Đề tài Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà

doc 86 trang nguyendu 3590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_to_chuc_ke_toan_nguyen_vat_lieu_va_phan_tich_tinh_hin.doc

Nội dung text: Đề tài Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà

  1. Lời nói đầu Một trong những nhân tố có tính chất quyết định tới giá bán và chất lượng sản phẩm là chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt được được mục đích này các đơn vị phải quan tâm đến các khâu của quá trình các khâu của quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn về. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất đó là tư liệu lao động chủ yếu cấu thành niên thực thể sản phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Chỉ cần sự biến động nhỏ về chi phí cũng là ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, đến lợi nhuận thu được. Do đó nếu tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu thì đây là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để doanh nghiệp có thể đạt đựơc mục đích của mình. Muốn vậy có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý khoa học, có công hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là rất cần thiết. Là một xí nghiệp may hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may trong cả nước, Xí nghiệp may Minh Hà cũng đứng trước một vấn đề bức xúc trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Trong những năm qua được tiếp thu về một lý luận của các thầy cô giáo trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính) và qua quá trình thực tại Xí nghiệp may Minh Hà, em nhận thấy vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán vật liệu đối với công tác quản lý của công tác của xí nghiệp. Sau thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà, em đã nhận thấy những ưu điểm và những mặt còn hạn chế. Chính
  2. vì vậy em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà" làm chuyên đề cho thực tập thi tốt nghiệp. Chuyên đề thực tập được chia thành 3 chương: Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà. Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà.
  3. Phần I Những vấn đề lý luận chung về tổ chức quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào. Theo Mac tất cả mọi vật thiên nhiên ở quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động. Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu đầu của các doanh nghiệp, nền kinh tế thị trường chỉ cho phép các doanh nghiệp thực sự làm ăn có lãi được tồn tại và phát triển. Để đạt được điều đó thì nhất thiết các doanh nghiệp phải quan tâm đến giá thành sản phẩm vì vậy phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp sản phẩm của các doanh nghiệp có được chấp nhận trên thị trường hay không, không chỉ ở vấn đề giá cả mà còn nhiều vấn đề khác quan trọng trong đó có vấn đề chất lượng. Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng sản phẩm. Mặt khác xét cả mặt hiện vật và giá trị thì vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất kinh doanh nào. Dưới hình thái hiện vật nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động định mức, còn dưới hình thái giá trị nó biểu hiện bằng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển dòng vốn lưu động và việc đó không tách rời việc dự trữ và sử dụng
  4. vật liệu một cách tiết kiệm và hợp lý. Từ những phân tích trên cho thấy vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố chủ yếu trong chi phí sản xuất và giá thành, là bộ phận của vốn lưu động. Chính vì vậy các nhà sản xuất rất quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. 2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Khác với quản lý bao cấp cơ chế thị trường đã tạo nên sự chủ động thực sự của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng các phương án tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải tự trang trải bù đắp chi phí, chịu rủi ro chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công tác đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán vật liệu có chính xác đầy đủ, công tác phân tích vật liệu có đúng đắn thì lãnh đạo mới nắm chính xác được tình hình thu mua dự trữ, sản xuất vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch vật liệu để từ đó đề ra những biện pháp quản lý thích hợp. Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá chi phí vật liệu là chi phí chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác kịp thời có chính xác khoa học hay không sẽ quyết định tới tính chính xác kịp thời của giá thành sản phẩm sản xuất cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, nguồn cung cấp nguyên vật liệu chưa ổn định, do đó yêu cầu công tác quản lý nguyên vật liệu phải toàn diện ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản đến khâu sử dụng. - ở khâu thu mua: mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng và tỉ lệ hao hụt khác nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chi cho phép hao hụt trong định mức, đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí.
  5. - ở khâu dự trữ: Đối với doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, không bị ngừng trệ gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng do dự trữ quá nhiều. - ở khâu dự trữ: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự đoán chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do công tác quản lý vật liệu có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường quản lý vật liệu là rất cần thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý vật liệu cho phù hợp với thực tế sản xuất coi đây là yêu cầu cần thiết đưa công tác quản lý vật liệu vào nề nếp khoa học. 4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán là điều kiện không thể thiếu được trong quản lý. Kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. - Tổ chức tốt chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và số lượng tăng giảm vật liệu trong sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Tham gia việc đánh giá phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
  6. Trên đây là những yêu cầu về kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Để cụ thể hoá các yêu cầu đó cần phải đi sâu thực hiện nội dung công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. II. Nội dung công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Phân loại vật liệu - Tại sao phải phân loại vật liệu. Trong doanh nghiệp vật liệu thường gồm nhiều loại, nhóm, thứ khác nhau với công dụng kinh tế, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ yêu cầu tổ chức kế toán quản trị vật liệu, cần phải tiến hành, phân loại vật liệu một cách chi tiết rõ ràng. Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức kế toán chi tiết dễ dàng hơn trong việc quản lý hạch toán kế toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu. Ngoài cách phân loại trên ta còn có những cách phân loại sau: - Phân loại theo nguồn hình thành - Phân loại theo nguồn sở hữu - Phân loại theo nguồn tài trợ - Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách phẩm chất. Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp kịp thời về chi phí, vật liệu thường được chia ra NVL trực tiếp, NVL gián tiếp. Trên cơ sở hai loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NVL gián tiếp. Việc phân loại này cho phép nhà quản trị đưa ra quyết định một cách nhanh nhất. Tóm lại vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại với quy cách phẩm chất ứng dụng kinh tế mục đích sử dụng, nguồn hình thành khác nhau. Để quản lý và đảm bảo có dư vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhất thiết phải nhận biết được từng thứ, từng loại vật liệu. Do đó
  7. phân loại vật liệu là bước đầu tiên, rất cần thiết của công tác hạch toán vật liệu. 2. Đánh giá vật liệu Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. - Nguyên tắc đánh giá vật liệu Giống như các đối tượng kế toán khác, kế toán nguyên vật liệu cũng chịu sự chi phối của các nguyên tắc kế toán như: Nguyên tắc giá FOB, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán. Theo quy định hiện hành đánh giá nguyên vật liệu khi nhập kho phản ánh theo giá vốn thực tế và khi xuất kho cũng phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu. 2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 2.1.1. Phương pháp xác định giá vốn thực tế nhập kho Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá thực tế của chúng trong từng loại được xác định như sau: - Đối với vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho bằng trị giá ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu) cộng chi phí mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có). Trong đó: - Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thì giá trong hoá đơn là giá mua chưa có thuế GTGT. - Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc vật tư hàng hoá mua về dùng cho việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng không thuộc
  8. đối tượng chịu thuế GTGT thì giá trên hoá đơn là tổng giá thanh toán. Thuế nhập kho được tính vào trị giá vốn thực tế nhập kho. - Đối với vật liệu tự gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị thực tế của vật liệu sản xuất gia công cộng với các chi phí gia công chế biến. Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá vốn thực tế vật liệu xuất thuê gia công chế biến với tiền thuê gia công chế biến phải trả và chi phí vận chuyển bốc dỡ trước và sau thuế. - Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá vốn thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh là do hội đồng liên doanh đánh giá. - Phế liệu thu hồi nếu có được đánh giá theo quy ước có thể bán hoặc sử dụng được. 2.1.2. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho Căn cứ theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Trong đó có chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho. Nguyên liệu, vật liệu để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ là những hàng tồn kho. Vì thế khi xác định giá thực tế vật liệu xuất kho thì áp dụng một trong bốn phương pháp được ghi nhận trong chuẩn mực sau đây: 2.1.2.1. Phương pháp tính theo giá đích danh Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng ổn định nhận diện được. Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho. 2.1.2.2. Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này, giá trị nguyên của nguyên vật liệu được tính theo giá trung bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và giá trị nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
  9. thời kỳ hoặc khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Giá thực tế;xuất kho = Số lượng;xuất kho x Đơn giá thực tế;b ì nh quân Đơn giá thực tế;b ì nh quân = Error! 2.1.2.3. Phương pháp nhập trước xuất trước Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và nguyên vật liệu còn lại là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ của tồn kho. 2.1.2.4. Phương pháp nhập sau - xuất trước Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Theo chuẩn mực mới ban hành thì cách xác định giá thực tế vật liệu xuất kho là bốn phương pháp trên. Trong đó từng cách đánh giá và phương pháp đánh giá thực tế xuất kho đối với vật liệu có nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do vậy theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp đối với kế toán doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm áp dụng sản xuất kinh doanh, khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán xử lý thông tin mà nghiên cứu tổ chức sao cho hợp lý không cần nhất thiết nhất theo nhất quán. 3. Kế toán chi tiết vật liệu.
  10. 3.1. Sự cần thiết phải kế toán chi tiết vật liệu. Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán vật liệu. Vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách phẩm chất khác nhau, đồng thời số lượng từng thứ vật liệu xuất dùng trong tháng cho các đơn vị sử dụng cũng khác nhau. Do vậy muốn đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi phí, giám đốc tình hình cung cấp sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả thì tất yếu phải tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. 3.2. Chứng từ sử dụng. Theo chế độ kế toán quy định, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm. - Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT) - Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT) - Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT) - Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT) - Hoá đơn GT- GT Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn thêm như : Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05- VT) Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời đầy đủ, đúng biểu mẫu, nội dung, phương pháp lập. Mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu kịp thời các bộ phận có liên quan. 3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu. Để kế toán chi tiết vật liệu hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đang áp dụng một trong 3 phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp số đối chiếu luân chuyển
  11. - Phương pháp sổ số dư Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm khác nhau tuỳ theo từng đặc điểm doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp nào cho phù hợp. Trình tự hạch toán ở cả 3 phương pháp này có thể khái quát như sau: - Hạch toán chi tiết vật liệu tại kho. Thủ kho đề sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn tại theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho là sổ vật liệu được mở chi tiết cho từng loại vật liệu, theo từng kho để thủ kho theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn hàng ngày. Thẻ kho do phòng kế toán tập hợp và ghi các chi tiết như, nhãn hiệu, tên quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu. Sau đó giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào các số liệu nhập xuất vật liệu, thủ kho tiến hành ghi chép số liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Sau mỗi một nghiệp vụ (hoặc cuối ngày) tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất vật liệu (đã được phân loại cho phòng kế toán). - Hạch toán chi tiết vật liệu tại phòng kế toán. Về cơ bản thì kế toán ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Riêng đối với phương pháp thẻ kho song song và phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển thì ngoài việc theo dõi về mặt giá trị, kế toán còn theo dõi về mặt khối lượng, sổ đối chiếu luân chuyển hay sổ số dư để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu. Việc hạch toán cả ba phương pháp này được khái quát 3 sơ đồ sau:
  12. Sơ đồ 1 Kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ kế toán chi tiết Bảng kế toán tổng hợp Sơ đồ 2 Kế toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ đối chiếu Bảng kê xuất Bảng kê xuất luân chuyển
  13. Sơ đồ 3 Kế toán vật liệu theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê nhập Sổ số dư Bảng kê xuất Bảng luỹ kế Bảng tổng hợp Bảng luỹ kế nhập N - X - T xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Nếu kế toán chi tiết phản ánh cả số lượng và giá trị thì kế toán tổng hợp chỉ phản ánh về mặt giá trị của vật liệu. Tuy nhiên kế toán tổng hợp có vị trí hết sức quan trọng vì ngoài mặt phản ánh biến động về mặt giá trị về vật liệu còn cho thấy mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Kế toán tổng hợp các phần hành kế toán trong doanh nghiệp chỉ khác nhau các phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm: NVL, CCDC, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Trong đó vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn. Hiện nay theo quy định của chế độ tài chính hiện hành có hai phương pháp để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Mỗi doanh nghiệp chỉ
  14. được sử dụng một trong hai phương pháp này. Sự lựa chọn một trong hai phương pháp trên phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng phù hợp và phải được thực hiện thống nhất trong niên độ kế toán. 4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 4.1.1. Đặc điểm Phương pháp kế khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Việc tính toán xác định trị giá vốn của hàng xuất kho được dựa trên các chứng từ xuất kho. Sau mỗi nghiệp vụ tăng, giảm hàng tồn kho kế toán xác định được giá hàng tồn kho giao ngay. 4.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Biên bản kiểm kê - Hoá đơn bán hàng - Biên bản kiểm nghiệm vật tư. 4.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng - Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu Nội dung: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường và tình hình hàng mua đang đi đường về nhập kho hoặc giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 133, 331, 111, 112, 627 4.1.4. Trình tự kế toán vật liệu tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên (Xem sơ đồ 4) 4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 4.2.1. Đặc điểm sử dụng Kế toán không phản ánh theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình
  15. hình nhập, xuất, tồn các loại vật tư hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho mà theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. - Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau: Trị giá vốn;thực tế vật liêu;xuất kho trong kỳ= Trị giá vốn;thực tế vật liệu;tồn đầu kỳ + Trị giá vốn;thực tế vật liệu;nhập kho trong kỳ- Trị giá vốn;thực tế vật liệu;xuất kho trong kỳ
  16. Sơ đồ 4: Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 151 TK152 TK621 Vật liệu đi đường kỳ trước Xuất dùng trực tiếp chế tạo SP TK111, 112, 231 TK627, 641, 642, 241 Tăng do mua ngoài Xuất dùng trực tiếp chế tạo SP Tăng do TK133 mua ngoài VAT TK3331 khấu trừ VAT TK242 khấu trừ Xuất CCDC loại Phân bổ đầu phân bổ 2 lần vào CPSXKD Thuế GTGT hàng nhập khẩu và nhiều lần trong kỳ TK3333 TK632, 157 Thuế nhập khẩu phải nộp Xuất bán, gửi bán TK154 TK154 Nkho VL tự chế, Xuất tự chế, thuê ngoài gia công thuê ngoài gia công TK128,222 TK128,222 Nhận lại vốn góp Liên doanh Xuất vốn góp liên doanh TK411 Nhận vốn góp Liên doanh CP cấp phát TK338.1 TK138.1 Phát hiện thiếu kiểm kê chờ Phát hiện thừa kiểm kê chờ xử lý xử lý TK412 TK412 Chênh lệch do đánh giá lại số dư Chênh lệch giảm do đánh giá CK TS
  17. 4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng - TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - TK 611 - Mua hàng Nội dung: Phản ánh quá trình mua, nhập kho các loại vật tư hàng hoá trong doanh nghiệp. 4.2.3. Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 5: Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 152,153,151 TK 611 TK152,153,151 Kết chuyển giá trị vật liệu Kết chuyển giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ TK111-112 TK111,112,138 mua trả tiền ngay Giảm giá hàng mua trả lại TK133 VAT đ khấu trừ TK33312 TK621 Cuối kỳ kết chuyển số xuất Thuế GTGT hàng dùng cho sản xuất kinh doanh nhập khẩu TK331,311 Mua chưa trả tiền bằng tiền vay TK333.3 TK632 Thuế nhập khẩu Xuất bán TK411 TK111,138,338 Nhận vốn góp cổ phẩn Thiếu hụt, mất mát TK412 TK412 Chênh lệch đánh giá tăng Chênh lệch đánh giá giảm
  18. Chú thích: Trên đây là 2 sơ đồ biểu diễn trình tự kế toán vật liệu theo hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ còn nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp thì giá trị mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có). 4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp Sổ kế toán áp dụng cho kế toán tổng hợp. Tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng hình thức nào cũng phải cần sổ tổng hợp và sổ chi tiết chung ở sổ cái kế toán tổng hợp. Mỗi tài khoản kế toán tổng hợp được mở một sổ cái và dĩ nhiên mỗi tài khoản đều phản ánh một chỉ tiêu về nguyên vật liệu. Nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu thông tin để lập báo cáo tài chính. Sổ kế toán phục vụ kế toán chi tiết thì tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà mở các sổ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán để kế toán nguyên vật liệu theo từng hình thức kế toán có thể khái quát theo sơ đồ sau: (Xem sơ đồ 6+7+8) Tuỳ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất kinh doanh. Phân cấp quản lý, quy mô của doanh nghiệp, trình độ quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán cùng hệ thống sổ kế toán tương ứng thích hợp.
