Đề tài Tổ chức công tác hạch toán vật liệu và công cụ, dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Dệt 8 / 3
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tổ chức công tác hạch toán vật liệu và công cụ, dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Dệt 8 / 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_to_chuc_cong_tac_hach_toan_vat_lieu_va_cong_cu_dung_c.doc
Nội dung text: Đề tài Tổ chức công tác hạch toán vật liệu và công cụ, dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Dệt 8 / 3
- LờI NóI ĐầU Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển xã hội loài người. Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng chung là sự tác động của con người vào các yếu tố của lực lượng tự nhiên, nhằm thoả mãn những nhu cầu nào đó của con người. Vì vậy, sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Do đó, trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, vật tư kỹ thuật đóng một vị trí rất quan trọng. Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất của các đơn vị được đều đặn, liên tục, thường xuyên thì việc đảm bảo nhu cầu vật tư đúng về chất lượng, phẩm chất, quy cách, đủ về số lượng, kịp về thời gian là yêu cầu vô cùng quan trọng. Và đó cũng là điều bắt buộc mà nếu không thực hiện được thì quá trình sản xuất sẽ ngừng hoạt động. Vì vậy, việc bảo đảm yếu tố vật tư cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một đòi hỏi chung của mọi nền sản xuất xã hội. Các Mác nói:" Một xã hội mà tái sản xuất, nghĩa là muốn sản xuất liên tục thì phải không ngừng chuyển hoá trở lại một phần những sản phẩm của mình thành những tư liệu sản xuất, thành những yếu tố của sản phẩm mới". Đảm bảo tốt việc cung ứng vật tư có tác động mạnh mẽ đến các hoạt động sản xuất của đơn vị. Nó là điều kiện có tính chất tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, góp phần làm tăng nguồn lao động, cải tiến thiết bị máy móc, thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật. Ngoài ra, đảm bảo cung ứng vật tư tốt còn ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của đơn vị, ảnh hưởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sử dụng hiệu quả vốn. Công ty Dệt 8/3, là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, đã qua 38 năm xây dựng và phát triển. Từ khi thành lập đến nay, công tác kế toán của công ty luôn được chú trọng và giữ một vị trí quan trọng không thể thiếu được. Hạch toán vật liệu và công cụ, dụng cụ là một trong những khâu phức tạp của công việc hạch toán kế toán. Trong công ty Dệt 8/3, vật liệu và công cụ, dụng cụ là một trong những khâu dự trữ quan trọng nhất, chiếm một tỷ lệ
- khá lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý tốt vật liệu, công cụ, dụng cụ sẽ góp phần đắc lực cho việc hạ giá thành, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong cơ chế thị trường, là doanh nghiệp Nhà nước, nhưng công ty phải tự chủ trong kinh doanh, tự lo từ đầu vào (nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ) đến đầu ra ( tiêu thụ sản phẩm). Do vậy, hạch toán vật liệu , công cụ, dụng cụ là điều kiện quan trọng nhất, không thể thiếu được để quản lý tốt vật tư nói riêng và quản lý sản xuất nói chung của công ty Dệt 8/3. Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Dệt 8/3, ta thấy được vai trò của kế toán với việc quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ. Được sự giúp đỡ của các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán, cùng với sự tận tình chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn. Chuyên đề thực tập với đề tài: "Tổ chức công tác hạch toán vật liệu và công cụ, dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Dệt 8/3” đã hoàn thành. Nội dung gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận của việc tổ chức hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ Chương II: Thực tế tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3 Chương III: Một số suy nghĩ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Công ty Dệt 8/3 2
- CHươNG I Cơ sở lý luận của việc tổ chức hạch toán vật liệu và công cụ, dụng cụ I. Những vấn đề chung về vật liệu và công cụ, dụng cụ 1. Khái niệm chung về vật liệu và công cụ, dụng cụ Trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh, hoạt động của doanh nghiệp phải gắn liền với thị trường. Doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường để giải quyết then chốt vấn đề cái gì? cho ai? chi phí bao nhiêu? và việc phối hợp các yếu tố một cách tối ưu. Vì quá trình sản xuất của doanh nghiệp chính là sự kết hợp đồng bộ giữa tư liệu với lao động sản xuất để tạo ra sản phẩm. Mặt khác, doanh nghiệp cần phải nắm được các yếu tố đầu vào và tình trạng chi phí sản xuất để tối đa hoá lợi nhuận. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, việc phát sinh chi phí là một tất yếu. Hoạt động sản xuất chỉ có thể tiến hành khi có đủ ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham gia của ba yếu tố này vào quá trình sản xuất, làm hình thành những chi phí tương ứng: chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí nguyên vật liệu và chi phí tiền lương lao động. Đó chính là ba yếu tố cấu thành giá trị sản phẩm. Quá trình tạo ra giá trị sản phẩm là sự kết hợp, tương tác của ba yếu tố: con người có sức lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tượng lao động, còn công cụ, dụng cụ là một phần của tư liệu lao động, chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, và là bộ phận dự trữ quan trọng nhất của xí nghiệp. Khác với TSCĐ vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị thành phẩm làm ra. Trong quá trình sản xuất dưới sự tác động của lao động thông qua tư liệu lao động, vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban để cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. 3
- Công cụ, dụng cụ thuộc vào tư liệu lao động, nhưng nó không đủ tiêu chuẩn (về thời gian và giá trị qui định) là TSCĐ. Tuy vậy, nó vẫn có những đặc điểm tương tự như TSCĐ đó là: có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái giá trị vật chất ban đầu đến khi hỏng, nó chỉ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Do vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất, cho nên xí nghiệp cần thiết phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong việc quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn ngừa các hiện tượng hư hao mất mát, lãng phí qua các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm. Do công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ hao mòn nhanh, chóng hư hỏng, nên đòi hỏi phải thay thế thường xuyên. Cùng với vật liệu, công cụ, dụng cụ trở thành tài sản lưu động (TSLĐ) của doanh nghiệp. Chính những đặc điểm này của công cụ, dụng cụ đã làm cho việc quản lý và hạch toán công cụ, dụng cụ không hoàn toàn giống như hạch toán và quản lý TSCĐ cũng như vật liệu. 2. Nhiệm vụ tổ chức quản lý, hạch toán vật liệu và công cụ, dụng cụ 2.1.Vật liệu 2.1.1 Điều kiện để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu có hiệu quả - Doanh nghiệp phải có đủ hệ thống kho tàng bảo quản, tại kho phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản và dụng cụ cân, đo, đong, đếm. - Phải có định mức dự trữ vật liệu phù hợp ở mức cần thiết tối đa, tối thiểu. Vật liệu phải được sắp xếp gọn gàng, thuận tiện. - Về mặt nhân sự, cần có nhân viên bảo vệ và thủ kho phải có nghiệp vụ thích hợp với công việc. 4
- - Cần thực hiện đầy đủ các qui định, lập sổ danh điểm vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở các sổ sách tổng hợp và chi tiết vật liệu theo chế độ qui định. - Thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm kê đối với vật liệu, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất công tác quản lý và sử dụng vật liệu. 2.1.2 Nhiệm vụ của hạch toán vật liệu - Phải phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và trị giá thực tế của vật liệu thu mua nhập kho.Từ đó kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, kỹ thuật phục vụ cho sản xuất và các khoản thu mua khác. - Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị vật liệu xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao cho sản xuất, phân bổ cho các đối tượng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao, sử dụng vật liệu. - Xác định và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành đúng các định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời nguyên nhân thừa, thiếu, ứ đọng và mất phẩm chất của vật liệu. 2.2. Công cụ, dụng cụ Nhiệm vụ của việc hạch toán công cụ, dụng cụ là: Phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình nhập-xuất-tồn về mặt chất lượng, số lượng của từng loại công cụ, dụng cụ. Do đặc điểm của công cụ, dụng cụ cho nên khi xuất dùng, phòng kế toán và đơn vị sử dụng phải mở sổ sách theo dõi cho đến khi hỏng. Đơn vị sử dụng phải phản ánh số lượng, hiện trạng của từng loại theo từng thời điểm, từng người sử dụng. Để thực hiện được mục đích trên, tại các kho của phân xưởng phải mở các sổ, thẻ theo dõi tình hình cho mượn, cho thuê, Khi công cụ, dụng cụ hỏng phải báo ngay và cùng với công cụ, dụng cụ hỏng mang đến để nhận cái mới. Do khối lượng công cụ, dụng cụ trong một doanh nghiệp không lớn, thường được phân bổ rải rác ở các phân xưởng, văn phòng hành chính. Hơn nữa, để dễ cung cấp, cho nên việc dự trữ và bảo quản không chi tiết như vật 5
- liệu. Trên thực tế công cụ, dụng cụ thường được bố trí cùng với kho vật liệu để tận dụng đươc các phương tiện bảo quản của vật liệu. 3. Phân loại, tính giá vật liệu và công cụ, dụng cụ 3.1. Phân loại vật liệu và công cụ, dụng cụ Vật liệu và công cụ, dụng cụ sử dụng trong xí nghiệp có rất nhiều loại (đặc biệt là vật liệu), cho nên để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán vật liệu và công cụ, dụng cụ cần thiết phải phân loại. Phân loại vật liệu và công cụ, dụng cụ là việc xắp xếp các vật liệu và công cụ, dụng cụ cùng loại với nhau nhau theo một đặc trưng nhất định thành từng nhóm. Trên thực tế, vật liệu thường được phân loại thành từng nhóm theo các tiêu thức khác nhau như: theo công dụng, theo nguồn hình thành, quyền sở hữu 3.1.1 Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng Phân loại vật liệu theo phương pháp này là việc dựa vào công dụng thực tế hoặc vai trò của vật liệu trong sản xuất kinh doanh để sắp xếp vật liệu vào các nhóm khác nhau. - Nhóm1: Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Vật liệu giữ vai trò chính trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ. - Nhóm 2: Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính để tăng thêm tính năng, tác dụng của sản phẩm, dịch vụ hoặc phục vụ cho người lao động, hoăc để duy trì hoạt động bình thường của phương tiện lao động. - Nhóm 3: Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt năng như: xăng, dầu, than Nhiên liệu thực chất là một loại vật liệu phụ, nhưng được tách riêng do vai trò quan trọng của nó, và để nhằm mục đích quản lý và hạch toán tốt hơn. - Nhóm 4: Phụ tùng thay thế: Bao gồm các chi tiết, cụm chi tiết, hay các bộ phận dùng để thay thế cho TSCĐ khi cần thiết như: bánh xe, săm lốp 6
- - Nhóm 5: Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm toàn bộ vật liệu, thiết bị dùng cho mục đích xây dựng cơ bản. - Nhóm 6: Vật liệu khác: Là những loại vật liệu ngoài những thứ kể trên như: phế liệu thu hồi, vật tư đặc chủng, Tuy nhiên, việc phân loại vật liệu chỉ mang tính chất tương đối, các doanh nghiệp có tính chất sản xuất kinh doanh khác nhau thì việc phân loại này sẽ khác nhau. Sử dụng cách phân loại này, doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính xác và thuận tiện từng loại, từng thứ vật liệu, xác định được tầm quan trọng của từng loại đối với doanh nghiệp. Nó chính là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và mở các tài khoản phù hợp. 3.1.2 Một số cách phân loại khác Ngoài cách phân loại vật liệu trên, trên thực tế còn có một số cách phân loại sau: - Phân loại theo nguồn hình thành: Sử dụng tiêu thức mua ngoài, tự sản xuất, hay nhận cấp phát, góp vốn liên doanh, viện trợ - Phân loại theo quyền sở hữu: Sử dụng tiêu thức tự có hay từ bên ngoài 3.2.Tính giá vật liệu và công cụ, dụng cụ Trong các xí nghiệp việc tính giá vật liệu và công cụ, dụng cụ khi nhập, xuất kho là một công việc hết sức cần thiết và quan trọng, vì nó phục vụ cho việc tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm. Vật liệu và công cụ, dụng cụ đều giống nhau trong việc tính giá nhập kho, nó bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn và các chi phí khác như: chi phí thu mua, chế biến Vật liệu và công cụ, dụng cụ cũng giống nhau trong việc tính giá xuất kho. Chính vì vậy, ta chỉ cần nghiên cứ chi tiết cho vật liệu . Nguyên tắc cơ bản của kế toán vật liệu là hạch toán theo giá thực tế, tức là giá trị của vật liệu ghi trên sổ sách tổng hợp, trên bảng tổng kết tài sản và báo cáo kế toán khác phải theo giá thực tế. 3.2.1 Tính giá nhập kho vật liệu - Với vật liệu mua ngoài: 7
