Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12 - 6

doc 78 trang nguyendu 4680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12 - 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia.doc

Nội dung text: Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12 - 6

  1. Lời nói đầu Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày, từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lượng công việc của ngành XDCB tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu tư XDCB cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự án, thi công đến nghiệm thu ), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản, không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán đối với không chỉ đối với các Doanh nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội. Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro như hiện nay. Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Doanh nghiệp cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư XDCB và kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính của các Doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại trường cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của Xí nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6". Nội dung của đề tài được chia làm 03 chương như sau: 1
  2. Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6. Chương 3:Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6 Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân chưa có nhiều kiến thức thực tế, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Bởi vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô giáo và anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của Xí nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Mai Bích Ngọc, các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán Xí nghiệp Sông Đà 12-6 đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, tháng 7 năm 2003 Tác giả chuyên đề Nguyễn Thị Hạnh 2
  3. Chương 1 Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng cơ bản 1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp Xây dựng cơ bản. 1.1.1. Đặc điểm ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác động đến công tác kế toán. Cũng như bất kì ngành sản xuất nào khác. Xây dựng cơ bản (XDCB) khi tiến hành sản xuất - kinh doanh - Thực chất là quá trình biến đổi đối tượng trở thành sản phẩm, hàng hoá. Trong nhóm các ngành tạo ra của cải vật chất cho xã hội, ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái tạo Tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước. Do vậy, XDCB luôn thu hút một bộ phận không nhỏ vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, đồng thời cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân (GDP). So với các ngành sản xuất, XDCB mang những nét đặc thù với những đặc điểm kỹ thuật riêng được thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo sản phẩm. Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán, thiết kế và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình. Thứ hai, mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư, thiết bị máy móc luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng và vị trí thi công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị. Do đó, luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó 3
  4. khăn cho công tác kế toán các đơn vị. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn làm tăng chi phí sản xuất. Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Thứ tư, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi thi công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một Doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp. 1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Như đã trình bày ở trên, sản xuất XDCB có những đặc thù riêng từ đó làm cho việc quản lý về XDCB khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính lẽ đó, trong quá trình đầu tư, XDCB phải đáp cứng được các yêu cầu là :" Công tác quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá 4
  5. cả, chất lượng và đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH trong từng thời kì, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viên tất cả những tiềm năng của đất nước phục vụ cho quá trình tăng trưởng phát triển nền kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, thẩm mĩ, công nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình" (Trích điều lệ Quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ {03}). ở nước ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu tư trong lĩnh vực XDCB chưa thật chặt chẽ đã để xảy ra tình trạng thất thoát vốn đầu tư và kéo theo đó là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác Từ thực trạng đó, Nhà nước đã thực hiện quản lý xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách về giá, các nguyên tắc các phương pháp lập dự toán, các căn cứ định mức kinh tế- kỹ thuật Từ đó xác định tổng mức VĐT, tổng dự toán công trình nhằm hạn chế sự thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước, nâng cao hiệu quả cho quá trình đầu tư. Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp (DN) nói chung phải tăng cường quản lý kinh tế mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 5
  6. Để đáp ứng được yêu cầu trên, kế toán ngành phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tham gia vào việc lập dự toán chi phí sản xuất xây lắp trên nguyên tắc phân loại chi phí. - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp đã xác định trên sổ kế toán. - Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính giá thành. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác. - Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản phẩm để có quyết định trước mắt cũng như lâu dài. 1.2. Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Xây dựng cơ bản. 1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Như đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn tiến hành sản xuất cũng cần bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật chất tiền đề, bắt buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan trọng nhất- nơi đó luôn diễn ra quá trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao động (là các yếu tố đầu vào), đề tạo ra các sản phẩm, hàng hoá - tiền tệ thì các chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất đều được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền tệ). Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà các Doanh nghiệp phải bỏ ra tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xuất XDCB là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cùng các chi phí khác mà DN phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định. 6
  7. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong sản xuất cơ bản. Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế,công dụng và yêu cầu quản lý đối với từng loại khác nhau. Việc quản lý chi phí, không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình (CT). Hạng mục công trình (HMCT). Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này các chi phí nội dung, tính chất kinh tế giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau đây. - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phục, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: Xi măng, sắt, thép, cát, đá, các loại dầu mỡ vận hành máy móc - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của các công nhân sản xuất trong kỳ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp trích khấu hao cho tất cả các loại TSCĐ tham gia hoạt động xây lắp như : các loại máy thi công (máy vận thăng, máy cẩu ), nhà xưởng, phương tiện vận chuyển - Chi phí dịch mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN đã chi trả về các loại dịch mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ngoài chi phí kể trên. 7
  8. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp nhà quản lý biết được kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí qua đó đánh giá được tình hình thực hiện dự toán chi phí. Hơn nữa, cách phân loại này còn là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lưu động, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động tiền lương, thuê máy thi công 1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện bê tông chế sẵn ) chi phí này không bao gồm thiết bị do chủ đầu tư bàn giao. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên công trường. - Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các CT, HMCT bao gồm: Tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao máy thi công, v.v - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ, đội xây lắp, tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội dung của các khoản chi phí này bao gồm: lương công nhân sản xuất, lương phụ của công nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ (không phải là khấu hao máy móc thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, văn phòng phẩm .),chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình. 8
  9. Các phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá hành nên cách phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng phổ biến trong các DNXDCB. Trên đây là các cách phân loại chi phí sản xuất thường dùng trong doanh nghiệp XDCB, ngoài ra chi phí sản xuất còn được phân loại thành: Định phí và biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sap xây lắp. 1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp. Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh giá chất lượng SX-KD của một doanh nghiệp, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất quan hệ so sánh đó hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm. Gía thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế chất lượng tổng hợp quan trọng bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Trong XDCB, giá thành sản phẩm thường được phân loại theo các tiêu thức sau đây. 1.2.2.2.1. Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm được phân loại thành: 9
  10. - Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp CT, HMCT được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước ban hành. Giá thành dự toán Giá trị dự toán = - Lãi định mức của CT, HMCT của CT, HMCT - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi công giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế Giá thành dự Mức hạ giá hoạch của CT, = toán của CT, - thành kế hoạch HMCT HMCT - Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm bàn giao được xác định theo công thức. Giá thành CP thực tế CP thực tế CP khối lượng thực của KL KL xây lắp = - phát sinh - xây lắp dở xây lắp HT dở dang trong kỳ dang cuối kỳ bàn giao đầu kỳ Cũng cần phải nói thêm rằng, muốn đánh giá được chất lượng của công tác xây lắp, ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Nói chung, để đảm bảo có lãi, về nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ sau. Giá thành thực tế <Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán. 1.2.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành, giá thành sản phẩm được phân loại thành: 10
