Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

docx 49 trang nguyendu 4640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_nham_tang_cuong_quan_ly.docx

Nội dung text: Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

  1. LỜI MỞ ĐẦU Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và thường xuyên thì doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động cần thiết để đầu tư. Ngoài ra, vốn lưu động còn là yếu tố góp phần mang lại lợi nhuận trong kinh doanh. Việc sử dụng vốn lưu động hợp lý hay không hợp lý của doanh nghiệp sẽ đem lại hiệu quả tốt hay xấu cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng vốn lưu động như thế nào để đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn và tạo hiệu quả kinh tế cao. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả vốn lưu động. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, vận dụng những lý thuyết đã học, đi sâu vào tìm hiểu thực tế tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài: “ Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Chương II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại. Chương III: Một số kiến nghị, biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
  2. Báo cáo thực tập Mặc dù được sự giúp đỡ và tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ trong công ty, nhưng với thời gian thực tập, lượng kiến thức tích luỹ được và khả năng có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo và cán bộ trong công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Đặng Thị Hạnh2 Lớp: 910
  3. Báo cáo thực tập CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp 1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động 1.1. Khái niệm Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các doanh nghiệp cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ). Khác với TLLĐ, các ĐTLĐ ( nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm ) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những TLLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. - TSLĐ sản xuất gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và các tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ. - TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Trong nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, để hình thành nên các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư nhất định mà Đặng Thị Hạnh3 Lớp: 910
  4. Báo cáo thực tập người ta gọi là VLĐ. Vì vậy “ VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. VLĐ của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình thành nên TSLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở một thời điểm nhất định. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất ”. 1.2.Đặc điểm của VLĐ Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm tiêu thụ, đặc điểm này quyết định sự vận động của VLĐ. Phù hợp với đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận động qua giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra thường xuyên, liên tục được lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Sự chu chuyển VLĐ được thể hiện qua sơ đồ sau: T-H sản xuất H’- T’ - Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái, từ vốn bằng tiền chuyển sang vốn vật tư ( T-H ). - Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm ( sx ) - Kết thúc vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu ( H’- T’) Do quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của VLĐ. Như vậy, VLĐ luôn vận động nên kết cấu VLĐ luôn biến động và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh. Đặng Thị Hạnh4 Lớp: 910
  5. Báo cáo thực tập 2. Vai trò vốn lưu động VLĐ có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ là một bộ phận trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhất thiết phải có VLĐ. Nếu VLĐ không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn đến gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng đó là lợi nhuận. Quy mô của VLĐ cũng thể hiện quy mô của TSLĐ, vốn càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có lượng TSLĐ lớn. Thông qua quy mô VLĐ có thể đánh giá được quy mô sản xuất can doanh nghiệp. Việc sử dụng TSLĐ tiết kiệm hay lãng phí được thể hiện thông qua vòng quay VLĐ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm VLĐ và ngược lại. Như vậy có thể nói VLĐ là một phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sử dụng VLĐ có hiệu quả cũng là mục đích của tất cả các doanh nghiệp. 3. Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây: 3.1. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành 2 loại: Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: + Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, Đặng Thị Hạnh5 Lớp: 910
  6. Báo cáo thực tập + Các khoản phải thu: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, - Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái vật chất biểu hiện bằng hiện vật. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật tư hàng hoá là hàng tồn kho như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm sản xuất dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn vật tư hàng hoá chủ yếu là hàng hoá dự trữ phục vụ cho việc bán ra. Cách phân loại này giúp người quản lý xem xét, đánh giá được cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, xem xét đánh giá được cơ cấu VLĐ của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa, xem tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá và vốn bằng tiền lớn hay nhỏ áp dụng vào doanh nghiệp mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì thường tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá lớn, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá nhỏ. Mặt khác, cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng bộ phận vốn. Giúp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nhghiệp tiến hành liên tục, góp phần sản xuất tiết kiệm đảm bảo hiệu quả kinh doanh. 3.2. Phân loại theo vai trò vốn lưu động Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chia làm 3 loại: - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản vốn bằng tiền, vốn thành phẩm, khoản vốn đầu tư tài chính ngắn hạn về chứng khoán, vốn trong thanh toán như khoản phải thu và tạm ứng. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được số lượng, chủng loại vật tư, hàng hoá cần dự trữ trong các khâu ở mức độ hợp lý, xác định tỷ trọng và Đặng Thị Hạnh6 Lớp: 910
  7. Báo cáo thực tập thành phần VLĐ ở các khâu nhằm đảm bảo cho sự cân đối giữa các khâu để hoạt động sản xuất nhịp nhàng, ăn khớp. 3.3. Phân loại theo nguồn hình thành VLĐ Xét về nguồn hình thành, VLĐ được chia thành các nguồn như sau: 3.3.1. Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp -Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ hơn vốn phấp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp. -Vốn tự bổ sung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. -Vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ thanh toán phát sinh như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân viên, nhưng chưa đến hạn thanh toán. 3.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp - Vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh của bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật, vật tư, hàng hoá - Vốn đi vay: Vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu, vay của tổ chức, cá nhân. Đây là nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. - Vốn cổ phần: Là các khoản vốn được hình thành bởi sự đóng góp của các cổ đông có thể dưới nhiều hình thức: cổ phiếu, trái phiếu để tăng thêm nguồn vốn sản xuất. - Vốn khác: Ngoài những vốn kể trên VLĐ còn có thể được hình thành từ các khoản như viện trợ hoặc biếu tặng. Đặng Thị Hạnh7 Lớp: 910