- Giá thực tế Giá mua Chi phí thu vật liệu = ghi trên + mua thực tế nhập kho hoá đơn phát sinh Chi phí thu mua thực tế gồm: hao hụt trong định mức, chi phí vận chuyển, bốc rỡ, tiền lưu kho, lưu hàng, lưu bãi, công tác phí của việc thu mua, - Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế Giá thực tế Chi phí thuê Chi phí vật liệu = vật liệu xuất + ngoài chế + liên quan nhập kho kho chế biến biến khác - Với vật liệu tự sản xuất: Giá thực tế Giá thành vật liệu = công xưởng nhập kho thực tế - Với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế = giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận - Với vật liệu nhận viện trợ, tặng thưởng: Giá thực tế = giá thị trường tương đương - Phế liệu thu hồi: Giá thực tế = giá ước tính có thể sử dụng được 3.2.2 Tính giá xuất kho vật liệu Nguyên tắc tính giá đối với vật liệu xuất kho là: xuất theo giá thực tế và nhập giá nào thì xuất theo giá đó. Trên thực tế, giá của vật liệu xuất kho được tính theo nhiều phương pháp khác nhau. -Phương pháp 1: Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này kế toán giả định về mặt giá trị, những vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất hết thứ nhập trước mới đến thứ nhập sau. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng , thì giá trị hàng tồn kho sẽ cao, chi phí sản xuất kinh doanh sẽ giảm, dẫn đến lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm, thì giá trị tồn kho sẽ có xu hướng giảm, giá trị vật liệu xuất cho sản xuất tăng, dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng, lợi nhuận giảm. 8
- - Phương pháp 2: Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Phương pháp này hoàn toàn ngược với phương pháp trên, có nghĩa là khi xuất thì tính theo giá nhập của lô hàng mới nhất. Như vậy, giá cả có xu hướng tăng, giá trị hàng tồn giảm, gía trị hàng xuất cao, cho nên lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và ngược lại. - Phương pháp 3: Phương pháp giá đơn vị bình quân: Giá thực tế Số lượng Đơn giá vật liệu = vật liệu * bình quân xuất dùng xuất dùng của nó Khi áp dụng phương pháp này người ta thường sử dụng 2 loại giá đơn vị bình quân. Đó là giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ và giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Trong đó: Đơn giá Giá trị thực tế tồn đầu tháng + Giá trị thực tế nhập trong tháng bình quân = cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng Khi sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ta chỉ biết được giá xuất vào cuối kỳ. Do vậy, khi xuất vật liệu có thể phải ghi theo một loại giá nào đó, tuỳ theo xí nghiệp lựa chọn và sẽ được điều chỉnh vào cuối kỳ. Như vậy, khi giá cả có xu hướng tăng thì giá thực tế bình quân đơn vị sẽ nhỏ hơn giá thực tế nhập cuối kỳ và làm giá trị vật liệu tồn kho tăng lên. Ngược lại, khi giá cả giảm thì giá trị vật liệu tồn kho sẽ giảm. Ưu điểm của phương pháp sử dụng giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước là phản ánh kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng, giảm nhẹ được công việc điều chỉnh, xong độ chính xác không cao. -Phương pháp 4: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Việc tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập cũng tương tự như phương pháp trên, nhưng sau mỗi lần nhập ta phải tính giá lại. Phương pháp này có ưu điểm khi xuất ta đã biết được giá của vật liệu xuất. Do vậy, cuối kỳ sẽ bớt được khâu điều chỉnh, và giá thực tế tồn kho cuối kỳ sẽ sát với giá thực tế trên thị trường. 9
- Khi áp dụng phương pháp này có độ chính xác cao, mất nhiều công sức. Do đó, phương pháp này chỉ nên áp dụng ở các đơn vị nhỏ và vật liệu ít biến động hoặc sử dụng kế toán máy. -Phương pháp 5: Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này vật liệu nhập giá nào thì xuất kho theo giá đó. Phương pháp này chỉ nên sử dụng đối với vật liệu có gía trị cao gắn với đặc điểm riêng của nó như: vàng, bạc, đá quý, lô hàng, Sử dụng phương pháp này tốn thời gian mà lại không sát với giá thị trường. -Phương pháp 6: Phương pháp dùng giá hạch toán: Theo phương pháp này, vật liệu xuất trong kỳ được ghi theo giá hạch toán, cuối kỳ tiến hành điều chỉnh như sau: Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số giá vật liệu = vật liệu * của xuất dùng xuất dùng vật liệu Trong đó: Hệ số giá Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ của = vật liệu Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số này thường được tính cho từng loại hoặc từng nhóm vật liệu . Tuy có rất nhiều phương pháp vật liệu và công cụ, dụng cụ, nhưng mỗi đơn vị chỉ áp dụng một trong các phương pháp đó. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm riêng, nên việc áp dụng phương pháp nào cho phù hợp, hiệu quả nhất cho đơn vị là vấn đề cần được xem xét và lựa chọn. II. Hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ, dụng cụ Hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ, dụng cụ là việc ghi chép, theo dõi cả về số lượng , giá trị, chất lượng của từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Đây là công việc có khối lượng lớn và phức tạp đối với đơn vị sản xuất. Trên thực tế, việc hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ, dụng cụ thường giống nhau về hình thức và phương pháp áp dụng. Vì vậy, trong mục này ta chỉ đề cập đến việc hạch toán chi tiết đối với vật liệu. 10
- Việc các đơn vị lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý và trình độ của thủ kho, kế toán vật liệu là cần thiết. Trên thực tế có 3 phương pháp sau: 1. Phương pháp thẻ song song 1.1 Điều kiện áp dụng Thực chất đây là phương pháp mà kế toán vật liệu và thủ kho có cùng công việc, có cùng loại sổ. Đơn vị chỉ áp dụng phương pháp này khi: - Có ít chủng loại vật tư luân chuyển qua kho. - Mật độ nhập- xuất vật tư dầy đặc. - Hệ thống kho tàng tập trung. - Có đủ điều kiện về lao động kế toán vật tư để thực hiện. 1.2 Nội dung phương pháp Theo phương pháp này, ở kho thủ kho phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng, còn ở phòng kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi cả về số lượng và gía trị. Tại kho: Hằng ngày, thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình xuất nhập vật liệu dựa vào phiếu nhập, xuất. Cuối mỗi ngày tính ra số lượng tồn kho. Thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng và mở theo từng danh điểm vật tư. Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu ứng với thẻ kho của từng kho và theo dõi cả mặt số lượng, gía trị . Hằng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho chuyển lên kế toán vật liệu kiểm tra ghi vào sổ hay thẻ chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ hay thẻ chi tiết tính ra tổng số xuất- nhập- tồn sau đó đối chiếu với các thẻ kho mà thủ kho phụ trách. Căn cứ vào đó kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật liệu . 2.3. Sơ đồ hạch toán 11
- Chứng từ nhập Sổ chi tiết Bảng tổng Sổ tổng Thẻ kho vật tư hợp chi tiết hợp Chứng từ xuất Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 2. Phương pháp sổ số dư 2.1.Điều kiện áp dụng: Thường sử dụng cho những doanh nghiệp có điều kiện sau: -Chủng loại vật tư lớn, phong phú. -Mật độ nhập, xuất thưa thớt. -Hệ thống kho tàng tổ chức phân tán, nghiệp vụ quản lý kho vững vàng. -Điều kiện lao động kế toán không cho phép ghi chép thường xuyên với khối lượng công tác kế toán chi tiết lớn. 2.2. Nội dung phương pháp -Tại kho: Công việc của thủ kho tương tự như phương pháp trên, ngoài ra cuối tháng phải ghi số lượng nguyên vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư. 12
- -Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư cho từng kho và dùng cho cả năm, kế toán tính thành tiền vật liệu tồn kho sau khi thủ kho ghi song số lượng vật liệu tồn. Định kỳ kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, thu nhận chứng từ. Sau đó tính tổng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi vào cột số tiền trên bảng luỹ kế xuất -nhập-tồn vật liệu . Cuối tháng kế toán tính ra số tiền của lượng vật liệu tồn kho theo từng nhóm và từng loại vật liệu trên bảng luỹ kế, số tồn này được đối chiếu với sổ số dư. Phương pháp này tránh được sự trùng lắp trong ghi chép của thủ kho và kế toán. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra thường xuyên của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời, nhưng yêu cầu thủ kho phải có nghiệp vụ vững. 2.3. Sơ đồ hạch toán Chứng từ nhập Luỹ kế nhập Thẻ kho Sổ số dư Chứng từ xuất Luỹ kế xuất Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 13
- 3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp này có điều kiện sử dụng như phương pháp thẻ song song. Tại thủ kho cũng có công việc giống như phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán thay sổ chi tiết vật liệu của phương pháp thẻ song song bằng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Phương pháp này chính là sự kết hợp của hai phương pháp trên, có ưu điểm là dễ làm, giảm nhẹ được công việc ghi chép của kế toán hơn so với phương pháp thẻ song song. Nhưng thay vào sổ chi tiết kế toán phải lập 2 bảng kê xuất và nhập vật liệu để ghi các chứng từ do thủ kho chuyển lên, do đó vẫn còn ghi trùng lắp. Sơ đồ chi tiết Chứng từ nhập Lập luỹ kế nhập Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển KT tổng hợp Chứng từ xuất Lập luỹ kế xuất Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 14
- III. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1. Đặc điểm sử dụng. Phương pháp kê khai thường xuyên chỉ thích hợp với đơn vị sản xuất hoặc thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, đặc tính kỹ thuật riêng biệt. Do đó trên tài khoản phản ánh vật liệu, công cụ, dụng cụ được ghi chép một cách kịp thời, cập nhật tình hình hiện có, biến động tăng giảm của vật liệu và công cụ, dụng cụ. Do vậy ở bất kỳ thời điểm nào cũng biết được trị giá của vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho 2.Tài khoản sử dụng 2.1.Tài khoản 152 "nguyên liệu, vật liệu ". Tài khoản này dùng để theo dõi toàn vật liệu nhập, xuất, tồn kho theo giá thực tế. Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu theo giá thực tế. Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vật liệu theo giá thực tế. Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của vật liệu tồn kho Tài khoản 152 phải được mở chi tết theo từng loại vật liệu . 2.2.Tài khoản 153 “công cụ, dụng cụ” Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm của toàn bộ công cụ ,dụng cụ theo giá thực tế. Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thực tế của công cụ, dụng cụ. Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thực tế của công cụ, dụng cụ. Dư nợ: Phản ánh giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho. Các tiểu khoản 1531: Công cụ, dụng cụ. 1532: Bao bì luân chuyển 1533: Đồ dùng cho thuê 2.3.Tài khoản 151 “Hàng mua đi đường” 15
- Dùng để phản ánh toàn bộ giá trị vật tư, hàng hoá mà đơn vị đã mua hoặc chấp nhận mua nhưng vì lý do nào đấy cuối tháng vẫn chưa về. Bên nợ: Trị giá hàng mua đi đường tăng trong kỳ Bên có: Trị giá hàng mua đi đường đã được kiểm nhận bàn giao trong kỳ Dư nợ: Trị giá hàng mua đang đi đường. 2.4.Các tài khoản khác 331: Phải trả người bán. 111: Tiền mặt. 3. Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu công cụ, dụng cụ 3.1. Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu 3.1.1. Tăng do mua ngoài, nhập kho Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ) Có TK lq(331, 111, 311 ) - Trường hợp mua ngoài dược hưởng chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua hay hàng mua bị trả lại ghi: Nợ TK lq(331, 111 ,1388 ) Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) - Trường hợp thừa so với hoá đơn: +Nếu nhập kho toàn bộ: Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): toàn bộ số nhập Có TK 331 Có TK 3381-giá trị thừa chờ xử lý. +Khi xử lý: Nợ TK 3381-Xử lý số thừa Có TK 152-Xuất kho trả lại số thừa Có TK 721-Số thừa không rõ nguyên nhân Có TK 331-Mua tiếp số thừa. - Trường hợp thiếu so với hoá đơn: +Phản ánh toàn bộ theo hoá đơn Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu )- Số thực nhập Nợ TK 1381- Giá trị thiếu chờ xử lý 16
- Có TK 331-Số hoá đơn +Khi xử lý Nợ TK 152(chi tiết vật liệu )- Nhập tiếp số thiếu Nợ TK 331- Trừ vào số tiền phải trả Nợ TK 334,1388- Cá nhân bồi thường Nợ TK 821- Chi phí bất thường Nợ TK 421- Trừ vào lợi tức còn lại Nợ TK 411- Giảm vốn kinh doanh Có TK 1381- Xử lý số thiếu. - Trường hợp hàng về hoá đơn chưa về: Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tệp hồ sơ “Hàng chưa có hoá đơn”. Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường. Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về thì ghi theo giá tạm tính bằng bút toán. Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK 331 Sang kỳ sau nếu hoá đơn về thì tiến hành điều chỉnh Trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về: Kế toán lưu hoá đơn vào tệp hồ sơ “hàng mua đang đi đường” nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thường nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán ghi: Nợ TK 151 Có TK lq(331, 111 ) Sang tháng sau nếu hàng về kiểm nhận bàn giao ghi: Nợ TK 152-Nếu nhập kho Nợ K lq(621, 627 )-Giao trực tiếp Có TK 151 3.1.2. Tăng do tự sản xuất hay thuê ngoài gia công chế biến nhập kho: Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK 154 3.1.3. Tăng do nhận cấp phát cấp vốn: Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK 411 3.1.4. Tăng do đánh giá tăng: Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK 412 3.1.5. Tăng do thu hồi phế liệu: 17
- Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK 721-Thu do thanh lý TSCĐ Có TK 627, 641, 241, 154 3.1.6. Tăng do nhận lại vốn liên doanh bằng hiện vật: Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK 128, 222 3.1.7. Tăng do vay mượn: Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK 336-Vay nội bộ Có TK 3388-Vay tạm thời cá nhân tập thể 3.1.8. Tăng do xuất dùng không hết nhập lại Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK lq(621, 627, 641 ) 3.1.9. Tăng do thu hồi nợ bằng vật liệu: Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK lq(721, 131, 1368, 1388 ) 3.1.10. Tăng do các nguyên nhân khác Nợ TK 152 (chi tiết) Có TK lq 3.2. Hạch toán tình hình biến động tăng công cụ, dụng cụ Nhìn chung, các trường hợp tăng công cụ, dụng cụ bao gồm cả bao bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê đều hạch toán tương tự như vật liệu. Riêng trường hợp tăng cụ, dụng cụ do chuyển từ TSCĐ thành công cụ, dụng cụ được ghi như sau: - Nếu TSCĐ còn mới: Nợ TK 153 Có TK 211 - Nếu TSCĐ đang sử dụng: Nợ TK 142(1): Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá 4. Hạch toán biến động giảm vật liệu và công cụ, dụng cụ 4.1. Hạch toán tình hình biến động giảm vật liệu 18
- 4.1.1. Xuất vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) Nợ TK 6272, 6412, 6422, 2412 Có TK 152 (chi tiết) 4.1.2. Xuất bán: BT1: Nợ TK 157: Hàng gửi bán Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 152: Giá thực tế vật liệu BT2: Nợ TK lq (111, 112, 131 ) Có TK 511 4.1.3. Giảm do góp vốn liên doanh: Nợ TK 128, 222 - Trị giá vốn góp Nợ TK 412 Có TK 152 (chi tiết) 4.1.4. Các trường hợp giảm khác như: giảm do đánh giá giảm, giảm do trả lại vốn góp, cho vay, nộp cấp trên đều được ghi tương tự. Nợ TK lq( 412,411, ) Có TK 152 (chi tiết) 4.2. Hạch toán biến động giảm công cụ, dụng cụ . Các trường hợp như: xuất bán, cho vay, trả nợ, xuất trả vốn góp bằng công cụ, dụng cụ đều được hạch toán tương tự như vật liệu . Nợ TK lq( 128, 228, 632 ) Có TK 153 (chi tiết) Riêng đối với 1 số trường hợp được hạch toán như sau: 4.2.1. Xuất công cụ, dụng cụ cho sản xuất kinh doanh Tuỳ thuộc mục đích xuất dùng, kế toán có thể áp dụng một trong 3 phương pháp phân bổ gía trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh sau: - Phương pháp 1: Phân bổ 1 lần: áp dụng trong trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng với số lượng ít, giá trị nhỏ mang tính chất thay thế bổ sung kế toán ghi: Nợ TK 6273: Xuất dùng cho phân xưởng sản xuất 19
- Nợ TK 6413: Xuất dùng cho bán hàng Nợ TK 6423: Xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp Có TK 1531: Giá trị xuất dùng - Phương pháp 2: Phân bổ 2 lần áp dụng trong trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng với số lượng và quy mô tương đối lớn. Nếu phân bổ một lần sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh đột biến tăng. +Khi xuất dùng: BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng Nợ TK 1421 Có TK 1531 BT2: Phản ánh 50% giá trị xuất dùng Nợ TK lq(6273, 6413, 6423): 50%giá trị xuất dùng Có TK 1421: 50%giá trị xuất dùng + Khi các bộ phận sử dụng công cụ, dụng cụ báo hỏng, mất hay hết thời hạn sử dụng kế toán sẽ phân bổ nốt giá trị còn lại sau khi trừ đi phế liệu, thu hồi bồi thường. Nợ TK lq(152, 111, 334,1388) Nợ TK (6273, 6413, 6423) Có TK 1421 -Phương pháp 3: Phân bổ nhiều lần áp dụng khi công cụ, dụng cụ xuất dùng với mục đích thay thế trang bị mới hàng loạt. +Khi xuất dùng BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng Nợ TK 1421 Có TK 1531 BT2: Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần. Nợ TK lq(627, 641, 642) Có TK 1421 + Các kỳ tiếp theo kế toán chỉ phản ánh BT2 ở trên + Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng, sau khi trừ phần thu hồi phế liệu, bồi thường (nếu có) kế toán sẽ phân bổ nốt phần còn lại vào chi phí kinh doanh bằng bút toán giống như phương pháp 2. 20
- 4.2.2. Bao bì luân chuyển - Khi xuất dùng phản ánh toàn bộ giá trị xuất dùng bằng bút toán. Nợ TK 1421 Có TK 1531 - Khi thu hồi nhập kho, cần xác định giá trị hao mòn sau mỗi lần dùng để tính vào chi phí kinh doanh . Nợ TK 1562,152: giá trị hao mòn Nợ TK 1532: Giá trị còn lại Có TK 1421: Giá trị xuất dùng 4.2.3. Đồ dùng cho thuê - Khi xuất dùng thuê phản ánh toàn bộ giá trị xuất dùng: Nợ TK 1421 Có TK 1533 - Phản ánh thu nợ về từ cho thuê Nợ TK lq(111, 112, 131 ) Có TK 721, 511 - Phản ánh gía trị hao mòn tương ứng với kỳ cho thuê. Nợ TK 821, 627 Có TK 1421 - Khi thu hồi đồ dùng cho thuê nhập kho: Nợ TK 153: Giá trị xuất dùng Có TK 1421: Giá trị xuất dùng IV. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1. Đặc điểm sử dụng Theo phương pháp này tình hình biến động vật liệu không được phản ánh kịp thời, do trên tài khoản phản ánh vật liệu chỉ phản ánh giá trị vật liệu vào thời điểm kiểm kê. Bởi vậy, phương pháp này không cho biết được tình hình hiện có tăng( giảm) vật liệu tại bất kì thời điểm nào trong kỳ. Muốn xác định giá trị vật liệu xuất dùng phải dựa vào kết quả kiểm kê. 21
- Giá trị Trị giá thực tế Trị giá thực Trị giá thực tế vật liệu = vật liệu + tế vật liệu - của vật liệu xuất dùng tồn đầu kì tăngtrong kì tồn kho cuối kỳ Phương pháp này, đã giảm nhẹ việc ghi chép nhưng độ chính xác không cao nên rất khó phân biệt vật liệu xuất dùng cho đôí tượng nào. Vì thế nó chỉ thích hợp với những đơn vị sản xuất và thương mại có tính quy mô vừa và nhỏ, có vật liệu thường xuyên xuất dùng xuất bán mà không quan tâm đến xuất cho đối tượng nào. 2. Tài khoản sử dụng 2.1. Tài khoản 152 “ nguyên liệu vật liệu” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị gía thực tế vật liệu tồn kho. Bên nợ: Phản ánh trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ. Bên nợ: Phản ánh trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ. Dư nợ: Phản ánh trị giá vật liệu tồn kho. 2.2. Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”. Dùng để phản ánh trị giá vật tư, tài sản mà đơn vị đã mua hoặc chấp nhận mua hàng đang đi đường. Bên nợ: Trị giá hàng đang đi đường cuối kỳ. Bên có: Trị giá hàng đang đi đường đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá hàng mua đang đi đường. 2.3. Tài khoản 153 “công cụ, dụng cụ” Dùng để phản ánh trị gía công cụ, dụng cụ tồn kho chưa sử dụng . Bên nợ: Trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ. Bên có: Trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho. 2.4. Tài khoản 611 “Mua hàng” Tài khoản 6111 “Mua nguyên vật liệu” Dùng để phản ánh toàn bộ trị giá vật liệu ,công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ, tăng trong kỳ cùng với lượng xuất dùng và tồn kho cuối kỳ. 22
- Bên nợ: - Trị giá vật liệu ,công cụ, dụng cụ chưa sử dụng đầu kỳ - Trị giá vật liệu ,công cụ, dụng cụ tăng thêm trong kỳ. Bên có: - Khoản chiết khấu mua hàng , giảm hàng mua, hàng mua trả lại trong kỳ. - Kết chuyển trị giá vật liệu ,công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ. - Kết chuyển trị giá vật liệu ,công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ. 2.5. Các TK khác: TK 331, 111,112 3. Phương pháp hạch toán 3.1. Đầu kỳ tiến hành kết chuyển trị giá vật liệu, công cụ, dụng cụ chưa sử dụng . Nợ TK 6111 Có TK 152, 153 Có TK 151 3.2. Trong kỳ căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh: - Trị giá vật liệu, công cụ, dụng cụ tăng thêm trong kỳ (do mua ngoài, nhận cấp phát, cấp vốn). Nợ TK 6111 Có TK lq(331, 411, 111 ) - Số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại(nếu có) Nợ TK lq (331, 111, 112) Có TK 6111 3.3. Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định số vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng và ghi: - Kết chuyển trị giá vật liệu, công cụ, dụng cụ chưa sử dụng cuối kỳ. Nợ TK 152, 153 Nợ TK 151 Có TK 6111 - Kết chuyển trị giá vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng Nợ TK lq (621, 627, 641, 641) Có TK 6111. 23
- Tuỳ theo hình thức sổ mà đơn vị áp dụng, thì công việc hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ dựa trên cơ sở của phương pháp kê khai thường xuyên hay kê khai định kỳ thì quy trình hạch toán khác sẽ khác nhau. VI. Tổ chức hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1. Yêu cầu: Như đã biết vật liệu là đối tượng lao động chính trong các xí nghiệp sản xuất, nó chiếm tỷ lệ lớn trong gía thành sản phẩm sản xuất ra. Do đó, muốn hạ được gía thành sản phẩm ta cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu . Hơn nữa, vật liệu cũng trở thành khâu dự trữ quan trọng nhất, điểm khởi đầu cho mọi quá trình sản xuất, và là một phần rất lớn của tài sản. Tất cả mọi dự trữ cho sản xuất đều được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động. Do đó, khi tổ chức hạch toán khâu dự trữ cho sản xuất cần xem xét 1 số điểm sau: - Có kế hoạch dự trữ, cung cấp vật liệu, công cụ, dụng cụ đồng bộ, chính xác, kịp thời, đảm bảo cả về số lượng, chất lượng, để đảm bảo quá trình liên tục cho sản xuất, mà không bị ứ đọng vốn. - Tính toán chính xác mức tiêu hao vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm, kết hợp với công tác dự toán. - Quản lý chặt chẽ việc xuất dùng vật liệu theo mức kế hoạch. 2. Một số chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thường dùng các chỉ tiêu sau: 2.1. Chỉ tiêu mức độ đảm bảo cho TSLĐ dự trữ. Chỉ tiêu nàyđánh giá mức độ sử dụng vốn lưu động phù hợp với tính chất, quy mô sản xuất kinh doanh, thể hện trong kế hoạch dự trữ TSLĐ của doanh nghiệp. 24
- Phương pháp phân tích: So sánh 2 nguồn vốn vay ngắn hạn Ngân hàng và nguồn vốn lưu động tự có của doanh nghiệp. Trong đó: So sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ của 2 nguồn này, để đánh giá tình hình biến động về nguồn vốn đảm bảo cho TSLĐ dự trữ. Phân tích từng nguồn vốn và xác định nguyên nhân tăng giảm nguồn vốn đó. So sánh 2 nguồn vốn trên với TSLĐ thực tế. Nếu chênh lệch là (+), thì vốn lưu động đảm bảo trong kỳ thừa, còn chênh lệch là (-) thì ngược lại. Nếu chênh lệch = 0 thì vốn lưu động luôn được đảm bảo để tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ, không gây lãng phí vốn cũng như không thiếu vốn. 2.2. Chỉ tiêu tình hình sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này đánh giá tình hình dự trữ TSLĐ thực tế của xí nghiệp trong kỳ, TSLĐ dự trữ đảm bảo xí nghiệp tiến hành sản xuất bình thường hay thiếu hoặc thừa hay ứ đọng vốn. Phương pháp phân tích: Phân tích từng loại TSLĐ dự trữ và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN để đánh giá tình hình dự trữ TSLĐ có hợp lý hay không? 2.3 Chỉ tiêu sức sản xuất của của vốn lưu động Sức sản xuất Tổng doanh thu thuần của = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết 1 đ vốn lưu động sản xuất tạo ra bao nhiêu đ doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn thì hệ số sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Phương pháp phân tích: So sánh số thực tế với kế hoạch hoặc so sánh đầu kỳ với số cuối kỳ để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.4. Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động Sức sinh lợi Lợi nhuận thuần của vốn = lưu động Vốn lưu động bình quân 25
- Chỉ tiêu này cho biết 1đ vốn lưu động bỏ ra thu về được bao nhiêu đ lợi nhuận cho xí nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Phương pháp phân tích: giống như chỉ tiêu 3 2.5. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất -tiêu thụ). Do đó, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho DN, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: 2.5.1. Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động: Số vòng quay Tổng doanh thu thuần của vốn = lưu động Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển. 2.5.2.Chỉ tiêu thời gian của 1 vòng luân chuyển: Thời gian Thời gian của kỳ phân tích của 1 vòng = luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngược lại. 2.5.3. Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động Hệ số đảm Vốn lưu động bình quân nhiệm vốn = lưu động Tổng doanh thu thuần 26
