Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 7 - Vinaconex7

doc 60 trang nguyendu 3690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 7 - Vinaconex7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_to_chuc_hach_toan_chi_phi_san_xuat_kinh_doanh_de_tinh.doc

Nội dung text: Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 7 - Vinaconex7

  1. LờI NóI ĐầU Hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải được quản lý, hạch toán kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nhất không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính của các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải chi phí và có lợi nhuận.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được định mức chi phí mà đơn vị cần tự trang trải và làm thế nào để xác định được kết quả kinh doanh.Điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua hạch toán chính xác quá trình sản xuất kinh doanh tính đúng,tính đử giá thành sản phẩm.Hoạt động này rất quan trọng đối với tất cả các đơn vị sản xuất ra sản phẩm. Thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản vật tư máy móc thiết bị,lao động ,tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí,có hiệu quả hay không.Từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp góp phần cải thiện nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết yếu được các doanh nghiệp quan tâm chú ý. Công ty cổ phần xây dựng số 7 là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, khối lượng sản phẩm xây lắp lớn, đa dạng về chủng loại,hình thức.Vì vậy,cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác việc tổ chức công tác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở công ty là cả một vấn đề lớn cần đặc biệt quan tâm. Nhận thức phần quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xây dựng số 7, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở công ty . Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty kết hợp với lý luận được trang bị ở trường đại học, em viết báo cáo thực tập và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 7-Vinaconex7” Báo cáo gồm 2 phần: Phần I : Báo cáo thực tập tổng hợp Phần II: Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp 1
  2. Phần I Báo cáo thực tập tổng hợp I. Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 7 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần xây dựng số 7 (Thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam-VINACONEX) trước đây là công ty xây dựng số 9 trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Bộ xây dựng (tên giao dịch quốc tế là VINANICO) được thành lập theo quyết định số 170A/BCĐ-TCLD ngày 5 tháng 5 năm 1993 với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: - Xây dựng công trình công nghiệp,công cộng,nhà ở và xây dựng khác - Sản xuất vật liệu xây dựng(gạch ,ngói,tấm lợp,đá ốp lát) - Sản xuất cấu kiện bê tông - Kinh doanh vật liệu xây dựng Ngày 19 thá-ng 7 năm 1995 theo quyết định số 703/BCD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng đổi tên công ty xây dựng số 9 thành công ty xây dựng số 9-1.Tên giao dịch là VINANICO Ngày 02/01/1996 theo quyết định số 02/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng đổi tên công ty xây dưng 9-1 thành Công ty CP xây dựng số 7 tên giao dịch VINACONCO 7. Ngày 19/02/2002 theo quyết định số 0265/QĐ-BXD của Bộ xây dựng. Công ty chuyển đổi hình thức từ sở hữu nhà nước sang hình thức cổ phần với tên giao dịch là Công ty cổ phần xây dựng số 7- VINACONEX - No7 Trụ sở :Số 2 - Ngõ 475 - Đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Các ngành kinh doanh của công ty hiện nay là: - Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông đường bộ các cấp, cầu cống,thuỷ lợi, bưu điện, nền móng, các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiêp,công trình đường dây,trạm biến thế điện đén 110kv, thi công san đắp nền móng, xử lý nền đất yếu,công trình xây dựng cấp thoát nước, lắp đặt đường ống công nghệ áp lực, điện lạnh. - Xây dựng phát triển nhà,kinh doanh bất động sản. - Sửa chữa, thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị,các loại kết cấu bê tông, kết cấu thép,các hệ thống kĩ thuật công trình(thang máy,điều hoà,thông gió, phòng cháy,cấp thoát nước ) -Sản xuất,kinh doanh vật liệu xây dựng(Sản xuất kính dán cao cấp,cấu kiện bê tông,bê tông thương phẩm) -Nghiên cứu đầu tư,thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông tin,sản xuất vật liệu xây dựng,máy móc,thiết bị xây dựng. -Các dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị,các dịch vụ sửa chữa,bảo dưỡng xe máy,kinh doanh thiết bị xây dựng. -Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng kí phù hợp với quy định của pháp luật. 2
  3. Thống kê nhân sự năm 2003: STT Nghề nghiệp Tổng số (người) 1 Kỹ sư 95 2 Kỹ thuật viên 56 3 Công nhân kỹ thuật 622 - Bậc 4 <=7 362 4 Kinh tế & các ngành khác 49 2. Đặc điểm tổ chức quản lý Do đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm xây lắp nên việc tổ chức bộ máy quản lý có đặc điểm riêng. Công ty đã bố trí hợp lý mô hình tổ chức quản lý gồm Hội đồng quản trị có 1 Chủ tịch hội đồng và các uỷ viên với cơ cấu các cổ đông, ban kiểm soát. Hội đồng quản trị giới thiệu người có kinh nghiệm và năng lực nhất với tổng công ty đề bạt người đứng đầu công ty là giám đốc; giúp việc giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phụ trách điện nước và kế toán trưởng. Dưới có các phòng: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán và phòng Kỹ thuật kế hoạch. Dưới các phòng có các đội xây lắp Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý- điều hành. Các cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc công ty PGĐ Công ty Kế toán trưởng PGĐ Công ty (Kỹ thuật thi công) (Kỹ thuật điện nước) Phòng Kỹ thuật - Phòng Tài chính - Phòng tổ chức Kế hoạch Kế toán Hành chính Các đội Đội thi công Xưởng mộc, Các đội lắp máy xây dựng 1 cơ giới nội thất điện, nước 1  2 3
  4. - Giám đốc công ty là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật ,đồng thời cùng kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. -Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật thi công và kỹ thuật điện nước cùng với giám đốc công ty bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường,chỉ đạo công trường.Tổ chức triển khai công trường, chất lượng,mỹ thuật công trình,tiến độ thi công và chế độ lao động công trường. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách. -Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực hịên nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá,dự toán.v.v vật tư thiết bị và an toàn lao động. -Phòng Tài chính- Kế toán Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty:Tổ chức công tác kế toán hạch toán của công ty một cách đầy đủ,kịp thời ,chính xác đúng với chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ sách theo dõi thu,chi,hạch toán,luân chuyển và bảo quản chứng từ đến khâu cuối.Thực hiện báo cáo tài chính năm,quý,tháng một cách chính xác,đầy đủ kịp thời -Phòng Tổ chức-Hành chính Phòng Tổ chức-Hành chính giúp Giám đốc Công ty thực hiện việc quản lý tổ chức (tham mưu cho Giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân,đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực,bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự(soạn thảo các hợp đồng lao động,thực hiện việc bố trí lao động,tiếp nhận,thuyên chuyển,nâng lương,nâng bậc,hưu trí và các chế độ khác đối với người lao động đúng với chế độ chính sách Nhà nước,quản lý hồ sơ tổ chức,nhân sự)và công tác văn phòng(quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư,đánh máy, phiên dịch.v.v ) -Các đội thi công: Các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công việc(do ban chỉ huy công trường chỉ đạo),chịu sự kiểm tra giám sát của các ban ngành quản lý nội bộ công ty 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Sơ đồ tổ chức: Kế toán trưởng Kế Kế Thủ Kế Kế Kế toán toán toán quỹ toán toán công tổng thu, ngân TSCĐ trình hợp chi hàng Các nhân viên kế toán đội 4
  5. - Chức năng nhiệm vụ của các cán bộ,nhân viên .Kế toán trưởng Chức năng, nhiệm vụ: Kiểm tra, đôn đốc công tác tài chính kế toán tại công ty và các đội sản xuất .Kế toán tổng hợp Chức năng,nhiêm vụ: Tổng hợp số liệu,hạch toán chi tiết các tài khoản,lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. .Kế toán thu, chi Chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến tính lương và trả thưởng cho người lao động ,theo dõi nghiệp vụ thu chi tiền mặt qua các phiếu thu, chi, tổng hợpvào sổ cái , sổ chi tiết các TK có liên quan. Thủ quỹ Chức năng,nhiệm vụ:Làm nhiệm vụ thu chi,quản lý tiền mặt trong quỹ thông qua sổ quỹ. .Kế toán Tài sản cố định Chức năng,nhiệm vụ:Ghi chép,phản ánh,tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm,trích khấu hao TSCĐ.Căn cứ vào chi mua các tài sản,kế toán ghi sổ cái ,sổ chi tiết tài khoản có liên quan .Kế toán ngân hàng Chức năng nhiêm vụ:Có trách nhiệm theo dõi với ngân hàng về tiền gửi,tiền vay,ký quỹ.Căn cứ vào uỷ nhiệm chi,sec,khế ước vay tiền kế toán ghi sổ cái,sổ chi tiết các tài khoản có liên quan .Kế toán công trình Chức năng,nhiêm vụ:Có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí các công trình.Căn cứ vào quyết toán A-B và các công trình phân chia hợp lý.Căn cứ các chứng từ chi phí quyết toán A-B và các công trình phân chia hợp lý.Căn cứ các chứng từ chi phí và quyết toán A-B kế toán định khoản ghi sổ cái ,sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. 4.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Nếu trúng thầu,sau khi ký kết hơp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu công ty sẽ tổ chức và điều hành sản xuất theo sơ đồ “Sơ đồ tổ chức hiện trường” Giám đốc công ty:là người đai diện đơn vị thầu,ký kết hợp đông kinh tế với Chủ đầu tư,chịu trách nhiệm trước chủcông trình,thủ trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước. Chủ nhiệm công trình:là chỉ huy công trường,được giám đốc giao nhiệm vụ và dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty.Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tổ chức và quản lý công trường thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất,các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm yêu cầu về chất lượng,kỹ thuật và tiến độ thi công.Giúp việc cho Chủ nhiệm công trình có các cán bộ,nhân viên nghiệp vụ: *Bộ phận kế hoạch,kỹ thuật ,quản lý chất lượng,an toàn lao động: Gồm các kỹ sư xây dựng,kỹ sư điện,kỹ sư cấp thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công việc thi công công trình. -Chuẩn bị các tài liệu hoàn công để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình và các công việc giai đoạn Cùng với cán bộ kinh tế làm tài liệu thanh quyết toán các giai 5