  8. Báo cáo thực tập Việc phân chia VLĐ của doanh nghiệp thành các loại vốn trên nhằm giúp cho doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn này cho có lợi nhất, hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thường xuyên ổn định, không gây lãng phí và cũng tránh được sự thiếu hụt vốn. 3.4. Phân loại VLĐ căn cứ vào thời gian huy động vốn: Có thể chia VLĐ của doanh nghiệp thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời. - VLĐ thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thường xuyên liên tục cần phải có một lượng tài sản lưu động nhất định trong giai đoạn chu kỳ kinh doanh như: Các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Do đó, những tài sản lưu động được gọi là TSLĐ thường xuyên, ứng với những khối lượng TSLĐ này là VLĐ thường xuyên. VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính ổn định và dài hạn để hình thành nên TSLĐ. VLĐ thường xuyên = Giá trị TSLĐ - Nợ ngắn hạn Hoặc: VLĐ thường xuyên = Tổng vốn - Giá trị còn lại thường xuyên TSCĐ Trong đó: Tổng vốn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn thường xuyên Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn TSCĐ TSCĐ luỹ kế VLĐ thường xuyên cho phép doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục, mỗi doanh nghiệp cần có lượng vốn thường xuyên cần thiết. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải có chính sách tạo lập VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đặng Thị Hạnh8 Lớp: 910
  9. Báo cáo thực tập - VLĐ tạm thời: Là vốn ứng với TSLĐ hình thành không có tính chất thường xuyên. Vốn này có tính chất ngắn hạn ( nhỏ hơn 1 năm) để đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này gồm có: Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước, phải trả, phải nộp khác Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng VLĐ thường xuyên. Do vậy, để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có. VLĐ và TSLĐ của doanh nghiệp được xác định như sau: VLĐ của = VLĐ thường xuyên + VLĐ tạm thời doanh nghiệp Hoặc: TSLĐ = VLĐ thường xuyên + VLĐ tạm thời Như vậy, doanh nghiệp căn cứ nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 4. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ Kết cấu VLĐ là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý sử dụng và có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 nhóm chính như sau: Đặng Thị Hạnh9 Lớp: 910
  10. Báo cáo thực tập - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Khoảng cách của doanh nghiệp tới nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư được cung cấp. Nếu khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp ngắn thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho. Khi nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất bị giảm cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vì khi nguồn nguyên liệu không được cung cấp đầy đủ sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ không hoàn thành kế hoạch theo dự kiến, không đảm bảo hoàn thành các hợp đồng đã ký kết. Còn nếu nguồn nguyên liệu được cung cấp thường xuyên, ổn định thì doanh nghiệp sẽ không phải dự trữ với số lượng lớn, tránh được tình trạng ứ đọng VLĐ mà có thể đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác. Khi kỳ hạn giao hàng của người cung cấp dài và số lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng thấp thì doanh nghiệp luôn phải đầu tư một lượng VLĐ để dự trữ vật tư hàng hoá thì mới có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục. Như vậy, lượng VLĐ bị ứ đọng đó sẽ không đem lại hiệu quả, ngoài ra doanh nghiệp cũng phải chịu thêm phần chi phí lưu kho tăng, tuỳ từng đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp nhưng nên chủ động trong thời gian giao hàng và khối lượng vật tư hàng hoá được cung cấp cho mỗi lần giao hàng đó cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình để đạt hiệu quả kinh doanh cho mỗi đồng VLĐ được cao nhất. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển không ngừng thì việc doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì sẽ nâng cao được chất lượng sản Đặng Thị Hạnh10 Lớp: 910
  11. Báo cáo thực tập phẩm, mẫu mã phong phú hay tiết kiệm được nguyên vật liệu, trên khía cạnh nào đó doanh nghiệp chỉ cần một lượng VLĐ ít hơn nhưng hiệu quả đem lại cao hơn. Nếu sản phẩm đơn giản, thời gian chế tạo và thu hồi vốn nhanh thì hiệu quả của phần VLĐ đầu tư vào đó sẽ cao hơn những sản phẩm phức tạp mà khả năng thu hồi vốn chậm. Chu kỳ sản xuất kéo dài sẽ làm cho vòng quay VLĐ chậm, khả năng thu hồi vốn lâu cũng ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu biết kết hợp một cách tối ưu và hài hoà các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển bền vững. - Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá nếu được bên cung cấp cho phép sau khi thu tiền bán hàng mới phải thanh toán thì doanh nghiệp có thể sử dụng một khoản vốn mà không phải trả lãi. Đây là việc mua chịu mà khi doanh nghiệp luôn muốn thanh toán theo phương thức này. Nhưng thường chỉ áp dụng một số ít những khách hàng thường xuyên và mua với khối lượng lớn. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể mua hàng trả chậm hay trả góp. Như vậy đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải quản lý tốt các khoản phải thu, tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời VLĐ bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh nghiệp. Thủ tục thanh toán nhanh gọn cũng giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Vì nếu thu được tiền ngay thì doanh nghiệp có thể đẩy nhanh vòng quay vốn, hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác đem lại lợi nhuận. Đặng Thị Hạnh11 Lớp: 910
  12. Báo cáo thực tập Đối với việc chấp hành kỷ luật thanh toán khi đã quy định phương thức thanh toán trong từng hợp đồng đã được các bên tham gia chấp nhận và ký kết thì việc chấp hành hay không chấp hành các điều khoản đó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu bên mua không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán theo cam kết thì ảnh hưởng tới hiệu quả VLĐ của người cung cấp. Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà những nhân tố này tác động với mức độ khác nhau, vì thế mỗi doanh nghiệp khi xây dựng kết cấu VLĐ cần nên xem xét những nhân tố chủ yếu để có cơ cấu VLĐ hợp lý. 5. Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp: 5.1. Nhu cầu VLĐ Đối với mỗi doanh nghiệp ngoài việc phân loại VLĐ để quản lý, còn phải xác định nhu cầu VLĐ hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không thiếu vốn. Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả hàng tồn kho từ khách hàng người cung cấp Trong doanh nghiệp nhu cầu VLĐ được chia làm 2 loại : Nhu cầu VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ tạm thời. 5.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ: Để xác định nhu cầu VLĐ cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Có 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. 5.2.1. Phương pháp trực tiếp: Đặng Thị Hạnh12 Lớp: 910
  13. Báo cáo thực tập Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn theo phương pháp này được xác định theo trình tự sau: -Xác định hàng tồn kho cần thiết. -Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. -Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp. -Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác rất cao vì xác định nhu cầu cho từng loại vốn, nhưng cũng có nhược điểm là việc tính toán rất phức tạp, mất nhiều thời gian do phải tính nhu cầu từng loại vốn vì thế phương pháp này thường ít được sử dụng. Công thức tổng quát như sau: k n Vnc =   ( Mij Nij ) i 1 j 1 Trong đó: Vnc : Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán. N : Số ngày dự trữ và bảo hiểm của loại vốn được tính toán. i : Số khâu kinh doanh ( i = 1, k) j : Loại vốn sử dụng ( j = 1, n) 5.2.2. Phương pháp gián tiếp: Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của Đặng Thị Hạnh13 Lớp: 910