- Chỉ tiêu này nói lên bao nhiêu đ vốn lưu động để đảm bảo cho 1đ doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. 2.6. Hệ số quay kho của vật tư, sản phẩm Phương pháp phân tích: So sánh hệ số quay kho của vật tư và hệ số quay kho của sản phẩm thực tế với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước. Để đánh giá tình hình sử dụng vật tư và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Hệ số Trị giá vật tư sử dụng trong kỳ quay kho = vật tư (Trị giá vật tư tồn ĐK + CK)/ 2 Hệ số Doanh thu tiêu thụ quay kho = sản phẩm Trị giá số lượng tồn ĐK + CK Hai hệ số này càng lớn thì vốn lưu động quay càng nhiều, do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. CHƯƠNG II 27
- Thực tế tổ chức công tác quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty dệt 8/3 I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8/3. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt 8/3. Với chủ trương của Đảng và Nhà nước: khôi phục, phát triển kinh tế, khuyến khích sản xuất các mặt hàng tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu bức xúc hàng ngày của nhân dân. Ngay từ cuối kế hoạch 3 năm khôi phục kinh tế (1955-1957) đồng thời với việc mở rộng nhà máy Dệt Nam Định. Nhà nước đã chủ trương xây dựng một nhà máy dệt quy mô lớn ở Hà Nội để nâng mức cung cấp vải. sợi theo nhu cầu, thị hiếu của nhân dân, để giải quyết công ăn việc làm cho bộ phận lao động ở thủ đô, đặc biệt là lao động nữ. Qua quá trình khảo sát, nghiên cứu, đầu năm 1959, Chính phủ ta quyết định cho xây dựng nhà máy Liên hợp sợi - dệt - nhuộm có diện tích 28 ha nằm ở phía Đông nam Hà Nội, do Chính phủ nước CHND Trung Hoa giúp đỡ, là nhà máy dệt vải hoàn tất từ khâu kéo sợi đến khâu dệt, nhuộm, in hoa vải. Với công suất thiết kế ban đầu 35 triệu mét vải thành phẩm 1 năm, là nhà máy có quy mô loại 1 trong nền kinh tế quốc dân. Ngày 8/3/1960 công trường nhà máy chính thức đI vào hoạt động với 1000 CBCNV. Năm 1965, nhân ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, nhà máy cắt băng khánh thành và mang tên Nhà máy Liên hợp dệt 8/3 với 5278 CBCNV. Nhà máy lúc đó chính thức nhận nhiệm vụ do Nhà nước giao, theo thiết kế nhà máy có hai dây chuyền sản xuất là: Dây chuyền sản xuất vải sợi bông và dây chuyền sản xuất vải, bao tải đay với 4 phân xưởng sản xuất chính: sợi, dệt, nhuộm, đay và 3 phân xưởng sản xuất phụ trợ: động lực, cơ khí, thoi suốt. Gần 40 năm hoạt động Công ty Dệt 8/3 đã phải trải qua biết bao khó khăn, thăng trầm. Với thiết bị, công nghệ, máy móc phần lớn là lạc hậu, theo thiết kế là dây chuyền đồng bộ, ổn định khép kín theo kiểu cac buồng máy lớn nó rất khó khăn để thích ứng với đòi hỏi biến hoá, đa dạng, linh 28
- hoạt theo chuyển động của thị trường. Bên cạnh đó, các mặt hàng may mặc trên thế giới phát triển mạnh, ồ ạt vào Việt Nam. Do vậy, Công ty dệt 8/3 chưa khẳng định và phát huy được thế mạnh của mình. Xong với sự sáng tạo và lòng yêu nghề tập thể CBCNV nhà máy đã có một bước chuyển đổi toàn diện kể cả về hình thức lẫn nội dung. Công ty đã qua 3 lần đổi tên: từ Nhà máy Dệt 8/3, xí nghiệp Liên hợp Dệt 8/3, và bây giờ là Công ty dệt 8/ 3 theo Nghị định 388 (tháng 7/1994), cùng với việc tinh giản bộ máy quản lý, đổi mới cơ chế quản lý, bổ sung hoàn chỉnh bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất nhằm phát huy vai trò chủ động của các phân xưởng. Trong sản xuất công ty luôn lấy chất lượng làm trọng tâm, ngày càng đa dạng mẫu mã sản phẩm, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, cùng với việc nâng cấp, đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị mới, hện đại và phù hợp bằng nguồn vốn tự vay ở Ngân hàng với sự bảo trợ của Nhà nước. Do đó, trong những năm gần đây, sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, thị trường được mở rộng không những trong nước mà còn cả nước ngoài. Hàng năm, Công ty dệt 8/3 cũng đóng góp nột phần rất lớn vào NSNN: Năm 1996: 5.479.557.269 Năm 1997: 6.315.245.387 Bên cạnh đó, Công ty không ngừng cải thiện đời sống của CBCNVC: Năm 1996 thu nhập bình quân của CBCNVC là: 420.000đ Năm 1997 thu nhập bình quân của CBCNVC là: 560.000đ 2. Vai trò, nhiệm vụ của Công ty Dệt 8/3: Công ty Dệt 8/3 là DNNN, thành viên hạch toán độc lập củaTổng công ty Dệt- May Việt Nam , với phương thức hạch toán: cân đối thu- chi đảm bảo có lãi. Công ty Dệt 8/3 hoạt động theo luật DNNN, các Quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, may mặc theo kế hoạch, qui hoạch của Tổng công ty theo nhu cầu thị trường : từ đầu tu, sản xuất , cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, xuất- nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ kiện, thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến nghành dệt, may mặc 29
- Với thị trường tiêu thụ rộng lớn, Công ty Dệt 8/3 nhanh chóng có nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng với các sản phẩm chủ yếu sau: sợi toàn bộ, sợi bán, vải mộc, vải thành phẩm, vải xuất khẩu Bên cạnh đó, công ty cũng đã và đang khai thác thị trường nước ngoài bằng các sản phẩm vải xuất khẩu và may xuất khẩu nhằm thu hút sự chú ý, đầu tư của các đối tác nước ngoài, và mở rộng thị trường nước ngoài. Công ty đã có quan hệ mua bán với rất nhiều nước trên thế giới như: Italia, Trung Quốc, Nhật Bản Để có được các sản phẩm này, là sự kết hợp của 6 xí nghiệp và qua nhiều các công đoạn sản xuất. ta có thể thấy được qui trình sản xuất sản phẩm qua sơ đồ sau: Bông Sợi Dệt vải Nhuộm May Do vậy, qui trình công nghệ có thể chia ra 4 công đoạn như sau: Công đoạn 1 (sợi): Từ bông xé, trộn thành sợi thô, sợi con, sau đó trộn, xé thành ống sợi. Công đoạn 2 (dệt): dệt vải. Công đoạn 3 (nhuộm): Vải thô được đốt lông, ngâm, giặt, nấu, tẩy, vắt, in hoa, định hình và đóng thành kiện. Công đoạn 4 (may): May các sản phẩm may mặc từ vải tạo ra các sản phẩm cuối cùng. Xí nghiệp sợi: Chế biến bông thành sản phẩm sợi con hoặc sợi thô. Xí nghiệp dệt: dệt vải từ sợi thành sản phẩm vải thô. Xí nghiệp nhuộm: Nhuộm vải thô thành sản phẩm vải kẻ, hoa Xí nghiệp may: May quần áo, ga giường, bảo hộ lao động Xí nghiệp động lực: có nhiệm vụ cung cấp hơi nước, nước sạch cho sản xuất. Xí nghiệp phụ tùng: sản xuất, gia công các phương tiện, công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất và cho sửa chữa của công ty. Do đặc tính riêng của Công ty Dệt 8/3, nên các xí nghiệp này tự hạch toán các chi phí và thu nhập của đơn vị mình, nhưng với sự hạch toán, theo dõi riêng của phòng kế toán đối với từng xí nghiệp. 30
- II. Đặc điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng tại Công ty Dệt 8/3. 1. Đặc điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3. Công ty Dệt 8/3 là DNNN, có qui mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy, vật liệu, công cụ, dụng cụ là yếu tố đầu vào của công ty cũng bao gồm nhiều loại (khoảng 8000 đến 9000 loại), số lượng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau. Nguyên liệu chính dùng để sản xuất của công ty là bông, bông có đặc điểm dễ bị hút ẩm ngoài không khí, nên thường được đóng thành kiện. Trọng lượng của bông thường thay đổi theo điều kiện khí hậu, điều kiện bảo quản Do đặc điểm này, nên công ty cần phải tính toán chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập và khi xuất bông để làm cơ sở đúng đắn cho việc thanh toán và phân bổ chi phí vật liệu chính để tính gía thành. Mặt khác, để bảo quản tốt bông, công ty cần phải đề ra những yêu cầu cần thiết đối với trang thiết bị tại kho, bông cần phải được đặt ở những nơi khô ráo và thoáng mát. Hệ thống kho dự trữ của công ty chia thành 6 loại bao gồm 12 kho: - Kho chứa nguyên vật liệu chính: kho bông - Kho chứa vật liệu phụ bao gồm: + Kho thiết bị + Kho tạp phẩm + Kho hoá chất + Kho sắt thép + Kho bột - Kho chứa phụ tùng bao gồm: + Kho cơ kiện sợi + Kho cơ kiện dệt - Kho chứa nhiên liệu: Kho xăng, dầu - Kho chứa công cụ, dụng cụ bao gồm: + Kho công cụ + Kho điện - Kho chứa phế liệu: Kho phế liệu 31
- Các kho dự trữ của công ty được sắp xếp hợp lý, gần các phân xưởng sản xuất, do đó thuận tiện cho việc chuyên chở và có thể đáp ứng kịp thời vật tư mà chi phí nhỏ nhất từ kho đến nơi sản xuất. Các kho đều được trang bị các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản. Do đó, chất lượng vật tư luôn được bảo quản tốt. Tại đơn vị sản xuất lớn như Công ty Dệt 8/3, với đặc điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ đa dạng, phức tạp, thì khối lượng công việc hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ là rất lớn. Do vậy, việc hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ do 3 người đảm nhiệm. Một người phụ trách kế toán vật liệu chính (bông) công cụ, dụng cụ, một người phụ trách vật liệu phụ và phụ tùng thay thế, người còn lại phụ trách kế toán nhiên liệu và phế liệu. Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ chủ yếu thực hiện trên máy vi tính. Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra các chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho Sau đó, định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho như: thẻ kho rồi nhập đưa dữ kiện vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như: tính giá vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất, tồn, tính tổng Cuối kỳ, máy tính in ra các số liệu , bảng biểu cần thiết như: “bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu, công cụ, dụng cụ” , báo cáo theo yêu cầu của kế toán, phục vụ cho công tác hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ. 2. Phân loại vật liệu ở Công ty Dệt 8/3. Công ty đã dựa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu để phân loại. Do vậy, vật liệu được phân thành các loại sau: - Vật liệu chính - Vật liệu phụ - Phụ tùng thay thế - Nhiên liệu - Phế liệu Trong quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ , kế toán lập sổ "danh điểm vật tư ", xong sổ này được lưu trữ trên máy tính. Với công tác kế toán máy, yêu cầu kế toán phải cận trọng trong việc nhập danh điểm vật tư , số lượng vật tư, giá nhập vật tư. Nếu nhập sai, thì việc tính toán trong máy sẽ có ảnh hưởng đến tất cả mọi số liệu, sổ sách kế toán. 32
- 3. Tính giá vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3. 3.1. Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho trong kỳ. Vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho của công ty chủ yếu được mua từ bên ngoài do phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm. Đối với những loại vật liệu, công cụ, dụng cụ được người cung cấp ngay tại kho của công ty thì giá ghi trên hoá đơn là giá nhập kho. Còn trong trường hợp phải mua hàng ở xa hoặc ở nước ngoàI ( đối với một số mặt hàng mà trong nước không sản xuất đủ hoặc chưa sản xuất được như: bông, sợi cao cấp khác ) thì giá nhập kho được tính như sau: Giá thực tế vật liệu, Giá hoá đơn Chi phí liên quan ( hao công cụ, dụng cụ = của nhà + hụt trong định mức, chi mua ngoài nhập kho cung cấp phí vận chuyển, bốc dỡ ) Đối với những loại vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho do công ty tự sản xuất được thì: Giá trị nhập kho thực Giá trị thực tế Chi phí tế của vật liệu, = của vật liệu xuất + chế biến công cụ, dụng cụ kho cho chế biến thực tế Còn đối với phế liệu nhập kho thì giá thực tế nhập kho sẽ bằng: Giá thực tế Giá bán phế liệu phế liệu = ghi trên hoá đơn thu hồi bán hàng Trong Công ty Dệt 8/3 gần như không có trường hợp nhận góp vốn liên doanh, nhận cấp phát, viện trợ bằng vật liệu, công cụ, dụng cụ . 3.2. Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho trong kỳ. Phương pháp tính giá vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho được công ty áp dụng là phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền liên hoàn hay còn gọi là phương pháp tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Do công ty áp 33
- dụng kế toán máy cho nên việc sử dụng phương pháp này là hoàn toàn chính xác. Bởi vì phương pháp này sẽ luôn cho ta giá sát với thực tế nhất và mỗi lần xuất ta đều biết ngay được giá của nó. Tuy vậy, phương pháp này khi sử dụng cũng rất phức tạp bởi lẽ giá đơn vị bình quân sẽ được tính cho từng loại vật tư, từng danh điểm vật tư. Cho nên nếu có sự sai sót khi khập danh điểm vật tư sẽ dẫn đến kết quả sai trong cả kỳ và khó kiểm tra, bởi vì số lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ rất nhiều chủng loại đa dạng. Ta có thể thấy rõ hơn việc tính này bằng ví dụ sau: Trong tháng 1/1998 tình hình tồn, nhập, xuất công cụ, dụng cụ: vành, bánh trục xe cải tiến như sau: Ngày 1/1 tồn kho 15 bộ* 180.000 đồng/bộ= 2.700.000 đồng Ngày 2/1 nhập kho 25 bộ * 200.000 đồng/ bộ = 5.000.000 đồng Ngày 9/1 xuất kho 38 bộ * 192.500 đồng/ bộ= 7.315.000 đồng Ngày 26/1 nhập kho 13 bộ * 210.000 đồng/ bộ = 2.730.000 đồng Ngày 30/1 xuất kho 8 bộ * 207.666 đồng/ bộ= 1.661.328 đồng Giá bình quân 2.700.000+ 5.000.000 công cụ, dụng cụ = =192.500 đồng xuất lần 1 (9/1) 15+25 Giá bình quân 2.700.000+ 5.000.000- 7.315.000 + 2.730.000 công cụ, dụng cụ = xuất lần 2 (30/1) 15+25-38+13 = 207.666 đồng Đối với vật liệu bông xuất kho được kế toán Công ty Dệt 8/3 tính theo phương pháp giá hạch toán. Lý do mà công ty sử dụng phương pháp này riêng với bông vì bông có một số đặc điểm khác với vật liệu, công cụ, dụng cụ khác: - Chủng loại bông của công ty không nhiều, bông thường phải nhập ngoại và giá cả của nó thường xuyên biến động do phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ( vụ mùa, thuế nhập khẩu ) 34
