Giáo trình về Nghiệp vụ ngân hàng thương mại

pdf 113 trang nguyendu 4990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình về Nghiệp vụ ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ve_nghiep_vu_ngan_hang_thuong_mai.pdf

Nội dung text: Giáo trình về Nghiệp vụ ngân hàng thương mại

  1. Mục lục CHỦ ĐỀ 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG: 3 1.1.1. Khái niệm: 3 1.1.2. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: 3 1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4 1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ - NGUỒN VỐN) của Ngân hàng thƣơng mại 4 1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn [tài sản Có – TÀI SẢN] ( cấp tín dụng và đầu tƣ): 6 1.3– CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG: 8 1.4. THU NHẬP,CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 8 1.4.1. Thu nhập của ngân hàng: 8 1.4.2. Chi phí của ngân hàng: 9 1.4.3. Lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại: 10 CHỦ ĐỀ 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CHO VAY 11 2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 11 2.1.1. Khái niệm về cho vay: 11 2.1.2. Phân loại cho vay của NHTM: 11 2.2. QUI ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ CHO VAY: 11 2.2.1. Nguyên tắc cho vay: 11 2.2.2. Điều kiện vay vốn: 12 2.2.3 Đối tƣợng cho vay: 12 2.2.4. Qui định về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay: 12 2.2.5. Hợp đồng tín dụng: 13 2.2.6. Xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay: 13 2.3 THỜI HẠN CHO VAY. 14 2.3.1. Căn cứ để xác định thời hạn cho vay: 14 2.3.2. Thời hạn cho vay và thời hạn cho vay trung bình: 16 2.4. PHƢƠNG PHÁP CHO VAY. 17 2.4.1. Phƣơng pháp cho vay từng lần. 17 2.4.2. Phƣơng pháp cho vay theo hạn mức tín dụng: 18 2.5. LÃI SUẤT VÀ PHÍ SUẤT TÍN DỤNG. 18 2.5.1. Lãi suất: 18 2.5.2. Phí suất tín dụng: 19 2.6. QUI TRÌNH CHO VAY: 20 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY 20 CHỦ ĐỀ 3: TÍN DỤNG NGẮN HẠN TÀI TRỢ CHO KINH DOANH 22 3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN: 22 3.1.1. Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng: 22 3.1.2– Phạm vi áp dụng: 22 3.2. CHO VAY KINH DOANH: 22 3.2.1. CHO VAY NGẮN HẠN BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG: 22 3.2.2. CHO VAY TRÊN TÀI SẢN. 32 3.3. CHO VAY TIÊU DÙNG: 39 3.3.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng: 39 3.3.2. Các loại cho vay tiêu dùng: 39 3.5. KIỂM TRA BẢO ĐẢM NỢ VAY NGẮN HẠN: 41 3.5.1. Mục đích yêu cầu: 41 3.5.2. Các tài liệu dùng làm căn cứ kiểm tra: 41 3.5.3. Phƣơng pháp kiểm tra: 41 4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ. 43 4.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của tín dụng đầu tƣ: 43 4.1.2. Các nguyên tắc của tín dụng đầu tƣ: 43 1
  2. 4.1.3. Nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn: 45 4.1.4. Điều kiện cho vay: 45 4.1.5. Đối tƣợng cho vay: 45 4.1.6. Mức cho vay và thời hạn cho vay: 46 4.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRING, DÀI HẠN VÀ LẬP PHƢƠNG ÁN CHO VAY: 48 4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa: 48 4.2.2.– Mục đích thẩm định: 49 4.2.3. Các yếu tố khi thẩm định dự án đầu tƣ và biện pháp thực hiện: 49 4.2.4. Cơ sở để thẩm định: 49 4.2.5. Qui trình và nội dung công tác thẩm định: 50 5.2.6. Phần kết luận: 65 4.3. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG ĐẦU TƢ: 66 4.3.1. Cho vay trung dài hạn 66 4.3.2. Cho thuê tài chính (Financial leasing) 69 CHỦ ĐỀ 5: HỆ THỐNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM 76 5.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỆ THỐNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM 76 5.1.1. Mối quan hệ giữa lƣu thông tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt: 76 5.1.2.Đặc điểm, tác dụng của thanh toán không dùng tiền mặt: 77 5.2. Cơ sở pháp lý của hệ thống không dùng tiền mặt ở Việt Nam: 78 5.3. Những qui định chung về thanh toán không dùng tiền mặt: 78 5.4. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành. 78 5.4.1. Thanh toán bằng séc: (cheque – check) 79 5.4.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền: 80 5.4.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: 81 5.4.4. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng. 83 5.4.5. Các dịch vụ thanh toán hiện đại khác. 85 5.5. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG. 86 5.5.1. Khái niệm: 86 5.5.2. Phƣơng thức thanh toán giữa các ngân hàng. 87 PHẦN BÀI TẬP 98 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM HỌC PHẦN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 2
  3. CHỦ ĐỀ 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG: 1.1.1. Khái niệm: Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trƣờng – thì ngân hàng thƣơng mại cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc. Luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thƣơng mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tƣợng nói trên Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thƣơng mại là những Xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính Nhƣ vậy ngân hàng thƣơng mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ đƣợc huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thƣơng mại đƣợc thể hiện qua các điểm sau: – Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế – Ngân hàng thƣơng mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng 1.1.2. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: a– Ngân hàng thƣơng mại Quốc doanh (State owned Commercial bank): Là ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nƣớc. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh việt nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay. Thuộc loại này gồm: – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development) – Ngân hàng công thƣơng Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet man – ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá) 3
  4. – Ngân hàng đầu tƣ và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of Viet nam – BIDV) – Ngân hàng ngoại thƣơng Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam – Vietcombank) đã cổ phần hoá. – Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sông cửu long (Housing Bank of Mekong Delta). b– Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ đƣợc sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nƣớc Việt nam. c– Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh) Là Ngân hàng đƣợc thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thƣơng mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt nam d– Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài: là ngân hàng đƣợc thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài, đƣợc phép mở chi nhánh tại việt nam, hoạt động theo pháp luật việt nam 1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ - NGUỒN VỐN) của Ngân hàng thƣơng mại Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng nhƣ đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại gồm: – Vốn điều lệ (Statutory Capital) – Các quỹ dự trữ (Reserve funds) – Vốn huy động (Mobilized Capital) – Vốn đi vay (Bonowed Capital) – Vốn tiếp nhận (Trust capital) – Vốn khác (Other Capital) a– Vốn điều lệ và các quỹ: Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng đƣợc gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank’s Capital) là nguồn vốn khởi đầu và đƣợc bổ sung trong quá trình hoạt động + Vốn điều lệ của ngân hàng trƣớc hết đƣợc dùng để: Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tƣ, liên doanh, cho vay trung và dài hạn 4
  5. + Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này đƣợc trích lập theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm: . Quỹ dự trữ : đƣợc trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ . Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng . Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ . Quỹ khen thƣởng phúc lợi. . Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tƣ XDCB. Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng b– Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thƣơng mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhƣng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Các khoản tiền gửi khác Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định và ngƣời gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời c– Vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại. Thuộc loại này bao gồm: + Vốn vay trong nƣớc: Vay ngân hàng trung ƣơng: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thƣơng mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lƣợng. Làm nhƣ vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là ngƣời cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thƣơng mại 5
  6. Vay các ngân hàng thƣơng mại khác thông qua thị trƣờng liên ngân hàng (Interbank Market) + Vốn vay ngân hàng nƣớc ngoài d– Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nƣớc để tài trợ theo các chƣơng trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh nguồn vốn này chỉ đƣợc sử dụng theo đúng đối tƣợng và mục tiêu đã đƣợc xác định e– Vốn khác: Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng ) 1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn [tài sản Có – TÀI SẢN] ( cấp tín dụng và đầu tƣ): Nghiệp vụ cho vay và đầu tƣ là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần TS Có của ngân hàng bao gồm: + Dự trữ (Reserves) + Cho vay (loans) + Đầu tƣ (Investment) + Tài sản Có khác (Other Assets) a– Dự trữ: Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững đƣợc lòng tin của khách hàng. Muốn có đƣợc sự tin cậy về phía khách hàng, trƣớc hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng đƣợc nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng TW đƣợc phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm: + Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng TW, tại các ngân hàng khác + Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm: . Tín phiếu kho bạc . Hối phiếu đã chấp nhận 6
  7. . Các giấy nợ ngắn hạn khác gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ đƣợc sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng TW có thể áp dụng 1 trong 3 phƣơng pháp. Phƣơng pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một tài khoản tại ngân hàng TW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ. Phƣơng pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ đƣợc quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW. Phƣơng pháp không phong toả: theo phƣơng pháp này tiền dự trữ đƣợc tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dƣ thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong toả, nó có thể tồn tại dƣới hình thức tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng TW hay dƣới dạng chứng khoán ngắn hạn là tuỳ NH thƣơng mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm) b– Cấp tín dụng: (Credits): Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thƣơng mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm: - Cho vay (Loans): Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thƣơng mại. Trong đó ngân hàng thƣơng mại sẽ cho ngƣời đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tƣ hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn ngƣời đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát đƣợc ngƣời đi vay, kiểm soát đƣợc quá trình sử dụng vốn. Ngƣời đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi đƣợc vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố Chiết khấu (Discount) Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tƣợng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác. – Cho thuê tài chính (Financial leasing): Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của ngƣời đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Ngƣời đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê ngƣời đi thuê đƣợc quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê 7