  11. - Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là giá thành của CT, HMCT đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo thiết kế, hợp đồng được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. - Giá thành công tác xây lắp hoàn thành quy ước: Là giá thành của khối lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải đảm bảo điều kiện. + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng quy định. + Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể, được Chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán + Phải đạt được đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc thi công Kết quả là Doanh nghiệp thu được những sản phẩm là các CT, HMCT Các CT, HMCT cần phải tính giá thành tức là chi phí đã bỏ ra để có chúng. Do vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình. Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Trong khi chi phí sản xuất là tổng thể các chi phí trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng các chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì. Trong khi đó, giá thành sản phẩm liên quan đến cả chi phí của khối lượng công tác xây lắp trước chuyển sang nhưng laị không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kì. 1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 11
  12. 1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau đây. + Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. + Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, chế tạo sản phẩm (giản đơn, liên tạc hay song song ) + Loại hình sản xuất sản phẩm (Đơn chiếc hay hàng loạt ) + Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ Doanh nghiệp. + Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của Doanh nghiệp. 1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Mỗi CT lại bao gồm nhiều HMCT, nhiều công việc khác nhau nên có thể áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sau: 1.3.1.2.1. Phương pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí phát sinh có liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi CT, HMCT hoàn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT. 1.3.1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng. 12
  13. Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập hợp theo từng đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH được hoàn thành thì tổng chi phí phát sinh được tập hợp chính là giá hành thực tế. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng. 1.3.1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp chi phí ở từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó chi phí cần được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lí, có thể sử dụng các phương pháp tập hợp sau: + Phương pháp tập hợp trực tiếp. Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trong trường hợp này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. + Phương pháp phân bổ gián tiếp. Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức. C Ci = x ti Ti Trong đó - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i. - C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ - Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ. - ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i 13
  14. 1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản theo chế độ kế toán hiện hành. Đối với Doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm, ngành nghề riêng biệt: Các sản phẩm xay lắp thường mang tính đơn chiếc với quy mô lớn, quy trình công nghệ phức tạp nên theo QĐ 1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16/12/1998 về chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp thì trong hệ thống tài khoản đã bỏ và thay thế một số tài khoản, trong đó bỏ TK611- “Mua hàng”; TK631 “Giá thàn sản xuất”. Vì thế cơ bản chỉ tồn tại và được áp dụng phương pháp KKTX. 1.3.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. *TK sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được sản xuất để tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sản xuất trực tiếp cho hoạt động xây lắp các CT, HMCT hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của Doanh nghiệp xây lắp phát sinh trong kỳ, TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’ 1.3.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT), kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. TK này được dùng để phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các CT; công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây dựng, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn công trường 14
  15. Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK152 TK621 TK154 Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho SX Cuối kỳ kết chuyển TK111,112 331,141 TK133 NVL mua sử dụng ngay cho SX Thuế GTGT K.trừ Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không hết Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK154 Cuối kỳ kết chuyển TK335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX TK141 Tạm ứng CPNC về giao khoán xây lắp 15
  16. 1.3.1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. * Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí liên quan đến máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” TK này được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp theo phương pháp thi công hỗn hợp. Trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp CT hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào TK 621, TK622, TK627. Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương công nhân sử dụng máy thi công và tiền ca cũng không hạch toán vào TK này mà phản ánh trên TK627 “Chi phí sản xuất chung” 16
  17. Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công . TK 334, TK623 TK 154 111 T. lương CN điều khiển MCT TK 152, 153, 111, 333 K/c hoặc phân bổ CP Chi phí NVL sử dụng MCT TK 133 TK 214 Thuế GTGT khấu trừ Chi phí KH xe, máy thi công TK 331, 111, 142 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT TK 111, 112, 331 Chi phí bằng tiền khác 1.3.1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. * Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC), kế toán sử dụng TK 627- “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh CPSX 17
  18. của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên quản lý đội như : BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ, các chi phí khác dùng cho hoạt động của tổ, đội. Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK627 TK154 Chi phí NV quản lý TK 338 Các khoản trích theo lương K/c hoặc phân bổ CPSXC của CNXL, sử dụng MCT, NV đội TK 152, 153, 142 Chi phí V. liệu, CCDC TK 331, 141 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT Khấu trừ TK 111, 112 Chi phí bắng tiền khác 18
  19. 1.3.1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành. TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX (theo địa điểm phát sinh, từng công CT, HMCT ) Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, TK 632 Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp TK 621 TK 154 TK 152, 138 Cuối kỳ kết chuyển Các khoản giảm giá thành TK 622 Cuối kỳ kết chuyển TK 623 Giá thành C.trình XL hoàn thành bàn giao TK 623 Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ TK627 Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ 19
  20. 1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp có thể là CT, HMCT chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ là tính toán, xác định phần CPSX mà SPDD cuối kỳ phải gánh chịu. Việc đánh giá chính xác SPDD cuối kỳ là điều kiện quan trọng để tính chính xác giá thành sản phẩm. Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, SPDD cuối kỳ có thể được đánh giá theo một trong các các sau đây. + Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương đương. + Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức. Thông thường SPDD cuối kỳ trong Doanh nghiệp xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá thành giá trị sản phẩm làm dở trong XDCB phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu. * Nếu sản phẩm xây lắp qui định giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì CT, HMCT được coi là SPDD, toàn bộ CPSX phát sinh thuộc CT, HMCT đó đều là chi phí của SPDD. Khi CT, HMCT đó hoàn thành bàn giao thanh toán thì toàn bộ CPSX đã phát sinh tính vào giá thành sản phẩm. * Nếu những CT, HMCT được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là SPDD, CPSX phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho SPDD cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán CT, HMCT. 20
  21. Công thức: CP thực tến KL CP thực tế KL + XL thực hiện CP của KL CP thực tế khối XL DD đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ lượng XL DD = x theo giá dự cuối kỳ CP của KL XL CP của KLXLDD toán HT bàn giao + cuối kỳ theo giá trong kỳ dự toán Ngoài ra, các CT, HMCT có thời gian thi công ngắn theo hợp hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc thì sản phẩm SPDD cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá. 1.3.3. Đối tượng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ, chính xác giá thành sản phẩm và công việc đầu tiên là xác định được đúng đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do Doanh nghiệp sản xuất ra cân phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Với đặc điểm riêng có của mình, đối tượng tính giá thành sản phẩm trong XDCB trùng với đối tượng tập hợp CPSX. Do vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng CT, HMCT 1.3.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác giá thành sản phẩm khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp 21
  22. thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành trong Doanh nghiệp XDCB thường là: + Đối với những CT, HMCT được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong thiết kế thì kỳ tính giá thành của CT, HMCT đó là khi hoàn thành CT, HMCT. + Đối với những CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài, kỳ tính giá thành là khi hoàn thành bộ phận CT, HMCT có giá trị sử dụng được nghiệm thu hoặc khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong Hợp đồng thi công được bàn giao thanh toán 1.3.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được của kế toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành trong kỳ theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã xác định. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán sẽ sử dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các Doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: 1.3.3.3.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn) Theo phương pháp này, tập hợp các CPSX phát sinh trực tiếp cho một CT, HMCT, từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT, HMCT đó, trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí của SPDD đã xác định, giá thành sản phẩm tính theo cho từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Z=Ddk+ C-Dck Trong đó: Ddk: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 22