- - Khi thu mua bông có nhiều chi phí liên quan phát sinh, nên giá ghi trên hoá đơn và giá cả thực tế thanh toán với người bán thường chênh lệch nhau rất nhiều. Vì những lý do trên, nên để giản tiện trong công tác hạch toán bông, kế toán vật liệu sử dụng phương pháp giá hạch toán cho bông xuất kho. Cuối tháng kế toán điều chỉnh giá bông từ giá hạch toán về giá thực tế bông qua hệ số giá. Cách tính như sau: Đối với bông nhập kho trong tháng, kế toán vật liệu ghi theo giá hoá đơn mua hàng và đưa số liệu này vào máy vi tính. Đối với bông xuất kho kế toán vật liệu theo dõi giá hạch toán, mà giá này chính là giá tính theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn của bông, được máy tự tính dựa vào số liệu qua mỗi lần nhập, xuất bông. Mỗi tháng kế toán tổng cộng số bông xuất trong tháng theo giá hạch toán và điều chỉnh về giá thực tế theo hệ số giá. Giá thực tế bông tồn cuối tháng Hệ số giá = Giá hạch toán bông tồn cuối tháng Giá hạch toán và giá thực tế của bông tồn kho được lấy từ “Nhật ký- chứng từ số 5”- ghi có TK 331. Trên “Nhật ký- chứng từ số 5” kế toán thanh toán không theo dõi cho từng nhà cung cấp mà kế toán theo dõi cho từng loại vật liệu nhập trong tháng. Do đó ta dễ dàng có thể lấy được giá hạch toán và giá thực tế của vật liệu chính là bông, nó được theo dõi trên TK 152.1. Trong trường hợp đặc biệt, khi các xí nghiệp xin lĩnh vật tư nhưng trong kho của xí nghiệp không có loại vật tư đó( do tính chất của loại vật tư đó, do nhu cầu đột xuất của xí nghiệp ) hoặc do xí nghiệp nhận cả 1 lô hàng trong 1 lần, thì khi đó giá của vật liệu xuất dùng chính là giá thực tế hàng mua về nhập kho. Nhận xét: 35
- Phương pháp tính giá đối với vật liệu chính bông xuất kho mà kế toán công ty áp dụng có ưu điểm là giản tiện cho công tác hạch toán bông, tạo điều kiện thuận tiện để cho kế toán công ty theo dõi sự biến động của bông trong tháng qua sổ sách giữa giá thực tế và giá hạch toán. Tuy nhiên chúng ta thấy rằng việc áp dụng phương pháp tính giá bông trên có nhiều điều chưa hợp lý: - Thực chất của phương pháp này là sự kết hợp của 2 phương pháp tính giá: phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn và phương pháp giá hạch toán. Như vậy, vật liệu bông được tính là 2 lần nên bị trùng lắp. - Giá hạch toán ghi sổ cho mỗi lần xuất bông là giá bình quân gia quyền liên hoàn, giá này không ổn định trong suốt kỳ hạch toán mà nó luôn biến đổi phụ thuộc vào giá nhập (giá hoá đơn), xuất của bông mỗi lần. Việc sử dụng hệ số giá dựa trên cơ sở giá hạch toán và giá thực tế của bông trên “Nhật ký- chứng từ số 5” làm cho giá xuất của bông không chính xác sau khi điều chỉnh, kế toán vật liệu phải mất thời gian điều chỉnh vào cuối tháng mà lẽ ra không cần thiết. Nguyên nhân chính của việc sử dụng 2 loại giá để xuất vật liệu bông của công ty là do có sự chênh lệch quá lớn giữa giá ghi trên hoá đơn mua hàng, và giá thực tếhảI trả cho nhà cung cấp trên “sổ chi tiết số 2”- sổ chi tiết thanh toán với người bán và “Nhật ký - chứng từ số 5”. Thực chất của nguyên nhân này là do kế toán chưa tính đủ giá thực tế của vật liệu nhập kho, nó còn phải bao gồm cả các chi phí thu mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuế III. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3. Để phù hợp với đặc điểm vật liệu, kho tàng của công ty và để công tác kế toán đạt hiệu quả cao, tránh công việc bị trùng lắp, công ty đã hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp "sổ số dư". Cách hạch toán được thực hiện theo trình tự sau: 1. Tại kho: Mỗi kho, thủ kho mở thẻ kho, thẻ kho được mở cho cả năm (năm tài chính), cho từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ. Hàng ngày căn cứ vào các 36
- chứng từ xuất, nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ kho, ghi số lượng , cuối mỗi ngày cộng số tồn trên thẻ kho. Sau khi ghi thẻ kho xong, cuối ngày thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất gửi cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Ví dụ theo phiếu nhập kho số 09 ngày 28/3 tại kho sắt thép ( Bảng 1) và theo phiếu xuất kho số 04 ngày 29/3 tại kho sắt thép ( Bảng2) kế toán ghi vào thẻ kho, tờ số 20 ( Bảng 3). 2. Tại phòng kế toán : Định kỳ kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ xuất, nhập, kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ kiểm tra lại các chứng từ, định khoản cho từng chứng từ, rồi nhập số liệu vào máy vi tính. Máy sẽ tự động tính giá cho các phiếu xuất theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn cho từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ. Cuối tháng kế toán in ra các bảng: "bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ ", "bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ " và " sổ số dư" cho từng kho. Bảng 1: Công ty Dệt 8/3 Mẫu số 01- VT Ban hành theo QĐ số 1141,TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1997 Của Bộ tài chính Số:09 37
- Phiếu nhập kho Ngày 28 tháng 3 năm 1998 Nợ: Có: Họ, tên người giao hàng: Anh Hùng Theo số ngày tháng năm của Nhập tại kho: Sắt thép Số Tên, nhãn hiệu, Mã số Đơn Số lượng Đơn Thành tiền thị quy cách, vật tư vị giá trư tính ờn g Theo Thực CT nhập A B C D 1 2 3 4 Thép ct 3 fi 16 252005 kg 100 100 4.500 4.500.000 Cộng 4.500.000 Nhập, ngày 28 tháng 03 năm 1998 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (bộ phận có nhu cầu nhập) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng 2: Công ty Dệt 8/3 Mẫu số 01- VT Ban hành theo QĐ số 1141,TC/QĐ/CĐKT 38
- Ngày 1 tháng 11 năm 1997 Của Bộ tài chính Số 04 Phiếu Xuất kho Ngày 7 tháng 3 năm 1998 Nợ: Có: Họ, tên người nhận hàng: Anh Dũng KT địa chỉ Sợi ý Lý do xuất: sản xuất Nhận tại kho: Sắt thép Số Tên, nhãn hiệu, Mã số Đơn Số lượng Đơn Thành tiền thị quy cách, vật tư vị giá trư tính ờn g Theo Thực y/cầu xuất A B C D 1 2 3 4 Thép ct 3 fi 16 252005 kg 300 300 Cộng Xuất, ngày 31 tháng 03 năm 1998 Phụ trách BP sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, ht) Bảng 3: 39
- Công ty Dệt 8/3 Mẫu số 06- VT Tên kho: Sắt thép Ban hành theo QĐ số 1141,TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1997 Của Bộ tài chính Thẻ kho Ngày lập thẻ Tờ số Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép ct 3 fi 16 Đơn vị tính: kg Mã số: 252005 Số Chứng từ Diễn giảI Ngày Số lượng Ký xác thị nhập, nhận của trư xuất KT ờn g SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 Tồn đầu tháng 669 09 28/ Nhập kho 28/3/98 100 3 04 31/ Xuất kho 31/8/98 300 8 Tồn cuối 469 tháng 40
- Trong đó bảng liệt kê các chứng từ nhập , xuất bao gồm 2 phần: Phần liệt kê các chứng từ xuất, phần liệt kê các chứng từ nhập, nó liệt kê tất cả các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ trong tháng, theo thứ tự từng chứng từ phát sinh, từng danh điểm vật tư, kèm theo số lượng và đơn giá của các chứng từ (bảng 4 ). Kế toán căn cứ vào bảng này để phục vụ cho việc theo dõi, kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ xuất, nhập kho. "Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ " mở cho từng kho, chi tiết cho từng danh điểm , từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ. nó theo dõi cả về mặt số lượng và gía trị của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập, xuất, tồn kho trong tháng. Số liệu tổng cộng trên "bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ " cùng với số liệu trên "bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ " được kế toán đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho (Bảng 5 ). Nhận xét: Qúa trình hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ được thực hiện hầu hết bằng máy tính, bên cạnh đó việc đối chiếu giữa thủ kho và kế toán rất chặt chẽ. Cho nên, việc hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty là chính xác, nhanh chóng, giảm nhẹ được khối lượng công việc cho thủ kho và kế toán. Tuy nhiên ngoài những ưu điểm trên, ta thấy phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ mà công ty áp dụng không phải là phương pháp "sổ số dư" bởi vì: - Phương pháp sổ số dư có đặc điểm là thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng, còn kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị. Nhưng thực tế ở đây, kế toán theo cả giá trị và số lượng. Có nghĩa là phần số lượng trên "sổ số dư " phải do thủ kho ghi trên cơ sở thẻ kho. Do vậy, " sổ số dư ' ở đây là do kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ lập ,theo dõi, nên nó không có tác dụng đối chiếu giữa thủ kho và kế toán. 41
- - Khi giao chứng từ, thủ kho không lập " phiếu giao nhận chứng từ ". Bên cạnh đó, kế toán không sử dụng "bảng luỹ kế nhập, xuất " mà thay vào đó là " bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn", mà bảng này chỉ sử dụng trong phương pháp "thẻ song song". Bảng 4: Trích: Bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ Tháng 3/ 1998 Kho sắt thép Record# TKNƠ Danh đIểm Số lượng Đơn giá 1 627.11 252005 300 4220 2 627.11 252008 1.000 600 3 627.11 252012 2.000 750 4 627.11 252009 50 7.000 5 627.11 252020 200 5.000 6 627.11 252002 100 4676 7 627.11 252006 150 4700 Record# TKCó Danh đIểm Số lượng Đơn gía 1 331 252005 100 4500 2 331 252008 1000 600 3 331 252012 2.000 750 4 331 252009 50 7.000 5 331 252020 200 5.000 6 331 252002 100 4676 7 331 252006 150 4700 Từ các lý do trên, ta thấy phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty còn bị lẫn lộn giữa 2 phương pháp " thẻ song song" và phương pháp " sổ số dư ". Trên bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ có cột đơn giá, số lượng, nhưng lại không in ra cột thành tiền. Do đó, nó không có tác dụng so sánh vế mặt giá trị giữa bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất và các phiếu nhập, xuất. 42
- IV. Tổ chức hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3. Công ty Dệt 8/3 là dơn vị sản xuất, có quy mô lớn. Do vậy, vật liệu, công cụ, dụng cụ có một vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất, chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá thành sản phẩm ( khoảng 80%) và giá trị tài sản dự trữ. Công ty có nhiều xí nghiệp, các xí nghiệp phải tự hạch toán trên cơ sở lĩnh vật tư của công ty, nghiệp vụ nhập, xuất vật tư nhiều. Cho nên, muốn theo dõi được tình hình nhập, xuất vật tư cho từng xí nghiệp và tình hình tồn kho vật tư tại mọi thời điểm, công ty đã sử dụng phương pháp " kê khai thường xuyên" để hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ. Phục vụ cho công việc hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ công ty có sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 152 " nguyên vật liệu " được chi tiết thành các tiểu khoản sau; 152.1 " nguyên vật liệu chín 152.2 " vật liệu phụ" 152.3 " nhiên liệu" 152.4 " phụ tùng thay thế " 152.5 " phế liệu " Tài khoản 153 "Công cụ, dụng cụ " 253.1 "công cụ, dụng cụ " Tài khoản 621, 6272, 6273, 154, trong đó được chi tiết như sau: TK 621.1; 6272.1; 6273.1; 154.1 : Xí nghiệp sợi A TK 621.2; 6272.2; 6273.2; 154.2 : Xí nghiệp sợi B TK 621.3; 6272.3; 6273.3; 154.3 : Xí nghiệp sợi ý TK 621.4; 6272.4; 6273.4; 154.4 : Xí nghiệp dệt TK 621.5; 6272.5; 6273.5; 154.5 : Xí nghiệp nhuộm TK 621.6; 6272.6; 6273.6; 154.6 : Xí nghiệp phụ tùng TK 621.7; 6272.7; 6273.7; 154.7 : Xí nghiệp động lực TK 621.8; 6272.8; 6273.8; 154.8 : Xí nghiệp may Các TK khác như : 331, 642,641 1.Kế toán tổng hợp nhập vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3. 1.1. Thủ tục và chứng từ nhập. 43
- Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ mua ngoài, chứng từ mà kế toán sử dụng là " Phiếu nhập kho ". Trên cơ sở kế hoạch mua sắm vật liệu, công cụ, dụng cụ cho dự trữ và cho sản xuất dựa vào yêu cầu dự trữ và sản xuất của công ty. Phòng xuất, nhập khẩu thăm dò, tìm kiếm thị trường vật liệu, công cụ, dụng cụ sao cho phù hợp nhất. Khi hàng về, trên cơ sở " hoá đơn đỏ” và các chứng từ liên quan (nếu có ), bộ phận cung ứng sẽ lập " Phiếu nhập kho ". Phiếu này lập 3 liên, có thể lập cho 1 hoặc nhiều thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ cùng loại, cùng 1 lần giao nhận và cùng 1 kho. Dựa vào " phiếu nhập kho" kế toán, thủ kho và bộ phận cung ứng cùng tiến hành kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ . Sau đó thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào cột thực nhập trên "phiếu nhập kho". Phiếu này lập thành 3 liên, 1 liên lưu tại bộ phận cung ứng, 1 liên cùng với "hoá đơn đỏ" sẽ được gửi lên cho kế toán thanh toán với người bán để ghi sổ và theo dõi, liên còn lại thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho và chuyển lên cho kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ để kiểm tra, định khoản và đưa dữ liệu vào máy. Các khoản phải trả người bán được theo dõi trên “Nhật ký- chứng từ số 5”, và theo dõi chi tiết từng nhà cung cấp trên " sổ chi tiết số 2". “Nhật ký - chứng từ số 5” và “sổ chi tiết số 2” được mở theo từng tháng. Trường hợp hàng mua ngoài có tính chất đặc biệt như: vòng bi, trục khi nhập kho phải lập ban kiểm nghiệm, kết quả kiểm nghiệm phải được phản ánh vào " biên bản kiểm nghiệm" như sau: ( Bảng 6 ) Đối với vật liệu tự chế nhập kho, vật liệu không dùng hết nhập kho, vật liệu thừa qua kiểm kê, phế liệu thu hồi thì chứng từ nhập kho của công ty là " phiếu nộp kho" do bộ phận có vật liệu nhập kho lập. Phiếu này lập thành 3 liên, 1 liên giao cho người nộp, 1 liên giao cho phòng cung ứng vật tư, liên còn lại giao cho thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán. 1.2. Kế toán ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh. Hàng ngày kế toán vật tư dựa vào các chứng từ nhập kho, tiến hành công việc ghi sổ. - Ví dụ dựa vào phiếu nhập kho số 09 ngày 28/3/98 nhập tại kho sắt thép ( Bảng 1), kế toán ghi: 44