  8. – Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee) Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng đƣợc ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ đƣợc vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết – Các hình thức khác (Other) c– Đầu tƣ ( Investment) Khoản mục đầu tƣ có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thƣơng mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tƣ dƣới các hình thức nhƣ: – Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ đƣợc phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phƣơng, trái phiếu công ty Tất cả hoạt động đầu tƣ chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tƣ mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ đƣợc phân tán, mặt khác đầu tƣ vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp d– Tài sản Có khác: Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phƣơng tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ ngoài ra còn các khỏan phải thu, các khoản khác 1.3– CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG: Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tƣ, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thƣơng mại. Các hoạt động này gồm: – Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán ) – Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thƣ quan trọng của công chúng – Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng – Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí – Tƣ vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu 1.4. THU NHẬP,CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.4.1. Thu nhập của ngân hàng: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu đƣợc lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản 8
  9. mục cho vay và đầu tƣ, cùng các hoạt động trung gian khác. Các khoản thu nhập của ngân hàng bao gồm hai khoản a– Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh ) b– Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ ) c– Thu từ các hoạt động khác: . Thu lãi góp vốn, mua cổ phần . Thu về mua bán chứng khoán . Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí . Thu về nghiệp vụ uỷ thác, đại lý . Thu dịch vụ tƣ vấn . Thu kinh doanh bảo hiểm . Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ ) . Các khoản thu bất thƣờng khác 1.4.2. Chi phí của ngân hàng: a– Chi về hoạt động huy động vốn: . Trả lãi tiền gửi . Trả lãi tiền tiết kiệm . Trả lãi tiền vay . Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu b– Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: . Chi về dịch vụ thanh toán . Chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói ) . Cƣớc phí bƣu điện về mạng viễn thông . Chi về dịch vụ khác c– Chi về hoạt đông khác . Chi về mua bán chứng khoán . Chi kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. d– Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí e– Chi cho nhân viên: lƣơng, phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trang phục bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc cho nhân viên. Chi về công tác xã hội 9
  10. 1.4.3. Lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại: Lợi nhuận trƣớc thuế = tổng thu nhập – tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trƣớc thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp Muốn tăng lợi nhuận cần phải: – Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng đầu tƣ và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ ngân hàng – Giảm chi phí của ngân hàng Đánh giá chất lƣợng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây: + Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình – gọi là hệ số ROA (Return on Asset) Lợi nhuận thuần H (ROA) = Tài sản Có bình quân Ý nghĩa: Một đồng Tài sản Có (tổng TÀI SẢN) tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy chất lƣợng của công tác quản lý tài sản Có (tích sản). Tài sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn + Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng. Đƣợc phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity) Lợi nhuận thuần H (ROE) = Vốn chủ sở hữu bình quân Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu + Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với số tài sản Có sinh lời. Lợi nhuận thuần P’ = Tổng tài sản Có sinh lời Trong đó tài sản Có sinh lời bao gồm: . Các khoản cho vay . Đầu tƣ chứng khoán . Tài sản Có sinh lời khác Chi tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của tài sản Có sinh lời. Tỷ suất này càng gần H(ROA) thì hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng lớn. 10
  11. CHỦ ĐỀ 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CHO VAY Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát triển. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định và thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi đƣợc vốn và lãi khi kết thúc thời hạn cho vay. Mục đích của chƣơng này là nắm đƣợc những nguyên tắc cơ bản trong cho vay, điều kiện cho vay, thời hạn cho vay, phƣơng pháp cho vay của NHTM và những biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của NHTM. 2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 2.1.1. Khái niệm về cho vay: Cho vay là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu (NHTM) sang ngƣời sử dụng (ngƣời vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. 2.1.2. Phân loại cho vay của NHTM: Trong nền kinh tế thị trƣờng hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tƣợng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng nhƣ đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tƣợng tín dụng. Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau: Phân loại theo thời hạn cho vay Phân loại theo đối tƣợng cho vay Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay. 2.2. QUI ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ CHO VAY: Các qui định pháp lý về hoạt động cho vay của NHTM tập trung vào các vấn đề sau: 2.2.1. Nguyên tắc cho vay: – Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hƣớng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các tổ chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. – Vốn vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thƣơng mại tồn tại và hoạt động bình thƣờng. Bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản 11
  12. lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không đƣợc hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. – Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của chính phủ: Quá trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lƣợng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lƣợng hàng hoá ở trên thị trƣờng. Ngoài ra do tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tƣ hàng hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trịvật tƣ hàng hoá tƣơng đƣơng cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản đƣợc tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp. 2.2.2. Điều kiện vay vốn: - Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự. - Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui định của pháp luật (ví dụ nhƣ có dự án đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay. 2.2.3 Đối tƣợng cho vay: Đối tƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại là các tổ chức cá nhân có nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tƣ, tiêu dùng Theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng không đƣợc cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau: - Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán chuyển nhƣợng, chuyển đổi. - Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. - Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. 2.2.4. Qui định về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Để hoạt động cho vay của ngân hàng đƣợc lành mạnh và có hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của ngƣời vay vốn 12
  13. - Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng nó qui định giới hạn cho vay của NHTM đối với mỗi khách hàng. Qua đó NHTM hạn chế đƣợc việc tập trung vốn vào một số ít khách hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ đó tránh đƣợc rủi ro và phân tán rủi ro tín dụng. - Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đƣợc nợ vay. a- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đƣợc cam kết thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Việc cho vay có tài sản bảo đảm áp dụng đối với khách hàng khong có uy tín cao đối với ngân hàng. b- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: NHTM cho vay dựa vào uy tín của khách hàng, đó là ngƣời trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay 2.2.5. Hợp đồng tín dụng: Hợp dồng tín dụng là văn bản pháp lý về mối quan hệ tín dụng giữa NH cho vay và ngƣời đi vay. Là cơ sở để NHTM thực hiện cho vay, quản lý khoản vay, thu hồi nợ và xử lý các khiếu nại (nếu có). 2.2.6. Xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay: Ngân hàng phải tổ chức tốt việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay, đồng thời NH có trách nhiệm kiểm tra, giám sat quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của ngƣời vay, NH sử dụng một số biện pháp kiểm soát vốn vay nhƣ sau: Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các loại hình cho vay theo chu kỳ (tháng, quí, năm) đối với các khoản tín dụng lớn nhƣng đồng thời cũng kiểm tra bất thƣờng. Kiểm soát thƣờng xuyên những khoản cho vay lớn vì rủi ro xãy ra sẽ ảnh hƣởng lớn đến tình trạng tài chính của ngân hàng. Đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quá trình thanh toán của khách hàng. Chất lƣợng của tài sản thế chấp, cầm cố Theo dõi thƣờng xuyên các khoản tiền vay có vấn đề. Tăng cƣờng các biện pháp kiểm soát tín dụng trong trƣờng hợp tình hình kinh tế xã hội hay hoạt động của hệ thống NH có biến động đột biến đe dọa đến sự an toàn, hiệu quả vốn tín dụng (Ex: nền kinh tế suy giảm, xuất hiện đối thủ cạnh tranh ) 13
  14. 2.3 THỜI HẠN CHO VAY. Thời hạn cho vay là khoản thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoảng tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và Khách hàng (bên đi vay). 2.3.1. Căn cứ để xác định thời hạn cho vay: a- Dựa vào đặc điểm và chu kỳ hoạt động tƣơng ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của ngƣời đi vay: Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu, đƣa nguyên vật liệu vào sản xuất ra sản phẩm cho tới khi tiêu thụ sản phẩm thu đƣợc tiền bán hàng để bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động kế tiếp. Chu kỳ hoạt động tƣơng ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng bao gồm: Mua nguyên vật liệu, dự trữ, sản xuất, dự trữ,tiêu thụ sản phẩm. Hình 2.1: Sơ đồ chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Thanh toánĐộ dài thờiMua hànggian của Nhập chu khokỳ hoạt Sản động xuất tùy theo Nhập ngành kho nghề Bán và hànglĩnh vực kinh Thu tiềndoanh. Đặc điểm Tiề nnày hàng có tính chất quyếtnguyê nđịnh vật liệ đếnu luồng tiền ra và Sảnvào phẩm của khách hàng về số lƣợng và thời Giai đoạn thanh toán Giai đoạn thanh toán gian và do đó nó ảnh hƣởng đến khả năng cân đối nguồn để trả nợ vay ngân hàng. Nói cách khác các khoản phải trả các khoản phải thu đặc điểm và chu kỳ hoạt động kinh doanh của khách hàng ảnh hƣởng đến chu kỳ ngân quỹ, từ đó Giai đoạn dự trữ (tồn kho) ảnhMua hƣởng chịu đếnTrả nhu ngay cầu vay vốn và khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thu ngay Bán chịu Thu tiền Trả tiền Luồng tiền ra Luồng tiền vào Chu kỳ hoạt động Giai đoạn dự trữ Bán hàng Giai đoạn thu tiền ( 90 ngày) (60 ngày) Chu kỳ ngân quỹ (120 ngày) Giai đoạn phải trả ngƣời bán (30 ngày) Chu kỳ hoạt động SXKD 150 ngày 14