  23. Dck: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.3.3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp Doanh nghiệp nhận thầu theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH và giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó chính là toàn bộ CPSX tập hợp từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng. 1.3.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí. Phương pháp này áp dụng với công việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra các đói tượng sản xuất khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX trừ đi chi phí thực tế của SPDD cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của SPDD đầu kỳ. Công thức: Z=Ddk+ C1+C2+ +C n-DCK Trong đó: Ci (i=(1,n)): CPSX ở từng đội sản xuất hay từng HMCT của một CT. Ngoài ra, các Doanh nghiệp XDCB còn áp dụng một số phương pháp tính giá thành khác như: + Phương pháp tính giá thành theo hệ số + phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 1.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên đến kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được phản ánh ở sổ kế toán (SKT) phù hợp. Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm gồm SKT tổng hợp và SKT chi tiết. Vì Xí nghiệp Sông Đà 12-6 áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC) nên em xin đề cập hình thức này. Trong hình thức kế toán 23
  24. NKC, để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các sổ kế toán. + Sổ NKC: Được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh cho trình tự thời gian, bên cạnh đó việc phản ánh theo quan hệ đối ứng TK để phục vụ cho việc ghi Sổ cái TK. + Sổ cái TK: được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo từng khoản mục như: Sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK. 154, TK 632 + Sổ chi tiết TK: Được sử dụng để phản ánh chi tiết các đối tượng kế toán cần theo dõi mà trên sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng được bao gồm: TK621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632 Ngoài ra, doanh nghiệp tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh vào cuối tháng, cuối quý, năm, lập báo cáo tài chính, ch phí và giá thành sản xuất. 24
  25. Chương 2 thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông đà 12-6 2.1. Vài nét về quá trình thành lập và sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Sông Đà 12-6. 2.1.1. Quá trình hình trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 12-6. Xí nghiệp Sông Đà 12-6 thuộc Công ty Sông Đà 12 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng Sông Đà Xí nghiệp được thành lập ngày 01 tháng 8 năm 1999 theo quyết dịnh số 16/TCT-VPTH của Tổng giám đốc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà. Trụ sở của Xí nghiệp đóng tại Km10 Nguyễn Trãi – Phường Văn Mỗ – Thị Xã Hà Đông – Hà Tây, Xí nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh số 314322- Do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp. Xí nghiệp là một doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ có con dấu riêng và mở tài khoàn tại Ngân hàng công thương Hà Tây. Vốn điều lệ của Xí nghiệp là do Công ty Sông Đà 12 cấp. Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, các kỹ sư có trình độ đại học, trên Đại học, các chuyên viên bậc cao đã từng hoạt động và công tác ở nước ngài cùng với hệ thống móc chuyên dùng hiện đại và tích luỹ trong quá trình phát triển. Xí nghiệp Sông Đà 12-6 thuộc Công ty Sông Đà12 có đủ khả năng để thi công, liên doanh, liên kết xây lắp các công trình theo lĩnh vực kinh doanh của mình trên các địa bàn trong nước và ngoài nước. Những chỉ tiêu kinh tế dưới đây cho thấy được phần nào sự vững mạnh và đi lên của tập thể Sông Đà 12-6 đoàn kết và năng động. Các chỉ tiêu kinh tế- tài chính trong 2 năm 2001và năm 2002 25
  26. ĐVT: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 CL ( ) 1 Giá trị SXKD 64.535 115.482 +50.947 2 Doanh thu 61.893 114768 +52.875 3 Lợi nhuận trước thuế 70 2.950 2.880 Thu nhập bình quân 4 875 1.323 472 (1000/người/tháng 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Xí nghiệp Sông Đà 12-6 là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công trình công nghiệp, công cộng và xây dựng khác .kinh doanh nhà ở, vật tư, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. Xuất phát từ điều kiện thực tế của Xí nghiệp, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh Xí nghiệp có chức năng, nhiệm vụ sau: - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng khác. - San lấp, đào đắp mặt bằng xây dựng. - Kinh doanh nhà. - Thiết kế mẫu nhà ở, trang trí nội thất. - Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. - Xuất nhập khẩu trang trí thiết bị, máy móc và vật liệu xây dựng. - Xây dựng cầu đường bộ giao thông vận tải. - Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp. Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy đứng đầu là Giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Hiện tại Xí nghiệp có 04 Phòng ban. 26
  27. - Phòng tổ chức hành chính: Là 1 bộ phận có chức năng giúp Ban giám đốc trong công tác thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo –bồi dưỡng – tuyển dụng – sử dụng lao động hợp lý. Hướng dẫn và thực hiện đúng đẵn các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với CBCNV, đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của Xí nghiệp. - Phòng tài chính – kế toán: Đây là Phòng có chức năng vô cùng quan trọng trong việc phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của Xí nghiệp, tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, quy định của Nhà nước. Kế toán toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của Xí nghiệp bằng việc thu nhận, xử lý, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh tế tài chính ở toàn đơn vị, từ đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp. - Phòng kinh doanh tiêu thụ: Giúp việc cho lãnh đạo Xí nghiệp về công tác tiêu thụ, kinh doanh và xuất nhập khẩu, vật tư, thiết bị phụ tùng, máy móc cho Xí nghiệp và các đơn vị trong Tổng Công ty. - Phòng Kinh tế – kế hoạch: Tham mưu giúp Giám đốc trong các khâu quản lý kinh tế và xây dựng, công tác kế hoạch, báo cáo thống kê, hợp đồng kinh tế và tiếp thị đấu thầu các công trình, các dự án đầu tư của Nhà nước, Bộ ngành và địa phương. 27
  28. Sơ đồ 06: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp Sông Đà 12-6 Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng TCHC TCKT KT- KH KDTT Trạm Vtư Trạm Vtư Trạm Vtư YALY Cần Đơn Na Hang 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Xí nghiệp Sông Đà 12-6 Do Phạm vi hoạt động rộng lớn và để phủ hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh,Xí nghiệp và toàn bộ hệ thống kế toán của Tông Công ty Sông Đà đều áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, công tác kế toán được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính- Chương trình có tên SONGDA ACCOUNTING SYSTEM (SAS) do Tổng Công ty Sông Đà giữ bản quyền. Một số tính năng ưu việt của chương trình SAS1.99 28
  29. + Là chương trình áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, các sổ sách và báo cáo kế toán được máy tự động tập hợp. + SAS 1.99 cho phép người sử dụng nhập các chứng từ thống nhất trên một cửa sổ “Nhập chứng từ kế toán” theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Cho phép ghi 1 nợ nhiều có hoặc 1 có nhiều nợ + Kiểm soát phát sinh nợ, có trên 1 định khoản và buộc chúng phải cân bằng nhằm khống chế sai sót trong quá trình cập nhật chứng từ. + Luôn kiểm tra số hiệu TK khi cập nhật chứng từ. + Quy trình kế toán chỉ cần cập nhật 1 lần dữ liệu vào máy, máy tính sẽ xử lý và cung cấp bất kỳ 1 sổ kế toán, báo cáo tài chính nào theo yêu cầu của người sử dụng. + Có thể tự động đưa sang WinWord, Excel, Lotus các báo cáo để tiện cho người dùng thông tin, xử lý các thông tin theo mục đích của mình. + . Quy trình xử lý số liệu phần mềm SAS 1.99 có thể tóm tắt như sau: Nghiệp vụ Lập chứng từ Chứng từ kế toán kế toán kế toán phát sinh Cập nhật chứng từ hàng ngày Xử lý tự động theo chương trình đã cài đặt Các báo cáo kế 29 toán
  30. Sổ kế toán tổng Sổ kế hợp toán chi (Sổ NKC, sổ cái Với việc áp dụng phần mềm kếtiết toán trên máy, công việc của kế toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều mà vẫn đảm bảo được độ chính xác cao của số liệu kế toán. Đồng thời để quản lý chi tiết tiện lợi cho công tác kiểm tra, giám sát, SAS cho phép xây dựng hệ thống danh mục mở rộng rất tiện lợi. Các danh mục tài khoản hàng hoá, vật tư, khách hàng, hệ thống sổ sách kế toán của Xí nghiệp đều được cài đặt khi bắt đầu sử dụng chương trình phần mềm SAS. 2.1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp. Xí nghiệp Sông Đà 12-6 là một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn, có địa bàn hoạt động phân tán. Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng tài sản tốt, Xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở cơ quan Xí nghiệp và thu thập, xử lý chứng từ ở các đơn vị trực thuộc (không tổ chức kế toán tiêng) tập trung về phòng kế toán của Xí nghiệp, tổng hợp báo cáo kế toán của Xí nghiệp. 2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp. - Kế toán trưởng: Giúp giám đốc Xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn Xí nghiệp. Tổ chức hạch toán kế toán trong phạm vi toàn đơn vị theo quy chế tài chính, theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trưởng DNNN hiện hành. - Kế toán tổng hợp: Lập báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, công nợ toàn Xí nghiệp. Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất các chỉ tiêu kinh tế – Tài chính của Xí nghiệp. - Kế toán TSCĐ - KD xuất nhập khẩu: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành. 30
  31. Theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu, ghi chép sổ kế toán để phản ánh lượng tiền đã thanh toán hoặc phải trả cho khách hàng hoặc người mua hàng tổng hợp là quyết toán các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu. - Kế toán vật tư - xi măng: Có nhiệm vụ phản ánh số lượng giá trị vật tư, xi măng, phụ tùng thiết bị, máy móc có trong kho, cập nhật ghi chép chứng từ phát sinh. - Kế toán Ngân hàng – thuế: Quản lý và theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay, các khế ước vay, thực hiện các nghiệp vụ vay trả Ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng, thanh toán quốc tế và các báo cáo về nghiệp vụ Ngân hàng. Hàng tháng tập hợp hoá đơn thuế đầu vào, đầu ra để tiến hành kê khai thuế, nộp cho cơ quan thuế. - Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, chi hàng ngày căn cứ vào yêu cầu thanh toán trong nội bộ Xí nghiệp nêu đầy đủ chứng từ theo quy định. - Kế toán tiền lương, BHXH: Tính và phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, tổng hợp báo cáo quỹ tiền lương và các yếu tố liên quan như BHXH, BHYT, KPCĐ, quỹ tự nguyện - Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và lập báo cáo số dư quỹ tiền mặt hàng ngày. Sơ đồ 07: Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý kế toán Xí nghiệp Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán tiền vật tư xi thanh Ngân TSCĐ tổng lương măng toán hàng XNK hợp thuế 31
