Khóa luận Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng

doc 82 trang nguyendu 4410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_phan_tich_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_dau_tu_va.doc

Nội dung text: Khóa luận Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng

  1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương PHẦN MỞ ĐẦU   1. Cơ sở hình thành đề tài. Sau hơn 20 năm thay đổi từ nền kinh tế lạc hậu bao cấp sang kinh tế thị trường cạnh tranh, hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, hệ thống NHTM đóng một vai trò quan trọng, Ngân hàng vừa là “người đi vay” vừa là “người cho vay”, là một trung gian tài chính điều tiết nguồn vốn trong xã hội từ nơi thừa sang nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bước phát triển mới của đất nước đồng thời mở ra nhiều cơ hội thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu cho các ngành nghề chủ lực của nước ta nhưng bên cạnh đó việc gia nhập WTO cũng đặt ra rất nhiều khó khăn và thách thức trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng khi mà ngày càng có nhiều chi nhánh của các Ngân hàng nước ngoài đầu tư ở nước ta, các Ngân hàng trong nước cần phải phát huy được ưu điểm, nâng cao khả năng cạnh tranh mà nhất là chất lượng tín dụng bởi lẻ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM nước ta, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đâù tư của các Ngân hàng và chiếm từ 70% - 90% thu nhập của các Ngân hàng hiện nay. Trong bối cảnh hiện nay bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng không tránh được những rủi ro. Hơn thế nữa, rủi ro luôn tiềm ẩn lớn gây ra những tổn thất xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Kinh tế nước ta đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động kinh doanh của các NHTMVN đang có những bước phát triển mạnh mẽ và khá sôi động. Hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực kinh doanh giữa các Ngân hàng lớn hơn và cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên. Rủi ro có mặt trong từng nghiệp vụ Ngân hàng, Ngân hàng muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro. Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng sẽ gặp phải, và đương nhiên sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng. Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ nhận rằng trong thời kỳ kinh tế phát triển, các NHTM đã quá mải mê chạy theo các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận, tập trung chủ yếu vào các mục tiêu trước mắt mà lơ là việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng cùng với những kiến thức có được trong quá trình học tập tại trường và nghiên cứu thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, em quyết định chọn đề tài “Phân SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu để phản ánh rỏ hơn tầm quan trọng của chất lượng tín dụng đối sự an toàn và vững mạnh của các NHTM nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1. Mục tiêu chung. Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng trong 3 năm 2008, 2009, 2010 từ đó đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng trong thời gian tới. 2.2.Mục tiêu cụ thể.  Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.  Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.  Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng trong tương lai. 3. Phương pháp nghiên cứu. 3.1. Phương pháp thu thập số liệu. Các số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ phòng Kế toán và phòng Quan hệ khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 – 2010, đây là các số liệu chi tiết về hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 3.2. Phương pháp phân tích số liệu.  Phương pháp phân tích tổng quát: Đưa ra nhận xét chung về vấn đề phân tích để đánh giá một cách tổng quát vấn đề.  Phương pháp phân tích chi tiết: Đánh giá cụ thể từng phần riêng biệt trong tổng thể để đưa ra nguyên nhân và giải pháp cho từng phần.  Phương pháp so sánh tỷ trọng từng khoản mục: Phương pháp này xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích.  Phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối giữa các năm 2008, 2009, 2010.  Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: y = y1 - y0 Trong đó: Y0: chỉ tiêu năm trước SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Y1: chỉ tiêu năm sau y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.  Phương pháp so sánh bằng số tương đối: y y y = 1 0 * 100% y0 Trong đó: Y0: chỉ tiêu năm trước Y1: chỉ tiêu năm sau y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.  Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kết hợp với biểu bảng và đồ thị để phân tích những số liệu cần thiết làm cơ sở phân tích các chỉ tiêu. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng rất đa dạng với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau như: Huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế, kiều hối, bảo lãnh, tiết kiệm Tuy nhiên do thời gian có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên cứu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi về không gian. Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng. 4.2.2. Phạm vi về thời gian.  Đề tài được thực hiện từ ngày 17/01/2010 đến 25/04/2011.  Các số liệu phân tích trong đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010. 5. Ý nghĩa của đề tài. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng cũng như là rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, qua đó rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng. 6. Bố cục nội dung nghiên cứu. Phần Mở đầu. Phần Nội dung: Chương 1: Cơ sở lý luận. Chương 2: Thực rạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng. Chương 3: Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng. Phần Kết luận, Kiến nghị. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN   1.Tổng quan về tín dụng. 1.1. Khái niệm tín dụng. Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa bên đi vay và bên cho vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả khi đến hạn bao gồm vốn gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các cá nhân và tổ chức được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn và cho vay đối với các đối tượng nói trên. Trong mối quan hệ này thì ngân hàng đóng vai trò trung gian vừa đi vay vừa cho vay. 1.2. Bản chất của tín dụng.  Người cho vay chuyển tài sản cho người đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định.  Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay.  Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức. 1.3. Chức năng của tín dụng. 1.3.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên. Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông qua sự chuyển nhượng này chức năng phân phối lại tài nguyên của tín dụng được thể hiện ở các mặt sau:  Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.  Ngược lại người đi vay cũng nhận được phần tài nguyên phân phối lại thông qua tín dụng. 1.3.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất.  Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.  Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất kinh doanh.  Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 1.4. Vai trò của tín dụng. Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tín dụng có các vai trò chủ yếu như sau:  Là công cụ thúc đẩy phát triển sản xuất xã hội, tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển.  Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất được liên tục  Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất, góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.  Là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước. 1.5. Phân loại tín dụng. 1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng. Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 3 loại:  Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.  Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng xây dựng các công trình nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.  Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dược sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.5.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay. Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:  Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.  Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. 1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn. Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại: SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương  Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng được cấp phát cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.  Tín dụng tiêu dùng: Là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm tài sản, xây dựng nhà cửa 1.5.4. Căn cứ vào tài sản thế chấp. Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:  Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng được thực hiện dựa trên các cơ sở đảm bảo như: thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.  Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. 1.6. Nguyên tắc và điều kiện cho vay. 1.6.1. Nguyên tắc cho vay. Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau đây:  Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.  Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. 1.6.2. Điều kiện cho vay. Khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện sau đây:  Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương  Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.  Có đủ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.  Có dự án/phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh khả thi.  Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1.6.3. Lãi suất cho vay  Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng.  Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của NHCT cấp trên trong từng thời kỳ.  Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.  Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.  Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay. 2. Tổng quan về rủi ro tín dụng. 2.1. Khái niệm rủi ro. Trong hoạt động của các NHTM thì rủi ro là những biến cố, sự kiện ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. 2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trr được nợ cho Ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. Đây là loại rủi ro lớn nhất thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng do tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM nước ta. 2.3. Phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN việc phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn được qui định như sau: 2.3.1. Phân loại nợ.  Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương  Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;  Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn còn lại;  Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định ( khoản 2 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).  Nhóm 2: Nợ cần chú ý  Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;  Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu;  Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định ( khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).  Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn  Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ trả nợ lần đầu được phân vào nhóm 2;  Các khoản nợ được miễn hặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;  Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định ( khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).  Nhóm 4: Nợ nghi ngờ  Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;  Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định ( khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).  Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn  Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;  Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;  Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương  Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định ( khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN). 2.3.2. Nợ xấu. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. 2.3.3. Nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5. 2.4. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra. 2.4.1. Thiệt hại đối với Ngân hàng. Sự tổn thất của Ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra là thiệt hại về vật chất hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro rín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu khả năng chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn lớn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động, khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy rủi ro tín dụng sẻ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần làm Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá sản. 2.4.2. Thiệt hại đối với nền kinh tế. Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm một số Ngân hàng mất khả năng chi trả, tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi, mọi người sẽ đến Ngân hàng để rút tiền trước hạn và hậu quả có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng do thiếu khả năng thanh toán. Khi đó rủi ro tín dụng sẻ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. 2.4.3. Thiệt hại đối với quan hệ quốc tế. Do tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước bất ổn sẽ dẫn đến sự suy thoái, khủng hoảng kinh tế chính trị quốc gia dẫn đến những thiệt hại về quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. 2.5.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn.  Uy tín của khách hàng.  Mục đích sử dụng vốn của khách hàng.  Năng lực tài chính của khách hàng.  Ngành nghề kinh doanh sản xuất của khách hàng.  Mối quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội của khách hàng. 2.5.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương  Ngân hàng chưa chú trọng đúng mức mục tiêu khoản vay.  Trình độ, năng lực làm việc của cán bộ tín dụng còn yếu.  Thiếu chính sách cho vay phù hợp.  Tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng còn yếu kém.  Qúa tin tưởng vào tài sản đảm bảo, thế chấp. Coi nhẹ việc phòng ngừa rủi ro. 2.5.3. Nguyên nhân khách quan.  Nhân tố quốc gia. Khi Ngân hàng cho vay bảo lãnh đối với các doanh nghiệp trong quan hệ với nước ngoài thì Ngân hàng phải chú ý đến rủi ro quốc gia đối với từng nước đó. Quốc gia là tế bào của nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế của nước này cũng tác động đến những nước khác. Chính vì vậy khi có sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất cứ quốc gia nào cũng sẻ ảnh hưởng đến các nước khác trên thế giới và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Ngân hàng.  Nhân tố chính sách. Rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi, điều chỉnh về chính sách chế độ, chính trị cũng như luật pháp của Nhà nước. Các biến động về kinh tế xã hội, lạm phát, suy thoái kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM trong nước.  Yếu tố môi trường. Xét đến sự ảnh hưởng của dự án cho vay đến môi trường và ngược lại là những ảnh hưởng của môi trường đến dự án. 3. Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng. 3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng. 3.1.1. Doanh số cho vay. Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng nà Ngân hàng cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi lại. 3.1.2. Doanh số thu nợ. Là tất cả các khoản thu nợ mà Ngân hàng đã thu về trong một khoảng thời gian nhất định không phân biệt thời điểm cho vay. 3.1.3. Dư nợ. Là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định mà Ngân hàng chưa thu hồi lại. 3.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%) SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Chỉ số này giúp các nhà phân tích biết được tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Qua đó đánh giá được khả năng thu hút vốn của Ngân hàng từ bên ngoài. Công thức: Tổng vốn huy động Vốn huy động trên tổng nguồn vốn = X 100% Tổng nguồn vốn 3.1.5. Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%) Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản, tức là thông qua chỉ số này ta có thể biết được tài sản của Ngân hàng sử dụng có hiệu quả hay không, tỷ lệ này càng lớn càng tốt và ngược lại. Ngoài ra, chỉ số này giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động cho vay của Ngân hàng. Công thức: Tổng dư nợ Tổng dư nợ trên tổng tài sản = X100% Tổng tài sản 3.1.6. Tổng dư nợ trên vốn huy động (%). Chỉ tiêu này nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Nếu chỉ số này lớn hơn 100% thì hoạt động cho vay có hiệu quả và ngược lại, túc là Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn huy động. Công thức: Tổng dư nợ Tổng dư nợ trên vốn huy động = X100% Tổng vốn huy động 3.1.7. Hệ số thu nợ (%). Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, nó biểu hiện khả năng thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng trong một kỳ. Hệ số này càng lớn càng tốt. Công thức: Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = X100% Doanh số cho vay SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 3.1.8. Vòng quay vốn tín dụng (vòng). Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình luân chuyển đồng vốn cho vay, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Công thức: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = X100% Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân = 2 3.2. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng. 3.2.1. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%). Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ, góp phần đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt và ngược lại. Công thức: Nợ quá hạn Nợ quá hạn trên tổng dư nợ = X100% Tổng dư nợ 3.2.2. Nợ xấu trên tổng dư nợ (%). Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này càng thấp tức là chất lượng tín dụng càng cao. Công thức: Nợ xấu Nợ xấu trên tổng dư nợ = X100% Tổng dư nợ SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SÓC TRĂNG QUA 3 NĂM 2008 - 2010.   1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng. 1.1. Thông tin chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỉnh Sóc Trăng tiền thân là Ngân hàng kiến thiết Hậu Giang được thành lập từ năm 1977, theo quyết định số 32/CP của Chính phủ. Lúc bấy giờ Ngân hàng kiến thiết Hậu Giang có nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát vốn đầu tư cơ bản được bố trí theo kế hoạch của nhà nước. Ngày 14/11/1990 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 401/HDDBT thành lập Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hậu Giang. Hoạt động của Ngân hàng đã chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh Xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này hệ thống kho bạc được thành lập, do đó Ngân hàng chỉ nhận cấp phát vốn cho các công trình Trung ương quản lý, chuyển toàn bộ vốn cấp phát đầu tư cơ bản thuộc địa phương cho kho bạc quản lý. Đầu năm 1992 tỉnh Hậu Giang được tách thành 2 tỉnh là tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng. Cùng với việc hình thành tỉnh Sóc Trăng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng cũng được thành lập vào ngày 1/4/1992 và chính thức đi vào hoạt động theo tinh thần của nghị quyết số 29/QT-NH ngày 29/1/1992 của Thống đốc NHNN, giải thể chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hậu Giang. Tên gọi: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng. Địa chỉ: số 5 đường Trần Hưng Đạo, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Email: bidv_soctrang@hcm.vnn.vn Những chức năng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng không dừng lại ở đó mà chuyển sang hướng khác theo cơ chế thị trường hiện nay. Theo nghị định số 177/CP ngày 20/04/1994 của Chính phủ ban hành điều lệ quản lý, xây dựng cùng quyết định số 654/TTg ngày 08/11/1994 của Thủ tướng chính phủ, từ ngày 01/01/1995 nhiệm vụ quản lý và cấp phát vốn đối với các dự án mục tiêu theo quyết định của chính phủ sẽ do Bộ tài chính thực hiện thông qua tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài chính, vì vậy Ngân SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng nhanh chóng điều chỉnh lại một số chức năng nhiêm vụ cho phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. 1.1.2. Chức năng, phạm vi hoạt động. 1.1.2.1. Chức năng hoạt động. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng là một trong những tổ chức tín dụng lớn của tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào luật các tổ chức tín dụng, qui chế của Ngân hàng nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng có các chức năng chủ yếu sau:  Chức năng huy động vốn: Thực hiện huy động vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tế các loại thông qua các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, trong trường hợp nguồn vốn huy động không đủ dùng, ngân hàng có thể sử dụng thêm các nguồn vốn khác như vay vốn từ các tổ chức tín dụng, từ Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, thị trường liên ngân hàng  Chức năng cho vay: Sử dụng các nguồn vốn huy động ở trên, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Sóc Trăng thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo các hình thưc như: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Ngoài ra Ngân hàng còn áp dụng các hình thức cho vay khác như chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn, thực hiện các nhiệm vụ bảo lãnh ngân hàng.  Kinh doanh dịch vụ Ngân hàng: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Sóc Trăng thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ của một ngân hàng hiện đại như:  Kinh doanh mua bán các loại ngoại tệ mạnh.  Tổ chức thanh toán chuyển tiền trong nước và ngoài nước, tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt.  Tài trợ xuất nhập khẩu( thư tín dụng, chiết khấu Bộ chứng Từ).  Chiết khấu hối phiếu.  Tín dụng bảo đảm bằng kho hàng nhập khẩu.  Cho vay chuẩn bị hàng xuất.  Tài trợ dự án.  Cho vay đồng tài trợ và bảo hiểm. 1.1.2.2. Phạm vi hoạt động. Do tính chất nguồn vốn huy động của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Sóc Trăng chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn nên hoạt động tín dụng SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương chủ yếu của chi nhánh là cho vay ngắn hạn và trung hạn. Cho vay ngắn hạn là để bổ sung nguồn vốn kinh doanh tạm thời thiếu hụt của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn, cho vay trung và dài hạn để đầu tư vào các dự án mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp, các dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư của nhà nước. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban. 1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức. BAN GIÁM ĐỐC Khối quan hệ Khối quản Khối tác Khối quản Khối trực khách hàng lý rủi ro nghiệp lý nội bộ thuộc Phòng quan Phòng Phòng quản Phòng tài Phòng hệ khách quản lý rủi trị tín dụng chính kế toán giao dịch hàng ro TP Sóc Trăng Phòng giao Phòng tổ dịch khách chức hành hàng chánh Phòng Phòng kế quản lý và hoạch tổng dịch vụ hợp kho quỹ Tổ điện toán Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Sóc Trăng. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 1.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban.  Ban giám đốc: chi nhánh có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.  Giám đốc:  Trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị.  Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban.  Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay.  Có quyền quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm soát trưởng.  Phó giám đốc: Chia làm hai bộ phận: Phó giám đốc chuyên về kế toán và phó giám đốc chuyên về tín dụng làm nhiệm vụ hổ trợ giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nhiệm vụ cụ thể trong việc tổ chức hành chánh, thẩm định vốn, công tác vốn, công tác tổ chức tín dụng.  Phòng quan hệ khách hàng:  Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng những sản phẩm tín dụng, dịch vụ khách hàng, phổ biến hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy định, qui trình tín dụng, dịch vụ khách hàng; thu thập, cập nhật hờ sơ, thông tin khách hàng.  Công tác tín dụng: trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và quy trình tín dụng. Theo dõi quản lý tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, xử lý khi khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích quản lý thông tin tín dụng.  Phòng quản lý rủi ro:  Quản lý giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh.  Thực hiện việc xử lý nợ xấu: đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý các khoản nợ xấu, xem xét trình lãnh đạo về việc giảm lãi suất, miễn lãi, quản lý, lưu trữ hồ sơ các khoản nợ xấu đã được xử lý.  Thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, công tác kiểm tra nội bộ, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO.  Phòng quản trị tín dụng: SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương  Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh, kiểm tra rà soát đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng.  Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ đến hạn chuyển giao cho phòng quan hệ khách hàng xử lý. Giám sát khách hàng thực hiện đúng các khoản hợp đồng tín dụng, bảo lãnh và đảm bảo nợ vay, theo dõi diễn biến các khoản tín dụng.  Phòng dịch vụ khách hàng: Trực tiếp bán sản phẩm/ dịch vụ tại quầy, giao dịch với khách hàng, quản lý tài khoản, mở tài khoản tiền gửi, xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng, nhận tiền gửi, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế, thu đổi mua bán ngoại tệ. Giải ngân vốn, trực tiếp thực hiện các giao dịch về thẻ; chi trả kiều hối đối với khách hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, thủ tục, phong cách giao dịch để phản ánh với lãnh đạo.  Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:  Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất- nhập quỹ. Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc, đá quý ) của ngân hàng và khách hàng.  Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu -chi tiền mặt phục vụ cho khách hàng theo quy định.  Chịu trách nhiệm hoàn toàn về bảo đảm an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, đảm bảo an toàn tài sản của chi nhánh và của khách hàng.  Phòng tổ chức hành chính: Hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động phối hợp xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh, lập kế hoạch và tuyển dụng nhân sự, quản lý thực hiện các chế độ lương đảm bảo ngày công lao động, nội quy cơ quan. Thực hiện công tác hậu cần, bảo vệ an toàn cho người lao động.  Phòng tài chính kế toán:  Thu thập số liệu để lập bảng cân đối hàng ngày, báo cáo tiền tệ hàng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán cuối năm.Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách.  Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động của tài chính kế toán của chi nhánh, theo dõi quản lý tài sản, vốn và các quỹ của chi nhánh.  Định kỳ phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng phòng, khả năng sinh lời của từng sản phẩm và hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh để phục vụ quản trị điều hành.  Phòng kế hoạch tổng hợp/ tổ điện toán: SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương  Phòng kế hoạch tổng hợp:  Thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, đánh giá về tình hình kinh tế, chính trị xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh của chi nhánh.  Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng, chịu trách nhiệm quản lý hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh.  Tổ điện toán:  Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh, bảo đảm lien tục, thông suốt. Thực hiện bảo trì, xử lý sự cố máy móc thiết bị.  Thực hiện quản trị mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng, quản trị an toàn thông tin, quản lý kho dữ liệu thuộc phạm vi của chi nhánh.  Phòng giao dịch Thành phố Sóc Trăng: Trực thuộc chi nhánh, thực hiện huy động vốn và cho vay theo ủy quyền mức phán quyết của giám đốc chi nhánh. Trực tiếp giao dịch với khách hàng, tiếp thị và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Với việc phân chia các phòng ban như trên thì trách nhiệm và quyền hạn của mỗi phòng ban được quy định rõ ràng. Trong nghiệp vụ tín dụng công tác tiếp thị tín dụng, thực hiện hoàn thiện hồ sơ tín dụng cho khách hàng và quản lý vốn vay đều được thực hiện bởi phòng quan hệ khách hàng, nhưng đối với BIDV Sóc Trăng thì việc quản lý vốn vay được quản lý bởi Phòng quản trị tín dụng và Phòng quản lý rủi ro. Việc phân định nhiệm vụ của các phòng ban tuy có sự riêng biệt nhưng vẫn hỗ trợ lẫn nhau cùng kiểm tra, giám sát dễ dàng phát hiện những trường hợp vi phạm, xử lý kịp thời, để các khoản vay có hiệu quả hơn. 1.1.4. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Không đồng ý cho vay. (4) (1) Tiếp thị sản (2) Tiếp (3) Đánh giá, phẩm, dịch vụ nhận phân tích của Ngân hàng. hồ sơ. hồ sơ. Quyết định (4) cấp TD và ký kết hợp đồng. (5) Thanh lý hợp Thu lãi, Kiểm tra, Giải đồng TD và lưu phí. giám sát sau ngân hồ sơ. (8) (7) khi giải ngân. (6) Hình 2.2 Quy trình tín dụng của BIDV Sóc Trăng Giải thích quy trình:  Bước 1: Tiếp thị với khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của BIDV. Bao gồm:  Sản phẩm cấp tín dụng bán lẻ.  Sản phẩm huy động vốn.  Sản phẩm, dịch vụ gia tăng, ngân hàng hiện đại,  Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ. Tiến hành phỏng vấn sơ bộ khi khách hàng có yêu cầu về sản phẩm tín dụng của Ngân hàng.  Hướng dẫn khách hàng cung cấp những giấy tờ cần thiết.  Nhân viên quan hệ khách hàng hoàn thiện hồ sơ cho khách hàng, lập phiếu tiếp nhận hồ sơ có chữ ký của khách hàng.  Lập phiếu nhập kho bàn giao cho bộ phận kho quỹ đối với hồ sơ gốc của tài sản đảm bảo.  Bước 3: Đánh giá, phân tích hồ sơ. Trên cơ sở bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ của khách hàng, nhân viên quan hệ khách hàng nghiên cứu, đánh giá, phân tích khoản vay về:  Thông tin của khách hàng. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương  Năng lực tài chính của khách hàng.  Lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng.  Đánh giá, phân tích phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư của khách hàng.  Đánh giá về tài sản đảm bảo của khách hàng.  Bước 4: Quyết định cấp tín dụng và ký kết hợp đồng. Sau khi hoàn tất hồ sơ nhân viên quan hệ khách hàng lập báo cáo đề xuất tín dụng trình lãnh đạo chi nhánh nêu rỏ ý kiến cho vay hoặc từ chối cho vay.  Nếu không đồng ý cho vay, lãnh đạo chi nhánh ghi rỏ ý kiến và chuyển lại cho nhân viên quan hệ khách hàng thông báo cho khách hàng.  Nếu đồng ý cho vay, lãnh đạo chi nhánh ký xác nhận và chuyển hồ sơ cho nhân viên quan hệ khách hàng. Nhân viên quan hệ khách hàng soạn hảo, đàm phán các hợp đồng, hoàn thiện các thủ tục pháp lý, các chứng từ làm căn cứ giải ngân. Sau khi hoàn tất các nội dung trên, Nhân viên quan hệ khách hàng hoàn thiện 3 bộ hồ sơ liên quan đến khách hàng, khoản vay. Trong đó 2 bộ hồ sơ sẽ giao cho Phòng quản trị tín dụng để phê duyệt, cập nhật thông tin và chuyển cho Phòng dịch vụ khách hàng để giải ngân, bộ hồ sơ còn lại sẽ giao cho khách hàng.  Bước 5: Giải ngân. Phòng dịch vụ khách hàng sau khi nhận hồ sơ giải ngân từ Phòng quản trị tín dụng, sẽ chịu trách nhiệm: hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ giải ngân, sau khi hoàn thành thủ tục giải ngân cho khách hàng, nhân viên dịch vụ khách hàng lưu hồ sơ giải ngân theo qui định.  Bước 6: Kiểm tra giám sát sau khi giải ngân. Sau khi giải ngân, Nhân viên quan hệ khách hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát khách hàng vay, khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá nếu phát hiện có dấu hiệu rủi ro Nhân viên quan hệ khách hàng phải đề xuất biện pháp phòng ngừa và báo cáo lên cấp trên, đồng thời Nhân viên quan hệ khách hàng thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV.  Bước 7: Thu lãi, phí. Nhân viên quan hệ khách hàng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi thông qua hợp đồng tín dụng, bảng kê rút vốn, các chương trình báo cáo phần mềm nhằm thu lãi, gốc đúng hạn. Trích dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ.  Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu hồ sơ.  Tất toán khoản vay.  Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tiền vay. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010. Ngân hàng tồn tại và phát triển dựa trên mục tiêu là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu đặt ra về lợi nhuận, một mặt phải đối phó với những quy định, chính sách của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ ngân hàng Các Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào để đạt lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng những quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng mình. Doanh thu của Ngân hàng được quyết định dựa trên lãi suất khoản cho vay, đầu tư, và mức lệ phí tiền vay, các khoản thù lao khác cho các dịch vụ. Bằng những hoạt động của mình Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng đã đem lại kết quả kinh doanh tương đối tốt qua 3 năm (2008-2010) như sau: SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:GVHD: Th.s Th.s Trần Trần Thị ThanhThị Thanh Phương Phương GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Chênh lệch 2009/2008 2010/2009 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I. Tổng thu 127.273 182.000 206.777 54.727 43 24,777 13,6 1. Thu từ hoạt động tín dụng 114.383 164.167 182.395 49.784 43,5 18.228 11,1 2. Thu từ dịch vụ 3.767 5.459 8.572 1.692 44,9 3.113 57 3. Thu từ kinh doanh ngoại tệ 354 896 2.592 542 153,1 1.696 189,3 4. Thu nhập khác 8.769 11.478 13.218 2.709 30,9 1.740 15,2 II. Tổng chi 123.178 176.000 203.031 52.822 42,9 27.031 15,4 1. Chi trả lãi tiền gửi 96.891 123.670 141.908 26.779 27,6 18.238 14,8 2. Chi hoạt động dịch vụ 727 959 1.854 232 31,9 895 93,3 3. Chi cho hoạt động tín dụng 5.223 8.977 9.981 3.754 71,9 1.004 11,2 4. Chi phí cho nhân viên 4.250 5.925 7.102 1.675 39,4 1.177 19,9 5. Chi khác 16.087 36.469 42.186 20.382 126,7 5.717 15,7 III.Lợi nhuận 4.095 6.000 3.746 1.905 46,5 -2.254 -37,6 SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 250000 200000 g n 150000 Doanh thu ồ đ Chi phí u ệ i 100000 r Lợi nhuận T 50000 0 2008 2009 2010 Năm Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010. 