là giá thành khối l−ợng hoàn chỉnh và giá thành khối l−ợng hoàn thành quy −ớc. Giá thành khối l−ợng hoàn chỉnh là giá thành của những khối l−ợng huy động vào sản xuất, sử dụng và có đủ khả năng phát huy tác dụng t−ơng đối độc lập. Giá thành khối l−ợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành hạng mục công trình, công trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đã đ−ợc bên A và bên B kiểm nhận, thanh toán bàn giao cho đơn vị sản xuất sử dụng. Chỉ tiêu này cho phép tính toán, đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế vốn đầu t− cho một công trình, nh−ng lại không đáp ứng đ−ợc kịp thời cho việc phân tích đánh giá tình hình thực tế thực hiện kế hoạch giá thành. Do đó, đòi hỏi phải xác định giá thành khối l−ợng xây lắp hoàn thành quy −ớc. Giá thành khối l−ợng xây lắp hoàn thành quy −ớc là giá thành của các khối xây lắp mà khối l−ợng đó phải đảm bảo thoả mãn các điều kiện sau: - Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất l−ợng thiết kế quy định. - Phải đo đếm đ−ợc và đ−ợc chủ đầu t− (bên A) chấp nhận thanh toán. - Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành khối l−ợng xây lắp hoàn thành quy −ớc phản ánh kịp thời chi phí cho đối t−ợng xây lắp trong quy trình thi công xây lắp, giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các mặt sản xuất kinh doanh để có các biện pháp uốn nắn những sai lệch để đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành. Nh−ng chỉ tiêu này phản ảnh không toàn diện và không chính xác. Do đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng cả hai chỉ tiêu để đảm bảo quản lý giá thành đ−ợc toàn diện chính xác. Việc nghiên cứu kết cấu của giá thành xây lắp có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng c−ờng quản lý giá thành bởi vì: thông qua kết cấu giá thành sẽ cho ta thấy Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 12
  13. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán rõ tình hình chi phí của doanh nghiệp cũng nh− biến động của các khoản chi phí trong một thời kỳ để biết đ−ợc khoản mục nào tăng (giảm) và tăng, giảm là bao nhiêu. Trên cơ sở đó có h−ớng để quản lý và đề ra biện pháp hạ giá thành. Đồng thời, thông qua việc nghiên cứu kết cấu giá thành xây lắp (từng công trình, hạng mục công trình) cho ta biết đ−ợc −u nh−ợc điểm của quá trình thi công và quản lý giá thành. Từ đó rút ra kinh nghiệm để cải tiến ph−ơng pháp sản xuất và quản lý thi công. 3. Mối quan hệ giữa đối t−ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t−ợng tính giá thành: Qua nghiên cứu hai khái niệm trên ta thấy đối t−ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t−ợng tính giá thành có những đặc điểm giống và khác nhau: Giống: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều thống nhất với nhau về l−ợng trong tr−ờng hợp toàn bộ đối t−ợng xây lắp đều khởi công hoàn thành trong cùng một thời kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bằng tổng giá thành các đối t−ợng xây lắp khởi công và hoàn thành trong kỳ đó. Khác: * Về chất: nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là nói đến chi phí xây lắp tính cho một đối t−ợng xây lắp hoàn thành bàn giao, cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí sản xuất để tạo ra khối l−ợng sản phẩm xây lắp đó. Còn chi phí sản xuất bỏ ra ch−a hẳn hoàn toàn hợp lý và đ−ợc thừa nhận. * Về l−ợng: Giữa giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản phẩm xây lắp cũng th−ờng không thống nhất về l−ợng, bởi vì giá thành sản phẩm xây lắp kỳ này có thể bao gồm chi phí sản xuất phát sinh kỳ sau. Mặc dù có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm và chi phí xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu nh− xác định công việc tính giá thành sản phẩm là công tác chủ yếu trong công tác hạch toán kế toán thì hạch toán chi phí sản xuất có tác Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 13
  14. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán dụng quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp. Từ trong tổng chi phí đã tập hợp đ−ợc ng−ời ta sử dụng một ph−ơng pháp cụ thể để tính giá thành sản phẩm xây lắp, để xem xét tình hình chi phí sản xuất trong kỳ tiết kiệm hay lãng phí. IV. Ph−ơng pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1. Ph−ơng pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất: Trong các doanh nghiệp sản xuất khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà các doanh nghiệp xây dựng lựa chọn một trong hai ph−ơng pháp kế toán sau: * Ph−ơng pháp kê khai th−ờng xuyên * Ph−ơng pháp kiểm kê định kỳ ở các doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm của ngành, nên hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng ph−ơng pháp kê khai th−ờng xuyên. Các tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau đây: * Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất xây dựng hay lắp đặt các công trình. - Bên Nợ: giá nguyên vật liệu thực tế dùng trực tiếp - Bên Có: + kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho Tài khoản 621 không có số d− cuối kỳ. * Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 14
  15. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Tài khoản 622 phản ánh số tiền l−ơng,tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể,chi tiết cho từng đối t−ợng sản xuất. - Bên Nợ: Tiền l−ơng trả công nhân trực tiếp không bao gồm các khoản trích trên l−ơng về BHXH, BHYT, KPCĐ. - Bên Có: Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154 Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d−. *TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với tr−ờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo ph−ơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Tr−ờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo ph−ơng pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích trên l−ơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công về BHXH,BHYT,KPCĐ. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công. - Bên Nợ: phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí, nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền l−ơng và các khoản phụ cấp l−ơng, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo d−ỡng, sửa chữa máy thi công ) - Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 623 không có số d− cuối kỳ. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2: + TK 6231: Chi phí nhân công Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 15
  16. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán + TK 6232: Chi phí vật liệu + TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238: Chi phí bằng tiền khác * Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công tr−ờng, các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản. - Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ - Bên Có: + kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 + số ghi giảm chi phí sản xuất chung Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d−. (Tất cả các tài khoản trên đều mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) * Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản này đ−ợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc những sản phẩm lao vụ dịch vụ và trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Tài khoản này tính cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp. - Bên Nợ: Chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ - Bên Có: + Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị vật liệu nhập lại kho + Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao D− Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 16
  17. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán * Ph−ơng pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo ph−ơng pháp kê khai th−ờng xuyên đ−ợc khái quát bằng sơ đồ sau: TK 152 TK 621 TK 154 TK 821, 138, 131 CPNVL trực tiếp Thiệt hại TK 334 TK 622 trong SX CPNC trực tiếp K/c CPNC trực tiếp TK 111, 112, 152, 331, TK 623 TK 632 Tập hợp CPNVL (hoặc cp thuê máy) TK 334, 338 K/c chi phí K/c giá trị sp hoàn Tập hợp CPNC phục máy thi công thành bàn giao vụ MTC TK 214, 152, 111 CPSXC phục vụ MTC TK 152, 153 TK 627 CPNVL, CCDC phục vụ quản lý tổ, đội sx TK 214 CP KHTSCĐ K/c phân bổ CPSXC TK 334, 338 Cp tiền l−ơng và các khoản trích theo l−ơng TK 111, 331 Cp dvụ mua ngoài, cp = tiền khác TK 335, 142 Cp và SCL theo KH cp trả tr−ớc Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 17
  18. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán 1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối t−ợng lao động. Vật liệu là những đối t−ợng lao động đã đ−ợc thể hiện d−ới dạng vật hoá nh− sắt, thép. Khác với t− liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất d−ới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Về mặt giá trị khi tham gia vào sản xuất vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy, vật liệu thuộc tài sản l−u động, giá trị vật liệu thuộc vốn l−u động dự trữ của doanh nghiệp, vật liệu th−ờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành của các sản phẩm trong doanh nghiệp cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp nh− chỉ tiêu sản l−ợng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận doanh lợi Chi phí nguyên vật liệu ở doanh nghiệp xây lắp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Trình tự hạch toán khoản mục vật liệu: Khi xuất kho vật liệu sản xuất thi công, căn cứ vào khối l−ợng sản xuất, định mức tiêu hao vật liệu các đơn vị thi công xin lĩnh vật t− sử dụng. Các phòng có liên quan xét duyệt và lập phiếu xuất kho cho từng đơn vị sử dụng. Thông th−ờng sử dụng hai loại chứng từ sau: - Phiếu lĩnh vật t−: phiếu đ−ợc sử dụng để lĩnh vật t− một lần, sau khi lĩnh thủ kho sẽ thu hồi phiếu. - Phiếu lĩnh vật t− theo hạn mức: phiếu này sử dụng để lĩnh nhiều lần trong hạn mức đ−ợc cấp. Một lần lĩnh thủ kho ghi số l−ợng vào phiếu, khi đã lĩnh hết hạn mức thủ kho thu hồi phiếu. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 18