  32. 2.1.4.3. Hình thức kế toán của Xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp hiện nay, Phòng kế toán – tài chính của Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế NKC trên phần mềm SAS do Tổng Công ty Sông Đà giữ bản quyền. Hình thức NKC đơn giản và rất phù hợp với việc sử dụng máy vi tính đối với công việc kế toán. Quy trình hạch toán xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kế toán của Xí nghiệp đều đươc thực hiện trên máy. - Niên độ kế toán qui định từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. - Kỳ kế toán áp dụng theo tháng, quý - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (HTK): Phương pháp kê khai thường xuyên. - Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong Xí nghiệp là các văn bản, Quyết định chung của Bộ tài chính, cụ thể là Chế độ kế toán trong các Doanh nghiệp xây lắp ban hành theo QD1864 ngày 16/12/1998 và các văn bản, quyết định áp dụng chung toàn Xí nghiệp do Tổng Công ty hướng dẫn cụ thể bằng văn bản dựa trên điều kiện sản xuất thực tế tại Xí nghiệp. Công tác kế toán của Xí nghiệp được điều hành, thực hiện trên máy vi tính đã được cài đặt sẵn trên phần mềm ké toán SAS. - Hệ thống Tài khoản kế toán Xí nghiệp sử dụng để hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm chủ yếu là các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 - Các tài khoản trên đều được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 632, TK 141, TK 331, TK111 Việc ghi chép trên các TK này được thực hiện theo chế độ kế toán quy định. - Hệ thống sổ kế toán sử dụng. 32
  33. + Sổ NKC: Được mở để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến mọi đối tượng theo trình tự thời gian. + Sổ cái TK: Được mở cho các TK 621, TK 622, Tk 623,TK 627, TK 154 + Sổ chi tiết TK: Được mở cho các TK chi phí nhằm mục đích theo dõi chi tiết cho từng khoản mục , từng CT, HMCT. + Bảng cân đối số phát sinh: Được mở cho các TK sử dụng trong đó có TK liên quan đến tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. + Trên cơ sở các sổ chi tiết được mở và ghi chép, kiểm tra đối chiếu, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ công tác quản lý của Xí nghiệp và tổng hợp số liệu kế toán toàn Xí nghiệp. Sơ đổ 08: Sơ đồ xử lý, cung cấp thông tin kế toán tại Xí nghiệp Bước chuẩn bị - Chọn loại sổ, báo cáo cần in - Chuẩn bị các điều kiện về máy tính, máy in Dữ liệu đầu vào Máy vi tính tự động thu nhập Máy vi tính xử lý thông tin và đưa ra Sổ kế toán và Báo cáo tài Sổ kế toán và báo cáo quản trị chính - Sổ chi tiết TM, TGNH - Sổ nhật lý chung - Thẻ kho - Sổ cái tài khoản - Sổ chi tiết công nợ - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo chi tiết và tính giá thành từng CT, HMCT - Bảng báo cáo kết quả kinh 33 doanh - Báo cáo chi tiết các loại nguồn vốn - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - -
  34. 2.2.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 12 -6. 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà 12-6 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại xí nghiệp . Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí nghiệp Sông Đà 12-6 luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình thi công. Các công trình trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các bên duyệt và làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng kinh tế. Các dự toán XDCB được lập theo từng CT, HMCT và được phân tích theo từng hạng mục chi phí. Như vậy toàn bộ chi phí của Xí nghiệp bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ trực tiếp sử dụng cho xây lắp các CT như: Xi măng, cát, sỏi, đá sắt, thép + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thi công , công nhân điều khiển máy thi công , các khoản tiền công thuê ngoài + Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm những chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình cấu tạo nên thực tế sản phẩm gồm: Lương chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp mang tính chất lương của ban quản lý tổ, đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển MTC, tiền trích khấu hao TSCD, chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện thoại, tiền điện nước ), chi phí bằng tiền khác (Tiền tiếp khách, tiếp thị công trình ). 2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên quan trọng chi phối đến toàn bộ công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp . Xuất phát từ những đặc điểm riêng của ngành XDCB và 34
  35. đặc điểm tổ chức sản xuất trong xí nghiệp nên đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là các CT, HMCT riêng biệt. Các chi phí phát sinh liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp vào CT, HMCT đó, đối với các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bố cho các CT, HMCT có liên quan theo những tiêu thức phù hợp. Mỗi CT, HMCT do Xí nghiệp thực hiện từ khi khởi công đến khi hoàn thành được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vàomáy theo từng mã số của chứng từ đã được cài đặt để theo dõi riêng cho từng CT, HMCT. Trong phạm vi chuyên đề của mình, em xin trình bày có hệ thống: "Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm công trình- Seagames - Sân vận động trung tâm (SVĐTT) năm 2002" 2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 2.2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, vì vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong thi công , đảm bảo toàn bộ tính chính xác của toàn bộ chi phí đối với mỗi TC, HMCT xây dựng cũng như phản ánh tình hình sử dụng đối với từng loại nguyên vật liệu . Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng (từng CT,HMCT) theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất dùng(giá mua chưa thuế GTGT). Hiện nay, nguyên vật liệu của Xí nghiệp bao gồm: - Nguyên vật liệu chính: Gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá Vật liệu phụ: Vôi, sắt, đinh 35
  36. - Vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, bê tông đúc sẵn. - Công cụ, dụng cụ: Cốpa, ván đóng khuôn, dàn giáo. - Vật liệu khác: Quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, quốc, xẻng Tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công CT, HMCT phòng kinh tế - kế hoạch tiến hành giao kế hoạch hoặc giao khoán cho đội sản xuất chính vì vậy, nên chủ yếu vật liệu được sử dụng cho quá trình thi công luôn đúng với nhu cầu và tiến độ. Mặc dù vật liệu được mua theo định mức hoặc theo các hoạt động kinh tế với bên bán nhưng do đặc điểm của sản xuất xây lắp là thời gian thi công các TC, HMCT dài nên không tránh khỏi sự biến động của giá cả các loại vật liệu từ đó ảnh hưởng đến việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Để khắc phục được điểm này xí nghiệp chỉ tiến hành mua hoặc uỷ thác mua khi có nhu cầu, Xí nghiệp đang áp dụng 02 bản hình thức cung cấp vật tư; * Đội trực tiếp phụ trách mua vật tư dùng cho thi công. Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy tờ đề nghị tạm ứng(biểu 1)do các đội gửi lên. Giám đốc phê duyệt tạm ứng ra chuyển sang phòng kế toán để hạch toán. Biểu 1: Tổng Công ty Sông Đà Xí nghiệp Sông Đà 12-6 Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 02/12/2002 Kính gửi: -Ông giám đốc xí nghiệp Sông Đà 12-6 - Ông kế toán trưởng xí nghiệp Sông Đà 12-6 Tên tôi là: Mai Đức Uông Địa chỉ: Công trình Seagames - SVĐTT Đề nghị tạm ứng số tiền là" 20.000.000 Bằng chữ: hai mươi triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Mua vật tư cho thi công. Thời hạn thanh toán: 28/12/2002 36
  37. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi được duyệt, kế toán viết phiếu chi, xuất tiền chi công trình và ghi số kế toán. Nhân viên kinh tế đội gửi các hoá đơn mua hàng (biểu 02) Mẫu hàng Lên phòng kế toán của xí nghiệp kế toán xem xét ,kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của chứng từ và tiến hành so sánh các khoản chi theo hoá đơn với các định mức chi phí của từng giai đoạn thi công theo dự toán. Kế toán định khoản và nhập dữ liệu vào máy, máy tự động ghi vào sổ nhật ký chung (biểu 04) Sổ cái TK, sổ chi tiết TK . Sổ cài TK theo dõi tất cả các nghiệp vụ phát sinh của các CT,HMCT mà xí nghiệp nhận thầu còn sổ chi tiết TK theo dõi chi tiết cho từng CT,HMCT cụ thể. Đối với công trình Seagames - SVĐTT, TK 141 tạmứng, được mở chi tiết là TK 141 02 09. TK 141 02 09 TK tạm ứng Chi tiết: Ông Mai Đức Uông tạm ứng Chi tiết: Hoàng Anh - CT Seagames- SVĐTT Căn cứ vào chứng từ PC. 650 ngày 02/10/02, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1410209 Tạm ứng 20.000.000 Có TK 1111 Tiền Việt Nam 20.000.000 Sau đó khoản nhập vào máy. Nhập chứng từ kế toán Vào phần tổng hợp Vào tháng: 12 Vào ngày chứng từ: 02 Ngày ghi sổ kế toán: 02/12/02 Vào số liệu chứng từ: PC 650 Vào phần diễn giải : Tạm ứng tiền mua vật tư - CT Seagamesư 37
  38. - SVĐTT - Mai Đức Uông Nợ TK 1410209 20.000.000 Có TK 1111 20.000.000 Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng ( hoá đơn GTGT), thủ kho tại các công trình tiến hành lập "Phiếu nhập kho xuất" (biểu 03) Đây là loại chứng từ do Xí nghiệp tự xây dựng trên cơ sở phù hợp với yêu cầu quản lý của Xí nghiệp nói chung, yêu cầu quản lý nguyên vạt liệu nói riêng và sự cho phép của tổng Công ty. "Phiếu nhập kho xuất thẳng" cùng với các chứng từ liên quan khác làm căn cứ để kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. biểu 2: Hoá đơn GTGT Mẫu số 01 GTKT-3LL (Liên 2 giao cho khách hàng) DM/01-B Ngày 04/12/2001 N0013912 Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng vật liệu xây dựng Thanh Xuân. Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Điện Thoại: mã số Họ tên người mua hàng: Đơnvị: Xínghiệp Sông Đà 12-6 Địa chỉ: Km 10 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: nợ .mã số: . Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=(1)x(2) 1 Xi măng PCB 30 Tấn 40 681.818 27.272.720 Cộng tiền hàng: Tiền thuế GTGT: Thuế xuất GTGT : 10% 2.727.272 Tổng cộng tiền thanh toán: 29.999.992 38
  39. Số tiền bằng chữ: Hai mươi chín triệu chín trăm chín mươi chín ngàn chín trăm chín mươi hai đồng chẵn Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 3: Phiếu nhập kho xuất thẳng Ngày 26/12/02 Số: Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Anh Tú Địa chỉ (bộ phận )Đội bê tông Lý do xuất: phục vụ côngtrình Seagames - SVĐ TT Xuất tại kho: Công trình Seagames Tên nhân liệu, quy cách Đơn Số lượng Mã TT phẩm chất vật tư (Sản vị Đơn giá Thành tiền số Theo Theo phẩm HH) tính CT N-X 1 Xi măng PCB 30 Tấn 40 40 681.818 27.272.720 Tổng cộng 40 40 27.272.720 Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi bảy triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn bảy trăm hai mươi đồng chẵn). Thủ trưởng đơn vị Người giao Người nhận (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho xuất thẳng kế toán nhập dữ liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 152 - Nguyên liệu vật liệu 27.272.720 Nợ TK 13311 - Thuế GTGT được khấu trừ 2.727.272 39
  40. Có TK 3311- Phải trả người bán 29.999.992 Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"Tk này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, cụ thể đối với CT Seagames - SVĐTT, TK 621 được mở chi tiết: TK 6210505. TK 621 05 05 TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CHi tiết: CT các đội khối văn phòng xí nghiệp thi công Chi tiết: - CT Seagames- SVĐTT Căn cứ vào phiếu nhập kho xuất thẳng, kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 6210505 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27.272.720 Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Với phương trình phần mềm kế toán đã cài đặt , khi có lệnh chương trình sẽ tự động chạyvà cho kết xuất , in ra các sổ vàbáo cáo kế toán tương ứng .Sổ NKC (biểu 04) Sổ cái TK 621 (Biểu 05), sổ chi tiết TK 2610505 (biểu 06). Cuối kỳ máy tự động kết chyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang Tk 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 1540505 - CT Seagames- SVĐTT). 2.2.1.3.2 . kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trong chi phí sản xuất của xí nghiệp chí phí phân công trực tiếp chiếm 1 tỷ trọng khá lớn. Công tác hạch tóan chi phí phân công trực tiếp luôn được chú trọng bởi nó không chỉ có tác dụng là cung cấp những thông tin hữu ích cho việc quản lý, phản ánh thực sự nhu cầu về lao động tại mỗi công trình để từ đó có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà nó còn có ý nghĩa rất lớn trong "Chiến lược sử dụng con người" của Xí nghiệp. Việc hạch toán đúng chi phí nhân công trực tiếp sẽ làm cho người lao 40