1.2.1. Doanh thu. Tình hình doanh thu qua 3 năm của Ngân hàng không ngừng tăng lên. Cụ thể năm 2008 đạt 127.273 triệu đồng, sang năm 2009 là 182.000 triệu đồng tăng 54.727 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 43% so với năm 2008 và đạt 206.777 triệu đồng vào năm 2010 tức là tăng 24.777 triệu đồng tương ứng tăng 13,6% so với năm 2009. Trong năm 2008 tổng doanh thu là 127.237 triệu đồng, trong đó thu về hoạt động tín dụng là 114.383 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất ( 89,9% tổng doanh thu), năm 2009 doanh thu từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng là 164.167 triệu đồng ( chiếm 90% tổng doanh thu) tăng 49.784 tiệu đồng tương ứng tăng 43,5% so với năm 2008 và sang năm 2010 chỉ tiêu này là 182.395 triệu đồng ( chiếm 88% tổng doanh thu) tăng 18.228 triệu đồng tương ứng tăng 11,1% so với năm 2009. Doanh thu qua các năm đều tăng trong đó thu từ hoạt động tín dụng đều chiếm khoảng 90% cho thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt hoạt động tín dụng về số lượng và cả chất lượng cũng như đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn. Thu từ dịch vụ tăng rõ rệt năm 2008 là 3.767 triệu đồng, năm 2009 tăng lên 5.459 triệu đồng tăng 1692 triệu đồng tương ứng tăng 44,9% so với năm 2008, và đạt 8.572 triệu đồng tức là tăng 3113 triệu đồng tương ứng tăng 57% so với năm 2009. Ta thấy rằng chi nhánh đã cố gắng thực hiện nhiều biện pháp tích cực, phát triển mạnh các loại hình dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện đại để tạo thêm doanh thu và tăng lợi nhuận qua các dịch vụ như : thanh toán trong và ngoài nước, thanh toán thẻ tín dụng, dịch vụ hối đoái tăng khá mạnh Trong năm 2008, Ngân hàng đã tăng cường đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ cho khách hàng như bảo lãnh, chuyển tiền, thanh toán quốc tế, nên đã góp phần làm tăng nguồn thu cho Ngân hàng. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Bên cạnh đó thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng mạnh qua các năm, cụ thể năm 2008 là 354 triệu đồng, sang năm 2009 đã đạt 896 triệu đồng tăng 542 triệu đồng tương ứng tăng 153,1% so với năm 2008, năm 2010 khoản mục này là 2.592 triệu đồng tăng 1.696 triệu đồng tương ứng tăng 189,3% so với năm 2009. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang trên đà phát triển vì đây là loại hình kinh doanh mang lại hiệu quả khá hấp dẫn, vì vậy thu từ hoạt động ngoại tệ trong 3 năm qua tại Ngân hàng liên tục tăng, chẳng những thế nó còn tăng với mức rất cao, mạc dù tốc độ tăng vì giai đoạn này nền kinh tế Thế Giới và Việt Nam có nhiều biến động, và có nhiều ảnh hưởng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Ta thấy rằng tuy nguồn thu từ dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu nhưng tốc độ tăng thì cao hơn nhiều so tốc độ tăng của nguồn thu từ hoạt động tín dụng, do nhận thức về cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 về những nguy cơ ẩn chứa trong mọi hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động tín dụng, chính vì vậy mà Ngân hàng đã đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ và đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ làm cho tốc độ nguồn thu này tăng cao, cụ thể so với năm 2008 thì năm 2009 thu từ dịch vụ tăng 44,9%, thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng 153,1% trong khi thu từ hoạt động tín dụng chỉ tăng 43,5%, và nếu so sánh năm 2010 với năm 2009 thì thu từ dịch vụ tăng 57%, thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng 189,3% trong khi thu từ hoạt động tín dụng chỉ tăng 11,1%. Và do thu từ hoạt động tín dụng là khoản thu có tỷ trọng cao nhất nên làm cho tổng thu của năm 2010 chỉ tăng 13,6% so với năm 2009 mặc dù các khoản mục khác trong tổng thu đều tăng đáng kể. 1.2.2. Chi phí. Song song với mức gia tăng của doanh thu thì chi phí cũng tăng qua các năm, cụ thể năm 2008 tổng chi phí là 123.178 triệu đồng, năm 2009 tổng chi phí là 176.000 triệu đồng tăng 52.822 triệu đồng tương ứng tăng 42,9%, năm 2010 tổng chi phí là 203.031 triệu đồng tăng 27.031 triệu đồng tương ứng tăng 15,45 so với năm 2009. Ta thấy tốc độ tăng chi phí năm 2010 thấp hơn so với năm 2009, đây là một dấu hiệu tốt chứng minh Ngân hàng đã đạt được hiệu quả trong việc giảm chi phí làm tăng lợi nhuận cuối cùng. Chi phí trả lãi cho tiền gửi tăng qua các năm, cụ thể năm 2008 là 96.891 triệu đồng, năm 2009 là 123.670 triệu đồng tăng 26.779 triệu đồng tương ứng tăng 27,6% so với năm 2008, năm 2010 là 141.908 triệu đồng tăng 18.238 triệu đồng tương ứng tăng 14,8% so với năm 2010. Nguyên nhân là do tín dụng tăng trưởng qua các năm chính vì vậy mà Ngân hàng cần phải tăng cường huy động vốn đồng nghĩa với việc chi phí trả lãi tiền gửi cũng tăng theo nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng. Chi cho hoạt động tín dụng cũng ảnh hưởng nhiều đến tổng chi, ta thấy năm 2008 chi cho hoạt động tín dụng là 5.223 triệu đồng, năm 2009 là 8.977 triệu đồng tăng 3.754 triệu đồng tương ứng tăng 71,9% so với năm 2008, năm 2010 con số này là 9.981 triệu đồng tăng 1.004 triệu đồng tương ứng tăng chỉ 11,1% so với năm 2009. Nguyên nhân để huy động được vốn và tăng doanh số cho vay, Ngân hàng phải hạ thấp chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào để thu hút SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương các doanh nghiệp đi vay vốn và thu hút tiền nhàn rỗi. Nguyên nhân khác dẫn đến chi phí tăng là do vốn điều chuyển tại Ngân hàng qua các năm tuy có giảm nhưng vẫn còn chiếm một tỷ trọng nhất định trong tổng nguồn vốn nên việc chi trả lãi cho nguồn vốn này vẫn còn chiếm một tỷ lệ trong tổng chi phí của Ngân hàng, cho nên Ngân hàng cần tăng vốn huy động từ khách hàng để giảm bớt chi phí, vì nguồn vốn này sẽ có chi phí thấp hơn so với nguồn vốn điều chuyển. 1.2.3. Lợi nhuận. Tình hình lợi nhuận qua các năm tăng giảm không đồng đều, năm 2008 lợi nhuận của Ngân hàng là 4.095 triệu đồng, năm 2009 lợi nhuận đạt được là 6.000 triệu đồng tăng 1.905 triệu đồng tương ứng tăng 46,5% so với năm 2008, năm 2010 lợi nhuận đạt được là 3.746 triệu đồng giảm 2.254 triệu đồng, tương ứng giảm 37,6% so với năm 2009. Lợi nhuận năm 2009 tăng đáng kể so với năm 2008 là do hiệu quả của hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại tệ. Nguyên nhân lợi nhuận năm 2010 giảm rỏ rệt là do Ngân hàng gia tăng dự phòng rủi ro làm gia tăng chi phí và do vậy lợi nhuận giảm sút. Nói chung cuộc khủng hoảng năm 2008 không ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng do được sự chỉ đạo tốt từ Hội sở do vậy lợi nhuận của Ngân hàng đạt khá tốt qua các năm theo đúng kế hoạch của Chi nhánh. 1.3. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010. 1.3.1. Thuận lợi. Trong suốt những năm tồn tại và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng đã đạt được những thuận lợi từ nhiều phía:  Sự đoàn kết thống nhất trong ban lãnh đạo, sự nhiệt huyết cống hiến hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh.  Đã tạo được lượng khách hàng khá ổn định, cũng như mối quan hệ gắn bó thân thiết đối với khách hàng, với chính quyền địa phương.  Địa điểm, trụ sở thuận lợi khang trang, cơ sở vật chất đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ khách hàng. 1.3.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi có được, trong quá trình hoạt động Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng cũng gặp không ít khó khăn như:  Việc xử lý các khoảng nợ xấu gặp nhiều khó khăn và kéo dài, nợ và lãi treo ngoại bảng còn chiếm tỷ trọng khá lớn, hàng năm chi nhánh phải dùng lợi nhuận để trích dự phòng rủi ro, trong khi không thu được lãi mà phải trả lãi trung ương.  Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, chi nhánh phải huy động vốn với lãi suất cao, các chi phí về khuyến mãi, tuyên truyền quản bá chi phí khá cao, trong khi chênh lệch lãi suất đầu vào-đầu ra ngày càng thu hẹp nên việc đảm bảo thu nhập cho chi nhánh gặp khó khăn. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 1.4. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng trong tương lai. 1.4.1. Thách thức. Quá trình họi nhập vào nền kinh tế thế giới đã và sẽ tác động trực tiếp đến hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và BIDV chi nhánh Sóc Trăng nói riêng thông qua việc cho phép các Ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài và những Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam, như vậy: Các Ngân hàng trong nước sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về khách hàng và hệ thống kênh phân phối. Rủi ro đối với hệ thống Ngân hàng trong nước tăng lên do các Ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một tổ chúc trong nước qua hình thức góp vốn, mua cổ phần. Việc mở cửa thị trường tài chính cho các Ngân hàng nước ngoài gia nhập thị trường tài chính trong nước làm tăng thêm các đối thủ cạnh tranh có năng lực về tài chính, khả năng cạnh tranh, trình độ công nghệ và quản trị kinh doanh hơn hẳn các Ngân hàng Việt Nam. Do đó với việc gia nhập WTO các Ngân hàng trong nước phải đa dạng hơn nữa các dịch vụ Ngân hàng. Các Ngân hàng nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc xâm nhập thị trường Việt Nam. Đây chính là thách thức lớn để ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng phải có những biện pháp tự hoàn thiện. nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. 1.4.2. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng. 1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2012.  Theo chiến lược của toàn hệ thống thì:  Tốc độ tăng trưởng: Tổng tài sản, nguồn vốn, tín dụng và đầu tư từ 18- 20%/năm.  Năng lực tài chính: Vốn tự có đạt thông lệ quốc tế .  Khả năng sinh lời: ROA = 1%; ROE > 15%.  Tỷ lệ thu nợ từ dịch vụ/ tổng thu nhập: 35%.  Cơ cấu dư nợ/ tài sản có 60%; Nợ trung – dài hạn/ tổng dư nợ 40%.  Cơ cấu đầu tư/ tài sản có: Phấn đấu đẩy mạnh lên 15 – 20%.  Thị phần hoạt động: Đứng thứ 3.  Để thực hiện mục tiêu chung của ngành đòi hỏi Chi nhánh cải thiện như sau:  Tăng cường công tác huy động vốn cụ thể là lãi suất, đa dạng các loại hình huy động, quà tặng khuyến mãi, chương trình rút thăm trúng thưởng Lôi kéo khách hàng như: có số dư tiền gửi ở các ngân hàng khác về ngân hàng mình. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương  Lôi kéo các công ty chế biến xuất khẩu thủy sản chuyển các dịch vụ mở L/C, chiết khấu L/C Đang thực hiện từ các ngân hàng khác về BIDV chi nhánh Sóc Trăng để tăng thu nhập và dịch vụ.  Phân tích kỹ khách hàng và dự án trước khi cho vay, hạn chế mức cao nhất rủi ro từng khoản vay. 1.4.2.2. Kế hoạch kinh doanh. Mục tiêu: An toàn – Chất lượng – Hiệu quả – Tăng trưởng – Bền vững.  Cổ phần hóa nhằm thực hiện chuyển đổi cơ bản trong cơ cấu hoạt động kinh doanh để tăng năng lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trước khi tiến hành cổ phần hóa.  Nâng cao năng lực tài chính, phấn đấu đạt các chỉ số an toàn hoạt động theo quy định và hướng theo thông lệ. Thực hiện phân loại nợ, phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro.  Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh, thông qua việc cơ cấu lại các khoản mục tài sản Nợ, tài sản Có, tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu, tăng tỷ trọng hoạt động đầu tư phi tín dụng.  Cơ cấu lại khách hàng; Tăng dư nợ có tài sản đảm bảo; tăng tỳ trọng tiền gửi tổ chức kinh tế.  Tăng năng lực cạnh tranh, tăng thị phần hoạt động nhất loạt hoạt động dịch vụ và huy động vốn; Tăng trưởng quy mô phù hợp với khả năng – năng lực tài chính – vốn tự có.  Gắn tăng trưởng dịch vụ với ứng dụng công nghệ hiện đại.  Đổi mới cách thức quản lý – quản trị kinh doanh – quản trị điều hành tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của Ngân hàng thương mại hiện đại; Kiểm soát được rủi ro trong giới hạn và thông lệ chung, quản lý tài sản Nợ – tài sản Có hữu hiệu để đạt được hiệu quả kinh doanh cao.  Tập trung cho công tác đào tạo kỹ năng – nghiệp vụ, vân hành, đào tạo tác nghiệp, đào tạo quản lý quản trị kinh doanh, đào tạo chuyên sâu, chuyên ngành chuyên gia cho từng lĩnh vực, đào tạo cho hội nhập và gửi đào tạo ở nước ngoài những cán bộ có tâm quyết để kế tục thế hệ lãnh đạo. 2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010. 2.1. Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Muốn hoạt động có hiệu quả, việc đầu tiên mà các Ngân hàng cần phải thực hiện là tạo ra một nguồn vốn ổn định để đảm bảo khả năng thanh toán và cung cấp tín dụng đạt hiệu quả cao. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp Ngân hàng luôn có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Đồng thời nó giúp hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả cao, góp phần làm giảm chi phí tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài vốn tự có và nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác, vốn huy động luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn ở các NHTM nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng nói riêng. Sau đây là tình hình nguồn vốn của Chi nhánh trong 3 năm (2008 -2010): SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Bảng 2.2 Tình hình nguồn vốn của BIDV chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010. Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu 2009/2008 2010/1009 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) (%) Vốn huy động 365.755 49,9 659.697 83,6 816.306 72 293.942 80 110.240 17 Vốn điều chuyển 369.828 50,1 128.565 16,4 323.000 28 -241.263 -65 194.435 151 Tổng 733.244 100 789.000 100 1.139.306 100 55.756 8 24.017 3 (Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Sóc Trăng) SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 1200000 1000000 g 800000 n Vốn huy động ồ đ u 600000 Vốn điều chuyển ệ i r Tổng nguồn vốn T 400000 200000 0 2008 2009 2010 Năm Biểu đồ 2.2 Tình hình nguồn vốn của BIDV chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010. Nhìn chung qua 3 năm từ 2008 – 2010 tổng nguồn vốn của Ngân hàng đều tăng từ 733.244 triệu đồng lên 1.139.306 triệu đồng. Trong đó, vốn điều chuyển thì tăng giảm không đồng đều qua các năm. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn huy động là loại vốn có tỷ trọng cao nhất, qua 3 năm đều tăng giá trị tuyệt đối và cả tỷ trọng nhưng vào năm 2010 có giảm về tỷ trọng . Cụ thể thì năm 2008 tỷ trọng vốn huy động chiếm 49,9%, sang năm 2009 tỷ trọng này chiếm tới 83,6% và đạt được 72% vào năm 2010. Điều này càng chứng tõ Ngân hàng đã đạt được hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí trong huy động vốn, vì nguồn vốn huy động là nguồn vốn ít tốn kém chi phí so với các nguồn vốn huy động khác như: vốn vay, phát hành các chứng từ có giá, Về mặt giá trị tuyệt đối thì năm 2009 tăng 80% tương ứng 293.942 triệu đồng so với năm 2008, năm 2010 tiếp tục tăng 17% tương ứng tăng 110.240 triệu đồng so với năm 2009. Năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, tâm lý lo sợ của người dân khiến cho nguồn vốn huy động hạn hẹp, một mặt do sự cạnh tranh thu hút vốn của các NHTM khác trên địa bàn tuy nhiên điều này đã được cải thiện ở năm 2009 khi nguồn vốn huy động tăng mạnh và chiếm đến 83,6% tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ rằng chi nhánh đã có một chính sách huy động vốn hiệu quả, Ngân hàng đã không ngừng nghiên cứu tìm cách đưa ra nhiều hình thức huy động nhằm thu hút tối đa nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư trong xã hội và các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó lãi suất huy động của Ngân hàng ngày càng tăng lên theo diễn biến chung của tình hình thị trường cũng góp phần thu hút khách hàng đến gửi. Các NHTM nói chung và BIDV chi nhánh Sóc Trăng nói riêng, hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là dựa vào nghiệp vụ huy động vốn để cho vay từ đó thu lợi nhuận. Cho nên, khi Ngân hàng huy động được nhiều vốn và sử dụng được nhiều vốn huy động để cho vay thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất. Nhận thấy qua 3 năm nguồn vốn huy động của Ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn cho sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân và doanh nghiệp, buộc chi nhánh phải nhận vốn từ Hội sở, mà thường thì lãi suất điều chuyển sẽ SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương cao hơn lãi suất huy động vốn từ nền kinh tế nên lợi nhuận mà Ngân hàng nhận được từ chênh lệch lãi suất sẽ không cao. Vốn điều chuyển qua 3 năm tăng giảm không đồng đều, năm 2008 vốn điều chuyển là 369.828 triệu đồng chiếm 50,1% tổng nguồn vốn, năm 2009 vốn điều chuyển giảm chỉ còn 128.565 triệu đồng chiếm 16,4% tổng nguồn vốn nhưng năm 2010 vốn điều chuyển tăng lên 28% tổng nguồn vốn tương đương 323.000 triệu đồng. Nhìn chung tỷ trọng vốn điều chuyển đã giảm đáng kể qua 3 năm, từ 50,1% tổng nguồn vốn ở năm 2008 chỉ còn 28% vào năm 2010, trong khi đó năm 2009 vốn điều chuyển chỉ chiếm 16,4%. Đây là một xu hướng tốt cần được duy trì trong những năm tiếp theo. Ngân hàng cần có những chính sách huy động vốn hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng, sử dụng nhiều vốn điều chuyển sẽ làm cho lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm sút. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của Ngân hàng 3 năm vừa qua là khá hiệu quả với những hình thức tiết kiệm và nhiều chương trình ưu đãi dành cho khách hàng, việc huy động vốn từ Hội sở là để bù đắp thiếu hụt cho vay một khi vốn huy động không đủ cho nhu cầu vay của khách hàng và trong 3 năm vừa qua lượng vốn từ Hội sở chuyển về đã giảm dần cả về giá trị và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh. 2.2. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010. Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng và chứa nhiều rủi ro. Mặc dù các Ngân hàng Việt Nam đang có xu hướng mở rộng cơ cấu hoạt động nhằm giảm tỷ trọng của hoạt động tín dụng để tăng tỷ trọng của các hoạt động dịch vụ, hướng tới một Ngân hàng bán lẻ hiện đại. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động truyền thống của tất cả các Ngân hàng hiện nay. Hoạt động tín dụng có thể xem là hoạt động có tác động đến sự tồn tại của Ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế đang có những chuyển biến mới và xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn, do đó Ngân hàng phải biết nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường để không bỏ qua những cơ hội đầu tư tốt. Bên cạnh công tác tăng cường nguồn vốn hoạt động Ngân hàng cũng phải kịp thời đẩy mạnh công tác sử dụng vốn, đây là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho Ngân hàng. Mở rộng tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng chiếm lĩnh được thị trường, sử dụng tối ưu nguồn vốn đã huy động, phân tán rủi ro, Ngân hàng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận. Ta có bảng số liệu thể hiện tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh qua 3 năm (2008-2010) như sau: SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Bảng 2.3 Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm ( 2008-2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ (%) (%) Doanh số 2.255.391 2.406.398 3.574.962 163.006 7 1.156.565 47,8 cho vay Doanh số 1.769.249 2.325.169 3.221.864 511.415 28,2 869.695 37,4 thu nợ Dư nợ 695.737 788.965 1.142.063 93.228 13,4 353.098 44,8 Nợ quá 78.303 66.478 66.099 -11.816 -15,1 -379 -0,6 hạn Nợ xấu 26.523 25.711 17.107 -812 -3 -8.604 -33 (Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Sóc Trăng) Dựa vào bảng số liệu trên ta có biểu đồ sau: 4000000 3500000 3000000 Doanh số cho vay g n 2500000 Doanh số thu nợ ồ đ u 2000000 Dư nợ ệ i r 1500000 Nợ quá hạn T 1000000 Nợ xấu 500000 0 2008 2009 2010 Năm Biểu đồ 2.3 Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm ( 2008-2010) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy tình hình sử dụng vốn hiện nay ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng đang rất có hiệu quả, doanh số cho vay tăng nhanh qua các năm, doanh số thu nợ và dư nợ cũng tăng, nợ quá hạn và nợ xấu giảm qua từng năm. Đây là dấu hiệu rất khả quan cho sự phát triển của chi nhánh trong tương lai. Cụ thể tình hình sử dụng vốn qua 3 năm như sau: Doanh số cho vay của Ngân hàng qua 3 năm tăng một cách đáng kể, nếu như năm 2008 là 2.255.391 triệu đồng thì năm 2009 con số này tăng lên là SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 2.406.398 triệu đồng ( tăng 7% so với năm 2008), không chỉ dừng lại ở đó năm 2010 doanh số cho vay lại tăng và đạt mức 3.574.962 triệu đồng ( tăng 47,8% so với năm 2009). Trong năm 2008 do xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính nên Ngân hàng hạn chế cho vay và thẩm định hết sức chặt chẽ khách hàng vay vốn cùng với việc cạnh tranh của các NHTM khác trên địa bàn nên khiến cho doanh số cho vay không cao và đến năm 2009 con số này chỉ tăng 7%, năm 2010 trong điều kiện nền kinh tế ổn định trở lại Ngân hàng đã có chính sách mở rộng tín dụng thu hút khách hàng đến vay, bên cạnh là đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm giúp đỡ khách hàng, các chính sách ưu đãi cũng là một nguyên nhân thu hút khách hàng nên doanh số cho vay tăng lên rất nhiều. Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của Ngân hàng qua 3 năm cũng tăng lên, doanh số thu nợ năm 2009 là 2.325.169 triệu đồng tăng hơn so với năm 2008 là 511.415 triệu đồng với tốc độ tăng là 28,2%, thu nợ năm 2010 đạt 3.221.864 triệu đồng tăng 37,4% so với năm 2009 tương ứng với số tiền là 869.695 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng cùng doanh số cho vay điều này cho thấy công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng là tốt và ý thức trả nợ của người dân là tương đối cao đồng thời nó cũng phản ánh hoạt động sản xuất của người dân có hiệu quả nên trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn trong điều kiện nền kinh tế hết sức khó khăn. Dư nợ qua 3 năm cũng tăng lên, năm 2008 dư nợ đạt 695.737 triệu đồng, năm 2009 đạt 788.965 triệu đồng tăng 93.228 triệu đồng tương ứng tăng 13,4% so với năm 2008, năm 2010 dư nợ đạt 1.142.063 triệu đồng tăng 353.098 triệu đồng tương ứng tăng 44,8% so với năm 2009. Ta thấy rằng trong năm 2009 doanh số cho vay và doanh số thu nợ có giá trị gần bằng nhau, nhưng do dư nợ năm 2008 khá cao nên dẫn đến dư nợ năm 2009 còn cao, trong năm 2010 do tốc độ tăng của doanh số cho vay (47,8%) cao hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ (37,4%) cộng với dư nợ năm 2009 chuyển sang nên dư nợ năm 2010 tăng cao. Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng thì nợ quá hạn là một vấn đề không tránh khỏi. Từ năm 2008 đến năm 2010 nợ quá hạn của Ngân hàng giảm dần cho thấy mức độ rủi ro được hạn chế. Năm 2008 nợ quá hạn là 78.303 triệu đồng, năm 2009 nợ quá hạn là 66.478 triệu đồng giảm 11.816 triệu đồng tỷ lệ giảm là 15,1% so với năm 2008. Đến năm 2010thì nợ quá hạn là 66.099 triệu đồng giảm 379 triệu đồng tương ứng giảm 0,6% so với năm 2009. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy hiệu quả của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. Nợ xấu trong 3 năm cũng giảm rỏ rệt. Năm 2008 nợ xấu là 26.523 triệu đồng thì năm 2009 nợ xấu là 25.711 triệu đồng giảm 812 triệu đồng tương ứng giảm 3% so với năm 2008, năm 2010 nợ xấu là 17.107 triệu đồng giảm 8.604 triệu đồng tương ứng giảm 33% so với năm 2009. Trong xu hướng chung của các NHTM nước ta thì giai đoạn 2008-2010 là giai đọan hết sức khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, lạm phát gia tăng làm cho tỷ lệ nợ xấu ở hầu hết Ngân hàng đều gia tăng. Nợ xấu giảm trong giai đoạn này là do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng đã có những biện pháp thích hợp phòng ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng. Trong 3 năm qua ( 2008-2010), mặc dù tình hình nền kinh tế có nhiều biến động bất thường, tình hình cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt nhưng hoạt SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương động cho vay của chi nhánh cũng có những tiến triển rõ rệt, ngày càng hiệu quả hơn, sự tăng trưởng rất nhanh về doanh số cho vay và doanh số thu nợ giúp cho Ngân hàng tránh được tồn đọng một lượng vốn nhàn rỗi không cho vay được. Qua 3 năm, dư nợ tăng lên rất nhanh trong khi đó nợ quá hạn và nhất là nợ xấu giảm mạnh qua 3 năm, đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động của Ngân hàng. Để thấy rõ được điều này ta đi sâu vào phân tích hoạt động tín dụng tại Chi nhánh qua từng chỉ tiêu cụ thể. 2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng theo thời hạn tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm (2008-2010). 2.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng. Doanh số cho vay thể hiện lượng tiền mà Ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng tín dụng. Sự gia tăng của nó thể hiện mức tăng trưởng trong hoạt động tín dụng. Trong năm 2008, nền kinh tế có nhiều biến động khó lường với chính sách thắt chặt tín dụng từ NHNN và việc hạn chế cho vay của BIDV Sóc Trăng trong năm 2008 và 2009, năm 2010 khi nền kinh tế ổn định cùng với nhiều chính sách mở rộng tín dụng doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên đáng kể. Doanh số cho vay theo theo thời hạn tín dụng bao gồm doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn. Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay. Ta có thể thấy rỏ điều này qua bảng số liệu sau: SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Bảng 2.4 Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu 2009/2008 2010/1009 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) (%) (%) (%) Ngắn hạn 2.230.393 98,8 2.337.859 97 3.460.206 97 107.466 5 1.122.347 48 Trung và 24.998 1,2 80.538 3 114.756 3 55.540 222 34.218 42 dài hạn Tổng cộng 2.255.391 100 2.418.397 100 3.574.962 100 163006 7 1.156.565 47,8 (Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Sóc Trăng) SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Để thấy được sự gia tăng của doanh số cho vay theo thời hạn như thế nào ta xem xét biểu đồ sau: 4000000 g 3000000 n ồ đ Ngắn hạn u 2000000 ệ i Trung và dài hạn r T 1000000 0 2008 2009 2010 Năm Biểu đồ 2.4 Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Từ biểu đồ ta thấy doanh số cho vay theo thời hạn cứ tăng lên từ năm 2008 – 2010. Điều này đã thể hiện được bước đột phá quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng tín dụng đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Ngân hàng, vị thế của Ngân hàng ngày càng vững mạnh tạo được lòng tin đối với khách hàng, thu hút ngày càng đông khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, cụ thể năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 2.230.393 triệu đồng chiếm 98,8% tổng doanh số, năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 2.337.859 triệu đồng chiếm 97% tổng doanh số tăng 107.466 triệu đồng tương ứng tăng 5% so với năm 2008. Doanh số cho vay trung và dài hạn 2008 là 24.998 triệu đồng, năm 2009 đạt 80.538 triệu đồng tăng gấp 222% so với năm 2008. Nguyên nhân là do năm 2008 Ngân hàng thực hiện chủ trương thắt chặt tiền tệ của NHNN nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô và đồng thời đảm bảo tín thanh khoản cho hệ thống Ngân hàng với định mức tăng trưởng tín dụng trong cả năm không vượt quá 30%, các lĩnh vực đầu tư dài hạn đều bị đóng băng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, bên cạnh đó trong năm 2008 nhu cầu đầu tư vào tài sản trung hạn của các khách hàng hiện có rất thấp. Mặc khác để giảm bớt về rủi ro lãi suất khi cho vay trung và dài hạn, và dễ dàng hơn trong việc quản lý vốn vay của khách hàng, Ngân hàng đã tập trung đầu tư cho tín dụng ngắn hạn mở rộng cho vay ngắn hạn đến các tầng lớp dân cư nhàm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ đầu tư và phát triển đời sống của khách hàng. Tuy nhiên từ cuối năm 2008, chính sách tiền tệ bắt đầu có sự chuyển hướng, từ thắt chặt sang dần nới lỏng. cùng với chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, góp phần tạo điều kiện tín dụng tăng trưởng trong năm 2009 như hai gói kích cầu vào quý I và quý IV năm 2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ( bao gồm cả ngắn hạn và trung dài hạn). Các chính sách này đã tạo điều kiện cho Ngân hàng SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương tăng trưởng tín dụng tốt hơn. Đặc biệt là gói kích cầu hỗ trợ lãi suất vay vốn trung và dài hạn đã góp phần làm doanh số cho vay trung và dài hạn tăng 222% và đạt tỷ trọng 3% trong khi năm 2008 chỉ chiếm tỷ trọng là 1,2% tổng doanh số cho vay. Năm 2010 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 3.460.206 triệu đồng chiếm 97% tổng doanh số tăng 1.122.347 triệu đồng tương ứng tăng 48% so với năm 2009, doanh số cho vay trung và dài hạn đạt 114.756 triệu đồng tăng 34.218 triệu đồng tương ứng tăng 42% so với năm 2009. Đặc điểm kinh tế của Tỉnh Sóc Trăng chủ yếu là kinh doanh các ngành công nghiệp, thương nghiệp và dich vụ, chăn nuôi chế biến, sản xuất nông nghiệp, Nhưng trong những năm qua nền kinh tế có nhiều biến động, dịch bệnh liên tục xảy ra làm cho việc kinh doanh chậm lại và người dân chuyển sang khuynh hướng vay tiêu dùng, thu mua lương thực, hàng hóa, sửa chữa nhà nhiều hơn. Chính vì thế nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng chủ yếu là nhu cầu vốn ngắn hạn chiếm đa số trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Tuy nhiên xét về tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng doanh số cho vay hầu như không có biến động nhiều vẫn chiếm 3% tổng doanh số cho vay là do ban lãnh đạo Ngân hàng có chủ trương hạn chế cho vay trung và dài hạn, tăng cường cho vay ngắn hạn nhằm để hạn chế được nhiều rủi ro cho Ngân hàng,đồng thời sự tăng nhanh của nền kinh tế làm cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng nhanh. Ngoài ra, do một số doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức kinh tế hoạt động kém hiệu quả, đồng vốn chưa quản lý chặt chẽ nên Ngân hàng còn thận trọng trong việc xét duyệt cho vay khi bên vay không có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, không có mục đích sử dụng vốn rõ ràng, Một nguyên nhân khác làm cho lượng vốn cho vay ngắn hạn cao hơn rất nhiều so với cho vay trung và dài hạn là do cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn nên Ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn là chủ yếu, vốn huy động ngắn hạn nếu cho vay dài hạn sẽ khiến cho Ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản nên Ngân hàng chỉ cho vay trung và dài hạn bằng vốn huy động trung và dài hạn và bằng một tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn phù hợp với qui định của NHNN. Tóm lại doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên liên tục qua 3 năm đã thể hiện được bước đột phá quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng tín dụng đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Ngân hàng, vị thế của Ngân hàng ngày càng vững mạnh tạo được lòng tin đối với khách hàng, thu hút ngày càng đông khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Để giảm bớt rủi ro về lãi suất khi cho vay trung và dài hạn và dễ dàng hơn trong việc quản lý vốn vay của khách hàng, Ngân hàng đã tập trung đầu tư cho tín dụng ngắn hạn đẩy doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên. 2.2.1.2 Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng. Doanh số cho vay phản ánh số lượng và quy mô của Ngân hàng chứ chưa phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng, vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Nếu khách hàng luôn trả nợ đúng hạn thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu quả, có thể luân chuyển được nguồn vốn vay một cáh dể dàng. Nói cách khác SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương doanh số cho vay là điều kiện cần, còn doanh số thu nợ là điều kiện đủ để hoạt động Ngân hàng được duy trì và phát triển. Như vậy, doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tín dụng trong từng thời kỳ. Ta có bảng số liệu sau thể hiện tình hình thu nợ theo thời hạn tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm (2008-2010) như sau: SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Bảng 2.5 Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu 2009/2008 2010/1009 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Ngắn hạn 1.787.888 96,6 2.297.905 98,8 3.176.072 98,6 510.017 28,5 878.167 38,2 Trung và 25.866 3,4 27.264 1,2 45.792 1,4 1398 5,4 18528 68,0 dài hạn Tổng cộng 1.813.754 100 2.325.169 100 3.221.864 100 511.415 28,2 869.695 37,4 (Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Sóc Trăng) SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Dựa vào bảng số liệu trên ta có biểu đồ sau: 3500000 3000000 g 2500000 n ồ Ngắn hạn đ 2000000 u Trung và dài hạn ệ i 1500000 r T 1000000 500000 0 2008 2009 2010 Năm Biểu đồ 2.5 Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Như đã phân tích doanh số cho vay ở phần trên, ta thấy là khi phân theo thời hạn thì doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với trung và dài hạn. Doanh số thu nợ theo thời hạn của Ngân hàng cũng vậy, do phần cho vay ngắn hạn nhiều nên khi thu nợ thì ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ. Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy rằng doanh số thu nợ qua 3 năm tăng nhanh. Cụ thể:  Ngắn hạn: Năm 2008 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 1.787.888 triệu đồng, chiếm 96.6% tổng doanh số thu nợ. Năm 2009, doanh số thu nợ ngắn hạn là 2.297.905 triệu đồng chiếm 98,8% tổng doanh số thu nợ tăng 510.017 triệu đồng tương ứng tăng 28,5% so với năm 2008. Năm 2010, doanh số thu nợ đạt 3.176.072 triệu đồng chiếm tỷ trọng 98,6% tổng doanh số thu nợ, tăng 878.167 triệu đồng tương ứng tăng 38,2% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng lên là do tình hình kinh tế có bước phát triển khá cao, các doanh nghiệp sử dụng vốn ngày càng đúng mục đích và phát huy có hiệu quả đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngoài ra cán bộ của Ngân hàng đã thiết lập tốt mối quan hệ với khách hàng đáng tin cậy, thể hiện công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng được nâng lên, đồng thời công tác đánh giá rủi ro, quản lý và thu nợ được thực hiện khá tốt.  