  19. 4.3.1. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Sơ đồ 6 Chứng từ gốc: PNK PXK, hoá đơn, biên bản kiểm kê Sổ kế toán Chứng từ Sổ chi tiết Thẻ kho khác ghi sổ vật tư Sổ đăng ký Sổ cái kế Bảng tổng hợp chứng từ toán TK152 sổ chi tiết Báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp N-X-T vật tư
  20. 4.3.2. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung Sơ đồ 7 Chứng từ gốc Nhật ký Nhật ký Sổ chi tiết Thẻ kho mua hàng chung vật tư Sổ cái tài khoản 152 Bảng tổng hợp chi tiết vật tư Báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp N-X-T vật tư
  21. 4.3.4. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ Sơ đồ 8 Chứng từ gốc Sổ Chi tiết Sổ kế toán Sổ Chi tiết Thẻ kho khác có vật tư Nhật ký Bảng kê Bảng phân chứng từ số 5 số 3 bổ vật liệu Bảng kê chi phí Bảng tổng hợp sản xuất. Nhật ký sổ chi tiết vật tư chứng từ liên quan Sổ cái tài khoản 152 Báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp N-X-T vật tư
  22. Phần II Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp may Minh Hà. I- Đặc điểm tình hình tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp may Minh Hà. 1- Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ở xí nghiệp may Minh Hà: Trưởng thành và phát triển từ một tổ hợp may Vĩnh Oanh. Ngày 4/5/1996 theo Quyết định số 668/QĐ- UB Xí nghiệp may Minh Hà chính thức được thành lập và đi vào hoạt động. Tên giao dịch quốc tế:Vĩnh Oanh Gamen TLTĐ Trụ sở xí nghiệp: Vĩnh Tự - Yên Tự - ý yên - Nam Định Văn phòng tại Hà Nội: Số 221- Đường Giáp Bát - Hà Nội. Đến nay Xí nghiệp đã có quá trình phát triển trên 7 năm. Ngay từ ngày có quyết định thành lập từ một tổ hợp dệt may chuyển thành Xí nghiệp may Minh Hà được sự ủng hộ của UBND tỉnh - HDND, UBND huyện chủ trương ủng hộ phát triển xây dựng một xí nghiệp may có quy mô lớn ở một tỉnh có truyền thống dệt may từ lâu đời nhằm giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lao động nhàn rỗi của ngành dệt may tỉnh nhà đang gặp khó khăn đặc biệt là lao động nữ. Là một xí nghiệp may độc lập để phát triển và tồn tại được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt đặc biệt là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết trong nước và quốc tế của ngành dệt may luôn biến động và khó khăn trong giải quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm, nhất là thị trường xuất khẩu chúng ta luôn bị phía Mỹ gây khó khăn về mọi mặt. Để khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường trong sản xuất kinh doanh xí nghiệp luôn lấy thương hiệu chất lượng sản phẩm là trọng tâm. Đặc biệt quan tâm đến khâu sắp xếp tổ chức lao động sao cho phù hợp với
  23. yêu cầu sản xuất. Đầu tư mua sắm may sắm máy móc mới, hiện đại đa dạng hoá sản phẩm ngay từ ban đầu, nâng cao tay nghề cho công nhân. Nhờ có những chủ trương đầu tư và chuẩn bị tốt ngay từ những ngày đầu mà xí nghiệp may Minh Hà đang từng bước khẳng định được mình trong nghành dệt may. Là một xí nghiệp hoạt động độc lập trong nghành dệt may trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển xí nghiệp may Minh Hà đã có những thành tích đáng kể. Hiện nay xí nghiệp có một đội ngũ đông đảo CBCNC làm nghề, sản phẩm của xí nghiệp đã có mặt tại một số thị trường quan trọng trên thế giới như: Mỹ, Ba Lan, Nhật Bản. Những thành tựu đáng kể đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng nó đã đánh dấu một cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của xí nghiệp may Minh Hà. Dưới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 02 năm (2001 - 2003) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2003 So sánh Chênh lệch % Doanh thu thuần Tr.đ 92.016 116.387,5 24.371,5 26,49 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 303,5 119 422,5 +139,21 Tổng số vốn kinh 31.000 34.715,5 3.715,5 11,99 doanh. Trong đó: - Vốn cố định 17.000 17.057 57 0,34 - Vốn lưu động 14.000 17.658,5 3.658,5 26,13 Các khoản nộp ngân 1.051 2.074,5 473,5 38,21 sách Tổng số lao động người 1.625 17.000 75 4,62 TNBQ 1 lao động /người 627.000 650.000 23.000 3,66 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sự tiến bộ vượt bậc của xí nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần tăng 26,49%, lợi nhuận trước thuế tăng 139,21% đây la kết quả rất đáng mừng thể hiện sự cố gắng của xí nghiệp trong sản xuất
  24. cũng như trong kinh doanh. Việc tăng doanh thu và lợi nhuận trước thuế làm các khoản nộp ngân sách và thu thập bình quân của người lao động trong xí nghiệp tăng lên, góp phần phát triển đất nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Tổng số vốn kinh doanh năm 2001 của xí nghiệp tăng lên so với năm 2003 là 11,99% trong đó: Vốn cố định tăng: 57.000.000 tương ứng với 0,34% Vốn lưu động tăng: 3.658.500.000 tương ứng với 26,13% Vốn lưu động tăng phản ánh sự phát triển có lợi lớn cho xí nghiệp có vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tranh thủ được cơ hội trên thị trường nhất là không bị động trong sản xuất kinh doanh. Nói chung tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm 2001 - 2003 cho thấy xí nghiệp đang làm ăn có lãi đây là bước tạo đà cho xí nghiệp tiếp tục phát triển đạt kết quả cao hơn. 2- Phương hướng phát triển của xí nghiệp trong những năm tới. Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, xí nghiệp may Minh Hà không ngừng hoàn thiện mình để có thể đáp ứng trong nền kinh tế thị trường. Với mục tiêu cải thiện đời sống cho CBCNV, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới như sau: - Đẩy mạnh sản xuất, hàng năm tăng sản lượng phải tăng từ 7% đến 12% so với năm trước. Chất lượng hàng hoá cũng phải được nâng cao, nhất là cải tiến mẫu mã sản phẩm, cố gắng chiếm lĩnh thị trường nội địa, nâng cao xuất khẩu, tranh thủ vốn, công nghệ trình độ quản lý của nước ngoài, đảm bảo việc làm ổn định cho CBCNV của xí nghiệp. - Tìm những nguồn vốn có lợi nhất, thực hiện các mục tiêu đã đề ra, chú trọng phát huy tốt các thiết bị đã đầu tư làm cơ sở vững chắc để sản xuất. - Tiếp tục đổi mới và củng cố tổ chức theo hướng gọn nhẹ mà công tác quản lý lại đạt hiệu quả cao, phù hợp với tính năng động của cơ chế thị trường. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, chú trọng tài năng và
  25. phẩm chất của người cán bộ, khẩu trương xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện nhiệm vụ của xí nghiệp trong giai đoạn mới. Những phương hướng phát triển nêu trên thể hiện đầy đủ ý chí quyết tâm đem lại sự hưng thịnh cho xí nghiệp của ban lãnh đạo xí nghiệp may Minh Hà. Tuy trước mắt còn rất nhiều khó khăn song với sự điều hành và quản lý tài năng của các nhà quản lý của xí nghiệp may Minh Hà sẽ gặt hái được nhiều thành công. 3- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của xí nghiệp may Minh Hà. 3.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Xí nghiệp may Minh Hà là xí nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt hàng vải sợi và may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước, trong đó có vải và sợi là 02 mặt hàng chính của xí nghiệp. Mặt hàng sợi chiếm 50% doanh thu và 65% mặt hàng này để cung cấp cho các phân xưởng dệt còn lại được bán ra ngoài các loại sản phẩm của xí nghiệp được tiêu dùng rộng rãi như vải phin, vải ktê, vải chéo một số mặt hàng chất liệu 100% cotton. Ngoài ra, xí nghiệp còn có mặt hàng quần áo may sẵn do phân xưởng may sản xuất, những mặt hàng này chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Mỹ va Ba Lan. Bộ phận sản xuất chính gồm các phân xưởng: + Phân xưởng sợi bao gồm: Phân xưởng sợi A. Phân xưởng sợi B Phân xưởng sợi II + Phân xưởng sợi dệt + Phân xưởng sợi nhuộm - Bộ phận sản xuất phụ gồm các phân xưởng: + Phân xưởng may + Phân xưởng cơ điện + Phòng dịch vụ
  26. Các phân xưởng này hoạt động độc lập và riêng biệt, sản phẩm làm ra được chuyển sang giai đoạn sản xuất trực tiếp hoặc có thể bán ra ngoài. Sơ đồ 9 Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Minh Hà. Xí nghiệp may Minh Hà Bộ phận Bộ phận sản xuất chính sản xuất phụ Phân Phân Phân Phân Phân Ban xưởng xưởng xưởng xưởng xưởng dịch vụ sợi dệt nhuộm may cơ điện 3.2- Đặc điểm về quy trình công nghệ của xí nghiệp may Minh Hà. Công nghệ sản xuất của xí nghiệp may Minh Hà là công nghệ liên hợp khép kín đi từ nguyên liệu đầu vào và bông sơ đến sản phẩm qua công nghệ kéo sợi - dệt - vải - nhuộm - hoàn tất và may. Mỗi công đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm được thực hiện ở các phân xưởng thành viên khác nhau. Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như vải mặc, vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng độc lập, có thể bán ra ngoài hoặc sử dụng trong nội bộ Xí nghiệp, ở Xí nghiệp có 4 giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm đó là: * Công nghệ kéo sợi: Nguyên liệu đầu vào là bông sơ tự nhiên và sợi PE, các loại bông này chủ yếu nhập từ nước ngoài. Công nghệ kéo sợi bao
  27. gồm các bước: Bông - Cung - Chải - Ghép - Sợi thô - Sợi con - Xe - Đánh ống Sợi. * Công nghệ dệt: Làm nhiệm vụ chủ yếu dệt sợi thành vải mộc. Công nghệ dệt được thể hiện qua các bước: Đánh ống - Mắc sợi - Hồ sợi dọc - Xâu gio - Dệt vải - Dệt mộc. Các quá trình sản xuất trong dây chuyền công nghệ dệt chủ yếu là quá trình cơ học và khô trừ công đoạn hồ sợi dọc có dùng nước và hoá chất. * Công nghệ nhuộm có 02 bước chính: - Tiền xử lý vải mộc thành vải trắng qua các công đoạn rũ hồ, nấu tẩy. Nhuộm in hoa và tăng giá thẩm mỹ cho vải bề mầu sắc, tăng chất lượng sử dụng như phòng co, chống nhàu. Công nghệ nhuộm hoàn tất gồm các bước: vải mộc, đốt lòng, rũ hồ, nấu tẩy - giặt - tẩy trắng - kiềng bóng - nhuộm màu - in hoa - hoàn tất - vải thành phẩm. - Công nghệ may: Mục đích đi từ vải thành phẩm các loại của Xí nghiệp như các loại quần Kaki cao cấp, áo cao cấp các loại, áo Jocket. Công nghệ may gồm: vải cắt may gồm: vải cắt may là- hoàn tất - đóng gói - sản phẩm may.