  15. Hình 2.2: Ví dụ về một chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp: Chu kỳ ngân quỹ = Chu kỳ hoạt động - Giai đoạn phải trả ngƣời bán Chu kỳ ngân quỹ = (90 ngày + 60 ngày) – 30 ngày = 120 ngày. Nghiên cứu chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp cho thấy: - Chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp xuất hiện sự không ăn khớp về thời gian lƣu chuyển tiền tệ giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào. Điều này đòi hỏi phải có nguồn tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó. - Về mặt thời gian và qui mô của chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của khách hàng có ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, vì vốn vay của ngân hàng là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất nên ngân hàng chỉ có thể thu hồi vốn vay khi doanh nghiệp có nguồn thu từ bán hàng. - Thông thƣờng thời hạn cho vay đƣợc xác định căn cứ vào độ dài thời gian chu kỳ hoạt động của khách hàng. Tuy nhiên thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ hoạt động nếu trong kế hoạch trả nợ khách hàng có cân đối thêm các nguồn trả nợ khác (lợi nhuận, khấu hao ). - Các khách hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm và chu kỳ hoạt động khác nhau nên việc xác định thời gian hoàn trả nợ vay cũng khác nhau cho phù hợp. b- Đặc điểm đối tƣợng vay vốn và mục đích vay vốn của khách hàng: Mục đích vay vốn của khách hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt trong quá trình hoạt động, tuỳ theo nhu cầu đầu vào của quá trình hoạt động, khách hàng vay vốn có thể đầu tƣ mua sắm TSCĐ hoặc mua sắm vật tƣ, hàng hóa (TSLĐ) gọi tắt là “đối tƣợng vay vốn”. Do đó khi có nhu cầu vay khách hàng phải có giấy đề nghị vay vốn trong đó xác định rõ mục đích vay vốn và nhu cầu vay vốn ngân hàng. Đối tƣợng vay vốn tham gia vào chu kỳ hoạt động của khách hàng, giá trị của nó đƣợc chuyển dịch toàn phần (TSLĐ) hay chuyển dịch một phần (TSCĐ) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và là một bộ phận tạo nên giá thành sản phẩm. Khi chu kỳ ngân quỹ kết thúc đó là lúc khách hàng có nguồn thu để bù đắp chi phí. Do vậy, nghiên cứu đặc điểm đối tƣợng vay vốn của khách hàng để có biện pháp quản lý, tính toán xác định thời hạn cho vay phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn của đối tƣợng vay. Về nguyên tắc khách hàng phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay, đây là căn cứ để ngân hàng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. c- Thời hạn cho vay dựa vào thời gian hoàn vốn đầu tƣ của dự án, phƣơng án đầu tƣ: Thời gian hoàn vốn đầu tƣ là thời gian cần thiết để dự án, phƣơng án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu tƣ đã bỏ ra. Nó chính là thừoi gian để hoàn trả số vốn đầu tƣ ban đầu bằng các khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi hàng năm. Do đối tƣợng vay vốn tham gia vào quá trình 15
  16. luân chuyển vốn của dự án, phƣơng án đầu tƣ nên thời hạn hoàn vốn của dự án là cơ sở để ngân hàng xác định thời hạn cho vay phù hợp để thu hồi đƣợc nợ vay khi đến hạn. d- Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng: Khả năng cân đối nguồn vốn phụ thuộc vào khả năng cung ứng nguồn vốn của ngân hàng và khả năng cân đối nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh toán. Khi cân đối nguồn vốn, các ngân hàng phải chú trọng đến sự cân đối giữa nguồn vốn huy động để cho vay của ngân hàng và nhu cầu vay vốn của khách hàng về cơ cấu nguồn vốn và loại tiền sử dụng. Sự tác động của các nhân tố nhƣ công tác quản trị ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, khách hàng. Nếu công tác quản trị ngân hàng chƣa tốt, cán bộ tín dụng chƣa đáp ứng nhu cầu chuyên môn và đạo đức kém, khách hàng che dấu thông tin . thì việc xác định thời hạn cho vay không chính xác, không phù hợp với thời gian hoàn vốn của dự án, phƣơng án đầu tƣ và kết quả là các khoản vốn vay khó trả nợ đúng hạn. 2.3.2. Thời hạn cho vay và thời hạn cho vay trung bình: a. Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay là khoản thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoảng tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và Khách hàng (bên đi vay). Thời hạn cho vay bao gồm: + Thời hạn giải ngân: Tính từ khi khách hàng nhận tiền vay cho đến khi rút xong vốn vay. + Thời gian ân hạn: Trong hợp đồng tín dụng có thể có hoặc không. Thời gian ân hạn thƣờng trong giai đoạn đầu tƣ XDCB, sản xuất thử nên khách hàng chƣa trả nợ vay cho ngân hàng. + Thời hạn trả nợ: Là khoản thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu trả nợ cho đến khi trả hết nợ vay cho ngân hàng. Thời hạn trả nợ đƣợc chia thành nhiều kỳ hạn trả nợ tùy thuộc vào tình hình thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Số kỳ trả nợ Tổng số tiền cho vay = (Thời hạn trả nợ) Mức trả nợ một kỳ Nguồn trả nợ một năm Mức trả nợ một kỳ = Số kỳ trả nợ một năm Nguồn trả nợ vay đầu tƣ của khách hàng từ khấu hao TSCĐ và lợi nhuận của dự án vay vốn và các nguồn khác (nếu có). b- Thời hạn cho vay trung bình: 16
  17. Thời hạn cho vay trung bình là khoản thời gian khách hàng đƣợc sử dụng toàn bộ tiền vay. Thời hạn Thời hạn Thời hạn trung bình Thời gian trung bình cho vay = + + của kỳ rút ân hạn của kỳ trả trung bình vốn nợ Trong đó: Thời hạn trung Tổng dƣ nợ trong kỳ = bình của từng kỳ Tổng số tiền vay Tổng dƣ nợ trong kỳ = ∑(dƣ nợ thực tế x thời hạn dƣ nợ). Ví dụ: Một khoản tín dụng 100 triệu đƣợc vay trong 1 năm. Tiền vay cấp 1 lần và trả làm 2 lần. Sau 7 tháng kể từ ngày nhận tiền vay khách hàng trả 60 triệu và sau 5 tháng kể từ lần trả thứ nhất khách hàng trả hết số nợ còn lại. Thời hạn cho vay là 12 tháng. Thời hạn cho vay 100 x7 + 40 x 5 = = 9 tháng trung bình 100 2.4. PHƢƠNG PHÁP CHO VAY. 2.4.1. Phƣơng pháp cho vay từng lần. Là phƣơng pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay ) và ký kết hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin vay một khoản tiền cho mục đích sử dụng của mình nhƣ thanh toán tiền hàng hóa, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phƣơng pháp này áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn không thƣờng xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết phảo áp dụng phƣơng pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay đƣợc chặt chẽ. Số tiền cho vay của ngân hàng đƣợc xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định của Luật pháp. Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ đƣợc xác định tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay. Trong hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vốn vay làm nhiều lần tùy theo tiến độ hoặc nhu cầu sử dụng thực tế. Khi rút vốn vay khách hàng phải lập bảng kê rút vốn theo mẫu của ngân hàng và đƣợc ngân hàng chấp nhận, số tiền ngân hàng duyệt rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó. 17
  18. Việc trả nợ đƣợc thực hiện theo lịch trả nợ đã đƣợc ghi trong hợp đồng tín dụng, bất cứ khoản nợ nào khi đến hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng, nếu không thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc khách hàng sẽ bị phạt quá hạn nếu không có tiền trả nợ cho khoản nợ đến hạn. Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “cho vay trên tài sản” – là hình thức cho vay đƣợc bảo đảm trực tiếp bằng bằng các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho của khách hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu đƣợc nợ hoặc khi bán hàng thu đƣợc tiền khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng, trƣờng hợp này giống nhƣ chiết khấu bộ chứng từ bán hàng. 2.4.2. Phƣơng pháp cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phƣơng pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng đƣợc duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ vay tối đa đƣợc duy trì trong một khoản thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thƣờng đƣợc áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thƣờng xuyên, có uy tín với ngân hàng. Ví dụ một doanh nghiệp chế biến nƣớc mắm, đến mùa vụ cá cần tăng khối lƣợng cá giá thấp để chế biến kịp thời vụ, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp sử dụng một hạn mức tín dụng từ tháng 7 đến tháng 9, cho phép doanh nghiệp đƣợc rút tiền vay nhiều lần trong suốt giai đoạn này, qui mô của hạn mức tín dụng này đƣợc xác định trên cơ sở dự tính về lƣợng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng. Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ƣớc nhận nợ, trong đó nêu rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này đƣợc xác định căn cứ vào kỳ luân chuyển của đối tƣợng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán hàng của khách hàng. 2.5. LÃI SUẤT VÀ PHÍ SUẤT TÍN DỤNG. 2.5.1. Lãi suất: Lãi suất là giá cả của khoản vay, đƣợc biểu hiện bằng tỷ lệ % trên cơ sở so sánh giữa số lợi tức thu đƣợc so với số tiền cho vay trong một thời gian nhất định. Trong đó lợi tức tiền vay (lãi) là khoản tiền mà bên vay phải trả cho bên cho vay. Lãi đƣợc căn cứ tính trên số vốn vay, thời gian và lãi suất. a- Tính và thu (trả) lãi: Nguyên tắc chung của việc tính và thu lãi do ngân hàng qui định hoặc thỏa thuận với khách hàng. Có 3 cách tính, thu (trả) lãi vay: + Tính, thu (trả) lãi theo định kỳ. 18
  19. + Tính, thu (trả) lãi trƣớc. + Tính, thu (trả) lãi sau. b- Phƣơng pháp tính lãi: +Tính lãi theo tích số: Phƣơng pháp này áp dụng đối với các khoản tiền cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn. Việc tính và thu lãi vào ngày cuối tháng hoặc ngày cụ thể do ngân hàng thỏa thuận với khách hàng. ∑Tích số tính lãi trong tháng x Lãi suất tháng Số tiền lãi = 30 ∑Tích số tính lãi trong tháng = ∑ Tổng số dƣ nợ x Số ngày dƣ nợ thực tế trong tháng + Tính lãi theo món: Áp dụng đối với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, các khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo món đã thỏa thuận. Thời gian dƣ nợ Số dƣ nợ (dƣ có) Mức lãi suất áp dụng Số tiền lãi = x (dƣ có) hay vay tiền x hay số tiền trả nợ cho thời hạn gửi hay vay c- Miễn, giảm lãi tiền vay. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng vay bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay do nguyên nhân khách quan dẫn đến khó khăn về tài chính, có thể làm đơn đề nghị gửi đến ngân hàng xem xét miễn, giảm lãi tiền vay. 2.5.2. Phí suất tín dụng: Khi sử dụng một khoản tín dụng, ngoài việc trả lãi đôi khi khách hàng còn phải trả các khoản phí khác có liên quan đến khoản tiền vay. Phí suất tín dụng là tỷ lệ % giữa chi phí mà ngƣời đi vay phải trả cho ngân hàng so với số tín dụng thực tế sử dụng trong thời gian vay. CP PTD = x 100% TV Trong đó: 19
  20. + PTD : Phí suất tín dụng. + CP : Tổng chi phí thực tế bao gồm lãi vay và các khoản phí khác có liên quan đến tiền vay. + TV : Số tiền vay thực tế mà khách hàng sử dụng. Ví dụ: Xác định phí suất tín dụng 150.000 USD với các điều kiện: Tiền vay cấp 1 lần, 7 tháng sau khi cấp trả 80.000 USD, số còn lại trả nốt sau 5 tháng. Lãi suất vay 6%/năm Hoa hồng phí trả cho ngƣời môi giới 0,2% số tiền vay. Thủ tục phí 0,1 % số tiền vay. Ngân hàng thu ngay tiền lãi và thủ tục phí. Để tính phí suất tín dụng ta phải xác định: + Thời hạn vay trung bình: TTB = (150.000 x 7 + 70.000 x 5)/ 150.000 = 9,3 tháng. + Lãi vay ngân hàng = 150.000 USD x 9,3 x 6%/12 = 6.975 USD. + Thủ tục phí = 150.000 USD x 0,001 = 150 USD. + Tổng chi phí phải trả cho NH: = 6.975 USD + 150 USD = 7.125 USD. + Hoa hồng phí trả cho ngƣời môi giới: 150.000 x 0,2 % = 300 USD. Số tiền vay thực tế = 150.000 – (7.125 + 300) = 142.575 USD. 7.125 x 12 PTD = X 100% = 6,4% 142.575 x 9,3 2.6. QUI TRÌNH CHO VAY: Qui trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất định. Có thể khái quát qui trình cho vay theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY (Xem trang sau) 20
  21. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY Cán bộ tín dụng tiếp xúc khách (1) Hồ sơ xin vay Khách hàng - Đơn xin vay Cung cấp tài liệu hàng, tƣ vấn, hƣớng dẫn - Hồ sơ pháp lý (2) Thu thập tài liệu qua trao đổi, mua, Thẩm định hồ sơ tự thu thập (3) Quyết định cho vay Cập nhật thông (4) tin: Thị trƣờng, Thực hiện Chính sách, Pháp lý, quyết định cho vay Khách hàng. (5) Thông báo Ký hợp đồng tín dụng - Cho vay - Từ chối (lý do). (6) - Thông báo khác Giải ngân (5b) (7) Tổ chức giám sát ngƣời vay vốn. (8) Thu nợ (12) Xử lý (9b) rủi ro (10b Gia hạn nợ, Thu đủ Thu không đủ đảo nợ (10a) (11b) Xử lý tài sản, (10c khởi kiện Thanh lý hợp đồng (11a) 21
