Đề tài Vấn đề huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Thanh Trì
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Vấn đề huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Thanh Trì", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_van_de_huy_dong_von_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat.doc
- Mục lục.doc
- Xac nhan.doc
Nội dung text: Đề tài Vấn đề huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Thanh Trì
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cung cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận lợi. Do vậy, trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống Ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các tổ chức tài chính, các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian kiến tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Thanh Trì, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Vấn đề huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì” làm báo cáo thực tập giữa khóa cho mình. Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu của bài báo cáo gồm ba phần như sau: Chương I: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì 1
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Để hoàn thành bài báo cáo này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của tập thể cán bộ phòng Kế toán ngân quỹ và các phòng ban có liên quan tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Thanh Trì, đặc biệt em xin cảm ơn ThS Nguyễn Ngọc Lan đã dành thời gian hướng dẫn em trong quá trình viết báo cáo. Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài viết của em còn những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô. Em xin chân thành cảm ơn! 2
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. Tìm hiểu chung về Ngân hàng thương mại 1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một loại Ngân hàng trung gian, ở mỗi nước có một cách định nghĩa riêng về Ngân hàng thương mại. Luật Ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm ”. Ở Pháp, năm 1941 các nhà kinh tế cho rằng: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như ở Ấn Độ, luật Ngân hàng năm 1950 và được bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu tư" Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (số 07/1997/QHX) được Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Mỗi khái niệm có sự khác nhau nhưng đều khẳng định rằng Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và cam kết hoàn trả lại đúng số tiền đó cộng thêm một khoản tiền lãi, sử dụng số tiền này cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán cùng một số nghiệp vụ khác. 3
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Hoạt động kinh doanh tiền tệ chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tâm lý , đồng thời đến lượt mình, Ngân hàng có khả năng tác động trở lại những yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nước chỉ phát triển ổn định và bền vững khi có chính sách tài chính - tiền tệ đúng đắn và hệ thống Ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ hợp lý nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất kinh doanh. 2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau: 2.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Với vai trò cầu nối, Ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế rồi cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội. 2.2 Ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các Ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục tiêu lợi nhuận cho chính Ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng 4
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò công cụ đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo những mục tiêu đã hoạch định. 2.3 Ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hòa vốn giữa các ngành, các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh giữa các vùng trong một nước. Để tạo cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi rồi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu cầu sử dụng vốn. 2.4 Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn. 2.5 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nước của Ngân hàng thương mại đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 5
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 2.6 Những vai trò cụ thể khác Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu sau hơn hai mươi năm tiến hành đổi mới, trong đó không thể không nhắc đến vai trò hết sức quan trọng của hệ thống Ngân hàng. Những đổi mới của Ngân hàng được coi là khâu đột phá, có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế như: Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhấp khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng của cả nước. Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng vốn ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách được tách bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng chính sách xã hội đảm nhiệm. 6
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khi cho vay. 3. Một số nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho NHTM. Các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM. 3.1 Nghiệp vụ huy động vốn Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau: 3.1.1 Nghiệp vụ tiền gửi Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động của Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp nhằm mục đích thanh toán hoặc bảo quản tài sản. Ngoài ra, NHTM cũng có thể huy động khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào Ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi. 3.1.2 Nghiệp vụ phát hành các giấy tờ có giá Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các nguồn vốn có thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế. Hơn nữa nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh. 3.1.3 Nghiệp vụ đi vay 7
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo Trong đó các khoản vay từ NHNN chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn. 3.1.4 Nghiệp vụ huy động vốn khác Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý ủy thác cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. 3.2 Nghiệp vụ tín dụng Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trính sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau: 3.2.1 Nghiệp vụ ngân quỹ Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra. 3.2.2 Nghiệp vụ cho vay Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này Ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 3.2.3 Nghiệp vụ đầu tư tài chính 8
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn và trực tiếp thu lợi nhuận từ các khoản đầu tư đó. 3.3 Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ Ngoài các nghiệp vụ cơ bản nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ ủy thác và đại lý và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa và đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chuyển tiền qua ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các ngân hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ trong công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng thay đổi về chất. II. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1. Các hình thức huy động vốn của NHTM 1.1 Huy động vốn bằng tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là thanh toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh một cách thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hưởng lãi với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Do đó, loại tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi theo yêu cầu, nó không đem lại lợi tức cao cho người 9
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì cũng rất nhỏ) bù lại là được sử dụng một phần lớn làm vốn kinh doanh. Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và chỉ khi đưa ra được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi này một cách chính xác. 1.2 Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai loại tiền gửi có tính ổn định cao hơn, chi phí hoạt động và quản lý cao hơn, hơn nữa hai loại tiền gửi này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng có những điểm khác biệt. 1.2.1 Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và Ngân hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 1.2.2 Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm 10