  28. Sơ đồ 10: Sơ đồ về quy trình công nghệ Dây truyền dệt kim Sợi Dệt Vải Giặt nâu Vải dệt kim Văng Mở Gỡ Vắt Cắt Thêu May Bao Sản phẩm nhập kho
  29. Dây truyền kéo sợi Xé trộn Xé trộn xơ Nghiền Nghiền Chải thô Chải thô Ghép trước bông Ghép trước Cuối cúi Ghép trộn Chải kỹ Ghép I, II Sản phẩm nhập kho Ghép thô sợi COTTON sợi PE sợi PMA Sợi con Đánh ống Sợi xe đôi Sản phẩm nhập kho
  30. Dây truyền dệt thoi Sợi Dệt Vải Nhuộm Vải dệt Nhập Sản phẩm May Cắt nhập 4. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Xí nghiệp may Minh Hà Đứng trước nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển Xí nghiệp luôn quan tâm đến cải tiến bộ máy quản lý từ xí nghiệp tới các phân xưởng, với các tổ đội, các phòng ban giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng và các phòng nghiệp vụ. * Ban giám đốc Xí nghiệp gồm 04 người: 01 giám đốc và 03 phó giám đốc. + Giám đốc Xí nghiệp là người có quyền hành cao nhất trong Xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước về hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. + Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, điều hành các công việc dựa trên quyết định của Giám đốc. * Các phòng ban chức năng của Xí nghiệp gồm: + Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế những sản phẩm mới. + Trung tâm KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm, phát hiện những sai sót về mặt kỹ thuật. + Phòng kế toán tài chính: giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch tài chính, nhu cầu vốn, tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong Xí nghiệp.
  31. + Phòng kế hoạch tiêu thụ: có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý năm, căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành, kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất, đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất. + Phòng xuất nhập khẩu: giúp Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các phương án đầu tư. + Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực trong xí nghiệp. + Phòng bảo vệ quân sự: đảm bảo an ninh trật tự, phòng ngừa hoả hoạn cháy nổ trong toàn xí nghiệp. + Các phân xưởng chính là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm đứng đầu mỗi phân xưởng là quản đốc. Các quản đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên, chịu trách nhiệm quản lý, bảo toàn, trong sản xuất gồm các tài sản và các nguồn nhân lực khác do Xí nghiệp giao. + Phân xưởng sợi: Chuyên sản xuất sợi để cung cấp cho dệt vải mộc. + Phân xưởng nhuộm: có nhiệm vụ nhận sợi từ phân xưởng sợi và tiến hành sản xuất vải mộc để cung cấp cho khâu sau: + Phân xưởng nhuộm: có nhiệm vụ nhận vải từ phân xưởng dệt và tổ chức nhuộm in hoa + Phân xưởng cơ điện: làm nhiệm vụ cung cấp nước, năng lượng điện, hơi nước cho toàn Xí nghiệp. + Phân xưởng may là phân xưởng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. + Phòng dịch vụ là bộ phận cung cấp các dịch vụ cho người lao động trong toàn xí nghiệp. Ngoài ra còn các ca sản xuất, các tổ sản xuất chịu sự quản lý của tổ trưởng. Việc cải tiến nâng cấp bộ máy quản lý đã đem lại hiệu quả to lớn cho Xí nghiệp. Mỗi phòng ban phân xưởng đều có trách nhiệm chức trách riêng phục vụ tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Giữa các bộ phận
  32. phân xưởng thành viên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng hiệu quả. Sơ đồ 11 Sơ đồ bộ máy quản lý và điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp may Minh Hà Giám đốc P.Giám đốc 1 P. Giám đốc 2 P. Giám đốc 3 Phân xưởng dệt Phòng KTTC Phòng TCHC Phân xưởng may Phòng XNK T T Y tế Phân xưởng nhuộm Phòng kỹ thuật Phòng Đời Sống Phân xưởng cơ điện Trung tâm KCS Phòng Bảo vệ Phân xưởng may Phân xưởng dịch vụ 5. Đặc điểm tổ chức công tác kế hoạch của Xí nghiệp may Minh Hà 5.1. Cơ cấu tổ chức Bộ máy ké toán tại Xí nghiệp may Minh Hà Xuất phát từ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và việc sắp xếp các phân xưởng trực thuộc, Xí nghiệp may Minh Hà đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Điều này có nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán tài chính từ khâu thu nhận xử lý thông tin trên hệ thống BCTC tổng hợp. ở Xí nghiệp may Minh Hà ngoài các nhân viên ở phòng kế toán tài
  33. chính của Xí nghiệp, dưới các phân xưởng còn bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế nhằm giúp cho phòng một số việc nhất định (lập bảng tính lương, tập hợp các phiếu lĩnh, phiếu xuất ). Phòng kế toán tài chính có 13 người đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau, bao gồm 01 kế toán trưởng, 01 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 01 kế toán nghiệp vụ và một thủ quỹ. - Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán tài chính): là người điều hành giám sát mọi hoạt động của Bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm nghiệp vụ chuyên môn KTTC. Kế toán trưởng thay mặt kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực KTTC của Xí nghiệp. - Phó phòng Kế toán kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các chứng từ, bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Sau đó kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái tổng hợp cho từng tài khoản, rồi lập báo cáo theo quy định chung của Bộ tài chính và báo cáo nội bộ theo yêu cầu của cấp trên. - Kế toán ngân hàng: phụ trách toàn bộ việc thu chi giao dịch thanh toán với khách hàng. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: căn cứ vào phiếu xuất vật tư, bảng thanh toán lương, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí và kiểm tra các số liệu do các nhân viên hạch toán kinh tế ở các phân xưởng gửi lên. Xác định chính xác thành phẩm dở dang cuối kỳ. Thực hiện tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành. - Kế toán tài sản cố định: ghi chép phản ánh tổng hợp về số lượng, hiện trạng giá trị tài sản cố định của Xí nghiệp, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng từ đó lập kế hoạch sửa chữa và sử dụng hợp lý tài sản cố định. - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tình hình nhập, xuất, tồn để tiến hành hạch toán ghi sổ. - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: theo dõi quá trình nhập
  34. xuất kho thành phẩm, xác định chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ của toàn Xí nghiệp. Kế toán tiền lương: theo dõi việc tính toán, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp khác cho CBCNV của Xí nghiệp. - Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: giám sát việc thu mua, chi qua các chứng từ gốc, theo dõi và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng (các khoản phải trả, phải thu phát sinh ) thanh toán tạm ứng. - Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu, chi căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ. - Các nhân viên kế toán ở các phân xưởng: có nhiệm vụ theo dõi từ khâu NVL đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập kho. Tổ chức tập hợp số liệu, chứng từ gửi về phòng kế toán của xí nghiệp. Sơ đồ 12 Bộ máy kế toán ở xí nghiệp may Minh Hà Kế toán trưởng Nhóm tài chính Nhóm NVL – TSCĐ Nhóm tổng hợp Thủ Bộ Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế quỹ phận toán toán toán toán toán toán toán toán tài thanh TSCĐ NVL NL tiền CFSX tiêu tập chính toán và phụ lương và thụ trung tiền CCDC tùng và GTSP mặt LĐ bao bì BHXH nhỏ
  35. 5.2. Tổ chức sổ kế toán ở Xí nghiệp may Minh Hà Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với việc tìm hiểu nghiên cứu những ưu, nhược điểm của các hình thức tổ chức sổ kế toán, bộ máy kế toán đã lựa chọn hình thức sổ kế toán theo kiểu Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các sổ chi tiết, các bảng phân bổ, bảng kê nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái và lập báo cáo. Hiện tại Xí nghiệp đang sử dụng 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng phân bổ, 6 sổ chi tiết, 1 sổ cái, điều này hoàn toàn phù hợp với quy định chung về sổ sách trong hình thức nhật ký chứng từ. Hệ thống tài khoản mà Xí nghiệp đang áp dụng là hệ thống tài khoản trong chế độ kế toán mới. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ năm đến 31/12/năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là VNĐ - Phương pháp ghi chép tài sản cố định - Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định. - Phương pháp khấu hao: khấu hao theo thời gian sử dụng - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
  36. Sơ đồ 13 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ở Xí nghiệp may Minh Hà Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà 1. Đặc điểm vật liệu và công tác quản lý tại Xí nghiệp may Minh Hà Xí nghiệp may Minh Hà là doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy nguyên vật liệu của xí nghiệp cũng hết sức đa dạng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau. Nguyên vật liệu chính của Xí nghiệp dùng để sản xuất là Bông, ngoài ra có thể là bán thành phẩm mua ngoài như sợi Bông có đặc điểm dễ bị hút ẩm bên ngoài không khí nên thường được đóng thành kiện. Trọng lượng của bông thường được thay đổi theo điều kiện khí hậu, điều kiện bảo quản
  37. do đặc điểm nên Xí nghiệp cần tính toán chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập và xuất để làm cơ sở đúng đắn cho việc thanh toán và phân bổ chi phí vật liệu để tính giá thành. Mặt khác đeer bảo quản tốt bông, Xí nghiệp cần phải đề ra những yêu cầu cân thiết đối với trang thiết bị tại kho, bông phải đặt ở những nơi khô ráo thoáng mát. Hệ thống kho dự trữ của Xí nghiệp chia làm 6 loại gồm 12 kho: - Kho chứa NVL chính: Kho bông - Kho chứa vật liệu phụ gồm: + Kho thiết bị + Kho tạp phẩm + Kho hoá chất + Kho sắt thép + Kho bột - Kho chứa phụ tùng gồm: + Kho cơ điện sợi + Kho cơ điện dệt - Kho chứa nhiên liệu: Kho xăng dầu - Kho chứa CCDC bao gồm: + Kho công cụ + Kho cơ điện - Kho chứa phế liệu: Kho phế liệu Các kho dự trữ của Xí nghiệp được sắp xếp hợp lý, gồm các phân xưởng sản xuất do đó thuận tiện nhằm đáp ứng kịp thời vật tư cho yêu cầu sản xuất mà chi phí nhỏ nhất từ kho đến nơi sản xuất. Các kho đều được trang bị các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản, do đó mà chất lượng vật tư luôn được đảm bảo tốt. Tại đơn vị sản xuất lớn như Xí nghiệp may Minh Hà với đặc điểm vật liệu, CCDC đa dạng phức tạp thì khối lượng công tác hạch toán vật liệu là rất lớn, do vậy việc hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ do 3 người đảm nhiệm. Một người phụ trách kế toán vật liệu chính, công cụ dụng cụ. Một nười phụ
  38. trách vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, phế liệu. Người còn lại kiêm lập báo cáo tổng hợp có liên quan. Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết vật liệu chủ yếu thực hiện trên máy vi tính. Kế toán này có nhiệm vụ thu nhập, kiểm tra các chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho Sau đó định khoản đối chiếu với số liệu sổ sách của thủ kho như thẻ kho rồi nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như: tính giá V1 xuất cuối kỳ máy tính in ra số liệu bảng biểu cần thiết như: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu và các báo cáo khác theo yêu cầu phục vụ cho công tác hạch toán vật liệu. 2. Đánh giá vật liệu Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu thực tiễn. ở Xí nghiệp may Minh Hà vật liệu được đánh giá theo giá trị thực tế. 2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho Vật liệu của Xí nghiệp may Minh Hà do phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm. - Đối với vạt liệu mua ngoài: Giá trị thực tế;vật liệu mua; ngoài nhập kho = Giá hoá đơn;của nhà cung cấp + Chi phí liên quan;hao hụt trong định mức;chi phí vận chuyển - Đối với vật liệu nhập kho do Xí nghiệp tự sản xuất thì được tính như sau: Giá trị nhập kho;thực tế vật liệu = Giá trị thực tế;vật liệu xuất;kho chế biến + Chi phí chế;biến thực tế - Đối với phế liệu nhập kho thì giá thực tế nhập kho là: Giá thực tế vật liệu thu hồi = Giá ước tính có thể sử dụng được. 2.2. Giá thực tế vật liệu xuất kho Xí nghiệp may Minh Hà là một đơn vị sản xuất kinh doanh với đặc điểm là sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt, nhu cầu về NVL phục vụ sản
  39. xuất rất lớn cả về số lượng, chủng loại giá trị nguyên vật liệu và quá trình nhập xuất xảy ra thường xuyên. Để phản ánh kịp thời phân bổ chính xác giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng phù hợp với điều kiện thực tại của Xí nghiệp là rất quan trọng. Xí nghiệp đã tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Đơn giá;b ì nh quân = Error! Cuối tháng kế toán đơn giá bình quân theo phương pháp bình quân cả kỳ của vật liệu xuất dùng theo công thức. Trị giá VL = Đơn giá bình quân x Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ. 3. Kế toán chi tiết vật liệu Nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu nói riêng đòi hỏi kế toán phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn của các vật liệu trong Xí nghiệp theo chỉ tiêu số lượng, giá trị yêu cầu này sẽ được đáp ứng nhờ việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu. Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc ghi chép, phản ánh kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị của Xí nghiệp may Minh Hà. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu được sử dụng là phương pháp "Sổ giữ mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính nói chung và các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật liệu nói riêng khi phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đều phải lập chứng từ. Chứng từ chính là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trên các tài khoản kế toán và báo cáo kế toán. 3.1. Trình tự luân chuyển chứng từ Trình tự luân chuyển chứng từ được Xí nghiệp quy định như sau: 3.1.1. Đối với vật liệu nhập Vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà được nhập kho chủ yếu từ các nguồn: mua ngoài, từ đơn vị đặt hàng, thuê gia công chế biến, vật liệu không dùng hết nhập kho, vật liệu thừa qua kiểm kê, phế liệu ta thu hồi.