  22. CHỦ ĐỀ 3: TÍN DỤNG NGẮN HẠN TÀI TRỢ CHO KINH DOANH (9a) 3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN: 3.1.1. Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng: – Luật các tổ chức tín dụng – Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định của thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc. – Các văn bảng hƣớng dẫn. 3.1.2– Phạm vi áp dụng: + Bên cho vay: Các tổ chức tín dụng đƣợc thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo qui định của luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh; ngân hàng cổ phần; công ty tài chính; quỹ tín dụng nhân dân; HTX tín dụng; ngân hàng liên doanh; chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài + Bên đi vay: Là những páp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, gồm: Doanh nghiệp Nhà nƣớc, công tycổ phần, công ty TNHH, Doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã, cá thể và hộ sản xuất kinh doanh . 3.2. CHO VAY KINH DOANH: 3.2.1. CHO VAY NGẮN HẠN BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG: 3.2.1.1. Khái niệm: Các tổchức kinh tế đang tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là dựa vào nguồn vốn tự có, nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh có phát sinh các nhu cầu vốn vƣợt quá khả năng của mình sẽ đƣợc ngân hàng cho vay để đáp ứng các nhu cầu đó. Cho vay bổ sung: vốn chỉ có ý nghĩa bổ sung, không quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp 3.2.2.2. Hồ sơ kế hoạch vay vốn và thẩm định tín dụng ngắn hạn: a– Hồ sơ kế hoạch vay vốn: Các tổ chức vay vốn cần chủ động lập hồ sơ kế hoạch gởi cho ngân hàng trƣớc khi bƣớc vào thực hiện kế hoạch với mục đích là xác nhận sự cam kết từ các ngân hàng về một hạn mức tín dụng mà mình sẽ đƣợc sử dụng trong kỳ. Hồ sơ kế hoạch của đơn vị vay vốn bao gồm: + Hồ sơ pháp lý: Quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, tổng giám đốc, kế toán trƣởng, giấy phép kinh doanh . + Hồ sơ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh , kinh tế tài chính: báo cáo kế toán trong 3 kỳ gần nhất: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh , báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Toàn bộ kế hoạch hoặc phƣơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hồ sơ có liên quan đến tài sản thế chấp, tài sản cầm cố và hồ sơ bảo lãnh. b– Thẩm định tín dụng ngắn hạn: 22
  23. Là việc phân tích và xem xét toàn bộ hồ sơ xin vay vốn tín dụng ngắn hạn của khách hàng làm cơ sở để quyết định cho vay.Với ý nghĩa đó việc thẩm định đƣợc tiến hành theo các nội dung sau: @– Thẩm định điều kiện vay vốn của khách hàng: . Điều kiện pháp lý: nếu là pháp nhân phải có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, là thể nhân phải là ngƣời có năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự. . Điều kiện kinh tế tài chính: Ngƣời đi vay đang sản xuất kinh doanh những hàng hoá mà xã hội đang cần. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, không có nợ quá hạn. @– Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh : Kiểm tra tính chính xác, trung thực của các chỉ tiêu trong kế hoach sản xuất kinh doanh. Đánh giá hiệu quả về tài chính của kế hoạch sản xuất kinh doanh @– Thẩm định và đánh giá thực trạng của đơn vị: Để đánh giá thực trạng của ngƣời vay vốn, ngân hàng dựa vào số liệu trong các báo cáo kế toán để tính toán và xác định các chỉ tiêu bao gồm hệ thống 4 chỉ tiêu sau đây + Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của đơn vị: Vòng quay Doanh thu thuần vốn lƣu = TS ngắn hạn bình quân trong kỳ động Vòng quay Doanh thu thuần = toàn bộ vốn Tổng tài sản bình quân trong kỳ Vòng quay Giá vốn hàng bán hàng tồn = Tài sản dự trữ bình quân trong kỳ kho Kỳ thu tiền Số dƣ các khoản phải thu bình quân trong kỳ = bình quân Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ + Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và tình hình tài chính: 23
  24. Hệ số tự tài Nguồn vốn chủ sở hữu = trợ Tổng nguồn vốn Hệ số đòn Nguồn vốn vay = bẩy Tổng nguồn vốn Năng lực đi Nguồn vốn chủ sở hữu = vay Nguồn vốn vay Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng cộng nguồn vốn Hệ số tài trợ Nguồn vốn chủ sở hữu = đầu tƣ Tài sản dài hạn + Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của đơn vị Khả năng Tài sản ngắn hạn thanh toán = Nợ ngắn hạn ngắn hạn Nợ ngắn hạn gồm: vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả cho ngƣời bán, ngƣời nhận thầu, thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách, lƣơng và các khoản phải trả phải nộp khác Khả năng Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho thanh toán = Nợ ngắn hạn nhanh Khả năng Tiền + các khoản tƣơng đƣơng tiền thanh toán = Nợ ngắn hạn tức thời + Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của đơn vị: 24
  25. P: Thu nhập ròng Tốc độ tăng P năm nay = thu nhập P năm trƣớc Tỷ suất lợi Thu nhập ròng ×100% nhuận/doanh = Doanh thu thu Tỷ suất lợi Thu nhập ròng ×100% nhuận/giá = Giá vốn hàng bán thành Tỷ suất lợi Thu nhập ròng × 100% = nhuận/vốn Vốn chủ sở hữu Hệ số phản Thu nhập ròng ánh hiệu quả = Doanh thu thuần hoạt động Sau khi thẩm định và đánh giá thực trạng của đơn vị có hai trƣờng hợp xãy ra: + Các hồ sơ vay vốn của khách hàng chứa đựng nhiều yếu tố cho thấy sự yếu kém của đơn vị thì ngân hàng sẽ từ chối cho vay + Nếu toàn bộ hồ sơ và kết quả thẩm định cho thấy tình hình của đơn vị tốt có thể vay vốn thì cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra lại hạn mức tín dụng, lập tờ trình gởi đến lãnh đạo ngân hàng xét duyệt cho vay. Nguồn Nguồn vốn kinh Nguồn vốn Hạn mức Nhu cầu vốn lƣu vốn = - doanh ngắn hạn - LĐ coi nhƣ - tín dụng động kỳ kế hoạch ngắn hạn tự có tự có khác Nhu cầu vốn Tổng chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch - khấu hao cơ bản lƣu động kỳ = (Giá vốn kỳ kế hoạch) kế hoạch Vòng quay vốn lƣu động kỳ kế hoạch 25
  26. Vòng quay vốn lƣu động kỳ kế hoạch đƣợc căn cứ vào vòng quay vốn lƣu động kỳ trƣớc hay cùng kỳ năm trƣớc nhân với hệ số tăng hoặc giảm (nếu có). Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn tự có là nguồn vốn lƣu động thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Nguồn vốn lƣu động coi nhƣ tự có: tất cả số dƣ của các quỹ, lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối và các khoản chênh lệch giá, chênh lệch tỷ giá. Nguồn vốn ngắn hạn khác bao gồm: Vay ngắn hạn ngân hàng khác hoặc của các đối tƣợng khác, vay nội bộ CNV vay do phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng theo công thức nói trên thì ngân hàng cho vay sẽ ấn định hạn mức tín dụng cho các tổ chức vay vốn theo nguyên tắc sau: * Hạn mức tín dụng không vƣợt quá nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn tự có của doanh nghiệp * Tổng hạn mức tín dụng (ngắn, trung và dài hạn) không vƣợt quá tổng nguồn vốn chủ sở hữu * Ƣu tiên cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chấp hành tốt chính sách chế độ kinh tế tài chính, hoạt động trong những ngành lĩnh vực quan trọng * Giới hạn cho vay: tổng dư Nợ cho vay đối với một khách hàng (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. 3.2.2.3. Các phƣơng pháp cho vay: Ngân hàng có thể áp dụng một trong hai phƣơng pháp sau: 3.2.2.3.1. Cho vay luân chuyển (cho vay theo hạn mức tín dụng): a– Trƣờng hợp áp dụng: + Tổ chức vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thƣơng xuyên, liên tục + Tổ chức vay vốn sản xuất kinh doanh ổn định vững chắc, có uy tín trong giao dịch thanh toán và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách + Công tác quản lý, tổ chức kế toán nề nếp, rõ ràng đúng chế độ + Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động nhanh (trên 3 vòng/quý) b– Đặc điểm cho vay: + Trong cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ vòng quay vốn của doanh nghiệp từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất lƣu thông + Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tƣ hàng hoá của doanh nghiệp. c– Cách cho vay: 26
  27. Sau khi hạn mức tín dụng đã đƣợc duyệt cho đơn vị, hai bên sẽ ký hợp đồng tín dụng để làm cơ sở cho vay và thu nợ, mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh đơn vị chỉ cần gởi đến ngân hàng các chứng từ, hoá đơn phải trả ngƣời bán vật tƣ hàng hoá hoac chứng từ thanh toán cho ngƣời bán thì đƣợc ngân hàng giải ngân. Tiền vay sẽ đƣợc ghi vào bên Nợ tài khoản cho vay để : + Thanh toán trực tiếp cho ngƣời thụ hƣởng (nhà cung cấp) + Chuyển vào tài khoản tiền gửi của bên vay + Giải ngân bằng tiền mặt để bên vay thanh toán tiền mua vật tƣ, nguyên liệu cho ngƣời thụ hƣởng không có tài khoản tại ngân hàng Việc giải ngân đƣợc thực hiện theo tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đƣợc thực hiện trong nhiều đợt trong một thời gian nhất định, không kể nợ vay của đợt trƣớc đƣợc hoàn trả hay chƣa miễm là số dư trên tài khoản cho vay không được vượt quá hạn mức tín dụng đã qui định d– Thu nợ, tính và thu lãi: @– Thu nợ: Cho vay luân chuyển là loại cho vay mà vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ chu kỳ luân chuyển vốn, do đó trong hợp đồng tín dụng sẽ có điều khoản qui định tất cả tiền thu bán hàng và những khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều đƣợc dùng để trả nợ vay luân chuyển, có thể áp dụng theo một trong hai cách: – Thu theo định kỳ – Thu theo doanh thu thực tế, mỗi lần doanh nghiệp có thu tiền bán hàng thì dùng tiền đó để trả nợ cho ngân hàng, đối với các khoản thu bằng chuyển khoản ngân hàng sẽ ghi Có vào tài khoản cho vay để thu nợ, trƣơng hợp doanh thu phát sinh lớn vƣợt quá số dƣ thực tế của tài khoản cho vay thì ngân hàng chỉ đƣợc thu hết nợ gốc, khoản tiền còn lại ngân hàng ghi Có vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp vay vốn. - Các khoản thu bằng tiền mặt: Bên vay phải nộp tiền mặt vào ngân hàng để trả nợ. @– Tính và thu lãi vay: Tiền lãi cho vay luân chuyển đƣợc tính và thu mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng Phƣơng pháp tính lãi: Lãi phải trả hàng tháng = Mức dƣ nợ bình quân thực tế (tháng) x Lãi suất Ii Dk Nk R Trong đó: Ii: Lãi phải tháng thứ i 27
  28. Dk: Số dƣ nợ không đổi ở thời đoạn k Nk: Số ngày có mức dƣ nợ không đổi ở thời đoạn k R: Lãi suất vay Ví dụ: Tháng 12/N có số liệu trên tài khoản cho vay luân chuyển đối với công ty A nhƣ sau: Ngày, tháng Vay Trả Số dƣ (Di) Số ngày (Ni) 2/12 400 10/12 300 25/12 180 29/12 150 Với lãi suất vay là 0,7%. Hãy xác định lãi vay phải trả trong tháng 12? Ngân hàng sẽ trích tiền gửi của doanh nghiệp để thu nợ đồng thời gởi giấy báo Nợ cho doanh nghiệp.Nếu tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp không có số dƣ thì ngân hàng ghi vào sổ theo dõi tiền lãi chƣa thu và khi nào trên tài khỏan có đủ tiền sẽ thu. e– Xác định vòng quay vốn tín dụng thực tế: Trong cho vay theo hạn mức, ngân hàng không qui định thời hạn nợ mà chỉ yêu cầu đơn vị vay vốn phải thực hiện đúng vòng quay vốn tín dụng mà họ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu bên vay trả nợ vay sòng phẳng, vòng quay vốn tín dụng sẽ đƣợc thực hiện tốt. Ngƣợc lại nếu doanh nghiệp vay vốn không thực hiện đúng vòng quay vốn tín dụng hoặc họ đã sử dụng vốn vay sai mục đích, không có hiệu quả hoặc không tích cực trả nợ. Do đó để ngăn chặn tình trạng này khi kết thúc quí ngân hàng sẽ tiến hành tính vòng quay vốn tín dụng, nếu nhƣ vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn vòng quay vốn tín dụng theo hợp đồng thì xem nhƣ doanh nghiệp trả nợ không đúng hạn và do đó sẽ chịu tiền phạt quá hạn. DOANH SỐ TRẢ NỢ TRONG KỲ VTDTT = MỨC DƢ NỢ BÌNH QUÂN TRONG KỲ Trong đó Mức dƣ Nợ bình ∑ Dk Nk = quân rong kỳ N (90) + Doanh số trả nợ là số phát sinh bên Có của tài khoản cho vay trong quý. Tiền lãi bị phạt do không bảo đảm vòng quay vốn tín dụng (a) 28