Trung và dài hạn: Do tình hình kinh tế biến động nên doanh số thu nợ trung hạn cũng biến động cùng chiều với doanh số thu nợ ngắn hạn và năm 2010 nó chiếm tỷ lệ cao hơn so với doanh số cho vay trung dài hạn chứng tỏ cán bộ tín dụng đã hoạt động tích cực để hoàn thành công tác thu nợ. Cụ thể năm 2008 doanh số thu nợ trung và dài hạn đạt 25.866 triệu đồng , năm 2009 đạt 27.264 triệu đồng tăng 1.398 triệu đồng tương ứng tăng 5,4% so với năm 2008, năm 2010 đạt giá trị 45.792 triệu đồng tăng 18.528 triệu đồng tương ứng tăng 68,0% so với năm 2009 Từ số liệu trên cho thấy công tác thu nợ trung hạn đạt hiệu quả cao hơn, mặt khác do SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn nên rủi ro cũng tập trung nhiều vào các khoản cho vay ngắn hạn. Như vậy doanh số thu nợ hàng năm tăng lên liên tục cho thấy rằng người vay đã sử dụng vốn vay để đầu tư, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả khả quan, có sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ. Công tác thu nợ trong thời gian qua đã đạt được sự quan tâm tích cực của đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng. Ngân hàng đã có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi nợ khi đến hạn, từ đó làm cho doanh số thu nợ tăng lên liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên công tác thu hồi nợ còn phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng về thời hạn trả nợ. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn thì kỳ hạn trả nợ thường là sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên có nhiều trường hợp do Ngân hàng đầu tư vốn có hiệu quả nên khách hàng làm ăn đạt lợi nhuận cao và hoàn trả vốn trước kỳ hạn cho Ngân hàng. 2.2.1.3. Dư nợ theo thời hạn tín dụng. Phân tích dư nợ theo thời hạn giúp chúng ta thấy được nhu cầu vay vốn để đầu tư của nền kinh tế và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của Ngân hàng. Qua đó, ta có thể đánh giá được tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn cũng như năng lực hoạt động của Ngân hàng. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Bảng 2.6 Dư nợ theo thời hạn tín dụng của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu 2009/2008 2010/1009 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Ngắn hạn 643.405 92,5 683.359 86,6 967.493 84,7 39.954 6,2 284.134 41,6 Trung và 52.332 7,5 105.605 13,4 174.570 15,3 53.273 101,8 68.965 65,3 dài hạn Tổng cộng 695.737 100 788.965 100 1.142.063 100 93.228 13,4 353.098 44,8 (Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Sóc Trăng) SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Từ bảng số liệu trên, ta có biểu đồ sau: 1200000 1000000 g n 800000 ồ đ Ngắn hạn u 600000 ệ i Trung và dài hạn r 400000 T 200000 0 2008 2009 2010 Năm Biểu đồ 2.6 Dư nợ theo thời hạn tín dụng của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Dựa vào biểu đồ trên ta thấy rằng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với dư nợ trung và dài hạn. doanh số thu nợ ngắn hạn, trung và dài hạn đều liên tục tăng qua 3 năm. Cụ thể:  Ngắn hạn: Dư nợ ngắn hạn thì không ngừng tăng lên cả về giá trị tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn là 643.405 triệu đồng, sang năm 2009 tăng thêm 39.954 triệu đồng tương đương 6,2% làm cho dư nợ ngắn hạn đạt được 683.359 triệu đồng. Đến năm 2010 tiếp tục tăng thêm 284.134 triệu đồng tương đương tăng 41,6% so với năm 2009. Lý do dẫn đến sự tăng lên của dư nợ ngắn hạn là do Ngân hàng đã quan tâm mở rộng quy mô đầu tư, mở rộng đối tượng cho vay ngành nghề sản xuất. Không những thế, vào giai đoạn này tình hình kinh tế phát triển, ổn định, khách hàng vay vốn ngắn hạn tại Ngân hàng chiếm tỷ trọng tương đối cao và có đủ điều kiện để Ngân hàng cho vay nên đã được Ngân hàng đáp ứng, và một phần do khách hàng xin Ngân hàng cho gia hạn nợ khi đã đến hạn trả. Do cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thì vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, điều này làm cho Ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn nên dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn.  Trung và dài hạn: Tuy dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với dư nợ ngắn hạn, nhưng tốc độ tăng của dư nợ trung và dài hạn cao hơn rất nhiều so với dư nợ ngắn hạn. Năm 2008 dư nợ trung và dài hạn đạt 52.332 triệu đồng, năm 2009 đạt 105.605 triệu đồng tức là tăng thêm 53.273 triệu đồng tương ứng tăng 101,8% so với năm 2008. Đến năm 2010 đạt giá trị 174.570 triệu đồng tăng thêm 68.965 triệu đồng tương ứng tăng 65,3% so với năm 2009. Nguyên nhân làm cho dư nợ trung và dài hạn tăng mạnh về tốc độ tăng trưởng là do hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn, mở rộng phạm vi cho vay theo nhiều đối tượng, nhiều ngành nghề khác nhau theo nhiều xu hướng nên Ngân hàng tạo ra những chính sách nhằm gia tăng chỉ tiêu này vì dư nợ trung và dài hạn cao sẽ đem đến nguồn SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương thu nhập cao cho chi nhánh nhưng ứng với lãi suất cao thì rủi ro cũng cao. Vì thế chi nhánh nên duy trì một cơ cấu dư nợ trung và dài hạn hợp lí với tình hình của chi nhánh và tình hình kinh tế chung. Ngày càng nhiều khách hàng quan tâm đến lĩnh vực đầu tư dài hạn khiến cho dư nợ dài hạn tăng với tốc độ cao nhưng khả năng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng là có hạn vì thế giá trị cho vay trung dài hạn thấp dẫn đến dư nợ thấp. Mặc dù tình hình dư nợ trung và dài hạn đang có xu hướng ngày càng tăng nhưng so ra thì dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Đây là loại hình tín dụng linh hoạt đảm bảo được dư nợ lành mạnh, nó có thể xâm nhập vào nhiều ngành nghề với nhiều quy mô lớn hay quy mô vừa và nhỏ, do vậy cho phép thỏa mãn nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị, thay đổi dây chuyền công nghệ, của chủ đầu tư. Nếu Ngân hàng cho vay nhiều đối với loại hình này thì dư nợ tạo ra, lợi nhuận kiếm được sẽ rất cao nhưng rủi ro của nó mang lại cũng không phải là nhỏ. Không phải thấy rủi ro của nó lớn hơn loại cho vay ngắn hạn thì chúng ta sẽ giảm bớt cho vay đối với loại hình này mà thay vào đó là chúng ta phải có những biện pháp để đảm bảo cho món vay được an toàn, cán bộ tín dụng quản lý được dư nợ tăng. 2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế của Chi nhánh qua 3 năm (2008-2010). 2.2.2.1. Doanh số cho vay theo ngành. Doanh số cho vay theo ngành bao gồm: Nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại- dịch vụ. Tỉnh Sóc Trăng có tiềm năng rất lớn về nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch sinh thái. Trong nhiều năm qua có rất nhiều doanh nghiệp đã khai thác những tiềm năng vốn có này. Trên địa bàn tỉnh các doanh nghiệp chế biến thủy sản chiếm số lượng lớn và ngày càng phát triển trong những năm gần đây. Vì thế tỷ trọng cho vay của lĩnh vực công nghiệp là chủ yếu. Sau đây là bảng số liệu về doanh số cho vay theo ngành 3 năm vừa qua (2008-2010): SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Bảng 2.7 Doanh số cho vay theo ngành của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/1009 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) (%) (%) (%) Nông 5.950 0,3 66.049 2,7 92.537 2,6 60.099 1010 26.488 40,1 nghiệp Công 1.482.463 65,7 1.610.331 66,6 2.403.544 67,2 127.868 8,6 793.213 49,3 nghiệp Xây 76.457 3,4 134.793 5,6 191.184 5,4 58.336 76.3 56.391 41,8 dựng Thương mại, dịch 690.521 30,6 607.224 25,1 887.697 24,8 -83.297 -12,1 280.473 46,2 vụ Tổng 2.255.391 100 2.418.397 100 3.574.962 100 163.006 7,2 1.156.565 47,8 cộng (Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Sóc Trăng) SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Để thấy rỏ hơn sự biến động trong doanh số cho vay theo ngành của Ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét biểu đồ sau: 3000000 2500000 Nông g 2000000 nghiệp n ồ Công nghiệp đ u 1500000 ệ i Xây dựng r T 1000000 TMDV 500000 0 2008 2009 2010 Năm Biểu đồ 2.7 Doanh số cho vay theo ngành của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy sự chênh lệch rất lớn giữa các ngành, công nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn bên cạnh đó nông nghiệp và xây dựng có tăng nhưng tỷ trọng không lớn trong khi thương mại dịch vụ tăng giảm không đồng đều qua các năm, cụ thể:  Nông nghiệp: Tuy Sóc Trăng là một tỉnh nông nghiệp nhưng cho vay của Ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng không lớn, cụ thể doanh số cho vay nông nghiệp năm 2008 đạt 5.950 triệu đồng chiếm 0,3% tổng doanh số cho vay, năm 209 đạt giá trị 66.049 triệu đồng tăng 60.099 triệu đồng so với năm 2008 và chiếm 2,7% tổng doanh số cho vay. Ta thấy rằng tỷ trọng cho vay nông nghiệp năm 2009 tăng rất đáng kể so với năm 2008 nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Năm 2010 giá trị này đạt 92.537 triệu đồng chiếm 2,6% tổng doanh số cho vay tăng 26.488 triệu đồng tương ứng tăng 40,1% so với năm 2009, tuy về mặt giá trị có tăng lên nhưng tỷ trọng của nông nghiệp vẫn chiếm phần nhỏ trong tổng doanh số cho vay, do Ngân hàng nằm tại vị trí trung tâm của tỉnh, dân cư chủ yếu là tầng lớp lao động thành thị, diện tích đất nông nghiệp không nhiều, khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nên tỷ lệ cho vay thành phần nông nghiệp ít.  Công nghiệp: Doanh số cho vay đối với ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay qua các năm. Cụ thể, năm 2008 cho vay công nghiệp đạt 1.482.463 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65,7% tổng doanh số cho vay, năm 2009 giá trị này đạt 1.610.331 triệu đồng chiếm tỷ trọng 66,6% tổng doanh số cho vay, tăng 127.868 triệu đồng tương ứng tăng 8,6% so với năm 2008, năm SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 2010 đạt 2.403.544 triệu đồng chiếm tỷ trọng 67,2% tăng 793.213 triệu đồng tương ứng tăng 49,3% so với năm 2009. Ta thấy rằng doanh số cho vay ngành công nghiệp tăng cả về giá trị lẫn tỷ trọng qua 3 năm, một phần do trên địa bàn có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nhất là chế biến thủy sản, may mặc một phần do khách hàng lâu năm của Ngân hàng những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản và rất có uy tín trong nhiệm vụ trả nợ vì vậy nếu hạn chế vay đối với nhóm khách hàng này có thể ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của Ngân hàng.  Xây dựng: Là một ngành còn mới mẻ trên địa bàn, chưa có nhiều công ty có uy tín, những công ty lớn hầu hết là doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy doanh số cho vay đối với ngành xây dựng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay tuy nhiên giá trị cho vay đối với ngành xây dựng luôn tăng trong 3 năm. Năm 2008, doanh số cho vay ngành xây dựng đạt 76.457 triệu đồng chiếm 3,4% tổng doanh số cho vay, năm 2009 đạt 134.793 triệu đồng chiếm 5,6% tổng doanh số, tăng 58.336 triệu đồng tương ứng tăng 76,3% so với năm 2008, năm 2010 doanh số cho vay ngành xây dựng chiếm 5,4% tổng doanh số đạt 191.184 triệu đồng tăng 56.391 triệu đồng tương ứng tăng 41,8% so với năm 2009. Tuy tỷ lệ các công trình xây dựng trên địa bàn tăng lên rất nhiều nhưng hầu hết là do các doanh nghiệp Nhà nước có uy tín đảm nhận, hiện chỉ có một số ít các công trình là do những doanh nghiệp trên địa bàn phụ trách vì vậy nhu cầu vốn của họ không cao, bên cạnh đó do chính sách tín dụng của Ngân hàng khá chặt chẽ nên việc những công ty này tiếp cận được với nguồn vốn còn rất hạn chế, nhưng trong tương lai đây là lượng khách hàng rất đáng kể cho Ngân hàng.  