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng. Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các Ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán. Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ một tháng đến một năm. Đối với tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất cao. 1.3 Huy động vốn qua đi vay Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Nhà nước hoặc các Ngân hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. 1.3.1 Vay từ Ngân hàng Nhà nước Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHNN trong những trường hợp cấp thiết như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng nội tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHNN thường không cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó NHNN thường nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà các NHTM không đáp ứng được. 11
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng Nhà nước các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thương mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng Nhà nước xin tái chiết khấu (tái cấp vốn). 1.3.2 Vay từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác và các tổ chức tín dụng khác trên thị trường để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng. 1.4 Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu Trong đó, việc huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi, giấy thỏa thuận mua lại ) có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên cạnh việc huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết. Mức lãi suất được trả cho các loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được qui định ở mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy, để có thể làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra các mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi suất của trái phiếu. 1.5 Các hình thức huy động vốn khác Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi dân cư, từ nền kinh tế thông qua các hoạt động ủy thác về dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ, hoặc đứng ra làm dịch 12
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian thanh toán, qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng. 2. Vai trò của huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại 2.1 Vai trò của huy động vốn đứng trên góc độ Ngân hàng thương mại Góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Huy động vốn còn là tiền đề để ngân hàng phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác. 2.2 Vai trò của huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng Cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Giúp khách hàng tăng thu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng. Giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. 2.3 Vai trò của huy động vốn đối với nền kinh tế Điều tiết được lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát. Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển kinh tế Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như kỳ phiếu, trái phiếu trở thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán. 13
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 3. Các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 3.1 Các yếu tố khách quan 3.1.1 Yếu tố pháp lý Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Hoạt động huy động vốn cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Nó chịu sự tác động trực tiếp của các luật như luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước, các văn bản pháp lý về ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tỷ giá, đầu tư trong đó quy định về việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng, tỷ lệ huy động so với vốn tự có, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhằm đảm bảo an toàn, bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt động dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng khả năng tự bảo vệ trước cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập. 3.1.2 Yếu tố chính trị Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay thu hẹp và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động vốn. Chính trị ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng cường hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển, tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính lớn như IMF, WB, ADB, ngân hàng đầu tư Bắc Âu từ đó đem lại cho ngân hàng nhiều thời cơ và thách thức mới. 3.1.3 Yếu tố kinh tế Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định đầu tư vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác. Trong điều kiện kinh tế bất ổn, lạm phát cao, người dân có xu hướng tích trữ vàng, mua các ngoại tế hoặc đầu tư bất động sản nhằm mục đích an toàn tài sản. Ngược lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân có cái nhìn khả quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn trong ngân hàng được tăng lên. 14
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 3.1.4 Yếu tố văn hóa- xã hội Các yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt động huy động vốn. Chính vì vậy các ngân hàng cần quan tâm đến các hoạt động Marketing, quảng cáo giúp người dân hiểu đúng và sâu hơn về vai trò và chức năng của ngân hàng. 3.2 Các yếu tố chủ quan 3.2.1 Uy tín của ngân hàng Người dân thường chọn những ngân hàng có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, thậm chí họ có thể chấp nhận lãi suất thấp hơn các ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho vay các ngân hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh có lãi và có khả năng trả được nợ đúng hạn, do đó không làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình. 3.2.2 Lãi suất huy động vốn Lãi suất được coi là nhân tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hưởng đến hoạt động huy vốn của hầu hết hệ thống ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hoàn toàn có cơ sở khi cho rằng: Lãi suất là giá của việc huy động vốn mà các Ngân hàng khi huy động vốn phải trả cho các cá nhân, doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ tín dụng. Ngân hàng nào có chính sách lãi suất tốt sẽ thu hút được lượng vốn lớn không chỉ trong tầng lớp dân cư mà trong tất cả các thành phần của nền kinh tế. Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh cũng như có sự đa dạng trong các hình thức huy động sẽ tạo được niềm tin của khách hàng trong hoạt động tín dụng với Ngân hàng. 3.2.3 Các hình thức huy động vốn Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục đích đảm bảo an toàn, có người gửi chủ yếu lấy lãi để chi tiêu, có người gửi tiền vào ngân hàng để đồng vốn ngày càng được sinh sôi nảy nở Vì thế họ có những hình thức 15
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 gửi tiền cũng như lấy lãi khác nhau, có thể là 1, 2, 3, 4, 6, 9 tháng hoặc lâu hơn. Do vậy để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân hàng thương mại phải đa dạng hóa các hình thức huy động. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công tác quản lý cũng như chi phí huy động vốn của ngân hàng tăng lên, đòi hỏi NHTM phải tìm cho mình được những mô hình quản lý và sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo tính thanh khoản, tiết kiệm chi phí huy động nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc là: nguồn vốn có tính ổn định càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao. 3.3 Các dịch vụ cung ứng Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, phong phú, thuận tiện cho khách hàng sẽ tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng đó. 3.4 Các nhân tố khác Sự cạnh tranh của các Ngân hàng hoạt động trên thị trường Sự tác động của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Các ngân hàng luôn luôn phải đa dạng các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng. Ngoài ra các ngân hàng cần không ngừng tăng chất lượng hoạt động tín dụng, tăng số lượng phòng giao dịch và gia tăng các hình thức huy động với các tỷ lệ lãi suất cạnh tranh. Các nhân tố thuộc nội bộ Ngân hàng Những yếu tố như chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quy mô vốn tự có, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn và uy tín của ngân hàng. 16