  14. Báo cáo thực tập doanh nghiệp năm kế hoạch. Với phương pháp này thì độ chính xác không cao, chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố không hợp lý. Công thức tính như sau: Vnc = VLĐ 0 M1 ( 1+ t ) M o Trong đó: Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. M1 , M0 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo. VLĐ 0 : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo. t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng VLĐ năm kế hoạch. K1 - K 0 t = 100 K 0 Trong đó: K1 , K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo. Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau: M 1 Vnc = L1 Trong đó: M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch. L1 : Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch. Đặng Thị Hạnh14 Lớp: 910
  15. Báo cáo thực tập II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ 1. Hiệu quả sử dụng VLĐ Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặt lên hàng đầu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thông qua các kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt đựợc và mục tiêu vươn tới. Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song, việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tìm các biện pháp làm cho doanh lợi vốn cao nhất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp làm cho chi phí về VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanhlà ít nhất nhưng kết quả lại là cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ sẩn phẩm trên thị trường, tăng vòng quay của VLĐ. Theo cách hiểu đơn giản nhất là với một lượng VLĐ nhất định bỏ vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và không ngừng làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở. Quan niệm về tính hiệu quả được thể hiện trên 2 khía cạnh: Thứ nhất: Với số VLĐ hiện có có thể sản xuất một lượng sản phẩm có giá trị lớn hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành tốt hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thứ 2: Đầu tư thêm VLĐ vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ. Đặng Thị Hạnh15 Lớp: 910
  16. Báo cáo thực tập Đây là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. 2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ - Đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ổn định: VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù VLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhưng xuất phát từ vai trò của VLĐ với quá trình sản xuất, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ nên nếu thiếu vốn, VLĐ không luân chuyển được thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể gián đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ là cùng một lúc VLĐ có các thành phần vốn ở khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông cho nên nếu quản lý tốt, VLĐ sẽ được vận động, luân chuyển liên tục, thời gian VLĐ lưu lại ở các khâu ngắn. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu quản lý không tốt thì VLĐ sẽ không luân chuyển được hoặc sẽ luân chuyển chậm làm cho quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn. - Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng VLĐ có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh. - Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: chứng tỏ khả năng quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện tại. Sử dụng VLĐ với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành kinh doanh phải có những nghị quyết đúng đắn. Chỉ cần một quyết định Đặng Thị Hạnh16 Lớp: 910
  17. Báo cáo thực tập không chính xác thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại đặc biệt là có thể đi đến phá sản. Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết tốt các phương diện về VLĐ và đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ lượng VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh để luôn tự chủ trước các đối thủ trên thị trường. - Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: Là nhân tố quyết định tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao thu nhập cho công nhân viên. Do hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ để thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì thu nhập của công nhân viên được đảm bảo và ổn định. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp 3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện truớc hết ở tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển( số ngày của một vòng quay vốn). * Số lần luân chuyển VLĐ cho biết trong một thời kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng M L = VLĐ Trong đó: L: Số lần luân chuyển VLĐ M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm VLĐ: Là VLĐ bình quân trong kỳ ( được tính theo phương pháp số học) Đặng Thị Hạnh17 Lớp: 910
  18. Báo cáo thực tập * Kỳ luân chuyển VLĐ ( số ngày 1 vòng quay VLĐ): phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ, kỳ luân chuyển càng cao thì vòng quay VLĐ càng được rút ngắn Công thức xác định 360 360 VLĐ K = hay K = L M Trong đó: K: Kỳ luân chuyển VLĐ M: Tổng mức luân chuyển trong năm VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong năm trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số VLĐ trong từng quý hay từng tháng. Công thức tính như sau: Vq1 + Vq2 + Vq3 + V q4 VLĐ = 4 Hay: Vdq1 V cq4 2 + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 + 2 VLĐ = Đặng Thị Hạnh18 Lớp: 910
  19. Báo cáo thực tập 4 Trong đó: VLĐ : VLĐ bình quân trong năm Vq1 , Vq2 , Vq3 , Vq4 : VLĐ bình quân quý 1,2,3,4 Vdq1 : VLĐ đầu quý 1 Vcq1 , Vcq2 , Vcq3 , Vcq4 : VLĐ cuối quý 1,2,3,4 3.2. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ Do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ làm cho doanh nghiệp lãng phí hoặc tiết kiệm được một lượng vốn nhất định. Công thức xác định là: M 1 VTK = (K1 - K1 ) 360 3.3. Hàm lượng VLĐ ( Mức đảm nhận VLĐ) Công thức tính VLĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VLĐ = Doanh thu( không bao gồm thuế gián thu) Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng VLĐ 3.4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) từ tiêu thụ sản phẩm Tỷ suất lợi nhuận = VLĐ VLĐ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế Đặng Thị Hạnh19 Lớp: 910
  20. Báo cáo thực tập 3.5. Một số chỉ tiêu khác Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Trị giá hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kì .Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt Số ngày trong kì Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Vòng quay càng lớn, số ngày một vòng quay càng dài. Doanh thu thuần Số vòng quay khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là nhanh doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu .Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ. Kỳ thu tiền cao hay thấp để đánh giá tình hình doanh nghiệp còn phải dựa vào mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Đặng Thị Hạnh20 Lớp: 910