  29. Số ngày của một Mức dƣ Nợ LS quá hạn – LS vay VVTDKH - vòng quay vốn (a) = bình quân x VVTDTT x x tín dụng theo trong kỳ 30 hợp đồng Lãi suất quá hạn tối đa = 150% lãi suất vay g– Xử lý nợ vay cuối quý: Thông thƣờng trong cho vay theo hạn mức, ngân hàng ký với bên vay mỗi quí một lần. Do đó khi kết thúc quý thì ngân hàng cần xử lý số nợ vay hạn mức trong các trƣờng hợp sau: + Trƣờng hợp 1: Quý kế hoạch tiếp theo Doanh nghiệp vẫn đƣợc vay luân chuyển: &– Nếu hạn mức tín dụng của quí kế tiếp lớn hơn dƣ nợ thực tế cuối quý này, ngân hàng không cần xử lý gì cả, số dƣ Nợ cuối quí này trở thành dƣ Nợ đầu quí kế tiếp, xem nhƣ doanh nghiệp đã vay trong hạn mức tín dụng mới. &– Nếu hạn mức tín dụng nhỏ hơn dƣ nợ thực tế, thì số chênh lệch giữa số dƣ nợ thực tế với hạn mức tín dụng cần phải đƣợc xử lý: Yêu cầu đơn vị vay vốn trả hết số chênh lệch. Nếu doanh nghiệp không còn vốn bằng tiền thì doanh nghiệp phải ký nhận nợ và cam kết trả hết trong phạm vi một tháng. Nếu trong thời hạn một tháng đơn vị vay vốn không trả hết số chênh lệch nói trên thì ngân hàng sẽ chuyển số chênh lệch nói trên sang nợ quá hạn để xử phạt và yêu cầu đơn vị tìm biện pháp trả nợ. + Trƣờng hợp 2: Quý tiếp theo doanh nghiệp không đƣợc ngân hàng cho vay luân chuyển, thì toàn bộ số nợ thực tế còn lại hai bên thoả thuận: Nếu số dƣ Nợ thực tế không lớn và doanh nghiệp có điều kiện để trả sẽ trả hết nợ cho ngân hàng Nếu số dƣ nợ thực tế còn lại lớn khó có thể trả hết trong một thời gian ngắn thì hai bên sẽ thống nhất xác định kỳ hạn nợ trong một thời gian nhất định và phân chia số nợ trả làm nhiều kỳ nhƣng tối đa không quá một quí. 3.2.2.3.2. Cho vay từng lần (cho vay theo món, cho vay thông thường): a– Trƣờng hợp áp dụng: Ap dụng cho các tổ chức kinh tế có điều kiện vay vốn nhƣng không đủ điều kiện vay theo hạn mức, đây là phƣơng pháp cho vay áp dụng phổ biến hiện nay. 29
  30. b– Đặc điểm: Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một qui trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp hoặc tham gia vào toàn bộ quá trình đó nhƣng không thƣờng xuyên liên tục. Về phía ngân hàng thƣờng việc cho vay và thu nợ đƣợc xử lý theo từng món vay. Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ tục làm đơn xin vay tiền kèm theo các hoá đơn, chứng từ để cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra đối tƣợng vay vốn, nếu phù hợp sẽ giải quyết cho vay. Khi nhận tiền vay thì đơn vị vay vốn bắt buộc ký vào khế ƣớc để cam kết trả nợ trong một thời gian nhất định c– Cách cho vay, thu nợ, tính và thu lãi: @– Mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh, doanh nghiệp làm đơn xin vay, nói rõ số lƣợng tiền cần vay, mục đích sử dụng và thời hạn vay vốn. Đơn xin vay gởi kèm các chứng từ, hoá đơn của nhà cung cấp để chứng minh đối tƣợng vay vốn. Nếu phù hợp thì cán bộ tín dụng ký đề nghị giải quyết cho vay, sau đó trên cơ sở ký duyệt của lãnh đạo, tiến hành lập khế ƣớc và chuyển sang bộ phận kế toán để giải ngân. Có thể giải ngân bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt. @– Thu nợ, tính và thu lãi: Việc thu nợ đƣợc thực hiện theo mức tiền và kỳ hạn đã qui định trong khế ƣớc. Trƣờng hợp 1: Toàn bộ số nợ chỉ qui định một kỳ hạn. Toàn bộ số nợ phải trả một lần vào cuối kỳ và lãi đƣợc tính và thu cùng một lúc với nợ gốc. Trƣờng hợp 2: Một khoản nợ đƣợc chia ra làm nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn là một mức tiền khi ngân hàng thu nợ gốc đồng thời sẽ tính và thu lãi cho vay. Ví dụ: Một khoản tín dụng trị giá 800 triệu đ, đƣợc ngân hàng A cho công ty B vay vào ngày 10/07 với thời hạn 3 tháng, lãi suất 0,7%/ tháng. Toàn bộ số nợ đƣợc trả làm 3 kỳ hạn: kỳ hạn thứ nhất vào ngày 10/8: 250 triệu đ; kỳhạn thứ hai vào ngày 10/9: 250 triệu; kỳ hạn thứ ba vào ngày 10/10: 300 triệu. Tiền lãi đƣợc thu theo nợ gốc. Tiền lãi phải Lãi suất = Số dƣ đầu kỳ x Số ngày trong tháng x trả hàng kỳ 30 HOẶC = Số dƣ đầu kỳ x Lãi suất cho vay (tròn tháng) + Tiền lãi phải trả cho mỗi kỳ hạn: Kỳ 1(10/7 – 9/8): 800 tr x 0,7% = 30
  31. Kỳ 2(10/8 – 9/9): 550 tr x 0,7% = Kỳ 3(10/9 – 10/10): 300 tr x 0,7% = + Tiền lãi tính và thu vào cuối mỗi tháng: Tháng 7(10/7 – 31/7): 800 tr x 22 ngày x0,7%/30 = Tháng 8(1/8 – 31/8) : (800 x 9 ngày + 550 x 22 ngày) x 0,7%/30 = Tháng 9(1/9 – 30/9) : (550 x 9 ngày + 300 x 21 ngày) x 0,7%/30 = Tháng 10 : 300 triệu x 9 ngày x 0,7%/30 = Chú ý: + Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà bên vay không có tiền để trả thì phải làm đơn xin gia hạn. Nếu vì lý do chính đáng thì ngân hàng giải quyết cho gia hạn. Thời gian gia hạn không đƣợc vƣợt quá thời hạn cho vay trƣớc đây hoặc không đƣợc vƣợt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ thực hiện chuyển nợ quá hạn và thông báo cho bên vay biết. + Trƣờng hợp cuối cùng vì lý do đặc biệt mà bên vay không trả đƣợc nợ thì một mặt đơn vị vay vốn phải xin gia hạn và mặt khác ngân hàng gởi hồ sơ trình cấp trên xin đƣợc khoanh nợ. Sau khi đƣợc chính phủ cho phép khoanh nợ thì đơn vị vay vốn sẽ đƣợc tiếp tục vay vốn ngân hàng + Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà bên vay trả không đủ nợ gốc và lãi vay, thì ngân hàng sẽ thu lãi trước còn bao nhiêu trừ vào nợ gốc @– Nếu đến ngày đáo hạn, khách hàng chƣa trả hết vốn vay và không đƣợc gia hạn nợ thì lúc này nợ vay đƣợc chuyển sang nợ quá hạn. Lãi phải trả Dƣ nợ quá hạn x lãi suất quá hạn x số ngày quá hạn = quá hạn 30 Lãi suất quá hạn tối đa = 150% lãi suất vay. @– Trƣờng hợp khách hàng trả trƣớc thời hạn vay một số tiền nhất định cho ngân hàng: Ví dụ: Một khoản tín dụng trị giá 500 triệu đƣợc ngân hàng A cho công ty B vay thời hạn 1 tháng với lãi suất 0,6%/tháng. Ngày vay 01/5 đáo hạn 01/6, ngày 20/5 công ty B trả trƣớc 300 triệu và trả nợ gốc đúng hạn. (500 triệu x 19 ngày + 200 triệu x 12 ngày) x 0,6% Lãi phải trả = 31 31
  32. 3.2.2. CHO VAY TRÊN TÀI SẢN. 3.2.2.1. Chiết khấu chứng từ có giá: (discount) 3.2.2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa: a– Khái niệm: Chiết khấu chứng từ có giá là một loại hình tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại.Trong nghiệp vụ này ngân hàng sẽ đứng ra trả tiền trƣớc cho hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chƣa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của ngƣời thụ hƣởng (ngƣời sở hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định gọi là tiền chiết khấu tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu mới thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng, ngƣời thụ hƣởng muốn nhận đƣợc số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhƣợng quyền hƣởng lợi các chứng từ xin chiết khấu cho ngân hàng chiết khấu. Như vậy thực chất là ngân hàng bỏ tiền ra mua hối phiếu và các chứng từ có giá khác theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn trị giá của của các chứng từ đó. Trong nghiệp vụ chiết khấu ngân hàng cung cấp tín dụng cho ngƣời sở hữu chứng từ. Nhƣng khi chứng từ đến hạn ngân hàng lại gởi chứng từ đi để đòi tiền ngƣời có nghĩa vụ trả tiền, vì vậy đây gọi là nghiệp vụ cho vay gián tiếp. b– Ý nghĩa: Giúp cho ngƣời sở hữu chứng từ có tiền để đáp ứng các nhu cầu thanh toán, nhất là khôi phục năng lực thanh toán. Duy trì đƣợc mối quan hệ tài chính, nhờ đó mà họ tiến hành sản xuất kinh doanh đƣợc bình thƣờng. Với nghiệp vụ chiết khấu qua ngân hàng đã làm cho các chứng từ có giá chƣa đến hạn thanh toán có thể lƣu thông từ tay ngƣời này sang ta ngƣời khác, biến các công cụ này từ chỗ là các giấy nợ thƣơng mại, giấy nợ tài chính trở thành các phƣơng tiện lƣu thông, phƣơng tiện thanh toán. Đối với ngân hàng thƣơng mại: chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng có bảo đảm, mà bảo đảm bằng các tài sản có tính thanh khoản cao và là những tài sản có sinh lời cho ngân hàng. 3.2.2.1.2. Đối tượng và điều kiện: a– Đối tƣợng: + Hối phiếu: (Bill of Exchange) Ngƣời bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ lập để ra lệnh cho ngƣời mua trả tiền theo một thời hạn xác định. + Trái phiếu: (Bond) Trái phiếu chính phủ: Ngân hàng dễ dàng nhận chiết khấu khi có yêu cầu. Trái phiếu công ty: Ngân hàng sẽ lựa chọn chiết khấu những trái phiếu của các công ty có uy tín. + Các giấy nợ khác: Chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm. b– Điều kiện: 32
  33. Có đủ năng lực pháp lý, có địa chỉ rõ ràng hợp pháp, có cùng địa bàn với ngân hàng chiết khấu Đối với các chứng từ: phát hành và lƣu thông hợp pháp, các yếu tố trên chứng từ phải đầy đủ, rõ ràng, không cạo sửa, tẩy xoá, còn trong thời hạn hiệu lực thanh toán. 3.2.2.1.3. Một số thuật ngữ có liên quan: + Trị giá chứng từ chiết khấu: Là giá trị khi đáo hạn (đến hạn thanh toán) của chứng từ đó. Đối với hối phiếu: Là số tiền ghi trên hối phiếu. Đối với trái phiếu: Trái phiếu lợi tức: Trái phiếu trả lãi sau, tiền mua trái phiếu và lãi sẽ đƣợc trả 1 lần khi đến hạn. trị giá của chứng từ là mệnh giá cộng (+) với tiền lãi trái phiếu. Trái phiếu chiết khấu: (Trả lãi trƣớc) , Trị giá chứng từ bằng mệnh giá + Thời hạn chiết khấu: Là thời gian để ngân hàng chiết khấu tính tiền lãi chiết khấu. Thời hạn chiết khấu xác định theo thời gian hiệu lực còn lại của chứng từ. Cách xác định: Tính từ ngày chiết khấu cho đến ngày tới hạn thanh toán Hoặc: Tính từ sau ngày chiết khấu một ngày cho tới ngày tới hạn cộng thêm ngày ngân hàng hoặc tính từ ngày chiết khấu cho đến trƣớc ngày đến hạn và cộng ngày ngân hàng (ngày ngân hàng có thể cộng từ 1 đến 2 ngày) *Chú ý: Nếu đến ngày thanh toán trùng vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, tết thì thời hạn chiết khấu sẽ đƣợc kéo dài đến ngày làm việc gần nhất + Lãi suất chiết khấu: Là lãi suất mà ngân hàng sử dụng để để tính tiền lãi chiết khấu Phân biệt giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay: Giống nhau: Có cùng bản chất đều là giá cả cho vay, giá cả tín dụng Khác nhau: Lãi suất cho vay dùng để tính và thu lãi vào cuối mỗi kỳ hạn. Lãi suất chiết khấu dùng để tính và khấu trừ vào tiền lãi đầu kỳ. Nhƣ vậy giữa lãi suất cho vay và lãi suất chiết khấu có mối liên hệ với nhau. Lãi suất chiết khấu không đƣợc công bố độc lập mà phải đƣợc điều chỉnh từ lãi suất cho vay mà ra Lãi suất Lãi suất cho vay = chiết khấu 1 + Lãi suất cho vay 33
  34. + Mức chiết khấu: (Số tiền chiết khấu) Ngân hàng chiết khấu sẽ khấu trừ vào trị giá chiết khấu: Đó là số tiền mà ngân hàng chiết khấu đƣợc hƣởng theo phƣơng thức khấu trừ ngay khi thực hiện phƣơng thức chiết khấu, mức chiết khấu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào các nhân tố sau: . Thời hạn chiết khấu . Lãi suất chiết khấu . Tỷ lệ hoa hồng và lệ phí, một số nhân tố khác Mức chiết khấu = Tiền lãi chiết khấu + Hoa hồng, phí chiết khấu Lãi suất chiết khấu Tiền lãi chiết khấu = Trị giá chứng từ x Thời hạn CK x N &– Hoa hồng chiết khấu: Bù đắp các chi phí từ lúc ngân hàng nhận chiết khấu cho đến khi thanh toán. Trong nghiệp vụ này khi các chứng từ đến hạn thanh toán ngân hàng phải gởi chứng từ đi cho đến khi ngân hàng nhận đƣợc tiền thanh toán có phát sinh các khoản chi phí: Bƣu điện, nhờ thu, chuyển tiền Tiền hoa hồng sẽ đƣợc xác định theo công thức Hoa hồng chiết khấu = Trị giá chứng từ x tỷ lệ hoa hồng Tiền hoa hồng chiết khấu không phụ thuộc vào thời hạn chiết khấu &– Phí chiết khấu: Là chi phí dùng để thẩm tra mối quan hệ giữa ngƣời ký phát hối phiếu với ngƣời chấp nhận hối phiếu, các chi phí lƣu giữ, bảo quản chứng từ. Phí chiết khấu sẽ đƣợc tính bằng một trong hai cách: . Định mức thu tuyệt đối cho một nhóm chứng từ . Tỷ lệ % phí cố dịnh Phí chiết khấu = Trị giá chứng từ x Tỷ lệ cố định + Giá trị còn lại: (giá trị thanh toán cho ngƣời xin chiết khấu) Giá trị còn lại = Trị giá chứng từ – mức chiết khấu 3.2.2.1.4. Qui trình nghiệp vụ chiết khấu: Bƣớc 1: Ngƣời xin chiết khấu (ngƣời sở hữu chứng từ) tiếp xúc với ngân hàng và tiến hành các thủ tục xin chiết khấu các chứng từ. Đơn xin chiết khấu Bảng kê các chứng từ xin chiết khấu (Theo mẫu của ngân hàng) kèm theo các bản gốc của chứng từ xin chiết khấu 34