- Nợ TK 152.2: 2.500.000 Có TK 331: 2.500.000 - Dựa vào phiếu nhập kho số 15 ngày 2/3/98 tại kho công cụ ( Bảng7), kế toán ghi: Nợ TK 153.1: 5.000.000 Có TK 331: 5.000.000 Sau đó kế toán nhập các dữ liệu vào máy tính, cuối tháng tập hợp và in ra các loại sổ sách cần thiết như: bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu, công cụ, dụng cụ 2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3 . 2.1. Thủ tục và chứng từ xuất. Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho chứng từ kế toán của công ty sử dụng là " phiếu xuất kho" Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất, xét thấy nhu cầu cần xin lĩnh vật tư , xí nghiệp lập “phiếu xuất kho" với sự cho phép của người phụ trách vật liệu, công cụ, dụng cụ. Sau đó phiếu xuất kho được chuyển lên cho bộ phận cung tiêu duyệt. Nếu bộ phận cung tiêu duyệt, người nhận sẽ xuống kho cùng thủ kho nhận hàng. Thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất, số lượng này chỉ được phép nhỏ hơn số lượng yêu cầu của xí nghiệp khi trong kho không đủ. Ngược lại, nó không được lớn hơn số lượng yêu cầu. " Phiếu xuất kho" có thể lập riêng cho từng thứ hoặc nhiều thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ cùng loại, cùng 1 kho, cùng sử dùng trong 1 sản phẩm hoặc 1 đơn đặt hàng. Phiếu lập thành 3 liên, 1 liên lưu lại trên cuốn sổ của xí nghiệp, 2 liên còn lại thủ kho giữ để ghi thẻ và chuyển lên cho phòng kế toán. Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng 1 liên để ghi sổ, liên còn lại giứ để cuối tháng gửi cùng với tệp: " Tình hình xuất, nhập, tồn", " Bảngliệt kê chứng từ nhập, xuất", " Tình hình xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ " riêng cho từng kho để thủ kho đối chiếu với thẻ kho và gửi xuống cho các xí nghiệp đối chiếu. Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất bán, kế toán sử dụng chứng từ là " hoá đơn kiêm phiếu xuất kho". Căn cứ vào những thoả thuận với khách hàng, phòng kế hoạch tiêu thụ của công ty lập " hoá đơn kiêm phiếu xuất kho", phiếu này lập thành 3 liên, 45
- 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán, liên còn lại giao cho phòng vật tư. 2.2. Kế toán ghi sổ các nghiệp vụ xuất vật liệu phát sinh. Hàng ngày , kế toán thu nhận các chứng từ xuất kho, sau đó đối chiếu, kiểm tra và định khoản. Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 04 ngày 31/03/98 tại kho sắt thép ( bảng 2) , kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621.3 Có TK 152.2 Nhận xét: Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho, tại phòng kế toán chỉ biết được số thực nhập trên " phiếu nhập kho ". Xong không biết được trong số đó có bao nhiêu vật liệu, công cụ, dụng cụ chất lượng không đảm bảo, không đúng quy cách, phẩm chất, vì do hầu hết nhập kho vật liệu, công cụ, dụng cụ đều không qua kiểm nghiệm. Do cuối tháng các xí nghiệp lại nhận được thêm 1 liên của " phiếu xuất kho ", cho nên các xí nghiệp đều giữ 2 liên của phiếu xuất kho. Đây là một điều không cần thiết bởi vì các xí nghiệp chỉ cần giữ 1 liên là đủ, sau đó đối chiếu với " bảng tình hình xuất kho vật tư ", " bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất " và liên còn lại nên gửi cho phòng vật tư để theo dõi tình hình xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ. 3. Kế toán các nghiệp vụ xuất công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3. Công cụ, dụng cụ của công ty chủ yếu được sử dụng chứng từ 2 bộ phận sau: - Công cụ, dụng cụ sử dụng cho khu vực hành chính như: máy tính, giấy in, bút, sổ sách chi phí về tài khoản này được hạch toán thẳng vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Có nghĩa là khi mua về nó được giao thẳng cho người sử dụng, bộ phận sử dụng, công việc này được làm định kỳ. Khi đó kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 642 (6423): Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 153 (1531): Chi phí văn phòng phẩm 46
- Bảng 7: Công ty Dệt 8/3 Mẫu số 01- VT Ban hành theo QĐ số 1141,TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1997 Của Bộ tài chính Số:15 Phiếu nhập kho Ngày 2 tháng 3 năm 1998 Nợ: Có: Họ, tên người giao hàng: Anh Hùng Theo số ngày tháng năm của Nhập tại kho: Công cụ Số Tên, nhãn hiệu, Mã số Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền thị quy cách, vật tư vị trư tính ờn g Theo Thực CT nhập A B C D 1 2 3 4 Vành bánh trục 531188 Bộ 25 25 200.000 5.000.000 xe Cộng Nhập, ngày 02 tháng 03 năm 1998 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho 47
- (bộ phận có nhu cầu nhập) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng8: Công ty Dệt 8/3 Mẫu số 01- VT Ban hành theo QĐ số 1141,TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1997 Của Bộ tài chính Số: 09 Phiếu Xuất kho Ngày 7 tháng 3 năm 1998 Nợ: Có: Họ, tên người nhận hàng: Anh Thắng địa chỉ: XN sợi A Lý do xuất kho: xuất kho cho sản xuất Nhập tại kho: Công cụ Số Tên, nhãn hiệu, Mã số Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền tt quy cách, vật tư vị tính Theo Thực CT nhập A B C D 1 2 3 4 1. Đũa dệt 531-289 Cái 03 03 2. Mỏ lết 531-255 CáI 02 02 Cộng Xuất, ngày 07 tháng 03 năm 1998 Phụ trách BP sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, ht) 48
- - Công cụ, dụng cụ sử dụng tại các xí nghiệp sản xuất bao gồm một số loại sau: Công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất như: + Cờ lê, mỏ lết, bánh xe cải tiến + Bóng đèn, dây điện + Quần áo, găng tay, bảo hộ lao động Chúng có đặc điểm là giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, dễ mua được trên thị trường. Vì vậy, việc hạch toán xuất chúng tại Công ty Dệt 8/3 hoàn toàn giống như vật liệu. Trong đó phương pháp phân bổ công cụ, dụng cụ mà công ty áp dụng là phương pháp phân bổ một lần cho sản xuất, kế toán không sử dụng phương pháp phân bổ nhiều lần. Sau khi định khoản xong kế toán tiến hành nhập dữ liêu vào máy. Cuối tháng kế toán cũng in ra các bảng cần thiết để đối chiếu, kiểm tra và gửi cho các xí nghiệp. Ví dụ: Dựa vào "phiếu xuất kho" số 06 ngày 7/3/98 tại kho công cụ ( bảng 8 ), kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6273.1 Có TK 153.1 Cuối tháng, kế toán tập hợp, in ra bảng “tình hình xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ của từng TK” ( bảng 9 ), theo từng kho, theo từng danh điểm vật tư. Sau đó, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất cho tất cả các TK được tập hợp chung vào bảng "tình hình xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ” ( bảng10 ) cho từng kho. 49
- Qui trình hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3 như sau: Chứng từ Sổ chi tiết số 2 Bảng phân bổ số 2 NK- CT số 5 Bảng kê chi phí 4 Sổ cái TK152,153 Báo cáo kế toán Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng 3. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3 Công ty Dệt 8/3 là DNNN có quy mô sản xuất lớn, phương thức hạch toán theo Nhật ký- chứng từ . Cho nên các nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật tư của công ty được phản ánh trên " sổ chi tiết số 2", sổ chi tiết thanh toán với người bán và " Nhật ký chứng từ số 5", ghi có TK 331. Khi kế toán thanh toán nhận được “ hoá đơn đỏ” cùng với “ phiếu nhập kho”và các chứng từ khác liên quan như: các khoản chi phí khác cho công tác thu mua nguyên vật liệu của phòng xuất nhập khẩu thì sẽ ghi vào “ sổ chi tiết số 2”với giá hạch toán là giá ghi trên hoá đơn đỏ, còn giá thực tế là 50
- toàn bộ chi phí thu mua cộng với giá ghi trên hoá đơn đỏ. Từng loại vật tư nhập kho sẽ được theo dõi riêng trên từng tài khoản của nó. Số dư đầu tháng của từng nhà cung cấp sẽ được lấy từ số dư cuối tháng trước trên sổ chi tiết số 2. Minh hoạ: Sổ chi tiết số 2 (bảng 11). Cuối tháng kế toán thanh toán tập hợp cho từng nhà cung cấp trên sổ chi tiết số 2 để lấy số liệu đó đưa vào Nhật ký - chứng từ số 5, và cũng được chi tiết cho từng tài khoản. NgoàI các khoản còn nợ được theo dõi đó, kế toán còn theo dõi các khoản đã trả trên Nhật ký- chứng từ số 5. Minh hoạ: Nhật ký- chứng từ số 5 ( bảng 12). Việc hạch toán chi tiết được thực hiện trên "sổ chi tiết số 2" , trong đó kế toán thanh toán căn cứ vào các hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan như: chứng từ chi tiêu để thanh toán các khoản phí do kế toán tiền mặt và kế toán Ngân hàng chuyển cho để gi chép vào sổ phát sinh bên nợ, có của “sổ chi tiết số 2” Nhìn vào “Nhật ký- chứng từ số 5” ta thấy vật liệu, công cụ, dụng cụ được kế toán thanh toán ghi theo 2 loại giá. Trong đó giá hạch toán là giá ghi trên hoá đơn, còn giá thực tế là giá thực thanh toán với người bán. Nói chung tất cả các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ trừ bông ra thì tất cả các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ khác thì giá hạch toán và già thực tế chênh lệch nhau không đáng kể. Theo chế độ, lẽ ra hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ công ty còn phải sử dụng “Nhật ký- chứng từ số 6”, ghi có TK 151, xong công ty không sử dụng “Nhật ký - chứng từ số 6” do các nguyên nhân sau: - Những loại vật liệu, công cụ, dụng cụ có sẵn trong nước thì chủ yếu được người cung cấp mang đến tận kho của công ty. - Còn nguyên vật liệu nhập ngoại ( bông, sợi ) thì hàng và hoá đơn cùng về, do vậy không nhất thiết phải sử dụng “Nhật ký- chứng từ số 6”. Đối với các nghiệp vụ xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ của Công ty Dệt 8/3 được kế toán phản ánh vào các loại sổ sách sau: 51
- + " Bảng tổng hợp xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ" hay chính là bảng phân bổ số 2, phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ, nó làm căn cứ ghi vào bên có TK 152,153 theo từng đối tượng trong bảng kê 4, 5, 6, 7, NK- CT số 7 và để tính gía thành. Minh hoạ:( bảng 13) Bảng 15: Bảng kê chi phí số 4 Tháng 2/1998 TK621 152.1 152.2 152.3 152.4 152.5 153 721.2 331 621.1 4.013.095.458 12.701.638 621.2 2.001.214.112 7.049.797 Cộng 8.337.307.746 1.012.719.45 454.018.603 1.313.826.760 7 622 Cộng 1.078.023.718 149.409.198 627 Cộng 121.214.524 400.239.540 21.000 211.20 1.962.76 831.958.134 0 4 621 622 627 Cộng 11.114.474.876 1.117.432.916 2.016.188.738 Tổng 155: 13.958.799.083 + Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ , sổ này được kế toán tập hợp theo từng tháng, để theo cõi từng khoản chi phí chi cho đối tượng. Minh hoạ: (bảng 14) Bảng kê chi phí số 4, được tập hợp để tính giá thành sản phẩm sản xuất ra trong tháng. 52
- Minh hoạ: ( bảng 15 ). ở đây kế toán không sử dụng bảng kê số 3, tính gía thành thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ . Bởi vì hầu hết các trường hợp mua hàng kế toán đều sử dụng TK 331. Cho nên khi nhìn vào “sổ chi tiết số 2” hoặc “NK- CT số 5” ta cũng có thể thấy được gía thành vật liệu, công cụ, dụng cụ. V. Công tác kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3. Kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3 nhằm xác định ột cách chính xác về số lượng, chất lượng và giá trị từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ hiện có trong kho của công ty. Hơn nữa, công tác kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ còn với mục đích đôn đốc và kiểm tra tình hình bảo quản, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng, ứ đọng vật liệu, công cụ, dụng cụ tại các kho. Trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm của từng người bảo quản và sử dụng vật tư, chấn chỉnh và đưa vào nề nếp cong tác quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ ở công ty. Công tác kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ được tiến hành một năm một lần vào thời điểm cuối năm trước khi lập báo cáo quyết toán, do ban kiểm kê tài sản của công ty tiến hành. Do chủng loại vật tư của công ty đa dạng, với số lượng lớn, nên quá trình kiểm kê thường kéo dài từ 1/11 đến 31/12 hàng năm.Việc kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ được tiến hành một cách toàn diện, không những kiểm tra về mặt số lượng mà còn kiểm tra về mặt chất lượng của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ có trong kho. Mọi kết quả kiểm kê đều được ghi vào " biên bản kiểm kê ". Biên bản này được lập cho từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng danh điểm và từng kho bảo quản. Trong đó ghi rõ danh điểm vật tư, tên vật tư, đơn vị tính, đơn giá, số lượng tồn kho thực tế, số lượng trên sổ sách, số lượng thừa, thiếu, số lượng kém phẩm chất, thành tiền của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ Cuối kỳ kiểm kê kế toán vật liệu tập hợp kết quả và nhập số liệu vào máy vi tính. Máy vi tính dựa vào số liệu trên sổ sách của vật liệu, công cụ, dụng cụ, tính ra số lượng thừa, thiếu, thành tiền của vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa, thiếu và in ra "Biên bản kiểm kê "( Bảng 6) 53