  21. Báo cáo thực tập Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chyển đổi tài sản thành tiền. TSLĐ - Vốn vật tư hàng hoá Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt. III. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG VLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 1. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ 1.1. Nhân tố khách quan - Một là, cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Khi Nhà nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế, gây ảnh hưởng không nhỏ tới điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ban hành tạo được cho doanh nghiệp một môi trường đầu tư thuận lợi và ổn định thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặng Thị Hạnh21 Lớp: 910
  22. Báo cáo thực tập - Hai là, lạm phát. Do ảnh hưởng cuả nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút làm VLĐ trong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. - Ba là, rủi ro. Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia, thị trường không ổn định Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai là hoả hoạn, lũ lụt, cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. 1.2. Nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như VLĐ -Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác, dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Cả hai chiều hướng đó đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây tình trạng gián đoạn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động, còn thừa vốn sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hạn chế vòng quay của vốn, do đó mà việc sử dụng vốn không có hiệu quả. - Do cơ cấu đầu tư không hợp lý, đây là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ xảy ra tình trạng ở một bộ phận thì thừa vốn không phát huy hết tác dụng, trong khi đó lại thiếu vốn trầm trọng ở một số khâu khác, từ đó dẫn đến tình hiệu quả sử dụng vốn thấp. - Lựa chọn phương án đầu tư không đúng, không phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cần đầu tư sản xuất những sản phâm dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ và được thị trường chấp thuận thì tất yếu hiệu quả sẽ rất cao. Còn ngược lại, chất lượng sản phẩm kém, không phù hợp với yêu cầu thị truờng dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Đặng Thị Hạnh22 Lớp: 910
  23. Báo cáo thực tập - Do sử dụng vốn lãng phí, nhất là VLĐ trong quá trình mua sắm dự trữ. Việc mua các loại vật tư không phù hợp trong quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật, trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết các phế phẩm, phế liệu, cũng có tác dụng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. - Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm. Đó là một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng và phát triển đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm vững các yếu tốt này để từ đó đưa ra các biện pháp tài chính cần thiết góp phần khai thác và sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. 2. Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. Nhằm cung ứng đầy đủ kịp thời VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, các doanh nghiệp có thể sử dụng các giải pháp sau: -Xác định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó lập kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hạn chế thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay vốn ngoài kế hoạch với mức lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thừa vốn cũng phải có biện pháp linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất hoặc cho vay. - Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp sao cho đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất. Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp với Đặng Thị Hạnh23 Lớp: 910
  24. Báo cáo thực tập mức độ hợp lý của từng nguồn, nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. - Lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành. Cần xây dựng tỷ trọng của từng phần một cách hợp lý, đảm bảo đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Cụ thể: + Đảm bảo tỷ trọng hợp lý giữa VLĐ và VCĐ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. + Đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất. -Quản lý số vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự đoán, quản lý các nguồn xuất nhập ngân quỹ. Động lực của việc dự trữ tiền mặt cho các hoạt động là để doanh nghiệp có thể mua sắm hàng hoá, vật liệu và thanh toán chi phí cần thiết cho các hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Ngoài sự quản lý lành mạnh VLĐ đòi hỏi duy trì một mức dự trữ tiền mặt khá rộng rãi vì: + Doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để hưởng chiết khấu mua hàng đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. + Vì các tỷ số khả năng thanh toán là các tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín dụng, doanh nghiệp cần có các tỷ số trên gần với tiêu chuẩn trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành, có uy tín cao, doanh nghiệp có thể mua hàng với thời hạn chịu khá lâu và vay ngân hàng một cách dễ dàng. + Có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể tận dụng ngay được các cơ hội kinh doanh tốt, và hơn nữa doanh nghiệp phải có VLĐ đủ để ứng phó với các trường hợp bất ngờ xảy ra. -Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xác định được chính xác mức dự trữ vật tư hàng hóa hợp lý, đảm bảo đúng chất lượng phục vụ nhu cầu của quá trình sản xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, để sản xuất một đơn vị sản phẩm, kết hợp với kế hoạch được lập trong kỳ ( về khối lượng Đặng Thị Hạnh24 Lớp: 910
  25. Báo cáo thực tập sản phẩm sản xuất, chủng loại, chất lượng, ) dựa trên thực tế sản xuất của doanh nghiệp và những đánh giá về khả năng cung ứng của thị trường. - Quản lý tốt công tác thanh toán và công nợ: Trước tiên, đối với các khoản phải thu, doanh nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý và mức độ nợ phải thu của doanh nghiệp, lập bảng phân tuổi các khoản nợ phải thu của khách hàng để có những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chủ động phòng ngừa rủi ro bằng các biện pháp như lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi, mua bảo hiểm. Còn đối với các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản phải trả đúng hạn, cần thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải trả với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn, đồng thời cần lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. - Tăng cường phát huy vai trò cảu tài chính trong quản lý và sử dụng VLĐ, tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn ở các khâu. Việc kiểm tra phải áp dụng kỹ lưỡng và có hệ thống. Đồng thời phải kịp thời có sự điều chỉnh phù hợp, tạo điều kiện cho sự luân chuyển của VLĐ, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Trên thực tế, do các doanh nghiệp thuộc những ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào các giải pháp chung để từ đó đề ra cho mình những biện pháp riêng cụ thể, có tính khả thi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp mình. Đặng Thị Hạnh25 Lớp: 910