  6. đoạn và toàn công trình .Các nhân viên trắc đạt cũng ở trong tổ kỹ thuật để thực hiện các công việc phục vụ kỹ thuật thi công. -Cán bộ KCS thường xuyên ở công trường,theo dõi chất lượng và tham gia trong Ban nghiệm thu kĩ thuật,giúp lãnh đạo công ty giám sát chất lượng thi công. -Cán bộ an toàn:Là thường trực của Ban an toàn công trường ,thường xuyên cùng với cán bộ kỹ thuật và các an toàn viên,vệ sinh viên thực hiện nội quy,hướng dẫn,kiểm tra mọi người thực hiện nọi quy an toàn của công trường,đồng thời xử lý các vi phạm nội quy an toàn lao động và phòng cháy nổ. *Bộ phận hành chính kế toán: -Kế toán giúp chủ nhiệm làm các tài liệu kinh tế của công trình(tính toán khối lượng thanh quyết toán các phần việc,công đoạn và toàn bộ,thống kê báo cáo khối lượng giá trị thực hiện,dự thảo các hợp đồng khoán cho các đội,tổ) -Tổ hành chính ,y tế chăm lo đời sống ăn ở ,sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của toàn công trường.Cán bộ hành chính:Lo mua sắm các trang thiết bị phục vụ ăn,ở công trường như:lán trại,nhà ăn,nhà bếp ,nước sinh hoạt,các hoạt động văn hoá -Cán bộ y tế:Công trường bố trí 01 y tế chăm sóc sức khoẻ ,phát thuốc thông thường,sơ cứu khi có tai nạn lao đông xảy ra,hướng dẫn,kiểm tra vệ sinh môi trường.Tổ chức hợp đồng các cơ quan y tế,bệnh viện để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân công trường. *Bộ phận vật tư,kho tàng,bảo vệ: -Mua và chuyên chở về công trường vật tư,thiết bị theo kế hoạch sản xuất,bảo quản và cấp phát vật tư theo kế hoạch được Chủ nhiệm công trình duyệt. -Các nhân viên bảo vệ:Bảo vệ tài sản,vật tư ,thiết bị,tuần tra chống phá hoại và gây mất trật tự xã hội trong công trường. *Các đơn vị sản xuất: -Tổ thi công cơ giới 1:Thực hiện thi công phần ép cọc,cầu cốp pha ,cốt thép bằng cầu KATO,bơm bê tông bằng máy bơm Mishubishi -Tổ thi công cơ giới 2:Vận hành máy thang,máy bơm,máy trộn bê tông,hệ thống điện bê tông và sinh hoạt.Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ tại công trường. -Tổ cốt thép:Thực hiện công viêc gia công lắp dựng các cấu kiện kim loại,các cấu kiện cốt thép. -Tổ cốp pha:Gia công lắp đặt cốp pha tại hiện trường.Bảo quản sửa chữa và lắp dựng cốp pha tại hiện trường -Các tổ nề-bê tông:Các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề,thợ bê tông Thực hiện các công việc bê tông,xây,trát,ốp lát,granitô,công tác đất. -Tổ hoàn thiện- sơn bả:Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện. -Tổ mộc:Gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện. -Tổ thi công điện,nước:Thi công lắp đặt điện trong và ngoài nhà,cấp thoát nước trong và ngoài nhà,điện nước phục vụ thi công. -Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công trường,Công ty còn điều động các loại thợ khác đến phục vụ tại công trương như: + Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty + Lái xe ô tô của công ty và một số xe điều động của Công ty. + Thợ lái máy ủi,máy xúc trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty. 6
  7. Tổng công ty Vinaconex Công ty xây dựng 7 Sơ đồ tổ chức hiện trường Giám đốc Công ty CP xây dựng số 7 Giám sát Chủ nhiệm công trình Các phòng ban nghiệp vụ: thi công (P.Chủ nhiệm CT) KHTK, KTTC, TCHC Các kỹ sư Kỹ sư Kỹ sư Cán bộ vật tư Cán bộ ATLĐ, Kế toán xây dựng điện cấp thoát nước kho tàng, bảo vệ hành chính, y tế công trường Tổ thi Tổ Tổ cốt Tổ bê Tổ bê Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ thi công cốp thép tông 1 tông 2 nề 1 nề 2 mộc hoàn công cơ giới pha thiện điện nước 7
  8. II-Kết quả thực tập và nhận thức: 1. Quá trình thực tập tại phòng Tài chính-Kế toán em đã tiếp cận xem xét và nghiên cứu thực tế toàn bộ các nghiệp vụ công tác tổ chức kế toán,công tác quản lý sử dụng chứng từ sổ sách kế toán,lập báo cáo kế toán và công tác kiểm tra kế toán của Công ty về các phần hành kế toán: -Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (2ngày) -Công tác hạch toán vật liệu,công cụ dụng cụ, hàng tồn kho (2 ngày) -Kế toán TSCĐ(2 ngày) -Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm(25 ngày) -Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ và kết quả kinh doanh(2 ngày) -Kế toán nguồn vốn kinh doanh (2 ngày) -Kế toán thanh toán(2 ngày) -Kế toán đầu tư tài chính ngắn hạn dài hạn (2 ngày) -Kế toán các nghiệp vụ bất thường(2 ngày) -Kế toán vốn bằng tiền (2 ngày) -Quá trình sử dụng lưu chuyển và lưu giữ chứng từ (2 ngày) -Quá trình ghi chép sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết (2 ngày) -Quá trình khoá sổ kế toán và lập báo cáo kế toán, chuyển sổ sang năm sau (2 ngày) 2. Tập trung thời gian nghiên cứu đi sâu vào việc công ty cổ phần xây dựng số 7 tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty để viết báo cáo chuyên đề. Mặc dù thời gian thực tập chưa nhiều ,cơ hội tiếp xúc với thực tế còn hạn chế,nhưng được sự tận tình của các cán bộ phòng Tài chính –Kế toán,em đã được tiếp cận thực tế, nâng cao thêm về nhận thức lý luận,hiểu biết thêm một phần nào đó về thực tế đã hoàn thành chương trình thực tập. Em thấy Công tác tổ chức hạch toán kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 những vấn đề rất khoa học hợp lý: -Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách rõ ràng.Từng nhân viên được phân công từng phần hành cụ thể vì thế tính chuyên môn hoá cao trong công việc.Hơn nữa,trình độ nhân viên kế toán trong Công ty cao(trên 80% là đại học và trên đại học) có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm và nắm vững những quy định hiện hành của chế độ kế toán vì thế giảm thiểu được những sai sót trong công tác kế toán. -Việc lựa hình thức Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy.Phòng Tài chính-Kế toán được trang bị hệ thống máy tính đầy đủ ,hiện đại giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc,tiết kiệm thời gian ,nâng cao tính chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin đồng thời lại dễ kiểm tra ,sửa chữa vì thế đáp ứng được nhu cầu quản lý ngày càng cao của Công ty. 8
  9. -Phần mềm kế toán được sử dụng tại phòng Tài chính-Kế toán khá hợp lý với đầy đủ các loại sổ chi tiết,sổ tổng hợp được kết cấu theo dúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.Những thông tin kế toán được in ra thường xuyên và được tập hợp thành từng quyển sổ chi tiết,sổ tổng hợp để quản lý thông tin kế toán một cách khoa học, đầy đủ và chính xác. -Việc theo dõi tình hình thi công, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công từng công trình ngoài kế toán đội tại Công ty cũng mở sổ chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình một mặt giúp cho công tác kiểm tra đối chiếu được chặt chẽ mặt khác có thể đưa ra những ý kiến đóng góp cho đội nhằm mang lại hiệu quả cao cho toàn Công ty - Hệ thống chứng từ gốc được tập hợp sắp xếp lưu giữ và kiểm tra cẩn thận, đảm bảo tính hợp lý, chính xác làm căn cứ ghi sổ. - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật thường xuyên đầy đủ và có chứng từ hợp lệ đi kèm.Chính vì vậy mà công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kế toán kịp thời cho cấp trên và đơn vị chủ quản vào cuối mỗi quý. - Về sổ kế toán chi tiết: Có thể nói Công ty đã tổ chức được một hệ thống sổ chi tiết khá đầy đủvà hợp lý hữu ích cho công tác theo dõi chi phí.Trong sổ chi tiết có cột số luỹ kế cho phép ngay lập tức biết được số chi phí phát sinh từ đầu kỳ đến bất cứ thời điểm nào trong kỳ chi tiết cho từng khoản mục Nhìn chung công tác hạch toán và phương pháp tập hợp chi phí,tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 là đúng chế độ, rõ ràng,chính xác phù hợp với đặc điểm của Công ty. 9
  10. Phần II Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp I-NHữNG VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về HạCH TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TRONG CáC DOANH NGHIệP XÂY DựNG 1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản 1.1 Sản phẩm xây dựng cơ bản Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác cụ thể như sau: -Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng ,vật kiến trúc có quy mô đa dạng kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc,thơì gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế,dự toán thi công).Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán,lấy dự toán làm thước đo,đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. -Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư(giâ đấu thầu),do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ(vì đã quy định giá cả,người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng nhận thầu) -Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất ,còn các điều kiện để sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặtsản phẩm. -Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau,các công việc này thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng,mưa,bão Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế,dự toán:Các nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình(chủ đầu tư giữ lại tỉ lệ nhất định trên giá trị công trình,khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp ) 1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Trong công tác quản lý doanh nghiệp ,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp ,những nhà quản trị doanh nghiệp nắm dược chi phí và giá thành trực tiếp của từng hoạt động ,từng công trình,hạng mục công trình cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,để phân tích ,để đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản,vật tư lao động ,tiền vốn,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các quyết định quản lý hợp lý.Để đáp ứng đầy đủ,trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau: -Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ,đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp. -Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời,chính xác những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định ,xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. -Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính gía thành đã xác định. 10