  19. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Nếu xuất vật liệu di chuyển nội bộ doanh nghiệp, kế toán sử dụng phiếu xuất kho di chuyển nội bộ, trên phiếu xuất kho phải ghi rõ đơn vị sử dụng, đối t−ợng sử dụng, tên vật liệu, số l−ợng xin lĩnh, số l−ợng thực xuất và có đầy đủ chữ ký của ng−ời chịu trách nhiệm. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ xuất vật liệu thủ kho ghi vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho bàn giao cho kế toán đối chiếu với số liệu hạch toán nghiệp vụ tại kho và số liệu hạch toán chi tiết tại phòng kế toán. Kế toán vật t− tiến hành đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan ghi giá vật liệu vào các chứng từ và định khoản ngay trên chứng từ đó. Hiện nay vật liệu đ−ợc mua theo nhu cầu thi công và đ−a thẳng tới công trình không qua nhập kho dự trữ bởi vì nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu ở thị tr−ờng tự do và vốn để mua vật liệu chủ yếu là vốn vay ngân hàng nên việc mua vật liệu dữ trữ là một điều khó chấp nhận trong nền kinh tế thị tr−ờng. Thực tế hiện nay khối l−ợng khó cân đo để có khối l−ợng xuất kho cho công nhân khi sử dụng (vì mặt bằng không cho phép nh−: cát, đá, vôi ) việc xuất vật liệu bằng cách phân bổ vật liệu theo định mức tiêu hao đ−ợc áp dụng phổ biến để việc tính toán đơn giản thuận tiện. Khi tính chi vật liệu phải loại ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ giá trị vật liệu ch−a dùng hết và giá trị phế liệu thu hồi. Theo chế độ kế toán mới mà các doanh nghiệp xây lắp áp dụng thì trình tự kế toán về chi phí vật liệu nh− sau: Hàng ngày hoặc đầu kỳ căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho vật liệu) kế toán ghi trực tiếp vào chứng từ hoặc phân loại theo đối t−ợng tính giá thành để tập hợp những chứng từ cùng loại để ghi vào nhật ký chung theo định khoản. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 19
  20. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán * Sơ đồ: hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 (hoặc 611) TK 621 TK 152 (hoặc 611) (1) (3) TK 111, 112, 331 (2) TK 154 (hoặc 631) (4) TK133 Chú thích: (1): Khi xuất kho nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất trực tiếp sản phẩm căn cứ vào phiếu xuất kho để tính trị giá gốc và tập hợp để ghi hoặc căn cứ giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ xác định qua kiểm kê tính ra trị giá nguyên vật liệu xuất dùng để ghi. (2): Tr−ờng hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền liên quan để ghi. (3): Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụng ch−a hết nộp trả lại kho và phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán căn cứ báo cáo vật liệu còn lại cuối tháng của phân x−ởng, tổ, đội sản xuất, phiếu nhập kho vật liệu phế liệu để tính toán giá trị vật liệu của chúng. (4): Cuối tháng tính toán để kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho các đối t−ợng chịu chi phí. 1.2 Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình,công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển,bốc dỡ vật t− trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 20
  21. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán công và thu dọn hiện tr−ờng).Cần chú ý rằng: các khoản trích kinh phí công doàn, BHXH,BHYT tính theo tiền l−ơng phải trả công nhân trực tiễp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh ở TK627”chi phí sản xuất chung”. Chi phí nhân công đ−ợc tính trong quá trình xây lắp bao gồm: * Tiền l−ơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt máy móc thiết bị. * Tiền l−ơng chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của công nhân làm nhiệm vụ bảo d−ỡng bê tông, công nhân làm nhiệm vụ dọn dẹp trên công tr−ờng, công nhân lắp ráp tháo dỡ dàn giáo Tiền l−ơng chính của công nhân khuân vác máy từ kho đến chỗ lắp, tiền l−ơng phụ của công nhân sản xuất, tiền th−ởng từ quỹ l−ơng của công nhân, tiền thù lao công nhân, tiền bồi d−ỡng. Ngoài ra, khoản mục nhân công đ−ợc thanh toán: - Hạch toán thời gian lao động đ−ợc tiến hành theo từng loại công nhân viên chức, theo từng công việc đ−ợc giao và theo từng hạng mục công trình. Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí nhân công là các bảng chấm công. Các bảng chấm công này đ−ợc lập hàng tháng cho từng tổ sản xuất, các bộ phận công tác. Bên cạnh bảng chấm công kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân trong tr−ờng hợp huy động làm thêm giờ, nghỉ ốm đau. Tất cả các chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trên sau khi đ−ợc kiểm tra xác nhận ở đội sản xuất đó đ−ợc chuyền về và kế toán lấy đó làm căn cứ tính l−ơng và chi phí tiền l−ơng vào các khoản chi phí. - Hạch toán khối l−ợng giao khoán và tiền l−ơng: các chứng từ ban đầu là các hợp đồng làm khoán. Trên hợp đồng có ghi rõ khối l−ợng công việc khoán yêu cầu kỹ thuật công việc, thời gian hoàn thành số tiền lao động đ−ợc h−ởng của tổ sản xuất hay bộ phận sản xuất công tác xây lắp. Đồng thời hợp đồng còn phản ánh ngày công lao động và việc chia cho từng thành viên lao động thực hiện hợp đồng khoán đó. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 21
  22. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Cuối tháng các bảng chấm công, các hợp đồng làm khoán cùng các chứng từ có liên quan đ−ợc chuyển đến phòng kế toán làm cơ sở cho việc tính l−ơng cho từng ng−ời và tổng hợp phân bổ tiền l−ơng cho các đối t−ợng tập hợp chi phí sản xuất. Khi nhận đ−ợc chứng từ nói trên kế toán kiểm tra, tính toán lập bảng thanh toán l−ơng, lấy đủ chữ ký của thủ tr−ởng, kế toán tr−ởng để chi trả tiền l−ơng cho công nhân viên. Kế toán sử dụng tài khoản 622 để phản ánh. * Sơ đồ: hạch toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất TK 334 TK 622 TK 154 (hoặc 631) (1) (3) TK 335 (2) Chú thích: (1): Căn cứ số liệu ở bảng thanh toán tiền công bao gồm l−ơng chính, l−ơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ, để tập hợp và phân bổ cho từng đối t−ợng chịu chi phí có liên quan. (2): Tr−ờng hợp doanh nghiệp thực hiện trích tr−ớc tiền công nghỉ phép theo kế hoạch thì số tiền trích tr−ớc tiền công nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất cũng đ−ợc tính là chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào số thực tế tính trong kỳ ghi. (3): Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để kết chuyển cho các đối t−ợng chịu chi phí. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 22
  23. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán 1.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật t−, lao động, nhiên liệu, động lực, cho các máy thi công nhằm thực hiện khối l−ợng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm cả chi phí th−ờng xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí th−ờng xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công nh− tiền khấu hao, tiền thuê máy, nhiên liệu động lực Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan tới việc tháo lắp, chạy thử, vân chuyển máy thi công và những công trình tạm thời có sử dụng máy thi công. Nếu máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK623,chi phí máy thi công: TK331, 111 TK 623 (chi tiết máy) TK 154, 631 Giá ch−a thuế K/c chi phí máy thi công Tổng giá thuê ngoài TK 133 (1331) GTGT đ−ợc khấu trừ a. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán đ−ợc tiến hành nh− sau: Nợ TK 621, 622, 627 - MTC Có các TK liên quan - Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào giá thành ca máy cung cấp cho các đối t−ợng xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Tuỳ theo ph−ơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi: Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 23
  24. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán + Nếu doanh nghiệp thực hiện theo ph−ơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 154 – MTC + Nếu doanh nghiệp thực hiện theo ph−ơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ ghi: Bút toán 1: Nợ TK 632 Có TK 154 - MTC Bút toán 2: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 133 – Thuế GTGT đ−ợc khấu trừ Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà n−ớc. Có TK 512 b. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nh−ng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí th−ờng xuyên và tạm thời nh−: phụ cấp l−ơng, phụ cấp l−u động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán nh− sau: - Căn cứ vào số tiền l−ơng (không bao gồm khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công trả cho nhân viên điều khiển máy: Nợ TK 623 (6231): Chi phí nhân công sử dụng máy. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. Có TK 111: Tiền mặt. - Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu, nhiên liệu phụ sử dụng cho xe, máy thi công ghi: Nợ TK 623 (6232): Chi phí vật liệu. Nợ TK 133: Thuế GTGT đ−ợc khấu trừ. Có TK 152, 153, 111, 112, 331 Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 24