  26. Báo cáo thực tập CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI I .SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 1. Quá trình hình thành Tên gọi : Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại. Tên giao dịch : Pha Lai Thermal Power Join- stock Company Tên viết tắt : PLPC Địa chỉ : Thị trấn Phả Lại, Huyện Chí Linh, Tỉnh Hải Dương Tel : 0320 3881 126 Fax : 0320 3881 338 Số ĐKKD : 0406000001 cấp ngày 29/04/2005 do Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hải Dương cấp. Tài khoản số 421101110001 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chí Linh, Hải Dương. Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại được thành lập theo QĐ số 22 ĐL/ TCCB của Bộ Điện lực vào ngày 26/04/1982 với tên gọi ban đầu là Nhà máy nhiệt điện Phả Lại.Là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc Công ty Điện lực I. Kể từ ngày 01 tháng 04 năm 1995 Công ty là đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ( theo QĐ số 121 NL/ TCCB -LĐ ngày 04 tháng 03 năm 1995 của Bộ Năng Lượng ) hạch toán phụ thuộc . Ngày 30/03/2005 Bộ Công Nghiệp có quyết định số 14/2005 QĐ-BCN/ TCCB chuyển Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại thành Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, hạch toán độc lập - thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam với số vốn chủ sở hữu là : 3.711 tỷ đồng. Đặng Thị Hạnh26 Lớp: 910
  27. Báo cáo thực tập 2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp Chức năng của công ty khi mới thành lập là thực hiện hoạt đông sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước . Ngày nay Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhưng vẫn chịu sự quản lý của Nhà nước.Công ty có các chức năng và nhiệm vụ sau: - Hoạt động sản xuất, kinh doanh điện năng. - Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thí nghiệm, hiệu chỉnh, cải tạo thiết bị điện, các công trình kiến trúc nhà máy điện. - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về quản lý vận hành bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của nhà máy điện. - Mua bán, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị điện - Lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý các dự án đầu tư xây dựng,tư vấn giám sát thi công lắp đặt. - Thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến ngành điện. Đặng Thị Hạnh27 Lớp: 910
  28. Báo cáo thực tập 3. Mô hình tổ chức quản lý: §¹i héi ®ång Ban kiÓm so¸t cæ ®«ng Héi ®ång qu¶n trÞ Tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m Phã tæng gi¸m ®èc p.t s¶n xuÊt ®èc p.t kinh tÕ Px ccnl V¨n phßng p.kÕ ho¹ch-vt Px vËn hµnh 1 p.tæ chøc- l® px sx phô Px vËn hµnh 2 p.tµi chÝnh-kt Px vh ®iÖn-kn p.kü thuËt Px ho¸ P. b¶o vÖ - ch Đặng Thị Hạnh28 Lớp: 910
  29. Báo cáo thực tập -Đại hội đồng cổ đông -Hội đồng quản trị -Ban kiểm soát -Tổng giám đốc công công ty -Khối các đơn vị quản lý nghiệp vụ kỹ thuật nghiệp vụ: gồm 05 đơn vị + Văn phòng: Thực hiện các chức năng hành chính- quản trị- đời sống - y tế - đối ngoại + Phòng tổ chức lao động: Thực hiện các chức năng trong công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, thi đua khen thưởng, thanh tra bảo vệ cán bộ và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. + Phòng tài chính kế toán: Thực hiện các chức năng quản lý tài chính- vốn, thống kê- kế toán. + Phòng kỹ thuật: Thực hiện các chức năng quản lý kỹ thuật, kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, quản lý môi trường và công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. + Phòng bảo vệ: Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản, an toàn sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự trong Công ty, trực cứu hoả, tự vệ quân sự địa phương và các nhiệm vụ khác có liên quan. - Khối các đơn vị sản xuất điện: Là các đơn vị sản xuất thực hiện nhiệm vụ quản lý vận hành toàn bộ các thiết bị trong dây truyền công nghệ sản xuất điện cũng như các thiết bị phụ trợ có liên quan. Gồm 05 phân xưởng: + Phân xưởng Cung cấp nhiên liệu: Vận hành các thiết bị cung cấp nhiên liệu than, dầu từ các nguồn cung cấp khác nhau. + Phân xưởng vận hành 1: Vận hành các lò hơi và tổ hợp máy phát điện. + Phân xưởng vận hành 2: Quản lý hệ thống thiết bị điện trong toàn công ty. + Phân xưởng Vận hành Điện- Kiểm nhiệt: Vận hành, sửa chữa thường xuyên, đại tu các thiết bị lò hơi tua bin. + Phân xưởng Hoá: Xử lý nước cấp cho lò hơi. -Phụ trách kinh tế: Đặng Thị Hạnh29 Lớp: 910
  30. Báo cáo thực tập + Phòng kế hoạch- vật tư: Tiến hành công tác làm hồ sơ thầu, đấu thầu các công trình, dự án. + Phân xưởng sản xuất phụ: Vận chuyển khai thác tro xỉ, sản xuất xà phòng, phèn lọc nước, sửa chữa xây dựng các công trình dân dụng trong công ty. 4.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý tài chính, căn cứ khối lượng công việc, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Tất cả các công việc kế toán đều tập trung ở phòng Tài chính- kế toán.Với hình thức tổ chức và cơ cấu bộ máy kế toán như trên, phòng Tài chính- kế toán đã thực hiện đầy đủ việc quản lý vật tư, tiền vốn, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách tài chính của Nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, lập đầy đủ các báo cáo theo yêu cầu của EVN phục vụ kịp thời công tác quản lý của Công ty và EVN. Phòng Tài chính- kế toán gồm 16 người, khối lượng công việc được phân công phù hợp với trình độ và chuyên môn của mỗi người. -Trưởng phòng (01 người) : Phụ trách điều hành chung. - Phó phòng ( 02 người) : Theo dõi quỹ tiền mặt, lập và quản lý chứng từ thu chi hàng tháng, có nhiệm vụ báo cáo các số dư hàng tháng cho Trưởng phòng. - Kế toán tiền mặt: Theo dõi quỹ tiền gửi hiện có, lập và quản lý chứng từ tiền gửi và rút tiền hàng tháng, có nhiệm vụ báo cáo số dư hàng thàng cho Trưởng phòng. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Lập thẻ kho định kỳ, hàng tháng đối chiếu với thẻ kho vật tư, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thu nhập, xuất kho tồn kho về mặt gía trị và số lượng của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của toàn công ty. - Kế toán tiền lương: Tính đúng số tiền lương phải trả công viên trong tháng, lập bảng phân bổ tiền lương để phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm. Đặng Thị Hạnh30 Lớp: 910
  31. Báo cáo thực tập - Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính đúng, tính đủ số BHYT,BHXH và KPCĐ. Tính phần BHYT, BHXH và KPCĐ mà cán bộ công nhân viên phải nộp và phân bổ vào giá thành sản phẩm. - Kế toán TSCĐ: Theo dõi sự tăng, giảm TSCĐ. Trích khấu hao hàng tháng. Lập và lưu giữ chứng từ có liên quan đến TSCĐ. - Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ : Phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hàng tháng để tính vào giá thành sản xuất điện. The dõi và ghi chép đầy đủ chi phí phát sinh của các công trình sửa chữa lớn. - Kế toán sản xuất phụ: theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh phụ, xác định chi phí hợp lý và giá thành sản xuất phụ. - Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết các khoản công nợ với số khách hàng, cá nhân trong Công ty. Định kỳ lập biên bản đối chiếu và xác định công nợ đối với từng đối tượng. Lập và lưu trữ hồ sơ công nợ. - Thủ quỹ : Lập sổ quỹ và lưu trữ chứng từ, bảo quản quỹ tiên mặt của Công ty, đảm bảo an toàn và chính xác việc nhận và phát ra từ quỹ tiền mặt. TRƯỞNG PHÒNG PHÓ PHÒNG KTtổng KT tiền KT NVL KT KT SCL KT hợp mặt và CCDC TGNH TSCĐ TSCĐ KT KT KT SX Thủ quỹ BHXH Công Phụ BHYT nợ KPCĐ Thống kê phân xưởng Đặng Thị Hạnh31 Lớp: 910
  32. Báo cáo thực tập 4.2.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty. Với quy mô sản xuất khá lớn, dây chuyền sản xuất liên hoàn, đòi hỏi Công ty phải áp dụng hình thức kế toán phù hợp nhằm phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cũng đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của EVN. Vì vậy Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại áp dụng hình thức “ Nhật ký chung”. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó số liệu được lấy trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Nếu có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng lúc thông qua sổ nhật kí chuyên dùng, cuối tháng vào sổ cái. Kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu giữa số liệu bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái để lập các báo cáo kế toán. Công ty đang sử dụng một số sổ nhật ký chuyên dùng sau: + Sổ nhật ký thu chi tiền mặt + Sổ nhật ký thu chi tiền gửi ngân hàng Công ty đang áp dụng hình thức kế toán máy. Đây là điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện các phần hành của mình một cách chính xác, kịp thời đồng thời giảm nhẹ được việc ghi chép sổ sách, tính toán và xử lý số liệu, lưu giữ số liệu, thiết lập và in ấn các báo cáo kế toán một cách nhanh chóng và khoa học. Đặng Thị Hạnh32 Lớp: 910