  40. - Đối với vật liệu nhập kho do mua ngoài, từ các đơn vị đặt hàng hay thuê gia công chế biến. Theo chế độ quy định thì tất cả các loại vật tư khi về đến Xí nghiệp đều phải tuân thủ làm thủ tục kiểm nghiệm sau đó mới nhập kho. Nhưng thực tế ở Xí nghiệp may Minh Hà thì chỉ có NVL chính như bông mới tiến hành kiểm nghiệm trước khi nhập kho. Tuy nhiên, đối với các loại vật liệu phụ khi nhập kho phát hiện có sự khác biệt lớn về chủng loại, số lượng, giá trị giữa hoá đơn và thực nhập thì phải lập biên bản kiểm nghiệm thì bộ phận mua hàng (phòng xuất nhập khẩu) căn cứ vào hoá đơn của bên bán lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên. Một liên được lưu tại phòng xuất nhập khẩu, một liên giao cho người chịu trách nhiệm đi mua hàng làm căn cứ thanh toán với người bán. Một liên giao cho thủ kho, sau khi kiểm tra tính đúng đắn chính xác của phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm kèm theo nếu có thì thủ kho vào thẻ kho (chi ghi chỉ tiêu số lượng) sau đó chuyển cho phòng kế toán cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán Sơ đồ 14 Sơ đồ biểu diễn thủ tục nhập kho tại xí nghiệp Hoá đơn Phòng Kiểm nghiệm Phiếu Nhập VL về XNK (nếu có) nhập kho kho
  41. Biểu số 1 Hoá đơn bán hàng Liên 2 giao cho khách hàng Mã số GTKT 3LL Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp dệt may Châu Giang Hà Nam Số 051883 Địa chỉ: Thị xã Hà nam Số tài khoản Điện thoại: Mã số: 0 7 0 0 1 8 9 3 5 0 Họ và tên người mua: Xí nghiệp may Minh Hà Đơn vị: Địa chỉ: Vĩnh Trị - Yên Trị - ý yên - Nam Định Hình thức thanh toán: TM Mã số: 0 6 0 0 0 0 1 7 3 5 -1 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1*2 1 Bông gầm ý kg 10.333,4 2.250 23.250.150 Cộng tiền hàng: 23.250.150 Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 23.250.15 Tổng cộng tiền thanh toán: 25.751.165 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi lăm triệu năm trăm bảy mươi năm ngàn một trăm sáu mươi lăm đồng. Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Như đã nêu ở trên, khi nhận được hoá đơn bán hàng của Xí nghiệp dệt may xuất khẩu Lạc Trung về lô bông gầm ý, phòng Khoa học công nghệ (KCS) đã tiến hành kiểm nghiệm và kết quả kiểm nghiệm được ghi vào biên bản kiểm nghiệm như sau:
  42. Biểu số 3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày 10 tháng 11 năm 2003 Căn cứ quy định số 15 ngày 19/9/1998 về kiểm nghiệm vật tư của Giám đốc Xí nghiệp. Kết quả kiểm nghiệm Phương thức Số lượng theo Số lượng STT Tên vật tư MS ĐVT Số lượng kiểm nghiệm chứng từ không đúng đúng yêu cầu yêu cầu 1 Bông gầm ý Kg 10.333,4 10.333, ý kiến của ban kiểm nghiệm Thủ kho Trưởng ban kiểm nghiệm Đại diện kỹ thuật (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trên cơ sở hoá đơn đỏ, biên bản kiểm nghiệm và các chứng từ liên quan khác (nếu có) bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho. Biểu số 4 Phiếu nhập kho Ngày 10 tháng 11 năm 2003 Mẫu số: 01 - VT QĐ số: 1141-TC/CĐKT Ngày 1/1/2003 của BTC Họ và tên người giao hàng: Số 7/11 Theo hoá đơn số: . Ngày 10 tháng 11 năm 2003 Nợ Của Xí nghiệp dệt may xuất khẩu Lạc Trung Có Nhập tại kho: Bông Tên, nhãn hiệu, quy Số lượng STT cách, phẩm chất vật tư MS ĐVT Theo chứng từ Thực nhập Đơn giá Thành tiền sản phẩm hàng hoá 1 Bông gầm ý Kg 10.333,4 10.333,4 2250 23.250.150 Cộng 23.250.150 Viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu hai trăm năm mươi nghìn một trăm năm mươi đồng. Nhập ngày 10 tháng 11 năm 2003 Phụ trách Người giao hàng Thủ kho Kế toán Thủ trưởng trưởng (Ký và đóng dấu)
  43. - Đối với phế liệu nhập kho do tiết kiệm được trong sản xuất hoặc phế liệu thu hồi. Trong trường hợp này ở phân xưởng sản xuất sau khi sản xuất ra sản phẩm mà không sử dụng hết nguyên vật liệu (do tiết kiệm) hoặc trong quá trình sản xuất thu được phế liệu thì đem lên kho. Thủ kho sẽ làm một số thủ tục như kiểm tra, cân sau đó phòng Xuất nhập khẩu tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên. Một liên để lại trên phòng Xuất nhập khẩu để làm chứng từ lưu, một liên giao cho phân xưởng sản xuất, một liên giao cho thủ kho làm căn cứ vào thẻ kho (chỉtiêu số lượng) sau đó gửi lên phòng kế toán vật liệu theo dõi. 3.1.2. Đối với vật liệu xuất kho. Vật liệu xuất kho của Xí nghiệp chủ yếu xuất cho các phân xưởng sản xuất để sản xuất ra sản phẩm cung ứng trên thị trường ngoài ra Xí nghiệp còn xuất vật liệu ra ngoài để thu gia công chế biến hoặc xuất để nhượng bán cho các đơn vị sản xuất khác. Với mỗi một mục đích xuất kho Xí nghiệp sử dụng một loại Phiếu xuất kho khác nhau. Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất, xét thấy nhu cầu xin lĩnh vật tư. Phân xưởng lập Phiếu xuất kho với sự cho phép của người phụ trách vật liệu. Sau đó Phiếu xuất kho được chuyển lên cho bộ phận cung tiêu duyệt. Sau đó người nhận sẽ cùng thủ kho xuống kho nhận hàng. Thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất vào Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho có thể lập riêng cho từng thứ hoặc nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng một kho. Phiếu xuất kho lập làm 3 liên, một liên lưu lại trên cuốn sổ của phân xưởng hai liên còn lại thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuenr cho phòng kế toán.
  44. Biểu số 5 Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 11 năm 2003 Số 5111 - Mẫu số: 02-VT QĐ số: 114 - TC/CĐKT Ngày 1/1/1995 của BTC Họ và tên người nhận hàng: Chị Liên - bộ phận quản lý Số 3/11 Xuất kho Nợ Xuất tại kho: Bông Có Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm Số lượng STT Mã số ĐVT Thành tiền chất vật tư sản phẩm hàng hoá Yêu cầu Thực xuất 1 Bông gầm ý Kg 1908 1908 4.293.000 4.293.000 Viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm chín mưoi ba nghìn đồng. - Đối với trường hợp chi Xí nghiệp đưa vật liệu đến các đơn vị nhận gia công chế biến thì dùng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do phòng xuất nhập khẩu lập thành 2 liên (đối với di chuyển nội bộ giữa các kho trong Xí nghiệp, thành ba liên đối với việc chuyển đến các đơn vị nhận gia công chế biến). Khi xuất kho và người vận chuyển ký vào phiếu trong trường hợp lập thành 2 liên thì một liên giao cho người thủ kho nhập để vào thẻ kho sau đó gửi lên cho phòng xuất khẩu, một liên giao cho thủ kho xuất để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển đến cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Trường hợp lập thành 3 liên thì một liên giao cho người vận chuyển làm chứng từ đi đường và thanh toán nội bộ, hai liên còn lại tương tự như trường hợp trên.
  45. Biểu 6 Mẫu số 03 - Vật tư - 3LL Ban hành theo QĐ số 1141TC/C Ngày 1/1/1995 của BTC Phiếu xuất kho AA - 02 - B Kiêm vận chuyển nội bộ Quyển số 126 Ngày 17 tháng 11 năm 2003 Số 126 Liên 3 dùng thanh toán nội N0 0031778 Căn lệnh điều động số ngày . tháng . năm 2003 của Xí nghiệp may Minh Hà về việc mang đi gia công ngoài. Họ và tên người vận chuyển: Trần Văn Thảo - hợp đồng số . Phương tiện vận chuyển: Phòng XNK - Xí nghiệp may Minh Hà. Xuất tại kho: Công cụ Xí nghiệp may Minh Hà. Nhập tại kho: Cơ sở sản xuất cơ điện dệt thuê Nam Định. Tên nhãn hiệu, quy cách, Số lượng Đơn giá bình Thành tiền MS ĐVT phẩm chất vật tư Thực xuất Thực nhập quân Phục hồi bản kim văng ý Cái 1780 1780 Ngày xuất 17/11/2003 Người lập quỹ Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhận (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Khi xuất hiện nghiệp vụ nhượng bán vật tư cho các đơn vị khác, Xí nghiệp sử dụng dụng hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho, Phiếu này lập thành ba liên, một liên giao cho khách hàng, một liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán, liên còn lại giao cho phòng vật tư.