  25. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán - Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công ghi: Nợ TK 623 (6234): Chi phí khấu hao TSCĐ. Có TK 214: Hao mòn TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sữa chữa máy thi công mua ngoài, điện n−ớc, tiền thuê TSCĐ ) ghi: Nợ TK 623 (6237): Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Chi phí bằng tiền phát sinh ghi: Nợ TK 623 (6238): Chi phí bằng tiền khác. Nợ TK 133 Có TK 111, 112 - Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình ghi: Nợ TK 154 Có TK 623 1.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết liên quan đến việc phục vụ sản xuất chung quản lý quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi các phân x−ởng, bộ phận sản xuất bao gồm chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân viên phục vụ quản lý phân x−ởng tổ đội sản xuất, các chi phí về vật liệu dùng cho các phân x−ởng, các chi phí sản xuất chung th−ờng đ−ợc hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí phân x−ởng bộ phận, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ các đối t−ợng chịu chi phí liên quan. Trong thực tế th−ờng sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung nh− phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền l−ơng công nhân sản xuất. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 25
  26. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Tổng chi phí sản xuất Mức chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ chung phân bổ = X của từng đối t−ợng cho từng đối t−ợng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối t−ợng Kế toán sử dụng tài khoản 627 để phản ánh. * Sơ đồ: Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung TK 111,112 TK 627 Chi phí bằng tiền TK 152 Chi phí nguyên vật liệu TK 154 Kết chuyển chi phí TK 153 sản xuất chung Chi phí công cụ, dụng cụ TK 142 Chi phí trả tr−ớc phân bổ dần hoặc TK 631 TK 214 Kết chuyển chi phí Khấu hao tài sản cố định sản xuất chung TK 331 Chi phí điện n−ớc dịch vụ mua ngoài TK 335 Chi phí trích tr−ớc TK 333 Thuế tài nguyên, sử dụng đất phải nộp TK 338 Các khoản trích theo l−ơng phải trả nhân viên 2. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp: Đối với các đơn vị sản xuất xây lắp, nếu sản phẩm xây lắp quy định chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình ch−a bàn giao thanh toán đ−ợc coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 26
  27. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình đ−ợc bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ đ−ợc tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình. Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình đ−ợc bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang ch−a bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ đ−ợc tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình. Chi phí Chi phí sản phẩm chi phí sản xuất sản phẩm dở dang dầu kỳ + phát sinh trong kỳ Giá dự toán của = X giai đoạn dở dở dang Giá dự toán của Giá dự toán dang cuối kỳ cuối kỳ các giai đoạn + của các giai đoạn xây dựng hoàn thành dở dang cuối kỳ bàn giao cuối kỳ 3. Ph−ơng pháp tính giá thành: Trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay th−ờng sử dụng ph−ơng pháp tính giá thành trực tiếp. Theo ph−ơng pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình là giá thành của công trình, hạng mục công trình ấy. Tr−ờng hợp công trình, hạng mục công trình ch−a hoàn thành mà có khối l−ợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: Giá thành thực tế của khối l−ợng Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế = + _ xây lắp hoàn thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ bàn giao Trong tr−ờng hợp đối t−ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t−ợng tính giá thành đều là hạng mục công trình thì tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi hoàn thành đã tập hợp đ−ợc riêng cho từng hạng mục công trình chính là giá thành thực tế thực hiện công trình đó. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 27
  28. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Tóm lại, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây dựng, thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại là khâu hạch toán đang ngày càng đ−ợc quan tâm. Bởi lẽ, tính chất đặc thù của ngành xây dựng, với chu kỳ sản xuất kéo dài, giá trị sản phẩm lớn, điều kiện đảm bảo vật t−, máy móc thiết bị thi công phức tạp, do phải thi công ở ngoài trời Trong điều kiện thực hiện hạch toán kinh doanh tr−ớc sự vận hành của cơ chế thị tr−ờng hiện nay, đòi hỏi việc tập hợp chi phí phải đầy đủ, hợp lý. Qua đó, để tính giá thành cho đúng, cho đủ và hợp lệ. Có nh− vậy mới nâng cao đ−ợc nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm và vai trò của kế toán tr−ớc yêu cầu thực hiện chế độ tự chủ tài chính. Từ đó giúp cho doanh nghiệp đứng vững tr−ớc vấn đề cạnh tranh của nền kinh tế thị tr−ờng hiện nay. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 28
  29. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Phần II Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng số 4. I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty xây dựng số 4: 1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty xây dựng số 4 là một công ty trực thuộc Bộ Xây dựng thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính của công ty đóng tại 243A Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội. Công ty xây dựng số 4 đ−ợc thành lập vào ngày 18 - 10 - 1959, cơ sở ban đầu tiền thân là công tr−ờng xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc (sau phát triển là Công ty kiến trúc Hà Bắc và Công ty kiến trúc khu bắc Hà Nội). Năm 1975 Bộ Xây dựng có quyết định số 11/BXD - TC ngày 13/01/1975 hợp nhất Công ty xây dựng Hà Bắc và Công ty khu bắc Hà Nội lấy tên là Công ty xây dựng số 4. Năm 1992 Bộ Xây dựng có quyết định số 132/BXD - TCLD ngày 23/3/1992 hợp nhất Xí nghiệp xây dựng số 3 và Công ty xây dựng số 4 lấy tên là Công ty xây dựng số 4 mới. Năm 1995 Bộ có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Từ đó đến nay Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà n−ớc trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Trải qua 40 năm tr−ởng thành và phát triển, Công ty xây dựng số 4 đã đóng góp cho đất n−ớc hàng trăm công trình lớn nhỏ, tăng thêm cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất n−ớc. Những năm gần đây, Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 29
  30. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Công ty xây dựng số 4 liên tục đ−ợc xếp hạng Nhà n−ớc hạng I, là một Công ty xây dựng thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội có giá trị sản l−ợng cao nhất. 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty: Hiện nay Công ty xây dựng số 4 tổ chức lực l−ợng lao động thành 8 xí nghiệp xây dựng, 2 chi nhánh và nhiều đội xây dựng. Các xí nghiệp và các chi nhánh Công ty tổ chức hạch toán riêng, còn các đội xây dựng Công ty không có tổ chức kế toán riêng. Công ty xây dựng số 4 là công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, phân tán trên nhiều vùng đất n−ớc cho nên việc tổ chức lực l−ợng thi công thành các xí nghiệp và chi nhánh có tổ chức hạch toán riêng nh− trên, giúp cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau một cách có hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công tác kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Đối với các xí nghiệp và chi nhánh, mọi công việc kế toán, từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi lên công ty đều do phòng kế toán của các xí nghiệp, chi nhánh thực hiện. Trên cơ sở đó, phòng kế toán công ty lập các báo cáo chung toàn công ty. Các xí nghiệp và các chi nhánh tiến hành hạch toán kinh doanh lãi h−ởng, lỗ chịu và quan hệ với công ty thông qua việc công ty giao vốn, tài sản, đồng thời phải nộp cho công ty những khoản nh−: lệ phí sử dụng vốn, các loại thuế do Nhà n−ớc hoặc đ−ợc sự uỷ quyền của công ty để vay vốn ngân hàng. Các xí nghiệp và các chi nhánh có tổ chức kế toán riêng nh−ng không có t− cách pháp nhân. Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức một đội xây dựng trực thuộc công ty không có tổ chức kế toán riêng, đó là đội trực thuộc công ty. Nhiệm vụ chính của đội này là thi công xây dựng các công trình trong nội thành thành phố Hà Nội với quy mô không lớn lắm do công ty trực tiếp giao. Đối với đội này, mọi công việc kế toán từ xử lý các chứng từ ban đầu do phòng kế toán công ty đảm nhận. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 30
  31. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm có: Ban giám đốc, Phòng kế hoạch kinh tế thị tr−ờng, Phòng kỹ thuật, Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức lao động và Văn phòng công ty, Phòng thi công, Phòng đầu t−, Phòng hành chính quản trị. Bên cạnh giám đốc còn có hội đồng doanh nghiệp, hội đồng cố vấn, phó giám đốc th−ờng trực, phó giám đốc kỹ thuật dự án và phó giám đốc kinh tế thị tr−ờng. * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty xây dựng số 4: Giám đốc công ty Phó giám đốc th−ờng trực Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh tế Văn Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng phòng KTTT thi công kế toán KH -KT dự án TC - LĐ XN XD XN XD XN XD XN XD XN XD XN XD XN XD Chi số 1 số 2 số 3 số 4 số 5 CGSC NM & XD nhánh Hà Bắc Các công trình xây dựng Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 31