  33. Báo cáo thực tập II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 1.Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian vừa qua: Biểu 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006-2007 Đơn vị : Tỷ đồng CHÊNH LỆCH STT CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 TỶ LỆ SỐ TIỀN (%) 1 Tổng doanh thu 3.607 3.807 200 5.5 2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 3 Doanh thu thuần 3.607 3.807 200 5.5 4 Giá vốn hàng bán 2.348 2.670 322 13.7 5 Lợi nhuận gộp 1.260 1.137 -123 -9.8 6 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 Chi phí quản lý 7 doanh nghiệp 119 73 -46 -38.7 Doanh thu từ hoạt 8 động TC 12 128 116 967 9 Chi phí tài chính 189 409 220 116 10 Lợi nhuận từ HĐKD 964 784 -180 -18.7 Các khoản thu nhập 11 khác 3 18 15 500 12 Chi phí khác 1,1 12,9 11,8 1073 13 Lợi nhuận khác 1,9 5,5 3,6 189.5 14 Lợi nhuận trớc thuế 965 789 -176 -18.2 15 Thuế TNDN phải nộp 0 0 0 0 Đặng Thị Hạnh33 Lớp: 910
  34. Báo cáo thực tập 16 Lợi nhuận sau thuế 965 789 -176 -18.2 Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta xem xét một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây. Mặc dù trong những năm gần đây công ty gặp không ít khó khăn do mới cổ phần hoá từ một doanh nghiệp Nhà nước nhưng với sự nỗ lực không ngừng, công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Qua bảng số 1 ta thấy, tổng doanh thu năm 2007 là 3.807 tỷ đồng tăng 5.5% (+200 tỷ đồng) so với năm 2006. Giá vốn hàng bán năm 2007 là 2.670 tỷ đồng tăng 13.7% so với năm 2006 (+ 322 tỷ đồng), như vậy tốc độ tăng của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là do những năm gần đây giá nguyên nhiên liệu chính tăng cao và không ổn định, là một trong các nguyên nhân chủ yếu làm tăng nhu cầu sử dụng vốn lưu động, giảm lợi nhuận của công ty. Thực vậy, tuy doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận gộp lại giảm xuống, năm 2007 so với năm 2006 giảm 9.8% (- 123 tỷ đồng). Hoạt động tài chính của công ty chưa có hiệu quả, chi phí hoạt động tài chính lớn hơn rất nhiều so với doanh thu hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 là 784 tỷ đồng giảm 18.7 % so với năm 2006 kéo theo lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế không ổn định qua các năm, năm 2007 là 789 tỷ đồng giảm 18.2 % so với năm 2006. Do mới cổ phần hoá, theo quy định của Nhà nước, nên những năm đầu công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tích tụ vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trong những năm tới công ty cần tận dụng ưu đãi về thuế của Nhà nước, chú ý khắc phục khó khăn và tồn tại để đưa hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào ổn định và phát triển. Đặng Thị Hạnh34 Lớp: 910
  35. Báo cáo thực tập 2. Tình hình vốn kinh doanh Biểu 02: Tình hình vốn kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng NĂM 2006 NĂM 2007 CHÊNH LỆCH Số TT(% Số TT(% Số Tỷ lệ CHỈ TIÊU tiền ) tiền ) tiền (%) Tổng vốn kinh doanh 9.651 100 10.605 100 954 9.9 A. Vốn cố định 7.333 75.98 7.070 66.67 -263 -3.6 B. Vốn lưu động 2.318 24.02 3.535 33.33 1.216 52.5 Là một doanh nghiệp cổ phần, vốn của công ty là do các cổ đông kể cả cổ đông là Nhà nước góp. Ngoài ra công ty còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn nhất định. Song việc phân bổ vốn ấy thế nào cho hợp lý lại có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm đã tăng lên đáng kể. Năm 2007 là 10.605 tỷ đồng, tăng 954 tỷ đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 9.9%. Trong đó: Do đặc điểm của công ty là sản xuất kinh doanh điện nên vốn lưu động năm 2007 là 3.535 tỷ đồng tăng 52.5% tương ứng với 1.216 tỷ đồng so với năm 2006, tuy tỷ trọng vốn lưu động có tăng từ 24.02% năm 2006 lên 33.33% năm 2007 nhưng lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Ngược lại, vốn cố định trong 2 năm lại giảm, năm 2007 vốn cố định là 7.070 tỷ đồng giảm 3.6% so với năm 2006 là 7.333 tỷ đồng. Vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, mặc dù năm 2007 là 75.98% giảm Đặng Thị Hạnh35 Lớp: 910
  36. Báo cáo thực tập xuống còn 66.67% năm 2006. Vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng là sản xuất điện năng. Nó đã giúp cho việc sản xuất kinh doanh của công ty được ổn định, phát triển và có hiệu quả. 3. Nguồn vốn kinh doanh Biểu 03: Nguồn vốn kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng NĂM 2006 NĂM 2007 CHÊNH LỆCH SỐ TT(% SỐ TT(% SỐ TỶ LỆ CHỈ TIÊU TIỀN ) TIỀN ) TIỀN (%) A. Nợ phải trả 5.857 60.69 6.894 65.01 1.037 17.7 I. Nợ ngắn hạn 701 11.97 305 4.4 -396 -56.5 II. Nợ dài hạn 5.155 88.03 6.589 95.6 1.434 27.8 B. Nguồn vốn CSH 3.794 39.31 3.711 34.99 -83 -2.2 Tổng nguồn vốn 9.651 100 10.605 100 954 9.9 Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2007 là 10.605 tỷ đồng tăng 9.9% tương ứng với 954 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó: - Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là 3.711 tỷ đồng giảm 2.2% (- 83 tỷ đồng) so với năm 2006 và tỉ trọng giảm từ 39.31% năm 2006 xuống chỉ còn 34.99% năm 2007. Điều đó cho thấy vốn chủ sở hữu của công ty còn nhỏ sẽ phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, khả năng tự chủ về tài chính thấp. - Nợ phải trả năm 2007 là 6.894 tỷ đồng tăng 17.7% (+ 1.037. tỷ đồng) so với năm 2006 là 5.857 tỷ đồng. Tỷ trọng tăng từ 60.69% năm 2006 lên 65.01% năm 2007 cho thấy nguồn vốn kinh doanh tăng chủ yếu là từ vay nợ. Trong đó: + Nợ ngắn hạn năm 2007 là 305 tỷ đồng giảm cả về tỉ trọng và tỉ lệ so với năm 2006, giảm 56.5% so với năm 2006, tỉ trọng giảm từ 11.97% năm Đặng Thị Hạnh36 Lớp: 910
  37. Báo cáo thực tập 2006 xuống còn 4.4% năm 2007 trong tổng số nợ phải trả. Nợ ngắn hạn giảm không đảm bảo vốn lưu động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Khi nợ ngắn hạn giảm thì chi phí sử dụng vốn giảm, giá thành sản xuất giảm, lợi nhuận sẽ tăng. + Năm 2007 nợ dài hạn tăng 27.8% (+1.434 tỷ đồng), từ 5.155 tỷ đồng năm 2006 lên 6.589 tỷ đồng năm 2007. Nợ dài hạn của công ty tăng lên là do công ty đã sử dụng vốn để đầu tư dài hạn tăng TSCĐ 4. Tình hình sử dụng vốn lưu động. Biểu 04: Tình hình sử dụng vốn lưu động Đơn vị : Tỷ đồng NĂM 2006 NĂM 2007 CHÊNH LỆCH TÀI SẢN SỐ SỐ TỶ LỆ TT(%) SỐ TIỀN TT(%) TIỀN TIỀN (%) TSLĐ 2.318 100 3.535 100 1.216 52.5 I. Vốn bằng tiền 263 11.3 529 15 266 101 1. Tiền mặt 163 62 229 43.3 66 40.5 2. Tiền gửi ngân hàng 100 38 300 56.7 200 200 II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn 1.080 46.6 0 0 -46.5 -100 III. Các khoản phải thu 497 21.4 2.653 75 2.156 433.8 1. Phải thu của khách hàng 461 92.8 2.632 99.3 2.171 471 2. Trả trước cho người bán 24 4.8 9 0.3 -15 -62.5 3. Khoản phải thu khác 11,9 2.4 11,2 0.4 -0.7 -5.9 IV. Hàng tồn kho 478 20.6 353 10 -125 -26 V. TSLĐ khác 0,591 0.1 0,249 0 -0,342 -57.9 Qua số liệu ở trên ta thấy: số vốn lưu động năm 2006 là 2.318 tỷ đồng, năm 2007 là 3.535 tỷ đồng tăng 1.216 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 52.5%. Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô vốn của doanh nghiệp được tăng lên. Trong đó: Đặng Thị Hạnh37 Lớp: 910