  11. 2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân.Nói cách khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương;chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu,khấu hao về TSCĐ Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết.Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp. 2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Việc quản lý sản suất,chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình ,hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. 2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí. Theo cách phân loai này,các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp.Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân biệt được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng,sắt thép -Chi phí sử dụng nhân công:Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương. -Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện,tiền nước,tiền tư vấn, -Chi phí khác bằng tiền:Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên. Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý.Nó cho biết cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.Nó là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất ,lập kế hoạch cung ứng vật tư ,kế hoạch quỹ tiền lương,tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức.Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính ,giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân(c+v+m),đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động . 2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và đối tượng ,trong xây lắp cơ bản giá thành sản phẩm được chia thành các khoản mục chi phí sau : -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu chính,phụ,nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình. -Chi phí nhân công trực tiếp:Là toàn bộ tiền lương chính,lương phụ,phụ cấp của nhân công trực tiếp xây lắp công trình;công nhân vận chuyển ,bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công .Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều khiển máy thi công ,công nhân vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công. 11
  12. -Chi phí sử dụng máy thi công:là các chi phí liên quan tới việc sử dụngmáy thi công sản phẩm xây lắp ,bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy thi công,tiền khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công. Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy thi công chia làm hai loại: - >Chi phí tạm thời:Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp,chạy thử ,vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ. - >Chi phí thường xuyên:Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị,tiền thuê máy,tiền lương công nhân điều khiển máy,nhiên liệu,động lực ,vật liệu dùng cho máy,chi phí sửa chữa thưòng xuyên . -Chi phí sản xuất chung :Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất đội,công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể được.Chi phí này gồm:Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội,công nhân trực tiếp sản xuất,công nhân điều khiển máy thi công,khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội,chi phí công cụ ,dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội. Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm trong giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về giá thành sản phẩm. 2.2.3.Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành các loại chi phí sau: -Chi phí của hoạt đong sản xuất kinh doanh:Là những chi phí dung cho hoạt đông sản xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao công trình cùng các khoản chi phí quản lý. -Chi phí hoạt động tài chính:Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lơị nhuận cho doanh nghiệp như chi phí cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh nhưng không tính vào giá trị vốn góp. -Chi phí hoạt đông bất thường:Là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chi phí bồi thường hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức được phép ghi tăng chi phí bất thường. Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí để đánh gía hiệu quả của các hoạt động.Ngoài ra nó còn giúp kế toán sử dụng tài khoản phù hợp và hạch toán đúng chi phí theo từng hoạt động. 2.2.4. Phân loại theo chức năng của chi phí. Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào. -Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí máy thi công,chi phí sản xuất chung. -Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng:Chi phí bán hàng(không làm tăng giá trị sử dụng nhưng làm tăng giá trị của hàng hoá). -Chi phí tham gia vào chức năng quản lý:Chi phí quản lý doanh nghiêp. 12
  13. Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của doanh nghiệp. Cách phân loại chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành được áp dụng nhiều nhất. 2.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp. Để hạch toán chi phí sản xuất chính xác kịp thời,đòi hỏi công việc đầu tiên phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí .Để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí cần căn cứ vào: -Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:Sản xuất giản đơn hay phức tạp -Loại hình sản xuất :Đơn chiếc,hàng loạt nhỏ,hàng loạt với khối lượng lớn. -Yêu cầu và trình độ quản lý,tổ chức sản xuất kinh doanh:Với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau,ngược lại với trình độ thấp thì đối tượng có thể bị thu hẹp lại. 2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. -Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để phân bổ các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí Trong xây lắp phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm hạch toán theo từng công trình,hạng mục công trình,đơn đặt hàng,từng bộ phận sản xuất xây lắp Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở thẻ(hoặc sổ)chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí liên quan đến đối tượng,hàng tháng tổng hợp chi phí phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục. - >Phương pháp trực tiếp:Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào(công trình,hạng mục công trình )thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.Phương pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí. Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí chính xác nhất đồng thời lại theo dõi được một cách trực tiếp các chi phí liên quan đến đối tượng cần theo dõi.Tuy nhiên,phương pháp này tốn nhiều thời gían và công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến một đối tượng và rất khó để theo dõi riêng các chi phí này. Trong thực tế phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây dựng do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. - >Phương pháp hạch toán theo dơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đén khi hoàn thành được hạch toán riêng theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng, - >Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp:Các bộ phận sản xuất xây lắp như công trường của các đội thi công,các tổ sản xuất thường thực hiện theo phương pháp này.Theo phương pháp này các đội có thể nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất định 13
  14. theo hợp đồng khoán gọn.Do đó việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ. 3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định đã hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ mà không phải bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dưới đây. Chi phí sản xuất dở Chi phí sản xuất phát dang đầu kỳ sinh trong kỳ Tổng giá thành sản Chi phí sản xuất dở dang cuối phẩm hoàn thành kỳ Qua sơ đồ ta thấy: Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất sản phẩm hoàn = xuất dở dang + - phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ thành đầu kỳ 3.2. Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.2.1.1. Khái niệm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (như gạch, xi măng, sắt), nguyên vật liệu phụ (như sơn, đinh, silicat), nhiên liệu (như xăng, dầu, chất đốt), bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị nhận lắp đặt. Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế và số lượng vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng cho nhiều công trình không thể hạch toán riêng cho từng công trình được thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Ta sử dụng công thức sau: 14
  15. C Ci = x Ti T Trong đó: C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ. T: Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả đối tượng. Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i. Ti: Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng i. Từ đó xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế đã sử dụng trong kỳ tiếp theo công thức sau: Trị giá NVL Trị giá NVL còn lại Chi phí thực tế Trị giá phế liệu = xuất đưa vào - cuối kỳ chưa sử - NVLTT trong kỳ thu hồi (nếu có) sử dụng dụng 3.2.1.2. Tài khoản sử dụng TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK này được mở chi tiết theo chi phí:từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng - Kết cấu + Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán. + Bên có: . Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho. . Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản 154. + Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. 3.2.1.3. Phương pháp hạch toán  Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất xây lắp trong kỳ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi: Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp (giá chưa có thuế GTGT). Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 331, 111, 112 Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.  Số vật liệu đã xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp cuối kỳ nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.  Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 15
  16. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 111, 112, 331 TK 621 TK 154(1) Nguyên vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho xây lắp K/c chi phí NVL Thuế GTGT được trực tiếp TK 152 khấu trừ Xuất NVL cho sản xuất Vật liệu dùng không nhập kho 3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3.2.2.1. Khái niệm Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc doanh nghiệp và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương công nhân xây lắp Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng). Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp thích hợp . 3.2.2.2. Tài khoản sử dụng: - TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: TK này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài. - Kết cấu: + Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao vụ, dịch vụ. + Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản 154 + Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. 3.2.2.3. Phương pháp hạch toán  Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp (kể cả tiền công cho công nhân thuê ngoài), ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.  Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp, ghi: 16
  17. Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335 - Chi phí phải trả.  Cuối kỳ kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh. Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp: TK 334 TK 622 TK 154(1) Tính lương phải trả cho nhân công trực tiếp K/c chi phí nhân công trực tiếp TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch 3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 3.2.3.1. Khái niệm Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử, vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ theo tiêu thức thời gian sử dụng). - Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác. 3.2.3.2. Tài khoản sử dụng - TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công: TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. 17