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH THANH TRÌ I. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Thanh Trì 1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì được thành lập vào tháng 9/1988. Sau một thời gian dài là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT Hà Nội, tháng 6/1998 NHNo&PTNT Thanh Trì đã trở thành chi nhánh cấp 1, trực thuộc trực tiếp NHNo&PTNT Việt Nam, theo Quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN5 ngày 2/6/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Từ một cơ sở ban đầu thiếu thốn nhiều mặt, đến hết năm 2009 NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì đã có 9 cơ sở, gồm: Hội sở (Chi nhánh cấp 1), 8 phòng giao dịch với tổng số 231 cán bộ nhân viên (không kể các nhân viên hợp đồng ngắn hạn). Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là hộ sản xuất gia đình làm nông nghiệp, ngoài ra còn có các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, viên chức, cán bộ hưu trí Với đối tượng khách hàng đa dạng như vậy nên khối lượng công việc tín dụng là rất lớn, vì vậy NHNo&PTNT Thanh Trì đã căn cứ vào đặc điểm này đển xây dựng hệ thống mô hình tổ chức, mạng lưới hoạt động phù hợp. NHNo&PTNT Thanh Trì cũng xác định ngoài việc cho vay vốn để người dân trong địa bàn phát triển kinh tế hộ gia đình thì việc cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ngày càng được quan tâm mở rộng. Đây là một hướng đầu tư mới góp phần mở rộng thị phần trong các sản phẩm ngân hàng. 2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Thanh Trì 2.1 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Trì 17
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM ĐỐC ĐỐC ĐỐC PHÒNG P. KẾ P. KIỂM P. KẾ P. KINH PHÒNG HÀNH HOẠCH TRA TOÁN DOANH KIỂM CHÍNH KINH KIỂM NGÂN NGOẠI SOÁT NHÂN DOANH TOÁN QUỸ HỐI SỰ NỘI BỘ CÁC PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC 2.2 Chức năng của các bộ phận Ban giám đốc - Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các phòng giao dịch trực thuộc. - Phó giám đốc: được sự uỷ quyền hàng năm của giám đốc phụ trách các phòng ban và các phòng giao dịch trực thuộc về một số công tác. Các phòng chức năng 18
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 - Phòng kế hoạch kinh doanh: Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là: + Thống kê báo cáo nguồn vốn kế hoạch + Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng để mở rộng cho vay, đảm nhiệm các nghiệp vụ tín dụng phát sinh, thực hiện các chủ trương, cơ chế về công tác tín dụng. + Liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện. + Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập thông tin. + Thực hiện các nghiệp vụ khác như: Bảo lãnh - Phòng kế toán ngân quỹ: Đảm nhiệm cả hai công việc: Kế toán nội bộ và kế toán giao dịch. Kế toán nội bộ + Thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như chi trả lương cho cán bộ nhân viên + Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc. Kế toán giao dịch + Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi + Tổ chức ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn. + Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên ngân hàng. 19
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 + Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên ngân hàng cấp trên. - Phòng hành chính nhân sự: + Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của Ngân hàng. + Thực hiện các vấn đề nhân sự như chi trả lương, BHXH, nghỉ phép + Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống. + Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng. + Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng theo đúng quy định. + Thực hiện công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn lao động cho cán bộ nhân viên. - Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: + Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi nhánh theo năm, quý tháng. + Tham gia nghiên cứu, soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế nghiệp vụ của ngân hàng. + Kiểm tra nghiệp vụ của ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế độ của Ngân hàng Nhà nước và các quy trình, quy chế của ngân hàng. + Chịu trách nhiệm về việc bảo đảm tính pháp lý, trung thực, khách quan. - Phòng kinh doanh ngoại hối: + Thanh toán xuất nhập khẩu bằng các phương thức: thư tín dụng chứng từ (L/C), các hình thức thanh toán nhờ thu, chuyển tiền bằng điện. + Mua bán thu đổi các loại ngoại tệ: USD, EUR 20
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 + Thanh toán phi thương mại: chuyển tiền đến, chuyển tiền đi + Cầm cố, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. + Tài trợ ủy thác. - Phòng kiểm soát: + Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch kiểm soát việc chấp hành các chế độ, chính sách, các thể lệ, quy chế trong hoạt động tín dụng, tiền tệ toàn chi nhánh. + Kiểm tra kết quả thực hiện các kế hoạch của các phòng chức năng trong toàn chi nhánh để báo cáo cho giám đốc. Tiếp dân, tiếp nhận đơn từ khiếu nại tố cáo , trình giám đốc duyệt, theo dõi việc sửa chữa sai sót. + Làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. Các phòng giao dịch Hiện nay chi nhánh đã có 8 phòng giao dịch trực thuộc: + Phòng giao dịch Lĩnh Nam, Phường Lĩnh Nam, Hoàng Mai + Phòng giao dịch Linh Đàm, Khu Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai + Phòng giao dịch Đông Mỹ, xã Đông Mỹ, Thanh Trì + Phòng giao dịch Cầu Bươu, Thanh Trì + Phòng giao dịch Vạn Xuân, Khu Đền Lừ, Phường Hoàng Văn Thụ, Hoàng Mai + Phòng giao dịch Khương Đình, 18 Khương Hạ, Thanh Xuân + Phòng giao dịch Ngũ Hiệp, Ngũ Hiệp, Thanh Trì + Phòng giao dịch Tân Triều, Triều Khúc, Tân Triều 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010 21
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Với phương châm vì sự thịnh vượng, bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Là chi nhánh cấp 1, đứng trong hàng ngũ các ngân hàng Việt Nam, NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Xuân đã nỗ lực và cố gắng hết mình thực hiện mục tiêu chung và phấn đấu một cách độc lập để ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Chi nhánh Thanh Trì có địa bàn kinh doanh chủ yếu thuộc phía nam thủ đô Hà Nội, là khu vực thuộc quy hoạch giãn dân của thủ đô nên có tốc độ đô thị hóa nhanh. Các khu cụm công nghiệp đang hình thành và phát triển, cơ cấu kinh tế dịch chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn trong năm qua đã có bước tăng trưởng ổn định. Kinh tế tăng trưởng từ 12-15%, an ninh chính trị - xã hội tiếp tục được giữ vững. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện tóm tắt trên bảng số liệu sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2007-2010 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007 Tổng tài sản 2.004,357 1.915,949 1.609,930 1.659,566 Vốn huy động 1.591,817 1.532,748 1.287,296 1.391,473 Tổng dư nợ 891,623 813,165 681,089 731,539 LNTT 61,318 54,370 45,917 48,172 (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì hàng năm) Về vốn huy động: nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn ổn định và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Năm 2010 vốn huy động tăng 59,069 tỷ đồng so với năm 2009, tương đương 3,85%; tăng 304,521 tỷ đồng so với năm 2008, tương đương 23,66%, chiếm 79,42% tổng tài sản. Tổng tài sản của ngân hàng cũng không ngừng tăng lên. 22
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Về hoạt động tín dụng: tổng dư nợ tín dụng biến động tương tự các chỉ tiêu khác. Năm 2010 tổng dư nợ đạt 891,623 tỷ đồng, chiếm 56,01% tổng vốn huy động, tăng 78,458 tỷ đồng so với năm 2009, tương đương 9,65%; tăng 210,534 tỷ đồng so với năm 2008, tương đương 30,91%. Về lợi nhuận: ngân hàng đã gặt hái được kết quả kinh doanh khả quan trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế. Lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 61,318 tỷ đồng, tăng 6,948 tỷ đồng so với năm 2009, tương đương 12,78%; tăng 15,401 tỷ đồng so với năm 2008, tương đương 33,54%. II. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Trì 1. Tổng quan về nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Trì thời gian qua Vốn huy động từ bên ngoài vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Trì, cũng như các ngân hàng khác. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ yếu huy động vốn qua tiền gửi, trong trường hợp đặc biệt ngân hàng huy động vốn bằng cách đi vay của các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Trong những năm qua hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Trì đã đạt được những thành tích xuất sắc. Nguồn vốn của Ngân hàng luôn dồi dào, năm nào cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu, lợi nhuận, với các chỉ tiêu được xác định trên cơ sở nguồn thu nhập và chi phí, NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì đã khai thác tối đa nguồn vốn huy động từ bên ngoài và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn nhằm tăng cường quy mô tài sản sinh lời. Điều này được biểu hiện rõ qua sự biến động nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì trong thời gian qua: 23