  38. Báo cáo thực tập - Vốn bằng tiền năm 2007 là 529 tỷ đồng tăng 266 tỷ đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng 101%. Vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt dễ chuyển đổi thành các tài sản khác và sẽ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn phải trả của công ty. Đây là điều có lợi cho công ty, lượng vốn bằng tiền tăng lên góp phần đáp ứng nhu cầu phục vụ cho quá trình thanh toán không bị ngừng trệ. Trong đó, tiền mặt tại quỹ năm 2006 là 163 tỷ đồng, năm 2007 là 229 tỷ đồng tăng 66 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 40.5%. Còn tiền gửi ngân hàng năm 2006 là 100 tỷ đồng, năm 2007 là 300 tỷ đồng tăng 200 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 200%. Như vậy, có thể co rằng công ty đã chú trọng công tác quản lý vốn bằng tiền, giúp công ty chủ động hơn trong việc đảm bảo đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán. Tỷ lệ vốn bằng tiền của công ty có thể nói là hợp lý vì nếu dự trữ vốn bằng tiền nhiều sẽ hạn chế đến hiệu quả sử dụng vốn vì nếu dự trữ bằng tiền mặt sẽ không sinh lời. Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hưởng tỷ lệ lãi suất nhất định, tuy nhiên đưa vốn vào kinh doanh sẽ thu lãi cao hơn. Đặc biệt phải có kế hoạch vốn bằng tiền hợp lý vừa đảm bảo thanh toán vừa chống lãng phí vốn. - Các khoản phải thu năm 2007 là 2.653 tỷ đồng tăng 433.8% so với năm 2006. Các khoản phải thu tăng nghĩa là có một số vốn lớn do bán hàng bị khách hàng chiếm dụng làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm. Khoản phải thu của khách hàng năm 2007 là 2.632 tỷ đồng tăng 471% so với năm 2006 nhưng tỉ trọng trong nợ phải thu chiếm rất cao và tăng từ 92.8% năm 2006 lên 99.3% năm 2007. Do đó công ty phải đi vay nhiều để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí quản lý sẽ tăng lên. Công ty cần tích cực đẩy nhanh công tác thu hồi vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty. - Hàng tồn kho, qua bảng số liệu trên ta thấy hàng tồn kho năm 2007 là 353 tỷ đồng giảm 26% tương ứng với 125 tỷ đồng so với năm 2006. Tỉ trọng hàng tồn kho chiếm trong TSLĐ đã giảm đáng kể từ 20.6% năm 2006 sang Đặng Thị Hạnh38 Lớp: 910
  39. Báo cáo thực tập năm 2007 giảm xuống còn 10%. Điều này cho thấy công ty đã có kế hoạch dự trữ nguyên, nhiên vật liệu hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đặng Thị Hạnh39 Lớp: 910
  40. Báo cáo thực tập 5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Biểu 05: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động NĂM NĂM CHÊNH LỆCH TT CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 SỐ TIỀN TỈ LỆ 1 Doanh thu thuần Tr.đ 3.607 3.807 200 5.5 2 Giá vốn hàng bán Tr.đ 2.348 2.670 322 13.7 3 Lợi nhuận trớc thuế Tr.đ 965 789 -176 18.2 4 Vốn lưu động bình quân Tr.đ 2.263 2.926 623 27.5 5 Hàng tồn kho bình quân Tr.đ 426 400 -26 -6.1 6 Số dư bình quân phải thu Tr.đ 287 1.575 1.288 448.8 7 Vòng quay vốn lưu động( 1/4) Vòng 1.6 1.3 -0.3 -18.8 8 Kỳ luân chuyển VLĐ( 360/7) Ngày 225 277 52 23.1 9 Vòng quay hàng tồn kho(2/5) Vòng 5.5 6.7 1.2 80 10 Kỳ thu tiền trung bình( 360*6/1) Ngày 29 149 120 413.8 11 Hệ số đảm nhận VLĐ(4/1) Lần 0.63 0.77 0.14 22.22 12 Tỉ suất lợi nhuận VLĐ( 3/4) % 0.43 0.27 -0.16 -37.2 Việc sử dụng hiệu quả VLĐ được thể hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay thấp. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng VLĐ của một doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể trong bảng 5. + Vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ Số vòng quay VLĐ năm 2007 đã giảm 0.3 vòng so với năm 2006 với tỉ lệ giảm tương ứng là 18.8%. Nghĩa là năm 2006 số vốn lưu động bỏ ra trong kỳ đã quay được 1.6 vòng và cần 225 ngày VLĐ bình quân mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Nhưng đến năm 2007, tốc độ luân chuyển chỉ đạt 1.3 vòng nhưng phải cần đến 277 ngày mới hoàn thành một vòng luân chuyển, như thế là nhiều hơn năm 2006 là 52 ngày. Do năm 2007 lượng phải thu tăng, Đặng Thị Hạnh40 Lớp: 910
  41. Báo cáo thực tập vốn lưu động bị ứ đọng lớn nên chưa phát huy được hiệu quả. Kết quả đó làm lãng phí một lượng VLĐ là : ( M1 /360)*(K2 -K1 ) = 3.807/360*(277-225)= 550 tỷ đồng + Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền ttrung bình năm 2007 là 149 ngày đã tăng hơn so với năm 2006, năm 2006 là 29 ngày, như vậy đã tăng 120 ngày cho thấy khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do số dư các khoản phải thu năm 2007 đã tăng 448.8% so với năm 2006 nên vốn trong khâu thanh toán bị ứ đọng. + Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 là 6.7 vòng đã tăng 1.2 vòng so với năm 2006 là 5.5 vòng. Điều này là do nhiên liệu tồn kho trong năm 2007 đã giảm. + Hệ số đảm nhận VLĐ Hệ số đảm nhận VLĐ của công ty năm 2006 là 0.63 lần cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần, công ty cần phải đầu tư 0.63 đồng vốn lưu động. Hệ số này giảm thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, nhưng đến năm 2007 hệ số này là 0.77 lần, tức là tăng 0.14 lần so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 22.22%. + Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ từ 0.43% năm 2006 giảm xuống còn 0.27% năm 2007 nghĩa là năm 2006, 1 đồng vốn tạo ra 0.43 đồng lợi nhuận, năm 2007 tạo ra 0.27 đồng, đã giảm 0.16 đồng tương ứng với tỷ lệ 37.2, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa có biện pháp hữu hiệu tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. + Hệ số khả năng thanh toán của công ty C¸c hÖ sè N¨m 2006 N¨m 2007 So s¸nh Kh¶ n¨ng thanh to¸n hiÖn thêi 3.3 11.6 8.3 Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh 2.6 10.4 7.8 Kh¶ n¨nh thanh to¸n tøc thêi 0.4 1.7 1.3 Đặng Thị Hạnh41 Lớp: 910
  42. Báo cáo thực tập Khả năng thanh toán hiện thời: đây là hệ số thể hiện khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của công ty mà không cần dùng các khoản phải thu từ bán hàng hay hàng tồn kho. Năm 2006 hệ số này là 3.3 lần, năm 2007 là 11.6 lần như vậy khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng rất mạnh 8.3 lần. Hệ số này cho thấy công ty có khả năng trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. - Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 7.8 lần. Đó là do hàng tồn kho giảm và nợ ngắn hạn cũng giảm. - Khả năng thanh toán tức thời: Phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại một thời điểm xác định, hệ số này của công ty chưa thật cao, năm 2006 là 0.4; năm 2007 là 1.7 điều đó cũng là hợp lý trong tình trạng hiện nay vì vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt nhưng thực tế tỷ trọng vốn bằng tiền chỉ chiếm 15% vốn lưu động năm 2007. Như vậy, qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy được tình hình tà chính của công ty trong 2 năm qua tương đối ổn định. Tuy nhiên công ty cần có biện pháp để thu hồi số nợ từ đó cải thiện được khả năng thanh toán tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Đặng Thị Hạnh42 Lớp: 910