  32. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán 3. Đặc điểm tình hình chung về hạch toán kế toán ở công ty xây dựng số 4: * Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng số 4 gồm 6 ng−ời, cụ thể theo sơ đồ sau: Kế toán tr−ởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ Thủ quỹ Kế toán tr−ởng: Là ng−ời trực tiếp phụ trách phòng tài chính, kế toán thống kê của công ty, đồng thời là ng−ời quản lý hoạt động tài chính các đơn vị trực thuộc theo hệ thống dọc. Kế toán tổng hợp: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định kết quả và lập các báo biểu kế toán. Kế toán thanh toán: Thanh toán các khoản thu chi và thanh toán nội bộ, mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và tính ra số tiền quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhận ký c−ợc, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ hay một phần sổ. Kế toán ngân hàng: phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động, giám sát chặt chẽ thu, chi, quản lý tiền gửi ngân hàng, chuyển khoản, séc, uỷ nhiệm chi đối với khách hàng mua và bán. Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ công suất của TSCĐ, theo dõi biến động TSCĐ theo ph−ơng pháp kê khai th−ờng xuyên, đặt ra trong công tác hạch toán TSCĐ, kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 32
  33. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật đổi mới TSCĐ và tính đúng nguyên giá TSCĐ. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. * Công ty xây dựng số 4 áp dụng hình thức sổ nhật ký chung, mô hình tổ chức kế toán của công ty vừa tập trung vừa phân tán. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ở công ty nh− sau: Sơ đồ trình tự ghi sổ: Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 621, 622, 627 Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. * Phòng kế toán các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc có trách nhiệm theo dõi tập hợp tất cả mọi chi phí, tổng hợp tất cả các số liệu và tổ chức công việc kế toán xử lý chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Đội trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán, phòng tài chính kế toán công ty đảm nhiệm mọi công việc kế toán các chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 33
  34. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán công ty có trách nhiệm tổng hợp phân loại số liệu phân bổ cho các đối t−ợng chịu chi phí thuộc các công trình do các đội trực thuộc công ty thi công. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đ−ợc kế toán công ty tiến hành tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành toàn bộ. Đồng thời phòng tài chính kế toán công ty còn có trách nhiệm tổng hợp các xí nghiệp và chi nhánh gửi lên kết hợp với các số liệu của tổ đội và các số liệu khác lập báo cáo kế toán chung toàn công ty. * Cách xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp ngân sách Nhà n−ớc ở công ty: Khi công ty nhận thầu xây dựng mà thời gian xây dựng kéo dài, việc thanh toán tiền theo hợp đồng xác định theo hình thức tạm thanh toán theo tiến độ, hoặc theo khối l−ợng công việc hoàn thành bàn giao thì cơ sở phải kê khai xác định thuế tạm nộp phát sinh hàng tháng. Tiền thanh toán từng kỳ cũng phải xác định rõ phần doanh thu ch−a có thuế và thuế giá trị gia tăng. Nếu hoá đơn lập để thanh toán không xác định rõ giá thanh toán và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra tính trên tổng doanh thu đã thanh toán. 4. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty chi phối đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm: Hình thức sản xuất kinh doanh mà công ty đang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế đ−ợc ký kết với chủ đầu t− (bên A), các phòng chức năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình đ−ợc chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, các ph−ơng án đảm bảo cung cấp vật t−, máy móc thiết bị thi công, lên thiết kế tổ chức thi công cho hợp lý, đảm bảo tiến độ, chất l−ợng nh− hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu t−. - Về vật t−: công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và các đội tự mua ngoài theo yêu cầu thi công. - Về máy thi công: máy thi công của công ty chủng loại khá phong phú, đáp ứng tốt yêu cầu tiến độ thi công mặc dù hệ số hao mòn còn lớn. Hầu nh− toàn bộ số máy thi công của công ty đ−ợc giao cho xí nghiệp cơ giới bảo quản, sử dụng, phục Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 34
  35. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán vụ cho các xí nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc công ty. Công ty phải thuê máy thi công từ bên ngoài. - Về nhân công: hiện nay chủ yếu là công ty thuê ngoài theo hợp đồng, còn một phần nhỏ là công nhân thuộc biên chế Nhà n−ớc. - Về chất l−ợng công trình: đội tr−ởng (chủ nhiệm công trình) là ng−ời đại diện cho đội, phải chịu trách nhiệm tr−ớc giám đốc về chất l−ợng công trình và an toàn lao động. Tr−ờng hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Tr−ờng hợp bên B có sai phạm kỹ thuật (rất hiếm hầu nh− không có) thì chi phí sửa chữa hoặc phá đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. * Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty: Công ty xây dựng số 4 là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản phẩm của công ty có đặc điểm không nằm ngoài đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu t− lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu t− công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến hành hoạt động thi công. Trong quá trình thi công, công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với giá trúng thầu. Khi công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A. Quá trình sản xuất của công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 35
  36. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của công ty nh− sau: Căn cứ vào dự toán Sử dụng các yếu tố Sản phẩm xây lắp: đ−ợc duyệt, hồ sơ chi phí: - Công trình thiết kế, bản vẽ thi - Vật t− - Hạng mục công công, bản vẽ công - Nhân công trình hoàn thành nghệ, quy phạm - Chi phí sản xuất bàn giao và đ−a định mức kinh tế chung vào sử dụng. kỹ thuật từng công để tiến hành tổ trình. chức thi công xây II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 4: 1. Đối t−ợng tập hợp chi phí: Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp, do đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối t−ợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là công trình, hạng mục công trình. Trong thời gian em nghiên cứu, theo số liệu của phòng kế toán công ty, tất cả các công trình hiện đã và đang thi công (công trình Tỉnh uỷ Bắc Ninh, công trình CP7, công trình Đ291, ) đều đã hoàn thành hạng mục, công trình đ−ợc bên A nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Chi phí sản xuất trong công ty xây dựng số 4 đ−ợc tập hợp theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Trong đó, chi phí sản xuất chung gồm: + Chi phí sử dụng máy Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 36
  37. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán + L−ơng chính, l−ơng phụ, BHXH của nhân viên quản lý xí nghiệp, l−ơng phụ và BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên kinh tế ở đội, công tr−ờng. + Khấu hao TSCĐ + Sửa chữa bảo quản TSCĐ + Chi phí trả tr−ớc, chi phí phải trả + Chi hành chính quản trị + Chi khác Ph−ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là ph−ơng pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất trực tiếp đ−ợc tính toán và quản lý chặt chẽ cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp nh− chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công phát sinh ở công trình nào thì đ−ợc hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo ph−ơng pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí đ−ợc tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối t−ợng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi hành cho tới khi hoàn thành sẽ đ−ợc giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí phát sinh ở công ty đ−ợc tiến hành tập hợp một cách cụ thể sau: 2. Ph−ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất: 2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tại Công ty xây dựng số 4, chi phí vật liệu th−ờng chiếm khoảng từ 60% - 80% trong tổng sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Xác định đ−ợc tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện tr−ờng. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 37
  38. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Vật liệu ở công ty bao gồm nhiều loại, chủ yếu là công ty mua ngoài theo giá thị tr−ờng. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị tr−ờng hiện nay. Song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì, công trình xây dựng th−ờng kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động cung cầu trên thị tr−ờng. Đối với vật t− mua ngoài: khi đội có nhu cầu mua vật t− sử dụng cho thi công thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật t−, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật t− của tháng hoặc quý tr−ớc hết về phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn cứ vào dự toán đ−ợc lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật t− và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình, ở từng công trình dựa vào tiến độ sản xuất thi công, kế hoạch cung cấp vật t− cho công trình và nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công cụ thể, chủ nhiệm công trình (hoặc đội tr−ởng) đ−ợc phép ủy quyền của công ty chủ động đi mua vật t− về nhập kho công trình. Khi nhập kho, thủ kho công trình với ng−ời giao vật liệu tiến hành cân đo, đong đếm số l−ợng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho. Mẫu 1 Phiếu nhập kho Mẫu số 01 - TT Ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐkế toán Ngày 01/11/1995 của BTC - Họ và tên ng−ời giao hàng: Anh Phan - Nhập vào kho: Công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh - Theo số ngày tháng năm STT Tên hàng Đơn vị Số l−ợng Giá đơn Thành tiền Ghi tính Xin nhập Thực vị chú nhập A B C 1 2 3 4 5 Xi măng Tấn 15 15 694,175 10.412.625 Hoàng Thạch Cộng 10.412.625 Nhập ngày tháng năm Thủ tr−ởng đơn vị Kế toán tr−ởng Thủ kho Ng−ời nhập Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 38