  46. Biểu số 7 hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Liên dùng để thanh toán N0 0666877 Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp may Minh Hà Địa chỉ: Vĩnh Trị - Yên Trị Điện thoại: Mã số: 0 6 0 0 0 0 1 7 3 5 -1 Họ và tên người mua: Đặng Văn Nghĩa Đơn vị: Xí nghiệp chế tạo thiết bị cơ điện Hà Nội. Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: . Mã số: STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Sợi N 54/1 cotton Kg 50 30.909 1.545.450 Cộng tiền hàng: 1.545.450 Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.545.45 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.699.995 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm chín mươi chín nghìn chín trăm chín năm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) 3.2. Hạch toán chi tiết vật liệu. Để phù hợp với đặc điểm vật liệu kho tàng của Xí nghiệp và để công tác kế toán đạt hiệu quả cao Xí nghiệp đã hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ só dư. Trình tự hạch toán cụ thể ở Xí nghiệp như sau: 3.2.1. Quy trình hạch toán ở kho. Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện trên thẻ kho. Thẻ kho do thủ kho lập khi có chứng từ nhập, xuất, thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp
  47. lệ, chính xác của chứng từ, đối chiếu số vật liệu nhập hoặc xuất ghi trên chứng từ rồi ghi số thực tế nhập, thực tế xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số vật liệu tồn kho trên thẻ kho với số liệu có trong kho. Các chứng từ nhập, xuất vật liệu hàng ngày được thủ kho sắp xếp, phân loại riêng cho từng thứ, loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán để ghi sổ. Biểu 8 Đơn vị: Xí nghiệp may Minh Thẻ kho Mẫu số 03 - vật tư - 3LL Hà Ngày lập thẻ Ban hành theo QĐ Bộ phận kho bông số 1141TC/C Ngày 1/1/1995 của BTC Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng háo Bông gầm ý. Đơn vị: Kg Mã số Ngày Chứng từ Số lượng Ký xác nhận N Số phiếu Diễn giải Nhập Xuất Tồn của KTT NT x N x Tòn đầu tháng 0 7 10/11 Chị Anh 10.333,4 3 15/11 Chị Liên 1908 5 21/11 Chị Hoa 8426,4 Tồn cuối kỳ 10.333,4 10.333,4 0 3.2.2. Quy trình hạch toán ở phòng kế toán. Định kỳ kế toán vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập xuất, kế toán vật liệu kiểm tra các chứng từ rồi nhập số liệu vào máy tính. Máy sẽ in ra để xem tính có đúng không, nếu tính đúng thì máy sẽ tiếp tục tính giá cho các Phiếu xuất theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn cho từng loại vật liệu. Cuối tháng kế toán in các "bảng kê chứng từ nhập, xuất vật liệu", "báo cáo nhập xuất tồn kho vật liệu" và "Sổ số dư" cho từng kho.
  48. Trong bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất vật liệu bao gồm hai phần. Phần liệt kê các chứng từ xuất, phần liệt kê các chứng từ xuất, phần liệt kê các chứng từ nhập. Bảng này liệt kê tất cả các chứng từ nhập, xuất trong tháng theo thứ tự từng chứng từ phát sinh, từng danh điểm vật tư, kèm theo số lượng và đơn giá của từng chứng từ. Biểu số 9 Bảng liệt kê các chứng từ Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu Tháng 11/2003 Kho bông Record # TK Nợ Đơn giá Số lượng Thành tiền 01 331 13.908,68 150.000 2.086.302.000 02 331 16.050 199.974 3.209.582.700 03 331 2.250 10.333,4 23.250.150 04 331 15.437,52 195.169 3.012.925.341 . Cộng 263.329 9.159.581.115 Record # TK Nợ Đơn giá Số lượng Thành tiền 01 6211 50.368,68 4.999.046 2.513.628.828 02 6211 40.594,6 39.241,7 1.593.0011.115 03 6211 2.250 10.333,4 23.250.150 04 6211 7.781,13 27.038,6 108.112.862 Cộng 573.378 8.737.092.721 Bảng tổng hợp xuất kho vật liệu được mở cho từng kho, chi tiết cho từng danh điểm, từng loại vật liệu, mỗi danh điểm vật tư được theo dõi trên một dòng của bảng. Nó theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập, xuất, tồn trong tháng. (Xem biểu 10) Số liệu tổng cộng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu cùng
  49. với số liệu trên bảng liệt kê các chứng từ nhập xuất kho vật liệu được kế toán đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho. Từ số liệu trên thẻ kho, kế toán vật liệu lập sổ số dư vào cuối tháng. Sổ số dư được lập để theo dõi cho một năm, mỗi danh điểm trên vật tư được theo dõi trên một dòng. Khi lập xong sổ số dư ta sẽ đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn. (Xem biểu 11) 4. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc không thể thiếu được trong công tác kế toán vật liệu. 4.1. Tài khoản sử dụng. Xí nghiệp may Minh Hà loà đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. Do vậy vật liệu có vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm và tài sản dự trữ. Xí nghiệp bao gồm các phân xưởng sản xuất lớn, các nghiệp vụ nhập, xuất vật tư nhiều, chính vì vậy muốn theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư cho từng phân xưởng và tình hình tồn kho vật tư tại mọi thời điểm, Xí nghiệp đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp vật liệu. Phục vụ cho công việc hạch toán tổng hợp vật liệu xí nghiệp có sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 152: nguyên vật liệu được chi tiết thành các tiểu tài khoản sau: + 152.1: Nguyên vật liệu chính. + 152.2: Nguyên vật liệu phụ + 152.3: Nhiên liệu + 152.4: Phụ tùng thay thế + 152.5: Phế liệu. - Tài khoản 154, 621, 6272 được chi tiết như sau: + TK 154.1, 621.1, 6272.1 - Phân xưởng sợi A. + TK 154.2, 621.2, 621.1 - Phân xưởng sợi B.
  50. + TK 154.3, 621.3, 627.3 - Phân xưởng sợi ý. + TK 154.4, 621.4, 627.4 Phân xưởng sợi dệt. + TK 154.5, 621.5, 6272.5 - Phân xưởng sợi nhuộm. + TK 154.6, 621.6, 6272.6 - Phân xưởng sợi cơ điện. + TK 154.8, 621.8, 6272.8 - Phân xưởng sợi may. Ngoài ra còn có các tài khoản khác như: 133; 3331; 331; 641;642 4.2. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu. Vật liệu của xí nghiệp hầu hết được nhập kho từ nguồn mua bên ngoài do bên đặt hàng giao (may giao công cho nước ngoài, trong nước, hoặc gia công se sợi cho đơn vị khác ), vật liệu xuất dùng không hết nhập lại nhưng thực tế trường hợp này ít xảy ra. Các nghiệp vụ làm tăng vật liệu được hạch toán như sau: 4.2.1. Trường hợp vật liệu do bên đặt hàng giao. Giá trị nguyên vật liệu của bên đặt gia công không thuộc quyền sở hữu của mình, nó không thuộc giá trị của mình cho nên khi nhận vật liệu của bên đặt hàng giao kế toán không theo dõi chỉ tiêu giá mà chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng. Do đó nó không phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp. 4.2.2. Trường hợp vật liệu mua ngoài. Với trường hợp này thì kế toán phải phản ánh đúng đắn đầy đủ chính xác các chỉ tiêu liên quan đến nghiệp vụ phát sinh như: giá hoá đơn, thuế GTGT, chi phí mua hàng và mọi yêu cầu khác của nhà cung cấp như hình thức thanh toán, thời hạn Trong thực tế điều kiện về vốn cũng như yêu cầu thị trường nên rất ít trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về, do vậy xí nghiệp không sử dụng tài khoản 151 - Hàng đang đi đường. * Trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán. Nội dung khái quát: vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tiến hành mua ngoài về nhập kho. Xí nghiệp đi và sản xuất ổn định, quan hệ với bạn hàng là truyền thống nên thường ký hợp đồng thanh toán trả chậm.
  51. Khi mua vật liệu chưa thanh toán với nơi cung cấp thì để theo dõi tình hình thanh toán nợ, kế toán sử dụng tài khoản 331, sổ chi tiết tài khoản 331 và nhật ký chứng từ số 5. Giá trị vốn; thực tế; vật liệu mua; ngoài nhập kho= Giá hoá đơn; của nhà; cung cấp + Chi phí liên quan ; (hao hụt định mức) - Chứng từ sử dụng bao gồm: Hoá đơn bán hàng. Hoá đơn GTGT. Phiếu nhập kho. Chứng từ thanh toán. Biên bản kiểm nghiệm. - Tài khoản liên quan: tài khoản 152; 331; 133 - Quy trình ghi sổ: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người cung cấp, phiếu nhập kho cũng như hợp đồng thanh toán sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ kế toán khi vào sổ chi tiết tài khoản 331 theo định khoản: Nợ TK 152. Nợ TK 133 Có TK 331. + Nội dung sổ: Sổ chi tiết tài khoản 331 là một loại sổ kế toán chi tiết được mở để theo dõi tình hình thanh toán chi tiết từng công nợ với từng đối tượng mà xí nghiệp có quna hệ mua bán gồm cả số phát sinh có và phát sinh nợ. Sổ chi tiết tài khoản 331 được đóng thành từng quyển trong 1 tháng. Tất cả các đơn vị bán đều được theo dõi trên một sổ, mỗi người được ghi trên một phần trang và mỗi hoá đơn ghi một dòng và được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh. + Phương pháp lập: Cột dư đầu tháng: căn cứ vào sổ chi tiết cuối tháng trước chuyển sang tương ứng. Số dư nợ thể hiện số tiền mà xí nghiệp ứng trước, số dư có thể hiện số tiền mà xí nghiệp còn phải thanh toán.
  52. Phần ghi có tài khoản 331 - Nợ các tài khoản khác: căn cứ vào hoá đơn mua hàng đã về nhập kho và phiếu nhập tương ứng để ghi vào tài khoản vật liệu phù hợp. Phần ghi nợ tài khoản 331 - Có các tài khoản khác: căn cứ vào chứng từ như giấy báo chi, giấy báo Nợ thể hiện số thanh toán với khách hàng nào thì ghi vào cột tài khoản 111; 112 cùng dòng với lần mua nào đó của các khách hàng đó. Cột dư cuối tháng: căn cứ vào từng hoá đơn của từng khách hàng để tính ra số dư theo dòng: Sóo dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Có TK 331 - Cột Nợ TK331. Ví dụ: Theo hoá đơn 07 ngày 10/11/2003 của xí nghiệp dệt may Châu Giang Hà Nam. Chưa thanh toán tiền. Tổng số tiền ghi trên hoá đơn của xí nghiệp = 23.150 đồng, thuế GTGT 10% = 2.325.015 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 152: 23.250.150 Nợ TK 3331: 2.352.015 Có TK 331: 25.575.265. Theo hoá đơn số 10 ngày 8/11/2003 xí nghiệp tiếp tục mua với tổng số tiền ghi trên háo đơn = 82.636.000 đồng. Thuế GTGT 10% = 8.263.6000 đồng. Tổng số tiền thanh toán = 90.899.600 đồng. Nợ TK 152: 82.636.000 Nợ TK 1331: 8.263.600 Có TK 331: 90.899.600 Cuối tháng kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng đối tượng. Toàn bộ số liệu ở dòng tổng cộng của người bán trên sổ sẽ được ghi sang nhật ký chứng từ số 5. (Xem biểu 12) Nhật ký chứng từ sóo 5 được sử dụng để theo dõi tổng hợp quan hệ thanh toán với người bán của xí nghiệp. Nhật ký chứng từ số 5 được mở theo
  53. tháng cho tất cả các đơn vị bán. Mỗi đơn vị có mối quan hệ thanh toán với xí nghiệp được theo dõi trên 1 dòng của nhật ký chứng từ số 5. - Căn cứ ghi: Sổ chi tiết tài khoản 331. Nhật ký chứng từ số 5 tháng trước. - Kết cấu: nhật ký chứng từ số 5 cũng có hai phần chính tương tự như sổ chi tiết thanh toán với người bán. - Phương pháp ghi: + Cột diễn giải: Ghi tên đơn vị người bán, mỗi dòng một đơn vị bán có quan hệ thanh toán với xí nghiệp. + Cột số dư đầu tháng: Ghi số dư có của tháng trước của tài khoản 331 chi tiết cho từng người bán. + Phần ghi có tài khoản 331, Nợ tài khoản 152; 1331: Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 331 đã được tổng hợp số tiền hàng nhập kho trong tháng của từng khách hàng bán để ghi vào một dòng trên nhật ký chứng từ số 5. + Phần ghi nợ TK 331, có TK 111, 112 Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331 đã được tổng hợp số tiền đã trả cho người bán theo những đơn vị bán hàng để ghi vào một dòng trên NKCT số 5. Dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư có đầu tháng, tổng số phát sinh có TK 331, tổng số phát sinh nợ TK 331 để tính ra số dư có cuối tháng. Ví dụ: Trong tháng 11/2003 xí nghiệp có quan hệ thanh toán với xí nghiệp thương mại HP như sau: Số dư có TK 331 cuối tháng 10 là 31955144 đồng. Trong tháng xí nghiệp đã có quan hệ thanh toán mua một số phụ tùng thay thế với xí nghiệp thương mại HP, tổng cộng số tiền là 15884000 đồng, trong đó giá ghi trên hoá đơn là 14440000 đồng, tổng thuế GTGT được khấu trừ là 1444000 đồng. Xí nghiệp đã dùng tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho Xí nghiệp thương mại HP là 11500000 đồng. Cuối tháng Xí nghiệp còn nợ Xí nghiệp thương mại HPsố tiền là: 31955144 +15884000 - 11500000 = 36339144 đồng.