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 BẢNG 2: NGUỒN VỐN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THANH TRÌ Đơn vị: Số dư: triệu đồng, Tỷ trọng: % Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư Số dư trọng trọng trọng trọng 1. Vốn huy động 1.591.817 79,42 1.532.748 80,00 1.287.296 79,96 1.391.473 83,85 + Từ dân cư 1.310.163 65.37 1.235.829 64,50 1.065.121 66,17 1.162.209 70,03 + Từ tổ chức kinh 247.603 12.35 265.452 13,85 192.871 11,98 198.471 11,96 tế xã hội + Từ các TCTD 34.051 1.70 31.467 1,65 29.304 1,81 30.793 1,86 2. Vốn của ngân 283.476 14,14 265.831 13,87 231.527 14,38 207.139 12,48 hàng 3. Nguồn khác 129.064 6,44 117.370 6,13 91.107 5,66 60.954 3,67 Nguồn vốn 2.004.357 100 1.915.949 100 1.609.930 100 1.659.566 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2007-2010) Trong tổng nguồn vốn thì vốn huy động có quy mô lớn và chiếm tỷ trọng cao. Năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng đến thu nhập của người dân và nhiều doanh nghiệp bị đình trệ sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu khiến doanh thu và lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp giảm và nhiều người mất việc làm. Đây là nguyên nhân khiến vốn huy động năm 2008 giảm so với năm 2007, từ 1.391,473 tỷ năm 2007 xuống 1.287,296 tỷ năm 2008, giảm 7,49%. Đến năm 2009 khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và việc Việt Nam vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng GDP ấn tượng đã góp phần làm tăng đáng kể vốn huy động của chi nhánh, lên 1.532,748 tỷ, tăng 19,07% so với năm 2008 và năm 2010 là 1.591,817 tỷ, tăng 3,85% so với năm 2009. 24
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động là tiền gửi từ dân cư, tiếp theo là từ các tổ chức kinh tế xã hội. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng của chi nhánh chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ là do chi nhánh đảm bảo tốt tính thanh khoản, thu hút được lượng vốn lớn từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức tín dụng đó tại chi nhánh. Về cơ cấu thì vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội và tổ chức tín dụng biến động gần như tương tự với tổng vốn huy động. Cụ thể tiền gửi của dân cư năm 2008 giảm 8,35% so với năm 2007, năm 2009 tăng 16,03% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 6,01% so với năm 2009. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội năm 2008 giảm 2,82% so với năm 2007, năm 2009 tăng 37,63% so với năm 2008, tuy nhiên năm 2010 lại giảm 6,72% so với năm 2009. Dưới đây là thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Trì theo loại hình tiền gửi, theo kỳ hạn và theo nguồn huy động. 2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng 2.1 Theo loại hình tiền gửi Là ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn nội tệ. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động của Ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đầu tư trong nước, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và mở rộng sang cho vay cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cơ cấu huy động vốn theo đồng tiền được xác định cụ thể dưới bảng sau: 25
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Bảng 3: Vốn VND và vốn ngoại tệ giai đoạn 2007-2010 Đơn vị: Số dư: triệu đồng, tỷ trọng: % Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư Số dư trọng trọng trọng trọng Vốn VND 1.301.237 94,88 1.203.601 93,50 1.436.807 93,74 1.481.283 93,06 Vốn ngoại tệ 90.236 5,12 83.695 6,50 95.941 6,26 110.534 6,94 Tổng vốn huy 1.391.473 100,00 1.287.296 100,00 1.532.748 100,00 1.591.817 100,00 động (Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2007-2010) Trong giai đoạn này vốn VND và vốn ngoại tệ tăng trưởng không đều. Về qui mô, cả hai nguồn này đều biến động giảm trong năm 2008 và tăng liên tục trở lại vào hai năm 2009 và 2010. Nguyên nhân đã được giải thích ở trên, đó là do cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 khiến thu nhập của dân cư và các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu và kiều bào ở nước ngoài. Cụ thể năm 2008 vốn VND giảm 7,5% so với năm 2007, từ 1.301.247 triệu đồng xuống 1.203.601 triệu đồng. Năm 2009 tăng 19,38% so với năm 2008, lên 1.436.807 triệu đồng và năm 2010 tăng 3,1% so với năm 2009, lên 1.481.283 triệu đồng. Năm 2008 vốn ngoại tệ giảm 6.541 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng 7,25% so với năm 2007. Năm 2009 tăng 14,63% so với năm 2008, lên 95.941 triệu đồng và năm 2010 tăng 15,21% so với năm 2009, lên 110.534 triệu đồng. Về tỷ trọng, vốn VND dù biến động không đều nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của chi nhánh, luôn ở mức trên 93% tổng vốn huy động. Năm 2008 trong khi vốn VND giảm cả về tỷ trọng và quy mô nhưng vốn ngoại tệ tuy giảm về 26
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 quy mô nhưng lại tăng về tỷ trọng. Năm 2009 quy mô vốn ngoại tệ tăng nhưng tỷ trọng giảm nhẹ so với năm 2008 và năm 2010 cả quy mô và tỷ trọng đều tăng. Vì ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ khác của ngân hàng còn khá hạn chế. Trong những năm qua, nhằm đáp ứng và theo kịp tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, ngân hàng đã mở rộng hoạt động, dịch vụ kinh doanh đối ngoại của mình, kết quả là ngân hàng đã thu hút được một khối lượng ngoại tệ tương đối lớn. Nguồn ngoại tệ của ngân hàng cũng tăng trưởng khá do ngân hàng huy động thêm được từ nguồn gửi của dân cư và mở rộng quan hệ với nhiều khách hàng mới, trong đó có nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên đã giúp ngân hàng đáp ứng được những nhu cầu về ngoại tệ. Nhìn chung, nguồn vốn ngoại tệ tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động nhưng cả quy mô và tỷ trọng đều tăng dần. Tuy nhiên vì chỉ thu hút qua dân cư là chính, tiền gửi thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ thấp nên trong thời gian tới ngân hàng cần tìm kiếm khai thác thêm các khách hàng có nguồn ngoại tệ thanh toán nhằm tăng trưởng vốn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng. 2.2 Theo kỳ hạn Ngoài việc xác định cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền thì không thể bỏ qua tiêu chí kỳ hạn của nguồn vốn huy động. Từ việc xác định chính xác lượng tiền huy động trong các kỳ hạn, ngân hàng sẽ có những chính sách hoạt động hợp lý, nhất là xây dựng được các nguồn vốn tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn lâu vốn lâu. Cơ cấu theo kỳ hạn huy động được thể hiện dưới bảng sau: 27
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Bảng 4: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2007-2010 Đơn vị: Số dư: triệu đồng, Tỷ trọng: % Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư Số dư trọng trọng trọng trọng Tổng vốn huy 1.391.473 100,00 1.287.296 100,00 1.532.748 100,00 1.591.817 100,00 động Nguồn không 194.327 13,97 182.158 14,15 227.081 14,82 252.773 15,88 kỳ hạn Nguồn có kỳ 1.197.146 86,03 1.105.138 85,85 1.305.667 85,18 1.339.044 84,12 hạn (Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2007-2010) Cũng như các chi nhánh của các NHTM, NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì thu hút một lượng lớn nguồn vốn có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định, đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng, do đó ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng, đầu tư, tài trợ cho các dự án phát triển trung và dài hạn, đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng. Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng ngân hàng đã và đang hoàn thành rất tốt mục tiêu đã đề ra. Trong tổng nguồn vốn thì nguồn có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế (>80%). Quy mô vốn có kỳ hạn biến động tương tự tổng vốn huy động, trong khi đó tỷ trọng trong tổng vốn huy động giảm dần. Cụ thể vốn có kỳ hạn năm 2008 giảm 7,69% so với năm 2007, tương ứng 92.008 triệu đồng, năm 2009 tăng 18,15% so với năm 2008, từ 1.105.138 triệu đồng lên 1.305.667 triệu đồng và năm 2010 tăng 2,56% so với năm 2009, lên 1.339.044 triệu đồng. Cũng qua bảng trên có thể thấy nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với vốn có kỳ hạn nhưng tỷ trọng qua các năm tăng dần. Tiền gửi này được huy 28