  39. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Phiếu nhập kho đ−ợc lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho đội giữ để theo dõi và ghi thẻ kho, một liên gửi lên phòng kế toán kèm theo hoá đơn của ng−ời bán và phiếu đề nghị thanh toán của chủ nhiệm hoặc đội tr−ởng công trình để xin thanh toán. Mẫu 2: Công ty xây dựng số 4 Phiếu đề nghị thanh toán Ngày 26/10/2000 Họ tên ng−ời đề nghị: Nguyễn Minh Thêu Lý do: Thanh toán tiền mua xi măng Số tiền: 10.412.625 (có thuế 5%) Bằng chữ: M−ời triệu bốn trăm m−ời hai ngàn sau trăm hai nhăm đồng. Trong đó: - Vật liệu: 9.891.993,75 - Nhân công: - Sản xuất chung Đơn vị đ−ợc h−ởng: Cửa hàng vật liệu xây dựng 105 Minh Khai Tài khoản số: 710A - 00451 Số chứng minh th−: 156763124 cấp ngày 01/11/1970 Bắc Ninh Ng−ời đề nghị Kỹ thuật đội Kế toán tr−ởng Giám đốc Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán tr−ởng và giám đốc, kế toán thanh toán viết phiếu chi cho đối t−ợng đ−ợc thanh toán. Mẫu 3: Công ty xây dựng số 4 Phiếu chi số 113 Ngày 26/10/2000 Họ tên ng−ời nhận tiền: Nguyễn Thị Hằng Địa chỉ: Cửa hàng VLXD - 105 Minh Khai Lý do chi: thanh toán tiền mua xi măng CTTVBN Số tiền: 10.412.625 Bằng chữ: M−ời triệu bốn trăm m−ời hai ngàn sáu trăm hai m−ơi nhăm đồng. Kèm theo: giấy đề nghị thanh toán Đã nhận đủ số tiền: M−ời triệu bốn trăm m−ời hai ngàn sáu trăm hai m−ơi nhăm đồng. Ngày tháng năm Thủ tr−ởng đơn vị Kế toán tr−ởng Ng−ời lập phiếu Thủ quỹ Ng−ời nhận tiền Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 39
  40. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Khi công trình có nhu cầu sử dụng vật liệu ở trong kho, thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho và xuất vật liệu: Mẫu 4: Phiếu xuất kho Mẫu số 02 - TT Ban hành theo QĐ 1141/TC/HĐkế toán Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính Họ tên ng−ời giao hàng: anh Bình Lý do xuất: Xuất tại kho: CTVT Bắc Ninh STT Tên hàng Đơn vị Số l−ợng Đơn giá Thành tiền Ghi tính Yêu cầu Thực xuất chú A B C 1 2 3 4 5 Xi măng Tấn 15 15 694.175 10.412.625 Hoàng Thạch Cộng 10.412.625 Xuất ngày tháng năm Thủ tr−ởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về phiếu nhập, xuất vật t−, hoá đơn đòi tiến của khách hàng, bảng thanh toán kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Cụ thể: Trong tháng 10 năm 2000 phòng tài chính - kế toán công ty xây dựng số 4 nhận đ−ợc các chứng từ liên quan đến chi phí vật liệu của công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh, công trình Đ291 và công trình CP7 nh− sau: 1. Chứng từ số CNTU ngày 01/10/2000 nợ tiền bê tông t−ơi công ty Sông Đà Đà 8 - công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh, số tiền 152.274.120đ, thuế 5% 2. Chứng từ số CNCP7 ngày 15/10/2000 nợ tiền mua bê + vận chuyển công ty bê tông Thịng Liệt công trình CP7, số tiền 43.969.736đ, thuế 5% 3. Chứng từ số CNĐ291 ngày 17/10/2000 thanh toán tiền thi công ép cọc công trình Đ291, số tiền 47.402.850đ, thuế 5%. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 40
  41. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Bảng 1: Trích Sổ nhật ký chung (Từ 01/10/2000 đến 30/10/2000) Tài Số CT Ngày CT Nội dung khoản Số tiền nợ Số tiền có đối ứng CNT 01/10/00 Nợ tiền bê tông 621 144.660.414 U t−ơi Sông Đà 8- 133 7.613.706 công trình tỉnh ủy Bắc Ninh 331 152.274.120 CNCP 15/10/00 Nợ tiền bê tông 621 41.771.249 7 + vận chuyển 133 2.198.487 công ty Thịnh Liệt CTCP7 331 43.969.736 CNĐ2 17/10/00 Nợ tiền thi công 621 45.032.708 91 ép cọc công 133 2.370.142 trình Đ291 331 47.402.850 CNT 28/10/00 Nợ tiền điện 6278 3.956.380 U thoại thi công - 133 439.598 công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh 331 4.395.978 KC 30/10/00 K/c chi phí 154 323.215.000 NVL công trình TUBN 621 323.215.000 KC 30/10/00 K/c chi phí 154 371.350.000 NVL công trình CP7 621 371.350.000 KC 30/10/00 K/c chi phí 154 287.270.000 NVL công trình Đ291 621 287.270.000 KCL1 30/10/00 K/c chi phí 154 25.000.000 nhân công CTTUBN 622 25.000.000 KCL1 30/10/00 K/c chi phí 154 35.300.000 nhân công CTCP7 622 35.300.000 KCL1 30/10/00 K/c chi phí 154 30.850.000 nhân công Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 41
  42. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Tài Số CT Ngày CT Nội dung khoản Số tiền nợ Số tiền có đối ứng CTĐ291 622 30.850.000 KC 30/10/00 K/c chi phí sử 154 42.700.000 dụng máy CTTUBN 6273 42.700.000 KC 30/10/00 K/c chi phí sử 154 32.530.000 dụng máy CTCP7 6273 32.530.000 KC 30/10/00 K/c chi phí sử 154 60.000.000 dụng máy CTĐ291 6273 60.000.000 5544 30/10/00 K/c chi phí 154 21.672.000 bằng tiền khác CTTUBN 6278 21.672.000 5545 30/10/00 K/c chi phí 154 10.277.000 bằng tiền khác CTCP7 6278 10.277.000 5546 30/10/00 K/c chi phíbằng 154 21.050.244 tiền khác CTĐ291 6278 21.050.244 Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái TK 621 Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 42
  43. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Bảng 2: Trích sổ cái TK 621 (01/10/2000 đến 30/10/2000) Số CT Ngày TK Phát sinh nợ Phát sinh có D− D− Nội dung công CT d− Nợ Có trình CNTU 01/10 Nợ tiền bê tông 331 144.660.414 t−ơi Sông Đà 8- công trình tỉnh ủy Bắc Ninh CNCP7 15/10 Nợ tiền bê tông + 331 41.771.249 vận chuyển công ty Thịnh Liệt CTCP7 CNĐ291 17/10 Nợ tiền thi công 3311 45.032.708 ép cọc công trình Đ291 KC 30/10 K/c chi phí NVL 154 323.215.000 công trình TUBN KC 30/10 K/c chi phí NVL 154 371.350.000 công trình CP7 KC 30/10 K/c chi phí NVL 154 287.270.000 công trình Đ291 Số liệu chi phí vật liệu 323.215.000 của công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh đ−ợc chuyển ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh, làm t−ơng tự với các công trình CP7 và Đ291. 2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: ở Công ty xây dựng số 4, chi phí nhân công chiếm khoảng trên, d−ới 10% trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc quản lý chi phí nhân công ở công ty cũng là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 số lao động trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ và chủ yếu là để thực hiện những công việc quản lý kỹ thuật, đốc công Còn lại đa số là lao động hợp đồng và công ty tiến hành khoán gọn trong từng phần việc. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 43
  44. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Đội tr−ởng và chủ nhiệm công trình là căn cứ vào tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất. Khoản mục nhân công ở công ty bao gồm các bộ phận: - Tiền l−ơng các tổ sản xuất của công ty. - Tiền l−ơng công nhân thuê ngoài. Việc hạch toán thời gian lao động đ−ợc tiến hành theo từng loại công nhân viên chức, theo từng công việc đ−ợc giao và theo từng hạng mục công trình, từng đối t−ợng hạch toán chi phí và tính giá thành. Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công là các bảng chấm công đối với những công việc tính l−ơng theo thời gian (nh− quản lý kỹ thuật, đốc công). Bảng chấm công cho biết rõ ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng, vắng của từng ng−ời. Căn cứ này sau khi đ−ợc kiểm tra, xác nhận ở tổ, đội sản xuất, các ban, phòng đ−ợc chuyển về phòng lao động tiền l−ơng ghi chép, theo dõi. Sau đó, chuyển về phòng kế toán làm cơ cấu tính l−ơng và phân bổ chi phí tiền l−ơng vào các khoản chi phí có liên quan. Còn đối với việc hạch toán khối l−ợng công việc giao khoán và tiền l−ơng thì chứng từ ban đầu để hạch toán khối l−ợng công việc giao khoán là sử dụng hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán có thể đ−ợc ký theo từng phần công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc đ−ợc dự toán theo hạng mục công trình hay toàn bộ. Tuỳ theo tính chất của công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gói gọn trong một tháng hoặc kéo dài một vài tháng. Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ tr−ởng, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối l−ợng, đơn giá, thời gian giao và hoàn thành, chất l−ợng đạt, thành tiền Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 44