  18. - Kết cấu: + Bên Nợ: Tập hợp chi phí máy thi công phát sinh. + Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công + Tài khoản 623 không có số dư cối kỳ. - TK 623 có 6 tiểu khoản + TK 6231 - Chi phí nhân công: phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xa, máy thi công. TK không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả của công nhân lái xe, máy thi công, khoản này được hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. + TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. + TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe, máy thi công. + TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê sửa chữa xe, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ . + TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. 3.2.3.3. Phương pháp hạch toán 3.2.3.3.1. Trường hợp máy thi công thuê ngoài  Khi trả tiền thuê xe, máy thi công. Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331.  Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công. Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. 3.2.3.3.2. Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng  Tập hợp chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công. Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 152, 334, 331, 111  Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trên TK 154 Nợ TK 154 - Chi tiết sử dụng máy. Có TK 621, 622, 627. Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy 18
  19. Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 511, 512 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 3.2.3.3.3. Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán cho đội thi công  Máy thi công sử dụng cho nhiều công trình. Căn cứ vào số tiền lương (không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả cho công nhân điều kiện máy, phục vụ máy ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 111 - Tiền mặt Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho xe, máy thi công Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152, 153 (xuất kho) Có TK 111, 112, 331 (mua ngoài). Khấu hao, máy thi công sử dụng cho đội máy thi công ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao. Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh phục vụ cho xe, máy thi công. Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 Phân bổ và kết chuyển vào từng công trình Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. 19
  20. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK111,334 TK623 TK154 Tiền công, tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử TK152,153,141,111 dụng máy thi công để tính giá thành cho từngcông trình, hạng mục công trình Xuất nhiên liệu, dụng cụ cho máy hoạt động thi công TK214 Chi phí khấu hao máy thi công và chi phí bằng tiền khác TK133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 3.2.4.1. Khái niệm Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất như chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng,chi phí dịch vụ mua mgoài bằng tiền khác Các khoản chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiền hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, giờ sử dụng máy thi công Công thức phân bổ: Mức chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất Tiêu thức phân bổ chung phân bổ cho từng chung cần phân bổ = x cho từng đối tượng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ 20
  21. 3.2.4.2. Tài khoản sử dụng - TK 627 - Chi phí sản xuất chung:Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương tỷ lệ nhất định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp,công nhân sử dụng máy thi công; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội và được mở chi tiết theo đội, công trường xây dựng - Kết cấu: + Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. + Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. + Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ - TK 627 có 6 TK tiểu khoản + TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp). + TK 6272 - Chi phí vật liệu. + TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền. 3.2.4.3. Phương pháp hạch toán  Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.  Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy và nhân viên quản lý đội, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác  Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ cho đội xây dựng Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (Khấu hao một lần) Có TK 142 - Chi phí trả trước (Khấu hao nhiều lần)  Khi trích khấu hao: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao  Chi phí khác: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331.  Phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung trong kỳ 21
  22. Nợ TK 111, 138, 152 Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung  Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan. Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 154 Tiền lương cho nhân viên quản lý đội TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CN sản xuất, Kết chuyển chi phí sản xuất chung CN lắp máy, nhân viên QL đội TK 152, 153115153 Xuất vật liệu, CCDC cho quản lý đội TK 335, 142 Trích trước hoặc phân bổ TK 111, 152 chi phí TK 214 Khấu hao TSCĐ dùng quản lý đội Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 111, 112, 331 Chi phí bằng tiền DV mua ngoài TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ 22
  23. 3.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 3.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 3.2.5.1.1. Tài khoản sử dụng - TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng tổng hợp chi phí sản xuất - kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí. - Kết cấu: + Bên Nợ: Các chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ. + Bên Có: Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa được. Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình bàn giao. + Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất - kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. - TK 154 có 4 tiểu khoản + TK 1541 - Xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. + TK 1542 - Sản phẩm khác: dùng tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ. + TK 1543 - Dịch vụ: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ. + TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tổng hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ. 3.2.5.1.2. Phương pháp hạch toán  Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công trình Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.  Giá trị ghi giảm chi phí Nợ TK 152 - Phế liệu thu hồi, vật liệu thừa nhập kho Nợ TK 1381 - Trị giá sản phẩm hỏng không sửa được Nợ TK 138, 334, 821 - Xử lý thiệt hại Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 23
  24. 3.2.5.3 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Trị giá của khối lượng xây lắp dở dang được xác định theo công thức: Chi phí SX-KD + Chi phí SX-KD Giá trị của khối dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Giá trị của khối lượng xây lắp dở = x lượng xây lắp dở Giá trị của khối + Giá trị của khối dang cuối kỳ dang theo dự toán lượng xây lắp lượng xây lắp dở hoàn thành theo dang cuối kỳ theo dự toán dự toán 3.2.6. Tính giá thành công trình hoàn thành 3.2.6.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp  Giá thành dự toán: Là giá trị dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức quy định). Giá thành dự Lợi nhuận chịu thuế tính = Giá trị dự toán - toán trước  Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán: Giá thành kế Giá thành dự Mức hạ giá thành = - hoạch toán dự toán  Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. 3.2.6.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra là xác định đối tượng tính giá thành càng gần với đối tượng tập hợp chi phí thì càng tốt và việc tập hợp chi phí sản xuất phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành. 24
  25. Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao (có dự toán riêng). 3.2.6.3. Phương pháp tính giá thành Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp như: phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn), phương pháp theo đơn đặt hàng, phương pháp theo định mức tùy theo đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng (xác định được giá dự toán) . hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức: Giá thành thực tế Chi phí SX - Chi phí SX-KD - Chi phí SX - KD khối lượng xây lắp = + KD phát sinh dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ hoàn thành trong kỳ Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Tháng . năm Tên công trình, hạng mục công trình Tổng Theo khoản mục chi phí Chỉ tiêu Vật liệu trực Nhân công Chi phí sản số Máy thi công tiếp trực tiếp xuất chung 1. CFSX-KD đầu kỳ 2. CFSX-KD trong kỳ 3. CFSX-KD cuối kỳ 4. Giá thành sản phẩm hoàn thành II-Tổ CHứC HạCH TOáN CHI PHí SảN XUấT để TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY cổ phần XÂY DựNG Số 7. Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng.Đối tượng để công ty sử dụng để kí kết hợp đồng là các công trình.Do vậy Công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình.Trong trường hợp công trình lớn và Công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình.Nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình(hạng mục công trình)nào thì tập hợp cho công trình(hạng mục công trình)đó. Đối với chi phí phát sinh dùng chung cho nhiều công trình thì Công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 25
  26. Để tiện cho tính giá thành,đối tượng tính giá thành tại Công tylà công trình,hạng mục công trình.Tuy nhiên việc xây dựng công trình thường kéo dài 2-3 năm nên hết 3 tháng Công ty lại tính giá thành cho phần việc hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư.Lúc này đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện tại điểm dừng kĩ thuật hợp lý. 1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành(thường từ 65%-70%) Tại Công ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình tính khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để từ đó tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thức hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho thi công công trình. Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Đối với những loại vật tư chính (như sắt, thép, xi măng .) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên của đội sẽ đi lĩnh về công ty sử dụng. Đối với những loại vật tư phụ (như ve, sơn, đinh, thép ly .) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng và đem vào công trình. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình. 1.1. Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư. Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng kèm phiếu báo giá gửi lên giám đốc theo mẫu sau: Mẫu số 03-thị trường Công ty cổ phần xây dựng số 7 Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ: H10- Thanh Xuân Nam Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính Giấy đề nghị tạm ứng Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2003 Số 151 Kính gửi : Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng số 7 Tên tôi là : Nguyễn Văn Tiến Địa chỉ : Tổ Sắt Đề nghị tạm ứng số tiền là : 260.000 đồng (Hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn ) Lý do xin tạm ứng: Mua dây thép đen 1 ly cho công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Thời hạn thanh toán : Ngày 10 tháng 12 năm 2003 Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 người xin tạm ứng giữ, liên 3 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi 26