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 động chủ yếu từ các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp và một bộ phân dân cư. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu để thanh toán và đảm bảo tính thanh khoản. Qua các năm, tuy quy mô biến đổi không đều, nhưng nhìn chung cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn trong tổng vốn huy động có xu hướng tăng dần, từ 13,97% năm 2007 lên 14,15% năm 2008, 14,82% năm 2009 và 15,88 năm 2010. Có sự biến động tăng về tỷ trọng so với tổng nguồn vốn huy động là do nguồn vốn này có đóng góp khá quan trọng vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng vì đây là nguồn có chi phí lãi thấp, góp phần làm giảm lãi suất bình quân đầu vào, chi phí huy động vốn thấp, nguồn vốn tăng nhanh và dồi dào, có điều kiện để đa dạng hóa danh mục tài sản có như: cho vay tổ chức tín dụng khác, đầu tư trên thị trường tiền gửi, đầu tư khác Mặc dù sự biến động của nguồn vốn này khá cao nhưng với lượng khách hàng tương đối ổn định thì sự rút gửi thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về thanh khoản. Mặt khác, chi nhánh cũng đã có những biện pháp tích cực để phòng ngừa loại rủi ro này, đó là luôn duy trì, đảm bảo khả năng thanh khoản. Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn 2007-2010 Đơn vị: Số dư: triệu đồng, tỷ trọng: % Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư Số dư trọng trọng trọng trọng Nguồn có kỳ 1.197.146 100,00 1.105.138 100,00 1.305.667 100,00 1.339.044 100,00 hạn Dưới 12 tháng 693.375 57,92 786.065 71,13 973.795 74,58 1.065.136 79,54 Trên 12 tháng 503.771 42,08 319.073 28,87 331.872 25,42 273.908 20,46 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2007-2010) Nguồn vốn có kỳ hạn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư và các công cụ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng 29
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 chỉ tiền gửi). Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mặc dù việc thu hút nguồn vốn có kỳ hạn đòi hỏi chi phí rất lớn nhưng nguồn vốn này giúp cho ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh, kế hoạch hóa được nguồn vốn và sử dụng vốn. Trong nguồn vốn có kỳ hạn nguồn có thời hạn dưới 12 tháng tăng liên tục về quy mô và tỷ trọng trong giai đoạn 2007 - 2010. Nguồn này cũng có mức biến động cao nhưng ổn định hơn nguồn tiền không kỳ hạn và luôn tăng qua các năm. Đến năm 2010 vốn này chiếm gần 80% nguồn vốn có kỳ hạn. Đối tượng chủ yếu của nguồn tiền này là các khách hàng có thu nhập ổn định và thường xuyên, gửi tiền vì mục đích an toàn, sinh lợi. Lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng này, vì vậy chi nhánh đã có những biện pháp điều chỉnh lãi suất phù hợp, các chương trình dự thưởng nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra, lãi suất huy động của ngân hàng cũng thay đổi theo kỳ hạn tăng dần, có nhiều kỳ hạn và hình thức khác nhau nhằm giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Trong khi đó nguồn có thời hạn trên 12 tháng giảm liên tục về quy mô và tỷ trọng. Cụ thể năm 2008 giảm 184.698 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng 36,66%. Đến năm 2010 vốn này chỉ chiếm trên 20% vốn có kỳ hạn, con số này là tương đối thấp. Trong thời gian tới Ngân hàng cần có những giải pháp để thu hút thêm nguồn vốn này. Nguyên nhân chủ yếu khiến quy mô và tỷ trọng nguồn vốn huy động trên 12 tháng giảm liên tục là do lãi suất huy động nguồn vốn này kém hấp dẫn hơn lãi suất dành cho các khoản tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng. Tính chất của nguồn vốn huy động trên 12 tháng là đảm bảo thanh khoản, đem lại cho ngân hàng nhiều cơ hội đầu tư sinh lời, chủ động trong kinh doanh, đặc biệt là những dự án lớn, thời gian hoàn vốn lâu thì ngân hàng phải huy động nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng với lãi suất cao hơn nguồn có kỳ hạn dưới 12 tháng. Thêm vào đó, khác với nguồn huy động ngắn hạn với tính chất không ổn định, ngân hàng phải lập một khoản dự trữ thanh khoản cao dự phòng khách hàng rút tiền. Còn với nguồn vốn trung và dài hạn, thời gian đáo hạn dài, tương đối ổn định nên khoản phải lập dự 30
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 phòng tương đối thấp, ngân hàng có thêm một khoản đầu tư đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ví dụ: Đối với nguồn huy động ngắn hạn, nếu huy động 10 đồng thì ngân hàng phải trích lập dự phòng 4 đồng và đem đầu tư 6 đồng. Còn với nguồn trung và dài hạn, huy động 10 đồng thì ngân hàng chỉ phải trích lập dự phòng 2 đồng và đem đầu tư 8 đồng. Như vậy có thể thấy, lợi nhuận mà nguồn vốn trung và dài hạn đem lại là rất cao. Vì vậy chi nhánh đã có những chính sách, biện pháp và hình thức khác nhau như mở loại hình dự thưởng với tiền gửi trung và dài hạn, tiết kiệm bậc thang, phát hành kỳ phiếu dự thưởng nhằm làm tăng lượng vốn trung và dài hạn trong thời gian tới. Bảng 6: Biểu lãi suất huy động từ dân cư của NHNo&PTNT năm 2007, 2009 và 2010 Đơn vị: %/năm Kỳ hạn 1 2 3 4 6 9 12 18 36 Năm tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng 2007 7,2 7,44 7,56 7,68 7,8 8,04 8,4 9,12 9,24 2009 7 7,4 7,6 7,6 7,7 7,8 8,0 8,52 9,00 2010 12 12 12 12 12 11,52 11,52 11,4 10,8 (Nguồn: 2.3 Theo nguồn huy động Đối với nghiệp vụ huy động vốn, việc xác định một cách chính xác, đầy đủ và trọng tâm các nguồn hình thành nên nguồn vốn là vô cùng quan trọng, bởi vì nó liên quan đến hàng loạt các yếu tố, nội dung của việc hoạch định chính sách huy động vốn, kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được nguồn vào từ đó sẽ điều tiết 31
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 được luồng tiền sao cho hợp lý, đảm bảo được tính thanh khoản ở mức cao nhất. Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể giai đoạn 2007-2010 Đơn vị: Số dư: triệu đồng, Tỷ trọng: % Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư Số dư trọng trọng trọng trọng Tổng vốn huy động 1.391.473 100,00 1.287.296 100,00 1.532.748 100,00 1.591.817 100,00 Từ dân cư 1.162.209 83,52 1.065.121 82,74 1.235.829 80,63 1.310.163 82,31 Từ tổ chức kinh tế 198.471 14,26 192.871 14,98 265.452 17,32 247.603 15,55 xã hội Từ các TCTD 30.793 2,22 29.304 2,28 31.467 2,05 34.051 2,14 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2007-2010) a. Vốn huy động từ dân cư: Là kênh huy động vốn chủ yếu của ngân hàng, luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động, luôn chiếm trên 80% tổng vốn huy động. Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động từ dân cư mà chi nhánh huy động được tương đối ổn định và ngày càng tăng về quy mô. Năm 2008 vốn huy động từ dân cư cũng như từ những nguồn khác giảm nhưng đến năm 2009 tăng mạnh trở lại, tăng 170.708 triệu đồng, tương đương 16,03%. Năm 2010 tăng 74.334 triệu đồng so với năm 2009, lên 1.310.163 triệu đồng, tương đương 6,01%. Trong nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng thì lượng tiền gửi giao dịch thường chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là huy động thông qua phát hành thẻ ATM cho các cá nhân có nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt hoặc gửi vào tài khoản một số tiền nhỏ rồi rút dần cho chi tiêu và thông qua việc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ để nhận tiền từ nước ngoài gửi về. Chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động từ dân cư thường là 32