  45. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Riêng đơn vị hợp đồng làm khoán với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo ph−ơng thức thoả thuận tr−ớc. Tổ tr−ởng các đội tiến hành chấm công và chia l−ơng cho từng ng−ời ở mặt sau của hợp đồng làm khoán và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình chấm công vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình và cuối tháng gửi về phòng tài chính - kế toán công ty. Tiền công phát sinh ở công trình nào đ−ợc hạch toán trực tiếp vào cho công trình đó. Trình tự khoản mục kế toán nhân công đ−ợc thực hiện nh− sau: Cuối tháng, chấm công vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán do chủ nhiệm công trình (hoặc đội tr−ởng) gửi lên. Kế toán phân loại, tổng hợp theo từng công trình, hạng mục công trình và ghi vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ cái tài khoản 622. Đến cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Cụ thể trong tháng 10 năm 2000 phòng kế toán công ty nhận đ−ợc các chứng từ liên quan đến chi phí nhân công nh− sau: 1. Số chứng từ: TL1 ngày 30/10/2000 tiền l−ơng công nhân công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh, số tiền: 9.586.000đ 2. Số chứng từ: TL1 ngày 30/10/2000 tiền l−ơng công nhân công trình CP7, số tiền: 11.150.000đ 3. Số chứng từ: TL1 ngày 30/10/2000 tiền l−ơng công nhân công trình Đ291, số tiền: 15.850.000đ Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 45
  46. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Bảng 3: Số cái TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp (từ 01/10/2000 đến 30/10/2000) Ngày TK đối D− D− CT Nội dung CT Phát sinh Nợ Phát sinh Có CT ứng Nợ Có TL 30/10 Tiền l−ơng công 9.586.000 nhân công trình 334 tỉnh uỷ Bắc Ninh TL 30/10 Tiền l−ơng công 11.150.000 nhân công trình 334 CP7 TL 30/10 Tiền l−ơng công 15.850.000 nhân công trình 334 Đ291 KCL1 30/10 K/c chi phí nhân 25.000.000 154 công CTTUBN KCL1 30/10 K/c chi phí nhân 35.300.000 154 công CTCP7 KCL1 30/10 K/c chi phí nhân 30.850.000 154 công CTĐ291 Nh− vậy số chi phí nhân công: 25.000.000 đồng của công trình TUBN đ−ợc chuyển ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình TUBN. Số chi phí nhân công của công trình CP7 và công trình Đ291 làm t−ơng tự CTTUBN. 2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung (TK 627): 2.3.1 Hạch toán chi phí sử dụng máy (TK 6273) Máy thi công của công ty hiện nay khá phong phú, đa dạng và đáp ứng khá tốt nhu cầu thi công mặc dù hệ số HM khá lớn (khoảng 0,7). Đó là một cố gắng lớn của công ty trong việc quản lý, sử dụng và bảo quản máy, đặc biệt là xí nghiệp cơ giới, đơn vị đ−ợc giao trực tiếp quản lý, bảo quản máy thi công, chủng loại máy của công ty gồm có: - Máy làm đất nh−: máy ủi, máy san, máy xúc Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 46
  47. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán - Máy xây dựng nh−: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đầm bê tông, máy đóng cọc. - Máy vận chuyển ngang nh−: máy kéo bán xích, máy kéo bánh lốp, ô tô - Máy vận chuyển cao nh−: cần cẩu thép, cần trục bánh hơi, cần trục bánh xích Trong Công ty xây dựng số 4, xí nghiệp cơ giới là một trong 8 xí nghiệp trực thuộc công ty có tổ chức kế toán riêng. Do vậy, hầu hết máy thi công của công ty đ−ợc giao cho xí nghiệp cơ giới quản lý, sử dụng. Nhiệm vụ của xí nghiệp cơ giới là bảo quản, sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Toàn bộ chi phí sử dụng máy phát sinh nh−: tiền l−ơng công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu khấu hao, do xí nghiệp cơ giới tính. Các xí nghiệp và các đội trực thuộc công ty có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với xí nghiệp cơ giới và phải thanh toán với xí nghiệp cơ giới về dịch vụ sử dụng máy mà xí nghiệp cơ giới đã cung cấp. Các khoản này sẽ đ−ợc thanh toán thông qua TK 336 - "Phải trả nội bộ" và TK 136 - "phải thu nội bộ". Đối với đội trực thuộc công ty, khi có nhu cầu sử dụng máy thì đội tr−ởng hoặc chủ nhiệm công trình ký hợp đồng với xí nghiệp cơ giới về thuê máy phải trả xí nghiệp cơ giới. Công ty sẽ đứng ra thanh toán. Số tiền mà công ty phải trả cho xí nghiệp cơ giới về sử dụng máy cho các công trình thuộc đội trực thuộc công ty thi công là khoản mục chi phí sử dụng máy. Trình tự hạch toán khoản mục chi phí dụng cụ sản xuất của các công trình thuộc đội trực thuộc công ty nh− sau: Hàng ngày, căn cứ vào hợp đồng thuê máy và giấy báo nợ do xí nghiệp cơ giới gửi lên (trong giấy báo nợ ghi rõ số tiền các đội phải trả về thi công và đã tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình) sử dụng máy trực tiếp của công ty thì chịu khấu hao phân bổ. Kế toán ghi vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ cái tài khoản 627(3) theo từng chứng từ. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 47
  48. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Số liệu đ−ợc chuyển ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng công trình theo khoản mục chi phí sử dụng máy trong tháng. Cụ thể là trong tháng 10 năm 2000 phòng kế toán công ty nhận đ−ợc các chứng từ sau: 1. Số chứng từ: CNCG ngày 15/10/2000 XNCG báo nợ thuê cẩu máy trộn bê tông - công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh, số tiền: 20.542.000đ 2. Số chứng từ CNCG ngày 20/10/2000 công trình CP7 thuê máy ủi, máy san của XNCG số tiền là 17.000.000đ 3. Số chứng từ CNCG ngày 29/10/2000 xí nghiệp cơ giới báo nợ tiền thuê máy thi công công trình Đ291 số tiền là 30.270.000đ Bảng 4: Sổ cái TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất (Từ 01/10/2000 đến 30/10/2000) TK Ngày Phát sinh D− D− Số CT Nội dung CT đối Phát sinh Có CT Nợ Nợ Có ứng CNCG 15/10 CNCG báo nợ 3365 20.542.000 thuê cẩu máy trộn bê tông công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh CNCG 20/10 Thuê máy của xí 3365 17.000.000 nghiệp cơ giới CTCP7 CNCG 29/10 Xí nghiệp cơ giới 3365 30.270.000 báo nợ tiền thuê máy CTĐ291 KC 30/10 K/c chi phí sử 154 42.700.000 dụng máy CTTUBN KC 30/10 K/c chi phí sử 154 32.530.000 dụng máy CTCP7 KC 30/10 K/c chi phí sử 154 60.000.000 dụng máy CTĐ291 Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 48
  49. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán 2.3.2 Chi phí bằng tiền khác: TK 6278 Khoản mục chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp nh−ng rất khó định mức và nhiều khoản không l−ờng tr−ớc nên ng−ời ta không tính vào đơn giá dự toán. Khoản mục này bao gồm: - Chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt bằng thi công hẹp. - Chi phí điện, n−ớc, điện thoại dùng cho thi công kể cả dùng cho thi công ban đêm. - Chi phí chuẩn bị san bãi để vật liệu và mặt bằng thi công. - Chi phí đào hố vôi và tôi vôi. - Chi phí về vét bùn và tát n−ớc khi có m−a và có mạch ngầm. - Chi phí do đơn vị nhỏ phụ thuộc thi công * Trình tự kế toán khoản mục này nh− sau: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nh−: phiếu chi tiền, hợp đồng làm thuê và các chứng từ khác liên quan, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 627 khoản: Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bằng tiền khác vào bên Nợ TK 154 Số liệu đ−ợc chuyển tiếp vào sổ theo dõi chi phí sản xuất, tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo khoản mục chi phí bằng tiền khác trong tháng cụ thể là: 1. Số chứng từ: 21C ngày 02/10/2000 thanh toán tiền vận chuyển vận thăng công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh, số tiền: 6.358.000đ 2. Số chứng từ 21B ngày 20/10/2000 trả tiền nén cột công trình Đ291 số tiền là 5.500.000đ 3. Số chứng từ 21A ngày 15/10/2000 công trình CP& trả tiền đào đất, vận chuyển số tiền là 4.500.000đ Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 49
  50. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Bảng 5: Sổ cái TK 6278 - chi phí khác bằng tiền (Từ 01/10/2000 đến 30/10/2000) Số Ngày TK đối Phát sinh Phát sinh D− D− Nội dung CT CT CT ứng Nợ Có Nợ Có 21C 02/10 Thanh toán tiền vận 1111 6.358.000 chuyển máy vận thăng công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh 21A 15/10 Trả tiền đào đất, vận 1111 4.500.000 chuyển CTCP7 21B 20/10 Trả tiền nén cột 1111 5.500.000 công trình Đ291 5544 30/10 K/c chi phí bằng 154 21.672.000 tiền khác CTTUBN 5545 30/10 K/c chi phí bằng 154 10.277.000 tiền khác CTCP7 5546 30/10 K/c chi phíbằng tiền 154 21.050.244 khác CTĐ291 3. Tổng hợp chi phí sản xuất chính toàn công ty: Đối t−ợng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty xây dựng số 4 là công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, các chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì đ−ợc tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó kể từ lúc khởi công cho tới khi hoàn thành. Trong hình thức kế toán nhật ký chung mà công ty áp dụng thì việc tập hợp chi phí sản xuất chính toàn công ty đ−ợc tiến hành nh− sau: Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công (gồm cả các khoản trích theo l−ơng), chi phí sử dụng máy thi công, chi phí bằng tiền khác vào bên Nợ TK 154 trên sổ nhật ký chung và vào các sổ cái l−ơng nh− sổ cái TK 154, sổ cái TK 621, sổ cái TK 622, sổ cái TK 627. Đồng thời, kế toán ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí vật liệu, chi phí nhân công, Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 50
  51. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí bằng tiền khác. Cuối kỳ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình có cột tổng hợp chi phí, cột d− đầu kỳ, d− cuối kỳ. Riêng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp do không đ−ợc coi là một khoản mục giá thành nên không đ−ợc kết chuyển vào TK 154 mà kết chuyển thẳng vào TK 911 vào cuối tháng. Số liệu cụ thể đ−ợc tập hợp vào TK 154 Bảng 6: Trích sổ cái TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Từ 01/10/2000 đến 30/10/2000) Số CT Ngày TK đối Phát sinh Nợ Phát D− D− Nội dung CT CT ứng sinh Có Nợ Có KC 30/10 K/c chi phí NVL 621 323.215.000 công trình TUBN KC 30/10 K/c chi phí NVL 621 371.350.000 công trình CP7 KC 30/10 K/c chi phí NVL 621 287.270.000 công trình Đ291 KCL1 30/10 K/c chi phí nhân 622 25.000.000 công CTTUBN KCL1 30/10 K/c chi phí nhân 622 35.300.000 công CTCP7 KCL1 30/10 K/c chi phí nhân 622 30.850.000 công CTĐ291 KC 30/10 K/c chi phí sử dụng 6273 42.700.000 máy CTTUBN KC 30/10 K/c chi phí sử dụng 6273 32.530.000 máy CTCP7 KC 30/10 K/c chi phí sử dụng 6273 60.000.000 máy CTĐ291 5544 30/10 K/c chi phí bằng 6278 21.672.000 tiền khác CTTUBN 5545 30/10 K/c chi phí bằng 6278 10.277.000 tiền khác CTCP7 5546 30/10 K/c chi phíbằng tiền 6278 21.050.244 khác CTĐ291 Cộng 1.261.214.244 Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 51