  27. tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 111, 141. Khi giao tiền tạm ứng kế toán Công ty ghi: Nợ TK 141- Chi tiết Anh Tiến tổ sắt 260.000 Có TK 111 260.000. Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công trình thủ kho công trình, đội trưởng cùngnhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng, chất lượng chủng loại và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn này ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng theo dõi chi tiết vật tư Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Tháng 12 năm 2003 Chứng từ Đơn Ký Stt Tên vật tư SL Đơn vị bán Đơn giá Thành tiền Sh NT vị nhận 6 505 10/12 Mua thép 1 ly Kg 45 Công ty TN 5.850 260.000 đen PhạmNgọc Minh 7 31G 17/12 Đinh bê tông Hộp 05 20- Hàng cháo 20.000 100.000 Tổng cộng 57.047.000 Phụ trách công trình Thủ kho Kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó kế toán đội cầm hoá đơn lên Công ty thanh toán . Kế toán Công ty sau khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy xin tạm ứng ghi sổ: Nợ TK 621- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 236.364 Nợ TK 133-Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ 23.636 Có TK 141- Chi tiết Anh Tiến tổ sắt. 260.000 1.2. Trường hợp vật tư do Công ty chịu trách nhiệm mua. Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công ty thông báo cho đội sản xuất. Đến thời hạn các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Khi vật liệu về đến chân công trình người bán và nhân viên đội căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết cùng lập biên bản giao nhận hàng đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên phòng kế toán của Công ty. Công ty căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá thanh toán với người bán. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán ngân hàng lập giấy uỷ nhiệm chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay ngân hàng, kế toán ngân hàng lập khế ước vay ngắn hạn, bằng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Nợ TK 621-Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng . 32.472.715. Nợ TK 133- Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ. 3.247.285 Có TK 112(1121)- Thanh toán bằng TGNH 11.248.000 27
  28. Có TK 311- Thanh toán bằng vay ngắn hạn 16.872.000. Có TK 111- Thanh toán bằng tiền mặt 7.600.000. Trên cơ sở chứng từ gốc (giấy uỷ nhiệm chi, kế ước vay ngắn hạn hay phiếu chi ) kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK tương ứng. Sổ chi tiết TK 621 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Quý IV/2003. Đơn vị: VNĐ Chứng từ TK Số tiền PS Số luỹ kế Trích yếu SH NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có 659.276.336 659.276.336 Quý IV 505 10/12 Mua thép 1 ly đen 141 236.364 659.512.700 31G 17/12 Đinh bê tông 141 90.909 659.603.609 56C 21/12 Mua xi măng 111 6.909.090 666.512.699 31/12 K/c chi phí nguyên vật 1541 295.450.230 954.726.566 954.726.566 liệu liệu trực tiếp Tổng cộng quý IV 295.450.230 295.450.230 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) Sổ cái TK 621 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Quý IV/2003. Đơn vị: VNĐ Chứng từ TK Số tiền Trích yếu SH NT ĐƯ Nợ Có Quý IV 32C 02/10 Mua xi măng Bút Sơn cho CT nhà 331 47.250.560 C16 ĐHBK Hà Nội 31/12 K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 295.450.230 Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 31/12 K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1541 342.150.950 Nhà C16 ĐHBK Hà Nội Tổng cộng 5.620.678.250 5.620.678.250 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) Hết năm tài chính kế toán đội lập Bảng kê chi phí vật tư năm cho từng công trình, bảng này đối chiếu với số luỹ kế của sổ chi tiết TK 621 của kế toán Công ty. 28
  29. Bảng kê chi phí vật tư Năm 2003 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Thuếgtgt Giá trị HH Giá trị HH Ghi Tên đơn vị, người bán KH Ngày đầu vào trước thuế sau thuế chú 1 3 4 5 6 7 8 01C 05/01 Công ty CN Vinh Quang – thép 6.459.089 129.181.786 135.640.875 31G 17/12 20- Hàng Cháo - Đinh bê tông 9.091 90.909 100.000 Công ty VTKT- Ximăng 1.533.825 15.338.175 16.872.000 Công ty VTKT- Ximăng 690.910 6.909.090 7.600.000 Tổng cộng 95.472.657 954.726.566 1.050.199.223 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất (công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện trường ) Đối với yếu tố chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 thực hiện theo phương thức khoán gọn cho đội xây dựng trong nội bộ Công ty. Do vậy công nhân tham gia vào quá trình xây dựng tại Công ty không phải là công nhân thuộc danh sách của Công ty mà là công nhân thuê ngoài theo hợp đồng nên chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 141, còn bộ phận quản lý đội thuộc danh sách công nhân viên của Công ty nên mới được hạch toán vào TK 334. Công ty trả lương theo thời gian và trả lương theo khoán sản phẩm. - Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên Công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường. - Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và được giao khoán theo hợp đồng làm khoán. 2.1. Hạch toán tại đội xây dựng. Sau khi nhận khoán với Công ty đội trưởng lập hợp đồng làm khoán (mẫu phía dưới) với công nhân thuê ngoài, nếu không lập hợp đồng làm khoán thì tính lương theo bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán tổ tiến hành thi công. Hàng ngày tổ trưởng theo dõi và chấm công vào bảng chấm công. 29
  30. Đến cuối tháng đội trưởng tập hợp các hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công để tính xem một công nhân được hưởng tổng cộng bao nhiều vì một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng. Trong trường hợp đến cuối tháng vẫn chưa hết hợp đồng (đối với lao động nhận khoán ) thì đội trưởng cùng với cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình đã hoàn thành để tính lương cho công nhân. Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng (hoặc kế toán đội ) lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân Sau đó đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán của Công ty các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương. 30
  31. Bảng Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 7 Hợp đồng làm khoán số: 235 Công trình: Nhà máy gạch Long Hầu – Thái Bình Tổ: Cốt pha Tổ trưởng: Nguyễn Văn Sơn Giao khoán Thực hiện KTxác PT kỹ nhận Số hiệu Nội dung Đơn vị Khối Thành Công T.gian thuật xác Khối Thành Thời gian công định mức công việc tính Đơn giá lượng tiền thực tế kết thúc nhận lượng tiền viêc Bắt đầu Kết thúc A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 D E Ngày tháng năm 2003 Người nhận khoán Người giao khoán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Điều kiện sản xuất và kỹ thuật Tổng số tiền thanh toán (bằng chữ) . Ngày . tháng năm 2003 Cán bộ định mức Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 31
  32. Bảng Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 7 Bảng chấm công Tháng 12 năm 2003 Công trình:Nhà thư viện trường đại học xây dựng Tổ: Cốt pha Tổ trưởng: Nguyễn Văn Sơn Cấp bậc lương Tổmg số Đơn giá Thành Ngày trong tháng Ký STT Họ và tên hoặc cấp bậc chức ngày ngày tiền nhân vụ 1 2 3 29 30 31 công công (đông) A B C 1 2 3 29 30 31 32 33 34 35 1 Nguyễn Văn Sơn x X x 23 2 Trần Công Thành x X x 21 3 Nguyễn Hải Nam x X x 20,5 4 . 16 Trịnh Quốc Bảo x X x 16,5 17 Nguyễn Văn Khánh x X x 18,5 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 32
  33. Bảng Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 7 Bảng thanh toán lương Tháng 12 năm 2003 Công trình: Nhà thư viện trường đại học xây dựng Tổ: Cốt pha Tổ trưởng: Nguyễn Văn Sơn Đơn vị tính: 1000 đồng Lương một Số ngày công Số tiền được lĩnh Các khoản giảm trừ ngày công Còn STT Họ và tên Bậc thợ Ký Trong Ngoài Trong Ngoài Trong Ngoài Ăn Tạm Tiền Trừ lĩnh Cộng Cộng giờ giờ giờ giờ giờ giờ ca ứng ăn khác 1 Nguyễn Văn Sơn Thợ CP 23 30 690.0 690.0 690.0 2 Trần Công Thành Thợ CP 21 28 588.0 588.0 588.0 3 Nguyễn Hải Nam Thợ CP 20,5 26 533.0 533.0 533.0 4 . 16 Trịnh Quốc Bảo Thợ CP 26 26 429.0 429.0 429.0 17 Nguyễn Văn Khánh Lđpt 23 23 425.5 425.5 425.5 Tổng cộng 9062.50 9062.50 9062.50 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Cán bộ kỹ thuật Kế toán thanh toán Chủ nhiệm công trình (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 33
  34. 2.2. Hạch toán tại phòng kế toán của Công ty. Kế toán tiền lương của Công ty đối chiếu bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương (các chứng từ này phải hợp lệ) do dưới đội gửi lên lập bảng tổng hợp lương tháng cho từng công trình ( nếu đội thi công nhiều công trình thì phải lập bảng phân bổ tiền lương ) Bảng tổng hợp lương tháng 12 Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Đơn vị tính: VNĐ STT Bộ phận Số tiền 1 Tổ Cốp pha I (Nguyễn Văn Sơn) 9.062.500 2 Tổ Sắt (Nguyễn Văn Tiến) 9.216.000 3 Tổ Nề, bê tông (Bùi Như Thanh) 17.924.000 4 Tổ Cốp pha II ( Trịnh Tuấn Hùng ) 10.560.000 5 Tổ Điện, nước ( Nguyễn Mạnh Hoàn ) 15.630.000 Cộng 62.392.500 Chủ nhiệm công trình Kế toán tiền lương (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng tổng hợp lương là cơ sở để kế toán vào Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 622, 141 Nợ TK 622- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 62.392.500 Có TK 141- Tạm ứng 62.392.500 34
  35. Sổ chi tiết TK 622 Quý IV/2003 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ TK Số tiền PS Số luỹ kế Trích yếu SH NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có 102.611.400 Quý IV 105c 31/10 Chi phí nhân công 141 28.350.000 130.961.400 tháng 10 106c 30/11 Chi phí nhân công 141 58.207.000 189.168.400 tháng 11 107c 31/12 Chi phí nhân công 141 62.392.500 tháng 12 31/12 K/c chi phí NC 1541 148.949.500 251.560.900 251.560.900 Tổng cộng quý IV 148.949.500 148.949.500 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) Sổ cái TK 622 Quý IV/2003. Đơn vị: VNĐ Chứng từ TKĐƯ Số tiền Trích yếu SH NT Nợ Có Quý IV 105c 31/10 Chi phí NC tháng 10 CT Nhà thư 141 28.350.000 viện Trường ĐH Xây Dựng 156b 31/12 Chi phí NC tháng 12 CT Nhà C16 141 22.547.000 ĐHBK Hà Nội 108c 31/12 K/c chi phí NC công trình Nhà thư 154 148.949.500 viện Trường ĐH Xây Dựng . Tổng cộng 2.590.458.450 2.590.458.450 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) 35