- Trong đó: Số lượng số lượng thực tế số lượng tồn kho thừa hoặc = tại thời điểm - theo sổ sách tại thiếu kiểm kê thời điêm kiểm kê Giá đơn vị (giá Số lượng Thành tiền = bình quân gia * thừa hoặc quyền liên hoàn) thiếu Căn cứ vào kết quả kiểm kê trên "Biên bản kiểm kê ", hội đồng kiểm kê của công ty ra quyết định xử lý, tuỳ thuộc vào số lượng hao hụt, kế toán vật liệu dựa vào quyết định trên để ghi sổ. Nhận xét: Nhìn trên "Biên bản kiểm kê " ta thấy sự chênh lệch giữa số lượng trên sổ sách với số lượng qua kiểm kê là không đáng kể. Trường hợp này có thể do nhầ lẫn hoặc do thủ kho xuất bù trừ vật liệu này cho vật liệu khác, cụ thể là xuất bù trừ giữa 2 loại thép Ct3fi10 và Ct3fi14. Nhưng sự chênh lệch về tiền ở đây là không đáng kể (24,6đ). Do vậy, ta có thể hoàn toàn chấp nhận được, bởi vì chủng loại của công ty là rất phức tạp và đa dạng. Do đó, ban lãnh đạo của công ty quyết định không phải đIều chỉnh lại giữa số lượng thừa và thiếu trong trường hợp này. Sở dĩ Công ty Dệt 8/3 đạt được thành tích như vậy chính là do sự kết hợp chặt chẽ, chính xác trong việc quản lý và hạch toán vật tư giữa thủ kho và kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ. Hơn nữa, hệ thống kho tàng của công ty rất tốt, vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kho đều được xắp xếp gọn gàng và ngăn nắp và khoa học. Phương tiện, thiết bị bảo quản, cân, đo, đong rất đầy đủ. Hệ thống kho tàng đều được đặt rất gần các xí nghiệp sản xuất. Do vậy, nó tào điều kiện thuận tiện cho việc vận chuyển vật liệu, công cụ, dụng cụ từ kho tới các xí nghiệp sản xuất. Trong tình hình giá cả hiện nay, hầu hết giá cả vật liệu, công cụ, dụng cụ đều tăng giảm rất thất thường không ổn định, đặc biệt là giá các mặt hàng ngoại nhập. Nhưng Công ty Dệt 8/3 rất ít khi đánh giá lại tài sản, hoặc lập quỹ dự phòng giảm giá cho taì sản của công ty. 54
- VI. Tổ chức hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Dệt 8/3. Chúng ta đều biết rằng mọi tài sản của dự trữ đều được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động và được thực hiện ở khâu dự trữ. Khâu dự trữ giữ vai trò hết sức quan trọng, là điểm bắt đầu, là tiền đề cho mọi sự thành công của quá trình sản xuất. Công ty Dệt 8/3, số lượng vật tư dự trữ chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn lưu động (khoảng 60%). Vì vậy, việc hạch toán tốt quá trình dự trữ (đặc biệt là vật tư dự trữ), cũng đồng thời là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Để đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động của Công ty Dệt 8/3 chúng ta xem xét một số các chỉ tiêu và từ đó, ta có thể thấy rõ được việc sử dụng vốn lưu động của công ty có hiệu quả nhất hay không? Trích: Bảng tổng kết tài sản năm 1996, 1997 Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Số cuối năm Số đầu năm Số cuối năm TàI sản A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 103.216.138.829 95.911.411.586 98.840.520.329 I. Tiền 8.278.918.091 1.876.476.695 665.864.568 III. Các khoản phảI thu 21.026.607.403 22.949.575.867 35.969.973.309 IV. Hàng tồn kho 73.672.840.145 70.932.914.414 59.195.812.650 1. Nguyên vật liệu 24.832.495.424 21.889.886.936 18.819.341.967 2. Công cụ, dụng cụ 79.893.393 56.854.272 53.334.186 3. CPSXKDD 26.462.272.419 24.764.585.646 21.945.439.177 4. Thành phẩm 22.358.178.909 24.221.587.560 18.377.697.320 Tổng TS 216.716.332.690 270.116.719.605 268.526.403.797 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 206.969.501.268 274.733.849.088 249.803.538.627 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 54.719.831.422 22.382.870.517 18.724.681.370 I. Nguồn vốn quỹ 54.719.831.422 22.382.870.517 18.724.681.370 1. NVKD 50.360.427.352 51.610.399.606 51.610.399.606 55
- 2. Nguồn vốn đầu tư XDCB 1.419.730.671 169.768.347 169.758.347 Tổng nguồn vốn 261.716.332.690 270.116.719.605 266 527.164.970 1. Tỷ trọng vốn lưu động trong vốn sản xuất của công ty: Năm 1996 Năm 1997 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiến Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ I.TSLĐ 95.911.411.586 35,5 98.840.520.329 36,8 3.929.108.743 1.Tiền 1.876.476.695 0.7 665.864.568 0,3 -1.211.612.127 2.Các khoản phảI 22.949.575.695 8,4 35.969.973.359 13 13.020.397.495 thu 3.Hàng tồn kho 70.932.914.414 26 9.19.812.600 21,3 -11.737.101.764 4. TSLĐ khác 152.444.610 0,04 6.017.738.504 2,2 5.865.293.894 II. TSCĐ 174.205.308.019 64,5 169.685.883.468 63,2 -5.519.424.551 Tổng 270.116.719.605 100 268.526.403.797 100 -2.590.315.808 -0,9 Nhìn vào bảng trên ta thấy, vốn sản xuất của năm 1997 giảm đi so với 1996 là: 2.590.315.808đ tương đương với 0,96%. Nguyên nhân giảm chủ yếu ở đây là do giảm TSCĐ, giảm 5.519.424.551đ tương đương với 1,3%. Kết quả của việc giảm TSCĐ ở đây là do TSCĐ đã quá cũ, đến thời kỳ thanh lý hàng loạt, còn TSCĐ mới thì- cũng đã và đang được đầu tư, nhưng vãn chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Còn TSLĐ lại có xu hướng tăng, năm 1997 tăng so với 1996 là: 3.929.108.743đ tương đương với 1,3%. TSLĐ tăng ở đây chủ yếu là do tăng các khoản phải thu, tăng 13.020.397.495đ tương đương 4,6%. Đây là vấn đề công ty cần xem xét, không nên để vốn của công ty bị chiếm dụng ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh đó, hàng tồn kho của công ty bị giảm 11.737.101.764đ đây cũng là một dấu hiệu tốt để công ty có thể thu hồi được vốn lưu động nhanh. Tiền nặt của công ty lại giảm 1.211.612.127đ, 56
- do đó công ty cần nghiên cứu xem liệu tiền mặt như thế có đủ cho nhu cầu thanh toán nhanh của công ty hay không? Nếu đủ thì rất tốt, bởi lẽ tiền mà mang ra lưu thông thì sẽ thu được lợi nhuận cao. Như vậy, trong cơ cấu vốn sản xuất của công ty ta thấy tỷ trrọng của TSCĐ lớn hơn nhiều so với TSLĐ (29%), chứng tỏ rằng, nguồn vốn lưu động của công ty để đầu tư cho TSLĐ là rất ít. 2. Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty năm 1997. Số dư đầu năm Số dư cuối năm Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiến Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1. Nguyên vật liệu 21.889.886.936 30,9 18.819.341.967 31,8 -3.070.544.969 26,2 2. Công cụ, dụng 56.854.272 0,08 53.334.186 0,09 -3.520.086 0,03 cụ 3. CPSXKDDD 24.764.585.646 34,9 21.945.439.177 37 -2.819.164.469 24 4. TP tồn kho 24.221.587.650 34,1 18.377.697.320 31,1 -5.843.890.240 49.8 5. Hàng hoá tồn - - - - - - kho Tổng 70.932.914.414 100 59.195.812.650 100 -11.737.102.864 16,6 Từ kết quả trên ta thấy, tài sản dự trữ cuối kỳ của công ty giảm 11.737.102.864đ hay 16,55%, trong khi đó tổng tài sản của công ty lại giảm 0,95%. 57
- Như vậy, tốc độ giảm của tài sản dự trữ không đồng đều với tốc độ giảm của tài sản, do đó nó được đánh giá là không tốt. Đi sâu vào nghiên cứu từng loại tài sản dự trữ chúng ta thấy: - Nguyên vật liệu cuối kỳ giảm so với đầu kỳ là: 3.070.544.969đ tỷ trọng 26,2% điều này là phù hợp, vì quy mô sản xuất không tăng mà còn giảm. Do vậy, công ty cũng đã nghiên cứu để giảm nguyên vật liệu tồn kho, để có vốn sử dụng cho công việc khác và giảm được chi phí bảo quản. Nhưng xét về tỷ lệ với tổng tài sản dự trữ nó lại tăng: (31,8-30,9% =0,9%). - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối năm giảm so với đầu năm là: 2.819.146.469đ tương đương với 24%, nhưng xét về tỷ lệ so với tổng tài sản dự trữ nó lại tăng ( 37-34,9% =2,1%). Nguyên nhân ở đây là do công ty đã hoàn thiện hơn kỹ thuật sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất kinh doanh đã được rút ngắn lại. Nhưng do tổng tài sản dự trữ của công ty giảm nhiều, nên tỷ trọng của nó lại tăng lên. Xong , đây cũng là một dấu hiệu tốt của công ty. - Thành phẩm tồn kho cuói năm giảm so với đầu năm là: 5.843.890.240đ, bên cạnh đó, tỷ trọng cuối năm so với đầu năm cũng giảm. Đây là một kết quả rất tốt, do công ty đã sử dụng nhiều biện pháp có hiệu qủa nhằm tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ như: quảng cáo, cải tiến mẫu mã sản phẩm do đó, khối lượng thành phẩm tồn kho sẽ giảm, tạo điều kiện cho vốn quay vòng nhanh hơn. 3. Hệ số quay kho của vật tư. Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Chênh lệch 1. Giá trị vật tư xuất dùng 138.852.427.759 145.675.857.464 6.822.569.705 2. Giá trị vật tư tồn đầu kỳ 24.832.495.424 21.889.886.936 4. Giá trị vật tư tồn cuối kỳ 21.889.886.963 18.819.341.967 5. Hệ số quay kho của vật tư 5,96 7,16 1,2 58
- Qua số liệu trên ta thấy, hệ số quay kho của vật tư năm 1997 lớn hơn so với năm 1996 là 1,2 lần, chính là do giá trị vật tư xuất dùng tăng 6.822.569.705đ, mà trong khi đó giá trị bình quân vật tư tồn kho giảm 3.006.589.868đ. Như vậy, với hệ số quay kho của vật tư nămm 1997 hơn năm 1996 là 1,2 lần sẽ làm cho vốn lưu động của cnng ty hoạt động có hiệu quả hơn nhiều, mà công ty vẫn đạt được kế hoạch dự trữ vật tư. 4. Hệ số quay kho của sản phẩm. Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Chênh lệch 1. Giá trị sản lượng hàng hoá thực 169.923.571.425 195.858.734.427 25.935.163.002 hiện 2. Giá trị hàng hoá tồn kho đầu năm 22.358.178.909 24.221.587.560 3. Giá trị sản lượng hàng hoá tồn kho 24.211,587.560 18.377.697.320 cuối năm 4. Số dư bình quân sản lượng hàng 23.289.882.725 21.299.642.440 -1.989.759.715 hoá tồn kho 5. Hệ số quay kho của sản phẩm 7,3 9,2 1,9 Như vậy, trong nămm 1997 hệ số quay kho của sản phẩm cao hơn so với năm 1996 là 1,9 lần. Nguyên nhân là do giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện ( DTTT) năm 1997 tăng so với 1996 là: 25.935.163.002đ, trong khi đó, số dư bình quân của sản lượng hàng hoá tồn kho lại giảm 1.989.759.715đ. Đây là dấu hiệu tốt cho Công ty Dệt 8/3. Bởi lẽ, trong cơ chế thị trường sản phẩm sản xuất nhằm mục đích để bán, do vậy sản lượng bán ra càng được nhiều càng được nhiều càng tốt. Chính vì vậy, nó tạo điều kiện cho công ty thu hồi được nhanh vốn lưu động, và giảm đi được các khoản chi phí hàng tồn kho làm cho vốn lưu động nhanh chóng tham gia vào quá trình sản xuất. 5. Hệ số ( sức ) sản xuất của vốn lưu động. 59
- Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Chênh lệch 1. Doanh thu 169.932.571.425 195.858.734.427 25.935.163.002 2. Vốn lưu động đầu năm 102.216.318.829 95.911.411.596 3. Vốn lưu động cuối năm 95.911.411.596 94.841.520.392 4. vốn lưu động bình quân 99.563.545.757 97.375.521.567 - 2.188.024.190 5. Sức sản xuất của vốn lưu 1,71 2,04 0,33 động Các chỉ tiêu ở trên chúng ta đã nghiên cứu, nó mới chỉ là các chỉ tiêu xem xét tình hình vốn lưu động ở trạng thái tĩnh. Do vậy, chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động dùng để phân tích tình hình chu chuyển của vốn lưu động, hay nói cấch khác, ta sẽ phân tích vốn lưu động trong trạng thái động. Trong năm 1996 cứ 1đ vốn lưu động của công ty thì tạo ra được 1.17đ doanh thu, còn năm 1997 là 2,04đ. mặc dù sức sản xuất của vốn lưu động năm 1997 có tăng so vvới 1996 là 0,33đ, nhưng ở mức sản xuất của vốn lưu động chỉ đạt 1,71đ (1996) và 2,04đ (1997) thì thật là chưa hiệu quả. Do vậy, công ty cần phải chú ý tới điểm này. Nguyên nhân của việc tăng sức sản xuất năm 1997 so với 1996 là: - Doanh thu tiêu thụ tăng 25.935.163.002đ , doanh thu tăng là do sản phẩm ngày càng phù hợp với nhu cầu thị trường, thị trường tiêu thụ rộng rãi hơn, công ty đã có chính sách quảng cáo và khuyến mại tốt hơn. - Vốn lưu động bình quân của công ty giảm 2.188.024.190đ năm 1997 so với 1996. Giảm vốn lưu động bình quân chính là do tiền nặt và hàng tồn kho của công ty liên tục giảm, trong khi các khoản phải thu tăng rất nhanh Do vậy, công ty cần phải có biện pháp thích hợp để khắc phục được tình trạng xấu xảy ra. 6. Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. 60
- Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Chênh lệch 1.Doanh thu tiêu thụ 169.923.571.425 195.858.734.427 25.935.163.002 2.Thuế doannh thu 5.479.557.269 6.315.245.387 836.688.118 3.Doanh thu thuần 164.444.014.156 189.543.429.040 25.098.474.884 4.VLĐ bình quân 99.563.545.757 97.375.521.567 -2.188.024,190 5.Hệ số luân chuyển 1,65 1,95 0,3 của VLĐ 6.Thời gian một vòng 218,2 184,62 -33,58 luân chuyển của VLĐ 7.Hệ số đảm nhiệm 0,61 0,51 -0,1 của VLĐ Qua đây ta thấy tốc độ chu chuyển của vốn lưu động năm 1997 nhanh hơn so với 1996 là 0,3 vòng trong 1 năm. Do đó, thời gian giảm đi được 33,58 ngày, và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0,1. Mặc dù vốn lưu động của công ty năm 1997 sử dụng có hiệu quả hơn 1996, nếu như cứ ở mức này thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động vẫn chưa cao. Xong cũng do tốc độ chu chuyển của vốn lưu động tăng năm 1997 so với 1996, nên công ty cũng đã có một số vốn lưu động cho sản xuất mà không cần thêm vốn lưu động ban đầu. Với số tiền là: (Số vòng quay Số vòng quay của Vốn lưu động bq năm 1996 của vốn lưu động - vốn lưu động * năm 1997 năm 1996 ) Số vòng quay năm 1996 99.563.545.575 = ( 1,95- 1,65) * = 18.102.462.576đ 1,65 Nếu xét trên góc độ số tuyệt đối, thì để đạt được kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty cần nhận ít hơn một số vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh là: ( Số vòng quay Số vòng quay Vốn lưu động bình quân năm 1996 vốn lưu động - vốn lưu động * năm 1997 năm 1996) Số vòng quay vốn lưu động 1996 99.563.545.575 = (1,95- 1,65) * = 15. 317.640.675đ 1,95 61
- Chương III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Công ty Dệt 8/3. I. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ. Trong thời kỳ hiện nay, để bảo toàn và phát triển tốt, hầu hết các công ty đều cần một khối lượng vốn lớn, càng lớn càng tốt, kể cả vốn lưu động và vốn cố định. Xong, để có được vốn các công ty thường đI vay ở các ngân hàng, hoặc là nhận góp vốn liên doanh, cho nên chi phí cho các nguồn vốn đó là rất lớn. Nhưng nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh lại không có hiệu quả cao, thì công ty sẽ không thể có lãi, thậm chí còn không đủ để chi trả cho các khoản lãi vay. Một biện pháp mà các công ty có thể áp dụng để khắc phục tình trạng đó trong điều kiện số vốn của mình sẵn có là: tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động với điều kiện phải đảm bảo mọi kế hoach như: kế hoạch dự trữ, kế hoạch sản xuất Với một số vốn nhất định mà công ty vẫn có khả năng hoàn thành được kế hoạch, mà lại không cần phải có các chi phí khác liên quan như: chi phí trả lãi tiền vay Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một biện pháp tối cần thiết để vốn lưu động hoạt động có hiệu quả hơn và khắc phục được tình trạng khó khăn về vốn. Để làm được điều này công tác hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là công tác hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của công tác quản lý, với chức năng quản lý và giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, nó cung cấp đầy đủ, chính xác tình hình tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu quản lý đó, đòi hỏi công tác hạch toán kế toán không ngừng đổi mới, nâng cao và hoàn thiện. Nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng một 62
- cách có hiệu quả tài sản của đơn vị. Mặt khác, nó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Chúng ta đều biết hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong công tác hạch toán kế toán. Vì vậy, việc nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ là rất cần thiết, nó đảm bảo cung cấp kịp thời, đồng bộ những vật tư cần thiết cho sản xuất, quản lý, tạo điều kiện tốt cho công tác kểm tra, giám sát việc chấp hành định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, nhăn ngừa các hiện tượng hư hao, mất mát, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó, góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ gía thành sản phẩm. Để nâng cao và hoàn thiện được công tác hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ chúng ta cần lưu ý tới các điểm sau: - Phải nắm vững chức văng, nhiệm vụ của công tác hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ. Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ phải đảm bảo 2 chức năng là phản ánh và giám đốc quá trình nhập, xuất toàn diện từ tổ chức bộ máy kế toán các phần hành kế toán cụ thể. - Phải xuất phát từ nhu cầu, đặc trưng, mục đích sản xuất cụ thể và căn cứ vào phương pháp hạch toán cụ thể của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó hoàn thiện chi tiết các khâu chứng từ, ghi chép, sổ sách của công tác hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ. - Phải đảm bảo nguyên tắc hoàn thiện trong công tác hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ đúng với yêu cầu, quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. II. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Dệt 8/3 Thông qua việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty Dệt 8/3 ở trên, ta thấy công ty đã sử dụng nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cho nên so với năm 1996 thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 1997 có cao hơn, xong nó cũng chưa thật cao. Ta biết việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn. Do đó, tăng nhanh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động là vấn đề cần thiết mà Công ty Dệt 8/3 cần phải quan tâm. 63
- Để tăng tốc độ lưu chuyển của nguồn vốn lưu động cần phải có nhiều biện pháp két hợp nhằm giảm số lượng vốn và rút ngắn thời gian vốn nằm ở các khâu: khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể bao gồm các biện pháp sau: 1. Đối với khâu dự trữ: - Phải xây dựng hệ thống định mức dự trữ vật tư hợp lý vừa bảo đảm kịp thời cho sản xuất, vừa không gây ứ đọng vốn lưu động . Đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng với người bán, đồng thời để có hiệu quả trong việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động công ty nên tổ chức mua vật tư nhiều lần, mỗi lần với số lượng vừa phải, là cho số vật tư tồn kho giảm đi, có điều kiện để đầu tư vốn vào các mục đích khác. - Tổ chức công tác bốc rỡ, kiểm nhận vật liệu, công cụ, dụng cụ để tránh số lượng nhập kho và trên hoá đơn khác nhau hoặc chất lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho không đạt yêu cầu. Định kỳ tiến hành kiểm kê kho, đánh giá lại toàn bộ vật tư, đối chiếu giữa số liệu của kế toán và thủ kho. Cần xử lý nghiêm minh các trường hợ hao hụt ngoài định mức, bằng cách quy trách nhiệm cụ thể cho từng người và từng cá nhân có liên quan. Đối với vật tư ứ đọng lâu năm chất lượng kém, công ty cần phải tiến hành bán ngay, có thể chấp nhận bán với giá thấp để thu hồi vốn và giải thoát kho tàng. - Ngoài ra công ty còn cần phải nghiên cứu thay thế các nguyên vật liệu nhập ngoại như bông, sợi đắt tiền bằng các nguyên vật liệu sản xuất trong nước. Bởi vì nguyên vật liệu trong nước thu mua sẽ rẻ hơn, do chi phí thu mua ít hơn, hơn nữa nó còn góp phần làm cho các nghành kinh tế khác trong nước phát triển. Nguyên vật liệu mua trong nước cần phải qua giai đoạn chọn lọc, sơ chế nên công ty cần làm tốt để cho chất lượng đầu vào dảm bảo không ảnh hưởng đến sản phẩm đầu ra. 2. Đối với khâu sản xuất: Cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật liệu bằng cách: xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm cụ thể, làm sao phải có định 64
- mức phù hợp nhất, đó là công việc đầu tiên của công ty hay chính là của phòng kỹ thuật. Trên cơ sở đó mới có căn cứ để cấp phát nguyên vật liệu hợp lý cho từng sản phẩm của mỗi xí nghiệp. Dựa vào số liêu trên sổ sách của kế toán để tính ra số vật liệu thực dùng cho 1 sản phẩm của từng xí nghiệp, sau đó so sánh với định mức xem xét vật liệu sử dụng có hợp lý không? nếu được ta có thể hạ đến mức tối thiểu để tao điều kiện hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Đối với phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất phải tận dụng triệt để hoặc có thể bán ra ngoài. Do vậy, công ty nên có hình thức khuyến khích sử dụng tiết kiệm vật liệu một cách thích đáng. - Đổi mới thiết bị đầu tư máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, do máy móc, thiết bị của công ty đã quá cũ kỹ, lạc hậu. Do đó, chất lượng sản phẩm sản xuất ra chưa cao, mặt hàng chưa thật đa dạng, ảnh hưỏng đến thị hiếu người tiêu dùng. Công ty nên hpải đổi mới toàn bộ hệ thống máy mcs, xây dựng quy trình công nghệ mới, có như vvậy thì công ty mới có thể nâng cao được chất lượng sản phẩm, hạ gía thành. Nhưng một vấn đề đặt ra là vốn của công ty rất hạn hẹp. Do vậy, công ty nên từng bước đổi mới, kêu gọi đầu tư nước ngoài và tham gia liên doanh để có thêm vốn đầu tư. Đối với những tài sản, đặc biệt là TSCĐ đã hết thời gian sử dụng hoặc khấu hao hết, khả năng hoạt động kém, công ty nên tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán ngay. Cần khuyến khích thích đáng đối với các sáng kiến cải tiến công nghệ khoa học kỹ thuật, mà rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc giảm được khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Bố trí lại lao động, sử dụng hợp lý nguồn lao động. Hiện nay, tuy đã giảm được biên chế khá nhiều nhưng trong công ty lực lượng lao động vẫn dư thừa, cần phải tiếp tục giảm biên chế các nhân viên không trực tiếp sản xuất, sắp xếp lại lao động trên cơ sở phân loại. Đưa những người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi dây chuyền sản xuất, bố trí những người có bằng cấp và tay nghề thực sự vào đúng vị trí của họ. Cần phải đào tạo thêm, bồi dưỡng chuyên môn cho CBCNVC. Công ty cần phải quy định chế độ thưởng, phạt rõ ràng đối với những người hoàn thành hoặc không hoàn thành nhiệm vụ có như vậy mới khuyến khích và tận dụng được tối đa thời gian lao 65
- động theo quy định, mặt khác phải đảm bảo trả thù lao chính đáng với kết quả lao động của mỗi người. - Nghiên cứu, chế thử sản phẩm mới ngoài các mặt hàng truyền thống mà có khả năng phù hợp với người tiêu dùng mà vẫn phù hợp với nghành nghề kinh doanh. 3. Đối với khâu lưu thông: - Yêu cầu đầu tiên đối với khâu này là hải giữ được chứng từữ tín ới khách hàng, chấp hành tốt hợp đồng tiêu thụ, có như vậy mới đảm bảo quan hệ lâu dài với khách hàng. Qua các cuộc hội nghị với khách hàng công ty nên tổ chức sao cho có thể lấy được nhiều ý kến nhất từ phía họ. Từ đó ta sẽ có biện háp thích hợp hơn đối với chất lượng sản phẩm , gía thành, phương thức thanh toán - Công ty nên thành lập phòng marketing để có thể mở rộng thị trường tiêu thụ bằng nhiều biện pháp khác nhau như: quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, triển lãm - Trong thanh toán công ty nên chọn phương thức thanh toán phù hợp, thuận tiện đối với từng khách hàng. Đối với những khách hàng nợ với khối lượng lớn, lâu, công ty có thể dùng biện pháp sau dể đòi nợ: gửi cho khách hàng biên bản đối chiếu công nợ, thông qua biên bản này báo cho khách hàng biết số tiền khách hàng còn nợ công ty cần phải trả. Sau một thời gian nếu khách hàng vẫn không trả, công ty có thể cử người trực tiếp đến đòi, nếu cũng không đòi được hạch toán thì phải đưa ra trọng tài kinh tế giải quyết. - Đối với những khoản nợ không thể đòi được công ty phải xử lý ngay để bảo toàn vốn. Trong điều kiện có lạm phát, khi phân phối lợi nhuận cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng, công ty phải để giành số lợi nhuận để bù đắp cho số vốn lưu động bi hao hụt vì lạm phát. III. Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3. 66
- Qua 38 năm thành lập và phát triển Công ty Dệt 8/3 không ngừng đổi mới và vững mạnh. Cùng với sự phát triển của công ty , công tác kế toán của phòng kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và đạt được những thành tích đáng kể. Bộ máy kế toán của công ty thường xuyên được kiện toàn và tổ chức lại một cách hợp lý, hiệu quả, phù hợp với quy mô sản xuất của công ty. Từ chỗ bộ máy cồng kềnh với 60 nhân viên nay còn 17 nhân viên và được phân công giao việc cụ thể. Hàng năm công ty đã cử cán bộ có năng lực đi học nhằm nâng cao chuyên môn, nắm bắt được những thông tin mới trong nước và thông lệ kế toán Quốc tế. Kế toán công ty áp dụng hạch toán theo phương pháp Nhật ký- chứng từ, phương pháp này phù hợp với đặc điểm quy mô của công ty. Công tác hạch toán của công ty trong các khâu chứng từ, sổ sách đã đi vào nề nếp, đảm bảo tính chính xác, rõ ràng và đúng với chế độ kế toán hiện hành. Công ty áp dụng tính lương theo sản phẩm sản xuất, đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động. Do đó, khuyến khích được người sản xuất có trách nhiệm và hăng say sản xuất. Công tác tính gía thành của công ty được hạch toán từng tháng, nó thuận lợi cho việc bảo đảm và tập hợp đầy đủ các khoản mục chi phí tính gía thành phát sinh trong tháng. Là tiền đề cho gía thành sản phẩm của công ty được tính đúng, tính đủ. Công ty đã áp dụng kế toán máy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán, công ty đang nghiên cứu tiến hành vi tính hoá toàn phần trong công tác kế toán Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng của công ty còn có những hạn chế nhất định. Do đó, công ty cần phải cải tiến, hoàn thiện hơn nữa. Với góc độ là sinh viên thực tập, tôi xin đưa ra một số các kiến nghị sau, nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty: 1. Thay đổi cách luân chuyển chứng từ xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ. 67