  35. Bảng kê lập thành 2 bản kèm theo các bản gốc của các chứng từ xin chiết khấu Cán bộ phòng kinh doanh khi tiếp nhận hồ sơ xin chiết khấu của khách hàng sau khi kiểm tra số lƣợng chứng từ, ký nhận vào bảng kê rồi trả lại 1 bảng kê cho kách hàng, hẹn với khách hàng một thời gian nhất định sẽ trả lời chính thức Bƣớc 2: Cán bộ tín dụng đƣợc phân công sẽ thẩm định các chứng từ xin chiết khấu của khách hàng Nội dung: . Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ . Kiểm tra các yếu tố trên chứng từ có bị cạo sửa, tẩy xoá, số tiền bằng số, chữ có khớp nhau hay không . Thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ . Thẩm định khả năng thanh toán của chứng từ khi đến hạn Sau khi thẩm định sẽ xãy ra hai trƣờng hợp: * Từ chối chiết khấu: Các yếu tố pháp lý chƣa khẳng định đƣợc, các chứng từ có dấu hiệu sửa chữa, tẩy xoá. Các chứng từ khả năng thanh toán khi đến hạn rất thấp, rủi ro cao. Ngân hàng sẽ trả lại đầy đủ và nguyên vẹn cho khách hàng * Đồng ý nhận chiết khấu: Các yếu tố bảo đảm hợp lệ, hợp pháp, bảo đảm khả năng thanh toán. Thông báo cho khách hàng biết. Bƣớc 3: Nếu khách hàng đồng ý thì họ phải tiến hành làm các thủ tục chuyển nhƣợng các chứng từ có giá cho ngân hàng chiết khấu để chuyển toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp có liên quan đến các chứng từ đó cho ngân hàng, việc chuyển nhƣợng đƣợc thực hiện bàng cách: Đối với các chứng từ ký danh: chuyển nhƣợng bằng phƣơng pháp ký chuyển nhƣợng (ký hậu) Đối với các chứng từ vô danh: chuyển nhƣợng bằng cách trao tay. Sau đó ngân hàng sẽ tính toán, lập bảng kê chiết khấu xác định số tiền còn lại để trả cho khách hàng xin chiết khấu. Ngƣời xin chiết khấu sẽ đƣợc thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ chứng từ vào lƣu trữ và bảo quản theo chế độ chứng từ có giá. Đồn thời phải mở sổ theo dõi theo dõi thời hạn đến hạn thanh toán của các chứng từ để sau này khi đến hạn phải kịp thời gởi đi nhờ thu. Bƣớc 4: Khi các chứng từ chiết khấu đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ gởi toàn bộ các chứng từ cho ngƣời trả tiền kèm theo thƣ yêu cầu thanh toán để đƣợc thanh toán toàn bộ trị giá chứng từ. Ngƣời trả tiền phải thực hiện việc trả tiền cho ngân hàng. Chu ý: 35
  36. – Trong thời gian bảo quản các chứng từ chiết khấu, nếu các chứng từ chƣa đến hạn thanh toán mà ngân hàng cần phải có tiền thì có thể mang các chứng từ này xin chiết khấu lại tại ngân hàng nhà nƣớc hoặc tại các ngân hàng thƣơng mại khác – Trong trƣờng hợp khi đến hạn thanh toán, ngân hàng chiết khấu xuất trình các chứng từ mà ngƣời trả tiền không thực hiện việc trả tiền (rủi ro phát sinh), thì ngân hàng với tƣ cách là ngƣời sở hữu các chứng từ có giá sẽ thực hiện khởi kiện trƣớc toà để truy đòi số tiền. 3.2.2.2. Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất. Đây là hình thức cho vay trên tài sản, ngân hàng căn cứ vào giá trị các khoản phải thu của khách hàng. Đối tƣợng cho vay là bộ chứng từ hàng xuất khẩu của khách hàng đƣợc gửi đi thanh toán theo phƣơng thức thƣ tín dụng hoặc nhờ thu. Dạng tài trợ này giúp nhà xuất khẩu nhận trƣớc đƣợc phần lớn khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng. Việc chiết khấu này có tính chất nhƣ cho vay cầm cố chứng từ có giá. a. Điều kiện chiết khấu: Các tổ chức tín dụng nhận chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu có bảo lƣu quyền truy đòi với các điều kiện cơ bản sau: a.1. Đối với L/C cho phép thanh toán ngay hay trả chậm dƣới 60 ngày: + Bản gốc L/C và tất cả các bản gốc sửa đổi L/C phải đƣợc bảo đảm tính xác thực bởi ngân hàng thông báo và đƣợc xuất trình cùng với bản gốc thông báo L/C và bản gốc thông báo sửa đổi L/C của ngân hàng thông báo. + L/C còn hiệu lực và còn số dƣ chƣa thanh toán: có giá trị chiết khấu tại bất kỳ ngân hàng nào hoặc chiết khấu tại chính ngân hàng đó; L/C qui định vận đơn đƣợc lập theo lệnh của ngân hàng phát hành hoặc toàn bộ vận đơn gốc đƣợc xuất trình qua ngân hàng. + Thị trƣờng nƣớc nhập khẩu có mức rủi ro thấp. + Bộ chứng từ kiểm tra bảo đảm hoàn hảo, phù hợp với L/C và xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C. + Doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng vay trả sòng phẳng, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng hoàn trả số tiền mà ngân hàng đã chiết khấu nếu bị ngân hàng trả tiền từ chối. a.2. Đối với L/C trả chậm từ 60 ngày đến 360 ngày: Ngoài các điều kiện nêu trên, ngân hàng chỉ thực hiện chiết khấu khi nhận đƣợc điện chấp nhận thanh toán hoặc hối phiếu có kỳ hạn đƣợc chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn bởi Ngân hàng xác nhận L/C. b. Số tiền và lãi chiết khấu: + Số tiền chiết khấu: 36
  37. Số tiền chiết khấu thanh toán cho doanh nghiệp căn cứ vào khả năng truy đòi của doanh ngiệp (xuất khẩu), của ngân hàng phát hành và thời gian dự kiến thanh toán nhƣng tối đa là 95% trị giá bộ chứng từ. + Lãi chiết khấu: Lãi chiết khấu đƣợc tính căn cứ vào lãi suất chiết khấu, số tiền chiết khấu và thời hạn chiết khấu. + Thời hạn chiết khấu: Thời hạn chiết khấu thực tế đƣợc tính từ khi thanh toán số tiền chiết khấu cho doanh nghiệp đến khi ngân hàng nhận đƣợc báo Có số tiền thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Thời hạn chiết khấu tối đa: Đối với L/C trả ngay là 60 ngày, đối với L/C trả chậm căn cứ vào thời hạn thanh toán của chứng từ và qui định của L/C để qui định thời hạn chiết khấu. c. Thủ tục nghiệp vụ chiết khấu: - Khi có nhu cầu chiết khấu, doanh nghiệp xuất trình các chứng từ sau: Bản gốc L/C và tất cả các bản gốc L/C sửa đổi, bản gốc thông báo L/C và bản gốc thông báo sửa đổi L/C của ngân hàng thông báo. Bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Giấy đề nghị vay kiêm nhận nợ (theo mẫu) có cam kết hoàn trả số tiền ngân hàng đã cho vay trong trƣờng hợp ngân hàng trả tiền từ chối thanh toán. - Ngân hàng tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ của khách hàng. Việc kiểm tra bộ chứng từ của khách hàng căn cứ vào các điều kiện cho vay do ngân hàng qui định, sau khi kiểm tra cán bộ kiểm tra lập tờ trình nêu tình trạng của bộ chứng từ đƣa ý kiến từ chối hay chấp nhận, ghi rõ số tiền, lãi suất, thời hạn chiết khấu gửi cho lãnh đạo ngân hàng giải quyết. - Phê duyệt cho vay và giải ngân. Trên cơ sở tờ trình của bộ phận kinh doanh, lãnh đạo ngân hàng phê duyệt cho vay trên giấy đề nghị cho vay kiêm giấy nhận nợ của khách hàng, ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền cho khách hàng. - Thu nợ: Theo qui định về thời gian đòi tiền của bộ chứng từ, ngân hàng làm thủ tục và gửi chứng từ đi đòi tiền. Khi nhận đƣợc giấy báo của ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng sẽ tự động thu số tiền đã giải ngân, lãi cho vay, phí phát sinh, số tiền còn lại sẽ đƣợc ghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu số tiền ngân hàng nƣớc ngoài thanh toán không đủ bù đắp thì ngân hàng đƣợc quyền tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi khoản thiếu hụt đó. -Xử lý nợ quá hạn: 37
  38. Đến hạn thu nợ mà vẫn chƣa nhận đƣợc giấy báo của ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng đƣợc quyền tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi nợ, khi đó ngân hàng gửi thông báo chậm thanh toán cho khách hàng, khách hàng tự liên hệ với bên mua để đòi nợ. Nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng không có tiền hoặc không đủ tiền, ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn và theo dõi ngoài bảng các khoản lãi chƣa thu đƣợc, việc thu nợ tƣơng tự nhƣ cho vay bổ sung vốn lƣu động. 3.2.2.3. Bao thanh toán: Bao thanh toán là một dịch vụ tài chính, theo đó ngân hàng đứng ra thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu một phần tiền hàng hóa đã bán cho nhà nhập khẩu sau đó sẽ đòi lại ở nhà nhập khẩu nƣớc ngoài. Đây là hoạt động tài chính mà ngân hàng mua lại các khoản nợ có hóa đơn (chủ yếu là các hợp đồng cung cấp dài hạn của khách hàng lớn), thƣờng trên cơ sở miễn truy đòi các doanh nghiệp. Nó là một dịch vụ biến tƣớng của cho vay trên cơ sở bộ chứng từ hàng xuất. Dịch vụ bao thanh toán gồm các chức năng: Quản lý nợ: Ngân hàng quản lý sổ bán hàng, hóa đơn nợ, thu nợ khi đến hạn. Cấp tín dụng: Doanh nghiệp xuất khẩu đƣợc ứng trƣớc một số tiền khoản 80 – 90% giá trị hóa đơn, còn lại sẽ nhận khi ngân hàng thu nợ đã trừ đi chi phí (lãi vay và chi phí phân tích tín dụng, kế toán, thu ngân, dự phòng rủi ro ). Chống rủi ro: Việc tài trợ bao thanh toán là miễn truy đòi nên doanh nghiệp hạn chế đƣợc các rủi ro do không thu đƣợc tiền bán hàng từ phía ngƣời nhập khẩu. 3.2.2.4. Các hình thức cho vay khác: 3.2.2.4.1. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt quá số dƣ Có trên tài khoản tiền gửi thanh toán với một hạn mức nhất định và trong thời hạn qui định. Đây là hình thức cho vay ứng trƣớc đặc biệt (tiền vay đƣợc rút trực tiếp từ tài khoản tiền gửi) nhằm tăng thêm ngân quỹ cho khách hàng (sử dụng cho doanh nghiệp và cá nhân). Nó khác với cho vay theo hạn mức tín dụng, vì các khoản tiền khách hàng rút trên tài khoản có tính chất nhƣ những khoản chi tiêu của họ, chỉ khi nào trên tài khoản của khách hàng xuất hiện số dƣ Nợ thì khoản tiền đó mới là tiền vay. Lãi tiền vay phải trả đƣợc tính theo số dƣ Nợ trên tài khoản khách hàng và khách hàng có thể hoàn trả số tiền vay bất cứ lúc nào đơn giản là bằng gửi tiền vào tài khoản. Những đặc điểm này làm cho việc giám sát và quản lý các khoản thấu chi có khó hơn cho vay theo hạn mức, có nhiều rủi ro hơn so với các hoạt động cho vay thông thƣờng. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: 38
  39. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong một hạn mức nhất định, trong một khoản thời gian nhất định. Khách hàng phải trả phí cam kết cho ngân hàng trên cơ sở hạn mức tín dụng đang sử dụng. 3.2.2.4.3. Cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng của thẻ để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. 3.2.2.4.4. Cho vay kinh doanh chứng khoán: Khi khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhƣng không đủ tiền, ngân hàng có thể cho vay để mua chứng khoán. Ngân hàng có thể cho vay tiền hoặc cho vay chứng khoán. 3.3. CHO VAY TIÊU DÙNG: 3.3.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây ngƣời đi vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì thế nó có đặc điểm sau: + Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay kinh doanh. Điều này xuất phát từ các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro và chi phí cao hơn. Cho vay tiêu dùng thƣờng nhạy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi nền kinh tế tăng trƣởng giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặc khác ngƣời tiêu dùng ít nhạy cảm so với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng vay. + Cho vay tiêu dùng thƣờng có tài sản bảo đảm. Do ngƣời vay không sử dụng khoản vay trong hoạt động kinh doanh nên việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào các nguồn thu nhập khác, sự kiểm soát các nguồn này nhiều khi gặp khó khăn hơn. Để hạn chế rủi ro, hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm. 3.3.2. Các loại cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng có thể đƣợc phân chia thành nhiều hình thức, căn cứ vào vào hình thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay. 3.3.2.1. Cho vay cầm cố: Là hình thức cho vay của ngân hàng mà khách hàng vay tiền phải có tài sản giao cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm cố. + Điều kiện của tài sản cầm cố: Đó là các tài sản cầm đồ là động sản có giá trị mua bán, trao đổi thuộc sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc phải có giấy ủy quyền hợp pháp của ngƣời sở hữu cho khách hàng vay vốn mang đi cầm đồ, ủy quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi bên vay vi phạm hợp đồng cầm đồ. + Thời hạn và mức cho vay: 39