  36. Bảng tổng hợp lương quý Iv năm 2003 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Đơn vị tính: VNĐ Stt Bộ phận Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng 1 Tổ Cốp pha I (Nguyễn Văn Sơn) 9.155.680 10.035.470 9.062.500 28.253650 2 Tổ Sắt (Nguyễn Văn Tiến) 10.225.350 12.148.430 9.216.000 31.589.780 3 Tổ Nề, bê tông (Bùi Như Thanh) 5.260.230 7.176.340 17.924.000 30.360.570 4 Tổ Cốppha II ( Trịnh Tuấn Hùng ) 10.456.360 6.244.140 10.560.000 27.260.500 5 Tổ Điện, nước (NguyễnMạnh Hoàn) 8.140.640 7.714.360 15.630.000 31.485.000 Cộng 43.238.260 43.318.740 62.392.500 148.949.500 Hà Nội ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Đội trưởng (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) 3.Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Hiện nay Công ty đã trang bị thêm nhiều loại máy mới, hiện đại: Máy trộn bê tông, cẩu tháp, cần cẩu KATÔ Đối với những máy thuộc sở hữu của Công ty để tiện cho việc quản lý và sử dụng thì Công ty giao cho đội tự quản lý và không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Đối với chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng đội phải kịp thời báo cáo về Công ty để hạch toán chi phí. Đối với máy thuê ngoài thông thường Công ty đứng ra thuê và thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cần thiết cho chạy máy 3.1. Trường hợp máy thuê ngoài. Công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị có mẫu như sau: 36
  37. Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty cổ phần xây dựng số 7- Vinaconco7 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Công ty Thiên Hoà An Hợp đồng thuê thiết bị Hà Nội ngày 10 tháng 12 năm 2003 Bên cho thuê máy ( Bên A): Công ty Thiên Hoà An Địa chỉ : Bên thuê máy: Công ty cổ phần xây dựng số 7. Địa chỉ : Số 2 ngõ 475 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân - Hà Nội Hai bên cùng thoả thuận thuê thiết bị với các điều khoản cụ thể như sau: Điều 1: Loại máy, công việc, thời gian . Bên A đồng ý cho bên B thuê: - 01 máy búa rung 40KVA NB - 02 máy phát điện NB 125KVA nhãn hiệu DENYO Thời gian thuê: Bắt đầu từ ngày 10/12/2003 đến hết ngày 25/12/2003 Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán. 1/ Đơn giá thuê. - Búa rung 80.000đ/giờ - Máy phát điện 70.000đ/giờ Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy. Thông qua lệnh điều động máy (nếu máy thuê sử dụng cho nhiều công trình) công ty cho thuê máy xác định thời gian máy dừng hoạt động tại công trình này chuyển sang công trình khác để xác định chi phí thuê máy cho một công trình Nhật trình sử dụng xe máy thi công Đơn vị: Công ty Thiên Hoà An Tháng 12 năm 2003 Tên xe: Máy búa rung 40KVA NB Giờ xe hoạt động Họ tên Xác nhận Ngày Nội dung công việc KL Đơn giá lái xe chỉ huy CT 12/12 Phục vụ tại CT Nhà thư viện 6 giờ 80.000đ/h Trường ĐH Xây Dựng Tổng cộng Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động máy kế toán đội tính ra chi phí thuê máy 1 tháng cho từng công trình.Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy quý cho từng công trình 37
  38. Bảng tổng hợp chi phí thuê máy Quý IV năm 2003 Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Đơn vị tính: VNĐ Loại máy Số giờ hoạt động Đơn giá Thành tiền Búa rung 6 80.000 480.000 Máy phát điện 6 70.000 420.000 Tổng cộng 8.356.500 Người lập Kế toán trưởng (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) Bảng tổng hợp chi phí thuê máy hàng tháng là căn cứ để kế toán Công ty lên sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 623, 331, 133, bảng tổng hợp chi phí thuê máy theo quý là căn cứ để kết chuyển chi phí thuê máy sang TK 154 ghi bút toán vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 154. Ví dụ: Chi phí thuê máy của Công ty Thiên Hoà An. Nợ TK 6237- Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 900.000. Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ 45.000. Có TK 331- Công ty Thiên Hoà An 945.000. 3.2.Trong trường hợp công trình sử dụng máy của Công ty. - Chi phí vật liệu cho chạy máy hạch toán tương tự như hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp. Khi có nhu cầu đội tự mua bằng tiền tạm ứng sau đó hạch toán lại với Công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình, cho máy đó, chuyển chứng từ gốc cho kế toán Công ty ghi Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 141, 6232 Bảng chi tiết vật tư sử dụng cho xe máy thi công Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Quý IV năm 2003 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Tên vật tư Đơn vị Số Giá chưa Thành tiền Loại máy SH NT tính lượng thuế . 14g 03/12 Máy vận thăng Dầu HD400 Hộp 10 57.000 570.000 15g 05/12 Máy cẩu KATO Dầu Mogas83 Lít 60 4.300 258.000 . Tổng cộng 8.560.350 Ví dụ: Chi phí vật tư sử dụng cho xe, máy thi công tháng 12. Nợ TK 6232- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 2.362.000. 38
  39. Nợ TK 133- Thuế gtgt được khấu trừ 236.200. Có TK 141- Tạm ứng – Anh Kiên máy vận thăng 2.598.200. - Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy: Chứng từ ban đầu là các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày đội trưởng chấm công cuối tháng lập bảng thanh toán lương cho bộ phận này. Nếu công nhân tham gia vào nhiều công trình thì kế toán lập bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào tổng hợp lương tháng và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 6231, 141. Sau khi đối chiếu khớp số liệu kế toán kết chuyển vào TK 154. Ví dụ: Chi phí lương công nhân lái máy tháng 12. Nợ TK 6231- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 1.980.000. Có TK 141- Anh Nam (Tổ trưởng tổ máy) 1.980.000 39
  40. Đơn vị: Công ty CP xây dựng số 7 Bảng chấm công Tháng 12 năm 2003 Công trình: Nhà thư viện –Trường đại học xây dựng Bộ phận: lái máy Tổmg số Đơn giá Thành Cấp bậc lương hoặc Ngày trong tháng Ký STT Họ và tên ngày ngày tiền cấp bậc chức vụ nhân 1 2 3 29 30 31 công công (đông) A B C 1 2 3 29 30 31 32 33 34 35 1 Trần Hải Nam Thợ lái máy x x x 24 2 Nguyễn Xuân Vinh Thợ lái máy x x x X x 26 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 40
  41. Bảng tổng hợp lương công nhân lái máy Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Tháng 12-Năm 2003 Đơn vị tính: VNĐ Stt Họ và tên Số công Đơn giá Số tiền lương 1 Trần Hải Nam 24 30.000 720.000 2 Nguyễn Xuân Vinh 26 30.000 780.000 . Tổng cộng 1.980.000 Người lập biểu Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đến cuối quý kế toán đội lập bảng tổng hợp lương công nhân lái máy cho từng công trình. Bảng tổng hợp lương công nhân lái máy Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Quý IV-Năm 2003 Đơn vị tính: VNĐ Stt Họ và tên Số công Đơn giá Số tiền lương 1 Trần Hải Nam 76 30.000 2.280.000 2 Nguyễn Xuân Vinh 78 30.000 2.340.000 . Tổng cộng 5.220.000 Người lập biểu Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Chi phí khấu hao máy thi công + Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao Công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong Công ty sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe, máy của Công ty kế toán trích khấu hao xe, máy thi công cho từng công trình ( máy thi công ở công trình nào thì trích cho công trình đó ) lập bảng phân bổ khấu hao theo giờ máy chạy (được theo dõi ở nhật trình sử dung xe, máy thi công) + Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian Mức khấu hao bình quân = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu phải trích trong năm TSCĐ hao Mức khấu hao = Mức khấu hao bình quân năm bình quân tháng 12 Từ đó xác định được chi phí khấu hao trong một quý . 41
  42. Bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ Quý IV năm 2003 Đơn vị tính: VNĐ Toàn doanh nghiệp Chi tiết ra công trình TGSD Stt Loại TS Nhà thư viện còn lại NG KH GTCL Trường ĐH XD A Máy móc thi công 1 Máy vận thăng 27m 5 24.500.000 359.333 21.560.000 359.333 2 Máy trộn bê tông 3 5.000.000 80.556 2.900.000 0 B Phương tiện vận tải 1 Ô tô tải KTA 6 122.850.000 1.706.250 52.630.000 1.256.352 C Trụ sở Công ty 45 226.500.000 1.110.463 198.824.870 Tổng cộng 3.825.669.350 36.547.564 3.188.060.974 11.013.600 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu) + Đây là căn cứ để ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 6234, 214. Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khấu hao vào TK 154. Ví dụ: Chi phí khấu hao máy thi công tháng 12. Nợ TK 6234- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 3.671.200. Có TK 214- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 3.671.200. Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao 3.671.200. 42
  43. Sổ chi tiết TK 623 Quý IV/2003 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ TK Số tiền PS Số luỹ kế Trích yếu SH NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có 42.354.140 42.354.140 Quý IV 14g 03/12 Mua dầu HD400 141 570.000 . . 23t 25/12 Thuê máy CT- 331 900.000 68.997.390 Thiên Hoà An 31/12 Lương công nhân 141 1.980.000 69.897.390 lái máy tháng 12 31/12 Chi phí khấu hao 214 3.671.200 71.833.390 tháng 12 31/12 K/c chi phí máy 15411 33.150.450 75.504.590 75.504.590 thi công quý IV Tổng Cộng 33.150.450 33.150.450 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) Sổ cái TK 623 Quý IV/2003. Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ TKĐƯ Số tiền Trích yếu SH NT Nợ Có Quý IV 14g 03/12 Mua dầu HD400 cho CT Nhà thư viện 141 570.000 Trường ĐH Xây Dựng 31/12 K/c chi phí máy thi công quý IV CT 15411 33.150.450 Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 31/12 K/c chi phí máy thi công quý IV CT 15411 35.654.350 Nhà C16 ĐHKH Hà Nội Tổng cộng quý IV 542.925.700 542.925.700 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) 43