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 tiền gửi tiết kiệm. Vì tính ổn định của nguồn tiền này rất cao nên trong những năm qua, ngân hàng đã liên tục đưa ra các chính sách gia tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm và các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức phong phú nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền vào ngân hàng. Các sản phẩm tiết kiệm mới có thể kể đến như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang b. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội: Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản mở tại ngân hàng. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có thể sử dụng khoản tiền nhàn rỗi này để cấp tín dụng, đầu tư, tài trợ cho các dự án bởi vì trong quá trình lưu chuyển vốn của ngân hàng có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra của các doanh nghiệp. Quy mô và tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội biến động qua các năm, tỷ trọng cao nhất vào năm 2009, chiếm 17,32% tổng vốn huy động, nhưng đến năm 2010 lại giảm cả về quy mô và tỷ trọng, giảm 6,72% và tỷ trọng chỉ còn 15,55% tổng vốn huy động. Con số này chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh, bởi chi nhánh hoạt động trên địa bàn có khá nhiều doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội đang hoạt động. Trong những năm tới chi nhánh cần có những giải pháp để thu hút được nhiều doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội mở tài khoản tại chi nhánh hơn nữa. c. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng: Đây là nguồn tiền gửi chủ yếu nhằm mục đích thanh toán và chi trả dưới hình thức ngân hàng đại lý và các dịch vụ tương ứng. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng có quy mô nhỏ, biến động không lớn trong giai đoạn 2007-2010, chỉ chiếm tỷ trọng trên 2% tổng nguồn vốn huy động. Con số này chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của chi nhánh trên địa bàn bởi NHNo&PTNT là Ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, là một trong những ngân hàng có quan hệ đại lý lớn nhất Việt Nam với 784 ngân hàng trên toàn thế giới. Tại chi nhánh Thanh Trì, với các dịch vụ có chất lượng cao, có nhiều hướng đầu tư hiệu quả. Do đó chi nhánh cần có những giải pháp để thu hút nhiều tổ chức tín dụng hơn nữa. 33
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Như vậy có thể thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh Thanh Trì được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có cơ cấu đa dạng và không ngừng tăng trưởng. Điều này đã cho thấy được chi nhánh đã có những chính sách và biện pháp hiệu quả trong việc huy động vốn của mình. Tuy nhiên tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tín dụng vẫn còn thấp, chưa tương xứng với vị thế của chi nhánh. Việc xác định cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng là rất quan trọng, nó vừa giúp chi nhánh ổn định hoạt động của mình, xây dựng được chính xác chiến lược phát triển lâu dài, đặc biệt là xác định được đúng đối tượng khách hàng, từ đó có những chính sách hợp lý, tạo điều kiện để nâng cao hoạt động kinh doanh, cũng như việc hoạch định chính sách huy động vốn sao cho có hiệu quả. 3. Đánh giá chung 3.1 Những kết quả đã đạt được Trong giai đoạn 2007 – 2010 NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì đã đạt được những kết quả tích cực: Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động: Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Chi nhánh đã đổi mới căn bản cơ chế huy động vốn đi liền với phương thức quản lý vốn, chủ động đưa ra các biện pháp thu hút vốn hấp dẫn khiến lượng vốn huy động không ngừng tăng, trở thành một trong những chi nhánh cấp I hoạt động hiệu quả trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Về cơ cấu: Trong thời gian qua, vốn nội tệ luôn giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn vốn, phát huy được thế mạnh của ngân hàng, đúng với tên gọi của ngân hàng là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động đã khẳng định được uy tín và danh tiếng của mình trong lòng công chúng. 34
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Có được những thành công ấy là do chi nhánh không ngừng mở rộng các dịch vụ, sản phẩm chất lượng, nắm bắt tốt thời cơ, phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường, tích cực khai thác các thế mạnh truyền thống của ngân hàng. 3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 3.2.1 Những tồn tại Bên cạnh những thành công lớn đó, trong thời gian vừa qua, trong quá trình thực hiện hoạt động huy động vốn của mình, NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì vẫn có một số vấn đề còn tồn tại như sau: Mặc dù mức vốn huy động tăng trưởng khá nhưng cơ cấu nguồn vốn vẫn chưa thực sự hợp lý. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn mới chiếm một tỷ lệ thấp và chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, nguồn tiền gửi không kỳ hạn của dân cư còn thấp. Chi nhánh luôn đảm bảo tốt tính thanh khoản nên việc không thu hút được nhiều tiền gửi không kỳ hạn, nguồn tiền mà ngân hàng chỉ phải chịu chi phí thấp đặt ra nhiệm vụ tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn trong những năm tiếp theo. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tỷ lệ huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội có tiến bộ nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn huy động, chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của chi nhánh thuộc một huyện của thủ đô có nhiều doanh nghiệp, khu công nghiệp và các tổ chức xã hội đóng trên địa bàn. Tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ trong tổng vốn huy động còn thấp (<10%), chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư khép kín của ngân hàng, chưa phát huy được chính sách khách hàng của NHNo&PTNT Việt Nam. Nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ thị trường trong nước mà chưa vươn tới các thị trường quốc tế để huy động vốn nhằm tài trợ cho kinh tế trong nước. Mặc dù đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với ngân hàng nước ngoài nhưng trong mối quan hệ này ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và thanh toán quốc tế mà chưa tận dụng để mở rộng nguồn vốn của mình được. 3.2.2 Nguyên nhân 3.2.2.1 Nguyên nhân khách quan 35
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Nguyên nhân trước tiên ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều của các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài Các ngân hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất huy động mà còn chú ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn (chứng chỉ tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá có lãi bậc thang ), huy động vốn được tặng quà, nhận mã số dự thưởng Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả vào nền kinh tế của các trung gian tài chính như các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh để giành ưu thế với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác. Môi trường kinh tế xã hội cũng chưa thực sự thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh Thanh Trì nằm trên địa bàn huyện Thanh Trì, tuy ngày càng phát triển về cơ sở hạ tầng, thu nhập của người dân nhưng chênh lệch giàu nghèo khá lớn, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đa số là sản xuất hàng công nghiệp nhẹ, cơ khí tiêu dùng nhưng lại có nhiều tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn. Môi trường pháp lý nước ta còn chưa đồng bộ và thống nhất, mặc dù Luật các tổ chức tín dụng đã ra đời song còn nhiều bất cập cần chỉnh lý, ngoài ra các hệ thống luật liên quan hầu như chưa hoàn chỉnh do vậy rất khó cho công tác kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng của chi nhánh. 3.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan Phát triển thêm các sản phẩm mới huy động vốn chưa nhiều. Các hình thức huy động tuy đã đa dạng hóa nhưng chưa thực sự hấp dẫn với khách hàng và bên cạnh đó các chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phẩn phát triển mạnh và luôn áp dụng lãi suất huy động cao hơn. Mặc dù chi nhánh đã áp dụng các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nhưng lãi suất chưa thực sự linh hoạt. Kỳ phiếu và trái phiếu mới chỉ có lãi suất cố định, chưa có đảm bảo trượt giá nên hạn chế sức hấp dẫn với người gửi tiền. Sự phát triển 36
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 của thị trường đòi hỏi ngân hàng phải cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ liên quan. Tuy đã có các phần mềm ứng dụng trong công tác huy động vốn và quản lý luồn tiền vào – ra hàng ngày nhưng vẫn đang trong quá trình hoàn thiện để phần mềm vận hành tốt nên đôi lúc vẫn xảy ra lỗi hệ thống, mạng bị treo gây ảnh hưởng đến các nghiệp vụ đang thao tác, khiến khách hàng phải chờ đợi Nghiệp vụ Marketing của chi nhánh được tiến hành chưa đạt hiệu quả cao. Các hình thức quảng cáo cũng như tìm hiểu tâm lý khách hàng chưa được chú trọng. Công tác Marketing đã được đặt ra nhưng chưa được quan tâm đúng mực nhất là quảng bá sản phẩm tại các địa phương. 37
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH TRÌ I. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Trì trong thời gian tới Định hướng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì trong thời gian tới được xác định như sau: Tập trung huy động nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các TCKT và TCXH khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ. Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ xấu. Tập trung triển khai nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả nhanh chóng, chính xác và thuận lợi trong cơ chế thị trường. Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì nói riêng và NHNo& PTNT Việt Nam nói chung. Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến từng người dân và doanh nghiệp ở thành phố, thị xã nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và 38