  54. Số liệu trên nhật ký chứng từ số 5 phải trùng khớp với số liệu các sổ chi tiết TK 331 của từng người bán và được dùng để ghi bảng kê số 3 và sổ cái TK 152 theo từng TK liên quan. (Xem biểu 13) * Trường hợp mua vật liệu bằng tiền mặt: Ngoài trường hợp Xí nghiệp mua nguyên vật liệu theo hình thức trả chậm, có một số trường hợp Xí nghiệp mua vật liệu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Hàng ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu chi tiền mặt ghi vào NKCT số 1 theo định khoản. Nợ TK 152 Nợ TK 133 (nếu có thuế GTGT được khấu trừ) Có TK 111. Ví dụ: Trích nhật ký chứng từ sóo 1 tháng 11 năm 2003 như sau: Ngày 116/11/2003 Xí nghiệp thanh toán khoản mua dầu bằng tiền mặt: 5060000 đồng. Nợ TK 152.3: 4.600.000 đồng. Nợ TK 133: 460.000 đồng Có TK 111: 5.060.000 đồng. - Nội dung: NKCT số 1 dùng để phản ánh số phát sinh có TK 111 "tiền mặt" đối ứng nợ các TK liên quan. - Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Nhật ký chứng từ số 1 gồm có các cột thứ tự, ngày của chứng từ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên có của TK 111 tiền mặt đối ứng nợ với các TK có liên quan và cột cộng TK 111. Cơ sở để ghi NKCT số 1 (phần I có TK 111) là báo cáo các qũy kèm theo các chứng từ gốc (phiếu ghi hoá đơn), mỗi báo cáo qũy được ghi vào một dòng trên NKCT số 1, xác định tổng số phát sinh bên có TK 111 đối ứng Nợ các TK liên quan và lấy số tổng cộng của nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào bảng kê số 3 và sổ cái TK 152. (Xem biểu 14) * Trường hợp mua vật liệu bằng tiền gửi ngân hàng:
  55. Khi nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, hoá đơn, phiếu nhập kho kế toán ghi sổ nhật ký chứng từ số 2 theo định khoản. Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 112 Ví dụ: Trích NKCT số 2 tháng 11/2003. Ngày 10/11/2003 Xí nghiệp thanh toán khoản mua sợi (nguyên vật liệu chính) bằng tiền gửi Ngân hàng: 22.491.700 đồng. Nợ TK 152 (1): 20.700 đồng Có TK 112: 22.491.000 đồng. - Nội dung: NKCT số 2 dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112 "Tiền gửi Ngân hàng" đối ứng nợ với các TK liên quan. - Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Nhật ký chứng từ số 2 gồm có các cột số thứ tự, số liệu, ngày tháng của chứng từ ghi sổ, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên có của tài khoản 112 đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan và cột cộng có tài khoản 112. Cơ sở ghi: Căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng theo các chứng từ gốc có liên quan. Cuối tháng khoá sổ nhật ký chứng từ số 2, xác định tổng số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ của các tài khoản có liên quan và lấy số tổng cộng của nhật ký chứng từ số 2 để ghi vào bảng kê số 3 và sổ cái TK 152. (Xem biểu số 15) * Trường hợp vật liệu của Xí nghiệp xuất dùng phục sản xuất. Đối với trường hợp này Xí nghiệp sử dụng nhật ký chứng từ số 7. Nội dung: Dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và dùng để phản ánh số phát sinh bên có các TK liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm: TK 152, 153, 154, 621, 627 và một số TK đã phản ánh ở các nhật ký chứng từ khác nhưng có liên quan chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ và dùng để ghi nợ các TK 154, 621, 622, 627 (Xem biểu số 16)
  56. - Số liệu tổng cộng của phần I nhận ký chứng từ số 7 được sử dụng để ghi vào bảng kê 3, sổ cái TK 152, sổ cái TK 621 - Tóm lại toàn bộ giá trị nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ được phản ánh ở rất nhiều sổ kế toán như NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 5, NKCT số 7. Thực tế doanh nghiệp sử dụng hệ thống giá hạch toán để theo dõi tình hình hoạt động hàng ngày nên việc tính giá thực tế nguyên vật liệu vật liệu trong tháng được thực hiện trên bảng số 3. - Căn cứ để lập bảng kê 3 chủ yếu là các nhật ký chứng từ số 1,2, 5, 7 - Phương pháp lập: + Số dư đầu tháng: Căn cứ vào số tồn trên bảng kê 3 cuối tháng trước chuyển sang. + Số phát sinh tăng: Căn cứ vào dòng cột của từng cột trên các nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7 để ghi vào cột tương ứng các tài khoản cụ thể. Căn cứ vào dòng cột của các TK 152 (TK 1521, 1522 ) Trên nhật ký chứng từ sóo 1 để ghi vào cột giá thực tế của các tài khoản tương ứng. Tương tự căn cứ vào nhật ký chứng từ số 5 (Xem biểu số 17) 4.3. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu. 4.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trong điều kiện thực hiện sản xuất hàng hoá theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh, giá trị vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm được xác định là một trong những yếu tố chính cấu thành nên chi phí sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu trong doanh nghiệp phải phản ánh kịp thời, phân bổ chính xác giá thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng cũng như đối tượng tập hợp chi phí. Chứng từ sử dụng: - Bảng kê xuất. - Bảng phân bổ nguyên vật liệu. - Bảng kê số 3. - Nhật ký chứng từ số 7.
  57. Tài khoản sử dụng: Vì Xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm nên vật liệu của Xí nghiệp chủ yếu xuất dùng cho việc sản xuất sản phẩm. Để tiến hành tổng hợp xuất vật liệu, kế toán dùng tài khoản 621 (chi phí NL, VL trực tiếp). Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy hiện nay ở Xí nghiệp đối tượng tập hơp chi phí sản xuất là theo từng công đoạn sản xuất (Công nghệ kéo sợi - Công nghệ dệt - Công nghệ nhuộm - Công nghệ may). Khi xuất kho nguyên vật liệu theo nhu cầu của đối tượng sử dụng trên cơ sở các chứng từ xuất kho vật liệu như: phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho kế toán tiến hành phân loại từng nhóm vật liệu và đóoi tượng sử dụng, đối tượng tập hợp chi phí, sau đó kế toán lập bảng kê xuất kho vật liệu mở cho từng đối tượng sử dụng. Biểu số 18 Bảng kê xuất kho vật liệu dùng cho 6211 Tháng 11/2003 (Phân xưởng sợi A) Chứng từ Diễn giải 1521 1522 1523 1524 . Cộng Số Ngày 21670 1/11 Xuất NVL cho SX 30.210.146 967.463 . . 26978 10/11 Xuất NVL cho SX 15.789.463 621.478 . . . 29076 20/11 Xuất NVL cho SX 78.493.786 1.478.963 . . Cộng 3.493.231.176 25.597.160 Trên cơ sở bảng tổng hợp xuất vật tư của từng kho kế toán tập hợp lại và cuối tháng đưa ra bảng phân bổ vật liệu * Bảng phân bổ vật liệu (bảng phân bổ số 2). - Nội dung: dùng để phản ánh giá trị vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thực tế và theo giá hạch toán và phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng (ghi có TK 152, Nợ các tài khoản có liên quan).
  58. Biểu số 19 Bảng phân bổ nguyên vật liệu Tháng 11/2003 TK Có 152.1 152.2 152.3 152.4 152.5 TK Nợ Thành tiền Thành tiền Thành tiền Thành tiền 621 8.789.515.277 1.074.228.975 435.217.040 621.1 3.493.231.176 25.597.160 621.2 2.524.362.193 139.001.338 621.3 2.771.921.908 32.757.480 621.4 227.578.660 621.5 715.654.823 18.244.040 621.5 lò hơi 416.973.000 621.6 58.739.514 6272 32.015.905 292.061.407 26.591 6272.1 7.208.682 105.678.835 29.591 6272.1 SC 4.922.123 105.678.835 6272.1 K 2.286.559 6272.2 49.224.873 25.974.954 6272.2 SC 3.644.858 25.974.954 6272.2 K 1.280.015 6272.3 5.846.755 13.194.295 6272.3 SC 5.173.737 13.194.295 6272.3 K 3.373.018 6272.4 9.651.616 135.794.623 6272.4 SC 14.806.767 135.794.623 6272.4 K 24.458.383 6272.5 13.041.450 8.831.779 6272.5 SC 7.124.839 3.073.099 6272.5K 1.290.090 6272.5 lò hơi 6.426.221 4.601.080 6272.5 trạm nước 1.157.600 6272.6 7.269.248 2.573.161 6272.8 676.813 13.760 6273 6272.1 6272.2 6272.3 6272.4 6272.5 6272.5 trạm nước 6272.6 632 100.058.199 642.2 5.422.309 266.326 642.2 SC 135.426 642.2 K 5.286.883 266.326 642.3 73.775.429 154 55.663.432 154.1 1.811.997 154.2 12.750.000 331 30.000 3361 90.099.000 241.5 Cộng 8.789.515.277 1.127.481.653 435.217.040 391.457.633 173.860.219
  59. - Kết cấu: các cột dọc phản ánh các loại vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong tháng theo giá cả hạch toán và giá thực tế, các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng nguyên vật liệu. - Căn cứ dựa vào các bảng kê xuất NVL để lập bảng phân bổ vật liệu, sử dụng số liệu ở bảng phân bổ để đưa vào bảng kê số 3. Gái trị vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thành thực tế phản ánh trong bảng phân bổ số 2 theo từng đối tượng sử dụng được dùng làm căn cứ để ghi vào bên có các TK 152, 153 của các bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ kế toán liên quan. Số liệu của bảng phân bổ số 2 đồng thời được sử dụng để tínhg giá thành sản phẩm dịch vụ. (Xem biểu số 19) Cuối tháng trên cơ sở các nhật ký chứng từ và bảng phân bổ vật liệu kế toán lập sổ cái TK 152. Sổ cái được mở cho từng tiểu tài khoản của TK 152. Cuối tháng trên cơ sở nhật ký chứng từ và bảng phân bổ vật liệu kế toán lập sổ cái TK 152. Sổ cái được mở chi tiết cho từng tiểu TK của 152. (Xem biểu số 20)
  60. Biểu số 20 Sổ cái tài khoản 152.1 Năm 2003 Dư đầu tháng 11/2003 Nợ Có 19.307.740.234 Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12 Ghi Có TK 111.1 11.250.000 112 55.447.000 154 23.860.745 331 9.079.264.630 Phát sinh Có 8.789.515.277 Phát sinh Nợ 9.169.822.375 Dư nợ 19.688.047.332 Sổ cái tài khoản 152.2 Năm 2003 Dư đầu tháng 11/2003 Nợ Có 8.725.411.897 Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12 Ghi Có TK 111.1 94.248.000 112 35.675.550 331 1.339.222.669 Phát sinh Có 1.127.481.653 Phát sinh Nợ 1.384.323.019 Dư nợ 8.982.253.263
  61. Biểu số 20 Sổ cái tài khoản 152.3 Năm 2003 Dư đầu tháng 11/2003 Nợ Có 22.933.762 Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12 Ghi Có TK 111.1 4.600.000 112 13.320.000 331 432.044.190 Phát sinh Có 435.217.040 Phát sinh Nợ 449.924.190 Dư nợ 37.640.912 Sổ cái tài khoản 152.4 Năm 2003 Dư đầu tháng 11/2003 Nợ Có 5.053.828.964 Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12 Ghi Có TK 111.1 3.841.500 112 20.075.860 331 405.002.504 154 2.395.418 Phát sinh Có 391.457.633 Phát sinh Nợ 431.315.282 Dư nợ 5.093.686.613
  62. Biểu số 20 Sổ cái tài khoản 152.5 Năm 2003 Dư đầu tháng 11/2003 Nợ Có 61.624.822 Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12 Ghi Có TK 111.1 4.770.000 112 8.942.550 154 163.178.039 627 17.693.308 642 3.509.291 Phát sinh Có 173.860.219 Phát sinh Nợ 198.093.188 Dư nợ 85.857.791 Sổ cái tài khoản 621 Năm 2003 Ghi Nợ TK 152.1 Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 11 Tháng 12 Ghi Có TK 152.1 8.789.515.277 152.2 1.074.228.975 152.3 435.217.040 331 1.456.350.000 Phát sinh Nợ 11.755.311.292 Phát sinh nợ 11.755.311.292
  63. phần iii một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà. I. Một số nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà. Xí nghiệp may Minh Hà là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập. Trải qua hơn 07 năm xây dựng và trưởng thành, qua bao khó khăn đến nay đã từng bước lớn mạnh về mọi mặt. Trưởng thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường đã tạo đà cho bước đi của Xí nghiệp, đây là hướng đi hoàn toàn đúng đắn, dựa trên nhu cầu của thị trường và nền tảng vật chất của Xí nghiệp để ngày càng phát triển nhu cầu của thị trường và nền tảng vật chất của Xí nghiệp để ngày càng phát triển và đứng vững trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Xí nghiệp đã cung cấp cho thị trường những sản phẩm có giá trị kinh tế góp phần khẳng định vị trí của mình. Để đạt được kết quả như vậy, một phần là nhờ Xí nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất nói chung và quản lý tốt nguyên liệu nói riêng. Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế công tác kế toán quản lý vật liệu ở Xí nghiệp, em nhận thấy công tác quản lý và hạch toán vật liệu có những ưu, nhược điểm sau: 1. Ưu điểm: Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp được xây dựng trên mô hình tập chung là phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất của Xí nghiệp. Các phòng ban phân xưởng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo công tác hạch toán nhất là nguyên vật liệu diễn ra nhịp nhàng đều đặn. - Về tổ chức dự trữ và bảo quản: Xí nghiệp đã xác định được định mức dự trữ vật liệu cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị dán đoạn, lãng phí vì giải phóng được một số vốn lưu động đáng kể cho số dự trữ vật liệu tồn kho không cần thiết. Hệ thống kho tàng được tổ chức hợp