  44. Cuối quý kế toán đội lập bảng kê chi phí máy Bảng kê chi phí máy Quý IV/2003 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Đơn vị tính: VNĐ Tháng Nhân công Vật tư Khấu hao Thuê ngoài Tổng 10 1.477.000 2.984.850 3.671.200 3.250.000 11.383.050 11 1.763.000 3.213.500 3.671.200 2.540.300 11.188.000 12 1.980.000 2.362.000 3.671.200 2.566.200 10.579.400 Tổng 5.220.000 8.560.350 11.013.600 8.356.500 33.150.450 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4.Kế toán chi phí sản suất chung. - Đối với bộ phận quản lý đội ( cũng như các bộ phận gián tiếp khác ) thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Trong thời gian thi công công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng đội còn thực hiện công trình Nhà C16 Trường ĐHBK Hà Nội do đó chi phí nhân viên quản lý đội được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp Ví dụ: Tổng lương của bộ phận quản lý đội tháng 12 là 6.200.000. chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng là 62.392.500 còn công trình Nhà C16 ĐHBK là 22.547.000. thì chi phí lương bộ phận quản lý đội được phân bổ như sau: 6.200.000 Chi phí lương bộ phận quản lý = x 62.392.500 công trình Nhà thư viện Trường 62.392.500 + 22.547.000 ĐH Xây Dựng tháng 12 = 4.554.224 Chi phí lương bộ phận quản lý = 6.200.000 - 4.554.224 = 1.645.776 CT Nhà C16 ĐHBK tháng 12 Đối với bộ phận này thì chứng từ ban đầu để tính lương là bảng chấm công. Mặt khác do số lương lao động ở đội chủ yếu là thuê ngoài, lao đông trong danh sách của Công ty chỉ gồm có: đội trưởng, phó chủ nhiệm công trình, kỹ sư, phụ trách an toàn lao động, thủ kho nên Công ty chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ. 44
  45. Đơn vị: Công ty CP xây dựng số 7 Bảng chấm công Tháng 12 năm 2003 Công trình: Nhà thư viện –Trường đại học xây dựng Bộ phận: Gián tiếp. Cấp bậc lương Tổmg số Đơn giá Thành Ngày trong tháng Ký STT Họ và tên hoặc cấp bậc chức ngày ngày tiền nhân vụ 1 2 3 29 30 31 công công (đông) A B C 1 2 3 29 30 31 32 33 34 35 1 Nguyễn Xuân Thu Đội trưởng x x x 20 2 Hoàng Anh Tuấn p. cnct x x x X x 30 3 Nguyễn Duy Hoài Kỹ Sư x x x 28 4 Trần Văn Nam ATLĐ X x 20 5 Trịnh Văn Bình Thủ kho x x x X x 30 6 Nguyễn Văn Hoà Bảo vệ x x x 30 7 Trần Hữu Quý Bảo vệ 28 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 45
  46. Bảng Đơn vị: Công ty CP xây dựng số 7 Bảng thanh toán lương Tháng 12 năm 2003 Công trình: Nhà thư viện trường đại học xây dựng. Bộ phận: Gián tiếp Đơn vị tính: 1000 đồng Lương một Số ngày công Số tiền được lĩnh Các khoản giảm trừ ST ngày công Còn Họ và tên Bậc thợ Ký T Trong Ngoài Trong Ngoài Trong Ngoài Ăn Tạm Tiền Trừ lĩnh Cộng Cộng giờ giờ giờ giờ giờ giờ ca ứng ăn khác 1 Nguyễn Xuân Thu Đội trưởng 20 50 1.000 1.000 1.000 2 Hoàng Anh Tuấn p. cnct 30 40 1.200 1.200 1.200 3 Nguyễn Duy Hoài Kỹ Sư 28 35 980 980 980 4 Trần Văn Nam ATLĐ 20 35 700 700 700 5 Trịnh Văn Bình Thủ kho 30 29 870 870 870 6 Nguyễn Văn Hoà Bảo vệ 30 25 750 750 750 7 Trần Hữu Quý Bảo vệ 28 25 700 700 700 Tổng cộng 6.200 0 0 6.200 6.200 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Cán bộ kỹ thuật Kế toán thanh toán Chủ mhiệm công trình (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 46
  47. Bảng tổng hợp lương văn phòng Quý iv Đơn vị tính: VNĐ Chi tiết ra CT Tiền công làm Tháng Tổ công tác Tiền công làm ngày Tổng số tiền Nhà thư viện Trường ĐH đêm Xây Dựng 10/03 Văn phòng 3.559.000 0 3.559.000 2.223.550 11/03 Văn phòng 7.049.000 0 7.049.000 4.862.336 12/03 Văn phòng 6.200.000 0 6.200.000 4.554.224 Tổng cộng 16.808.000 0 16.808.000 11.640.110 Hà Nội ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Đội trưởng (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) 47
  48. - Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ ,kế toán hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Cuối quý kế toán lập bảng kê chi phí chung. Bảng kê chi phí chung Quý IV/2003 Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ mua HH, DV Tên đơn vị, người Thuế Giá trị HH Giá trị HH Ghi Ký hiệu Số Ngày bán GTGT trước thuế sau thuế chú 1 2 3 4 5 6 7 8 BT/01-B 203 03/10 Trần Xuân Ba – CPC 712.340 7.123.400 7.835.740 . TK/06-B 12 23/11 Tiếp khách 356.300 3.563.000 3.919.300 31/12 Lương văn phòng 0 11.640.110 11.640.110 Tổng cộng 5.990.479 71.544.900 77.535.379 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ chi tiết TK 627 Quý IV/2003 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ TK Số tiền PS Số luỹ kế Trích yếu SH NT ĐƯ Nợ Có Nợ Có 119.385.100 119.385.100 Quý IV 203 03/10 Trần Xuân Ba – CPC 331 7.123.400 126.508.500 . . 30/11 Lương nhân viên 141 4.862.336 quản lý tháng 11 . 31/12 K/c chi phí sản xuất 15411 71.544.900 190.930.000 190.930.000 chung quý IV Tổng Cộng 71.544.900 71.544.900 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) 48
  49. Sổ cái TK 627 Quý IV/2003. Đơn vị: VNĐ Chứng từ TK Số tiền Trích yếu SH NT ĐƯ Nợ Có Quý IV 334 12/10 Chi phí tiếp khách – CT Trụ sở 111 2.150.000 Bảo hiểm y tế Hoà Bình 31/12 K/c chi phí sản xuất chung quý IV CT 15411 71.544.900 Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 31/12 K/c chi phí sản xuất chung quý IV CT 15411 82.112.360 Nhà C16 ĐHBH Hà Nội Tổng cộng quý IV 1.207.334.800 1.207.334.800 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên, dấu) 5.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. Đến định kỳ, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành theo quý để thanh toán với chủ đầu tư. Thành phần của giá thành bao gồm 4 khoản mục chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Sổ chi tiết TK 1541- Xây lắp Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Quý IV/2003 Đơn vị tính: VNĐ NT Chứng từ TK Số tiền Diễn giải ghi SH NT ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ 133.689.600 31/12 31/12 K/c chi phí nvl trực tiếp vào giá thành 621 295.450.230 31/12 31/12 K/c chi phí NCTT vào giá thành 622 148.949.500 31/12 K/c chi phí máy thi công vào giá thành 623 33.150.450 31/12 K/c chi phí sản xuất chung quý IV 627 71.544.900 K/c chi phí sản xuất vào giá thành 632 612.168.280 Tổng cộng số phát sinh 549.095.080 612.168.280 Số dư cuối kỳ 70.616.400 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 49
  50. (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu) Sổ cái TK 1541- Xây lắp (Quý IV/2003) Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ TK Số tiền Diễn giải SH NT ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.612.325.620 31/12 K/C chi phí NVLTT quý IV sang 621 295.450.230 CP SXKDDD cho công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 31/12 K/C chi phí MTC quý IV sang chi 623 12.892.051 phí SXKDDD cho CT Trụ sở Bảo hiểm y tế Hoà Bình 31/12 K/C chi phí sản xuất vào giá thành 632 11.023.452.500 Số phát sinh 9.961.397.200 11.023.452.500 Số dư cuối kỳ 550.270.320 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu) Cuối mỗi quý kế toán Công ty lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong quý Bảng tổng hợp chi phí phát sinh Quý iv/2003 Stt Tên công trình NVLTT NCTT CPMTC CPSXC Tổng 1 Nhà thư viện 295.450.230 148.949.500 33.150.450 71.544.900 549.095.080 ĐH Xây Dựng 2 Nhà C16 ĐHBK 342.150.950 142.350.000 35.654.350 82.112.360 602.267.660 Tổng cộng 5.620.678.250 2.590.458.450 542.925.700 1.207.334.800 9.961.397.200 5.2.Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Hàng quý Công ty thanh toán với chủ đầu tư phần khối lượng xây lắp hoàn thành đến thời điểm đó tại điểm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Để thanh toán được Công ty phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Muốn vậy, Công ty phải xác định được khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Việc xác định thường được tiến hành bằng biện pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý tính từ điểm dừng kỹ thuật hợp lý liền trước đó Cuối mỗi quý, cán bộ kỹ thuật của đội xây dựng, chủ nhiệm công trình và đại diện bên chủ đầu tư ra công trình để xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Sau đó cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và khối lượng dở dang cuối quý theo dự toán chi tiết theo từng 50
  51. khoản mục tính giá thành. Kế toán căn cứ vào đó và tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Chi phí SX-KD Chi phí SX-KD phát + Giá trị của dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ Giá trị của khối khối lượng xây = Giá trị của khối x lượng xây lắp Giá trị của khối lượng lắp dở dang lượng xây lắp dở dang cuối kỳ + xây lắp dở dang cuối cuối kỳ hoàn thành theo theo dự toán kỳ theo dự toán dự toán Cụ thể:Với công trình nhà thư viện -Đại học xây dựng là một công trình có khối lượng bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước nên sau khi phòng Tài chính-Kế toán nhận được biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ cán bộ kỹ thuật gửi sang,tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức trên. - Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang thực tế đầu kỳ:133.689.600 -Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực tế trong kỳ : 549.095.080 -Giá trị dự toán của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ : 71.000.000 -Giá trị dự toán của khối lượng xây dựng hoàn thành : 615.493.680 Chi phí thực tế 133.689.600+549.095.080 khối lượng xây lắp = x 71.000.000 dở dang cuối kỳ 615.493.680+71.000.000 = 70.616.400 Chi phí dở dang của công trình đã được phản ánh trên TK 154 và trên báo cáo chi phí sản xuất quý IV-2003 với giá trị là :70.616.40 5.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng kê, bảng chi phí dở dang cuối quý (n-1) và bảng chi phí phát sinh trong quý (n) để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng công trình và tổng hợp cho toàn Công ty. Giá thành thực Chi phí sản xuất Chi phí sản Chi phí sản tế khối lượng = thực tế dở dang + xuất thực tế - xuất thực tế xây lắp hoàn đầu kỳ phát sinh dở dang thành trong kỳ cuối kỳ -Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Nhà thư viện trường Đại học xây dựng quý IV-2003 là: 133.689.600+549.095.080-70.616.400=612.168.280 Tương tự như công trình Nhà thư viện trường Đại học xây dựng,giá thành của các công trình khác cũng được xác định thông qua các bước như vậy.Sâu đây là bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp: 51
  52. Bảng Vinaconex7 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành công trình Quý IV/2003 Đơn vị tính : Việt Nam đồng Chi phí phát sinh trong kỳ Giá thành SP Chi phí sản xuất dở dang Tên công trình hoàn thành bàn NVLTT NCTT MTC SXC Tổng Đầu kỳ Cuối kỳ giao 1. Nhà thư viện 295.450.230 148.949.500 33.150.450 71.544.900 3.970.444.116 612.168.280 133.689.600 70.616.400 trường đại học xây dựng 2. Nhà máy gạch 544.305.410 122.759.500 12.892.051 39.148.630 719.105.591 719.105.591 0 0 Long Hầu – Thái Bình 3. Khách sạn 2.127.869.400 1.036.293.299 236.321.116 569.961.301 3.970.444.116 3.985.267.788 85.440.072 70.616.400 hoàng gia . . . Tổng cộng 5.319.671.125 2.590.733.247 590.802.800 1.424.903.257 9.926.110.304 9.830.606.547 897.364.950 992.868.707 Ngày tháng . năm 2003 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, dấu) 52