  52. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán 4. Đánh giá sản phẩm dở dang: ở Công ty xây dựng số 4, đối t−ợng tính giá thành đ−ợc xác định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu đ−ợc bên A chấp nhận thanh toán. Vì vậy, sản phẩm dở dang của công ty chính là các công trình, hạng mục công trình ch−a hoàn thành tới khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu bàn giao. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán nên kỳ tính giá thành ở Công ty xây dựng số 4 đ−ợc xác định là hàng quý và vào thời điểm cuối quý. Bên cạnh đó, để tính toán đ−ợc giá thành thực tế khối l−ợng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định đ−ợc chi phí thực tế của khối l−ợng xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi quý, đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình, chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê xác định khối l−ợng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể. Sau đó, bộ phận thống kê của phòng quản lý kỹ thuật sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán, giá trị dự toán của từng khối l−ợng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình t−ơng ứng. Phòng kế toán sau khi nhận đ−ợc bảng kiểm kê khối l−ợng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kỹ thuật gửi sang, tiến hành xác định chi phí thực tế của khối l−ợng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Chi phí thực khối l−ợng xây lắp + khối l−ợng xây lắp Giá trị dự toán tế của khối dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ của khối l−ợng l −ợng xây = X xây lắp dở dang lắp dở dang Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của cuối kỳ cuối kỳ khối l−ợng xây lắp khối l−ợng xây lắp hoàn thành bàn + dở dang cuối kỳ giao cuối kỳ Với số liệu ở bảng kiểm tra khối l−ợng xây lắp dở dang và các số liệu liên quan khác của công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh chi phí thực tế của khối l−ợng xây lắp dở dang cuối kỳ đ−ợc xác định. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 52
  53. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Cụ thể có: - Chi phí dở dang đầu kỳ: 64.230.500đ - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 1.265.385.000đ - Giá trị dự toán của khối l−ợng xây lắp dở dang cuối kỳ: 360.000.000đ - Giá trị dự toán của khối l−ợng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ: 1.050.000.000đ Chi phí thực tế của khối l−ợng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh đ−ợc xác định nh− sau: Theo công thức trên ta có: Chi phí thực tế khối l−ợng xây lắp 64.230.500 + 1.265.385.000 dở dang cuối kỳ = X 360.000.000 = 339.476.298 của côn g trình tỉnh 1.050.000.000 + 360.000.000 uỷ Bắc Ninh Cách tính giá và tính toán khối l−ợng xây lắp dở dang cho các công trình khác cũng t−ơng tự nh− các b−ớc trên. Số liệu này sẽ đ−ợc phản ánh và bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của công ty theo từng công trình (cụ thể là công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh) để từ đó tính giá thành thực tế khối l−ợng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Tổng hợp chi phí thực tế khối l−ợng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh thực hiện trong kỳ, kế toán lấy số liệu ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ cái TK liên quan. 5. Công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm: Bảng 7 Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất thánG 10- 2000 ST Bằng tiền Cộng chi phí Tên công trình Vật liệu Nhân công Sử dụng máy T khác 1 Công trình TUBN 323.215.000 25.000.000 42.700.000 21.672.000 412.587.000 2 Công trình CP7 371.350.000 35.300.000 32.530.000 10.277.000 449.457.000 3 Công trình Đ291 287.270.000 30.850.000 60.000.000 21.050.244 399.170.244 Tổng cộng 981.835.000 91.150.000 135.230.000 52.999.244 1.261.214.244 Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 53
  54. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Bảng 8 Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý iv- 2000 ST Bằng tiền Cộng chi phí Tên công trình Vật liệu Nhân công Sử dụng máy T khác 1 Công trình TUBN 963.215.000 76.250.000 132.700.000 93.220.000 1.265.385.000 2 Công trình CP7 1.012.225.000 81.160.000 84.530.000 29.392.000 1.207.307.000 3 Công trình Đ291 1.015.330.000 67.900.000 135.500.000 52.270.800 1.271.000.800 Tổng cộng 2.990.770.000 225.310.000 352.730.000 174.882.800 3.743.692.800 Nh− đã nêu trên, kỳ tính giá thành của công trình đ−ợc xác định là từng quý vào thời điểm cuối quý, sau khi tính toán, xác định đ−ợc số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối l−ợng xây lắp dở dang, ta đã có thể xác định đ−ợc giá thành khối l−ợng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình theo công thức: Giá thành thực tế Chi phí thực tế khối Chi phí sản xuất thực Chi phí thực tế khối khối l−ợng xây lắp l−ợng xây lắp dở tế phát sinh trong kỳ l−ợng xây lắp dở hoàn thành trong kỳ dang đầu kỳ của của từng công trình, dang cuối kỳ của = + - của công trình, hạng công trình, hạng mục hạng mục công trình từng công trình, mục công trình công trình hạng mục công trình Nh− vậy theo công thức trên, giá thành thực tế khối l−ợng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình Tỉnh uỷ Bắc ninh là: * Giá thành = 64.230.500 + 1.265.385.000 – 339.476.298 = 990.139.202 Xác định thuế GTGT phải nộp: 1.050.000.000 1,05 X 5% = 50.000.000 Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 54
  55. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Phần III Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 4 Trong 40 năm qua, cùng với sự tr−ởng thành và phát triển của ngành xây dựng cơ bản Việt Nam, Công ty xây dựng số 4 đã không ngừng lớn mạnh và đạt đ−ợc nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Trong nền kinh tế thị tr−ờng với sự cạnh tranh quyết liệt nh− hiện nay, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản, sự v−ơn lên và tr−ởng thành của công ty đánh dấu sự cố gắng v−ợt bậc của ban Giám đốc và toàn thể công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán công ty vẫn không ngừng phát triển, hoàn thiện công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong nền kinh tế thị tr−ờng hiện nay để phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở công ty, em đã củng cố thêm đ−ợc kiến thức đã học ở tr−ờng và liên hệ với thực tiễn công tác. Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế ch−a nhiều nh−ng với sự nhiệt tình của bản thân và lòng mong muốn góp phần nhỏ bé kiến thức đã học ở tr−ờng vào công tác quản lý hạch toán ở công ty, em xin mạnh dạn đ−a ra một số ý kiến nhận xét và vài kiến nghị về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 4 nh− sau: I. Những −u điểm cơ bản: 1. Về quản lý chi phí sản xuất: Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng ở Công ty xây dựng số 4, em đã nhận thấy có một vài −u điểm sau: Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 55
  56. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Thứ nhất: Công ty đã xây dựng đ−ợc mô hình quản lý, kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị tr−ờng, chủ động trong hoạch định sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị tr−ờng trong lĩnh vực đầu t−, xây dựng cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. Thứ hai: Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, giúp cho lãnh đạo công ty giám sát thi công, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán đ−ợc hợp lý, khoa học, kịp thời. Thứ ba: Phòng kế toán của công ty với những nhân viên có trình độ, năng lực nhiệt tình, trung thực, lại đ−ợc bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế của công ty, đ−ợc ban giám đốc đánh giá cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã đ−ợc cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác phân tích quản lý kinh tế. Thứ t−: Hệ thống chứng từ ban đầu đ−ợc tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ. Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất. 2. Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đã đi vào nề nếp. Việc xác định đối t−ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của công ty, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ vật t− nên không xảy ra hiện t−ợng hao hụt mất mát vật t−. Mặt khác, công ty cũng đã tổ chức hoạt động một cách khoa học, hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất l−ợng lao động của công nhân, các chi phí thiệt hại trong sản xuất không có. Công tác kiểm kê khối l−ợng xây lắp dở dang đ−ợc tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 56