  64. lý khoa học. Từ đó kế toán có điều kiện thuận lợi trong công tác hạch toán kiểm tra. - Về hệ thống sổ kế toán, tài khoán kế toán: Nhìn chung công tác kế toán của Xí nghiệp đã đi vào nề nếp ổn định với hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ, chi tiết rõ ràng. Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán mới tương đối phù hợp. Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán NKCT, hình thức này phù hợp với đặc điểm của Xí nghiệp, nó khắc phục việc ghi chép trùng lặp, cung cấp thông tin kịp thời. Đối với kế toán nguyên vật liệu Xí nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phù hợp với tình hình thực tế của Xí nghiệp, đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động của vật, tiền vốn - Về khâu thu mua và sử dụng vật liệu: Xí nghiệp đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch mua vật liệu phục vụ cho sản xuất, kiểm nhận vật liệu thu mua chặt chẽ đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại vật liệu. Quan hệ lâu năm với bạn hàng nên giá cả ổn định. Từ đó việc cung cấp nguyên vật liệu đpá ứng đủ cho sản xuất, không gây tình trạng dư thừa vật liệu hay làm gián đoạn sản xuất. Vật liệu xuất dùng đúng mục đích sản xuất và quản lý, sản xuất dựa trên định mức vật liệu định trước. Do đó, vật liệu đáp ứng được kịp thời cho yêu cầu sản xuất, tránh lãng phí. Nhìn chung công tác kế toán vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà được thực hiện khá hiệu quả, đảm bảo theo dõi được tình hình thu mua vật liệu trong quá trình sản xuất và gia công. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần được khắc phục hoàn thiênj trong công tác kế toán vật liệu. 2. Những hạn chế trong công tác kế toán vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà. 2.1. Về việc phân loại vật liệu:
  65. Vật liệu của Xí nghiệp rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại. Trong mỗi loại lại có nhiều thứ khác nhau nhưng Xí nghiệp chưa sử dụng sổ danh điểm vật tư. Như vậy, sẽ không phân biệt được một cách tỷ mỉ từng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu riêng trong quá tỉnfh sản xuất kinh doanh, cũng như việc gây khó khăn trong công tác kiểm kê cuối tháng. 2.2. Về sổ chi tiết TK 331 phải trả cho kế toán. Khi phát sinih các nghiệp vụ nhập vật liệu đồng thời với các công việc khác, kế toán vật liệu đã tiến hành ghi số chi tiết thanh toán với người bán nhưng ở Xí nghiệp chưa tách riêng từng khách hàng, vẫn phản ánh chung trên một sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán. Với số lượng đơn vị quan hệ bán cho Xí nghiệp nhiều, vì thế nó không tiện cho việc theo dõi với những khách hàng thường xuyên và kế toán mất nhiều thời gian và vất vả cho công tác tập hợp số liệu của từng đơn vị bán để ghi vào nhật ký chứng từ số 5. 2.3. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vật liệu. Trong quá trình sản xuất sản phẩm có sử dụng nhiều loại hoá chất, nếu để lâu sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó, giảm giá trị gây thiệt hại cho tài chính của Xí nghiệp. Mặt khác, sự biến động về giá cả các loại vật liệu trên thị trường cũng ảnh hưởng đến Xí nghiệp, tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng trong kế toán thì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho vật liệu ở Xí nghiệp mỗi niên độ kế toán là rất cần thiết. Vì vậy Xí nghiệp có thể nghiên cứu xem xét để có thể lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đungs quy định. 2.4. Về việc lập ban kiểm nhận vật tư phân xưởng. Khi nguyên vật liệu về nhận kho đã đượ c kiểm nhận, nhưng do nguyên vật liệu còn nguyên đai, nguyên kiện nên không thể kiểm tra chi tiết. Vì vậy khi đưa xuống sản xuất, gây ra tình trạng công nhân phân xưởng phát hiện thiếu trong quá trình sản xuất, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình sản xuất. 2.5. Về vấn đề hiện đại hoá công tác kế toán.
  66. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công tác quản trị doanh nghiệp đòi hỏi phải có được thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng. Hiện nay, tại phòng kế toán việc hạch toán nói chung và công tác nguyên vật liệu nói riêng vẫn chưa được thực hiện toàn bộ bằng kế toán máy. Do đó, quá trình ghi chép hạch toán có thể dẫn đến sai sót và việc cung cấp thông tin cho quản lý không được kịp thời nhanh chóng. II. Những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà. Trong quá trình thực tập ở Xí nghiệp may Minh Hà, trên cơ sở lý luận được học và thực tế ở Xí nghiệp thì bên cạnh những ưu điểm cần phát huy, còn có những hạn chế nhất định cần được cải thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và của Xí nghiệp nói riêng. Vì vậy em xin đưa ra một số ý kiến với mong muốn đây là những ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán vật liệu ở Xí nghiệp. 1. ý kiến về lập sổ danh điểm vật tư. Để phục phụ cho việc tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho, tiến tới thành lập kế toán quản trị phục phụ cho việc ra quyết định chính xác, đặc biệt trong điều kiện sử dụng tin học vào công tác kế toán, Xí nghiệp cần phải lập sổ danh điểm vật liệu. Mỗi nhóm vật liệu sẽ ghi trên một trang sổ. Trong mỗi nhóm vật liệu sẽ ghi đầy đủ các loại vật liệu nhóm đó. Ví dụ, VLC gồm các loại như sợi NE, sợi cốt tông, sợi PE, sợi PC VLP bao gồm: Chỉ các loại hoá chất trong mỗi loại vật liệu lại gồm các chủng loại kích cỡ khác nhau như chỉ may 20/2 có các màu được ký hiệu như 20/2 - 9771 hoặc 20/2- 1814 Sổ danh điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của loại vật liệu, nhóm vật liệu, chủng loại vật liệu. Chúng được chia thành từng phần, mỗi nhóm vật liệu được mã hoá theo số liệu riêng (mã vật tư. Cách mã hoá danh điểm vật tư phổ biến là kết hợp giữa số liệu TK và việc phân chia cho mỗi loại được đánh số liên tục theo quy ước của loại đó. Giữa các nhóm để trống để dự phòng các nhóm vật liệu mới.
  67. Sổ danh điểm được mở thống nhất trong phạm vị toàn Xí nghiệp nhằm đảm bảo các bộ phận trong Xí nghiệp phối hợp chặt chẽ và thống nhất trong công tác quản lý vật liệu. Sổ này sẽ có tác dụng giúp cho công tác hạch toán được dễ dàng thuận lợi và là điều kiện cần thiết để tiến hành cơ giới hoá công tác hạch toán vật liệu. Căn cứ vào loại vật liệu và số lượng vật liệu thực tế ở Xí nghiệp, em xin lập sổ danh điểm vật liệu cho; Xí nghiệp với mục đích giúp công tác hạch toán vật liệu được khoa học dễ dàng thuận tiện, tránh nhầm lẫn. (Xem biểu số 21) 2. ý kiến về sổ chi tiết thanh toán với người bán. Việc theo dõi thanh toán với người bán là rất cần thiết. Đối với người bán có quan hệ thường xuyên, kế toán đều theo dõi chung trên một quyển sổ. Theo cách ghi này tất cả các nhà cung cấp có quan hệ mua bán với Xí nghiệp đều được chung trên một trang sổ. Số lượng hoá đơn thì nhiều, việc ghi chép nhiều thiếu dòng, sau đó kế toán lại ghi thêm một phần khác vào trang sau làm cho việc tổng hợp theo dõi rất khó và không hệ thống. Việc ghi sổ NKCT số năm mất thời gian, rất vất vả cho kế toán khi tra tìm, cộng đồn các chứng từ của từng người bán để có số tổng hợp ghi vào NKCT số 5. Các cuộc hạn chế đó theo em nên mở số chi tiết thanh toán với người bán trên những trang sổ nhất định, ghi chi tiết mua chủng loại vật liệu gì, theo dõi chi tiết từng lần Xí nghiệp thanh toán với người bán. Cuối tháng số phát sinh theo từng một tài khoản có liên quan và tính số dư cho từng người bán cụ thể. Riêng xí nghiệp nào có quan hệ mua bán với Xí nghiệp may Minh Hà thường xuyên với số lượng nhiều thì nên mở sổ chi tiết thanh toán với người bán riêng cho Xí nghiệp đó để tiện việc ghi chép và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, qua đó cũng thấy được tổng số của từng người bán để làm căn cứ ghi NKCT số 5. Với cách mở sổ nưh vậy, tin rằng kế toán sẽ ghi được kịp thời, rất tiện đối chiếu với khách hàng khi có nhu cầu, đối chiếu với kế toán thanh toán. Nó giúp cho Xí nghiệp theo dõi một cách chính xác rõ ràng đối với từng đối
  68. tượng một cách chi tiết giúp cho côpng ty theo dõi được việc phải trả với khách hàng không bị lẫn. (Xem biểu số 22) 3. ý kiến về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo nguyên tắc thận tọng trong kế toán thì khi có các bằng chứng có thể (hoặc chưa chắc chắn) về sự việc có thể phát sinh các khoản lỗ hoặc phí tổn khi giá trị dự tính của vật liệu giảm sút do hư hỏng thì cần phải lập dự phòng giảm giá cho vật liệu. Công việc lập dự phòng được tiến hành như sau: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho vật liệu được ghi vào cuối niên độ kế toán khi lập báo cáo tài chính. - Việc lập dự phòng giảm giá được tính cho từng thứ vật liệu và được thực hiện thống nhất trong toàn Xí nghiệp. - Đối với vật liệu dự trữ cho sản xuất không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu giá bán các sản phẩm được sản xuất từ các loại vật liệu dự kiến là cao hơn giá gốc. - Theo thông tư 89/2003/TT -BTC ngày 09 tháng 10 năm 2003 về việc "lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho". Cuối kỳ kế otán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi: Nợ TK 632- giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
  69. Có TK 632 - giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) - Cuối niên độ kế toán phải hoàn nhập toàn bộ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ trước và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho đến cuối niên độ tiếp theo. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh ở tài khoản 159 "dự phòng giảm giá hàng tồn kho" 4. ý kiến về việc lập ban kiểm nhận vật tư về phân xưởng. Quá trình quản lý và sử dụng vật liệu của Xí nghiệp tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên, có tình trạng như đã nêu là vật liệu xuống đến phân xưởng vẫn phát hiện thiếu hụt gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất. Để đảm bảo đưa vật liệu vào sản xuất, cần có chất lượng tốt cung cấp đủ cho nhu cầu sản xuất, tránh sự thiếu hụt khi về đến phân xưởng. Xí nghiệp nên tiếp tục lập ban kiểm nhận NVL tại phân xưởng và hết sức chú trọng đến khâu này. Trong quá trình kiểm nhận ghi rõ số lượng thực nhập theo chứng từ vào biên bản kiểm nhận, xác định lượng thừa thiếu, ghi rõ nguyên nhân làm căn cứ để quy trách nhiệm. 5. ý kiến về vấn đề hiện đại hoá công tác kế toán. Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn bùng nổ thông tin. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã có những thành tựu đáng kể đang được ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống nói chung và trong quản lý kinh tế nói riêng. Do đó để có thể nắm bắt được những thông tin nhạy bén, kịp thời nhằm đưa ra những quyết định chính xác, hợp lý. Xí nghiệp cần hiện đại hoá công tác kế otán để phù hợp với yêu cầu thực tế. Hay nói cách khác, xí nghiệp cần nhanh chóng nghiên cứu triển khai ứng dụng đồng bộ việc hạch toán kế toán bằng chương trình kế toán máy phù hợp. Từ đó giảm bớt số lượng sổ sách kế toán, công tác hạch toán kế toán được nhanh hơn, chính xác hơn. Việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo thường xuyên hơn để ban lãnh đạo xí nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra những quyết định hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xí nghiệp.