  40. Đối với giấy tờ có giá, thời hạn cầm đồ ngắn hơn thời gian lƣu hành còn lại của giấy tờ có giá và tối đa không quá 12 tháng, mức cho vay tối đa của ngân hàng thƣờng đƣợc tính trên giá trị đáo hạn nhƣ sau: MCV = GĐH x (1 – TLH x LCV) Trong đó: MCV : Mức cho vay tối đa. GĐH : Giá trị đến hạn của giấy tờ có giá. TLH : Thời gian lƣu hành của giấy tờ có giá. LCV : Lãi suất cho vay. Với các loại tài sản khác, thời hạn cho vay cầm cố đƣợc căn cứ vào tính chất, chủng loại, điều kiện bảo quản của tài sản và thƣờng tƣơng đối ngắn (tối đa không quá 3 tháng). Mức cho vay dựa vào giá trị, khả năng tiêu thụ trên thị trƣờng, khả năng bảo quản của tài sản, thƣờng không quá 80% giá trị thị trƣờng của tài sản cầm cố. 3.3.2.2. Cho vay bảo đảm bằng lƣơng hay thu nhập: Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lƣơng hay thu nhập. Nó áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi phí còn đủ tích lũy để trả nợ vay. Khi xét duyệt cho vay, ngân hàng cần có một bảng kê khai các khoản thu nhập về lƣơng và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lƣơng) cũng nhƣ những khoản chi tiêu thƣờng xuyên của ngƣời đi vay. Số tiền cho vay đƣợc quyết định dựa trên nhu cầu vay (có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thƣờng xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu không trả đƣợc nợ đến hạn (thƣờng quá 3 kỳ trả nợ) ngân hàng có quyền nhận lƣơng của khách hàng để thu nợ. 3.3.2.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nhƣ: Cho vay sửa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, mua xe con Mức cho vay của ngân hàng dựa vào khả năng tài chính của khách hàng, thƣờng tối đa 50 – 60% giá trị tài sản mua sắm. Sau khi phê duyệt cho vay, ngân hàng mở tài khoản giữ hộ và chờ thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và khế ƣớc nhận nợ (thời điểm nhận nợ là thời điểm ngân hàng chuyển tiền cho ngƣời bán). Khi khách hàng nộp tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng, ngân hàng cho vay sẽ thanh toán cho ngƣời bán 100% giá trị tài sản và đề nghị giao cho khách hàng. Trên cơ sở đó, ngƣời bán giao tài sản cho khách hàng và khách hàng chịu trách đăng ký xe, lƣu hành, mua bảo hiểm, ngƣời thụ hƣởng bảo hiểm là ngân hàng cho vay và chuyển giao toàn bộ giấy tờ cho ngân hàng. Ngân hàng ký hợp đồng cầm cố và giao bản sao khách hàng, thực hiện đăng ký hợp đồng cầm cố tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. 40
  41. Ngoài ra khách hàng là cá nhân còn có thể vay tiền tại các ngân hàng dƣới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, thẻ tín dụng. Các thủ tục vay giống nhƣ đối với doanh nghiệp. trách nhiệm về quyết định của mình 3.5. KIỂM TRA BẢO ĐẢM NỢ VAY NGẮN HẠN: 3.5.1. Mục đích yêu cầu: @– Mục đích: Tất cả các tổ chức kinh tế có sử dụng vốn vay của ngân hàng đều phải chịu sự kiểm tra kiểm soát của ngân hàng, bắt đầu từ khâu xét duyệt cho vay đến khâu sử dụng vốn vay và trả nợ sau này. Trong quá trình đó việc kiểm tra bảo đảm nợ vay là một nội dung rất quan trọng nhằm mục đích sau: Đánh giá một cách tƣơng đối xác thực về tình hình sử dụng vốn vay của đơn vị Thông qua việc kiểm tra, một mặt thƣờng xuyên nhắc nhở đơn vị vay vốn chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc tín dụng, các điều khoản ghi trong hợp đồng tín dụng và mặt khác kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hiện tƣợng tiêu cực có thể xãy ra @– Yêu cầu: bảo đảm nợ vay cần bảo đảm các yêu cầu sau: Tiến hành kiểm tra một cách thƣờng xuyên, liên tục Công tác kiểm tra phải tiến hành một cách khách quan, trung thực. 3.5.2. Các tài liệu dùng làm căn cứ kiểm tra: Bên vay vốn phải cung cấp cho cán bộ tín dụng báo cáo kế toán đƣợc đơn vị kiểm toán xác nhận, sổ kho, sổ chi tiết vật tƣ. Các hồ sơ tài liệu tại ngân hàng (khế ƣớc cho vay, hợp đồng tín dụng, các sổ theo dõi thu nợ) 3.5.3. Phƣơng pháp kiểm tra: So sánh giữa giá trị vật tƣ hàng hoá nhận bảo đảm nợ vay với tổng số nợ vay ngắn hạn. Để xác định nợ vay ngắn hạn có đủ vật tƣ hàng hoá đảm bảo hay không? Trình tự kiểm tra theo các bƣớc sau: + Bƣớc 1:Xác định giá trị vật tƣ hàng hoá đủ điều kiện đảm bảo gồm: Tài sản thuộc quyền sở hữu của bên vay Đảm bảo qui cách phẩm chất Vật tƣ hàng hoá phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị Vật tƣ, hàng hoá đủ điều kiện đảm bảo = hàng tồn kho + điều chỉnh tăng - điều chỉnh giảm @– Điều chỉnh tăng bao gồm: Vốn bằng tiền Đầu tƣ tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu khách hàng 41
  42. Tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán @– Điều chỉnh giảm bao gồm: Vật tƣ, hàng hoá không thuộc tài sản của đơn vị vay vốn Các khoản phải trả cho ngƣời bán Ngƣời mua trả tiền trƣớc Các khoản loại trừ khác nếu có + Bƣớc 2: Xác định giá trị vật tƣ hàng hoá nhận bảo đảm nợ vay ngắn hạn (a) * Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn Giá trị vật tƣ, hàng hoá Giá trị vật tƣ, hàng hoá * Nguồn vốn lƣu động coi nhƣ tự nhận bảo đảm nợ vay = - đủ điều kiện đảm bảo có ngắn hạn * Nguồn vốn ngắn hạn khác + Bƣớc 3: Xác định tổng số nợ vay ngắn hạn cần kiểm tra đảm bảo (b)bao gồm: Nợ ngắn hạn trong hạn + Nợ quá hạn (nếu có) + Bƣớc 4: Xác định kết quả kiểm tra bằng phƣơng pháp so sánh: –(b) > 0 : thừa – (b) 0: đơn vị sử dụng vốn vay tốt, có hiệu quả &– Đủ bảo đảm = 0 : tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng &– Thiếu bảo đảm 5% đến 20% tình hình thiếu vật tƣ bảo đảm nghiêm trọng. Nếu thiếu bảo đảm > 20%: thiếu vật tƣ đặc biệt nghiêm trọng. Nguyên nhân: + Chủ quan: Phổ biến là sử dụng vốn vay sai mục đích, thiếu tính toán, không có hiệu quả + Khách quan: Do ảnh hƣởng của thiên tai, tác động của giá cả thị trƣờng . Xử lý: Tuỳ theo mức độ xử lý thích hợp (từ thấp đến cao) yêu cầu doanh nghiệp tìm biện pháp giải quyết, nếu nghiêm trọng sẽ đình chỉ cho vay, phong toả tài sản thu hồi nợ vay 42
  43. CHỦ ĐỀ 4 : TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN ĐỂ TÀI TRỢ CHO ĐẦU TƢ 4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ. 4.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của tín dụng đầu tƣ: Việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nƣớc ta hiện nay đã đòi hỏi các nhu cầu vốn đầu tƣ rất lớn. Bên cạnh việc đầu tƣ trực tiếp từ ngân sách nhà nƣớc cho những công trình lớn, trọng điểm có ý nghĩa toàn quốc thì đầu tƣ qua tín dụng ngân hàng càng có vị trí thật lớn. Thông qua tín dụng đầu tƣ mà góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, khuyến khích các ngành, các thành phần kinh tế tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội Đầu tƣ tín dụng qua ngân hàng có ý nghĩa to lớn: – Trƣớc hết là loại đầu tƣ có hoàn trả trực tiếp, do vậy nó thúc đẩy việc sử dụng vốn đầu tƣ tiết kiệm và có hiệu quả. – Đầu tƣ tín dụng qua ngân hàng là hình thức đầu tƣ linh hoạt, có thể xâm nhập vào nhiều ngành nghề với những qui mô lớn, vừa, nhỏ do vậy nó cho phép thoả mãn nhiều nhu cầu đầu tƣ xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị, thay đổi dây chuyền công nghệ. – Đầu tƣ qua tín dụng là đầu tƣ bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích luỹ trong xã hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để tận dụng và khai thác các tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên để phát triển và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. 4.1.2. Các nguyên tắc của tín dụng đầu tƣ: a– Tín dụng đầu tƣ phải bám sát phƣơng hƣớng mục tiêu kế hoạch nhà nƣớc và có hiệu quả Đầu tƣ xây dựng cơ bản nói chung và tín dụng đầu tƣ nói riêng đều nhằm mục đích tăng cƣờng cơ sở vật chất của nền kinh tế xã hội, làm tăng năng lực sản xuất của các tổ chức kinh tế, thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc, thì hoạt động đầu tƣ nói chung đều có thể tiến hành theo qui luật thị trƣờng. Nhƣng đầu tƣ của nhà nƣớc và đầu tƣ qua tín dụng phải là đầu tƣ có định hƣớng, để đảm bảo cho các ngành, các thành phần kinh tế, các vùng, địa phƣơng có điều kiện để phát triển. Vì vậy có thể coi đây là nguyên tắc quan trọng của tín dụng đầu tƣ. Mặt khác do yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ thì việc thực hiện nguyên tắc có hiệu quả trong tín dụng đầu tƣ có ý nghĩa to lớn không những cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung mà cho cả những đối tƣợng sử dụng vốn đầu tƣ và cho cả sự tồn tại và phát 43
  44. triền của ngân hàng. Hiệu quả của đầu tƣ nói chung và đầu tƣ tín dụng phải đƣợc thể hiện trên hai mặt hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội Trong đó hiệu quả kinh tế cần và có thể đƣợc tính toán thông qua các chỉ tiêu sau: Khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ đƣợc tạo ra Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn đầu tƣ Thời gian hoàn vốn (thời gian thu hồi vốn đầu tƣ) Một dự án đầu tƣ đƣợc coi là mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời mang lại những lợi ích xã hội nhƣ: Tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động Khi hoàn thành và đi vào hoạt động, công trình có tác động dây chuyền tốt đến sự phát triển của các ngành sản xuất, liên quan đến sự phát triển đi lên của nền kinh tế Đóng góp quan trọng cho việc tăng thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm b– Sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả: Thực hiện nguyên tắc này đƣợc thể hiện: Một là việc sử dụng tiền vay đúng mục đích là yêu cầu cơ bản để hoàn thành kế hoạch xây dựng cơ bản chung của xã hội, của các chủ thể đầu tƣ Sử dụng tiền vay đúng mục đích, phù hợp với khối lƣợng và chi phí đầu tƣ theo luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ cho phép bảo đảm tiến độ thi công và hoàn thành từng hạn mục công trình hay toàn bộ công trình, là nhân tố để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ c– Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn Trong tín dụng đầu tƣ, việc thực hiện nguyên tắc hoàn trả đòi hỏi ngƣời sử dụng vốn phải: Thực hiện sử dụng tiền vay đúng mục đích, đúng đối tƣợng đã xác định. Thực hiện tiến độ thi công để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình, để nhanh chóng đƣa công trình vào sử dụng. Phát huy đƣợc hiệu quả của công trình vay vốn. d– Tránh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán: Theo nguyên tắc này, tín dụng đầu tƣ cần đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng, kiểm tra phân tích từng hồ sơ tín dụng, luận chứng kinh tế kỹ thuật để tránh rủi ro và đảm bảo khả năng thanh toán, tín dụng đầu tƣ phải tôn trọng các yêu cầu: Không nên tập trung đầu tƣ tín dụng vào một số ít công trình, vì nhƣ vậy độ rủi ro sẽ rất cao. Phải dự đoán đƣợc khả năng tồn tại và hoạt động của công trình trên cơ sở nghiên cứu phân tích tình hình thực tế. 44
  45. Chỉ đầu tƣ tín dụng vào những công trình hay dự án đầu tƣ mang tín khả thi cao, hiệu quả kinh tế lớn, thời gian hoàn thành vốn nhanh. Chỉ có những công trình đƣa vào sử dụng đúng kế hoạch, phát huy đƣợc năng lực sản xuất theo thiết kế và tạo ra đƣợc hiệu quả kinh tế,thì mới có thể đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán. 4.1.3. Nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn: Để có thể đáp ứng nhu cầu vay đầu tƣ trung và dài hạn của nền kinh tế, các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, thƣơng mại cổ phần, các ngân hàng liên doanh cần có kế hoạch về nguồn vốn cho vay trung và dài hạn, các nguồn vốn này gồm: Nguồn vốn huy động có kỳ hạn ổn định từ một năm trở lên. Vốn vay trong nƣớc thông qua việc phát hành trái phiếu ngân hàng. Vốn vay ngân hàng nƣớc ngoài. Một phần nguồn vốn tự có và quỹ dự trữ cuả ngân hàng. Vốn tài trợ uỷ thác của Nhà nƣớc và các tổ chức quốc tế. Một phần nguồn vốn ngắn hạn đƣợc phép sử dụng để cho vay trung dài hạn theo tỷ lệ cho phép. 4.1.4. Điều kiện cho vay: Tín dụng đầu tƣ thực hiện đối với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế (bên vay) với các điều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự , năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn Mục đích sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu đầu tƣ và hợp pháp Dự án đầu tƣ là dự án có tính khả thi, tính toán đƣợc hiệu quả trực tiếp Thực hiện đúng các qui định về bảo đảm tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc đƣợc tín chấp Có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. 4.1.5. Đối tƣợng cho vay: Đối tƣợng cho vay trung hạn, dài hạn là các công trình, hạng mục công trình hay dự án đầu tƣ có thể tính toán đƣợc hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng đảm bảo thu hồi vốn nhanh, cụ thể: Giá trị máy móc thiết bị Công nghệ chuyển giao Sáng chế phát minh 45