  41. động thấy được sức lao động mình bỏ ra được bù đắp như thế nào từ đó họ có ý thức nâng cao năng suất lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công tại Xí nghiệp bao gồm: Lương chính, lương phụ và các khoản thu cấp tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất , công nhân thuê ngoài, công nhân điều khiển máy thi công Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả lương: *Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên xí nghiêp và bộ phận quản lý tại các đội và công nhân tạp vụ trên công trường. * Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thi công. Do số công nhân trong danh sách của xí nghiệp không lớn lắm mà nhu cầu về công nhân lại theo thời vụ nên chủ yếu công nhân của xí nghiệp là thuê ngoài (diện ngắn hạn hoặc hợp đồng thời vụ) vì vậy mà các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ không tính cho công nhân theo tháng mà được tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động dựa trên "Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành" gửi kèm theo lên phòng kế toán để thanh toán. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp" TK này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT cụ thể đối với CT Seagames - SVĐTT, TK 622 được mở chi tiết: TK 6220505 TK 622 05 05 n TK chi phí nhân công trực tiếp Chi tiết: CT do đó các đội khối VP xí nghiệp thi cong Chi tiết: CT Seagames - SVĐTT 41
  42. Để tiến hành tính lương sản phẩm cho người lao động , kế toán căn cứ vào " Hợp đồng giao khoán" (biểu 07) bảng chấm công. Các chứng từ này do kế toán đội lập và quản lý khi chứng từ này được chuyển về phòng kế toán của Xí nghiệp kế toán sẽ tính toán và lập " Bảng thanh toán tiền lương" (biểu 08) đề làm căn cứ trả lương cho công nhân và hạch toán chi phí công trực tiếp. - Hợp đồng giao khoán được lập giữa bên giao khoán và độ trưởng độ thi công theo từng công việc cụ thể và đơn giá khoán. - Bảng chấm công đượclập và chấm theo số ngày công nhân làm việc thực tế, nó sẽ là căn cứ xác định số công tính lương cho từng công nhân. Sau khi hợp đồng làm khoán thực hiện xong, sẽ có 01"biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành "do đội trưởng và nhân viên kỹ thuật xác nhận. Căn cứ vào hợp đồng làm khoán và số công nhân tính lương sản phẩm trên bảng chấm công kế toán tiền lương sẽ tính công và lập "bảng thanh toán lương". Đối với CT Seagames - SVĐ TT,toàn bộ công nhân trực tiếp thi công là công nhân thuê ngoài (loại hợp đồng ngắn hạn) nên khoản 5% BHXH và 1% BHYT trình thưo lương không khấu trừ vào tiền lương của công nhân mà được tính toán hợp lý vào đơn giá lượng trả cho các công nhân. Việc tính lương được thực hiện bằng cách chia số tiền lương khoán khi hoàn thành hợp dồng cho số công để hoàn thành hợp đồng đó. Sau đó, lấy kết quả tính đượcnhân với số công và hệ số bậc lương của từng người sẽ ra số lương thực lĩnh của họ . Công thức sau: Tổng số lương khoán Số công của mỗi bậc Lương của một = x x Tổng số công của công nhân công nhân lương công nhân 42
  43. Biểu 07 Hợp đồng giáo khoán (Số 01/HĐGK) - Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế - Căn cứ vào yêu cầu thực tế của công trường. Hôm nay, ngày tháng năm tại công trường Seagames -SVĐTT. Chúng tôi gồm: 1. Đại diện cho đơn vị giao thầu ( bên A) - Ông: Hoàng Anh - Chức vụ: cán bộ kỹ thuật xí nghiệp sông đà 12-6 2. Đại diện cho đơn vị nhận thầu (bên b) - Ông: Nguyễn Hoàng Dũng - Chức vụ: Tổ trưởng. Sau khi bàn bạc thoả thuận thống nhất ký kết hợp đồng giao khoán này với các điều khoản sau: Điều 1: Khối lượng thanh toán: - Căn cứ vào khối lượng thực tế. Điều 2: Đơn giá giao khoán. Tại công trình Seagames - SVĐ TT. TT Nội dung ĐVT Đơn giá (đ) 1 Đổ dầm khung cột M2 100.000đ 2 Cốt thép bê tông dầm Tấn 200.000đ Điều 3: Trách nhiệm của mỗi bên 43
  44. Bên B có trách nhiệm thực hiện công việc do kỹ thuật bên A yêu cầu. Đảm bảo bố trí nhân lực cùng thiết bị phục vụ công tác thi công kịp thời để đáp ứng tiến độ thi công , đảm bảo công tác kỹ thuật về công việc trên. bên A Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B thi công để cán bộ kỹ thuật giám sát và điều chỉnh khi có phát sinh. Điều 4: Thể thức thanh toán. Điều 5: Điều khoản chung Biểu 08 trích Bảng Thanh Toán lương Xí nghiệp Sông Đà 12-6 Tháng 12/02 Hệ số Đơn giá Các T Chức Ngày Ký Họ và tên quy công khoản Thực lĩnh T danh công nhận đổi quy đổi khác 1 Nguyễn Hoàng Đội 22 1,20 26,40 38,160 1.007.424 Dũng trưởng 2 Phạm Trí Hiếu CN 22 1,00 22,00 38.160 839.250 3 Nguyễn Văn Đông CN 22 1,00 22,00 38.160 839.250 Cộng 4.611 4.615,4 176.124.00 44
  45. * Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công. Tiền lương của bộ phận công nhân này được tính căn cứ vào số ca máy trong nhật trình xe, máy hoặc căn cứ vào phiếu xác nhận khối lượng công việc có chữ ký của đội trưởng đội xe máy. Lương khoán = Tổng số ca máy x Đơn giá ca máy (KL công việc) (một KL công việc) Căn cứ vào số tiền lương trên phiếu giá và bảng thanh toán lương , kế toán lập bảng phân bổ tiền lương cho đối tượng cụ thể. Với chương trình phần mềm kế toán đã cài đặt, chương trình sẽ tự động chạy và cho kết suất, in ra các sổ và các báo cáo kế toán tương ứng . Sổ nhật ký chung (biểu 04) số cái TK 622 (biểu 09) Sổ chi tiết TK 6220505 (biểu 10). Nợ TK 6220505 - chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 1111 - tiền mặt Hoặc Có TK 3388 - Phải trả phải nộp khác. Cuôi kỳ, máy tự động kết chuyển sang TK 1540505 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" . Nợ TK 1540505 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 6220505 - Chi phí nhân công trực tiếp 2.2.1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Để hạch toán chi phí máy thi công Xí nghiệp sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công . TK 623 được mở một Tk cấp 2 là TK6238 Chi phí bằng tiền khác" TK này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT cụ thể, đối với công trình Seagames - SVĐTT, TT 6238 được mở chi tiết: TK62380505. TK 623 8 05 05 TK chi phí sử dụng máy thi công CHi tiết: Chi phí bằng tiền khác Chi45 tiết: CT các đội khối VP XN thi công Chi tiết: CT Seagames - SVĐ TT
  46. a Chi phí bằng tiền khác trong khoản mục chi phí máy thi công bao gồm tiền mua nhiên liệu chạy máy, ống nhựa mềm, dây xả bơm nước và chi phí thuê ngoài máy thi công . Đối với các khoản chi phí này, kế toán quản lý ghi sổ dựa trên chứng từ do kế toán đội thu thập và chuyển đến như: Hoá đơn GTGT, phiếu chi, bảng quyết toán nhiên liệu và các chứng từ liên quan khác. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ, kế toán định khoản và nhập dữ liệu vào máy, máy tự động vào sổ NKC (biểu 6) số cái Tk 6238 (biểu 11) Sổ chi tiết TK 62380505 (biểu 12) Cuối cùng máy tự động kế chuyển sang TK 1540505 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Nợ TK 1540505 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 62380505 - Chi phí sửdụng máy thi công. 2.2.1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Như đã biết, để thi công CT, HMCT ngoài chi phí về nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công , còn có các chí phí chung phát sinh. Do xí nghiệp thực hiện giao khoán gọn toàn bộ công trình cho chủ CT. Vì vậy chi phí sản suất chung của CT, HMCT nào thì được tập hợp riêng cho CT ,HMCT ấy. Để tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC) trong kỳ , kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. CPSXC tại xí nghiệp bao gồm: Chi phí về tiền lương, các khoản trính theo lương của nhân viên quản lý tổ đội thi công, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhâ trực tiếp thi công, của công nhan điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy móc dùng cho thi công và chi phí khác như tiếp khách, vận chuyển nguên vật liệu . Nhằm đáp ứng yêu cầu hạch toán và quản lý, TK 627 được mở các TK cấp 2 theo khoản mục chi phí 46
  47. TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội TK 6274 :Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6278 Chi phí bằng tiền khác. Mỗi TK trên được mở chi tiết cho từng CT hoặc HMCT cụ thể CT Seagames - SVĐTT mở TK chi tiết của TK 627 như sau: TK 62710505: Chi phí nhân viên quản lý -CTSeagames-SVĐTT TK 62710505: chi phí khấu hao TSCĐ -CTSeagames-SVĐTT TK 62710505: chi phí bằng tiền khác -CTSeagames-SVĐTT * Chi phí nhân viên quản lý đội: Trong xí nghiệp toàn bộ các tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viện quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công được hạch toán vào TK 6271" Chi phí nhân viên quản lý đội" Hàng tháng, chỉ huy công trình theo dõi thời gian,xếp loại lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công Do xí nghiệp thực hiện khoán gọn cho các độ công trình nhân viên quản lý đội cung cấp hưởng lương khoán. Việc hưởng lương khoán được căn cứ trên hợp đồng khoán, bảng chấm công. Cũng giống như việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp , khi nhận được bảng chấm công do nhân viên kinh tế đội gửi lên , kế toán tính ra số tiền lương của nhân viên quản lý đội. Công ty thực hiện trả lương bộ phận gián tiếp, bộ phận quản lý đến các tổ đội. * Công thức tính lương + Lương thời gian V1=(Hcb x Ltt) +(hkv+hlđ+ .)xL tt+ (hôđ+hfc+ .)x(H cbxLtt)+Htn. Trong đó: Hcb: hệ số lương cơ bản của cán bộ công nhân viên Ltt: Lương tối thiểu 47
  48. hkv: Hệ số phụ cấp khu vực tính theo lương tối thiểu. Hlđ: Hệ số phụ cấp lưu động tính theo lương tối thiểu. Htn : Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm. Hôđ: Hệ số không ổn định tính theo lương cơ bản. + Lương ngoài giờ (L Ng) +Lương kinh doanh(V 2) V2 = (Hcd x Lttk) x Hk = (Hcd x Lttk) x H3 x (H1 + H2)/2 Hcd: Hệ số lương khoán theochức danh, công việc được giao Lttk: Lương tối thiểu khoán Hk: Hệ số lương tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch. Hk = K3x (H1 +H2)/2 H1: Hệ số hoàn thành kế hoạch sản lượng. H2: hệ số hoàn thành kế hoạch doanh thu. +Lương tổng cộng (L tc) = V1+LNg+ V2 Ví dụ: Tính lương tháng của đội trưởng đội xe vận tải ngày công làm. Việc 24, bậc lương theo quy định H cb= 2,26 hệ số khu vực Hkv=0,5 hệ số phụ cấp lưu động H lđ= 0,4; lương tối thiểu L tt= 210.000. Hệ số không ổn định Hôđ=0,1. Hệ số lương khác H pc =0,16 phụ cấp trách nhiệm Htm= 27000đ. Nhân viên nào thành nhiệm vụ loại A, hệ số lương khoán chức danh Hcd = 2,98 . Lương tối thiểu khoán L ttk = 210.000đ, đội hoàn thành kế hoạch sản lượng H 1= 1,05, hoàn thành kế hoạch doanh thu H2= 0,75 .hạch toán lãi 0,2% (H3= 1,1). Lương thời gian: (V1) = (Hcb xLtt)+ (Hkv+ Hlđ .)xLtt+(Hôđ+HPC)xHcb xLtt + Htn = (2,26x210.000)+(0,5+0,4)x210.000+(0.1+0,6)x(2,26x210.000)+27000 = 4746000+189000+123396+27000=831.996 (đồng) Lương Khoán: V 2 =(HcđxLttk)x Hk= (HcđxLttk)xH3x(H1+h2)/2 =(2,98x 210.000)x1,1x(1,05+0,75)/2 = 619.542(đồng). 48