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. Bên cạnh đó, công tác thi đua, phát động phong trào thi đua của cơ quan, các đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên cần thường xuyên gắn liền với từng đợt, kỳ hoạt động kinh doanh quý năm. Song phải đánh giá kết quả thông báo đến toàn thể cán bộ nhân viên từ đó nhân điển hình tốt trong toàn chi nhánh. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Trì Để đạt được những định hướng đã đề ra, NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì cần triển khai đồng bộ các giải pháp để khắc phục những khó khăn tồn tại nêu trên, trong đó cần tập trung hơn vào việc triển khai các giải pháp sau: 1. Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Hiện đại hóa, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đang là xu thế phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay nhằm duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống và tiếp cận khách hàng tiềm năng. Việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua áp dụng các tiến bộ công nghệ hiện đại sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng được nguồn vốn huy động, giúp ngân hàng có khả năng phân tán, hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cụ thể, ngân hàng có thể đưa ra các hình thức nhận lãi khác nhau như nhận lãi trước, nhận lãi sau và nhận lãi mang tính định kỳ nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Trong đó nhận lãi định kỳ có ý nghĩa thiết thực đối với đa số khách hàng gửi tiền lấy lãi để sử dụng như một phần thu nhập. Ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như mở sổ tiết kiệm với nhiều kỳ hạn, gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiền gửi tiết kiệm có khuyến mại bảo hiểm, tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước, tiền gửi tiết kiệm gửi góp, đồng thời ngân hàng chú trọng phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền 39
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 gửi để tăng cường vốn dân cư và vốn trung, dài hạn, đồng thời tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng. Tùy theo nhu cầu mà khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp với mình. 2. Tiếp tục thực hiện cải thiện cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng vốn trung, dài hạn, tăng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội Để tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn, giải pháp tốt nhất là ngân hàng nên thiết kế những sản phẩm tiết kiệm dài hạn mới hay những sản phẩm tương tư như trái phiếu, kỳ phiếu VND hay ngoại tệ, các giấy tờ có giá dài hạn nhằm gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Để nguồn vốn này đảm bảo tương đối tính ổn định về thời gian khai thác sử dụng thì ngân hàng nên quy định thời gian duy trì trước khi khách hàng được quyền thanh toán trước hạn, có thể ít nhất là nửa kỳ hạn. Nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn nhưng hiện tại lãi suất ngân hàng áp dụng cho các khoản tiền gửi trên 12 tháng thấp hơn lãi suất áp dụng với các kỳ hạn ngắn hơn, thêm vào đó kỳ hạn quá dài làm cho người dân có tâm lý lo ngại về những biến động bất lợi không thể lường trước được, nên khách hàng sẽ lựa chọn những kỳ hạn ngắn hơn nhưng có được sự chủ động hơn, lại được hưởng lãi cao hơn Vì vậy, ngân hàng cần lưu ý không nên đưa ra các sản phẩm có kỳ hạn quá dài và ngân hàng nên đưa ra mức lãi suất hấp dẫn hơn và áp dụng tính lãi theo quý hay tháng cho vốn huy động dài hạn để khách hàng có thể yên tâm lựa chọn hình thức này. Ngoài ra, chi nhánh cần khai thác tối đa tiềm năng huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, bằng cách duy trì và mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội, nâng cao độ an toàn và nhanh chóng trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi để thu hút các tổ chức này mở tài khoản tại chi nhánh. 3. Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý kết hợp với chính sách ưu đãi phí dịch vụ 40
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Lãi suất là một công cụ rất quan trọng để đẩy mạnh hay hạn chế nguồn vốn huy động và cũng là một trong những yếu tố rất khó khăn đặt ra cho ngân hàng trong việc xác định mức lãi suất hợp lý, vừa không quá cao vượt mức trần quy định cũng không quá thấp sẽ làm mất tính cạnh tranh. Khi hoạch định chính sách, ngân hàng cần đưa ra công cụ lãi suất thật hợp lý sao cho những đồng vốn huy động được sử dụng hiệu quả, đem lại kết quả cuối cùng là “có lời”. Ngân hàng không thể theo đuổi mục tiêu huy động thật nhiều vốn nhưng không có kế hoạch về một đầu ra ổn định, có khả năng sinh lời. 4. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng Dịch vụ ngân hàng là một công cụ để chi nhánh khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại chi nhánh. Để thực hiện được chi nhánh cần cho các khách hàng hưởng các dịch vụ ưu đãi, thuận tiện như: Đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, chi nhánh cần có chính sáh ưu đãi với họ trong quá trình sử dụng tài khoản như: khi khách hàng rút ngoại tệ ra khỏi tài khoản, nếu muốn chuyển thành VND thì ngân hàng sẽ mua ngoại tệ với giá cao hơn giá Ngân hàng mua của khách hàng bên ngoài hoặc mua bằng giá bán ra, nhưng khách hàng phải trả phí (mức phí thấp). Với tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi với khách hàng về lãi suất. Chi nhánh cần triển khai các hoạt động sau để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng: Thứ nhất là bố trí bộ phận giao dịch viên phục vụ trả tiền cho khách hàng ngoài giờ làm việc (dịch vụ trả tiền ngoài giờ). Hiện nay, khách hàng muốn rút tiền tại chi nhánh phải đến trước 16h. Vì vậy khách hàng muốn rút tiền ngoài giờ sẽ không được thực hiện. Do đó chi nhánh nên bố chí bộ phận thanh toán việc làm ngoài giờ để khách hàng đến ngân hàng thấy thuận tiện hơn. Thứ hai là lắp đặt thêm một số cây ATM ở những địa điểm công cộng, nơi có đông cán bộ công nhân viên, học sinh sinh viên , Hiện tại trên địa bàn mới chỉ có 5 cây ATM. Việc lắp đặt thêm cây ATM đem lại sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian cho khách 41
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 hàng. Ngân hàng cũng cần nghiên cứu để phát hành thêm thẻ ATM cho các đối tượng được trả lương qua thẻ, học sinh sinh viên sống xa gia đình , đây là nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn với chi phí thấp, giúp tăng tỷ trọng của nguồn vốn này. Bên cạnh các dịch vụ trên, chi nhánh nên mở các dịch vụ tư vấn như: Tư vấn mở, thanh toán L/C, tư vấn về các hoạt động đầu tư tài chính. Các hoạt động này một mặt tạo cho ngân hàng nguồn thu nhập mặt khác, ngân hàng sẽ tìm kiếm được các khách hàng mới. 5. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng và thường xuyên coi trọng chất lượng phục vụ khách hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Thanh Trì cũng đã khẳng định được vị thế nhất định trong lòng khách hàng. Trong bối cảnh trên địa bàn có ngày càng nhiều tổ chức tín dụng hoạt động, mức độ cạnh tranh để thu hút khách hàng là rất mạnh mẽ. Ngoài việc cạnh tranh về lãi suất huy động, đa dạng hóa các hình thức huy động, mở rộng các dịch vụ ngân hàng thì chất lượng phục vụ khách hàng cũng là một yếu tố rất quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Ngoài phương châm “nhanh chóng - chính xác - an toàn - hiệu quả”, ngân hàng phải đảm bảo tốt cơ sở vật chất để khách hàng có thể thoải mái khi đến ngân hàng, khi thực hiện yêu cầu hoặc trong thời gian chờ. Đặc biệt cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng khi đến chi nhánh. Xây dựng văn hóa giao dịch riêng cho chi nhánh như: phong cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ cán bộ nhân viên, có đồng phục riêng, mang nét đặc trưng của ngân hàng, để lại ấn tượng tốt với khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng cũng chính là một cách quảng bá hiệu quả hình ảnh của ngân hàng, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới. 6. Tăng cường chiến lược Marketing ngân hàng 42