  43. Báo cáo thực tập CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, mục đích cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp hướng tới là kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để một đồng vốn doanh nghiệp bỏ vào trong kinh doanh phải mang lại hiệu quả và khả năng sinh lời cao nhất. Là một doanh nghiệp mới cổ phần hoá và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện, công ty đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đã đạt được những thành tích nhất định. 1.Thành tích đạt được Với sự phấn đấu nỗ lực suốt thời gian qua, cùng với việc định hướng chiến lược đúng đắn, công ty đã đạt được nhiều thành công. Doanh thu hàng năm của công ty tăng 200 tỷ đồng với tỷ lệ 5.54%. Ban lãnh đạo của công ty luôn kiểm tra tình hình hoạt động của nhân viên để kịp thời xử lý những tình huống phát sinh, có nhiều chính sách chăm lo đến đời sống công nhân viên, giúp họ an tâm trong công việc. Như vậy những thành tựu công ty đạt được là không nhỏ và hướng đi đúng đắn, chắc chắn công ty sẽ liên tục phát triển theo đà đi lên. 2. Những mặt tồn tại. Bên cạnh những kết quả đạt được song công ty vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong hoạt động kinh doanh, công tác quản lý tài chính của công ty. - Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa đạt hiệu quả. Do đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặng Thị Hạnh43 Lớp: 910
  44. Báo cáo thực tập - Do bị khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn nên công ty phải vay ngắn hạn, điều này làm cho các khoản chi phí lãi vay lớn làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông của công ty. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại trong thời gian tới, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến: - Đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì dự trữ tiền mặt ở mức cần thiết Một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác tài chính doanh nghiệp là phải thường xuyên đảm bảo có một khối lượng tiền đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi thực hiện tốt kế hoạch hoá lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có lượng tiền nhất định để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hàng ngày như thanh toán các khoản mua nguyên vật liệu và các khoản chi tiêu khác thường ngày. Cần đến một lượng tiền dự trữ nhất định để đề phòng trường hợp có sự biến động như khách hàng không trả tiền đúng hạn, Việc xác định mức dự trữ tiền mặt cần thiết giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tổ chức, quản lý vốn bằng tiền. - Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảo bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự tài trợ thì điều này có ý nghĩa thiết thực hơn. Thực trạng ở công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại cho thấy: VLĐ chủ yếu là vốn vay, trong đó chủ yếu là nợ dài hạn. Đặng Thị Hạnh44 Lớp: 910
  45. Báo cáo thực tập Để sử dụng nguồn vốn vay hợp lý và có hiệu quả cần xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên tối thiểu cho hoạt động kinh doanh, trong đó cần xem xét vốn cho từng khâu. Từ đó bố trí cơ cấu VLĐ đầy đủ, hợp lý - Trên cơ sở nhu cầu VLĐ, lập kế hoạch sử dụng sao cho chi phí sử dụng là thấp nhất mà đưa lại hiệu quả cao nhất Qua tổng kết đánh giá phải xác định được quy mô kinh doanh hiện tại và dự đoán được quy mô kinh doanh trong những năm tới một cách xác thực nhất. - Có các biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh sử dụng vốn. Trong kinh doanh rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào mà doanh nghiệp không thể lường trước được, do biến động của giá cả thị trường, sự bất ổn của thị trường tài chính, lạm phát, Vì vậy công ty cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu trong sử dụng vốn như: - Định kỳ kiểm kê đánh giá các khoản vốn vật tư hàng hoá, vốn tiền mặt, vốn trong thanh toán để xác định VLĐ hiện có của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho hợp lý - Thường xuyên theo dõi các khoản nợ của khách hàng, từng bước giải quyết thu hồi công nợ một cách nhanh nhất có thể, để thu hồi vốn sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn. - Lập quỹ dự phòng giảm giá nợ phải thu khó đòi. Đặng Thị Hạnh45 Lớp: 910
  46. Báo cáo thực tập KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả tổ chứcc, quản lý và sử dụng vốn lưu động là vấn đề hết sức phức tạp trong nhận thức lý luận và thực tiễn. Nhưng không còn là vấn đề xa lạ đối với các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, là vấn đề cần thiết, cấp bách đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các Doanh nghiệp. Trong những năm qua Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đã có nhiều nỗ lực, tích cực phấn đấu trong hoạt động kinh doanh, từng bước nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được công ty vẫn còn không ít những hạn chế trong vấn đề sử dụng và nâng cao hiệu quả vốn lưu động, từ đó đòi hỏi công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ý kiến đề xuất nêu trên chỉ là những suy nghĩ bước đầu thu thập được trong quá trình thực tập của em nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó đóng góp một phần nào đó cho công ty. Do trình độ và thời gian còn hạn chế nên bài luận văn của em chắc chắn còn nhiều thiếu sot. Em rất mong sự đóng góp chân thành của các thầy cô và ban lãnh đạo trong công ty cùng các cô chú trong phòng Tài chính- kế toán để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo – Tiến sĩ: Trần Trọng Khoái cùng toàn thể cô chú trong công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 7 năm 2008 Sinh viên: Đặng Thị Hạnh Đặng Thị Hạnh46 Lớp: 910
  47. Báo cáo thực tập TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Giáo viên hướng dẫn : TS TRẦN TRỌNG KHOÁI Sinh viên thực hiện : ĐẶNG THỊ HẠNH Msv : 04D02967 Lớp : 910 HÀ NỘI, 2008 MỤC LỤC Đặng Thị Hạnh47 Lớp: 910
  48. Báo cáo thực tập LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3 I. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp 3 1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động 3 1.1. Khái niệm 3 1.2.Đặc điểm của VLĐ 4 2. Vai trò vốn lưu động 5 3. Phân loại vốn lưu động 5 3.1. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện 5 3.2. Phân loại theo vai trò vốn lưu động 6 3.3. Phân loại theo nguồn hình thành VLĐ 6 3.4. Phân loại VLĐ căn cứ vào thời gian huy động vốn: 7 4. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ 9 5. Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp: 12 5.1. Nhu cầu VLĐ 12 II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ 14 1. Hiệu quả sử dụng VLĐ 14 2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 15 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp 16 3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ 16 3.2. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ 18 3.3. Hàm lượng VLĐ ( Mức đảm nhận VLĐ) 18 3.4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 19 3.5. Một số chỉ tiêu khác 19 III. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG VLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 20 1. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ 20 1.1. Nhân tố khách quan 20 1.2. Nhân tố chủ quan 21 2. Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay 22 CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 25 I .Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 25 1. Quá trình hình thành 25 2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 26 3. Mô hình tổ chức quản lý: 27 Đặng Thị Hạnh48 Lớp: 910
  49. Báo cáo thực tập 4.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 29 4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 29 4.2.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty. 30 4.2.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty. 31 II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 32 1.Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian vừa qua: 32 2. Tình hình vốn kinh doanh 34 3. Nguồn vốn kinh doanh 35 4. Tình hình sử dụng vốn lưu động. 36 5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 38 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 41 1.Thành tích đạt được 41 2. Những mặt tồn tại 41 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông của công ty 42 KẾT LUẬN 44 Đặng Thị Hạnh49 Lớp: 910