  49. Lương tổng cộng: V = V 1+ V2 = 813.996+619.542= 1.433.538 (đồng). 5% BHXH, 1% BHYT được khấu trừ vào lương của CNV,các khoản này tính trên lương cơ bản như sau: BHXH = [(hệ số lương cơ bản +hệ số phụ cấp)x lương tối thiểu] x5% = [(2,26+0,9)x210.000]x5% = 33.180 (đồng) BHYT = [(hệ số ương cơ bản + hệ số lương phụ cấp)xL tt]x1% = [(2,26+0,9)x 210.000]x1% = 4.271 (đồng). Căn cứ vào bảng phân bố tiền lương, kế toán nhập dữ liệụ vào máy theo định khoản. Nợ TK 62710505 - Chi phí phân công trực tiếp Có TK 334- phải trả công nhân viên. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của CN trực tiếp sản xuất, CN điều khiển MTC, nhân viên quản lý tổ đội tính vào giá thành sản phẩm xí nghiệp chỉ thực hiện trích đối với CN trong danh sách). Căn cứ vào sổ lao động trong danh sách, mức lương cơ bản, tiền lương thực tế của từng CN trong tháng cuối quý kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành. Dựa trên tổng số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn xí nghiệp trong quý, kế toán tập hợp bảng phân bổ BHXH, BHYT,KPCĐ cho từng đối tượng chịu chi phí theo số CN thực tế. Cuối quý, căn cứ vào số tiền phân bổ cho CT Seagames - SVĐ trên bảng phân bố, kế toán ghi: Nợ TK 62710505 - chi phí nhân viên quản lý có TK 3382 - KPCĐ Có TK 3383 - BHXH Có TK 3384 BHYT Với chương trình phần mềm kế toán đã cài đặt. Khi có lệnh chương trình tự động chạy và cho phép kết xuất, in ra các sổ và báo cáo kế toán tương ứng. Sổ NKC (biểu 04) sổ cái TK 6271 sổ chi tiết TK 62710505 49
  50. Cuối kỳ, máy tự động kết chuyển sang TK 1540505 - Chi phí sản xuất dinh danh dở dang. Nợ TK 1540505- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 62710505 - Chi phí nhân viên phân xưởng. * Chi phí khấu hao tài sản cố định. TSCĐ của xí nghiệp bao gồm cả TSCĐ dùng trong tổ đội phục vụ sản xuất , máy móc thiết bị phục vụ thi công như : Nhà xưởng, kho, máy đầm, máy uốn thép, cần trục .Tình hình khấu hao TSCĐ được theo dõi qua TK 214- "hao mòn TSCĐ" .Hiện nay, xí nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/1999/BTC ban hành ngày 30/12/1999 và áp dụng phương pháp khẩu hao theo đường thẳng. Theo đó, số tiền khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm của xí nghiệp được tính căn cứ vào buổi họp kinh tế và khung thời gian sử dụng các loại. Mức khấu hao hàng năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng của TSCĐ Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao hàng năm 12 tháng Tại xí nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán vào TSCĐ 6274 - "Chi phí khấu hao TSCĐ" TK 6274 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT cụ thể. Đối với CT Seagames - SVĐ , TK 6274 được mở chi tiết TK 62740505. TK 6274 05 05 * CHi phí khấu hao TSCĐ Chi phí: Côngtrình do các đội Chi tiết: CT Seagames - SVĐTT 50
  51. Nguyên tắc tính khấu hao cho các đối tượng liên quan tại xí nghiệp là TSCĐ sử dụng cho CT, HMCT nào thì tính khấu hao trực tiếp cho CT, HMCT đó. Hàng tháng, kế toán tính số tiền trích khấu hao chi phí sửa chữa lớn toàn xí nghiệp và ghi vào bảng tổng hợp khấu hao căn cứ vào các loại TSCĐ thực tế sử dụng tiến hành phân bổ cho các CT, HMCT theo định khoản. Nợ TK6274 - Chi phí khấu hao cơ bản (chi tiết theo côngtrình) CóTK 2141 Hao mòn TSCĐ Đốivới các loại máy móc TSCĐ của xí nghiệp được điều động cho các CM, HMCT phải tiến hành tính khấu hao và trích trước chi phí sửa chữa. Trong kỳ, với xe, máy thiết bị được sử dụng cho nhiều công trình thì việc phân bổ khấu hao cho mỗi công trình sẽ căn cứ trên nhật trình của mỗi máy thi công và phiếu theo dõi hoạt động xe máy. Chi phí máy liên quan đến CT, HMCT nào thì phân bổ hạch toán cho CT ,HMCT đó tiêu thức phân bố là ca máy phục vụ bảng kê khấu hao (biểu 13) Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công Tháng 12/2002 - Công trình Seagames - SVĐTT STT Tên máy Mức khấu hao Trích trước SCL Cộng 1 Máy toán đặc NiKon 4.498.000 4.498.000 Máy đầm Robin 15.714.286 15.714.286 . . Cộng 5.755.000 5.755.000 Với chương trình phân mềm kế toán đã cài đặt. khi cólệnh chương trình tự động chạy và cho phép kết xuất, in ra các sổ vàbáo cáo kế toán tương ứng sổ nhật ký chung (biểu 06) Sổ cái TK 6274 Sổ chi tiết TK 62740505. Cuối kỳ, máy tự động kết chuyển sang TK 1540505 Nợ TK 1540505 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 62740505 - CHi phí khấu hao cơ bản. 51
  52. *Chi phí bằng tiền khác: Ngoài các chi phí trên, các chi phí còn lại phát sinh tại đội xây dựng và công trình đêu được hạch toán vào TK 6287 "Chi phí bằng tiền khác" . Như chi phí điện , nước, điện thoại, chi phí vận chuyển nguuyên vật liệu,chi phí tiếp khách, giao dịch TK 6278 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, cụ thể TK 62780505 - Công trình Seagames - SVĐ TT Đối với các khoản chi phí này, kết toán quản lý ghi sổ dựa trên các chứng từ do kế toán đội thu nhập và chuyển đến như: Phiếu chi, hoá đơn GTGT. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, kế toán tiến hành định khoản và nhập dữ liệu vào máy sẽ tự động vào sổ nhật ký chung (biểu 06) Sổ cái TK 6278 Sổ chi tiết TK 62780505 (biểu 17) Cuối kỳ máy tự động chuyển sang TK 1540505 Nợ TK 1540505 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có Tk 62780505 -Chi phí bằng tiền khác. 2.2.1.3.5. Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Để tổng hợp chi phí sản xuất trng kỳ, công ty sử dụng TK 154 - "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang",Tk này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT - CT = Seagames -SVĐTT, kế toán mở chi tiét của TK 154 là TK 1540505 . Do xí nghiệp áp dụng công nghệ tin học vào công tác hạch toán nên đã giúp cho kế toán tổng hợp được chi phí một cách nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Để tiến hành kếtchuyển chiphí sản xuất , kế toán thực hiện thao tác kết chuyển , phân bổ tự động - Chỉ cần nhập dữ liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinhdoanh dở dang Có TK - Liên quan Ví dụ: nhập chứng từ kế toán Vào phần tổng hợp 52
  53. Vào tháng 12 Vào ngày chứng từ: 31 Ngày ghi sổ: 31/12.02 Sốliệu chứng từ: KC - 1 Diẽn giải: kết chuyển chi phí nguyên vậtliệu TT tháng 12 Nợ TK 1540505 Có TK 6210505 Khi đó máytự động cộng dồn số dư nợ tháng 12 trên TK 6210505 và lấy kết chuyển sang Tk 1540505 Khi kết chuyển chi phí, số liệu được phản ánh trên số NKC(biểu6) sổ cái TK 621, 622, 623, 627 Sổ chi tiết TK6210505, 6220505, 62380505 Sổ cái TK 154, (biểu 19) sổ chi tiết TK 1540505 (biểu 20) . 2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đối với xí nghiệp Sông Đà 12-6 việc hạch toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, kỳ tính giá thành phẩm theo từng tháng nên để xác định được thực tế của khối lượng xây lắp chưa đạtđược đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy địnhvà được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Cuối tháng KINH Tế -KH cùng với kỹ thuật viên, chỉ huy công trình tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối thágn của từng CT, HMCT,bộ phận kết toán ghi nhận được bảng kê chi phí dở dang (biểu 21)sẽ tiếnhành xác định giá trịn khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức Giá trị dự toán KL x Khối lượng dở dang x Đơn giá dự toán dở dang cuối kỳ Từ đó, kế toán xác định chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối kỳ theo công thức: 53
  54. Chi phí thực tế KL dở dang Chi phí thực tế Chi phí + đầu kỳ KL xây lắp thực tế trong kỳ Giá trị dự toán Khố = x của KL XLĐ lượng + Giá trị dự toán cuối kỳ dở dang Giá trị dự toán của KL xây lắp KL xây lắp dở cuố kỳ hoàn thành bàn giao trong kỳ dang cuối kỳ 2.2.3. Tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12.6. 2.2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Do đặc thù hoạt động của Xí nghiệp là xây lắp CT theo đấu thầu hoặc chỉ định thầu do đó đối tượng tính giá thành là các CT, HMCT. Kỳ tính giá thành là khi ban quản lý thanh toán tiền hoặc xác định khối lượng hoàn thành (tháng). 2.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Sau khi các chi phí sản xuất được tập hợp và kết chuyển sang TK154 chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối kỳ tính được, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo công thức. Chi phí thế CP thực tế Giá thành thực tế Chi phí thực tế khối lượng khốilượng dở khối lượng xây lắp = khối lượng xây lắp + - xây lắp PS dang cuối kỳ hoàn thành bàn giao dở dang đầu kỳ trong kỳ bàn giao Theo công thức trên, giá thành thực tế khối lượng hoàn thành bàn giao của công trình Seagames - SVĐTT tháng 12/2002 là: = 12.890.012.981 +5.016.459.163 - 12.397.436.929 =5.509.035.215 Căn cứ vào bảng chi phí và giá thành sản xuất kế toán nhập dữ liệu vào máy, xác định giá vốn công trình hoàn thành. Nợ TK 6320505 - GVHB: 5.630.900.215 54
  55. Có TK 1540505 - CPSXKDDD: 5.630.900.215 Có thể phản ánh các kết toán về tổng hợp chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp qua sơ đồ sau: TK 621 TK 154 TK 632 TK 911 K/c CP NVL trực tiếp TK 622 K/c CP NVL trực tiếp Giá thành SP Kết chuyển hoàn thành giá vốn TK 623 K/c CP sử dụng máy thi công TK 627 K/c CP sản xuất chung 55
  56. Biểu 04 Nhật ký chung Tháng 12/ năm 2002 Số CT Ngày Ngày Diễn giải Tk Phát sinh nợ Phát sinh có Số CT GS đối dư ứng SGX 10 24/12 24/12 Gạch đặt A1 621 15.000.000 (Xuất kho) 152 15.000.000 SGX13 31/12 31/12 Xuất kho 621 27.272.720 xi măng 152 27.272.720 KC-1 31/12 31/12 Kết chuyển 1.042.325.352 1.042.325.352 CPNVLTT Cộng Biểu 05 sổ cái TK 621 Sổ Cái Tài khoản Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số dư đầu kỳ Ngày Ngày Số Số CT Diễn giải đối ứng Phát sinh nợ phát sinh có CT GS dư SGx 13 31/12 31/12 XK xi măng 152 27.272.720 K/C CPNVLTT KC -1 31/12 31/12 của công trình 1540505 1.404219475 SEAGAMES Cộng phát sinh 26.311.673.669 26.311.673.669 quý 4 Số dư cuối kỳ 56
  57. Biểu 06 Sổ chi tiết - TK 621 Sổ chi tiết Tài khoản Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 6210505- Công trình Seagames - SVĐ Trung tâm Số dư đầu kỳ Số CT Ngày Này đối Phát sinh nợ Số Diễn gải Phát sinh có CT GS ứng dư . . . . . . SGx10 24/12 31/12 Xk gạch đặc A1 152 150.000 . SG x 13 31/12 31/12 XK xi măng 152 27.272.720 KC-1 31/12 31/12 K/C CPNVLTT 154 1.403.219.475 tháng 12 của công trình SEAGAMES Cộng phát sinh x 3.391.819.605 3.391.819.605 số dư cuối kỳ 57
  58. Biểu 10: Sổ chi tiết tài khoản Sổ chi tiết tài khoản từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 6220505 - Công trình Seagames - SVĐ TT Số dư đầu kỳ Ngày Ngày số Số CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có CT GS dư . K40 31/12 31/12 CPNC thuê ngoài 3388 176.124.000 SGL 31/12 31/12 Thuê bảo vệ 1111 8.689.280 629 . . . . K/CCPNCTT KC-1 củatháng 12 của công 1540505 197.098.280 trình SEAGAMES cộng phát sinh quý4 817.684.780 817.684.780 Số dư cuối kỳ Biểu 09 Sổ Cái TK 622 Số Cái tài khoản từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 622- chi phí nhân công trực tiếp Ngày Ngày số Số CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có CT GS dư . K40 31/12 31/12 CPNC thuê ngoài 3388 176.124.000 . . . . . . KC-1 K/C CPNCTT tháng 12 1540505 232.035.280 của công trình Seagames cộng phát sinh quý 4 4.304036670 4.304.036.670 58