  46. Chi phí nhân công và vật tƣ Chi phí mua bảo hiểm cho tài sản thuộc dự án đầu tƣ Các công trình xây dựng cơ bản mới Công trình xây dựng cải tạo, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh Công trình khôi phục, thay thế tài sản cố định Cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá công nghệ sản xuất . 4.1.6. Mức cho vay và thời hạn cho vay: 4.1.6.1– Mức cho vay (hạn mức tín dụng trung, dài hạn) * Khái niệm: Hạn mức tín dụng trung dài hạn là số dƣ nợ cho vay đƣợc duy trì trong một thời hạn nhất định cho một công trình hay một dự án đầu tƣ * Ý nghĩa: – Hạn mức tín dụng trung, dài hạn thể hiện số vốn tín dụng của ngân hàng tham gia vào công trình hay dự án đầu tƣ, nó giúp cho chủ đầu tƣ có đủ vốn để thực hiện công trình, hay chủ đầu tƣ thực hiện đƣợc kế hoạch đề ra –Hạn mức tín dụng đầu tƣ không những giúp cho các tổ chức kinh tế thực hiện việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ để thúc đẩy tăng năng suất lao động mà còn góp phần đẩy mạnh đầu tƣ trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Góp phần đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở vật chất của nền kinh tế để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. * Phƣơng pháp xác định: Hạn mức tín dụng trung, dài hạn = Tổng mức vốn đầu tƣ – Nguồn vốn đầu tƣ tự có Hạn mức tín dụng chỉ chiếm từ 50% đến 90% tổng mức vốn đầu tƣ 4.1.6.2– Thời hạn cho vay: Là thời gian kể từ ngày phát sinh khoản vay đầu tiên để thực hiện việc thi công công trình, công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng cho đến khi bên vay trả hết nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Thời hạn cho vay trung hạn tối đa là 5 năm Thời hạn cho vay dài hạn không giới hạn nhƣng không đƣợc vƣợt quá thời hạn khai thác, sử dụng công trình Thời hạn chuyển Thời hạn ƣu đãi Thời hạn hoàn Thời hạn cho vay = giao tín dụng + tín dụng + trả tín dụng (giải ngân) (thời gian ân hạn) (thời gian trả nợ) 46
  47. – Thời hạn chuyển giao tín dụng (giải ngân): là khoản thời gian kể từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên đến ngày kết thúc việc nhận tiền vay. Đây là thời gian mà vốn tín dụng đƣợc chuyển giao từ chủ thể cho vay tới chủ thể đi vay để thi công công trình. Thời hạn này dài hay ngắn phụ thuộc vào thời gian thi công công trình dự án đầu tƣ – Thời hạn ƣu đãi tín dụng (ân hạn): Là thời gian kể từ khi khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên cho đến trƣớc ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên Chú ý: Thời gian ân hạn ≥ thời gian giải ngân – Thời hạn trả nợ: kể từ ngày bên vay bắt đầu trả nợ của kỳ hạn trả nợ đầu tiên cho đến ngày khách hàng phải trả hết số nợ gốc và lãi tiền vay Thời hạn trả nợ bao giờ cũng ≥ ½ thời hạn giải ngân + ân hạn Thời gian giải ngân + ân hạn ≤ ½ thời hạn cho vay Chú ý: Trong trƣờng hợp khoản tín dụng đƣợc ngân hàng cho ân hạn trong một số kỳ hạn đầu thì: – Vốn gốc phải trả đƣợc sẽ đƣợc phân chia đều trong các kỳ hạn còn lại – Tiền lãi tuỳ theo nó đƣợc ân hạn hay không mà xác định cho phù hợp: &– Gốc và lãi đều đƣợc ân hạn: Thì số tiền lãi phát sinh trong các kỳ ân hạn sẽ đƣợc cộng dồn để trả một lần vào kỳ hạn trả nợ đầu tiên &– Chỉ ân hạn gốc: Thì tiền lãi đƣợc tính và thu theo kỳ hạn đã xác định Ví dụ: Một dự án đầu tƣ đƣợc ngân hàng cho vay 10.000 triệu với thời hạn 5 năm. Ân hạn cho năm đầu tiên cả gốc và lãi. Kỳ hạn nợ đƣợc xác định là 4 năm Lãi suất cho vay 10%/năm Gốc phải trả cho mỗi kỳ hạn = 10.000/4 = 2.500 Tiền lãi phải trả kỳ 1: 10.000 x 10% = 1.000 (chƣa trả) Tiền lãi phải trả kỳ 2: 10.000 x 10% + 1.000 = 2.000 Tiền lãi phải trả kỳ 3: 7.500 x 10% = 750 Tiền lãi phải trả kỳ 4: 5.000 x 10% = 500 Tiền lãi phải trả kỳ 5: 2.500 x 10% = 250 Vậy số nợ phải trả hằng năm: Năm thứ I: = 0 Năm thứ II: = 2.500 (gốc) + 2.000 (lãi) Năm thứ III: = 2.500 (gốc) + 750 (lãi) 47
  48. Năm thứ IV: = 2.500 (gốc) + 500 (lãi) Năm thứ V: = 2.500 (gốc) + 250 (lãi) #– Nếu ngân hàng chỉ ân hạn vốn gốc thì số nợ phải trả hằng năm sẽ là: Năm thứ I: 1.000 (lãi) Năm thứ II: = 2.500 (gốc) + 1.000 (lãi) Năm thứ III: = 2.500 (gốc) + 750 (lãi) Năm thứ IV: = 2.500 (gốc) + 500 (lãi) Năm thứ V: = 2.500 (gốc) + 250 (lãi) 4.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRING, DÀI HẠN VÀ LẬP PHƢƠNG ÁN CHO VAY: Hoạt động tín dụng đa dạng nhƣng rủi ro của nó cũng đƣợc thể hiện ở nhiều mặt với nhiều mức độ khác nhau. Riêng về lĩnh vực cho vay đƣợc chia thành các khâu liên kết trong dây chuyền tín dụng: từ khâu quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và lãi. Chất lƣợng của các khoản tín dụng đƣợc bảo đảm khi quyết định cho vay là đúng đắn, mà một quyết định là đúng đắn khi các yếu tố liên quan đã đƣợc thẩm định đầy đủ, rõ ràng. Vì thế thẩm định hồ sơ cho vay không chỉ là một khâu trong quá trình hoạt động tín dụng mà còn là điều kiện tiên quyết, một yếu tố không thể thiếu tính cân nhắc của ngân hàng. 4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa: a– Khái niệm: Thẩm định tín dụng đầu tƣ là việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hƣởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án làm căn cứ để quyết định cho vay – Dự án đầu tƣ hay còn gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật là văn bản phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề về thị trƣờng, kinh tế kỹ thuật có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự vận hành khai thác và tính sinh lời của dự án dầu tƣ. Dự án đầu tƣ tập hợp những đề xuất dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn xây dựng mới, mở rộng cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ, đó là những tài sản cố định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định – Tổng mức đầu tƣ: Là vốn đầu tƣ dự kiến chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tƣ nhằm đạt đƣợc mục tiêu đầu tƣ để đƣa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của dự án (bao gồm cả yếu tố trƣợt giá) b– Ý nghĩa: Thẩm định hồ sơ cho vay có ý nghĩa rất quan trọng, nó đƣợc coi là giai đoạn khởi đầu quan trọng nhất trong quá trình đầu tƣ tín dụng, qua thẩm định mà đánh giá chính xác về sự cần 48
  49. thiết, tính khả thi của dự án và hiệu quả của nó, nhờ đó có biện pháp để quản lý tốt quá trình cho vay, thu nợ nhằm hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu tƣ tín dụng. Mặt khác, thông qua thẩm định mà có thể giúp đỡ các đơn vị vay vốn có phƣơng hƣớng và biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến dự án một cách tốt nhất. Giúp các cơ quan quản lý của nhà nƣớc đánh giá đƣợc sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với qui hoạch phát triển chung của ngành, xác định đƣợc lợi hại của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trƣờng và các lợi ích xã hội khác. 4.2.2.– Mục đích thẩm định: – Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tƣ, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối một cách đúng đắn – Tham gia góp ý cho chủ đầu tƣ, tạo tiền đề bảo đảm hiệu quả cho vay, thu đƣợc nợ cả lãi và gốc đúng hạn, hạn chế rũi ro đến mức thấp nhất – Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả 4.2.3. Các yếu tố khi thẩm định dự án đầu tƣ và biện pháp thực hiện: a– Yêu cầu: Cán bộ tín dụng khi thẩm định dự án đầu tƣ cần: – Nắm vững các chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế của nhà nƣớc, ngành, địa phƣơng và các qui định quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản của nhà nƣớc – Nắm tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, các mối quan hệ làm ăn của doanh nghiệp – Nắm tình hình sản xuất kinh doanh của các nƣớc trong khu vực có liên quan đến dự án – Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án và tình hình đơn vị vay vốn, có sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn và chuyên gia để đƣa ra các nhận xét, kết luận kiến nghị chính xác 4.2.4. Cơ sở để thẩm định: Việc thẩm định đƣợc thực hiện trên cơ sở các thông tin mà ngân hàng thu nhận từ khách hàng cùng các văn bản, tài liệu có liên quan khác, bao gồm: @– Toàn bộ hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu tƣ trong đó có: – Đơn xin vay kèm theo kế hoạch vay vốn: khách hàng trình bày cụ thể mục đích, thời hạn và tổng số tiền vay – Luận chứng kinh tế kỹ thuật và các tài liệu thuyết minh cho các hợp đồng kinh tế, bảng dự toán chi phí, bảng tính giá thành và hiệu quả kinh tế. Các văn bản liên quan đến thủ tục xây dựng cơ bản 49
  50. @– Các tài liệu có liên quan đến bảo đảm và xét đoán rủi ro: Tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của bên vay trong 3 năm trở lại (bảng cân đối kế toán, xác định kết quả kinh doanh ). Giấy cam kết và tài sản thế chấp, hàng hoá cầm cố @– Các tài liệu cần thu thập thêm để khẳng định nhƣ các định mức kỹ thuật về xây dựng cơ bản, thông tin về giá cả máy móc thiết bị, các dự án đã thực hiện có hiệu quả gần giống với dự án đang thẩm định để tham chiếu, so sánh 4.2.5. Qui trình và nội dung công tác thẩm định: a– Qui trình:Công tác thẩm định đƣợc thực hiện theo một qui trình bao gồm 5 bƣớc: Cán bộ tín dụng tiếp CBTD thẩm3 định hồ Trƣởng phòng tín nhận hồ sơ xin vay sơ đề xuất ý kiến dụng đầu tƣ (2) (3) (1) (5) (4) Tổng giám đốc ra Giám đốc chi nhánh đề nghị quyết định @– Bƣớc 1: Khi có nhu cầu xin vay, khách hàng sẽ nộp vào ngân hàng đơn xin vay trình bày rõ lý do xin vay và các hồ sơ, tài liệu để thuyết minh cho việc vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng và hẹn ngày với khách hàng để trả lời về việc xin vay của khách hàng, các tài liệu bao gồm: + Đơn xin vay + Quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trƣởng + Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh; tình hình công nợ, ngân sách + Các hợp đồng kinh tế có liên quan + Luận chứng kinh tế kỹ thuật @– Bƣớc 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng đƣợc phân công sẽ tiến hành thẩm định những thông tin đó. Đây là bƣớc rất quan trọng, các khoản vay có đƣợc hoàn trả hay không chủ yếu phụ thuộc vào bƣớc này. Ngoài việc sử dụng hồ sơ do khách hàng cung cấp cán bộ tín dụng còn phải gặp trực tiếp ngƣời đại diện doanh nghiệp vay vốn kết hợp với việc xuống địa điểm hoạt động của doanh nghiệp để xem xét tình hình cụ thể và tìm kiếm thêm những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Việc khảo sát cơ sở của doanh nghiệp đòi hỏi 50
  51. cán bộ tín dụng phải có kinh nghiệm, hiểu biết sâu rộng về qui trình công nghệ, cách thức tổ chức, trình độ quản lý của doanh nghiệp để từ đó có đƣợc những đánh giá chính xác. @– Bƣớc 3: Khi nhận tờ trình thẩm định từ cán bộ tín dụng. Trƣởng phòng tín dụng tiến hành xét duyệt, thẩm tra những nội dung đƣợc đề cập trong tờ trình thẩm định, kết hợp cùng cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát cơ sở kinh doanh của ngƣời xin vay, nếu đồng ý với đề nghị của cán bộ tín dụng thì trƣởng phòng tín dụng sẽ cho biết ý kiến của mình và trong vòng 5 ngày làm việc phải trình lên Giám đốc chi nhánh xét duyệt @– Bƣớc 4: Giám đốc chi nhánh chỉ xét duyệt cho vay nếu có đủ chữ ký của cán bộ tín dụng và trƣởng phòng tín dụng. Trong trƣờng hợp số tiền cho vay vƣợt quá mức phán quyết, giám đốc chi nhánh ngân hàng gởi hồ sơ và tờ trình lên Tổng giám đốc để xin ý kiến @– Bƣớc 5: Tổng giám đốc sau khi nhận hồ sơ và tờ trình của Giám đốc chi nhánh tiến hành xem xét và quyết định trong thời gian hợp lý, khi đồng ý cho vay thì tổng giám đốc chỉ đạo việc cấp phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ b- Nội dung của công tác thẩm định : b.1. Phân tích sự cần thiết và tính khả thi của dự án đầu tư : b.1.1. Sự cần thiết và hiệu quả của việc đầu tƣ : + Cán bộ tín dụng cần phải thẩm định cơ sở pháp lý của dự án : . Luận chứng kinh tế kỹ thuật có đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt . Các hợp đồng thƣơng mại. . Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thƣơng mại. . Các quy định phê duyệt của các cấp chủ quản. . Các văn bản có liên quan khác. + Mục tiêu của dự án có thực sự cần thiết hay không ? Có phù hợp với chủ trƣơng của Nhà nƣớc hay không ? Mục tiêu nào là trọng tâm của dự án. . Cần đánh giá cung – cầu hiện tại của sản phẩm, dự đoán nhu cầu sản phẩm trong tƣơng lai (khu vực trong – nƣớc – nƣớc ngoài nếu dự kiến xuất khẩu) về số lƣợng, chất lƣợng, giá cả Nguồn cung ứng hiện tại, dự báo mức độ gia tăng cung cấp trong tƣơng lai, sự thiếu hụt so với thị trƣờng. . Đánh giá tình hình sử dụng, điều kiện, khả năng huy động năng lực của các cơ sở hiện có trong ngành và vùng lãnh thổ. . Cân đối giữa năng lực và nhu cầu sản phẩm theo ngành, theo vùng lãnh thổ. 51