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Nhiệm vụ của hoạt động ngân hàng là thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp dân cư với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, nên việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là chiến lược nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được và sự hài lòng tối đa của khách hàng. Vì vậy, để công tác marketing có hiệu quả chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi, Tại một số điểm giao dịch, khách hàng sử dụng sản phẩm huy động vốn nhưng hầu hết đều chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó. Như vậy, trước hết cần đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. Thứ hai, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, Internet để khách hàng biết đến các sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng. Thứ ba, ngân hàng có thể áp dụng phương pháp thuyết trình ở các doanh nghiệp, trường học bằng việc thành lập các đội đặc biệt về giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng, họ đi đến các doanh nghiệp, các trường đại học, cao đẳng liên hệ, xin phép được thuyết trình về tiện ích của dịch vụ mà Ngân hàng đưa ra. Với phương pháp tiếp cận trực tiếp khách hàng, Ngân hàng sẽ thu thập được thông tin về nhu cầu của khách hàng qua việc lấy ý kiến trực tiếp của họ về dịch vụ Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng sẽ có giải pháp cải tiến dịch vụ, mở rộng thị trường khách hàng. 7. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của chi nhánh có thể đáp ứng được các yêu cầu, chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi chi nhánh phải không ngừng cải tiến, nâng cấp công nghệ, để thực sự trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư. 43
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Chi nhánh đang sử dụng phần mềm IPCAS của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam cho phép thực hiện được gần như toàn bộ yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và chính xác. Phần mềm vẫn tiếp tục được cập nhật những phiên bản mới hơn với đầy đủ tính năng hơn. Về hệ thống mạng thông tin, ngân hàng tiếp tục hoàn chỉnh mạng diện rộng, kết nối trực tuyến mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT VN. Mạng nội bộ cần được tiêu chuẩn hóa, thống nhất trong toàn bộ hệ thống và đảm bảo giao diện tốt với hệ thống thanh toán quốc gia. Tiếp tục triển khai nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với khách hàng lớn nhằm thu hút tiền gửi vãng lai và phát triển các dịch vụ, tiện ích đi kèm với các sản phẩm huy động vốn. 8. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ, đặc biệt là đào tạo về nghiệp vụ và trình độ tin học nhằm khai thác tốt các chương trình hiện đại hóa NHNo&PT Việt Nam ứng dụng trong mảng nghiệp vụ huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng cũng nên bổ sung và thay thế số cán bộ có trình độ yếu kém, hoạt động thiếu hiệu quả. Đồng thời có kế hoạch bổi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý giỏi, đáp ứng được yêu cầu quản lý điều hành chặt chẽ của ngân hàng đã đề ra. III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Trì 1. Kiến nghị đối với Chính phủ Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh; xây dựng đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh nghiệp và ngân hàng, đồng thời kiểm soát quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó, tránh gây ra tình trạng nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại do phía các doanh 44
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 nghiệp vay vốn Ngân hàng; tạo môi trường tâm lý ổn định , thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân, khuyến khích người dân thanh toán không dùng tiền mặt. Cần quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các NHTM huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các ngân hàng. Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định, Chính phủ và Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu 2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHNo&PTNT Việt Nam là cơ quan quản lý trực tiếp đối với chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì. Do vậy, để giúp cho chi nhánh có thể tăng cường được nguồn vốn trung và dài hạn, NHNN Việt Nam cần có những chính sách cụ thể: Ngân hàng cần cập nhật nhanh nhất mọi nguồn tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng để từ đó chắt lọc và có sự chỉ đạo kịp thời với các chi nhánh. Tuỳ vào tình hình hoạt động của mỗi chi nhánh mà ngân hàng có thể giao chỉ tiêu hoạt động. Tuy hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng đặc điểm của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp là phục vụ cho nông nghiệp, góp phần xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân nên cần có sự chỉ đạo sát sao của các cấp để các chi nhánh đi đúng hướng đã định. Hỗ trợ công tác huy động vốn và các nghiệp vụ kinh doanh cho các chi nhánh cấp dưới, kịp thời có các văn bản làm căn cứ pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm, dịch vụ. 45
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế để hoàn thành công việc, hạn chế tình trạng quá tải, tạo thời gian cho cán bộ nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Tăng cường cơ sở vật chất cho các chi nhánh, hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp, kiến nghị của các chi nhánh cấp dưới, từ đó đề ra các văn bản phù hợp thực tế hiện nay. Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính cho các chi nhánh thành viên, đây là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát triển. 3. Kiến nghị đối với chi nhánh NHNo&PTNN chi nhánh Thanh Trì cần căn cứ vào tình hình, điều kiện cụ thể của chi nhánh về năng lực tài chính, về địa bàn hoạt động và con người để xác định, xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển kinh doanh hợp lý. Đối với chiến lược huy động vốn, được xem là một trong những chiến lược quan trọng cấu thành nguồn vốn của Ngân hàng. Khi xây dựng, điều chỉnh chiến lược này, cần xác định những chỉ tiêu cụ thể, khoa học, cần đề ra những biện pháp thực hiện chặt chẽ, hữu hiệu, năng động và đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc trên, tức là phải bám sát vào tình hình của Ngân hàng, của từng chi nhánh, các yếu tố thị trường Cùng với việc xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý mang tính lâu dài dựa trên nền tảng về khả năng tài chính, năng lực cán bộ công nhân viên trong thời gian tới, chi nhánh cần thiết phải có những biện pháp đẩy mạnh và phát triển mạng luới các chi nhánh, các đơn vị thành viên của mình nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý trên toàn hệ thống. 46
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 KẾT LUẬN Là một chi nhánh lớn trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực tài trợ đầu tư, trong những năm qua chi nhánh Thanh Trì đã từng bước làm tốt công tác huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thành công đó bước đầu khẳng định sự đúng đắn trong các chính sách chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và Ban giám đốc chi nhánh Thanh Trì. Trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và nền kinh tế nói chung, ngoài những nỗ lực tìm tòi và phát triển các hình thức huy động mới có hiệu quả, chi nhánh cũng rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong việc tạo lập môi trường vĩ mô thuận lợi để chi nhánh thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng vốn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh Trong bài báo cáo em đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết, thực trạng huy động vốn của chi nhánh để chỉ ra những thành công và hạn chế trong công tác huy động vốn, từ đó đưa ra một số đề xuất để nâng cao chất lượng huy động vốn hơn nữa cho chi nhánh. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán ngân quỹ và các phòng ban có liên quan tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì, đặc biệt em xin cảm ơn ThS Nguyễn Ngọc Lan đã dành thời gian hướng dẫn em trong quá trình viết báo cáo. Dù đã rất cố gắng học hỏi và tìm hiểu nhưng do kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh giá góp ý của cô. 47
- Báo cáo thực tập giữa khóa 2011 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, 2009. 2. Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2007-2010. 3. Luật các tổ chức tín dụng Số 07/1997/QHX. 4. Báo cáo tổng kết chuyên đề vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2007-2010. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 48