  53. III.Nhận xét và hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 7 1. Nhận xét chung về quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm * Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn nên phần lớn nguyên vật liệu do Công ty mua,còn các nguyên vật liệu phụ thì các đội mua bằng tiền tạm ứng .Việc Công ty chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ, không quan trọng còn lại Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng mua những vật tư chính có giá trị lớn giúp Công ty nắm được thị trường giá cả đồng thời Công ty có thể trực tiếp đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Vật tư do đội phụ trách mua phải qua duyệt tạm ứng ,đối với vật tư do Công ty mua thì đội phải cử người đi lĩnh .Sự quản lý chặt chẽ vật tư như vậy giúp cho việc quản lý vật tư được chính xác,bảo đảm việc sử dụng vật tư phù hợp với dự toán đồng thời giảm chi phí quản lý vật tư tại Công ty(vì tại Công ty không cần lập kho vật tư) và tránh được tình trạng tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn, giảm tình trạng hư hỏng vật tư do các điều kiện về bảo quản gây ra. Tóm lại, công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty rất có hiệu quả và đúng chế độ.Tại công trình khi có nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp thời hoàn chứng từ lại cho Công ty để hạch toán, Công ty lập bảng kê chi tiết vật tư phục vụ cho việc theo dõi vật tư nên cuối kỳ đối chiếu, kiểm tra chi phí phát sinh tính giá thành nhanh chóng,chính xác. * Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : Việc lựa chọn phương pháp trả lương tại Công ty là rất hợp lý.Hình thức khoán được sử dụng để giao việc cho công nhân tạo điều kiện thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về thời gian lẫn chất lượng như vậy thì cũng bảo đảm tiến độ thi công và chất lượng của công trình.Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với bộ phận lao động gián tiếp do lao động của họ không tạo ra sản phẩm cụ thể nên không thực hiện làm khoán được. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công, bảng thanh toán lương ghi rõ số công,tiền của từng công nhân giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp tiền lương và tính giá thành thuận tiện. * Về công tác quản lý và hạch toán chi phí máy thi công. Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động máy giúp công ty xác định rõ khoảng thời gian hoạt đông tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động .Các khoản chi phí liên quan đến máy thi công được hạch toán thành một khoản riêng,rõ ràng,cụ thể thông qua bảng tổng hợp chi phí máy thi công. 53
  54. Cuối kì kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy do vậy người quản lý biết được cơ cấu chi phí máy thi công trong gíá thành và giúp kế toán tổng hợp trong việc tính gía thành,phân tích hiệu quả sử dụng máy. * Về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành từng bảng riêng trong đó lại chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp ,cho công tác quản lý. Đối với chi phí khấu hao được tính và hạch toán khá chính xác theo quy định.Các loại máy móc,thiết bị được xác đinh tỷ lệ khấu hao khá hợp lý đảm bảo phản ánh đúng chi phí và tạo nguồn tài chính cho tái đầu tư TSCĐ. Đối với công cụ dụng cụ do đặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ dung cụ cố định tại một công trình nên Công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình. Đối với dịch vụ mua ngoài đều có chứng từ hợp lệ.Những chi phí chung phát sinh cho nhiều công trình được tập hợp và phân bổ hợp lý đảm bảo tính chính xác. * Về việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm - Công ty đã tổ chức hạch toán ,tập hợp chi phí sản xuất từng công trình,hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý,phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty,trên cơ sở đó xác định đúng giá thành sản xuất khối lượng hoàn thành. * Về việc xác định sản phẩm dở dang -Việc kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện hợp lý và chặt chẽ,góp phần trong việc xác định đúng chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. 2.ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7 - Đối với chi phí vật tư: Vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, kế toán đội lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi có mặt đội trưởng, thủ kho công trình,kế toán. Khi xuất vật tư cho thi công, thủ kho ghi vào thẻ kho và lấy xác nhận đầy đủ sau đó xuất vật tư. Trong quá trình thi công, đội trưởng có trách nhiệm quản lý vật tư đảm bảo cho quá trình nhập, xuất vật tư được chính xác. 54
  55. kết luận Với bất kỳ doanh nghiệp nào thì công tác kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành luôn là chỉ tiêu quan trọng. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam đang phát triển rất mạnh trên tất cả các loại hình sản xuất, đóng góp một khoản lớn vào ngân sách Nhà nước và góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Nhìn chung Công ty CP xây dựng số 7 có bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hợp lý, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Thực tế cho thấy Công ty CP xây dựng số 7 ngày càng phát triển. Hoạt động xây dựng của Công ty khá đa dạng và phong phú từ xây lắp các công trình dân dụng đến cầu đường. Đồng thời em cũng đã nhận thức về hệ thống hoá thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo một trình tự khoa học và hiệu quả. Với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cô chú trong phòng Tài chính Kế toán tại Công ty CP xây dựng số 7 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành công việc thực tập, để báo cáo thực tập tổng hợp và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp về đề tài: "Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7". Em xin chân thành cảm ơn phòng Tài chính kế toán Công ty CP xây dựng số 7 và thầy giáo hướng dẫn: Giảng viên cao cấp – Nhà giáo ưu tú Vũ Huy Cẩm đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp. Sinh viên Lê Thanh Huyền 55
  56. TàI liệu tham khảo 1 – Kế toán doanh nghiệp xây lắp –NXB thống kê. 2 – Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – Trường đại học phương đông 3 – Giáo trình kế toán tàichính - Trường đại học kế toán tài chính 4 – Kế toán Tài chính – Trường Đại học tài chính kế toán – NXB tài chính. 5 – Giáo trình kinh tế xây dựng cơ bản – Trường đai học tài chính kế toán 56
  57. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Phần I :Báo cáo thực tập tổng hợp 2 I – Khái quát chung về Công ty CP xây dựng số 7. 2 1 – Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 2 2 - Đặc điểm tổ chức quản lý. 3 3 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 4 4 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 5 II – Kết quả thực tập và nhận thức. 8 Phần II :Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp. 10 I – Những vẫn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. 10 1 - Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản 10 1.1 - Sản phẩm xây dựng cơ bản 10 1.2 – Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 10 2 – Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 11 2.1 – Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp 11 2.2 – Phân loại chi phí sản xuất xây lắp 11 2.2.1 – Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí 11 2.2.2 – Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 11 2.2.3 – Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh. 12 2.2.4 – Phân loại theo chức năng của chi phí 12 2.3 - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp . 13 2.4 – Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 13 3 – Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 14 3.1 – Khái niệm về giá thành sản phẩm. 14 3.2 – Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp. 14 3.2.1 – Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14 3.2.1.1 –Khái niệm 14 3.2.1.2 – Tài khoản sử dụng 15 3.2.1.3 – Phương pháp hạch toán. 16 3.2.2 – Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 16 3.2.2.1 – Khái niệm 16 3.2.2.2 – Tài khoản sử dụng 16 3.2.2.3 – Phương pháp hạch toán. 16 3.2.3 – Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 17 3.2.3.1 – Khái niệm 17 3.2.3.2 – Tài khoản sử dụng 17 3.2.3.3 – Phương pháp hạch toán. 18 3.2.3.3.1 – Trường hợp máy thi công thuê ngoài. 18 57
  58. 3.2.3.3.2 – Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng. 18 3.2.3.3.3 – Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức cho đội kế toán cho đội thi công 19 3.2.4 – Hạch toán chi phí sản xuất chung. 20 3.2.4.1 – Khái niệm và các thức phân bổ. 20 3.2.4.2 – Tài khoản sử dụng 21 3.2.4.3 – Phương pháp hạch toán. 21 3.2.5 – Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 23 3.2.5.1 – Tổng hợp chi phí sản xuất. 23 3.2.5.1.1 – Tài khoản sử dụng 23 3.2.5.1.2 – Phương pháp hạch toán . 23 3.2.5.1.3 – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 24 3.2.6 – Tính giá thành công trình hoàn thành. 24 3.2.6.1 – Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. 24 3.2.6.2 - Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. 25 3.2.6.3 – Phương pháp tính giá thành 25 II – Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7 25 1 – Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 26 1.1 – Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư. 26 1.2 – Trường hợp vậy tư do Công ty chịu trách nhiệm mua 27 2 – Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 29 2.1 – Hạch toán tại đội xây dựng. 29 2.2 – Hạch toán tại phòng kế toán của Công ty 34 3 – Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 36 3.1 – Trường hợp máy thuê ngoài. 36 3.2 – Trong trường hợp công trình sử dụng máy thi công của Công ty. 38 4 – Kế toán chi phí sản xuất chung 44 5 – Tổng hợp chi phí sản xuất ,kiểm kê ,đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 49 5.1 – Tổng hợp chi phí sản xuất. 49 5.2 – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 50 5.3 – Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 51 III. Nhận xét và hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 7 53 1. Nhận xét chung về quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm 53 1.1. Ưu điểm 53 1.2. Một số ưu điểm còn hạn chế 54 2. ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7 55 Kết luận 56 58
  59. Trường Đại học Dl Phương Đông Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoa Tài chính - Kế toán Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___ ___ Bản nhận xét báo cáo thực tập và chuyên đề tốt nghiệp của cơ quan thực tập Đề tài: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong công ty cổ phần xây dựng số 7 - vinaconex7 Sinh viên thực hiện: Lê Thanh Huyền Lớp : 943 B Mã số sinh viên : 943231 Đơn vị thực tập : Công ty cổ phần xây dựng số 7 - Vinaconex7 ý kiến nhận xét của cơ quan thực tập Hà Nội, ngày tháng năm 2006 59
  60. Trường Đại học Dl Phương Đông Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoa Tài chính - Kế toán Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___ ___ Bản nhận xét báo cáo thực tập và chuyên đề tốt nghiệp của giáo viên hướng dẫn Đề tài: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong công ty cổ phần xây dựng số 7 - vinaconex7 Giáo viên hướng dẫn : Giảng viên cao cấp - Nhà giáo ưu tú Vũ Huy Cẩm Sinh viên thực hiện : Lê Thanh Huyền Lớp : 943 B Mã số sinh viên : 943231 ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn Điểm: (Bằng chữ): . Hà Nội, ngày tháng năm 2006 60