  70. Vừa qua theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC về việc ban hành và công bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt một). Trong đó, có nêu bốn phương pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho (phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước - xuất trước, phương pháp nhập sau - xuất trước) thì xí nghiệp cần phải nhanh chóng tổ chức triển khai chuẩn mực và tuỳ vào tình hình thực tế của mình để chuyển sang áp dụng phương pháp nào trong các phương pháp vừa nêu cho phù hợp.
  71. Kết luận Một lần nữa chúng ta có thể khẳng định công tác kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Kế toán vật liệu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất theo dõi được chặt chẽ vật liệu, công cụ, dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị xuất nhập tồn kho. Thông qua đó Xí nghiệp có thể sử dụng hợp lý, tiết kiệm được các loại vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, góp phần vào tăng tích luỹ, tái sản xuất xã hội. Sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế Xí nghiệp may Minh Hà, em càng nhận thức được ý nghĩa kế toán vật liệu trong việc tổ chức sản xuất của Xí nghiệp. Những kết quả nghiên cứu thực tế ở Xí nghiệp đã giúp em củng cố những kiến thức đã học vào thực tiễn và thực hiện chuyên đề thực tập. Trong điều kiện cho phép khả năng, trình độ bản thân, chuyên đề thực tập giải quyết được yêu cầu sau. - Về lý luận: Chuyên đề thự ctập trình bày khái quát hệ thống vấn đề lý luận, cơ bản về kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. - Về thực tế: Chuyên đề thực trình bày thực tế công tác quản lý và quy trình kế toán vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà trên cơ sở phân tích thực tế, em đề xuất những vấn đề cơ bản và những biện pháp hoàn thiện công tác kế toán vật liệu nói riêng và quản lý hạch toán kế toán nói chung. Trên đây là toàn bộ chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà". Do trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễ Vũ Việt để em hoàn thành chuyên đề thực tập.
  72. Biểu số 21 Ký hiệu Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm Nhóm vật Sổ danh ĐVT Ghi chú chất vật tư liệu điểm 152.1 Nguyên vật liệu chính 1521.110 Sợi 20/1 PC Kg 152.1.111 Sợi 34/1 PC Kg 152.1.112 Sợi 76/1 PC Kg . 152.1.120 Sợi 20 Cotton Kg 152.1.121 Sợi 21 Cotton Kg 152.1.122 Sợi 32 Cotton Kg . 152.1.130 Sợi 20 PE Kg 152.1.131 Sợi 54 PE Kg 152.1.132 Sợi 34 PE Kg . 152.2 Nguyên vật liệu phụ 152.2.210 Xút (NaOH) Lít 152.2.211 Amoniac Lít 152.2.212 Axtfoocmic Lít . 152.2.220 Chỉ 2000m/c Cuộn 152.2.221 Chỉ 4000m/c Cuộn 152.2.222 Chỉ 5000m/c Cuộn . 152.3 Nhiên liệu 152.3.310 Dầu Diesel Lít 152.3.311 Dầu máy nắn khi - RC 100 Lít . 152.3.320 Mỡ C Kg 152.3.321 Mỡ chịu nhiệt L Kg . 152.4 Phụ tùng thay thế 152.4.410 Bánh răng Z38 m 1,75 Cái 152.4.411 Bánh răng Z63 m 1,75 Cái 152.4.420 Tay đập tre Cái 152.4.421 Tay đập gỗ Cái . 152.5 Phế liệu 152.5.510 Sợi rối các loại Kg 152.5.511 Sợi đầu dây truyền Kg
  73. Biểu 10 Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn Tháng 11/2003 Kho bông Loại bông Số dư đầu tháng Số nhập trong tháng Số xuất trong tháng Số dư cuối tháng Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Bông Việt Nam 722.966,00 5.651.529.976 545.143,0 308.810.041 51.399.980,0 8.115.020.505 754.109,00 5.845.319.512 Bông sơ N 724.366,00 15.651.529.976 557.351,0 8.340.582.816 52.488.620,0 8.140.784.261 756.831,00 15.851.328.530 Bông gầm ý 10.333,4 232.510.150 10.333,4 232.510.150 Bông Liên Xô 1.875,0 8.522.625 53.300,0 2.513.606 1.322,00 6.009.019 Xơ 240.680,00 3.018.850.510 65.974,0 752.088.500 48.492,0 596.308.460 258.162,00 3.174.630.550 Sợi 13.080,00 486.175.259 13.080,00 486.175.259 Sợi nụ 20/1 cotton 2.449,50 92.204.636 2.449,50 92.204.636 Chải kỹ 100,00 11.363.600 100,00 11.363.600 Sợi nhún 9.336,70 303.129.509 9.336,70 303.129.509 Ptex D300 66,00 1.848.000 66,00 1.848.000 Ptex D75 85,00 2.402.995 85,00 2.402.995 Ptex D150 149,20 4.882.868 149,20 4.882.868 32/2PVY/65/35 146,32 12.574.740 146,32 12.574.740 Sợi 20S x 70D 17,30 437.223 17,30 437.223 Nợi Ne 16/1 + 70D 729,92 57.331.688 729,92 57.331.688 Tổng cộng 1.714.171,94 25.294.260.980 1.180.676,4 9.642.514.132 104.000.725,4 17.087.136.982 1.796.583,94 25.849.638.129
  74. Biểu 11 Sổ số dư vật liệu Kho bông Năm 2003 STT Tên vật liệu ĐVT Dư đầu kỳ 1/2003 Dư cuối kỳ 1/2003 Dư cuối kỳ 2/2003 Dư cuối kỳ 11/2003 Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số Thành tiền SL TT Số lượng Thành tiền lượng 1 Bông VN Kg 185.540 94.181.289 4.139.909 93.149.686 442.500 77.456.193 754.109 5.845.319.512 2 Bông xơ N Kg 168.455 3.242.302.081 140.532 2.672.640.756 139.708 2.689.000.262 756.831 15.851.328.530 3 Bông gầm ý Kg 108.680 1.648.016.515 187.641 2.526.061.317 317.863 4.015.970.357 - - 4 Bông Liên Xô Kg 93.696 1.803.797.829 270.027 5.327.873.263 77.707 1.495.944.011 1.322 6.009.019 Cộng 529.953 17.795.937.066 1.099.610 20.228.189.364 879.510 15.044.477.594 1.028.673 19.579.044.138
  75. Biểu 12 sổ chi tiết tài khoản 331 - phải trả cho người bán Tháng 11/2003 Chứng từ Diễn giải Dư đầu kỳ Ghi Có TK 331, Nợ các tài khoản Ghi Nợ TK 331, ghi Có các TK Dư cuối kỳ SH NT Nợ Có 152.1 152. 133.1 Cộng có 111 112 311 Cộng nợ TK Nợ Có TK 331 331 Xí nghiệp dệt may 1.3231.388 Châu Giang HN 7 10/11 Mua bông 23.250.150 23.250.150 25.575.165,0 10 8/11 Mua sợi 46/1PE 82.636.000 82.636.000 90.899.600,0 13 15/11 Mua sợi 34/1PE 41.416.636 41.416.636 45.558.299,6 17 20/11 Trả = UN chi 95.000.000 95.000.000 Cộng 1.3231.388 147.302.786 147.302.786 162.033.064,6 95.000.000 95.000.000 80.264.552 Xí nghiệp may dệt 15.570.000 Minh Khai Mua sợi 20 PE 2.909.000 2.909.000 3.199.900,0 Mua sợi 34 + 76PC 30.809.450 30.809.450 33.890.395,0 Trả = UN chi 41.256.750 41.256.750 Cộng 15.570.000 33.718.450 3.371.845 37.090.295,0 41.256.750 41.256.750 11.403.545 Tổng cộng 44.393.199.050 9.079.264.630 1.413.563.329 15.822.922.019,0 443.383.886 13.472.695.802 46.743.425.267
  76. Biểu 13 nhật ký chứng từ số 5 Tháng 11/2003 STT Diễn giải Ghi Có tài khoản 331/ Nợ các tài khoản khác Ghi Nợ 331/ Có tài khoản Dư cuối kỳ Nợ Có 152.1 152.2 152.3 152.4 133.1 Cộng 111 112 Cộng 1 Xí nghiệp dệt HN 13231388 147302786 14730278 1,62E+ 08 95000000 95000000 80264552 2 Xí nghiệp TMDV STĐ 31955144 14440000 14440000 15884000 1500000 1500000 36339144 3 XN bảo quản nông sản 16184000 16184000 16184000 4 Xí nghiệp dệt Minh Khai 15570000 33718450 33718445 37090295 41256750 41256750 11403545 5 Xí nghiệp TNHH Đức Cường 4.756730 392720 39272 431992 1720730 1720730 3467992 6 Tổ hợp tác quyết chiến 6483750 2500000 2500000 2750000 2750000 2750000 3733750 7 Xí nghiệp may Sơn Trinh 14551873 9014578 9014578 24467909 8 Xí nghiệp Nam Định 1833660 20170260 20170260 20170260 Cộng 44393199050 9079264630 13392222669 432004190 405002504 1413563329 443383886 443383886 13472695802 46743425267 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  77. Biểu số 14 Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có tài khoản 111 - tiền mặt Tháng 11/2003 Ghi Có tài khoản 111 - ghi Nợ các tài khoản Cộng Có STT Ngày tháng 152.1 152.2 152.3 152.4 152.5 133 TK 110 1 3/11 7.200.000 720.000 7.920.000 2 8/11 9.424.800 942.480 10.367.280 3 13/11 4.050.000 405.000 4.455.000 4 16/11 4.600.000 460.000 5.060.000 5 20/11 3.841.500 381.150 4.225.650 6 25/11 4.770.000 477.000 5.247.000 Cộng 30/11 11.250.000 9.424.800 4.600.000 3.841.500 4.770.000 3.388.630 37.274.930 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  78. Biểu số 15 Nhật ký chứng từ số 2 Ghi có tài khoản 112 - tiền gửi ngân hàng Tháng 11/2003 Ghi Có tài khoản 112 - ghi Nợ các tài khoản Cộng Có STT Ngày tháng 152.1 152.2 152.3 152.4 152.5 133 TK 110 1 10/11 20.447.000 20.447.000 22.491.700 2 15/11 35.000.000 35.000.000 38.500.000 3 21/11 35.675.550 35.675.550 39.243.105 4 24/11 12.320.000 12.320.000 13.552.000 5 26/11 20.075.860 20.075.860 22.083.446 6 29/11 8.942.550 894.255 9.836.805 Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  79. Biểu số 16 Nhật ký chứng từ số 7 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp TK ghi Có 152.1 152.2 152.3 152.4 138.8 153 154 TK ghi Nợ 154 12.776.015.901 621 8.789.515.277 1.074.228.975 435.217.040 622 627 32.015.905 292.061.407 9.976.095 65.314.326 641 642 5.422.309 266.326 17.142.857 523.419 11.220.174 142 121.369.750 335 Cộng A 8.789.515.277 1.111.667.189 435.217.040 292.327.733 138.512.607 10.499.514 12.852.550.401 152.1 23.860.745 152.2 153 152.4 2.395.418 152.5 163.178.039 111 112 211 632 35.462.493 155 20.588.017.065 331 336 46.380 511 911 138.8 Cộng B 20.812.961.140 Tổng A + B 8.789.515.277 1.111.667.189 435.217.040 292.327.733 138.512.607 10.499.514 33.665.510.541
  80. TK ghi Có 621 622 627 152.5 155 336 111 112 TK ghi Nợ 154 621 622 627 26.591 30.570.343 17.574.999 436.969 641 14.103.740 12.722.501 642 339.055 34.370.744 30.562.056 335 58.602.200 99.741.050 1.215.195.864 Cộng A 0 0 0 26.591 45.012.138 58.602.200 164.409.294 1.246.194.889 152.1 152.2 153 152.4 152.5 17.693.308 111 112 211 632 155 331 336 511 911 138.8 Cộng B 0 0 17.693.308 0 0 0 0 0 Tổng A + B 0 0 17.693.308 26.591 45.013.138 58.602.200 164.409.294 1.246.194.889