  59. Số dư cuối kỳ Biểu 11 Sổ cái tài khoản Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 623- chi phí sử dụng máy thi công Số dư đầu kỳ Số CT Ngày Ngày Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có số CT GS dư . K67 31/12 31/12 Khấu hao,SCLMTC 6424 5.755.000 KC-3 31/12 31/12 K/C CPMáy thi công 1540505 15.021.574 tháng 12 của công trình Seagames Cộng phát sinh quý 4 2.068.417.406 2.068.417.406 Số dư cuối kỳ Biểu 12 Sổ chi tiết tài khoản từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 62380505- công trình Seagames - SVĐthị trường Số dư đầu kỳ Số CT Ngày Ngày Diễn giải Đối ứng Phát sinh Phát sinh số CT GS Nợ có dư . SG9 25/10 25/10 Xăng cho máy thi công 152 1.014.286 . . K67 31/12 31/12 Khấu haoSCLMTC 6424 5.755.000 KC-3 31/12 31/12 KCCP máy thi công 1540505 11.021.574 tháng 12 của công trình Seagames cộng phát sinh quý 4 43.397.678 43.397.678 59
  60. Số dư cuối kỳ Biểu 14 Sổ cái Tài khoản Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 627- chi phí sản xuất chung Số dư đầu kỳ Số CT Ngày Ngày Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có số CT GS dư . K106 31/12 31/12 Lương NVQL 334 4.289.519 . . KC -48 31/12 31/12 K/C CPSXC của công 1540505 251.635.929 trình Seagames Cộng phát sinh quý4 5.124.152.386 5.124.152.386 Số dư cuối kỳ Biểu 15 Sổ chi tiết tài khoản Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 6270505 - Công trình Seagames - SVĐTT số dư đầu kỳ Số CT Ngày Ngày Diễn giải Đối ứng Phát sinh Phát sinh có số CT GS Nợ dư . K106 31/12 31/12 Lương NVQL 334 4.289.519 . . KC -48 31/12 31/12 K/C CPSXC tháng 12 1540505 251.333.903 của công trình Seagames Cộng phát sinh quý4 763.557.100 763.557.100 Số dư cuối kỳ 60
  61. Biểu 16: Sổ cái Tài khoản Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số dư đầu kỳ:18.617.686.266 Số CT Ngày Ngày Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có số CT GS dư . KC -1 31/12 31/12 K/C CPNVLTT 6210505 1.403.219.473 của CTSeagames KC -2 31/12 31/12 K/C CPNCTT 6220505 232.0350280 của CTSeagames KC -3 31/12 31/12 K/C CPMTC của 62380505 15.021.574 251.333.903 CT Seagames KC-48 31/12 31/12 K/C CPSXC của 6270505 251.635.929 CT Seagames Cộng phát sinh 39.240.880.453 44.041.917.308 quý 4 Số dư cuối kỳ: 23.418.723.101 Biểu 17 Sổ chi tiết tài khoản Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 1540505 - Công trình Seagames - SVĐTT Số đầu kỳ: 12.809.012.981 Số CT Ngày Ngày Diễn giải Đối Phát sinh Nợ Phát sinh có số CT GS ứng dư . KC -1 31/12 31/12 K/C CPNVLTT tháng 12 621 1.403.219.473 KC -2 31/12 31/12 K/C CPNCTT tháng 12 622 197.098.280 KC -3 31/12 31/12 K/C CPMTC tháng 12 623 11.021.574 KC-48 31/12 31/12 K/C CPSXC tháng 12 627 215.333.903 Cộng phát sinh quý 4 5.016.459.163 5.509.035.215 Số dư cuối kỳ: 12.397.436.929 61
  62. Biểu 18 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 Công trình Seagames - SVĐTT Khoản mục chi phí Số tiền Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.391.819.605 Chi phí nhân công trực tiếp 817.684.780 Chi phí sử dụng máy thi công 43.397.678 Chi phí sản xuất chung 763.557.100 Cộng 5.016.459.163 Biểu 19 bảng kê chi phí dở dang cuối kỳ Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 Đội xây l ắp 1 - Công trình Seagames - SVĐ TT STT Khoản mục chi phí Giá trị 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8.382.380.532 2 Chi phí nhân công trực tiếp 2.020.787.005 3 Chi phí sử dụngmáy thi công 107.250.943 4 Chi phí sản xuất chung 1.887.018.445 Cộng 12.397.463.929 Biểu 20 Báo cáo giá thành xây lắp từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 Công trình : Seagames - SVĐ TT Đơn vị tính: Đồng Khoản mục Tổng phát Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ giá thành CP sinh trong kỳ NVL trực tiếp 3.391.819.605 7.734.007.789 8.382.380.532 2.743.446.862 NC trực tiếp 817.684.780 2.587.002.596 2.020.787.005 1.374.900.371 Máy thi công 43.397.678 644.500.649 107.250.943 580.674.384 sản xuất chung 763.557.100 1.933.501.947 1.887.018.455 810.040.598 62
  63. Tổng 5.016.459.163 12.890.012.981 12.397.436.929 5.509.035.215 Biểu 21 Báo cáo gía thành xây lắp Tháng 10 đến tháng 12 năm 2002 Xí nghiệp Sông Đà 12-6 Tổng phát Dở dang cuối Giá thành thực Tên công trình Dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ kỳ tế . . . CT Cầu B1 -6 16.592.593 15.660.390 0 32.252.991 CT nhà A7 Hà 1.866.845.133 5.167.692 0 1.872.012.825 Tây CT Seagames 5.016.459.163 12.890.012.981 12.397.436.929 5.509.035.215 . . Tổng 22.807.748.392 47.696.409.390 47.186.907.046 25.340.611.842 63
  64. Chương 3 Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.6 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp luôn phải tìm biện pháp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường đây là vấn đề bao trùm, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở các tiềm lực có sẵn để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh thì không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động với hiệu quả cao nhất cho mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó ngoài việc tiết kiệm CPSX thì doanh nghiệp phải tổ chức chúng, phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề hiệu quả. Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra một cách huận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, chủ doanh nghiệp phải thu thậ các thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Những thông tin này không chỉ xác định bằng trực quan mà phải bằng phương pháp ghi chép, tính toán phản ánh trên sổ kế toán, xét trên góc độ này kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin đã khẳng định vai trò không thể thiếu cho hoạt động quản trị doanh nghiệp, từ đó đặt ra yêu cầu, đòi hỏi hoàn thiện hơn công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Muốn đưa ra các biện pháp tiết kiệm các chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm thì công tác tập hợp chi phí phải được hoàn thiện một cách thiết thực, nghĩa là bên cạnh việc tổ chức ghi chép phản ánh đúng chi phí ở thời điểm phát sinh mà còn phải tổ chức ghi chép và tính toán 64
  65. phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm và đúng đối tượng chịu chi phí. Ngoài ra, giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chất lượng hoạt động SXKD của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ bào cáo. Vì vậy, để sử dụng chỉ tiêu giá thành vào công tác quản lý thì cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng chính là một yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịpthời chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. 3.2. Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 12.6. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường luôn tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt và đầy rủi ro như hiện nay, tìm được hướng đi đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lãi, tự chủ về tài chính là điều kiện tiên quyết để tồn tại của bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong bất cứ ngành nghề nào. Nhận thức được vấn đề đó nên ngay từ những ngày đầu thành lập với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên (CBCNV) toàn Xí nghiệp, sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Tổng Công ty Sông Đà, Xí nghiệp đã và đang từng bước khẳng định uy tín của mình trên thị trường, quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng uy tín của mình trên thị trường, quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế cùng với việc áp dụng những chính sách kinh tế của Nhà nước, của Tổng Công ty nên Xí nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể: Hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN và Tổng Công ty, đời sống CBCNV ngày một nâng cao. 65
  66. Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Xí nghiệp Sông Đà 12.6 em thấy có những ưu, nhược điểm trong các công tác nói trên là: 3.2.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12.6: * Về bộ máy quản lý của Xí nghiệp: Công ty đã xác định được mô hình quản lý khoa học, hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu thích ứng nhanh của cơ chế thị trường. Với quy mô quản lý đó đã tạo điều kiện cho quản lý chủ động trong sản xuất, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. * Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức một cách tương đối chặt chẽ với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ, khả năng của mỗi người góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính Xí nghiệp. Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng đã giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho mỗi người có điều kiện đi sâu tìm hiểu, nâng cao các nghiệp vụ, phát huy hết khả năng của mình * Về hệ thống chứng từ kế toán áp dụng: Hệ thống chứng từ ban đầu của Xí nghiệp được tổ chức hợp pháp, hợp lệ. Xí nghiệp đã vận dụng tương đối đầy đủ hệ thống chứng từ mà Bộ tài chính đã ban hành. Ngoài ra, Xí nghiệp cũng đã chủ động xây dựng một số loại chứng từ theo yêu cầu quản lý của Xí nghiệp. * Về tài khoản kế toán sử dụng: Các TK kế toán được Xí nghiệp áp dụng hợp lý, phù hợp với Chế độ kế toán hiện hành và điều kiện thực tế của Xí nghiệp. Các TK được 66
  67. mở chi tiết cho từng CT, HMCT tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu được dễ dàng. * Về hình thức Sổ kế toán áp dụng: Việc áp dụng hình thức sổ Nhật kí chung và áp dụng phần mềm kế toán máy vi tính trong công tác kế toán của Xí nghiệp đã làm giảm đáng kể khối lượng công việc, đặc biệt là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp đã hạch toán chi phí cho từng CT, HMCT một cách rõ ràng điều này phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí và hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp. Xí nghiệp chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ do Nhà nước ban hành. Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện trên hệ thống sổ sách kế toán phù hợp nhò đó mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp đã góp phần trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất - kinh doanh ở Xí nghiệp đạt hiệu quả cao. Việc thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX cho phép Xí nghiệp có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, tình hình nhập, xuất NVL được phản ánh thường xuyên, kịp thời theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho phép tính đúng, tính đủ CPSX cho từng đối tượng liên quan, giúp cho nhà quản trị nắm bắt được tình hình sử dụng các loại NVL một cách chính xác từ đó có quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp. Kế toán chi phí nhân công tương đối rõ ràng đảm bảo nguyên tắc "Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít". Góp phần vào việc sử dụng 67