Thương mại, dịch vụ: Qua bảng số liệu trên ta thấy tuy là giá trị cho vay qua các năm có tăng nhưng tỷ trọng của ngành có chiều hướng giảm trong tổng doanh số cho vay. Năm 2008 đạt 690.521 triệu đồng chiếm đến 30,6% tổng doanh số cho vay, năm 2009 cho vay thương mại, dịch vụ giảm về cả giá trị lẫn tỷ tọng chỉ đạt 607.224 chiếm 25,1%, giảm 83.297 triệu đồng tương ứng giảm 12,1% so với năm 2008. Trên địa bàn tỉnh có rất nhiều doanh nghiệp, thành phần kinh tế cá thể hoạt trong trong ngành thương mại, dịch vụ, năm 2009 doanh số cho vay giảm sút là do sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác trên địa bàn, năm 2010 cùng với chính sách mở rộng tín dụng thì Ngân hàng đã áp dụng nhiều sản phẩm tín dụng mới phục vụ cho nhóm khách hàng này nên doanh số cho vay trong năm này tăng nhanh, cụ thể doanh số cho vay đạt 887.697 triệu đồng tăng 280.473 triệu đồng tương ứng tăng 46,2% so với năm 2009. Doanh số cho vay chủ yếu là ngành công nghiệp vì đây là ngành hoạt động chủ lực trên địa bàn, do có vàng nuôi tôm rộng lớn cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định nên ngành chế biến thủy sản phát triển khá mạnh, mặt dù cuộc khủng hoảnh kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến việc xuất khẩu mặt hàng này, năm 2009 với những hỗ trợ của chính phủ về lãi suất đã giúp cho khách hàng ngành này tiếp cận với nguồn vốn dễ dàng hơn, cùng với sự chỉ đạo kịp thời của Hội sở, SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương hoạt động của Ngân hàng luôn ổn định, doanh số cho vay của ngành luôn tăng trưởng tốt. Bên cạnh đó, cho vay đối với ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ và nông nghiệp cũng tăng qua các năm về mặt giá trị nhưng tỷ trọng cho vay ngành nông nghiệp vẫn chiếm rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay. 2.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành. Phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh tế giúp ta có cái nhìn tổng quát về tình hình thu nợ theo từng ngành nghề cụ thể so sánh với doanh số cho vay theo ngành nghề tương ứng. Qua đó, ta có thể đánh giá được tình hình thu nợ theo từng ngành nghề trong 3 năm qua của Ngân hàng đã tốt hay chưa, ngành nào cần tiếp tục duy trì và ngành nào cần đẩy mạnh hơn nữa công tác thu nợ trong thời gian tới. Bên cạnh đó, phân tích doanh số thu nợ theo ngành nghề phần nào giúp Ngân hàng đề ra chính sách cấp tín dụng hợp lý cho từng ngành nghề trong thời gian tới. SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Bảng 2.8 Doanh số thu nợ theo ngành của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/1009 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Nông 25.381 1,4 23.283 1,0 77.721 2,4 -2.098 -8,3 54.430 233,8 nghiệp Công 1.248.230 68,8 1.654.856 71,2 2.209.606 68,6 406.626 32,6 554.750 33,5 nghiệp Xây 72.242 4,0 118.360 5,1 145.256 4,5 46.118 63,8 26.896 22,7 dựng Thương mại, dịch 467.901 25,8 528.670 22,7 789.281 24,5 60.769 13,0 260.611 49,3 vụ Tổng 1.813.754 100 2.325.169 100 3.221.864 100 511.415 28,2 869.695 37,4 cộng (Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Sóc Trăng) SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 2500000 2000000 g Nông nghiệp n ồ 1500000 Công nghiệp đ u Xây dựng ệ i 1000000 r TMDV T 500000 0 2008 2009 2010 Năm Biểu đồ 2.8 Doanh số thu nợ theo ngành của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay qua 3 năm doanh số thu nowj cũng tăng đáng kể. Qua bảng số liệu kết hợp với biểu đồ trên ta thấy rằng doanh số thu nợ công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất qua 3 năm, tiếp theo là thương mại dịch vụ, nông nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể:  Nông nghiệp: Là ngành chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng doanh số thu nợ, năm 2008 doanh số thu nợ nông nghiệp đạt 25.381 triệu đồng, năm 2009 đạt 23.283 triệu đồng giảm 2098 triệu đồng tương ứng giảm 8,3% so với năm 2009, năm 2010 đạt giá trị 77.721 triệu đồng tăng 54.430 tương ứng tăng 233,8% so với năm 2009. Năm 2009 do tình hình thời tiết biến đổi bất thường ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của khách hàng, nên khách hàng chậm trả nợ cho Ngân hàng, bên cạnh đó tình hình giá cả biến đổi không tốt nên khách hàng bị thua lỗ cũng là một nguyên nhân khiến cho doanh số thu nợ giảm. Tỷ trọng tuy có tăng nhưng vẫn còn rất nhỏ bên cạnh đó tốc độ tăng của doanh số cho vay nông nghiệp rất nhanh là do năm 2010 doanh số cho vay đối với ngành này tăng đột biến, do khách hàng kinh doanh có hiệu quả và thu được nợ cũ nên doanh số thu nợ năm 2010 tăng mạnh.  Công nghiệp: Đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số thu nợ, do Tỉnh phát triển mạnh ngành công nghiệp và có nhiều khu công nghiệp đang phát triển với quy mô lớn nên doanh số cho vay ngành này tăng mạnh, chiếm tỷ trọng lớn và vì thế doanh số thu nợ tăng nhanh. Năm 2008 thu nợ ngành này đạt 1.248.230 triệu đồng, năm 2009 đạt 1.654.856 triệu đồng tăng 406.626 triệu đồng tương ứng tăng 32,6% so với năm 2008, năm 2010 đạt 2.209.606 triệu đồng tăng 554.750 triệu đồng tương ứng tăng 33,5% so với năm 2009. Trong giai đoạn hiện nay ngành công nghiệp phát triển mạnh và khả năng thanh tóan các khoản nợ tốt nhưng Ngân hàng không nên tập trung cho vay nhiều vào một ngành để có thể hạn chế được rủi ro.  Xây dựng: SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Qua bảng số liệu ta thấy ngành xây dựng chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh số thu nợ, nhưng doanh số thu nợ đều gia tăng qua 3 năm. Cụ thể, năm 2008 doanh số thu nợ đạt 72.242 triệu đồng, năm 2009 đạt giá trị 118.360 triệu đồng tăng 46.118 triệu đồng tương ứng tăng 63,8% so với năm 2008, năm 2010 đạt giá trị 145.256 triệu đồng tăng 26.896 triệu đồng tương ứng tăng 22,7% so với năm 2009. Đay là một ngành còn khá mới mẻ nhưng có nhiều điều kiện phát triển mạnh để có thể phù hợp với tiềm năng phát triển của tỉnh. Và do đây là ngành còn mới nên việc cho vay và thu nợ đối với ngành này còn chưa ổn định, trong thời gian qua tuy có rất nhiều khách hàng ngành này yêu cầu được vay vốn nhưng qua công tác thẩm định xét thấy kế hoạch kinh doanh và khả năng trả nợ không khả thi nên Ngân hàng không đồng ý cấp tín dụng hoặc do giá trị khoản vay thấp nên tỷ trọng doanh số cho vay thấp dẫn đến tỷ trọng doanh số thu nợ cũng thấp, nhưng trong thời gian tới tin rằng việc cho vay đối với ngành này sẽ tăng trưởng và chiếm tỷ trọng rất cao.  Thương mại, dịch vụ: Trên địa bàn tỉnh có rất nhiều doanh nghiệp, thành phần kinh tế cá thể hoạt trong trong ngành thương mại, dịch vụ. Do có sự cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn nên doanh số cho vay của ngành này không ổn định nhưng doanh số thu nợ luôn tăng về mặt giá trị. Năm 2008 doanh số thu nợ thương mại, dịch vụ đạt 467.901 triệu đồng, năm 2009 đạt 528.670 triệu đồng tăng 60.769 triệu đồng tương ứng tăng 13,0% so với năm 2008, năm 2010 doanh số thu nợ đạt 789.281 triệu đồng tăng 260.611 triệu đồng tương ứng tăng 49,3% so với năm 2009. Ta thấy rằng tốc độ tăng của doanh số cho vay rất nhanh, có được điều này là do Ngân hàng rất chủ động trong công tác kiểm tra thu nợ, và khắc phục kịp thời mọi tình huống xảy ra. Nhìn chung doanh số thu nợ trong thời gian qua tại Ngân hàng diễn ra khá tốt, luôn tăng với tốc độ cao và ổn định, tốc đọ tăng của doanh số cho vay rất nhanh dẫn đến tốc đọ tăng của doanh số thu nợ cũng tăng nhanh, điều này thể hiện sự ổn định trong việc cho vay và tổ chức thu nợ, tránh được những trường hợp rủi ro không cần thiết, trong tình hình kinh tế biến chuyển liên tục, cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng và tác động không tốt đến tình hình kinh doanh của Ngân hàng thì việc bảo toàn nguồn vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng để đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại và phát triển. 2.2.2.3. Dư nợ theo ngành. Mục đích của phân phối tín dụng là đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn. Ngoài ra, nó còn thể hiện mục tiêu đầu tư của chi nhánh trong nền kinh tế. Dựa vào mức dư nợ hàng năm ta có thể biết được chi nhánh muốn đầu tư vào ngành nào là chủ yếu. Ta có bảng số liệu về tình hình dư nợ theo ngành của Ngân hàng qua 3 năm như sau: SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương Bảng 2.9 Dư nợ theo ngành của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/1009 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Nông 53.366 10.600 1,5 6,8 68.182 6,0 20.677 403,5 14.816 27,8 nghiệp Công 370.250 53,2 325.725 41,3 519.663 45,5 -15.654 -12,0 193.938 59,5 nghiệp Xây 49.350 7,1 65.783 8,3 111.711 9,8 24.701 33,3 45.928 69,8 dựng Thương mại, dịch 265.537 38,2 344.091 43,6 442.507 38,7 63.503 29,6 98.416 28,6 vụ Tổng 695.737 100 788.965 100 1.142.063 100 93.227 13,4 353.098 44,8 cộng (Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Sóc Trăng) SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương 600000 500000 400000 g Nông nghiệp n ồ Công nghiệp đ 300000 u Xây dựng ệ i r T 200000 Thương mại, dịch vụ 100000 0 2008 2009 2010 Năm Biểu đồ 2.9 Dư nợ theo ngành của BIDV Sóc Trăng qua 3 năm (2008-2010) Để thấy rỏ hơn sự biến động của dư nợ qua 3 năm ta đi vào phân tích từng ngành cụ thể như sau:  Nông nghiệp: Dư nợ ngành nông nghiệp tăng trưởng qua từng năm rất rỏ rệt, nếu năm 2008 đạt giá trị 10.600 triệu đồng, năm 2009 tăng thêm 42.766 triệu đồng tương ứng tăng 403,5% so với năm 2008 do Ngân hàng mở rộng tín dụng đối với ngành kinh tế này trong năm 2009 làm cho doanh số cho vay tăng từ đó dư nợ cũng tăng theo nhưng tỷ trọng vẫn còn chiếm ít trong tổng dư nợ. Năm 2010 dư nợ đạt được 68.182 triệu đồng tăng thêm 14.816 triệu đồng tương ứng tăng 27,8% so với năm 2009. Tuy dư nợ có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ do Ngân hàng chưa cho vay nhiều đối với ngành nông nghiệp chủ yếu là cho vay nuôi tôm. Trong thời gian tới cần quan tâm mở rộng nhiều hơn tới khách hàng này nhằm phân tán rủi ro.  Công nghiệp: Công nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ qua 3 năm. Năm 2008 dư nợ công nghiệp đạt 370.250 triệu đồng chiếm 53,2%tổng dư nợ năm 2008, năm 2009 dư nợ công nghiệp đạt giá trị 325.725 triệu đồng giảm 44.525 triệu đồng tương ứng giảm 120% so với năm 2008 là do thu nợ năm 2009 đối với ngành công nghiệp tăng cao hơn cho vay. Năm 2010 dư nợ công nghiệp đạt 519.663 triệu đồng tăng thêm 193.938 triệu đồng tương ứng tăng 59,5% do nền kinh tế hồi phục nhanh chóng, ngành công nghiệp ổn định trở lại và cần nhiều vốn sản xuất nên doanh số cho vay công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay năm này và vì vậy dư nợ cũng tăng lên.  Xây dựng: Do là một ngành mới nên tỷ trọng dư nợ của ngành xây dựng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ, thời gian qua dư nợ xây dựng ngày càng tăng với tốc đọ nhanh, năm 2008 dư nợ ngành xây dựng là 49.350 triệu đồng thì năm 2009 SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 54