  57. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Việc công ty tính giá thành theo ph−ơng pháp trực tiếp cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán. Hệ thống sổ kế toán sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung là hợp lý, khoa học. Trình tự hạch toán chặt chẽ, các chi phí phát sinh đ−ợc tập hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp đ−ợc có khả năng sử dụng để phát triển hoạt động kế toán, tính toán và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Những −u điểm về quản lý và kế toán chi phí sản xuất, giá thành nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. II. Những tồn tại và kiến nghị hoàn thiện: 1. Về chi phí nhân công trực tiếp: ở các xí nghiệp xây lắp không thực hiện trích tr−ớc tiền l−ơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp mà khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp theo bút toán: Nợ TK 622 Có TK 334 Nh− vậy, nếu trong kỳ số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí nhân công trực tiếp tăng lên kéo theo giá thành cũng tăng lên từ đó ảnh h−ởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Để chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ công ty nên trích tr−ớc tiền l−ơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Mục đích của việc trích này nhằm lấy số tiền l−ơng nghỉ phép của những tháng số công nhân nghỉ phép nhiều ( ví dụ: vào mùa hè công nhân đi nghỉ mát, du lịch nhiều ) Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 57
  58. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Ta có thể khái quát bằng sơ đồ sau: TK 334 TK 335 TK 622 (2) (1) (3) (1): phản ánh số trích tr−ớc tiền l−ơng nghỉ phép theo kế hoạch (2): phản ánh số tiền l−ơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (3): phản ánh số chênh lệch trích tr−ớc lớn hơn số phải trả. Trong tr−ờng hợp ng−ợc lại, số trích tr−ớc nhỏ hơn số phải trả thì ghi bút toán: Nợ TK 622, Có TK 335 2. Về chi phí sản xuất chung: - Chi phí sử dụng máy thi công công ty vẫn hạch toán tất cả vào tài khoản 627 là không hợp lý, gây khó khăn cho việc đ−a ra giải pháp giảm chi phí máy thi công. - Việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ dụng cụ mà còn −ớc l−ợng ch−a chính xác. Theo em, chi phí sử dụng máy thi công, công ty nên theo dõi riêng khoản mục máy thi công của các đội qua tài khoản 623. Sau đó kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 (chi tiết công trình) và xác định chính xác giá dịch vụ do các đội này phục vụ các đối t−ợng bên ngoài. Đối với loại vật liệu sử dụng luân chuyển và công cụ dụng cụ, công ty nên căn cứ vào giá trị và đặc điểm sử dụng của từng loại để phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình một cách hợp lý nhằm tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ, chính xác. Tiêu thức phân bổ cần quy định thống nhất, tránh hiện t−ợng phân bổ tuỳ tiện −ớc l−ợng nh− hiện nay. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 58
  59. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán *Biện pháp thực hiện: Các vật liệu sử dụng luân chuyển nh− cốt pha khi đ−a vào sử dụng kế toán ghi vào tài khoản 142 - chi phí trả tr−ớc theo định khoản: Nợ TK 142 Có TK 152 Có TK 111 Các loại công cụ, dụng cụ khi đ−a vào sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 142 Có TK 153 Trong thời gian sử dụng, kế toán căn cứ vào mức độ tham gia của chúng vào quá trình sản xuất thi công để phân bổ cho các đối t−ợng phân bổ tập hợp chi phí cụ thể. + Đối với công cụ, dụng cụ công ty nên sử dụng ph−ơng pháp phân bổ 50% khi đ−a vào sử dụng, không phân bổ ngay cho công trình sử dụng lần đầu. Nợ TK 627 Có TK 142 Với giá trị 50% trị giá công cụ, dụng cụ đ−a vào sử dụng và chi tiết cho từng đối t−ợng sử dụng. Khi phân bổ sử dụng báo hỏng hoặc mất mát, kế toán xác định giá trị phế liệu thu hồi theo giá có thể bán trên thị tr−ờng để xác định bồi th−ờng. + Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển nh− cốt pha tôn khi đ−a vào sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 142 Có TK 152 Để phân bổ giá trị vật liệu sử dụng luân chuyển cho các đối t−ợng sử dụng ta có thể phân bổ theo thời gian hoặc số lần sử dụng. Theo em, công ty nên chọn ph−ơng án phân bổ theo số lần sử dụng cốt pha /tháng là hợp lý. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 59
  60. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Theo ph−ơng án này, công ty xác định thời gian thu hồi vốn để lập kế hoạch sử dụng cho cả bộ cốt pha, sau đó hàng tháng căn cứ vào số lần sử dụng của chúng để phân bổ cho các đối t−ợng sử dụng theo công thức: Thời gian sử N guyên giá bộ cố p p ha dụng trong Giá trị phân bổ = X tháng Tổng số tháng có thể sử dụng Kế toán phân bổ giá trị này cho đối t−ợng sử dụng theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 142 Tr−ờng hợp bộ phận sử dụng thông báo hỏng, kế toán xác định phế liệu thu hồi theo giá có thể bán trên thị tr−ờng ( giống nh− đối với công cụ dụng cụ ) và xác định giá trị tính vào chi phí sản xuất chung của công trình, phải thu của ng−ời phải bồi th−ờng, kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK 627 Nợ TK 152 Nợ TK 138 Có TK 142 Công ty XD số 4 có khả năng thực hiện tốt ph−ơng án trên vì công cụ và vật liệu luân chuyển mua về đều thông qua Công ty. Công ty có thể theo dõi, quản lý và phân bổ riêng cho từng loại dựa trên báo cáo tình hình sử dụng các đội xây dựng gửi lên hàng tháng. + Đối với chi phí sử dụng giàn giáo. Giàn giáo phục vụ thi công các công trình, công ty có thể xem là tài sản cố định và trích khấu hao để phân bổ vào các đối t−ợng sử dụng. Nh−ng thực hiện ph−ơng án này khá phức tạp bởi vì giàn giáo có thể tháo ra từng bộ phận riêng, có thể sử dụng cho nhiều bộ phận thi công. Mặt khác, nếu ta xem giàn giáo là tài sản Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 60
  61. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán cố định thì khó đ−a vào khoản mục một cách hợp lý. Nếu đ−a vào chi phí phục vụ thi công thì chi phí này phải ghi vào TK 642, nh−ng thực tế giàn giáo lại chủ yếu phục vụ cho một công trình. Trong thời gian qua, công ty phân bổ giá trị giàn giáo vào luôn một lần cho một công trình sử dụng giàn giáo lần đầu tiên. Điều đó là không hợp lý. Theo em để thuận tiện cho việc phân bổ chi phí giàn giáo, khung sắt cho các đối t−ợng tập hợp chi phí, công ty nên xem nh− vật liệu sử dụng luân chuyển và tiến hành hạch toán t−ơng tự nh− cốt pha tôn. * Cụ thể trong công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh: Trong tháng 10 năm 2000 phòng kế toán xuất quỹ tiền mặt cho đội trực thuộc công ty mua 5 chiếc xe cải tiến sắt, giá mỗi chiếc là 600.000 đồng, kế toán công ty đã phân bổ toàn bộ 100% giá trị: 5 x 600.000 = 3.000.000 đ vào chi phí vật liệu công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh trong tháng 10/2000. Nếu theo ph−ơng án mới, phân bổ 50% giá trị xuất đ−a vào sử dụng thì giá trị công cụ, dụng cụ tính cho công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh trong tháng 10/2000 là: 50% x 3.000.000 = 1.500.000đ Kế toán ghi vào sổ định khoản: Nợ TK 627: 1.500.000 Có TK 142: 1.500.000 Số xe cải tiến vẫn sử dụng tốt sau khi công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh hoàn thành. Nh− vậy chi phí sản xuất chung của công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh tháng 10/2000 giảm đ−ợc 1.500.000 3. Tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại công ty xây dựng số 4: Về cơ bản là đã đ−ợc tổ chức một cách khoa học và khá hiệu quả nh−ng bên cạnh đó còn có mặt hạn chế. Đội ngũ kế toán của công ty vẫn ch−a có một kế toán riêng về nguyên vật liệu mà vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong việc tính giá thành sản phẩm. Vì thế để tính toán vật liệu sẽ khó khăn cho các nhân viên khác, sẽ có nhân viên phải đảm nhiệm phần hành của mình và kiêm luôn cả phần tính vật liệu. Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 61
  62. Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán Do vậy, để phục vụ cho việc quản lý vật liệu đ−ợc chính xác tính đúng đủ và chi phí hợp lý phòng tài vụ của công ty nên bổ sung thêm một kế toán về vật liệu, đồng thời cung giúp cho kế toán khác sẽ không phải kiêm thêm phần này nữa và sẽ chú trọng hơn đến nhiệm vụ của mình trong công tác kế toán. III. Một số ý kiến nhằm tăng c−ờng công tác quản lý, hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty: Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý về khối l−ợng và chất l−ợng thông tin kế toán ngày càng tăng. Đặc biệt đối với công tác quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị tr−ờng, muốn chấp nhận cạnh tranh đòi hỏi phải tính toán đ−ợc kịp thời, chính xác hơn chi phí và giá thành cho từng loại sản phẩm. Nghĩa là phải tính đầy đủ chi phí cũng tức là đảm bảo bù đắp giá trị lao động sống và lao động vật hoá đã hao phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đ−ợc chính xác kịp thời, tính đúng, tiến tới tính đủ phục vụ các chi phí cần thiết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phục vụ tốt hạch toán kinh tế, theo em cần phải giải quyết tốt những vấn đề có tính chất ph−ơng pháp luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nh− sau: - Quy hoạch đúng đắn nội dung chi phí bao gồm trong giá thành sản phẩm, cách phân loại chi phí, ph−ơng pháp tính toán phân bổ chi phí, ph−ơng pháp tính giá đảm bảo tính thống nhất trong kế hoạch hoá và hạch toán giá thành. - Nhận thức đầy đủ về đối t−ợng hạch toán chi phí và đối t−ợng tính giá thành để vận dụng đúng đắn. - Xây dựng quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý trong đơn vị. IV. Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm: Công ty xây dựng số 4 là công ty xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là các công trình dân dụng, công nghiệp và công trình công cộng. Vì vậy, chất Sinh viên thực hiện: Trần Mỹ Trang 62