  68. hợp lý lao động và nâng cao năng suất lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với trả lương theo sản phẩm đã tạo điều kiện gắn kết hợp lợi ích vật chất của người lao động và tiến độ thi công xây lắp Trên đây là những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên thì vẫn còn những tồn tại, những hạn chế nhất định. 3.2.2. Những nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.6: * Về chi phí nhân công trực tiếp: Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Xí nghiệp hạch toán cả tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công mà không hạch toán vào TK 623(6231) - "Chi phí nhân công điều khiển máy thi công" là chưa hợp lý, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm tăng. * Về các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Xí nghiệp thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quý và tính vào chi phí sản xuất chung (TK627) của tháng cuối quý, làm cho khoản mục chi phí sản xuất chung tăng nhiều vào tháng cuối của mỗi quý từ đó ảnh hưởng đến tính chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm. * Về việc trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép: Trong kỳ, Xí nghiệp không tiến hành tích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép theo quy định nên khi phát sinh khoản chi phí này làm chi phí sản xuất tăng không phản ánh chính xác sản phẩm công trình. * Về chi phí sử dụng máy thi công: Hiện nay, việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của Xí nghiệp là chưa hợp lý. Xí nghiệp chỉ sử dụng một TK cấp 2 là TK6238- "Chi phí bằng tiền khác". Bên cạnh đó, chi phí thuê ngoài máy thi công Xí nghiệp hạch toán vào TK 6238- "Chi phí bằng tiền khác" là chưa hợp lý. 68
  69. * Về chi phí sản xuất chung: Hiện nay tại Xí nghiệp, chi phí bốc dỡ nguyên vật liệu được hạch toán vào chi phí sản xuất chung (TK627) mà không tính vào giá trị nguyên vật liệu mua về nhập kho đã gây ảnh hưởng tới tính chính xác của trị giá nguyên vật liệu nhập - xuất kho cũng như tính chính xác của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm. Trong khoản mục chi phí sản xuất chung ngoài chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động xây lắp còn có chi phí khấu hao MTC đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý chi phí sản xuất trong kỳ cụ thể là chi phí sản xuất chung. * Về phương pháp tính giá thành sản phẩm : Xí nghiệp đang áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm cho các CT, HMCT hoàn thành. Song trên thực tế ngoài việc xây mới các công trình thì Xí nghiệp còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo nâng cấp các CT, HMCT. Các Hợp đồng này thường có đặc điểm là thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp nhỏ nên bên chủ đầu tư thường thanh toán khi CT hoàn thành. Do vậy, trường hợp này nếu Xí nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thì sẽ không chặt chẽ. * Về công tác tập hợp chứng từ kế toán: Địa bàn hoạt động của Xí nghiệp rộng và phân tán nên việc tập hợp chứng từ kế toán đôi khi bị chậm. Do vậy, việc xử lý thông tin đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu. Ngoài ra, chứng từ về chậm dễ dẫn đến việc tập hợp CPSX, việc kê khai thuế đầu vào gặp khó khăn. 3.3. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.6: 3.3.1. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Việc hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được dựa trên các cơ sở sau: - Chế độ kế toán xây lắp do Nhà nước ban hành phù hợp với đặc điểm vận dụng của doanh nghiệp. 69
  70. - Phù hợp với thông lệ, chuẩn mực chung. - Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ. - Biết vận dụng một cách khoa học của Hệ thống kế toán hiện hành và đưa ra các giải pháp phù hợp. - Hoàn thiện trên cơ sở chế độ kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hiện hành, không phá vỡ cấu trúc của hệ thống kế toán và đảm bảo yêu cầu khả thi, tiết kiệm và hiệu quả. 3.3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12.6: Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm. Xí nghiệp cần phải tiếp tục phát huy những mặt đã làm được và nhanh chóng tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp nói riêng ngày càng trở thành một công cụ quản lý hiệu quả. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp với tinh thần ham học hỏi, tìm hiểu thực tế cộng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán, trên cơ sở những hiểu biết của mình, em đề xuất một số ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp. * ý kiến 01: Về chi phí nhân công trực tiếp: Theo chế độ kế toán hiện hành thì khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đối với đơn vị xây lắp chỉ bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện Xí nghiệp hạch toán cả tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là chưa hợp lý. Việc hạch toán như vậy sẽ làm tăng khoản mục chi phí trực tiếp, giảm khoản mục chi phí chung dẫn đến tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất thay đổi. Khắc phục tình trạng trên để đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí, các chi phí được tập hợp theo đúng 70
  71. khoản mục Xí nghiệp nên hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công vào TK 623(6231) - "Chi phí nhân công điều khiển máy thi công". * ý kiến 02: Về chi phí sử dụng máy thi công: Để hạch toán chi phí máy thi công trong kỳ Xí nghiệp sử dụng TK 623 (6238- "Chi phí bằng tiền khác"). Hơn nữa, việc hạch toán TK 6238 không thật hợp lý, các chi phí bằng tiền khác bao gồm cả tiền điện thoại, điện, nước, chi phí thuê ngoài máy thi công theo em để đảm bảo tính khoa học và hợp lý, phù hợp với đơn vị thực hiện phương pháp thi công hỗn hợp. Xí nghiệp sử dụng các TK cấp 02 cho TK 623- "Chi phí sử dụng máy thi công" theo từng khoản mục chi phí như đã được cài đặt trong phần mềm kế toán SAS mà Xí nghiệp đang áp dụng. TK 6231 - Chi phí nhân công. TK 6232 - Chi phí vật liệu TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác. Theo đó, tiền lương của nhân công điều khiển máy thi công sẽ được hạch toán vào TK 6231 - "Chi phí nhân công điều khiển máy thi công", các khoản chi phí điện nước, điện thoại sẽ được hạch toán vào TK6237-"Chi phí dịch vụ mua ngoài", các khoản chi phí về nguyên, nhiên vật liệu dùng cho hoạt động của máy thi công sẽ hạch toán vào TK 6232- "Chi phí vật liệu". Còn đối với các khoản chi phí máy thi công thuê ngoài Xí nghiệp nên hạch toán vào TK6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài như vậy sẽ hợp lý hơn. * ý kiến 03: Về các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) Việc thực hiện trích các khoản trên theo quý và tính vào chi phí sản xuất chung (TK627) vào tháng cuối cùng của mỗi quý làm cho chi phí chung sẽ có xu hướng tăng vào tháng cuối quý, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tỷ trọng của chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản 71
  72. xuất trong kỳ. Để khắc phục vấn đề này Xí nghiệp nên lập kế hoạch trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quý sau đó phân bổ hợp lý cho các tháng trong quý và hàng tháng phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí nhằm làm giảm sự biến động của khoản mục chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm. * ý kiến 04: Về chi phí sản xuất chung: Có thể nói, chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp là khoản mục chi phí tương đối lớn và phức tạp đòi hỏi phải hạch toán rõ ràng tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí sản xuất nói chung và chi phí sản xuất chung nói riêng được hiệu quả góp phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Hiện tại Xí nghiệp các chi phí như: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại được hạch toán vào TK 6278- "Chi phí bằng tiền khác" là chưa hợp lý, để các yếu tố trong khoản mục chi phí sản xuất chung được phản ánh một cách chính xác tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí thì các chi phí này Xí nghiệp nên hạch toán vào TK 6277- " Chi phí dịch vụ mua ngoài". Đối với chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu mua ngoài Xí nghiệp nên tính vào trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, tạo điều kiện cho việc tính đúng trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng như việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và đảm bảo tính hợp lý của khoản mục chi phí sản xuất chung. Chi phí khấu hao máy thi công là một khoản chi phí tương đối lớn, việc hạch toán khoản chi phí này sẽ làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên. Xí nghiệp nên hạch toán khoản chi phí khấu hao máy thi công vào TK 623(6234)- "Chi phí khấu hao máy thi công"). Theo đó, khi trích khấu hao MTC trong kỳ kế toán sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ Cuối kỳ kết chuyển chi phí khấu hao máy thi công sang TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang", kế toán ghi: Nợ TK 154- Chi phí khấu hao máy thi công 72
  73. Có TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công * ý kiến 05: Về việc trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép: Để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, Xí nghiệp nên thực hiện trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép vào chi phí sản xuất sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả. Cụ thể việc trích trước được thực hiện như sau: - Hàng tháng, khi thực hiện trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622 - CPNCTT (Mức trích trước tiền lương) Có TK 335-CP phải trả nghỉ phép của công nhân sản xuất) Mức trích trước tiền Tiền lương thực phải trả Tỷ lệ trích = x lương phép kế hoạch cho CNTT trong tháng trước Tổng số lương phép kế hoạch năm Tỷ lệ trích của CN TT sản xuất = x100 trước Tổng số lượng cơ bản kế hoạch năm của CN TT sản xuất Trong kỳ, khi phát sinh thực tế phải trả về tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 335-Chi phí phải trả Có TK 334-Phải trả công nhân viên Cuối kỳ, kế toán xử lý chênh lệch theo chế độ kế toán hiện hành. * ý kiến 06: Về công tác tổ chức tập hợp chứng từ kế toán: Do đặc điểm địa bàn hoạt động phân tán, vì vậy các chứng từ gửi về phòng kế toán đôi khi bị chậm, kế toán phải tiến hành sắp xếp số lượng chứng từ khá lớn sau đó mới nhập dữ liệu vào máy. Như vậy dễ dẫn đến tình trạng nhầm lẫn thiếu sót, nhất là vào kỳ tiến độ thi công gấp rút, thi công nhiều CT với lượng chi phí tương đối lớn. Để khắc phục tình trạng này, kế toán cần đôn đốc các đội tập hợp chứng từ kịp thời về 73
  74. phòng kế toán bằng các quy định mốc thời gian cụ thể (tối thiểu là 05 ngày, tối đa là 10 ngày). * ý kiến 07: Về phương pháp tính giá thành sản phẩm: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý Xí nghiệp đang áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Song thực tế là ngoài công việc xây dựng mới các CT, Xí nghiệp còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các CT. Các hợp đồng này có đặc điểm là thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp nhỏ nên bên chủ đầu tư thường thanh toán một lần sau khi hợp đồng kết thúc. Nếu Xí nghiệp vẫn áp dụng phương pháp trên để tính giá thành thì sẽ không thậy hợp lý. Xí nghiệp nên áp dụng thêm phương pháp tình giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Ưu điểm của phương pháp này là cho phép quản lý chi phí và giá thành theo ĐĐH một cách chi tiết, chặt chẽ. Việc tính giá thành trở nên đơn giản và nhanh chóng. Cụ thể việc sử dụng phương pháp tính theo ĐĐH tại Xí nghiệp có thể được tiến hành như sau: + Khi bắt khởi công thì mỗi ĐĐH được mở một bảng tính giá thành: - Hàng tháng, căn cứ vào các số liệu được phản ảnh về CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC kế toán lập bảng tổng hợp chi phí cho tất cả các ĐĐH theo mẫu sau: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo ĐĐH Tháng năm Tổng STT ĐĐH CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC cộng 74